Lời nói đầu.
Các doanh nghiệp hiện nay đang kinh doanh trong một môi trường đầy biến động, nhu cầu thị trường thường xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Bởi vậy ngoài việc tổ chức tốt quá trình sản xuất thì việc tìm mọi bịên pháp để tiêu thụ nhanh nhất các sản phẩm của doanh nghiệp là một vấn đề sống còn.
Tiêu thụ thành phẩm trong giai đọan hiện nay được coi là một trong những khâu nhạy cảm nhất, quyết định nhất tới sự tồn tại và diệt vong của một doanh nghiệp. Tiêu thụ được
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD tại Công ty bia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm các doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn và chi trả các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, có điều kiện để thực hiện quá trình tái sản xuất, đạt được mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận.
Công tác tiêu thụ sản phẩm nhanh càng có khả năng đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng thu lợi nhuận , từ đó mới có khả năng phát triển doanh nghiệp của mình một cách nhanh chóng, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi phải có sự giao nhận thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa thị trường với doanh nghiệp.
Đứng trước những nhu cầu mới đó, với vai trò mang tính lịch sử của mình, kế toán nói chung, kế toán thành phẩm, kế toán tiêu thụ thành phẩm đã và đang trở thành một công cụ quan trọng bậc nhất nhằm thu thập, phân loại xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về sản xuất, về tình hình tài chính .... của doanh nghiệp một cách cụ thể kịp thời và có hệ thống. Qua phân tích những thông tin này, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ có biện pháp nhằm xây dựng dường lối phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị của doanh nghiệp. Đồng thời, những thông tin phản hồi của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ giúp cho các cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng các chính sách kinh tế, chế độ kế toán phù hợp với tình hình đất nước trong từng giai đoạn.
ý thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, với những kiến thức được học tại trường và thực tế công tác kế toán tại Công ty Bia Hà Nội, em xin chọn đề tài:
"Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD tại công ty bia Hà Nội".
Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD vào nghiên cứu thực tiễn của công ty bia Hà Nội.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD tại công ty bia Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD tại công ty bia Hà Nội.
Với lượng kiến thức tích luỹ ít ỏi, thời gian thực tập ngắn, nên mặc dù có rất nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô trong trường và các cán bộ kế toán trong phòng tài vụ của công ty bia Hà Nội để em có thể hoàn thiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2003
CHƯƠNG 1
lý luận chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xđkqkd trong các
doanh nghiệp sản xuất
1. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD trong các DNSX
1.1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình lao động sản xuất chế tạo ra nó, nó có thể là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho hoặc bán.
Nửa thành phẩm là các sản phẩm chưa hoàn thành đến bước công nghệ cuối cùng mà chỉ mới hoàn thành ở các giai đoạn công nghệ. Tuỳ từng nghành tuỳ từng loại sản phẩm mà nửa thành phẩm có thể đem bán hoặc phải tiếp tục gia công chế biến cho thành thành phẩm mới bán được. Xét về mặt ý nghĩa của bán thành phẩm trong vấn đề tiêu thụ thì nó có ý nghĩa như thành phẩm nhưng về nguyên tắc thì bộ phận này không được coi là thành phẩm.
Việc phân định chính xác hai khái niệm trên có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì nó giúp cho doanh nghiệp trong công tác tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm hoàn thành, từ đó đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch của đơn vị cũng như xác định chính xác các kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Bất cứ loại thành phẩm nào cũng đều được biểu hiện trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Số lượng của thành phẩm phản ánh quy mô mà doanh nghiệp tạo ra, nó được xác định bằng các đơn vị đo lường phù hợp với tính chất lý, hoá của doanh nghiệp. Chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm, nó quyết định đến uy tín khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và nó được xác định bằng tỷ lệ % tốt xấu hoặc phẩm cấp (loại I, loại II... ) của sản phẩm. Không những thế, xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì sự đa dạng, phong phú của các loại thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra là cơ sở để đảm bảo tính cân đối, đồng bộ trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của xã hội. Còn đối với nhà nước, khối lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ là cơ sở quan trọng để xác định các khoản đóng góp nghĩa vụ của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, tạo nguồn thu ngân sách nhà nước.
Thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của doanh nghiệp, là cơ sở tạo ra thu nhập của doanh nghiệp và đánh giá quy mô của doanh nghiệp đó. Mọi tổn thất về thành phẩm, trước hết sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp và tiếp nữa là ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị khác. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ thành phẩm cả về mặt số lượng và chất lượng. Cụ thể:
- Về mặt số lượng: Phải quản lý, giám đốc thường xuyên liên tục tình hình thực hiện khối lượng sản xuất, tình hình nhập xuất tồn thành phẩm, phát hiện kịp thời tình hình thừa thiếu sản phẩm, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp, phân biệt giữa lượng tồn cần thiết với trường hợp thành phẩm tồn đọng nằm trong kho không tiêu thụ được.
- Về mặt chất lượng: Doanh nghiệp phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm và có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm, tránh hiện tượng gây hỏng hóc lẫn nhau. kịp thời phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất, quy định trách nhiệm cá nhân rõ ràng, thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với nhân viên quản lý kho thành phẩm để nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ. Bên cạnh các biện pháp quản lý hành chính các doanh nghiệp cũng cần chú ý đầu tư đúng mức cho công tác cải tiến mẫu mã, cải tiến chất lượng sản phẩm để tạo nên những sản phẩm mới về chủng loại, đa dạng về kiểu cách, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng, tránh tình trạng hàng ứ đọng, kém phẩm chất, không phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
1.2. Tiêu thụ và yêu cầu quản lý tiêu thụ.
Thành phẩm sẽ thực sự đem lại lợi ích cho doanh nghiệp khi nó được đưa vào quá trình tiêu thụ. Tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển quyền sở hữu về thành phẩm cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
Như Ănghen đã nói:"sản xuất và tiêu thụ như là đường hoành và đường tung của đường cong kinh tế". Tiêu thụ là một khâu của quá trình tái sản xuất, nó có ý nghĩa đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm tốt sẽ đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn lưu động và bổ sung nguồn vốn, tiết kiệm cho việc mở rộng và hiện đại hoá sản xuất. Đồng thời cũng là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho công nhân viên.
- Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ thành phẩm là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền và hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các nghành trong các khu vực và trong nền kinh tế quốc dân. Giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân có mối quan hệ với nhau, sản phẩm của nghành này có thể là tư liệu sản xuất của nghành kia. Do đó, tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản phẩm giữa các nghành, các đơn vị trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Mặt khác, kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp và nó chính là nhân tố quan trọng để tạo nên bộ mặt nền kinh tế quốc dân.
Việc tiêu thụ thành phẩm lại có liên quan đến các khách hàng khác nhau, các phương thức bán hàng, các thể thức thanh toán. Bởi vậy quản lý khâu tiêu thụ cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập, xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng; đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền vốn.
- Tính toán xác định đúng đắn kết qua từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.3. Xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường. Nội dung cách xác định kết quả của từng loại hoạt động như sau:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động bất thường là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường với chi phí bất thường.
Kết quả kinh doanh có thể là lỗ hoặc lãi. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, nếu lỗ sẽ được xử lý bù đắp theo quy định của cơ sở tài chính và quyết định của cấp có thẩm quyền. Nếu lãi sẽ được phân phối theo quy định của cơ chế tài chính.
2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD trong các doanh nghiệp sản xuất.
2.1.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD trong các doanh nghiệp sản xuất.
Việc tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từng bước đưa công tác kế toán vào nề nếp, hạn chế sự thất thoát của thành phẩm, phát hiện những thành phẩm tiêu thụ chậm để có biện pháp giải phóng kịp thời, thu hồi vốn nhanh.
Thông qua số liệu của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành về kế hoạch sản xuất, giá thành tiêu thụ và lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào đầu ra. Các cơ quan quản lý nhà nước dựa vào số liệu báo cáo của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm có thể nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về kế toán tài chính, về nghĩa vụ với nhà nước và quan hệ kinh tế với các bên có liên quan.
Trong nền kinh tế mở, kế toán không chỉ là công cụ của những người quản lý và điều hành kinh doanh mà còn là những phương tiện kiểm tra, giám sát của những chủ doanh nghiệp, những người có quan hệ kinh tế và lợi ích với doanh nghiệp như các nhà đầu tư , cho vay các nhà thầu, khách hàng... Họ có thể biết khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng thu hồi vốn, hiệu quả sử dụng vốn để từ đó có thể lựa chọn quyết định đầu tư, cho vay và có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Để đảm bảo thực hiện và phát huy vai trò quan trọng đó, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản dưới đây:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến +độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết qủa và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
2.2. Kế toán thành phẩm.
2.2.1. Phương pháp đánh giá thành phẩm.
Về nguyên tắc, thành phẩm của doanh nghiệp được phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu hạch toán hàng ngày, doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết thành phẩm. Nhưng đến cuối kỳ hạch toán kế toán cần phải tính hệ số giá để chuyển giá hạch toán sang trị giá vốn thực tế.
2.2.1.1. Đánh giá thành phẩm theo trị giá vốn thực tế.
* Trị giá vốn thực tế nhập kho: Giá thực tế thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập.
- Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành công xưởng, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công, chi phí khác có liên quan đến quá trình gia công.
* Trị giá vốn thực tế xuất kho: Vì thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán, nên việc tính toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế TP xuất kho
=
Số lượng TP xuất kho
xx
Đơn giá bình quân
gia quyền
Trong đó:
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Trị giá vốn thực tế TP tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế TP nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng TP nhập trong kỳ
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công việc quyết toán nói chung.
- Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và thành phẩm tồn kho còn lại cuối kỳ là thành phẩm được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị thành phẩm xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của thành phẩm tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và thành phẩm còn laị cuối kỳ là thành phẩm được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị thành phẩm xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của thành phẩm tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Tuy nhiên, thành phẩm nhập về kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, giá thành thì cuối tháng mới tính được nên thực tế cả hai phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước không được áp dụng để tính trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho
- Phương pháp đích danh.
Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá của lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho được tính bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá của chính từng lô hàng đó rồi tổng hợp lại.
2.2.1.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Việc tính giá theo trị giá vốn thực tế đôi khi không đáp ứng được yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thường cuối kỳ hạch toán mới xác định được mà việc nhập, xuất thành phẩm lại diễn ra thường xuyên vì vậy người ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ, nó có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán đến cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá. Hệ số giá được tính cho từng nhóm thứ sản phẩm. Hệ số giá được tính bằng công thức:
Hệ số giá thành phẩm
=
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán thành phẩm nhập kho trong kỳ
Sau đó căn cứ vào giá hạch toán thành phẩm xuất kho và hệ số giá ta tính được trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho bằng công thức:
Trị giá vốn thực tế Giá thực tế
thành phẩm = thành phẩm * Hệ số giá TP
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
Mỗi một phương pháp đánh giá thành phẩm có ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng. Kế toán phải xác định phương pháp đánh giá thành phẩm nhất định nhằm đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán, nếu có thay đổi gì phải giải trình rõ trên thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ là yếu tố quan trọng đầu tiên của bất cứ một phần hành kế toán nào. Nó là vừa căn cứ pháp lý chứng minh cho các sự kiện kinh tế vừa là căn cứ để ghi sổ kế toán. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, các hoạt động nhập, xuất kho thành phẩm đều phải được lập chứng từ kế toán một cách chính xác kịp thời, đúng với quy định của chế độ ghi chép ban đầu.
Các chứng từ kế toán được sử dụng trong công tác quản lý thành phẩm: - Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hợp đồng gia công
- Biên bản kiểm kê
- Hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng...
