Phần I
Lý luận chung về hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh Nghiệp sản xuất
I. ý nghĩa và sự cần thiết của hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
Theo quy luật tái sản xuất quá trình hoạt động trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm: cung ứng, sản xuất, tiêu thụ, các giai đoạn này diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Sản phẩm của giai đoạn
103 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dệt 19-5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất đó chính là thành phẩm và bán thành phẩm, trong đó thành phẩm chiếm tỷ lệ cao. Thành phẩm trong doanh nghiệp là những sản phẩm được gia công chế biến xong ở bước công nghệ cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm được kiểm tra. Néu sản phẩm đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc tiêu thụ ngay. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một hoặc một số công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hoặc chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoàivới ý nghĩa như thành phẩm. Như vậy, khái niệm giữa bán thành phẩm và thành phẩm là những khái niệm mang tính tương đối trong phạm vi một doanh nghiệp bởi thành phẩm của doanh nghiệp này có thể là bán thành phẩm của doanh nghiệp khác và ngược lại. Do đó, việc xác định đúng thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp về quy mô, trình độ tổ chức sản xuất và quản lý.
Bất kỳ loại thành phẩm nào cũng biểu hiện trên hai mặt: số lượng và chất lựơng. Mặt số lượng phản ánh quy mô, thành phần mà đơn vị tạo ra nó và được đo bằng đơn vị kg, mét...Chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm và được xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu hoặc phẩm cấp của sản phẩm. Đây là hai mặt độc lập của một thể thống nhất và có quan hệ biện chứng với nhau. Đó là nguyên nhân giải thích tại sao khi nghiên cứu, quản lý và hạch toán thành phẩm ta luôn phải đề cập tới hai mặt này.
Quản lý chặt chẽ thành phẩm là việc làm cần thiết bởi ý nghĩa quan trọng của nó đối với nền kinh tế nói chung và chính doanh nghiệp nói riêng. Thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, mọi tổn thất của thành phẩm đều ảnh hưởng đến thu nhập của các cá nhân trong doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Hơn nữa, khi sự phân công lao động ngày càng phát triển thì các ngành sản xuất, các đơn vị có liên quan chặt chẽ, bổ xung hỗ trợ cho nhau, thành phẩm của đơn vị này là nguyên liệu đầu vào cho đơn vị khác. Việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất thành phẩm của đơn vị cả về số lượng, chất lượng, thời gian sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác cũng như việc đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trưòng.
Công tác quản lý thành phẩm đòi hỏi phải phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, nhập, xuất, tồn kho thành phẩm một cách thường xuyên về mặt số lượng cũng như phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp và có chế độ bảo quản thích hợp đối với từng loại thành phẩm. Phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội tránh tình trạng ứ đọng sản phẩm vì hàng kém chất lượng
2. Tiêu thụ và yêu cầu của việc tiêu thụ thành phẩm.
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra muốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội phải thông qua khâu tiêu thụ. Do đó các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, công tác tiêu thụ thành phẩm và tổ chức tiêu thụ thành phẩm đã được xem là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Cơ chế thị trường đã tạo ra một nền kinh tế tự do cạnh tranh. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự chủ trong việc tổ chức tiêu thụ thành phẩm bao gồm các khâu từ nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ, thực hiện nguyên tắc tự chịu trách nhiệm nhằm mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp. Đây chính là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá trong đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả. Quá trình tiêu thụ kết thúc khi cả hai điều kiện được bảo đảm:
- Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm cho người mua.
- Đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả.
Điều đó có nghĩa là trong quá trình tiêu thụ phải có sự thoả thuận giữa hai người mua và bán, phải có sự thay đổi quyền sở hữu về sản phẩm và cả hai bên đều thực hiện quá trình chuyển đổi giữa hàng và tiền.
Trong nền kinh tế thị trường, điều quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình tiêu thụ trên thị trường, được thị trường chấp nhận về các phương diện chất lượng, giá cả, mẫu mã... Đó là nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị thặng dư. Đây là tiền đề để mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và ngân sách nhà nước.
Với các đối tác có quan hệ sản xuất trực tiếp với doanh nghiệp, việc cung cấp sản phẩm kịp thời, đúng hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lượng sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đề ra trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy, xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ thành phẩm là cơ sở cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, tiền và hàng đồng thời cũng đảm bảo sự cân đối sản xuất trong từng ngành. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay khi quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ thành phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể tạo vị thế của đất nước trên thị trường thế giới cũng như mở rộng thị trường. Chính vì tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quá trình này, cụ thể:
-Quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý về kế hoạch và mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ cả về số lượng, chất lượng, giá trị sản phẩm... trong quá trình vận động từ khâu xuất bán cho đến khi thu được tiền bán hàng. Công tác quản lý đòi hỏi phải thường xuyên theo dõi, chỉ đạo quá trình bán hàng theo kế hoạch đã lập, kịp thời phát hiện những biến động của thị trường để điều chỉnh kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
- Quản lý về giá cả từ khâu xây dựng giá đến khâu thực hiện giá, doanh nghiệp phải xây dựng một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng phương thức bán hàng và từng địa điểm kinh doanh.
-Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, thanh toán, thu hồi đầy đủ và kịp thời tiền vốn, tính toán xác định đúng kết quả tiêu thụ của từng loại thành phẩm.
Thực tế ở nước ta hiện nay cho thấy các doanh nghiệp không những phải cạnh tranh với các sản phẩm trong nước mà cả với những sản phẩm, hàng hoá của nước ngoài nhập về. Thị trường Việt Nam đã đang được các công ty, tập đoàn sản xuất trên thế giới tìm đến và xâm nhập một cách mạnh mẽ. Do vậy, các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế mở này thì đều phải tìm hiểu khách hàng và nhu cầu của họ, có biện pháp kích thích họ mua hàng đồng thời phải tìm kiếm những thị trường có tiềm năng lớn để tiêu thụ thành phẩm của mình, có khả năng dự báo tình hình thị trường trong tương lai. Có như vậy các doanh nghiệp mới có thể duy trì và mở rộng thiịi trường của mình.
3. Xác định kết quả tiêu thụ.
Các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh đều nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ là một quá trình kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp, nó trực tiếp mang lại thu nhập cho doanh nghiệp và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Thu nhập từ tiêu thụ thành phẩm trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Một doanh nghiệp có các kênh tiêu thụ phong phú với các chính sách khuyến khích việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều, thu hồi vốn nhanh, tăng nhanh tốc độ vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn lưu động, hiện đại hoá sản xuất cả về tốc độ lẫn trình độ kỹ thuật... từ đó giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện được các mục tiêu tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.
Để biết được trong kỳ kinh doanh của mình có đạt được các mục tiêu đó không doanh nghiệp cần phải có những thống kê về các khoản doanh thu, các khoản chi phí và tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh trong kỳ. Kết quả của quá trình tiêu thụ đánh giá một cách chính xác hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, có vai trò quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp . Dựa vào kết quả tiêu thụ, doanh nghiệp có thể phân tích được mặt hàng nào, sản phẩm nào có kết quả cao và xu hướng như thế nào để từ đó có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc chuyển hướng sang sản xuất kinh doanh mặt hàng khác.
Như vậy xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó giúp cho chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế... nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của nó, việc xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện yêu cầu sau:
- Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hợp đồng bán hàng, tính toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
-Tổ chức phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, tư vấn cho chủ doanh nghiệp và giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối với doanh nghiệp, tổ chức tốt công tác hạch toán thành phẩm sẽ tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, từng bước hạn chế sự thất thoát của thành phẩm, phát hiện ra những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn.
Từ số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá tiêu thụ và lợi nhuận. Dựa vào đó, chủ doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối giữa các yếu tố đầu vào-sản xuất- đầu ra. Cũng dựa vào đó, nhà nước có thể nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nhà nước có thể kiểm soát việc chấp hành luật pháp về kinh tế tài chính nói chung và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước, nghĩa vụ tài chính với các bên có quan hệ kinh tế nói riêng.
Trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp ngoài mối quan hệ với nhà nước còn có thể liên doanh liên kết với đơn vị bạn hoặc các công ty nước ngoài để thu hút vốn đầu tư, cải tiến quy trình công nghệ... Khi đó kế toán không chỉ là công cụ điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh mà còn là phương tiện để kiểm tra, giám sát chủ sở hữu doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp như các nhà đầu tư, những người cho vay, các bạn hàng... Với những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ, các đối tác có thể biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó ra các quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Vì sản xuất là cơ sở của tiêu thụ nên có thể nói rằng kế toán thành phẩm và tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết với nhau và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm có chính xác, đầy đủ và kịp thời, phản ánh rõ tình hình nhập, xuất thì kế toán tiêu thụ mới phản ánh và giám đốc kịp thời kế hoạch, thực hiện tiêu thụ về số lượng, doanh thu tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân sách nhà nước và xác định được chính xác kết quả tiêu thụ. Ngược lại tổ chức tốt kế toán tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho kế toán thành phẩm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Do vậy hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Để làm tốt nghiệp vụ này, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cần thực hịên các yêu cầu sau:
-Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt số lượng và giá trị.
-Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ chi phí liên quan đến việc bán hàng, thu nhập bán hàng.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Tuy nhiên để phát huy được vai trò và thực hiện tốt các yêu cầu đó đòi hỏi phải tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thật khoa học hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đó.
II.nội dung Kế toán thành phẩm.
1. Yêu cầu của công tác kế toán thành phẩm:
Thành phẩm của các doanh nghiệp thường rất đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã, việc tổ chức một cách khoa học công tác kế toán thành phẩm là việc làm rất cần thiết và không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp sản xuất. Để đảm bảo được điều đó kế toán cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ thành phẩm, theo từng đơn vị sản xuất theo đúng số lượng và chất lượng thành phẩm.Từ đó làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị, từng phân xưởng...và có số liệu để so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch.
