Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần cao su Sao Vàng Hà Nội

Lời nói đầu Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường có nghĩa là mỗi doanh nghiệp đều có cơ hội để phát triển, phát huy hết tiềm năng của mình nhưng đồng thời cũng có nghĩa là các doanh nghiệp phải đứng trên một sân chơi vô cùng khốc liệt. ở đó, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, mỗi quyết định của người lãnh đạo đưa ra đều liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, vai trò của thông tin kinh tế được thể hiện rõ hơn bao giờ hết. Nói tới thông tin kinh tế có thể là những th

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần cao su Sao Vàng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông tin vĩ mô, những thông tin từ bên ngoài đưa lại nhưng không thể không nói tới thông tin trực tiếp xuất hiện từ hệ thống công cụ quản lý, đó là kế toán. Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế bởi các thông tin của kế toán vừa là nguồn để đánh giá vấn đề nội tại, phản ánh thực chất quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vừa phản ánh khá rõ những vấn đề đang nổi lên trong nền kinh tế. Chính vì vai trò của kế toán như vậy nên vấn đề hoàn thiện công tác kế toán luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm tới. Đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ trong từng kỳ hoạt động có một vị trí đặc biệt quan trọng. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Công ty Cổ Phần Cao su Sao Vàng Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất lớn,vì vậy hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ cũng là một phần hành trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của công ty. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới trong công tác kế toán, thấy rõ được tầm quan trọng của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả trong quản lý, với thời gian thực tập đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Cao su Sao Vàng Hà Nội, em đã chọn đề tài cho chuyên đề của mình: “Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Cao su Sao Vàng Hà Nội”. Nội dung của chuyên đề như sau: Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II : Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Cao su Sao Vàng Hà Nội. Chương III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Cao su Sao Vàng Hà Nội. Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và của các cô, các chú tại Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! cHương I Những vấn đề lý luận cơ bản về Kế TOáN thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ THàNH phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất I. Những vấn đề chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Thành phẩm 1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ Kết quả của một quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sản phẩm. Sản phẩm có thể là thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ...; trong đó, thành phẩm chiếm tỉ trọng lớn nhất. Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng do các bộ phận chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, được nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Nói đến thành phẩm là nói đến quá trình sản xuất được gắn liền với một quy trình công nghệ nhất định trong doanh nghiệp. Thành phẩm biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị . Hiện vật được biểu hiện cụ thể bởi khối lượng hay số lượng còn giá trị là giá thành của thành phẩm nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem bán. Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp gắn liền với việc quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập_xuất- tồn ở cả chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Sản phẩm sản xuất ra chưa được đưa vào lưu thông thì chưa thực hiện được giá trị của nó và chưa hoàn tất một chu trình sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp chuyển giao thành phẩm cho khách hàng, được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Nói cách khác, đó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về thành phẩm để nhận được một giá trị tương đương. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn. Về thực chất, tiêu thụ là hoạt động cần thiết để thu hồi vốn, tạo ra lợi nhuận kinh doanh. Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh,tức là số chênh lệch giữa các yếu tố thu nhập và chi phí liên quan đến hoat động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Vị trí, vai trò của hạch toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Đối với một doanh nghiệp sản xuất, yếu tố trực tiếp nhất để đánh giá kết quả hoat động là sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm (trong đó chủ yếu là thành phẩm) bởi vì nhiệm vụ cũng như mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt tới đều bắt nguồn từ sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt động trong kỳ hiện tại còn tiêu thụ là yếu tố thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ở kỳ tiếp theo vì chỉ có thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, qua tiêu thụ, sản phẩm mới thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng của chúng, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được chi phí mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư. Đây là nguồn quan trọng để tích luỹ vào ngân sách, vào các quỹ xí nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Với vai trò của sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm như vậy, công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống hạch toán kế toán. Có được thông tin chính xác về tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là yếu tố cơ bản để người lãnh đạo doanh nghiệp có quyết định đúng đắn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ -Theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại thành phẩm theo một phương pháp thích hợp mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tính giá thành phẩm xuất kho, trên cơ sở đó xác định đúng giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. - Ghi nhận kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành phẩm, các khoản ghi giảm doanh thu, các khoản thuế phải nộp,phải thu hộ cho Nhà nước, từ đó xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần. - Xác định và phản ánh kết quả tiêu thụ trên cơ sở doanh thu thuần,giá vốn thành phẩm tiêu thụ và chi phí ngoài sản xuất phát sinh. II. Hạch toán thành phẩm Thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm a, Thủ tục nhập kho thành phẩm Nhìn chung, thủ tục nhập kho thành phẩm ở các doanh nghiệp như sau: Sản phẩm hoàn thành phải được kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho. Bộ phận sản xuất hay phòng kinh doanh (thường là trong trường hợp hàng bán bị trả lại) viết phiếu nhập kho. Người nhập mang phiếu này đến kho để nhập thành phẩm. Thủ kho phải kiểm tra lại số lượng thực nhập và kí vào phiếu nhập kho. b, Thủ tục xuất kho thành phẩm Căn cứ vào nhu cầu mua của khách hàng, giám đốc hoặc trưởng phòng kinh doanh viết lệnh xuất kho. Nếu khách hàng trả tiền ngay thì kế toán tiền mặt viết phiếu thu. Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu thu (nếu có), kế toán tiêu thụ sẽ lập hoá đơn Gía trị gia tăng (HĐ GTGT). Hoá đơn này là căn cứ để kế toán ghi vào sổ và để khách hàng có thể vận chuyển hàng ra khỏi công ty. Đánh giá thành phẩm Đánh giá thành phẩm là một công tác quan trọng trong tổ chức hạch toán thành phẩm. Đánh giá thành phẩm là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác kế toán, thành phẩm được phản ánh theo giá thực tế. a , Đối với thành phẩm nhập kho Gía thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập: - Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp hoàn thành nhập kho: giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế, bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công: giá thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công: giá thực tế nguyên vật liệu giao cho người nhận gia công, chi phí thuê gia công,chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt… - Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc đã gửi bán bị khách hàng trả lại thì giá thực tế là giá đã dùng để ghi giá trị hàng gửi bán hoặc giá vốn hàng bán. b, Đối với thành phẩm xuất kho Gía thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính trên cơ sở giá thực tế thành phẩm nhập kho theo một trong các phương pháp sau: *Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, thành phẩm xuất kho ở lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá thành phẩm được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô thành phẩm. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này thì điều kiện là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp phải cho phép bảo quản riêng từng lô thành phẩm nhập kho. *Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm nhập kho trước sẽ được dùng để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trước và do vậy, giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế thành phẩm nhập kho cuối cùng. Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là khối lượng tính toán tương đối lớn và làm cho giá vốn tiêu thụ của doanh nghiệp không phản ánh đúng sự biến động của giá thành sản phẩm. Phương pháp nhập trước -xuất trước chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại sản phẩm và số lần nhập kho của mỗi loại không nhiều. *Phương pháp nhập sau-xuất trước(LIFO): Phương pháp này giả định những thành phẩm nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước-xuất trước ở trên. Về cơ bản, ưu nhược điểm của phương pháp nhập sau-xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước-xuất trước, nhưng sử dụng phương pháp nhập sau-xuất trước giúp cho giá vốn tiêu thụ của doanh nghiệp phản ánh đúng sự biến động của giá thành sản phẩm. *Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, dựa vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lượng thành phẩm xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ. Gtt tồn đầu kỳ + Gtt TP nhập trong kỳ SL TP tồn đầu kỳ + SL TP nhập trong kỳ = Giá bq một đơn vị TP Gtt TP xuất kho trong kỳ = Giá bq một đơn vị TP x SL TP xuất kho trong kỳ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. *Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng loại thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng thành phẩm xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho. Phương pháp này cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời nhưng khối lượng công việc tính toán rất lớn. Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. *Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và số lượng kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo từng loại. Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán nhưng độ chính xác của công việc tính toán phụ thuộc vào tình hình biến động giá thành sản xuất thành phẩm. Trường hợp giá thành có sự biến động lớn thì việc tính toán giá thực tế thành phẩm xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp bất hợp lý(tồn kho âm). *Phương pháp hệ số giá: Theo phương pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho trong đó: Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ = Hệ số giá TP Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về thành phẩm trong công tác tính giá nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập xuất của từng loại. Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. Hạch toán chi tiết thành phẩm Thực tế, thành phẩm trong các doanh nghiệp thường có nhiều loại khác nhau. Vì vậy, hạch toán thành phẩm phảI đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại thành phẩm. Việc theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn của từng loại thành phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị gọi là hạch toán chi tiết thành phẩm. Hiện nay, để hạch toán chi tiết thành phẩm, các doanh nghiệp áp dụng một trong ba phương pháp sau: a, Phương pháp thẻ song song Theo phương pháp này,thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thành phẩm để ghi “Thẻ kho” (Thẻ này được mở cho từng loại thành phẩm). Kế toán thành phẩm cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất thành phẩm để ghi số lượng và tính thành tiền thành phẩm nhập, xuất vào “Thẻ chi tiết thành phẩm”. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “Thẻ chi tiết thành phẩm” với “Thẻ kho” do thủ kho chuyển đến, đồng thời từ “Sổ chi tiết thành -phẩm), kế toán lấy số liệu ghi vào “Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm” theo từng loại thành phẩm để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất thành phẩm. Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho từng loại thành phẩm kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, việc hạch toán tương đối phức tạp nếu doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm. Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song: Phiếu nhập kho, xuất kho khokhokhokh Thẻ kho Thẻ chi tiết TP Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn TP Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Ghi chú: b, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm và số lượng chứng từ nhập, xuất không nhiều thì phương pháp thích hợp để hạch toán chi tiết thành phẩm là phương pháp đối chiếu luân chuyển. Theo phương pháp này, kế toán chỉ mở “Sổ đối chiếu luân chuyển thành phẩm” theo từng kho. Cuối kỳ, trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng loại thành phẩm và theo từng kho, kế toán lập “Bảng kê nhập thành phẩm”, “Bảng kê xuất thành phẩm” và dựa vào các bảng kê này để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển”. Khi nhận được “Thẻ kho”, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với “Sổ đối chiếu luân chuyển”, đồng thời, từ “Sổ đối chiếu luân chuyển” lập “Bảng kê nhập- xuất- tồn thành phẩm” để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp thành phẩm Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán, nhưng vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trường hợp các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm xảy ra trong kỳ khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập t Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm Kế toán tổng hợp c. Phương pháp số dư Với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm và đồng thời số lượng nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm thích hợp nhất là phương pháp số dư. Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi “Thẻ kho” như các phương pháp trên thì cuối kỳ còn phải ghi lượng thành phẩm tồn kho từ “Thẻ kho” vào “Sổ số dư”. Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của từng loại thành phẩm được tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho theo định kì 3, 5 hoặc 10 ngày một lần (kèm theo “Phiếu giao nhận chứng từ”) và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền thành phẩm nhập kho theo từng loại, từ đó ghi vào “Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn”(bảng này được mở theo từng kho. Cuối kỳ,tiến hành tính tiền trên “Sổ số dư” do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng loại thành phẩm trên “Sổ số dư” với tồn kho trên “Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn”. Từ ‘Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn” kế toán lập “Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán về thành phẩm. Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhưng việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao. Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp số dư Phiếu xuất kho Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu nhập kho Thẻ kho Bảng lũy kế nhập xuất tồn TP Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng tổng hợp nhập xuất tồn TP Kế toán tổng hợp 4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm 4.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp về thành phẩm Khi hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). a, Phương pháp KKTX Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm trên sổ kế toán. Kế toán dựa vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành phẩm. Nếu sử dụng phương pháp, khối lượng công việc kế toán sẽ lớn nhưng nó có ưu điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. Giá trị thành phẩm trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ. Phương pháp KKTX thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện để kiểm kê chính xác từng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn thành phẩm. b, Phương pháp KKĐK Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá thành phẩm đã xuất theo công thức: Trị giá TP xuất kho = Trị giá TP tồn đầu kỳ + Trị giá TP nhập trong kỳ - Trị giá TP tồn cuối kỳ Phương pháp KKĐK có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng nhược điểm là độ chính xác về trị giá thành phẩm phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi, … Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm, giá trị thấp, khó xác định chính xác số lượng nhập, xuất theo từng nghiệp vụ. Tài khoản sử dụng Để hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán sử dụng TK 155 ”Thành phẩm”, nội dung của tài khoản này như sau: Bên Nợ : -Gía thực tế thành phẩm nhập kho. -Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê. -Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ(KKĐK). Bên Có: -Gía thành thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ. -Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê. -Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ(KKĐK). Số dư bên Nợ:Gía thành thực tế của thành phẩm tồn kho. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như TK 157 “Hàng gửi bán”, TK 632 ”Giá vốn hàng bán”. 4.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX có thể được khái quát qua sơ đồ sau:(Sơ đồ 1). . Hạch toán tổng hợp theo phương pháp KKĐK Theo phương pháp này, các TK 155, TK 157 chỉ phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ mà không phản ánh các nghiệp vụ luân chuyển thành phẩm trong kỳ. Việc hạch toán được thông qua TK 632. Vì vậy, em xin trình bày ở phần hạch toán giá vốn trong tiêu thụ. III. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm Khái niệm và điều kiện xác định doanh thu Như đã nói, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nói chung và thành phẩm nói riêng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá và mang lại cho doanh nghiệp một khoản giá trị tương đương. Khoản giá trị đó gọi là doanh thu bán hàng. Việc phản ánh doanh thu phải tuân theo các nguyên tắc sau: -Khi có sản phẩm tiêu thụ kế toán phải ghi doanh thu của số sản phẩm đó. -Doanh thu bán hàng có thể xác định theo giá có thuế hoặc không có thuế GTGT tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng tại đơn vị. Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX TK157 TK157 TK 632 632632 TK 412 TK 642 TK 3381 TK 642,1388 1ttttTK66666642642 TK 1381 TK 412 Gtt TP nhập kho từ sx, thuê ngoài gc Gtt TP gửi bán, không bán được nhập lại kho Gtt TP đã tiêu thụ bị trả lại, nhập kho Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại Gía trị thừa trong định mức Gía trị thừa chưa rõ nguyên nhân Xuất kho tiêu thụ tt , trả góp, xuất trả lương, thưởng, trao đổi Xuất tiêu thụ theo phương thức gửi bán hoặc qua đại lý Thiếu trong định mức hoặc bắt bồi thường Thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý Chênh lệch giảm giá trị do đánh giá lại TK 128,222 22222 Trị giá TP đem góp vốn liên doanh TK 155 TK 154 TK 632 Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu được tính theo giá bán không có thuế. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được tính theo giá bán có thuế. -Đối với sản phẩm, dịch vụ bán theo phương thức trả góp thì doanh thu của hàng bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm. -Trường hợp dùng hàng đổi hàng thì doanh thu được xác định dựa vào giá bán thông thường của sản phẩm xuất đổi. -Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm để trả thu nhập cho công nhân viên, góp vốn liên doanh… thì phải ghi doanh thu theo giá thoả thuận. -Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, doanh thu được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tưong đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi,biếu tặng. -Đối với đơn vị làm đại lý, bán hàng hoá theo giá quy định và chỉ hưởng tiền hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng. -Trong trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu ngoại tệ. 2. Tài khoản sử dụng -TK 632 ” Gía vốn hàng bán”, nội dung của TK này như sau: Bên Nợ: -Ghi nhận giá vốn sản phẩm, lao vụ , dịch vụ tiêu thụ trong kỳ -Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ và sản xuất trong kỳ (KKĐK). Bên Có: -Gía thành thực tế sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ. -Kết chuyển trị gía thành phẩm tồn kho cuối kỳ (KKĐK). -Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ. Tài khoản này không có số dư. -TK 511 ”Doanh thu bán hàng”, được sử dụng để ghi nhận doanh thu và xác định doanh thu bán hàng thuần đối với trường hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cho các khách hàng bên ngoài. Nội dung của tài khoản này như sau: Bên Nợ: -Các khoản được ghi giảm doanh thu. -Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần. Bên Có: -Ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ Tài khoản này không có số dư. -TK 512 ”Doanh thu bán hàng nội bộ”: được sử dụng để ghi nhận doanh thu và xác định doanh thu bán hàng thuần đối với trường hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cho các khách hàng trong cùng một hệ thống thanh toán hoặc tiêu dùng nội bộ. Nội dung của TK này cũng tương tự như TK 511. 