2.2.3 Kế toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện tại kho và phòng kế toán. Nội dung hạch toán chi tiết thành phẩm là theo dõi chi tiết thành phẩm theo từng loại, từng nhóm, thậm chí từng thành phẩm trên cả hai chỉ tiêu: giá trị và hiện vật.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp hạch toán chi tiết như sau:
* Phương pháp ghi thẻ song song
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng nhóm danh điểm thành phẩm ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
- ở phòng kế toán: Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
Cuối tháng hay tại thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu trên thẻ (sổ ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng, nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi lập báo cáo nhanh thành phẩm.
Sơ đồ khái quát kế toán chi tiết thành phẩm theo
phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ KT chi tiết
Bảng kê tổng hợp
N - X - T
Chứng từ
xuất
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
+ Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt là trường hợp doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư, hàng hoá), ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hoá, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- ở kho: Thủ kho cũng phải mở thẻ để theo dõi về mặt số lượng từng loại, nhóm thành phẩm giống như phương pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho.Sổ được mở cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm
theo phương pháp sổ đối chiếu
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán giảm bớt so với phương pháp thẻ song song, số lượng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm, không có điều kiện ghi chép theo dõi kế toán nhập xuất thành phẩm hàng ngày
*Phương pháp ghi sổ số dư.
- ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi số tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm
theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
BK tổng hợp
N -_X - T
Sổ số dư
+ Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Số liệu kế toán không cho phép nhận biết được sự biến động và số hiện có của thành phẩm. Khi cần lập báo cáo tuần kỳ về vật tư, hàng hoá phải căn cứ trực tiếp vào số liẹu trên các thẻ kho. Nếu số liệu đối chiếu kiểm tra giữa sổ số dư và bảng kê nhập -xuất -tồn thành phẩm không thì không kiểm tra được những sai sót và gặp nhiều khó khăn.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với những doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm đa dạng, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống đơn giá sử dụng trong hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá hợp lý. Đồng thời đội ngũ cán bộ kế toán và thủ kho có trình độ cao và có ý thức trách nhiệm.
2.2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
2.2.4.1. Tài khoản sử dung.
Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: phản ánh giá trị sản phẩm đã gửi hoặc chuyển cho khách hàng hoặc chờ bán đại lý, ký gửi.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: được dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ (đối với phương pháp KKTX), phản ánh giá thành sản xuất hoàn thành nhập kho (đối với phương pháp KKĐK).
2.2.4.2. Phương pháp kế toán.
a). Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã hoàn thành, căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm sản xuất ra, xuất giao bán trực tiếp cho khách hàng không qua kho, kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Căn cứ phiếu xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, để trả lương cho công nhân viên, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 -Thành phẩm
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi bán, xuất cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi, hoặc xuất cho đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán ghi sổ theo đinh khoản:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
- Khi đại lý bán được hàng căn cứ bảng kê hàng hoá bán ra, kế toán phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất gửi bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Trường hợp kiểm tra phát hiện thừa, thiếu thành phẩm đều phải tìm nguyên nhân và căn cứ vào nguyên nhân để hạch toán.
Nếu chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu, chờ xử lý:
+ Nếu thừa, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
(Chi tiết TK 3381 - Tài sản thừa chở xử lý)
+ Nếu thiếu, kế toán ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(Chi tiết TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155 - Thành phẩm
Khi có quyết định của người có thẩm quyền, kế toán ghi sổ theo quyết định xử lý.
- Cuối tháng kế toán thực hiện kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 632
b). Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK 632:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Căn cứ vào các phiếu nhập kho trong kỳ kế toán phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
- Căn cứ phiếu nhập kho thành phẩm do nhận góp vốn liên doanh, kiểm kê phát hiện thừa, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 128, 222, 228, 338
Có TK 632
- Căn cứ phiếu xuất kho thành phẩm, phản ánh trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ:
+ Xuất bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Xuất khác:
Nợ TK 128, 222, 228
Có TK 632
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho (Thành phẩm trong kho, thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận thanh toán) kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà kế toán thành phẩm được thực hiện trên sổ thích hợp.
2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.3.1. Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây:
- Phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho khách hàng đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thương mại mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu).
Thuộc phương thức bán hàng này bao gồm: bán lẻ, bán trả góp, bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp, bán hàng đổi hàng, bán hàng giao hàng tay ba.
- Phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Thuộc phương thức bán hàng này bao gồm: bán hàng đại lý ký gửi, bán hàng gửi hàng.
Tuy nhiên bán hàng đại lý cũng có nhiều loại, đại lý dưới hình thức hưởng hoa hồng hoặc đại lý hưởng chênh lệch giá
2.3.2. Doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu.
* Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi chép trên hóa đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoặc thoả thuận giữa người mua và người bán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào việc sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế gì:
- Đối với các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thi doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu là giá bán sản phẩm, hàng hoá, giá cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế XK).
* Các khoản làm giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại, thuế XK, thuế TTĐB. Như vậy, doanh thu thuần của doanh nghiệp đươc xác định như sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.3.3.1. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng:
* Chứng từ kế toán:
Doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ, các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được phản ánh trong các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT mẫu 01
- Hoá đơn GTGT mẫu 02
- Hoá đơn bán hàng
- Hợp đồng mua bán
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng...
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
TK 511 có bốn tài khoản cấp hai:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh số doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
TK 512 có ba tài khoản cấp hai:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách.
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
TK 333 có chín tài khoản cấp hai:
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
33311: Thuế GTGT đầu ra
33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ TK 3332: Thuế TTĐB
+ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ TK 3335: Thu trên vốn
+ TK 3336: Thuế tài nguyên
+ TK 333._.7: Thuế nhà đất
+ TK 3338: Các loại thuế khác
+ TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
2.3.3.2. Kế toán doanh thu, và các khoản giảm trừ doanh thu.
a). Kế toán doanh thu.
* Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương thức bán hàng trực tiếp.