- Phải có sự phân công và kết hợp trong việc ghi chép thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán với thủ kho thành phẩm đảm bảo cho số liệu kế toán thành phẩm được chính xác kịp thời.
- Kế toán nhập, xuất, tồn kho thành phẩm có thể được đánh giá tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp. Thành phẩm trong kho thường luôn biến động, do đó cần tổ chức công tác ghi chép ban đầu thật khoa học hợp lý.
2. Tính giá thành phẩm:
Tính giá thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị thành phẩm theo
nguyên tắc nhất định.Trong kế toán có thể sử dụng một trong hai cách đánh giá thành phẩm:
2.1. Giá thực tế
Thành phẩm nhập kho:
Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và phụ hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xưởng thực tế (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt...)
Thành phẩm xuất kho:
Đối với thành phẩm xuất kho tuỳ từng điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
2.1.1. Giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế thành phẩm xuất kho
=
Số lượng thành phẩm xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ
dự trữ
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế thành phẩm và nhập trong kỳ
=
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị
bình quân
cuốikỳ trước
Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ(hay cuối kỳ trước )
Số lượngthực tế TP tồn kho đàu kỳ (hay cuốikỳtrước)
=
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế
TP nhập
Số lượng
nhập
Trị giá thực tế TP tồn trước khi nhập
Số lượng TP tồn trước khi nhập
+
+
Phương pháp này tuy khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động thành phẩm trong kỳ nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá thành thành phẩm nhập kho.
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của cả hai phương pháp trên: vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhưng nó có nhược điểm là mất nhiều c ông sức, tính toán nhiều lần, thường chỉ áp dụng ở doanh nghiệp số lần nhập kho trong tháng ít, số lượng nhập lớn.
2.1.2. Giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này doanh nghiệp giả định rằng số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thành thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của thành phẩm nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước và do vậy giá trị thành phẩm tồn kho sẽ là giá thực tế của số thành phẩm nhập vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
2.1.3. Giá thực tế nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định những thành phẩm nào nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Giả thuyết nhập sau xuất trước là tính tới thời điểm xuất kho thành phẩm chứ không phải cuối kỳ hạch toán mới xác định. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
2.1.4. Giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó và không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này thường sử dụng đối với những thành phẩm có giá trị cao và có tính tách biệt.
2.1.5.Xác định trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ để tính trị giá thành phẩm xuất trong kỳ.
ở những doanh nghiệp có thành phẩm cồng kềnh, điều kiện cân, đong, đo, đếm, nhập, xuất không chính xác, hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì cuối mỗi kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê để xác định trị giá thực tế thành phẩm tồn kho. Căn cứ vào trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ và trị giá thành phẩm nhập trong kỳ để xác định trị giá thành phẩm xuất trong kỳ:
Giá trị thành phẩm xuất kho
Giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ
Giá trị thành phẩm nhập trong kỳ
Giá trị thành phẩm tồn cuối kỳ
=
+
-
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán nhanh chóng, đơn giản nhưng lại không chính xác vì khó phát hiện phần mất mát thiếu hụt.
2.2. Giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định, nó có tính chất ổn định và lâu dài. Giá hạch toán chỉ dùng để ghi sổ kế toán thành phẩm hàng ngày chứ không có tác dụng giao dịch với bên ngoài, có thể lấy giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ và nó quy định cụ thể cho từng loại thành phẩm. Mục đích của việc sử dụng giá hạch toán là nhằm làm đơn giản cho công tác kế toán trong doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm nhiều, thường xuyên, giá thành thực tế biến động lớn.
Theo phương pháp này thành phẩm nhập kho được ghi theo giá hạch toán và thực tế, thành phẩm xuất kho trong kỳ ghi theo giá hạch toán cuối kỳ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán về giá thực tế thông qua hệ số giá thành phẩm. Hệ số này được tính cho từng loại hoặc từng nhóm TP.
Trị giá
thành phẩm xuất kho
Số lượng thành phẩm xuất kho
Đơn gía hạch toán
=
x
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ
Trị giá thực
tế TP nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán TP nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán TP tồn đầu kỳ
+
+
Trị giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ
Trị giá hạch toán thành phẩm xuất kho
Hệ số giá
=====
x
Khi dùng phương pháp giá hạch toán việc hạch toán chi tiết thành phẩm trên các chứng từ nhập, xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm được ghi theo giá hạch toán, còn việc hạch toán tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải ghi theo giá thực tế.
3. Chứng từ kế toán sử dụng:
Việc nhập và xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên liên tục do đó, thành phẩm trong doanh nghiệp luôn luôn biến động. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, các nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm phải được lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định cụ thể trong chế độ kế toán. Bởi vì những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhập - xuất kho thành phẩm, là căn cứ để kiểm tra tính chính xác trong quá trình ghi sổ, đảm bảo ghi chép các nội dung cần thiết. Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thành phẩm để xác định các chứng từ kế toán cần sử dụng ở các doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp vận dụng chế độ chứng từ kế toán theo quyết định 1141 -TC- QĐ- CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính phải sử dụng các chứng từ bắt buộc sau:
Phiếu nhập kho: Mẫu số 01 -VT
Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT
Thẻ kho: Mẫu số 06- VT
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Mẫu số 08-VT /////
4. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép kịp thời chính xác tình hình biến động nhập, xuất, tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại thành phẩm và được thực hiện ở cả kho và ở phòng kế toán, thường là công việc ghi chép tốn nhiều thời gian và công sức. Trong thực tế hiện nay có ba phươ 4.1.Phương pháp thẻ song song:
+ Nguyên tắc: ng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm sau:
-ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của thành phẩm về hiện vật trên thẻ kho.
-ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của thành phẩm cả về hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết thành phẩm.
+ Trình tự ghi sổ (Sơ đồ số 1)
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm
theo phương pháp thẻ song song.
Thẻ kho
Sổ
(thẻ)
chi
tiết thành phẩm
Bảng tổng hợp NXT kho thành phẩm
Kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Ưu, nhược điểm của phương pháp ghi thẻ song song.
+ Ưu điểm: - Đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu.
- Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho người quản lý
- Dễ dàng vận dụng kế toán máytrong việc hạch toán
+ Nhược điểm: -Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.
-Không thích hợp với doanh nghiệp có quá nhiều thành phẩm.
-Không nên ghi chép bằng tay mà ghi bằng máy.
4.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động Nhập- Xuất- Tồn của thành phẩm về hiện vật trên thẻ kho (giống phương pháp thẻ song song).
- ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động nhập -xuất - tồn cả về hiện vật và giá trị trên sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này sử dụng cho cả năm, mỗi loại thành phẩm ghi một dòng.
+ Trình tự ghi sổ(Sơ đồ số 2).
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theophương pháp
ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Bảng kê
nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê
xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
* Ưu, nhược điểm của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Ưu điểm: -Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
-Cung cấp được đầy đủ thông tin cho người quản lý.
+ Nhược điểm: - Công việc kế toán dồn vào cuối tháng do đó thường lập báo cáo kế toán chậm.
4.3. Phương pháp sổ số dư.
+ Nguyên tắc hạch toán.
- ở kho: Thủ kho chỉ theo dõi biến động Nhập - Xuất - Tồn của thành phẩm về hiện vật. Cuối tháng trên cơ sở số liệu tồn kho của thẻ kho vào " Sổ số dư" ở cột số lượng.
- ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm chỉ theo dõi sự biến động Nhập - Xuất - Tồn về giá trị trên bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất - Tồn
+ Trình tự ghi sổ(Sơ đồ số 3).
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm
theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê luỹ kế NXT kho TP
Kế toán tổng hợp
Sổ số
dư
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Ưu, nhược điểm của phương pháp:
+ Ưu điểm:
-Tránh được việc ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.
-Cung cấp thông tin tổng giá trị nhập - xuất - tồn theo định kỳ.
+ Nhược điểm:
- Nếu có nhầm lẫm sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra do đó chỉ thích hợp ở doanh nghiệp nhân viên kế toán và thủ kho có trình độ và tay nghề thành thạo.
5. Hạch toán tổng hợp thành phẩm:
5.1. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX):
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi tình hình hiện có,biến động tăng, giảm thành phẩm một cách thường xuyên liên tục. Giá trị thành phẩm tồn kho có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào.
-Tài khoản sử dụng:
- TK 155- Thành phẩm: TK này phản ánh sự biến động nhập - xuất -tồn kho thành phẩm theo giá thực tế.
Bên Nợ: Giá thực tế thành phẩm nhập kho.
Bên Có: Giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý TK 155 có thể được mở chi tiết theo từng kho, từng loại thành phẩm. TK này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp thành phẩm có thể nhập kho được.
- Các tài khoản khác có liên quan như TK 154, TK 157...
Trình tự hạch toán nhập- xuất thành phẩm (Sơ đồ số 4).
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán thành phẩm theo
phương pháp Kê khai thường xuyên
TK 154 TK 155 TK 632
Sx hoặc thuê ngoài gia Xuất bán, trả lương, thưởng
công, chế biến nhập kho biếu tặng
TK 157,632 TK 157
Thành phẩm gửi bán, ký gửi Xuất gửi bán,ký gửi
hoặc hàng đã bán bị trả lại
TK 642,3381 TK 642,1381
Thành phẩm thừa khi Thành phẩm thiếu khi
kiểm kê kiểm kê
TK 412 TK128,222
Đánh giá tăng Xuất thành phẩm đi góp vốn LD
Chênh (trị giá vốn góp) Chênh
Đánh giá giảm lệch TK 412 lệch
giảm tăng
5.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình biến động của các loại thành phẩm mà chỉ phản ánh trị giá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng thành phẩm tồn kho thực tế từ đó tính ra giá trị thành phẩm xuất trong kỳ.