3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX Tiêu thụ thành phẩm được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau. Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng phương thức. ở đây, em xin trình bày trường hợp thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp được hạch toán tương tự, chỉ khác là doanh thu được ghi nhận theo giá bán có thuế. a, Phương thức tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng của DN. Số hàng khi giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Khi giao thành phẩm cho khách hàng kế toán ghi các bút toán sau: -Phản ánh giá vốn thành phẩm tiêu thụ: Nợ TK 632: Gía vốn thành phẩm tiêu thụ. Có TK 155: Gía thực tế thành phẩm xuất kho bán trực tiếp. Có TK 154: Gía thực tế thành phẩm xuất xưởng bán trực tiếp. -Phản ánh doanh thu tiêu thụ: Nợ TK 111, 112, 131, 136: Theo giá thanh toán. Có TK 511, 512: Ghi doanh thu. Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. b, Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. -Tại thời điểm xuất kho hoặc xuất xưởng, kế toán ghi: Nợ TK 157 Có TK 154: Gía thực tế thành phẩm xuất xưởng. Có TK 155: Giá thực tế thành phẩm xuất kho. -Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh: + Giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 157: Gía thực tế thành phẩm gửi bán đã bán được. + Doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131, 136 … Có TK 511, 512 Có TK 3331 c, Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi) Bán hàng qua đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng. -Khi xuất kho hoặc xuất xưởng thành phẩm để giao cho đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157 Có TK 154, 155 -Khi đại lý nộp “Bảng thanh toán hàng đại lý”, kế toán ghi doanh thu và giá vốn thành phẩm tiêu thụ: Ghi giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 157 Ghi doanh thu: Nợ TK 111,112: Số tiền đại lý đã nộp. Nợ TK 131: Số tiền chấp nhận cho đại lý trả chậm. Nợ TK 641: Tiền hoa hồng trả cho cơ sở đại lý. Có TK 511: Doanh thu theo giá bán quy định. Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. d, Phương thức bán hàng cho khách hàng trả góp Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao thành phẩm cho người mua thì lượng thành phẩm chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Khi xuất thành phẩm giao cho khách hàng: -Phản ánh giá vốn của số thành phẩm giao cho khách hàng: Nợ TK 632 Có TK 155 -Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng trả khi nhận hàng. Nợ TK 131, 136: Số tiền cho khách hàng trả góp. Có TK 511, 512: Doanh thu tính theo giá thu tiền một lần. Có TK 3331 Có TK 711: Lãi thu được do bán hàng trả góp. e, Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường. Khi xuất thành phẩm đem đi trao đổi với khách hàng: -Phản ánh giá vốn của số thành phẩm đem đi trao đổi: Nợ TK 632 Có TK 155 -Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512 Có TK 3331 -Phản ánh trị giá của số hàng đổi được: Nợ TK liên quan (151, 152, 153,…) Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 131: Tổng gía thanh toán f, Tiêu thụ nội bộ Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá giữa các đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. *Trường hợp tiêu thụ giữa các đơn vị thành viên: về nguyên tắc, trường hợp này được hạch toán tương tự như trường hợp tiêu thụ bên ngoài, chỉ khác là sử dụng TK 512 thay cho TK 511 và TK 136 thay cho TK 131. *Trường hợp doanh nghiệp dùng thành phẩm để biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng, hội nghị công nhân viên chức thì ngoài việc phản ánh giá vốn như các trường hợp tiêu thụ khác, kế toán phản ánh doanh thu như sau: Nợ TK 641, 642: (Tính vào chi phí kinh doanh). Có TK 512 : ( theo giá chưa có thuế) Đồng thời, kế toán phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 133 Có TK 3331 *Trường hợp biếu tặng thành phẩm được bù đắp bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi thì phần doanh thu kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 431 Có TK 512 Có TK 3331 *Trường hợp doanh nghiệp sử dụng thành phẩm để trả thu nhập cho người lao động thì doanh thu được ghi là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với công nhân viên. Nợ TK 334 : Gía thoả thuận Có TK 511 Có TK 3331 4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK Khi áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán tiêu thụ thành phẩm thì việc ghi nhận doanh thu tiêu thụ được tiến hành như phương pháp KKTX còn giá vốn được xác định vào cuối kỳ hạch toán và có thể được thể hiện qua sơ đồ 2. Sơ đồ 2: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK TK 155 TK 632 TK155 TK 157 TK 631 K/c gtt TP tồn đầu kỳ K/c gtt TP gửi bán đầu kỳ K/c ._.giá thành tt của TP sx trong kỳ K/c gtt TP tồn cuối kỳ TK 157 K/c gtt TP gửi bán cuối kỳ IV. Hạch toán các khoản dự phòng liên quan đến thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Một trong những nhiệm vụ trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là tiến hành hạch toán dự phòng giảm giá thành phẩm và dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng này giúp doanh nghiệp hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trường hợp xảy ra rủi ro giá sản phẩm trên thị trường giảm và có các khoản phải thu không đòi được. 1. Dự phòng giảm giá thành phẩm a, Nguyên tắc hạch toán -Dự phòng giảm giá thành phẩm được xác định vào cuối niên độ kế toán. -Chỉ trích dự phòng đối với những loại thành phẩm mà giá thị trường hiện tại giảm xuống so với giá trên sổ sách (giá gốc). Không được lấy phần tăng giá của loại thành phẩm này để bù cho phần giảm giá của loại thành phẩm khác. = x ( Giá gốc 1 đv TP i - Giá thị trường 1 đv TP i ) Mức dự phòng cần lập cho loại TP i -Mức dự phòng giảm giá được tính theo công thức sau: SL tồn kho của TP i b, Tài khoản sử dụng -TK 159”Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của niên độ trước. Bên Có: Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối niên độ này. Số dư bên Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa hoàn nhập. c, Phương pháp hạch toán TK 159 TK 721 TK 642 Hoàn nhập