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán khác (Phiếu thu, giấy báo có...), kế toán ghi doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ(Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311)
+ Trường hợp bán hàng đổi hàng:
Khi mang hàng đi đổi, căn cứ hoá đơn GTGT và các chứng từ khác, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng ( Tổng giá thanh toán )
Có TK 511 - DT bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán chưa có thuế GTGT )
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp ( 3331 )
Khi nhận hàng trao đổi về căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152, 153,156, 211...(Giá mua chưa có thuế GTGT )
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu hàng về sử dụng cho HĐ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Có TK 131- Phải thu của khách hàng(Tổng giá thanh toán)
+ Trường hợp bán hàng trả góp: Căn cứ hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan khác, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán thông thường:
Nợ TK 111,112 ( Số tiền thu lần đầu )
Nợ TK 131( Số tiền trả chậm )
Có TK 511- Doanh thu bán hàng(Theo giá bán trả một lần)
Có TK 711- (Lãi trả chậm tính trên khoản trả chậm về bán hàng trả góp).
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
+ Doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 ( Tổng giá thanh toán )
Có TK 512 ( Giá bán chưa có thuế )
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Phương thức gửi hàng, bán hàng đại lý, ký gửi.
Hạch toán tại đơn vị giao hàng đại lý:
. Khi xuất giao hàng cho đại lý, căn cứ phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155,156
. Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã tiêu thụ do các đại lý gửi về, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 ( Hoa hồng đại lý: trường hợp hoa hồng đại lý được trừ luôn vào số tiền phải thu của bên nhận đại lý)
Nợ TK 111,112,131 ( Số còn phải thu )
Có TK 511 ( Giá bán chưa có thuế GTGT )
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
* Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán. Số thuế GTGT phải nộp cho số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ phản ánh vào TK 642 ( 6425 )
Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, kế toán ghi doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112 ( Trường hợp bán hàng thu tiền ngay )
Nợ TK 131 ( Trường hợp bán hàng chịu )
Có TK 511 ( Tổng giá thanh toán )
Đồng thời kế toán xác định thuế GTGT phải nộp và ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 642( 6425 )
Có TK 3331(33311)
* Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
Khi bán hàng hoá chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu kế toán phản ánh doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất khẩu:
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 111, 112 ,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
- Khi xác định số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332) - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333 (3333)- Thuế xuất khẩu
b). Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Hàng bán bị trả lại: Là tổng giá trị của số thành phẩm mà doanh nghiệp đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do thành phẩm kém chất lượng, sai quy cách, sai thời hạn giao hàng.
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm hàng hoá bị trả lại, căn cứ phiếu nhập kho kế toán hạch toán trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632- Giá vốn hàng bán.
- Đối với thành phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi thanh toán với người mua số tiền hàng bị trả lại, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại ( Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131.
- Đối với thành phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, căn cứ vào phiếu chi, chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại theo định khoản:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ trị giá của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 511, 512
Có TK 531.
* Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận trên số thoả thuận cho số hàng hoá đã bán ra vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Trường hợp hàng hoá giảm giá cho người mua thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì căn cứ vào phiếu chi , giấy báo nợ kế toán phản ánh khoản giảm giá cho người mua theo định khoản:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (Giá bán chưa có thuế )
Nợ TK 3331- Số thuế GTGT giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112, 131.
- Trường hợp hàng hoá đã bán giảm giá cho người mua không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 532 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131.
- Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ toàn bộ số tiền giảm giá, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Căn cứ bảng kê khai thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp trong kỳ kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (CTiết thuế XK)
2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
2.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán phản ánh toàn bộ giá thành thực tế của sản phẩm xuất bán, xác định chính xác giá bán sẽ giúp cho doanh nghiệp hạch toán chính xác khoản thu nhập của doanh nghiệp và trực tiếp xác định được lợi nhuận thuần.
Chứng từ ban đầu sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán là: Phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
Tài khoản sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán là TK 632 - Giá vốn hàng bán nhưng nội dung của tài khoản này khác nhau phụ thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp là phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Khi nghiên cứu về kế toán thành phẩm ta cũng đã xem xét đến giá vốn hàng bán nên ở đây em không trình bày về kế toán giá vốn hàng bán nữa.
2.4.2. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí có liên quan tới hoạt động bán hàng trong kỳ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu dụng cụ cho qúa trình bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bán hàng...
Chứng từ dùng để hạch toán chi phí bán hàng là: Phiếu chi tiền mặt; phiếu xuất kho nguyên vật liệu, dụng cụ, đồ dùng, bao bì; bảng tính KHTSCĐ...
Tài khoản dùng để hạch toán chi phí bán hàng là tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 có bảy tài khoản cấp hai:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng
TK 641
TK 334,338
TK 152, 153
TK 911
TK 142
TK 214
TK 142 ( 1422 )
TK 133
TK111, 112, 331
TK 152, 153, 111, 112
TK 335
Tiền lương và các khoản trích
theo lương
Giá trị thu hồi ghi giảm
chi phí
Chi phí vật liệu, CCDC
Kết chuyển CPBH
CCDC phân bổ nhiều lần
Trị giá CCDC
pb trong kỳ
Chi phí KHTSCĐ
K/c vào
kỳ sau
CP chờ
k/c
CP dv mua ngoài
và các CP bằng tiền khác
Thuế GTGT
không được khấu trừ
CP bảo hành PS trong kỳ
Trích trước CP bảo hành
TK 111, 112
2.4.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chinh và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Tài khoản dùng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp là TK642 -chi phí quản lý doanh nghiệp. TK642 có tám tài khoản cấp hai:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Thuế GTGT không được khấu trừ
TK 334, 338
TK 642
TK 111, 112, 138
Tiền lương và các khoản
trích theo lương
Các khoản ghi giảm
CP QLDN
TK 152, 153
TK 142
CP vật liệu, CCDC
CCDC pb nhiều lần
Trị giá
CCDC
pb
TK 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK 911
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 142
Chi phí chờ k/c
k/c vào
kỳ sau
TK 139, 159
Trích lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi
TK 111,112
CP dịch vụ mua ngoài và CP khác bằng tiền
TK 133
TK 214
KH TSCĐ dùng cho quản lý
2.4.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh ta sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh.
tk632 tk911 tk511, 512
Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
K/c chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Chờ kết chuyển
Kết chuyển
kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
TK 811, 821
K/c chi phí HĐ tài chính
K/c chi phí HĐ bất thường
TK 711, 721
K/c thu nhập HĐ tài chính
K/c TN HĐ bất thường
TK 641, 642
TK 421
TK 1422
3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để phản ánh các nghiệp vụ về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
3.1. Hình thức Nhật ký chung.
- Sổ chi tiết :
+ Sổ chi tiết các tài khoản 155, 632, 641, 642, 511, 512, 531, 532
+ Sổ chi tiết tiêu thụ hoặc sổ chi tiết bán hàng.