-Tài khoản sử dụng:
- TK 155 "Thành phẩm": TK này phản ánh giá thực tế thành phẩm tồn kho.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản này mở chi tiết cho từng loại thành phẩm.
- TK 157 " Hàng gửi bán": TK này chỉ phản ánh giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm gửi bán tồn cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm gửi bán tồn đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm gửi bán tồn cuối kỳ.
- TK 632 " Giá vốn hàng bán": TK này phản ánh giá thực tế thành phẩm nhập - xuất kho trong kỳ.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán tồn đầu kỳ Giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Kết chuyển giá thực tế thành phẩm gửi bán tồn cuối kỳ.
Giá thực tế thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán:(Trang sau)
Sơ đồ 5: Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 155 TK632 TK 155
Kết chuyển giá thực tế TP Kết chuyển giá thực tế
tồn kho đầu kỳ TP tồn kho cuối kỳ
TK 157 TK 157
Kết chuyển giá thực tế TP Kết chuyển giá thực tế TP gửi bán tồn đầu kỳ gửi bán tồn cuối kỳ
TK 631 TK 911
Giá thực tế TP hoàn thành Giá thực tế TP xuất tiêu
nhập kho thụ trong kỳ
III. nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm.
1. Các khái niệm liên quan đến tiêu thụ thành phẩm:
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu và kết quả có sự khác nhau. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong chi phí không bao gồm số thuế GTGT đầu vào. Tương tự chỉ tiêu doanh thu bán hàng, chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán hoặc thu nhập chưa có thuế GTGT(kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán- nếu có). Ngược lại đối với các cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT, trong chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và các khoản khác. Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ thành phẩm được xác định như sau:
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. Doanh thu bán hàng sẽ được ghi tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ, tức là tại thời điểm chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá.
- Chiết khấu bán hàng: là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn qui định (chiết khấu thanh toán).
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng...(do chủ quan của doanh nghiệp). Ngoài ra, tính vào các khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thưởng cho khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt (bớt giá)- chiết khấu thương mại.
- Hàng bán bị trả lại: số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua từ chối trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại... Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại, doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại (nếu có) và đều được tính theo giá vốn, doanh thu, thuế khi bán.
- Doanh thu thuần: là khoản doanh thu còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với thành phẩm đó là giá thành sản._. xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất thực tế.
- Lợi nhuân gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ bao gồm chi phí nhân viên bán hàng (lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng) chi phí vận chuyển, bao bì đóng gói, chi phí quảng cáo, bảo hành sản phẩm, chi phí khấu hao nhà cửa máy móc thiết bị và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí chung khác phát sinh trong toàn doanh nghiệp gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng, chi tiếp khách hội nghị, khấu hao nhà cửa máy móc thiết bị, các chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến quản lý doanh nghiệp và các chi phí bằng tiền khác.
- Lợi nhuận trước thuế: là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau thuế: là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động tiêu thụ qua sơ đồ sau: (Sơ đồ số 6).
Sơ đồ 6: mối quan hệ giữa doanh thu-chi phí
Doanh thu bán hàng
- Giảm giá, bớt giá, hồi khấu, doanh thu hàng bán bị trả lại
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
CF bán hàng và
CF quản lý DOANH NGHIệP
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế
2. Các phương thức tiêu thụ.
Muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình trong cơ chế thị trường hiện nay doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng đồng thời phải đẩy mạnh chiến lược marketing của mình. Bên cạnh đó việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương thức tiêu thụ sau:
2.1.Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.Sơ đồ hạch toán :
Sơ đồ 7: Hạch toán tiêu thụ theo phương thưc tiêu thụ trực tiếp
TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 3331 TK 111,112,131
(2a) (1b)
TK 157 (9) TK 511
(1a)
(2b) (2c) (8)
(4c)
TK 111,112,131 TK 532
(3) (6)
TK 531
(4a) (7)
(4) TK 3331
(4b)
TK 811 TK 911
(5) (10)
(1a): Doanh thu bán hàng của hàng đã tiêu thụ.
(1b): Thuế GTGT đầu ra của hàng đã tiêu thụ.
(2a): Giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ .
(2b): Trị giá thành phẩm chuyển chờ chấp nhận.
(2c): Giá vốn hàng chờ chấp nhận đã tiêu thụ.
(3): Giảm giá cho khách hàng ( tính trên tổng giá thanh toán ).
(4): Hàng bán bị trả lại.
(4a): Doanh thu của hàng bán bị trả lại(tính trên giá bán không thuế).
(4b): Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
(4c): Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
(5): Chiết khấu dành cho khách hàng (tính trên tổng giá thanh toán).
(6): Kết chuyển giảm giá trừ vào doanh thu bán hàng.
(7): Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại trừ vào doanh thu bán hàng.
(8): Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả.
(9): Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.(10): Kết chuyển chiết khấu bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
2.2.Theo phương pháp gửi bán quản lý, đại lý, ký gửi
Theo phương thức này bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận làm đại lý để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hiiình thứ hoa hồng hay chênh lệch giá. Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 8: Hạch toán tiêu thụ tại đơn vị nhận đại lý, ký gửi
TK 911 TK 511 TK 111,112...
Kết chuyển doanh thu Hoa hồng đại
thuần lý được hưởng
TK 003 TK 331 Toàn bộ
tiền hàng
-Nhận -Bán Phải trả
-Trả lại chủ hàng
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
2.3.Phương thức bán trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán nhiều lần. Lần đầu thanh toán ngay tại thời điểm mua hàng. Các lần sau trả dần với một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường các lần trả sua thừon bằng nhau bao gồm một phần gốc doanh thu và một phần lãi trả chậm. Người mua sẽ được sở hữu hoàn toàn số hàng mua chỉ khi trả hế số tiền mua số hàng đó. Khi đó hàng bán mới chính thức coi là tiêu thụ.
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 9: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp
TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 3331 TK 111,112
(1d)
(2) (4) TK 511 (1a)
(3) (1c)
TK 711 TK 131
(1b)
(1e)
(1a): Số tiền đã thanh toán lần đầu tại thời điểm mua.
(1b): Số tiền còn phải thu ở ngưởi mua.
(1c): Doanh thu chưa có thuế GTGT theo giá bán thu tiền ngay.
(1d): Thuế GTGT đầu ra của hàng đã tiêu thụ.
(1e): Lãi do bán trả góp.
(2): giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ.
(3): Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả.
(4): Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
2.4.Phương thức hàng đổi hàng:
Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết lượng hàng tồn kho, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hoá của mình để nhận các loại vật tư, hàng hoá khác. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu.
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu như trên trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm, hàng hoá để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, để viện trợ, biếu tặng, tổ chức hội nghị khách hàng đều được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 10: Hạch toán theo phương thức hàng đổi hàng
TK154,155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 152,153...
(1)
(5) (4) (2a) (3a)
TK 3331 TK 133
(2b) (3b)
(1): Xuất Thành phẩm đem trao đổi.
(2a): Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi.
(2b): Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đem đi trao đổi.
(3a): Trị giá vật tư, hàng hoá nhận về.
(3b): Thuế GTGT đầu vào của hàng đem trao đổi
(4): Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả.
(5): Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, để đưa sản phẩm, hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất thì quá trình tiêu thụ chia làm hai giai đoạn:
+ Bán buôn: Là quá trình bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức kinh tế khác mà kết thúc của quá trình này sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào tiêu dùng, giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá vẫn chưa được thực hiện hoàn toàn. Đặc điểm của bán buôn là sản phẩm, hàng hoá được bán với khối lượng lớn và thường tiến hành theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
+ Bán lẻ: Là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và sản phẩm, hàng hoá sẽ không tham gia vào khâu lưu thông, thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của nó.
Cách phân chia này giúp doanh nghiệp cũng như nhà nước có thể thay đổi được tỷ lệ tương quan giữa bán buôn, bán lẻ sản phẩm, hàng hoá, có biện
pháp điều chỉnh phù hợp theo hướng tăng cường bán lẻ, giảm tối đa việc luân chuyển sản phẩm, hàng hoá qua nhiều khâu trung gian.
Như vậy, có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau, việc doanh nghiệp vận dụng phương thức tiêu thụ nào còn tuỳ thuộc vào từng loại hình sản phẩm, quy mô và khả năng của doanh nghiệp cũng như điều kiện thị trường sao cho với chi phí là thấp nhất đạt được hiệu quả cao nhất
3. Chứng từ kế toán sử dụng:
Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT: sử dụng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT. Hoá đơn này gồm 3 chỉ tiêu:
+ Giá bán chưa tính thuế GTGT.
+ Thuế GTGT.
+ Tổng giá thanh toán.
- Hoá đơn bán hàng: sử dụng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp khi tính thuế GTGT hoặc những mặt hàng không chịu thuế GTGT. Hoá đơn này chỉ ghi tổng giá thanh toán (trong đó đã có thuế GTGT).
- Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ gốc phản ánh tình hình thanh toán: phiếu thu, phiếu chi, biên bản giao nhận hàng....
4. Phương pháp hạch toán
4.1.Tài khoản sử dụng:
+ TK 511-Doanh thu bán hàng: TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản giảm trừ doanh thu.Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ .Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán(với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT(với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
TK này cũng dùng để phản ánh các khoản nhận được từ nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của nhà nước.
-Nguyên tắc hạch toán TK 511:
Chỉ phản ánh vào TK 511 số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư , hàng hoá thì chỉ phản ánh vào TK 511 số tiền gia công thực tế được hưởng.
-Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511:
Bên nợ: Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ vào TK xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Tổng số doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
TK này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 TK :
-TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá.
-TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm.
-TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-TK 5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá.
+ TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này phản ánh doanh thu của số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ ,dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp ... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra TK này còn sử dụng để theo dõi các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng cho công nhân viên chức.
TK 512 có kết cấu giống như TK 511 và được chi tiết thành 3 TK:
-TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá.
-TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm.
-TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 531- Hàng bán bị trả lại: TK này dùng để theo dõi doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK 511 để tính doanh thu thuần nên nó có kết cấu ngược với kết cấu TK 511.TK này cuối kỳ không có số dư .
+ TK 532- Giảm giá hàng bán: TK này phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào TK này bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và giảm giá đặc biệt do nguyên nhân thuộc vể người bán. Đây là TK điều chỉnh của TK 511 nên nó có kết cấu ngược với kết cấu TK 511.TK này cuối kỳ không có số dư.
+ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp : TK này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT được miễn giảm.
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Số thuế GTGT được miễn giảm.
Số thuế GTGT đã nộp.
Bên có: Số thuế GTGT đầu ra.
Dư có: Số thuế GTGT phải nộp.
TK này được chi tiết thành 2 TK :
-TK 33311- Thuế GTGT đầu ra.
-TK 33312- Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Ngoài các TK nói trên trong quá trình hạch toán còn sử dụng các TK có liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 152, TK 153, TK 131, TK 811.
4.2.2.Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu
Sơ đồ 11: Hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112,131
(2a)
(1)
TK 157 (11)
(10)
(2b) (2c)
(4b)
TK 111,112,131 TK 532
(3) (7)
TK 531
(4a) (8)
TK 3332,3333
(9) (5)
TK 811 TK 911
(6) (12)
TK 33311 TK 6425
(13)
(1): Doanh thu tiêu thụ(tổng giá thanh toán).
(2a): Giá vốn hàng tiêu thụ trực tiếp.
(2b): Xuất hàng chờ chấp nhận, gửi bán, ký gửi.
(2c): Giá vốn của hàng chờ chấp nhận, gửi bán, ký gửi đã tiêu thụ.
(3): Giảm giá cho khách hàng.
(4a): Doanh thu hàng bán bị trả lại.
(4b): Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
(5): Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp.
(6): Chiết khấu dành cho khách hàng.
(7): Kết chuyển giảm giá trừ vào doanh thu bán hàng.
(8): Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại trừ vào doanh thu bán hàng.
(9): Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
(10): Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả.
(11): Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
(12): Kết chuyển chiết khấu bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
(13): Số thuế GTGT phải nộ
4.3. Phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ (sơ đồ 5), còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu(chiết khấu bán hàng, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT ...) hoàn toàn giống nhau.
Việc hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phương pháp này chỉ được thực hiện vào cuối tháng theo công thức:
Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá thành phẩm nhập trong kỳ
=
+
_
Trị giá thành phẩm xuất kho
Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ
IV. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
Hạch toán kết quả tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng tổng hợp nhất của công tác quản lý kinh tế. Nó đáp ứng được nhu cầu của giám đốc, chủ doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và độ tin cậy cao. Trong điều kiện kinh tế đang ở trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận kinh doanh, củng cố và mở rộng thêm thị phần của mình trên thị trường. Do vậy kế toán tổng hợp phải cung cấp được toàn bộ thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ về tiêu thụ.
Chi phí về giá vốn hàng bán của doanh nghiệp muốn giảm xuống là rất khó bởi nó liên quan đến chất lượng sản phẩm. Do vậy giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Yêu cầu đặt ra là phải tổ chức hạch toán hai loại chi phí này như thế nào để có thể phản ánh được tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ và hoat động trong toàn doanh nghiệp, từ đó có thể phấn đấu tiết kiệm được chi phí góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Tài khoản sử dụng:
- TK 641- Chi phí bán hàng:Tài khoản này phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ như chi phí về tiền công trả cho nhân viên bán hàng, vật liệu, dụng cụ dùng cho quá trình bán hàng, chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ hoặc để chờ kết chuyển.
TK 641 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau:
TK6411- Chi phí nhân viên bán hàng.
TK6412- Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK6415: Chi phí bảo hành sản phẩm.
TK6417: Chi phí phục vụ mua ngoài.
TK6418: Chi phí khác bằng tiền.
Sơ đồ12: Hạch toán chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 111,112,138
Chi phí nhân viên Giá trị thu hồi ghi giảm
chi phí bán hàng
TK 152,153(611) TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 1421,335
CF trả trước, chi phí Kết chuyển CF bán hàng
phải trả tính vào CFBH (cuối kỳ) trừ vào KQKD
TK 214 TK 1422
Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí chờ Kết chuyển
kết chuyển vào kỳ sau
TK111,112,131
CF dịch vụ mua ngoài
và CF khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.1.Tài khoản sử dụng:
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp:TK này phản ánh các chi phí liên quan dến quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác cho hoạt động doanh nghiệp.
Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh ghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển
TK 642: Cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo các tài khoản cấp hai sau:
- TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý.
- TK6422- Chi phí vật liệu quản lý.
- TK6423- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK6424- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK6425- Thuế, lệ phí.
- TK6426- Chi phí dự phòng.
- TK6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
Chú ý: Khi hạch toán chi phí bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp có thể gặp phải trường hợp trong kỳ hàng không tiêu thụ được hoặc ít tiêu thụ, hai loại chi phí trên sẽ được kết chuyển một phần hoặc toàn bộ vào TK142 (TK1422- chi phí chờ kết chuyển) sang tháng mới phân bổ vào TK xác định kết quả như đã trình bày ở trên. Nếu doanh nghiệp phân bổ theo lượng hàng tiêu thụ trong kỳ thì công thức phân bổ như sau:
Chi phí phân bổ + Chi phí phát
Chi phí phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ sinh trong kỳ Trị giá
cho hàng tồn = x hàng tồn
kho cuối kỳ Trị giá hàng + Trị giá hàng xuất cuối kỳ
tồn cuối kỳ trong kỳ
Chi phí phân bổ Chi phí phân bổ Tổng chi phí Chi phí phân
cho hàng bán = cho hàng tồn + phát sinh - bổ cho hàng
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ tồn cuối kỳ
Việc phân bổ chi phí như trên nhằm tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp. Nhưng việc phân bổ này tuỳ theo điều kiện từng doanh nghiệp nếu lượng hàng tồn kho lớn, không đồng đều giữa các kỳ mới tiến hành phân bổ còn không thì có thể không cần phân bổ để đơn giản hơn trong tính toán.
Sơ đồ 13: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Thuế GTGT Đầu vào
TK 334,338 TK 642 TK 111,112,1388
CF nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm
CF quản lý doanh nghiệp
TK 152,153(611)
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 911
TK 1421,335
CF trả trước, CF phải trả
tính vào CF quản lý
TK 214
CF khấu hao TSCĐ TK 1422
Chờ kết Kết chuyển
TK 331,111,112 chuyển vào kỳ sau
CF dịch vụ mua ngoài và
CF khác bằng tiền
TK 133 Trừ vào kết quả
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
TK 139,159
CF dự phòng phải thu khó
đòi và dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Chú ý: Khi hạch toán chi phí bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp có thể gặp phải trường hợp trong kỳ hàng không tiêu thụ được hoặc ít tiêu thụ, hai loại chi phí trên sẽ được kết chuyển một phần hoặc toàn bộ vào TK142 (TK1422- chi phí chờ kết chuyển) sang tháng mới phân bổ vào TK xác định kết quả như đã trình bày ở trên. Nếu doanh nghiệp phân bổ theo lượng hàng tiêu thụ trong kỳ thì công thức phân bổ như sau:
Chi phí phân bổ + Chi phí phát
Chi phí phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ sinh trong kỳ Trị giá
cho hàng tồn = x hàng tồn
kho cuối kỳ Trị giá hàng + Trị giá hàng xuất cuối kỳ
tồn cuối kỳ trong kỳ
Chi phí phân bổ Chi phí phân bổ Tổng chi phí Chi phí phân
cho hàng bán = cho hàng tồn + phát sinh - bổ cho hàng
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ tồn cuối kỳ
Việc phân bổ chi phí như trên nhằm tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp. Nhưng việc phân bổ này tuỳ theo điều kiện từng doanh nghiệp nếu lượng hàng tồn kho lớn, không đồng đều giữa các kỳ mới tiến hành phân bổ còn không thì có thể không cần phân bổ để đơn giản hơn trong tính toán.
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
Thông thường cuối mỗi kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ.
3.1.Tài khoản sử dụng:
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh:TK này xác định kết quả xản suất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán, được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại sản phẩm, kết cấu:
Bên nợ: Trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh(lãi).
Bên có: Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ.
Thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường.
Kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ).
TK 911 cuối kỳ không có số dư.
- TK421- Lãi chưa phân phối: TK này được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ và số phân phối).
Bên nợ: Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân phối số lãi.
Bên có: Số lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Xử lý các khoản lỗ.
Dư nợ: Phản ánh số lỗ hay số phân phối vượt quá số lãi tạo ra.
Dư có: Số lãi chưa phân phối.
TK 421 có hai tài khoản cấp hai:
-TK 4211: Lãi chưa phân phối năm trước.
-TK 4212: Lãi chưa phân phối năm nay.
3.2.Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 14: Hạch toán kết quả tiêu thụ
TK632 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển giá vốn hàng Kết chuyển doanh thu thuần
tiêu thụ trong kỳ về tiêu thụ
TK 641,642
Trừ vào thu nhập trong kỳ
TK 1422 TK 421
Chờ kết Kết chuyển Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
chuyển vào kỳ sau
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
V. Hệ THốNG sổ kế toán hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Hình thức sổ kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định.Việc áp dụng sổ kế toán tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu và cung cấp thông tin qua số liệu khách quan giúp cho việc phân tích các hoạt động kinh tế được dễ dàng trên cơ sở đó đi đến những kết luận công bằng và hợp lý trong sản xuất kinh doanh.