dự phòng đã trích ở cuối niên độ trước Trích dự phòng của niên độ hiện tại 2. Dự phòng phải thu khó đòi a, Nguyên tắc hạch toán -Dự phòng phải thu khó đòi được xác định vào cuối niên độ kế toán. -Doanh nghiệp chỉ được trích dự phòng đối với các khoản phải thu có chứng cứ ghi nhận là các khoản phải thu khó đòi, như thời gian nợ quá 2 năm, doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng không đòi được … -Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi không được vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và phải đảm bảo doanh nghiệp không bị thua lỗ. -Dự phòng phải thu khó đòi phải được theo dõi chi tiết cho từng khách nợ. -Mức dự phòng phải thu khó đòi được tính theo công thức: Số dự phòng phải lập cho khoản phải thu A = Khoản phải thu A x Tỷ lệ ước tính không thu được ở khoản phải thu A b, Tài khoản sử dụng Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi, kế toán sử dụng TK 139 ”Dự phòng phải thu khó đòi”, nội dung của TK này như sau: Bên Nợ: -Bù đắp khoản phải thu không đòi được đã xử lý. -Hoàn nhập dự phòng phải thu. Bên Có: -Trích dự phòng phải thu khó đòi. Số dư bên Có: Dự phòng phải thu khó đòi chưa hoàn nhập. c, Phương pháp hạch toán TK 139 TK 721 Hoàn nhập toàn bộ số DP phải thu ở cuối niên độ trước thu ở cuối niên độ trước Trích DP phải thu của niên độ hiện tại TK 642 VI. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 1. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và thuế phải nộp trong khâu tiêu thụ. Doanh thu hàng bán bị trả lại là tổng giá thanh toán của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng do mua với khối lượng lớn. Thuế phải nộp trong khâu tiêu thụ mà được ghi giảm doanh thu là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu (nếu có). a, Tài khoản sử dụng -TK 531 ”Doanh thu hàng bán bị trả lại”. -TK 532 “Giảm giá hàng bán”. -TK 3332 “Thuế TTĐB”. -TK 3333 “Thuế xuất khẩu”. b, Phương pháp hạch toán TK 111, 112,131 TK 531 TK 333 TK 532 TK 511,512 DT hàng bán bị trả lại VAT (khấu trừ) Chấp nhận giảm giá K/ c DT hàng bán bị trả lại Thuế phải nộp được ghi giảm DT zược ghi giảm DT K/ c số giảm giá trong kỳ 2. Hạch toán chi phí ngoài sản xuất Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng (CPBH) trong là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, chi phí cho nhân viên bán hàng, … Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là chi phí chi ra để quản lý kinh doanh, quản lý hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp như chi phí cho nhân viên quản lý, chi phí văn phòng, giao dịch, một số loại thuế, phí, lệ phí… a, Tài khoản sử dụng -TK 641 “Chi phí bán hàng”, nội dung của TK này như sau: Bên Nợ: CPBH phát sinh trong kỳ. Bên Có: -Các khoản ghi giảm CPBH. -Kết chuyển CPBH trong kỳ. TK này không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp hai phù hợp với các yếu tố chi phí. -TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, nội dung của TK này tương tự như TK 641 và cũng được chi tiết thành các tài khoản cấp hai theo các yếu tố chi phí. b, Phương pháp hạch toán: ( theo sơ đồ 2) 3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Thông thường, vào cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần (doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu) với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ , chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về tiêu thụ. Sơ đồ 2: Hạch toán CPBH và CPQLDN TK 152,334,331… TK 152 TK 111,112,… Tập hợp CP dịch vụ mua ngoài TK 1421 TK 333,139,159 TK 911 TK 153 TK 214 Thuế, phí,lệ phí và CP dự phòng K/ c CPBH, CPQL kỳ trước TK 335 TK 1422 Tập hợp CP NVL Gía trị đồ dùng BH và văn phòng Khấu hao TSCĐ CP bảo hành không có dự toán Có dự toán K/c CPBH,CPQLDN với DN có chu kỳ SXKD ngắn K/ c CPBH, CPQL ở DN có chu kỳ sxkd dài Tập hợp CP nhân viên Các khoản được ghi giảm CP TK 334,338 TK 641,642 TK 111,112 a, Tài khoản sử dụng Việc xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện trên TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: -Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ. -Kết chuyển CPBH, CPQLDN. -Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lãi). Bên Có: -Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. -Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lỗ). TK này không có số dư. b, Phương pháp hạch toán (theo sơ đồ ) TK 641,642 TK 632 TK 421 TK 911 TK 511,512 TK 421 K/ c GVHB trong kỳ K/ c CPBH, CPQLDN Lãi từ việc tiêu thụ TP K/ C DT thuần Lỗ về hoạt động tiêu thụ VII. Hệ thống chứng từ và sổ sách của phần hành kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Hệ thống chứng từ: Các chứng từ sử dụng trong phần hành này là: -Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho -Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT -Bảng thanh toán hàng đại lý -Các chứng từ khác như: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu… 2. Hệ thống sổ sách 2.1. Đối với hình thức Nhật ký- sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký sổ cái TK 155,157 511, 531, 532 ,641,642,911… Báó cáo tài chính Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 632,511,131,… Bảng tổng hợp chi tiết Đây là hình thức đơn giản nhất. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên một loạt sổ duy nhất là Nhật ký- sổ cái . Tuy nhiên, hạn chế của nó là ghi trùng lắp, khuôn khổ sổ cồng kềnh và khó phân công lao động kế toán. Vì vậy, hình thức này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ phát sinh và trình độ nhân viên kế toán thấp. Đối với hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái TK 155, 632, 511 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK 632,511,131,… Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký bán hàng Hình thức này đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán và có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng máy tính vào xử lý thông tin kế toán. Đối với hình thức Chứng từ- ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ-ghi sổ Sổ cái TK 155… Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 632 511, 131…. Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ Hình thức này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra. Tuy nhiên, nó có hạn chế lớn là ghi chép trùng lắp rất nhiều. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký- chứng từ số 8 Bảng kê số 8,9,10,11 Sổ cái TK 155, 632,511,... Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK 632, 511,131 Bảng tổng hợp chi tiết Ưu điểm của hình thức này là tính chuyên môn hoá cao, đảm bảo tính kiểm tra đối chiếu. Tuy nhiên, hạn chế của nó là phức tạp về mặt kết cấu, khó vận dụng máy tính. Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn, đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao và đơn vị chủ yếu thực hiện kế toán bằng lao động thủ công. Chương II Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP Cao su Sao Vàng Hà Nội I. Khái quát chung về công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội Qúa trình phát triển Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội trước đây là nhà máy Cao su Sao Vàng. Sau khi miền Bắc được giải phóng (10/1954), nhận thấy tầm quan trọng của ngành công nghiệp cao su đối với nền kinh tế quốc dân và tiềm năng về nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính cho ngành công nghiệp này ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta quyết định xây dựng một nhà máy chuyên gia công, chế biến cao su. Vì vậy, nhà máy Cao su Sao Vàng được xây dựng nằm trong chiến lược khôi phục kinh tế 3 năm của Nhà nước thuộc khu công nghiệp Thượng Đình nằm ở phía nam Hà Nội (thuộc quận Thanh Xuân hiện nay). Nhà máy Cao su Sao Vàng chính thức được khởi công xây dựng vào ngày 22-12-1958. Toàn bộ kinh phí xây dựng nhà xưởng, quy trình công nghệ, đào tạo cán bộ đều nằm trong khoản kinh phí viện trợ không hoàn lại của Trung Quốc. Ngày 23-5-1960: Nhà máy cắt băng khánh thành và đây chính là ngày truyền thống của Nhà máy. Về kết quả sản xuất năm 1960- năm thứ nhất nhận kế hoạch của Nhà nước giao, Nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu: -Gía trị tổng sản lượng: 2.459.422 đồng -Các sản phẩm chủ yếu: Lốp xe đạp: 93.664 chiếc Săm xe đạp: 38.388 chiếc Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (1961-1987), nhịp độ sản xuất của Nhà máy luôn tăng trưởng, song nhìn chung đơn điệu, chủng loai nghèo nàn, ít được cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, bộ máy gián tiếp thì cồng kềnh, người đông nhưng hoạt động trì trệ, kém hiệu quả, thu nhập lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn… Năm 1988-1989: Nhà máy trong thời kỳ quá độ chuyển đổi từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực kì nan giải, quyết định sự tồn vong của Nhà máy. Năm 1990: Sản xuất của Nhà máy dần ổn định, thu nhập của người lao động dần tăng lên, chứng tỏ Nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập được trong cơ chế mới. Từ năm 1991 đến nay: Nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình: là một doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách cao, có nhịp độ tăng trưởng ổn định. Ngày 1-1-1993: Nhà máy được chính thức đổi tên thành Công ty Cao su Sao Vàng theo quyết định số 645/CNNg ngày 27-8-1992 của Bộ công nghiệp nặng. Ngày 3/4/2006 Công ty Cao su Sao Vàng chuyển thành Công Ty Cổ Phần Cao Su Sao Vàng. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty Cao su Sao Vàng 2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý Ngày 3/4/2006 Công ty CSSV chuyển thành Công ty Cổ Phần Cao Su Sao Vàng. Là một công ty cổ phần, Công ty Cổ Phần Cao su Sao Vàng tổ chức bộ máy quản lý theo cơ chế do Hội đồng quản trị lãnh đạo, Tổng giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban Giám đốc Công ty gồm 4 người: - Tổng giám đốc Công ty: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. -Phó tổng giám đốc sản xuất: là người giúp tổng giám đốc lãnh đạo về mặt sản xuất, phụ trách khối sản xuất. -Phó tổng giám đốc nội chính: là người giúp tổng giám đốc về hành chính của công ty. -Phó tổng giám đốc xây dựng cơ bản và kỹ thuật:giúp tổng giám đốc về mặt kỹ thuật, phụ trách lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm TSCĐ… Cả 3 phó tổng giám đốc đều có quyền hạn riêng nhưng đều chịu sự quản lý chung của tổng giám đốc. Các phòng ban chức năng: được tổ chức theo cơ cấu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, đứng đầu là các trưởng phòng và các phó trưởng phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, đồng thời cũng có vai trò trợ giúp Giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông suốt. 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Qúa trình sản xuất các sản phẩm của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ. Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, lốp xe máy, băng tải, dây curoa, ống cao su. Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp. Xí nghiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, sản xuất thử nghiệm lốp máy bay dân dụng. Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm lốp xe đạp , xe máy nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhăn hiệu con sóc, ắc quy, một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc. Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghiệp cung cấp năng lượng, ánh sáng,điện lực… cho các xí nghiệp sản xuất chính. Toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của công tyđược trình bày cụ thể theo sơ đồ 3. Sơ đồ tổ chức quản lý công ty cổ phần cao su sao vàngPhó Giám đốc Cty 1.Phụ trách nội chính 2.Phụ trách XDCB và KT 3.Phụ trách sản xuất Phòng Kỹ thuật cơ năng Phòng Kỹ thuật cao su Phòng Xây dựng cơ bản Trung tâm chất lượng Phòng Xuất nhập khẩu Phòng QTBV Văn phòng công ty Phòng Môi trường-An toàn Phòng Kế hoạch vật tư Phòng Kho vận Phòng Tài chính kế toán Phòng Tổ chức nhân sự Ban kiểm soát Xí nghiệp NL Chi nhánh TB Xí nghiệp LXH Xí nghiệp CSKT Xí nghiệp cơ điện Xí nghiệp cao su 3 Xí nghiệp cao su 2 Xí nghiệp cao su 1 Tổng giám đốc Hội đồng quản trị 2.Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty a, Tổ chức bộ máy kế toán Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, đặc điểm tổ chức sản xuất quản lý của Công ty, Công ty thực hiện tổ chức công tác kế toán kết hợp giữa hình thức tập trung với hình thức phân tán. -Tại Công ty: Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính- kế toán. Phòng tài chính- kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hạch toán kế toán và quản lý tài chính toàn công ty từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, từ thu thập chứng từ, kiểm tra chứng từ , ghi sổ sách đến lập các báo cáo kế toán. -Tại các xí nghiệp: không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ biên chế nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, thu thập chứng từ ban đầu, sau đó gửi về cho phòng tài chính- kế toán tại Công ty xử lý và ghi sổ. -Tại một số chi nhánh: được quyền hạch toán độc lập; cuối kỳ, gửi các báo cáo kế toán về công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau: -01 kế toán trưởng: là người phụ trách chung công tác kế toán, đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính. -01 phó phòng kế toán: phụ trách kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ theo dõi, xử lý sổ sách tổng hợp và lập các báo cáo tài chính vào cuối quý. -01 kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt. -01 kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch và theo dõi các khoản tiền gửi của công ty qua ngân hàng. -01 kế toán huy động vốn: chuyên theo dõi và phản ánh các nguồn vốn của công ty. -01 kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán tiền lương, BHXH cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. -02 kế toán vật tư: một kế toán theo dõi tình hình nhập vật tư, tồn kho vật tư và thanh toán với người bán và một kế toán theo dõi tình hình xuất vật tư và lập bảng phân bổ NVL. -01 kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính toán trích khấu hao theo quy định, từ đó lập bảng phân bổ khấu hao. -02 kế toán giá thành: một kế toán tập hợp chi phí và một kế toán tính giá thành. -02 kế toán tiêu thụ: một kế toán theo dõi nhập, xuất, tồn thành phẩm, một kế toán hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả và theo dõi công nợ với người mua. -1 thủ quỹ: thực hiện việc quản lý quỹ, quản lý thu chi và làm chứng từ báo cáo quỹ. Cùng với việc quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, kế toán trưởng còn quy định rõ các loại chứng từ, sổ sách được ghi chép và lưu trữ, trình tự thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc của từng người, đảm bảo giữa các khâu, các bộ phận kế toán có sự phân công và phối hợp chặt chẽ, đem lại hiệu quả cao. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sơ đồ 4. Kế toán trưởng Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp) Kế toán tiền mặt Kế toán TGNH Kế toán huy động vốn Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán chi phí và giá thành Kế toán tiêu thụ Thủ quỹ sơ đồ 4: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP cao su sao vàng b, Hệ thống sổ kế toán Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- chứng từ. Tại Công ty, hệ thống sổ sách kế toán nói chung và hệ thống sổ sách của phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là tương đối đầy đủ. Đối với phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, sổ sách sử dụng và trình tự ghi chép có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Sổ chi tiết TK131 Bảng tập hợp phiếu xuất kho Chứng từ Bảng kê số 10 Bảng kê số 8 Sổ chi tiết tiêu thụ Bảng kê số 11 Nhật ký- chứng từ số 8 Sổ Cái II. Thực tế công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CP Cao su Sao Vàng Hà Nội A. Kế toán thành phẩm 1. Đặc điểm thành phẩm của Công ty Công ty CP Cao su Sao Vàng Hà Nội là Công ty chuyên sản xuất, chế biến các sản phẩm bằng cao. Sản phẩm chính của Công ty là săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất nhiều sản phẩm khác nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường như: băng tải công nghiệp, joăng cao su, ống hút…và một số mặt hàng khác theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn. Sản phẩm của Công ty đều là thành phẩm vì chúng đều được hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được kiểm tra nếu đảm bảo chất lượng thì sẽ được nhập kho. Để thuận tiện cho công tác quản lý,việc hạch toán thành phẩm của Công ty được tiến hành theo từng loại. Do Công ty có rất nhiều loại thành phẩm nên việc hạch toán là tương đối phức tạp. 2. Đánh giá thành phẩm a, Đánh giá thành phẩm nhập kho: Thành phẩm nhập kho của Công ty được phản ánh theo giá thực tế đúng như quy định, tức là: -Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế. -Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả lại: giá thực tế là gía đã dùng để ghi giá vốn hoặc giá trị hàng gửi bán. b, Đánh giá thành phẩm xuất kho: Thành phẩm xuất kho của Công ty được đánh giá như sau: Thành phẩm xuất kho trong tháng nào thì được ghi theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong tháng đó (tháng xuất), kể cả đối với những thành phẩm tồn kho từ tháng trước, nay được tiêu thụ. Đến cuối năm trị giá thành phẩm xuất kho được tính lại theo phương pháp bình quân gia quyền.Chênh lệch số liệu giữa các tháng và năm được dồn vào tháng 12. Ví dụ: Ngày 10/2/2007, Công ty xuất 100 lốp xe đạp, trong đó có 10 lốp tồn kho từ tháng 1. Giá thành sản xuất của loại lốp này trong tháng 1 là 7500, trong tháng 2 là 7550 thì giá phản ánh của 100 chiếc lốp là: 100 x 7550 = 755.000 Gỉa sử cuối năm tính được gía bình quân một đơn vị sản phẩm là 7520 thì phần chênh lệch 100 x (7520-7550) = 3000 sẽ được ghi vào tháng 12. 3. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ trong hạch toán thành phẩm tại Công ty Về chứng từ, để phản ánh sự biến động của thành phẩm , công ty sử dụng: phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. a, Qúa trình nhập kho thành phẩm Sau khi hoàn thành bước công nghệ cuối cùng, được KCS xác nhận chất lượng, thành phẩm được đóng gói để nhập kho. Hàng ngày, các xí nghiệp sản xuất có thành phẩm nhập kho sẽ mời thủ kho làm thủ tục nhập kho. Thủ kho của xí nghiệp viết phiếu nhập kho. Người nhập mang thành phẩm và phiếu nhập kho lên kho của công ty. Thủ kho của công ty có trách nhiệm đối chiếu giữa số lượng ghi trên phiếu nhập và số lượng thực nhập. Sau đó, thủ kho và người nhập ký xác nhận vào phiếu nhập. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: -1 liên dược thủ kho lưu lại để làm căn cứ ghi Thẻ kho tại kho. -1 liên chuyển lên phòng kinh doanh để ghi Thẻ chi tiết thành phẩm tại phòng kinh doanh. -1 liên được đưa lên phòng kế toán làm căn cứ để kế toán thành phẩm lập Bảng kê số 8 (Nhập- Xuất- Tồn thành phẩm ). VD: Ngày 5/10/2007 tại xí nghiệp cao su số 1 nhập vào kho số 3: 200 chiếc lốp xđ 40-406 đỏ với đơn giá là 7.892/chiếc và 100 chiếc lốp xđ 47-406 đ/v với đơn giá là 10.072/chiếc. Mẫu số 1 Bộ Công Nghiệp Phiếu nhập kho Công ty CSSV Ngày 5 tháng 10 năm 2007 Số: 159 Tên người nhập: Nguyễn Thị Lan- XN Cao su số 1. Nhập vào kho: số 3- Công ty Stt Tên sp Đv Số lượng Đơn giá Thành tiền C.từ T.tế A B C 1 2 3 4 1 2 Lốp xđ 40- 406 đỏ Lốp xđ 47- 406 đ/v Chiếc Chiếc 200 100 200 100 7.892 10.072 1.578.400 1.007.200 Cộng 2.585.600 Người nhập Thủ kho Người lập b, Qúa trình xuất kho thành phẩm Tại Công ty, thành phẩm chỉ được xuất kho khi có lệnh xuất kho của Giám đốc hoặc trưởng phòng kinh doanh. Nhân viên phòng kinh doanh sẽ viết phiếu xuất kho, trong đó có ghi cả số lượng và giá trị. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: -1 liên lưu tại phòng kinh doanh để ghi Thẻ chi tiết thành phẩm . -1 liên khách hàng mang tới phòng kế toán để làm căn cứ lập HĐ GTGT. HĐ GTGT được lập thành 3 liên: -1 liên phòng kế toán giữ lại làm chứng từ gốc là căn cứ để ghi vào các bảng kê và sổ kế toán tiêu thụ. -1 liên khách hàng giữ lại. -1 liên khách hàng mang xuống thủ kho để thủ kho xác nhận vào HĐ và giao hàng. Thủ kho giữ lại HĐ này, ghi thẻ kho, sau đó đóng thành tập, cuối tháng chuyển lên phòng kế toán để đối chiếu. VD: Ngày 3/10/2007 tại kho số 3 xuất 450 chiếc lốp xe đạp 40-406 đỏ với đơn giá là 7.892/chiếc và 1000 chiếc lốp 37-590(660) đen với đơn giá là 9.072/chiếc. Mẫu số 2 Bộ Công nghiệp Phiếu xuất kho Công ty CSSV Ngày 3 tháng 10 năm 2007 Số 152 Họ tên người nhận: Mai Thuý Anh- Công ty TNHH Toàn An Lý do xuất: bán Xuất tại kho: số 3 STT Tên SP ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền Y/C T.Tế 1 2 Lốp xe đạp 40-406 đỏ Lốp xđ 37-590 (660) đen Chiếc Chiếc 450 1000 450 1000 7.892 9.027 3.551.400 9.027.000 Cộng 12.578.400 Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu số 3 Bộ Công nghiệp Hoá Đơn GTGT Công ty CSSV Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Số 82090 Ngày 1 tháng 10 năm 2007 Tên người mua: Nguyễn Thị Hoà Địa chỉ: Công ty xe