+ Sổ chi tiết theo dõi thanh toán .
+ Sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Sổ tổng hợp:
+ Nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng.
+ Sổ cái các tài khoản liên quan.
3.2. Hình thức Nhật ký sổ cái.
- Sổ chi tiết các TK liên quan 155, 632, 641, 642, 511, 512, 531, 532...
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký - sổ cái
3.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết các tài khoản 155, 632, 641, 642, 511, 512, 531, 532
+ Sổ chi tiết tiêu thụ
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
+ Bảng tổng hợp hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.
- Sổ tổng hợp:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái các tài khoản liên quan.
3.4. Hình thức Nhật ký chứng từ.
- Sổ chi tiết: các sổ chi tiết liên quan, chẳng hạn như:
+ Sổ chi tiết số 3 theo dõi chi tiết các tài khoản 511 ,531 ,532 ,632, 711, 811, 821,911.
+ Sổ chi tiết số 4 theo dõi tài khoản 131
- Sổ tổng hợp:
+ Bảng kê nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
+ Bảng kê số 10 theo dõi tài khoản 157
+ Bảng kê số 11 theo dõi tài khoản 131
+ Nhật ký chứng từ số 8 theo dõi các tài khoản 155, 156, 157, 131, 511, 512, 531, 532, 632, 641, 642, 333, 711, 721 ,811, 821, 911.
+ Sổ cái các tài khoản có liên quan
Chương 2
tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xđkqkd ở
công ty bia hà nội.
Phần I: Tổng quan về nơI thực tập
Sơ lược quá trình hình thành công ty
Công ty Bia Hà Nội là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại bia hơi, bia lon và bia chai. Cho đến nay, Công ty Bia Hà Nội là công ty lớn thứ hai trong tổng Công ty Rượu - Nước Giải Khát Việt Nam và là nhà sản xuất bia lớn thứ ba trong nước( đứng sau Công ty Bia Sài Gòn và Công ty Bia Việt Nam).
Tên giao dịch: CÔNG TY BIA Hà Nội.
Địa chỉ : 183 A_ Hoàng Hoa Thám _ Phường Ngọc Hà _ Quận Ba Đình _ Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại : 8453843 Fax: 84_4_8264549.
Công ty được thành lập từ năm 1890 với tên gọi “ Nhà Máy Bia Đông Dương”, do một chủ tư bản người Pháp tên Homel đứng ra xây dựng, trên một diện tích 5000 m2 với mục đích là kinh doanh kiếm lãi và cung cấp các sản phẩm bia phục vụ quân viễn chinh Pháp cùng lính đánh thuê ở Việt Nam.
Năm 1954, sau khi Pháp thua ở trận Điện Biên Phủ phải đầu hàng không điều kiện. Cùng với lính Pháp, các nhà tư bản cũng buộc phải rút khỏi Việt Nam kết thúc sự tồn tại của những ông chủ tư bản. Sau đó chính phủ ta tiếp nhận nhà máy, nhưng các bộ phận quan trọng của nhà máy đều bị hư hỏng, cũng như các bí quyết công nghệ đều bị mang về Pháp.
Ngày 15 tháng 8 năm 1957 là ngày đánh dấu giai đoạn thứ 2 của nhà máy. Nhà nước kêu gọi những người trước đây làm thuê cho Pháp quay trở lại nhà máy làm việc. Cũng ngày 15 tháng 8 năm 1958, với sự quyết tâm cao của toàn thể lãnh đạo cùng công nhân viên, sự hỗ trợ của chính phủ và sự giúp đỡ của các chuyên gia Tiệp Khắc, các chuyên gia Cộng Hòa Liên Bang Đức mẻ bia đầu tiên đã được nấu thử và thành công cho ra sản phẩm bia ‘’ Trúc Bạch’’. Thời kỳ này công suất sản lượng tăng từ 6 triệu lít lên đến 30 triệu lít/năm. Lao động tăng từ 70 người lên đến 530 người, trong đó cán bộ kỹ thuật quản lý từ 0 đến 22 người có bằng Đại học hoặc Trung cấp. Công nhân trực tiếp có tay nghề từ bậc 1/6 đến bậc 3.5/6. Sản xuất kinh doanh của nhà máy luôn có lãi.
Từ năm 1890 đến năm 1988, toàn khu vực miền Bắc có duy nhất một nhà máy Bia Hà Nội, sản phẩm là bia và nước giải khát các loại. Mặc dù máy móc thiết bị lạc hậu, hầu hết có nó từ thời Pháp thuộc, nguyên vật liệu thiếu thốn, nhà nước chỉ đạo toàn phần, mối quan hệ giữa thế giới và Việt Nam bó hẹp trong 12 nước XHCN. Nhưng với sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, nhà máy đã dần hồi phục và đi vào hoạt động.
Từ năm 1989 đến năm 2003: Nhà nước xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh. Điều này buộc các Doanh nghiệp phải đổi mới, không đổi mới thì sẽ không tồn tại được. Theo cơ chế mới, Nhà máy Bia Hà Nội đã quyết định phương án vừa sản xuất kinh doanh vừa xây dựng cơ bản có trọng điểm.
Năm 1989 đến năm 1991, Nhà máy thực hiện đầu tư bước một là lắp đặt một số máy móc thiết bị mới như dây chuyền chiết bia chai, bia lon, hệ thống thanh trùng bia nhằm thay thế các máy móc thiết bị đã quá cũ, quá lỗi thời.