Để hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng một hệ thống chứng từ liên quan như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT. Căn cứ vào hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng (Nhật ký chung, Nhật ký- Chứng từ, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ) mà có hệ thống sổ kế toán về tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ với trình tự ghi sổ khác nhau. Để thuận tiện cho việc hạch toán ở hình thức Nhật ký –Chứng từ em ghi chi tiết tên các sổ sách sẽ sử dụng.
1.Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái TK 632,155,511
641,642,911
Báo cáo tài chính
Bảngkê5,8,9,10,11
Sổ chi tiết TK 155,632,
511,911,131,641,642
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký- chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
2. Trình tự hạch toán theo Hình thức Nhật ký - Sổ cái:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và phân loại nội dung kinh tế theo tài khoản kế toán trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký –Sổ cái. )
Chứng từ gốc
Nhật ký – sổ cái
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
.
Bảng 16: Trình tự hạch toán theo Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng,
Đối chiếu, kiểm tra
hình thức Nhật ký - Sổ cái
3. Trình hạch toán theo hình thức Chứng từ – Ghi sổ:
Theo hình thức này, kế toán căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán theo hình thức này là theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ cái
CTGS
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng 17:Trình tự ghi sổ theo Ghi chú:
hình thức Chứng từ - Ghi sổ
4.Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung:
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi sổ.Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng 12: Trình tự ghi sổ theo Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghicuốitháng,kỳ
Đối chiếu kiểm tra
hình thức Nhật ký chung
Phần II
Tổng quan chung về Công ty Dệt 19-5 Hà Nội
I.Sự ra đời và quá trình phát triển
1.1.Quá trình thành lập.
Trụ sở giao dịch: 203 Phố Nguyễn Huy Tưởng, Quận Thanh Xuân– Hà Nội.
Tên giao dịch Việt Nam : Công ty Dệt 19-5 Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi textile company – HATEXCO.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước
Công ty là một trong những doanh nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội, ra đời trong thời kỳ công thương nghiệp sản xuất kinh doanh . Sự ra đời của Công ty được dựa trên sự hợp nhất của các Công ty: Công ty dệt Việt Thắng, Công ty dệt Hoà Bình và Công ty dệt Tây Hồ. Công ty được chính thức thành lập vào tháng 10-1959, được lấy tên là Công ty Dệt 8-5. Công ty đã trải qua 43 năm hình thành và phát triển cùng với nhiều sự biến đổi tích cực không ngừng của đất nước qua các giai đoạn khác nhau.
1. 2.Các giai đoạn phát triển.
1.2.1.Giai đoạn 1960-1973:
Sau khi được hợp nhất, là một trong những doanh nghiệp nhà nước đầu tiên, công ty Dệt 8-5 khi đó có trụ sở tại số 4 phố Hàng Chuối với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất sản phẩm phục vụ cho quốc phòng như bít tất, vải kaki, vải phin, khăn mặt...theo kế hoạch của Nhà nước. Lực lượng lao động khi đó chỉ khoảng 250 công nhân. Dây chuyền thiết bị sản xuất chủ yếu là máy dệt được nhập khẩu từ Trung Quốc với công suất và quy mô sản xuất nhỏ. Trong thời kỳ này công ty đã nhập 50 máy dệt Trung Quốc từ Nhà máy dệt Nam Định. Năm 1967, nhà máy tách bộ phận dệt bít tất và bộ phận này lập ra Xí nghiệp Dệt kim Hà Nội.Như vậyXí nghiệp chỉ sản xuất và dệt các loại vải bạt.
1.2.2 Giai đoạn 1973 –1988.
Theo quyết định của thành phố Nhà máy dổi tên thành Xí nghiệp dệt vải Hà Nội và có sự bao cấp của nhà nước với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và cung cấp vải cho quốc phòng và các ngành khác theo kế hoạch của thành phố. Chính vì vậy, việc sản xuất và tiêu thụ luôn ổn định. Năm 1980, nhà máy được xây dựng trên một lô đất mới có tổng diên tích 4,5 triệu ha, nhà máy chính thức đi vào hoạt động vào năm 1985. Nhờ có đầu tư ban đầu khá lớn với việc mua thêm 100 máy dệt Tiệp, cùng với việc đưa cán bộ công nhân đi học tại Tiệp Khắc, lượng sản phẩm của nhà máy đã tăng nhanh (tăng 2,7 triệu mét vải/năm) và số lượng cán bộ công nhân viên tăng lên 520 người.Năm 1983, do có sự phát tri`ển của nhà máy nên đã được đổi tên thành Công ty dệt 19-5 Hà Nội, cùng với sự tăng lên về số lượng máy móc trang thiết bị (210 máy sản xuất) và lực lượng cán bộ, công nhân viên (1250 người). Đây có thể coi là thời kỳ thịnh vương của Công ty.
1.2.3.Giai đoạn 1989 đến nay (2002)
Đây là thời kỳ khó khăn của nhiều doanh nhiệp trong cả nước nói chung và công ty Dệt 19-5 Hà Nội nói riêng bởi vì nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị truờng, xoá bỏ chế độ bao cấp trước kia. Để đáp ứng nhu cầu mới của thị trường Công ty đã từng bước cải tiến thay đổi trang thiết bị, tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, đưa ra thị trường những sản phẩm mới. Sáng kiến của công ty trong giai đoạn này là thực hiện trả lương theo sản phẩm cho người lao động, cải cách hành chính, khuyến khích người lao động. Công ty chủ động tìm đối tác kinh doan.
Doanh thu qua cấc năm đều tăng, năm 1991 đạt 6.4 tỷ đồng, năm 1993 - 12,83 tỷ đồng. Năm 1993, với những sản phẩm dệt thoi được cải tiến mẫu mã đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Công ty đã đầu tư thêm 2 máy se bạt nặng. Sản lượng vải bạt tiêu thụ trong những năm đầu là 80.000 m/năm và khắc phục được tính thời vụ của nhà máy. Nhờ có sự lớn mạnh về quy mô, doanh thu năm 1993 đạt 15,71 tỷ. Sau khi được đổi tên thành Công ty Dệt 19 -5 Hà Nội (năm 1993) Công ty đã có nhiều điều kiện mở rộng thị trường và tìm đối tác liên doanh. Với kết quả là một bộ phận của công ty đã tách ra và liên doanh vói một công ty của Singapor. Công ty đóng góp 20% vốn (bằng gía trị quyền sử dụng đất) và chuyển toàn bộ dây chuyền dệt kim và 50% lực lượng lao động sang cùng với 80% số vốn góp của đối tác nước ngoài. Đây là một bước biến chuyển ló cuẩ Công ty nhằm nâng cao mức sống của người lao động. Từ năm 1996 đến năm 2000 là giai đoạn khởi sắc của công ty, chất lượng sản phẩm đẫ được tặng nhiều huy chương tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Viêt Nam. Tháng 6 năm 2000 Công ty được tổ chức của Australia “ Hệ thống quản lý chất lượng” (QMS) cấp chứng nhận ISO 9002
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm qua:(Đv triệu đồng )
TT
Chỉ tiêu
Mã số
1999
2000
2001
1
Tổng doan thu
01
32.928,44
35.406,66
41.796,1
2
Các khoản trừ dt
03
1.481,51
2.196,11
196,55
3
Doanh thu thuần
10
31.447,35
33210,56
41599,53
4
Giá vốn hàng bán
11
27.557,11
20.483,89
36.908,60
5
Lãi gộp
20
3.930,18
3.746.70
4.661,63
6
Chi phí bán hàng
21
516.48
536,119
2.133,49
7
Chi phí QLBH
22
2.621,65
2.748,20
1.451,56
8
Lợi nhuận thuần
30
729,04
462,381.
1.086,56
9
Thu nhập từ HĐTC
40
450,045
610,479
115,245
10
TN bất thừơng
50
10.000
15.000
1015,57
11
Thu nhập sau thuế
60
1.432,08
1.087,8
912,
12
Thuế lợi tứcphải nộp
70
319,65
380,75
183,18
13
Lợi nhuận sau thuế
80
1.733,43
707,75
789,190
14
Các khoản nộp NS
2.250
1.981
1.450,00
Kết quả trong bảng cho thấy , tất cả các chi tiêu kinh tế của doanh nghiệp đều tăng dần lên theo các năm. Điều đó chô thấy sự phát triển không ngừng của Công ty trong thời gian qua
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
2.1. Quy trình công nghệ:
Là doanh nghiệp công nghiệp, sản xuất cso tính chất hàng loạt với khối lượng lớn, dây truyền ._.ột doanh nghiệp có bề dày truyền thống hơn 43 năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành dệt may Việt Nam. Qua chặng đường dài vừa xây dựng, vừa phát triển , Công ty Dệt 19-5 Hà Nội đã trưởng thành và lớn mạnh không ngừng cả về cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô năng lực cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có được thành quả như hôm nay Công ty đã trải qua một thời kỳ dài đánh dấu chặng đường đầy khó khăn gian khổ trong quá trình xây dựng, trưởng thành, phát triển và tự khẳng định mình trong ngày dệt may Việt Nam và trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự lớn mạnh của Công ty công tác quản lý nói chung cũng như công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu về quản lý và hạch toán. Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý rất gọn nhẹ với những cán bộ có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó bộ máy kế toán khoa học hợp lý với những nhân viên có trình độ đại học, nhiệt tình, trung thực, sáng tạo trong nghề, lại được phân công, phân nhiệm rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực và kinh nghiệm làm việc góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế của Công ty. Do có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong công tác kế toán nên đã tạo ra sự chuyên môn hoá, vì vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đơn giản như phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày đến việc lập báo cáo quyết toán đều được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phòng tài chính kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty, ở các Xí nghiệp thành viên chỉ bố trí các kế toán phân xưởng làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu, thu thập số liệu gửi về phòng kế toán tài chính. Do đó công tác tài chính kế toán của Công ty đã phản ánh và cung cấp thông tin chính xác kịp thời về tình hình biến động doanh thu, chi phí của từng hoạt động kinh doanh, của từng Xí nghiệp thành viên, giúp cho lãnh đạo Công ty có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Là doanh nghiệp có quy mô vừa, chủng loại sản phẩm đa dạng, các nghiệp vụ phát sinh nhiều đòi hỏi yêu cầu và trình độ quản lý của nhân viên kế toán cao nên Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ. Hình thức này phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, nó kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, hơn nữa nó kết hợp chặt chẽ giữa việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và cùng một quá trình ghi chép. Bên cạnh đó, Công ty sử dụng hệ thống TK theo quyết định 1141 ngày 1/11/1995, phân chia các TK cấp 2,3 để quản lý và theo dõi chi tiết, tổng hợp từng hoạt động kinh doanh cho từng Xí nghiệp nói riêng và Công ty nói chung. Hệ thống chứng từ của Công ty được lập rất đầy đủ, thông tin phù hợp với chế độ kế toán đã ban hành và các thông tin này phục vụ thiết thực cho công tác kiểm tra và ghi số kế toán.