đạp- xe máy miền Bắc Hình thức thanh toán: chậm STT Tên hàng Đv Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Lốp xđ 37-540 đ/t Chiếc 200 12.298 2.459.600 Cộng 2.459.600 Tổng giá chưa thuế: 2.459.600 Thuế GTGT: 245.960 Tổng giá thanh toán: 2.705.500 Số tiền bằng chữ: Hai triệu bảy trăm linh năm nghìn năm trăm Người mua Người viết HĐ Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 4. Hạch toán chi tiết thành phẩm Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty là phương pháp thẻ song song. Tuy nhiên, công việc này không được làm tại phòng kế toán mà do phòng kinh doanh đảm nhận. Qúa trình hạch toán có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Phiếu nk Phiếu xk HĐ GTGT Thẻ chi tiết TP Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn TP Thẻ kho *Tại kho: Hàng ngày, thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở hàng tháng và mở cho từng loại thành phẩm . Thủ kho chỉ căn cứ vào phiếu nhập và HĐ GTGT để ghi thẻ kho. Như vậy, phiếu xuất kho chỉ có tác dụng như một lệnh trung gian. Mẫu số 4: Bộ Công nghiệp Thẻ kho Công ty CSSV Tháng 10/2007 Tờ số: 14 Tên sản phẩm: Lốp xe đạp 40- 406 đỏ Đơn vị tính: chiếc STT Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn 1 2 3 159 152 05/10 05/10 Tồn đầu kỳ Nhập Xuất …………. 200 450 1325 1525 1075 Cộng 1670 2025 Tồn cuối kỳ 970 *Tại phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh theo dõi chi tiết thành phẩm trên Thẻ chi tiết thành phẩm . Hàng ngày, khi nhận được Phiếu nhập kho do thủ kho chuyển đến, phòng kinh doanh sẽ ghi vào phần nhập. Phần xuất sẽ được ghi khi phòng kinh doanh viết Phiếu xuất kho và lưu lại một liên. Cuối tháng, phòng kinh doanh tiến hành đối chiếu với kho. Sau khi đảm bảo tính chính xác của số liệu trên Thẻ chi tiết thành phẩm, kế toán thành phẩm sẽ kết hợp với Bảng tính giá thành thành phẩm (do bộ phận kế toán giá thành cung cấp) để lập Bảng nhập- xuất- tồn thành phẩm (Mẫu số 7). Mẫu số 5: Thẻ chi tiết thành phẩm Tháng 10/2007 Tên sản phẩm: Lốp XĐ 40- 406 đỏ Đơn vị tính: chiếc Stt Chứng từ Diễn giải Số lượng SH NT Nhập Xuất Tồn 1 2 3 159 152 05/10 05/10 Tồn đầu kỳ Nhập Xuất …………. 200 450 1325 1525 1075 Cộng 1670 2025 Tồn cuối kỳ 970 Mẫu số 7 Bảng nhập xuất tồn thành phẩm tháng 10/2007 STT Tên SP Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL G.Trị SL G.Trị SL G.Trị SL G.Trị 1 Lốp xđ 40-406 đỏ 1.325 10.345.306 1.670 13.179.640 2.025 15.981.300 970 7.543.646 2 Lốp xđ 406 đen 578 7.510.170 0 0 0 0 578 7.10.170 …………. 430 ống lót vành XM 37.400 67.476.311 67.600 66.052.101 63.690 57.329.167 41.310 76.199.245 Tổng 4.803.347.288 22.869.237.644 17.553.568.484 30.42.922.038 5. Hạch toán tổng hợp thành phẩm Phương pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm mà công ty áp dụng là phương pháp KKTX. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, kế toán thành phẩm ghi vào Bảng kê nhập- xuất- tồn thành phẩm (Bảng kê số 8) (Mẫu số 6). Trường hợp xuất kho gửi bán thì kế toán thành phẩm còn phải theo dõi trên Bảng kê Hàng gửi bán (Bảng kê số 10) (Mẫu số 8). Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu từ Bảng kê này để phản ánh vào NKCT số 8 (phần Có TK 155, 157). Trên cơ sở NKCT Số 8 và Bảng kê số 8, kế toán tổng hợp lập Sổ Cái TK 155, 157. (NKCT số 8 sẽ được trình bày chi tiết cùng với phần hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ). Mẫu số 6 Bảng kê số 8 : Nhập- xuất- Tồn THàNH PHẩM Tên thành phẩm: Lốp XĐ 4 Tháng 10/2007 Số dư đầu kỳ: 10.345.306 STT Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 155, Có các TK Ghi Có TK 155, Nợ các TK SH NT 154 632 …. Cộng Nợ 632 157 Cộng Có SL TT SL TT SL TT SL TT 1 153 1/10 Nhập 300 2.367.600 2.367.600 …. … …….. ….. ….. .. …….. …. ………. …… ……….. … ………. ………… 8 159 5/10 Nhập 200 1.578.400 1.578.400 9 152 5/10 Xuất 450 3.551.400 3.551.400 ….. ….. ……… …. ………… …. ……….. …. ……….. …….. …………. … ……… ………… Cộng 1.590 12.548.280 80 631.360 13.179.640 1.975 15.586.700 50 394.600 15.981.300 Số dư cuối kỳ: 7.543 Mẫu số 8 bảng kê số 10: Bảng kê theo dõi hàng gửi bán Tháng 10/2007 STT Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 157,CóTK Ghi Có TK 157, Nợ TK Số NT 155 Cộng Nợ 155 632 Cộng Có SL TT SL TT SL TT 1 149 3/10 Xuất gửi bán 40 33.274.803 33.274.803 2 151 4/10 Xuất gửi bán 130 708.223.914 708.223.914 3 82265 4/10 HGB được tiêu thụ 60 460.932.215 460.932.215 …………. Cộng 1.319.204.004 1.319.204.004 0 1.081.822.232 1.081.822.232 Mẫu số 9 Sổ Cái TK 155 Năm 2007 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 … Tháng 9 Tháng 10 ….. Cộng TK 154 TK 632 223.905.590 Cộng PS Nợ 22.869.237.644 Cộng PS Có 17.553.568.484 Dư cuối tháng Nợ Có 24.803.347.288 30.342.922.038 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng B Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty 1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng của Công ty Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất lớn, có thị trường tiêu thụ rộng khắp trên cả nước. Nghiệp vụ bán hàng của công ty có những đặc điểm chủ yếu sau: -Tại Công ty, mọi sản phẩm sau khi hoàn thành bước công nghệ cuối cùng và được KCS kiểm tra chất lượng đều được nhập kho. Vì vây, tại Công ty không có trường hợp bán trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. -Phương thức tiêu thụ của Công ty chủ yếu là phương thức xuất kho bán trực tiếp, ngoài ra là phương thức gửi bán nhưng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. -Khách hàng của Công ty có thể là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mua với khối lượng lớn, cũng có thể chỉ là cá nhân mua với khối lượng nhỏ. -Hình thức thanh toán của công ty bao gồm thanh toán ngay và thanh toán chậm. Công ty cũng có chính sách chiết khấu cho những khách hàng thanh toán nhanh (thanh toán ngay và thanh toán trước thời hạn). -Công ty chia khách hàng thành 2 đối tượng: khách hàng thường xuyên và khách hàng không thường xuyên. Các đại lý được coi là những khách hàng thường xuyên có thể thanh toán chậm. 2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Để phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, Công ty sử dụng những sổ sách sau: -Bảng tập hợp phiếu xuất kho -Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm -Sổ chi tiết TK 131 theo từng khách hàng -Sổ tổng hợp theo dõi công nợ (Bảng kê 11) -NKCT số 8 -NKCT số 10 -Bảng kê số 5 -Sổ Cái các tài khoản (Phần hành này của Công ty không liên quan đến NKCT số 7 (phản ánh Nợ TK 632, Có TK 154) vì Công ty đều bán qua kho. Mẫu số 14 bảng kê 11: Bảng tổng hợp theo dõi công nợ Từ ngày 01/10/2007 Đến ngày 31/10/2007 STT Tên khách hàng Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK 131,Ghi Có các TK Ghi Có TK 131,Ghi Nợ các TK Số dư cuối kỳ Nợ Có 511 … Cộng Nợ 111 112 … Cộng Có Nợ Có 1 DN tư nhân Thành Long 79.028.825 64.328.825 64.528.705 14.500.120 2 Hoàng Đình Toàn-HN 45.478.968 12.721.968 12.721.968 32.757.000 3 Nhà máy đón._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36850.doc
Tài liệu liên quan