Năm 1991 đến năm 1997 Nhà máy thực hiện đầu tư bước hai là hoàn thiện dây chuyền chiết bia chai, hoàn tất hệ thống lên men ngoài trời, hệ thống tinh khiết CO2.
Ngày 9 tháng 12 năm 1993: Để thích ứng với cơ chế thị trường và cơ chế thành lập các doanh nghiệp nhà nước, nhà máy chính thức được Chính Phủ, Bộ Công Nghiệp nhẹ cho phép đổi tên thành “ Công Ty Bia Hà Nội”, theo quyết định 388/HĐBT.
Tên giao dich quốc tế của công ty là HABECO.
Trụ sở: 183 A _ Hoàng Hoa Thám _ Phường Ngọc Hà _ Quận Ba Đình _ Thành phố Hà Nội.
Tổng diện tích: 5000m2.
Hiện nay công ty đang đẩy mạnh công việc đầu tư theo bước ba, từ năm 1997 đến năm 2005 để đưa công suất sản lượng từ 50 triệu lít/năm đến
100 triệu lít/năm. Việc đầu tư đang trong tiến độ thực hiện, vấn đề đặt ra là tìm kiếm giải pháp để tăng lợi nhuận của công ty.
Công ty Bia Hà Nội là một điển hình làm ăn có hiệu quả trong các doanh nghiệp ở Hà Nội cũng như trong cả nước. Sản phẩm của công ty sản xuất đến đâu được tiêu thụ đến đó và luôn được khách hàng tin dùng. Hiện nay sản lượng của công ty đạt khoảng 50 triệu lít/ năm. Trong tương lai không xa khi dự án được nâng cấp lên 100 triệu lít/ năm, công ty Bia Hà Nội sẽ trở thành một trong những công ty mạnh nhất trong tổng công ty Rượu _ Bia _ Nước Giải Khát Vịêt Nam. Công ty sẽ cung cấp đầy đủ sản phẩm trong nước và cả thị trường thế giới. Với những thành tích của mình, công ty đã được Chính phủ và các cơ quan ban ngành khen tặng nhiều huân huy chương, cờ thi đua về sản xuất kinh doanh cũng như việc đóng góp nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong những năm qua, công ty đã đạt được những thành tựu sau:
Cúp bạc giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 1998.
Huy chương vàng bia lon Việt Nam, bia chai Hà Nội, bia hơi Hà Nội, hàng Việt Nam chất lượng cao 1999.
Chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao 1998 – 1999.
Bia lon, bia chai đạt huy chương vàng hội trợ quốc tế EXPO1999.
Huy chương lao động hạng nhất, nhì.
Đang đề nghị chính phủ xét khen tặng đơn vị lao động anh hùng trong thời kì đổi mới.
Hình thức tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty Bia Hà Nội.
2.1. Hình thức tổ chức sản xuất.
Được đánh giá là một trong những công ty sản xuất bia lớn của Việt Nam do đó hình thức tổ chức đang được Công ty áp dụng là hình thức tổ chức khối lượng lớn với dây truyền sản xuất liên tục từ khi nấu cho đến khi thu được sản phẩm cuối cùng. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty được tổ chức theo các bộ phận sản xuất trong Công ty với sự chuyên môn hoá theo từng giai đoạn công nghệ, và được tổ chức sản xuất như sau:
Sơ đồ tổ chức sản xuất ở Công ty Bia Hà Nội.
Các tổ chế tạo mới phụ tùng
Phân xưởng sản xuất chính
Các tổ phụ trợ
Tổ chiết bia chai
Tổ chiết bia lon
Tổ chiết bia hơi
Tổ ủ men
Tổ nấu
Tổ lọc
Phân xưởng cơ khí
Các tổ thay thế,
lắp đặt mới máy móc
Đội SC
Tổ đóng két
Tổ dán hộp
Các tổ khác
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ sản xuất bia ở Công ty Bia Hà Nội là một quy trình sản xuất liên tục, phức tạp qua nhiều công đoạn sản xuất với nhiều bước chế biến. Nguyên vật liệu chính để sản xuất bia là thóc đại mạch lên mầm, hoa Houblon, gạo, đường, nước. Quy trình sản xuất bia gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn nấu: Gạo được xay mịn trộn với nước, nâng nhiệt độ qua giai đoạn hồ hoá đến 65o, giữ nhiệt ở giai đoạn này một thời gian rồi tiếp tục đun sôi tới 120o trong khoảng một giờ. Malt được ngâm nước ở nhiệt độ thường, sau đó nhiệt độ được nâng dần lên 75o
Malt sẽ dịch hoá các tinh bột của gạo, sau một thời gian thu được dung dịch mạch nha, lấy dung dịch đó với độ đường 10o cho bia hơi; 10,5o cho bia chai và 12o cho bia lon.
- Giai đoạn lên men: Lên men là quá trình vi sinh thực hiện ở nhiệt độ từ 100 đến 120 ( lên men lạnh) nhằm làm chín bia. Quá trình lên men được bắt đầu từ khi dung dịch mạch nha sau khi đun sôi với hoa Houblon được làm nguội hạ nhiệt độ xuống còn 12o và được chia làm 2 bước:
+ Lên men chính: Cho men vào dung dịch đường để con men sử dụng dịch đường làm tăng khối lượng men đồng thời tạo độ cồn cho bia, trong quá trình này CO2 và nhiệt độ của dịch đường sẽ tăng lên. Thời gian lên men chính phải từ 5 đến 7 ngày tuỳ theo từng loại bia. Kết thúc quá trình lên men chính dịch đường được đưa xuống để tiến hành lên men phụ.
+ Lên men phụ: Tiến hành ở nhiệt độ từ 3 đến 5 nhằm làm bão hoà CO2, tạo sự ổn định cho các thành phần hoá học của bia. Thời gian lên men phụ đối với bia hơi là 14 ngày, bia chai là 20 ngày và bia lon là 44 ngày.