Trong một chừng mực nhất định, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là công cụ sắc bén để đánh giá thực trạng tài chính, tình hình hoạt động sản xuất và kết quả kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, nhiệm vụ và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế liên quan. Kế toán đã phản ánh trung thực số liệu, ghi chép sổ rõ ràng các nghiệp vụ có liên quan đến thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty đặt ra.
Để hạch toán trung thực tình hình nhập, xuất, tình hình tiêu thụ thành phẩm kế toán đã sử dụng đầy đủ các chứng từ liên quan đến nhập, xuất thành phẩm , bán hàng, thanh toán với khách hàng. Những hoá đơn chứng từ này đều phù hợp với biểu mẫu do bộ tài chính quy định. Đồng thời để phản ánh quá trình tiêu thụ thành phẩm kế toán đã mở sổ và ghi chép trên các sổ phù hợp và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh. Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm đã góp phần bảo đảm, quản lý chặt chẽ tài sản của Công ty trong lĩnh vực lưu thông và đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
2. Những tồn tại.
* Về cách tính giá thành phẩm:
Về nguyên tắc, thành phẩm phải được theo dõi phản ánh một cách thường xuyên sự biến động cả về số lượng và giá trị. Tại công ty Dệt 19 -5 Hà Nội, thành phẩm nhập kho được tính theo giá thành công xưởng thực tế, thành phẩm xuất kho được đánh giá theo giá đơn vị bình quân gia quyền. Song giá thành công xưởng thực tế và giá đơn vị bình quân chỉ được xác định vào cuối tháng trong khi đó các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn diễn ra hằng ngày đòi hỏi kế toán phải ghi chép theo dõi thường xuyên. Vì vậy sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm chỉ theo dõi được về mặt lượng còn không phản ánh được trị giá thành phẩm nhập kho, xuất kho và tồn kho.
* Về hạch toán chi tiết thành phẩm:
Công ty Dệt 19-5 Hà Nội sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm. Vì vậy nó có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán theo chỉ tiêu số lượng làm tăng khối lượng ghi chép của kế toán.
* Về việc xác định doanh thu bán hàng:
Do đơn vị sử dụng giá bán động nên trong thực tế có những trường hợp Công ty thay đổi giá bán vào thời điểm cuối tháng, ghi theo giá tạm tính nhưng khách hàng chưa chấp nhận và không phản hồi ngay trong tháng nên Công ty đã hạch toán vào doanh thu và kê khai thuế GTGT đầu ra trong tháng. Việc giải quyết phần chênh lệch giá là rất khó khăn không thể huỷ hoá đơn bán hàng vì đã kê khai thuế, đồng thời cũng không hạch toán vào khoản giảm giá được vì không phải do chất lượng. Thường Công ty hạch toán vào hàng bán bị trả lại. Do vậy TK 531- hàng bán bị trả lại sử dụng ở Công ty không phản ánh đúng thực chất nội dung của nó.
* Về việc hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm:
Để hạch toán tổng hợp thành phẩm cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm (bảng kê số 8). Phần xuất thành phẩm, ngoài việc xuất để bán, kế toán hạch toán một số trường hợp xuất khác (xuất giới thiệu sản phẩm, xuất phục vụ cho hội nghị tiếp khách).
-Khi xuất kho thành phẩm đi giới thiệu sản phẩm kế toán ghi
Nợ TK 641
Có TK 155
-Và khi xuất thành phẩm trực tiếp từ phân xưởng phục vụ hội nghị tiếp khách kế toán ghi:
Nợ TK 6428
Có TK 154
Theo cách hạch toán này chứng tỏ công ty không xác định đây là trường hợp xuất có doanh thu và không tính thuế GTGT. Việc hạch toán như vậy là không chính xác.
* Về việc sử dụng tài khoản kế toán:
Do ở Công ty không sử dụng TK 157 nên trong thực tế khi Công ty xuất hàng vận chuyển đến địa điểm yêu cầu của khách hàng thì Công ty đã xác định ngay là tiêu thụ và ghi nhận giá vốn theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 155
Theo em hạch toán như vậy là không thoả đáng vì trong những trường hợp giao hàng tại địa điểm rất xa hàng không thể giao được ngay cho khách hàng trong những trường hợp như vậy Công ty nên hạch toán vào TK 157. Hơn nữa Công ty chỉ mở chi tiết TK 5112 cho từng loại thành phẩm và TK131 cho từng loại khách hàng còn TK 155 và TK 632 không được chi tiết cho từng loại thành phẩm vải mành, vải bạt, sản phẩm may. Vì vậy rất khó cho việc đối chiếu chi tiết và tổng hợp.
* Về việc trích lập dự phòng:
Tại Công ty Dệt 19-5 Hà Nội có một khoản "Phải thu khách hàng" rất lớn. Trong tháng 11 số nợ phải thu khách hàng của Công ty là 23.353.089.257 đồng trong đó có đến 4.759.903.297 đồng khách hàng nợ quá hạn. Theo chế độ quy định, để dự báo những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra trong tương lai các doanh nghiệp được phép lập dự phòng. Trong thực tế Công ty không trích lập dự phòng, do vậy khi xảy ra trường hợp khách hàng bị phá sản không có khả năng thanh toán thì Công ty không có khoản dự phòng để bù đắp những rủi ro.
* Về phương pháp hạch toán .
Công ty Dệt 19-5 Hà Nội sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nhưng khi áp dụng Công ty vẫn chưa cập nhật được số liệu trong ngày. Một số TK chỉ được ghi vào cuối kỳ như TK 155, TK 632...sau khi đã tính ra được đơn giá bình quân gia quyền.
Về việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý của doanh nghiệp thường phát sinh nhiều do đó trong kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển một phần chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 1422- chi phí chờ kết chuyển, phần còn lại được phân bổ cho lượng hàng tiêu thụ trong kỳ. Việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 1422 tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của kế toán, còn việc phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ không theo một tiêu thức đồng nhất. Vì vậy nó sẽ không phản ánh đúng kết quả kinh doanh trong kỳ.
* Về công tác tăng cường tiêu thụ sản phẩm
Mặc dù Công ty có sử dụng TK 811, 532 nhưng thực tế Công ty ít có biện
pháp khuyến khích việc mua hàng với số lượng lớn và mua hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định. Vì vậy không tạo nên động cơ khuyến khích khách hàng, tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện.
Những năm qua cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp đã thực sự phải vận động để tồn tại và đi lên bằng chính thực lực của mình. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sản xuất kinh doanh phải có lãi, tự mình tìm các nguồn vốn để sản xuất đồng thời phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh ngay cả khi hoạt động thuận lợi, phát đạt cũng như khi có nguy cơ thua lỗ, phá sản. Muốn đạt được điều đó thì đỏi hỏi công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải ngày được củng cố, hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế tài chính, góp phần vào công việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, ở Công ty Dệt 19-5 Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế nhất định. Yêu cầu của công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng phải phản ánh chính xác, phù hợp các thông tin kinh tế tài chính, cung cấp số liệu cho lãnh đạo Công ty, Nhà nước và các bên liên quan những thông tin hữu ích. Trước kia trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung công ty được Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu tiêu thụ sản phẩm đầu ra đều được Nhà nước đảm nhận, Công ty chỉ lo tổ chức sản xuất để hoàn thành tốt nhất các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao. Nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường, Công ty có quyền chủ động trong kinh doanh theo phương thức thanh toán độc lập, lấy thu bù chi, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về mọi mặt hoạt động của mình. Công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt, nhà quản lý sẽ không có được thông tin chính xác để giúp họ ra quyết định đúng đắn, Nhà nước sẽ không nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, các doanh nghiệp khác có mối quan hệ với Công ty sẽ không biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng để đưa ra quyết định cho vay, đầu tư... nếu như không có một hệ thống kế toán hoàn thiện phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những yêu cầu cần thiết, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội.
Có thể nói, công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dệt 19-5 Hà Nội đã đạt được những kết quả tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, công tác kế toán vẫn còn một số điểm hạn chế. Công ty cần có biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nói chung, kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng.
Trên cơ sở thực trạng của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả và trước yêu cầu của việc hoàn thiện công tác này ở Công ty Dệt 19-5 Hà Nội em mạnh dạn xin đề xuất một số biện pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng công tác kế toán tại Công ty.