- Giai đoạn lọc bia: Sau khi kết thúc quá trình lên men phụ bia được lọc để loại bỏ các tạp chất hữu cơ và lượng men thừa có trong bia tạo độ trong và tăng thời gian bảo quản. Đối với sản phẩm bia lon và bia chai được lọc qua máy lọc khung bản nhằm tạo độ bão hoà CO2 cho bia chai và bia lon đảm bảo cho sản phẩm của Công ty luôn luôn đạt chất lượng tốt.
- Giai đoạn chiết bia: Đối với bia lon và bia chai, sau khi lọc xong bia chiết vào lon hoặc vào chai ở áp suất 3 kg/cm3 và đưa qua máy thanh trùng ở nhiệt độ từ 620 đến 680 để tiêu diệt bớt vi sinh vật con men giúp cho bia được bảo quản lâu hơn. Sau quá trình này lon hoặc chai được đưa qua máy soi kiểm tra dung dịch, dán nhãn, bọc giấy hoặc in các thông số cần thiết khác... Riêng sản phẩm bia hơi sau khi lọc bia được chiết thẳng vào thùng bia mà không qua khâu thanh trùng nên thời gian bảo quản bia hơi ngắn hơn nhiều so với thời gian bảo quản của bia chai và bia lon. Theo tiêu chuẩn của Công ty đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước thì thời gian bảo quản cho mỗi loại bia là:
+ Bia hơi: Có thời gian bảo quản tốt nhất trong khoảng 24 giờ.
+ Bia chai: Có thời gian bảo quản tốt nhất trong khoảng 30 ngày.
+ Bia lon: Có thời gian bảo quản tốt nhất trong khoảng 90 ngày.
Thời gian sx mỗi loại bia trong dây chuyền công nghệ của Công ty là:
+ Bia lon: Được sản xuất trong 52 ngày.
+ Bia chai: Được sản xuất trong 28 ngày.
+ Bia hơi: Được sản xuất trong 20 ngày.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia.
Chai
Lon
Kho bia chai và bialon
Bán theo hợp đồng
- Bán buôn
- Bán lẻ
Tạp bia
Hơi
Chiết bia
Làm lạnh
Lên men
Lọc bia
Thu hồi Co2
Bã bia
Kho bia hơi
Lò hơi
Nước lọc
Nguyên liệu
- Malt
- Hoa Houblon
- Gạo, đường
Nấu
Lọc
3. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Cơ cấu quản lý của Công ty Bia Hà nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng với hai cấp quản lý là cấp Công ty và cấp phân xưởng. Toàn bộ Công ty gồm 11 phòng ban chức năng và phân xưởng sản xuất cùng các bộ phận sản xuất phụ trợ. Trụ sở của Công ty vừa là nơi sản xuất vừa là nơi giao dịch chính, ngoài 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm được đặt ngay tại nơi giao dịch thì công ty không thiết lập các đại lý của mình ở các tỉnh và thành phố nơi có mặt sản phẩm của Công ty.
Hiện nay, Công ty Bia Hà Nội là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và tổ chức quản lý theo một cấp. Bộ máy lãnh đạo của Công ty bao gồm một giám đốc, hai phó giám đốc, các trưởng phòng ban và các quản đốc phân xưởng.
Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc và phó giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và chăm lo đời sống toàn thể cán bộ công nhân viên , trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước.
Phó giám đốc: là người trợ giúp cho giám đốc theo quyền hạn và trách nhiệm được phân công. Ngoài ra, phó giám đốc còn có nhiệm vụ giao việc, kiểm tra, đôn đốc tiến độ và tạo mối quan hệ qua lại giữa ban giám đốc và các phòng ban phân xưởng
Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác tổ chức quản lý lao động, tuyển dụng hợp đồng, định mức tiền lương, các chế độ bảo hiểm xã hội, theo dõi công tác trả lương, tổ chức bồi dưỡng đào tạo tay nghề cho công nhân xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật.
Phòng kế hoạch tiêu thụ: Có nhiệm vụ lên phương án và xây dựng kế hoạch sản xuất, thực hiện các hoạt động marketing của Công ty đồng thời vừa đảm nhận công tác tiêu thụ sản phẩm vừa thực hiện cập nhật thông tin về chất lượng của sản phẩm cũng như tình trạng của thị trường từ phía khách hàng, phản hồi nhanh tới nơi sản xuất để các phòng ban liên quan có phương án kiểm tra giám sát hay hiệu chỉnh kế hoạch sản xuất một cách kịp thời.
Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác kế toán tai Công ty. Đồng thời phòng còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của Công ty.
Phòng vật tư nguyên liệu: Lo toàn bộ vật tư nguyên liệu đầu vào của Công ty, thực hiện công việc xuất nhập và bảo quản toàn bộ nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất. Ngoài ra phòng vật tư còn có chức năng kiểm tra giám sát định mức nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Kho nằm dưới sự quản lý của phòng vật tư.
Phòng kỹ thuật cơ điện: Có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật công nghệ và tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng cũng như sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cố nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, nghiên cứu và chế tạo các phụ tùng thay thế đơn giản.
Phòng kỹ thuật công nghệ KCS: Có chức năng kiểm tra và thực hiện quy trình sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra giám định nguyên vật liệu trước khi nhập kho hay đưa vào sản xuất.
Ban dự án đầu tư: Xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, kiểm tra giám sát việc thực hiện lắp đặt trang thiết bị mới của Công ty.
Ban bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Công ty, đảm bảo trật tự an toàn, hướng dẫn khách hàng ra vào Công ty.
Tổ đời sống: Phục vụ bữa cơm công nghiệp, chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của Công ty để đảm bảo sản xuất.
Công đoàn, y tế: Có nhiệm vụ xây dựng và động viên các phong trào thi đua sản xuất, kết hợp với các phòng ban khác cùng tháo gỡ những khó khăn chung của Công ty, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu và thực hiện quy trình công nghệ trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu.
Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Bia Hà Nội
Giám đốc
PGĐ Tổ chức
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng kỹ thuật công nghệ KCS
Phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài vụ
Phòng cung ứng vật tư
Tổ đời sống
Đội kiến trúc
Phân xưởng
sản xuất
Phân xưởng cơ khí
Ban dự án
Ban bảo vệ
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
PGĐ sản xuất
4. Hình thức tổ chức công tác kế toán và cơ cấu bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán ở Công ty Bia Hà Nội được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc, phần hành kế toán đều được thực hiện tại phòng tài vụ.
Theo biên chế hiện nay, phòng tài vụ của công ty có 11 người và một kỹ sư máy tính. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
Trưởng phòng - kiêm kế toán trưởng: Là người quản lý, tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế toán cho phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý của Công ty và chế độ kế toán quy định. Đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin kế toán cung cấp, phục vụ cho yêu cầu của giám đốc và các phòng ban liên quan.
Phó phòng - kiêm kế toán tổng hợp: Là người trợ giúp cho trưởng phòng trong việc hạch toán kế toán, khi trưởng phòng đi vắng phó phòng được uỷ quyền làm thay các công việc của trưởng phòng. Ngoài ra, phó phòng còn phụ trách khâu kế toán tổng hợp.
Các nhân viên khác, mỗi người phụ trách một phần hành kế toán và theo dõi những loại chứng từ nhất định. Kế toán vốn bằng tiền phụ trách phần thu chi tiền mặt và lưu giữ các phiếu thu chi tiền mặt; kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phụ trách phần nhập xuất thành phẩm và lưu giữ các phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho; kế toán vật tư lưu giữ các phiếu nhập xuất vật tư, công cụ dụng cụ; kế toán tiền lương lưu giữ các bảng chấm công và chứng từ thanh toán lương khác...
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty Bia Hà Nội.
KT tiền mặt
Trưởng phòng - Kế toán trưởng
Phó phòng - Kế toán tổng hợp
KT tiền lương
KT TSCĐ
KT
XDCB
KT TP, tiêu thụ TP
KT chi phí, Z
02 thủ quỷ
Kỹ sư MVT
KT
vật
tư
5. Hình thức kế toán và việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán của Công ty Bia Hà Nội.
5.1 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Bia Hà Nội: là hình thức Nhật ký chứng từ và được thực hiện qua hệ thống máy vi tính. Công ty sử dụng phần mềm tài chính kế toán do chính Công ty tạo ra. Phần mềm này được lập bằng ngôn ngữ lập trình FOXRO. Chương trình cho phép xử lý số liệu ngay từ các chứng từ ban đầu, qua quá trình xử lý, luân chuyển số liệu, máy tính sẽ kết xuất ra màn hình hoặc máy in các thông tin như nhật ký - bảng kê, bảng kê các tài khoản, bảng cân đối số phát sinh, các sổ tổng hợp, sổ chi tiết .
Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng các phần mềm khác như Microsoft Word, Microsoft excel để lập báo cáo, báo biểu kế toán như: Nhật ký chứng từ số 7, 8; bảng tính giá thành; báo cáo tài chính. Mặc dù Công ty Bia Hà Nội đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ nhưng có một số mẫu sổ thay đổi so với mẫu sổ của hình thức này để phù hợp với chương trình kế toán máy mà Công ty sử dụng ( Ví dụ: mẫu sổ cái các tài khoản ).
5.2 Đặc điểm chương trình kế toán trên máy vi tính:
- Cập nhật chứng từ ban đầu ( Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng ). Khai thác thông tin từ chứng từ ban đầu theo các điều kiện lọc tìm khác nhau như theo dõi các chứng từ liên quan đến một hợp đồng, một vụ việc, một khách hàng. Tự động định khoản một số nghiệp vụ, tính toán và tự động kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Sửa, xoá chứng từ chưa hợp lệ: Nếu trường hợp ghi sai trên chứng từ hoặc nhập dữ liệu nhầm thì chương trình cho phép sửa, xoá chứng từ, và các chứng từ trùng sẽ được tự động khử trước khi tổng hợp.
- Bất cứ một doanh nghiệp nào khi áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đều phải mã hoá các đối tượng quản lý theo ngôn ngữ của máy. Việc mã hoá đối tượng trong hệ thống máy vi tính của Công ty là dùng hệ số đếm để mã hoá.
5.3 Quá trình xử lý số liệu kế toán:
Khi có các nghiệp vụ phát sinh, sau khi các nhân viên kế toán kiểm tra chứng từ ban đầu xong, tiến hành cập nhật các chứng từ ban đầu lên máy tính. Máy tính sẽ tự động tính toán, tự động tổng hợp theo các nghiệp vụ phát sinh và kết chuyển lên các sổ sách kế toán liên quan.
Sơ đồ chung về quá trình xử lý số liệu ở Công ty Bia Hà Nội
Cân đối tức thì
Sửa xoá chứng
từ trùng
Chứng từ lưu ở các phần hành kế toán
Khoá sổ cuối tháng
Sổ tổng hợp
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Nhập chứng từ gốc hợp ly, hợp lệ.
Chứng từ tạm thời
Cân đối
Lưu ý:
- Sổ tổng hợp gồm: bảng kê tài khoản, sổ nhật ký- bảng kê, tổng hợp các tài khoản, sổ cái, nhật ký chứng từ.
- Chúng ta có thể tổng hợp số liệu theo một thời gian bất kỳ
- Khi có sự thay đổi của chứng từ gốc phải tiến hành khóa sổ lại
Công ty Bia Hà Nội hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân cuối tháng. Cuối tháng sau khi khoá sổ kế toán máy sẽ tự tính ra đơn giá bình quân xuất dùng và từ đó tính ra trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 QĐ/TC ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính và các thông tư bổ sung.
2. Tình hình thực tế công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bia Hà Nội.
2.1. Kế toán thành phẩm.
2.1.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
Hiện._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3085.doc