1. Về cách tính giá thành phẩm.
Tại Công ty Dệt 19-5 Hà Nội, thành phẩm nhập kho được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế, thành phẩm xuất kho được đánh giá theo giá đơn vị bình quân song giá thành công xưởng thực tế và giá đơn vị bình quân chỉ được xác định vào cuối tháng. Để đáp ứng được yêu cầu theo dõi sự biến động một cách thường xuyên của nghiệp vụ nhập - xuất - tồn thành phẩm kế toán có thể sử dụng một loại giá thống nhất ổn định để ghi chép - đó là giá hạch toán.
Công ty nên tổ chức đánh giá thành phẩm theo hai loại giá là giá hạch toán và giá thực tế trong đó chọn giá đầu kỳ làm giá hạch toán. Cuối tháng căn cứ vào bảng tính giá thực tế do bộ phận giá thành chuyển sang kế toán tính ra hệ số giá.
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán TP tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán Tp nhập trong kỳ
Từ đó tính ra:
x
=
Trị giá thực tế thành phẩm hệ số Trị giá hạch toán TP
xuất trong kỳ giá xuất trong kỳ
Như vậy trong hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ áp dụng tại Công ty, việc ghi chép nhập - xuất thành phẩm được thực hiện trên bảng kê số 8 theo số lượng, giá hạch toán và giá thực tế(biểu số 2)
Biểu số 2: Bảng kê số 8
Số dư đầu tháng
TT
Chứng từ
Diễn
giải
Ghi nợ TK 155, Có TK
Ghi có TK 155, Nợ TK
TK 154
TàI KHOảN 632
TK 632
SH
NT
SL
HT
TT
SL
HT
TT
SL
HT
TT
Số dư cuối tháng
Về nhập kho thành phẩm: Hàng ngày khi nhận được phiếu nhập kho do thủ kho gửi lên kế toán ghi vào dòng tương ứng cột số lượng đã nhập và ghi theo giá hạch toán phần ghi nợ TK 155, có TK liên quan.
Về xuất kho thành phẩm: Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi vào cột số lượng xuất và ghi trị giá theo giá hạch toán của thành phẩm phần có TK 155, nợ TK liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào hệ số giá để tính giá thực tế xuất kho thành phẩm cho từng hoá đơn, chứng từ.
Để có hệ số giá thành phẩm làm căn cứ tính chuyển như trên cần phải tiến hành lập bảng tính giá thực tế thành phẩm. Tuy Công ty có mở "Bảng kê số 9" nhưng đó chỉ là sổ tổng hợp cho tất cả các thành phẩm. Vì vậy theo em khi sử dụng giá hạch toán, bảng kê số 9 nên sửa lại mở cho mỗi thành phẩm một cột với 2 loại giá là giá hạch toán và giá thực tế (biểu số 25).
Biểu số 2: Bảng kê số 9
Tính giá thực tế thành phẩm
Tháng...năm...
TT
Chỉ tiêu
TK155 - thành phẩm
Vải 0289K20
Vải bạt 3x4
...
...
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
I. Số dư đầu tháng
II. Số dư phát sinh trong tháng
...
III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng
IV. Hệ số giá
V. Xuất trong tháng
VI. Số dư cuối tháng
2. Về việc sử dụng TK kế toán và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Theo trình bày ở trên mọi trường hợp xuất kho có hoá đơn GTGT đều được coi là tiêu thụ, khi đó kế toán ghi luôn bút toán ghi nhận doanh thu. Theo em như vậy là chưa thật phù hợp. Nếu trong trường hợp hàng giao nhận tại kho Công ty cho người đại diện của khách hàng và Công ty thực hiện việc vận chuyển đến địa điểm mà khách hàng yêu cầu, trong trường hợp này có thể coi như hàng đã tiêu thụ và có thể ghi các bút toán ghi nhận doanh thu vì lúc này Công ty chỉ thực hiện vận chuyển hộ khách hàng. Còn trong trường hợp thành phẩm không được giao nhận tại kho của Công ty mà được vận chuyển đến địa điểm giao nhận rồi mới giao cho đại diện của bên đặt hàng lúc này khi hàng xuất ra khỏi kho của Công ty nhưng chưa giao cho khách hàng nên chưa được coi là tiêu thụ. Điều này hoàn toàn hợp lý vì thứ nhất hàng thực chất chưa giao, thứ hai vận chuyển đến địa điểm giao nhận phải mất nhiều ngày, mức độ rủi ro cao. Theo em trong trường hợp giao hàng tại các địa điểm xa chưa nên coi như hàng đã tiêu thụ ngay sau khi xuất kho Công ty, để đề phòng rủi ro, khi hàng xuất kho nên viết "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" đồng thời phải sử dụng TK 157 - "Hàng gửi bán" để theo dõi số hàng này. Khi đó bút toán ghi nhận hàng xuất kho:
Nợ TK 157
Có TK 155
Chỉ khi nào khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì viết hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu. Có như vậy mới phản ánh chính xác doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ, việc hạch toán hàng bán bị trả lại cũng như giảm giá hàng bán được chính xác, phản ánh đúng chất lượng sản phẩm của Công ty.
-Đối với TK 155 và TK 632 Công ty nên mở chi tiết cho 2 TK này như sau:
TK 155 - Thành phẩm
TK 1551: Vải màu
TK 1552: Vải0289K20
TK 1553: Sản phẩm may
Tk 632 - giá vốn hàng bán
TK 6321: Vải màu
TK 6322: Vải bạt
TK 6323: Sản phẩm may
3. Về việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Để đề phòng những rủi ro tổn thất có thể xảy ra Công ty nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Có như vậy Công ty mới có thể chủ động khi có rủi ro xảy ra.
+ Phương pháp xác định các chỉ tiêu ghi sổ kế toán liên quan đến dự phòng phải thu khó đòi:
Căn cứ thực tế khả năng trả nợ được xác định bằng một trong các cách sau để tính dự phòng nợ phải thu khó đòi lập cho niên độ sau:
C1: Có thể ước tính một tỷ lệ phải thu khó đòi trên tổng số bán chịu:
Số dự phòng phải thu cần lập cho niên độ tới
=
Doanh số bán chịu
x
Tỉ lệ phải thu khó đòi ước tính
C2: Dựa trên sổ chi tiết thanh toán với người mua của từng khách hàng phân loại theo thời hạn thu nợ, các khách hàng quá hạn được xếp loại khách hàng nghi ngờ, doanh nghiệp cần thông báo cho khách hàng trên và trên cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng kể cả bằng phương pháp xác minh, xác định số dự phòng cần lập theo % số khó thu.
Số dự phòng cần lập cho niên độ tới của khách hàng đáng ngờ
=
Số nợ phải thu của khách hàng đáng ngờ
x
Tỷ lệ ước tính không thu được ở khách hàng đáng ngờ
+ TK hạch toán:
Công ty sử dụng TK 139 để theo dõi khoản dự phòng phải thu khó đòi.
+Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi(Sơ đồ18 )
Sơ đồ số 118: Hạch toán thành phẩm phải thu khó đòi
TK131 TK 139 TK 642 (6)
Số thiệt hại do nợ khó đòi Trích lập dự phòng phải thu
không đòi được đã xử lý xoá sổ khó đòi vào cuối niên độ kế toán
TK 721
Hoàn nhập dự phòng phải Số nợ khó đòi đã xoá
Thu khó đòi (cuối niên độ) Số lớn hơn dự phòng đã lập
Theo em công ty nên lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo cách 2, như vậy đối với khoản nợ phải thu khó đòi của công ty giầy Hiệp Hưng là 139.890.202, dự đoán khả năng thanh toán là 80% kế toán sẽ tính ra số dự phòng như sau:
Số dự phòng cần lập cho niên độ tới = 139.890.202 x 20% = 27.996.040 và định khoản:
Nợ TK 6426:27.996.040
Có TK 139: 27.996.040
4. Về công tác tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp . Muốn sản phẩm sản xuất ra tạo được thế cạnh tranh thì Công ty trước hết phải phân tích, nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm do mình sản xuất, có được những chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn, phù hợp với diễn biến của thị trường. Bên cạnh đó Công ty phải chú ý đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn hoá và kiểm tra chất lượng sản phẩm bảo đảm giữ uy tín của Công ty đối với khách hàng, tạo nên hàng rào bảo hộ mậu dịch của sản phẩm.
Hiện nay mặc dù sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng khắp trong cả nước, tuy nhiên các khách hàng thường lấy trực tiếp từ Công ty hoặc Công ty mang đến giao trực tiếp cho khách hàng, Công ty không mở các đại lý bán hàng rộng khắp ,do vậy Công ty không chủ động được trong việc giao hàng kịp thời cho khách, nhất là các khách hàng ở xa. Vì vậy Công ty nên mở các đại lý và có mức hoa hồng thoả đáng để khuyến khích bán được nhiều sản phẩm.
Mặt khác để có thể cạnh tranh trên thị trường, Công ty phải duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng thông qua các đợt tiếp xúc trực tiếp được tổ chức một cách thường xuyên, có hệ thống với các khách hàng khác nhau để nâng cao uy tín và thanh thế của Công ty trên thị trường. Ngoài ra Công ty còn phải có biện pháp khuyến khích thoả đáng nhiều hơn nữa đối với những khách hàng mua hàng của Công ty với số lượng lớn hoặc đối với những khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định. Cụ thể đối với những khách hàng mua với số lượng lớn Công ty nên giảm giá cho họ, còn với những khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời gian quy định cho họ hưởng khoản chiết khấu.
.5. Về công tác thu hồi nợ.
Công ty có rất nhiều khách hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay thì Công ty còn có hàng loạt khách hàng thường xuyên đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Số khách hàng này chiếm phần lớn số lượng khách của Công ty. Vì vậy số dư "nợ phải thu khách hàng" của Công ty hiện nay rất lớn, lớn hơn nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Điều này đặt ra cho kế toán Công ty trách nhiệm nặng nề, phải thường xuyên theo dõi kiểm tra một lượng tài sản khá lớn của Công ty đang bị chiếm dụng. Do vậy Công ty phải tăng cường công tác đòi nợ, tìm và hoàn thiện các biện pháp thích hợp từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ với điều kiện các biện pháp đó phải bảo đảm không ảnh hưởng đến lợi ích Công ty mà vẫn giữ được bạn hàng. Theo em một biện pháp hữu hiệu cho vấn đề này là thực hiện tính lãi nợ quá hạn thanh toán theo hợp đồng đã thoả thuận đối với những khách hàng nợ quá hạn.
6. Vể việc mở sổ chi tiết.
ở Công ty có mở sổ chi tiết tiêu thụ nhưng chỉ có chỉ tiêu doanh thu, thuế GTGT, tổng cộng khối lượng mà không có chỉ tiêu giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu, do đó kế toán không nắm được một cách chi tiết các khoản chi phí và các khoản giảm trừ phát sinh liên quan và không xác định được kết quả lỗ, lãi của từng loại thành phẩm, thứ thành phẩm trên sổ chi tiết tiêu thụ. Vì vậy theo em kế toán nên mở sổ chi tiết tiêu thụ theo (biểu số 3).
Biểu số 3: Sổ chi tiết tiêu thụ
Mặt hàng
Số lượng
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
CP bán hàng
CPQL doanh nghiệp
Lãi (lỗ)
531
532
- Vải các loại
- Vải màu
- Vải fin
- Vải bạt ……
7. Về việc hạch toán tổng hợp thành phẩm
Theo em mọi trường hợp xuất dùng (trừ xuất tái chế) đều phải hạch toán giá vốn hàng bán và doanh thu riêng. ở công ty khi xuất kho thành phẩm đi giới thiệu sản phẩm và xuất trực tiếp từ phân xưởng sản xuất phục vụ cho hội nghị tiếp khách kế toán đã định khoản sai.Vì vậy hai trường hợp trên định khoản như sau:
- Trường hợp xuất kho thành phẩm đi giới thiệu :
BT 1: Nợ TK 632 : 6.029.309
Có TK 155: 6.029.309
BT 2: Nợ TK 641: 6.029.309
Có TK 512 : 6.029.309
- Trường hợp xuất thành phẩm trực tiếp từ phân xưởng sản xuất phục vụ cho hội nghị tiếp khách :
BT 1: Nợ TK 632 : 7.540.950
Có TK 154: 7.540.950
BT 2: Nợ TK 642 :7.540.950
Có TK 512:7.540.950
9. Về việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Một điều có thể thấy rất rõ ở Công ty là kế toán chủ yếu làm thủ công. Cả phòng chỉ có 3 chiếc máy vi tính thường xuyên bận. Đây là một hạn chế rất lớn mà Công ty cần quan tâm và có biện pháp tốt để khắc phục vì Công ty Dệt 19 -5 Hà Nội là một Công ty lớn, các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên với giá trị không nhỏ, do đó việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán là vô cùng cần thiết.
Công ty nên áp dụng máy vi tính nhiều hơn nữa vào công tác kế toán để giảm bớt công việc cho các nhân viên kế toán mà thông tin lại chính xác, kịp thời hơn, số lượng thông tin lưu trữ được nhiều lại gọn nhẹ và tiện lợi, đặc biệt là bộ phận kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nên được trang bị riêng một máy vì công việc của bộ phận này quá nhiều.
Kết luận
Những năm qua cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp đã thực sự phải vận động để tồn tại và đi lên bằng chính thực lực của mình. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sản xuất kinh doanh phải có lãi, tự mình tìm các nguồn vốn để sản xuất kinh doanh đồng thời phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh ngay cả khi hoạt động thuận lợi, phát đạt cũng như khi có nguy cơ thua lỗ, phá sản. Muốn đạt được điều đó đòi hỏi công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng ngày càng được củng cố và hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế tài chính, góp phần vào công việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải biết vận dụng một cách sáng tạo và hợp lý vào thực tiễn để công tác kế toán phát huy hết vai trò trong quá trình quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán Công ty Dệt 19-5 Hà Nội, em đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ , em nhận thấy những mặt mạnh công ty cần phát huy đồng thời còn một số vấn đề còn tồn tại. Để khắc phục phần nào những điểm chưa hoàn thiện đó, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dệt 19-5 Hà Nội.
Do thời gian thực tập ngắn và hiểu biết về thực tế còn hạn chế nên các vấn đề đưa ra trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện thêm.
Trong thời gian thực tập em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình của thầy giáo Trần Đức Vinh và sự giúp đỡ của cô, chú trong phòng kế toán tài chính của công ty. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 1 năm 2003
Sinh viên
Vũ văn hải
Biểu số 02: thành phẩm
(Trích tháng 11 năm 2002)
Loại TP
Thứ thành phẩm
Loại TP
Thứ thành phẩm
Vải bt
Vải 195
Vải 3725
Vải 34318
Vải 3x3
Vải 3436
Vải 20170
Vải 3x4
Vải 20232
Vải 34205
Vải 34230
Vải 39392
Vải 1780
...
Sợi NC
Sợi xe
Sợi xe 34/12 cotton
Sợi xe 34/12 PE
Sợi xe 14/3 cotton
Sợi xe 14/7 cotton
Sợi xe 34/72
Sợi xe 34/9 PE
Sợi xe 34/6 PE
Sợi xe 20/9 PE
...
Biểu số 03: Giá thành đơn vị sản phẩm tháng 11/2002.
Thứ TP
Giá thành đơn vị
Thứ thành phẩm
Giá thành đơn vị
Vải 195
Vải 3725
Vải 34318
Vải 3x3
Vải 3436
Vải 20170
Vải 3x4
Vải 20232
Vải 34205
...
19.327,03
4.615
9.407,03
6.812,52
6.799,61
13.102,35
10.231,82
9.375,28
8.724,99
...
Vải 2188
Vải 3243
Vải bạt chất lượng
Vải mành PA
Vải mành cotton
Sợi xe 20/9 PE
Sợi xe 34/6 PE
...
16.373,17
16.466,56
56.940,62
42.902,23
34.377,28
22.970,41
24.811,9
Biểu số 04: Phiếu nhập kho.
Đơn vị: Cty Dệt 19-5 Hà Nội Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT
Địa chỉ: 93-Lĩnh nam- HBT- HN ngày 25/ 11/2000 QĐ số 1141 TC /CĐKT
Ngày 1/11/1995 của bộ TC
Số: 13
Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: Chị Phương xí nghiệp Giày Thuỵ Khuê.
Theo.... số.... ngày... tháng... năm... của...
Nhập tại kho: TP II.
Stt
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Vải 9925 mộc
K 117
Kg
32.035,2
31.852,2
....
....
Cộng
32.035,2
31.852,2
Nhập ngày 2 tháng 0001 năm 2002
Viết bằng chữ:....................................................................................................
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 5:Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho Mẫu số 01-VT
Ngày 22/ 11/2000 QĐ số1141 TC /CĐKT
Ngày 1/11/1995 của bộ TC
Số: 79
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Chị Nhâm .
Lí do xuất: Xuất bán.
Xuất tại kho: thành phẩm I.
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
B
C
D
2
3
4
1
Vải mầu 2188
K 85
M
285,5
285,5
Cộng
285,5
285,5
Xuất ngày 22 tháng 12 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 07: Hoá đơn GTGT
Hateco hoá đơn GTGT Mẫu số 02
Ha Noi may19 Liên 3- dùng để thanh toán Phát hành theo công văn
Textile company Ngày 3/11/2000 7599/TCT/AC
ngày 30/12/1999 của BTC
KH: 000837
Đơn vị bán hàng: Công ty Dệt 19-5 Hà Nội
Địa chỉ: 9203 ng Huy Tưởng- Thanh Xuân - Hà nội
TK:i
Điện thoại:
Tên người mua hàng: Anh Thọ
Đơn vị: Công ty cao su sao vànhững
Địa chỉ: 231- Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà nội MST: 01.001.00625-1
Phương thức thanh toán: Thanh toán sau.
Stt
Tên hàng hoá
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 2x1
Fin màu
M
4313
48319
208.399.847
Cộng tiền hàng: 208.399.847
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 20.839.985
Tổng cộng tiền thanh toán: 229.239.831
Số tiền bằng chữ: Hai trăm hai chín triệu hai trăm ba chín nghìn tám trăm ba mốt ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
TP kinh doanh
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
Ký, họ tên)
Biểu số 4 Sổ cái TK 911
Năm 2000
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị : Đồng
Ghi có TK đối ứng
ghi nợ TK này
Tháng 1
...
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
TK 632
...
4.648.553.286
5.276.752.124
4.159.588.172
TK 641
...
74.235.662
88.331.988
103.697.319
TK 6421
109.346.019
22.965.257
38.710.173
TK 6422
9.540.744
5.811.053
4.205.117
TK 6423
5.683.564
4.704.103
16.656.837
TK 6424
20.095.000
10.095.000
1.235.015
TK 6425
7.374.099
7.699.889
7.580.805
TK 6427
20.584.074
234.490
14.522.861
TK 6428
92.272.179
478.247
TK 4212
209.744.343
524.956.025
TK 1422
20.000.000
TK 821
15.655.962
TK 811
194.180.497
432.872.333
412.341.378
Cộng FS
Nợ
5.217.521.086
6.059.210.580
5.284.061.949
Có
5.217.521.086
6.059.210.580
5.284.061.949
SDCK
Nợ
Có
Biểu số 5 Sổ cái TK 4212
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị : Đồng
Ghi có TK đối ứng ghi nợ TK này
Tháng 1
...
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
TK 911
348.706.262
Cộng FS
Nợ
348.706.262
Có
209.744.343
524.956.025
SDCK
Nợ
709.696.913
499.952.570
Có
25.003.455
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1375.doc