Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, mục đích của nền sản xuất là nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng tăng của toàn xã hội. Vấn đề đặt ra đối với bất kỳ doanh nghiệp nào là phải xác định được sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Mục đích đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội đồng thời phải đảm bảo cho giá thành hạ để có thể cạnh tranh và tồn tại. Vì vậy,
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty cơ khí ô tô 1 - 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu tìm biện pháp nhằm giảm chi phí và hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, việc hạ giá thành sản phẩm không phải là cắt giảm chi phí một cách tuỳ tiện để đạt được lợi nhuận cao nhất. Vấn đề đặt ra là giảm những chi phí nào và biện pháp giảm chi phí phù hợp để đạt lợi nhuận cao. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp sản xuất phải tổ chức quản lý sản xuất để chi phí thấp và giá thành hạ nhưng đem lại kết quả cao. Một trong những công cụ quan trọng được sử dụng là công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, sản phẩm sản xuất có tiêu thụ được hay không là vấn đề sống còn của doanh nghiệp sản xuất. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ yếu tố chi phí bỏ ra từ khâu đầu vào cho đến khâu tạo ra sản phẩm cuối cùng. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là khâu trung tâm, mắt xích trong công tác hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất.
Trước tình hình đó, Công ty cơ khí ô tô 1-5 đặc biệt quan tâm đến công tác hạch toán kế toán toàn Công ty mà đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm mục đích giảm chi phí, hạ giá thành để nâng cao sức cạnh tranh.
Trong thời gian thực tập ở Công ty cơ khí ô tô 1-5, nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ ở phòng tài chính kế toán, em đã tiếp cận với thực tế công tác kế toán. Đối với Công ty cơ khí ô tô 1-5 là doanh nghiệp sản xuất, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm trong toàn bộ công tác kế toán. Đồng thời là vấn đề nổi bật hướng sự quan tâm của nhà quản lý. Do đó, em chọn đề tài: ”Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cơ khí ô tô 1-5 ” để đi sâu nghiên cứu vấn đề thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm bổ sung thêm lý thuyết và tăng thêm kiến thức thực tế của mình.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô chú, anh chị phòng kế toán và dưới sự chỉ bảo của Cô giáo hướng dẫn, em đã nắm được phần nào tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Em rất mong muốn nhận sự đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí ô tô 1-5.
Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí ô tô 1-5.
Chương I
Lí luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1 Chi phí hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn tài lực (lao động, vật tư, tiền vốn, …) để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển, lưu thông sản phẩm, hàng hoá thực hiện hoạt động đầu tư … kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Có thể nói: chi phí hoạt động của doanh nghiệp (còn gọi là chi phí kinh doanh của doanh nghiệp hay chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản…
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp (như dịch vụ điện, nước, sửa chữa TSCĐ…)
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí đã kể trên.
1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Hoạt động trong doanh nghiệp thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau, như:
- Hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ.
- Hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá..
- Hoạt động bán hàng: Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Hoạt động khác.
- Hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp: Quản lý hành chính, quản lý kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất được gọi là chi phí sản xuất. Nói cách khác chi phí sản xuất là toàn bộ lao động sống cần thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng không như nhau. Vì vây, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp. Sau đây là hai cách phân loại đối với chi phí sản xuất của doanh nghiệp:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu : Là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế
- Chi phí nhân công : Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả cho người lao động và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền công và tiền lương.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả TSCĐ trong doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền : Là các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nêu trên
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở báo cáo thuyết minh tài chính.
* Phân loại chi phí sản xuát theo mục đích công dụng:
Theo quy định cách phân loại này thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là những chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Chi phí nhân công trực tiếp : là các khoản chi phí về tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ trích trên tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuât chung : là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung cho phân xưởng như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu- công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và làm tài liệu tham khảo để lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Ngoài 2 cách phân loại trên còn một số cách phân loại khác.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia thành chi phí khả biến và chi phí bất biến
- Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, thì chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí, chi phí chia thành hai loại là chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh thì chi phí sản xuất bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung.
2. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Trước hết cần nhân thức đúng đắn vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương án phù hợp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản ly cụ thể để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp có sự phân công phân nhiệm rõ ràng cho từng phần hành kế toán.
- Tổ chức chứng từ ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đáp ứng được yêu cầu thu thập- xử lý- hệ thống hoá thông tin về chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí và giá thành của bộ phận có liên quan và bộ phận chi phí và giá thành.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được quyết định một cách nhanh chóng, kịp thời, phù hợp quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
II- Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phải dựa vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm…)
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thơì, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở quan trọng để kiểm tra, kiểm soát chi phí. Đồng thời, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận và cung cấp số liệu cho việc tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
2- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất (phân xưởng, đội, trại …) và với sản phẩm được sản xuất. Vì vậy, kế toán cần xác định được đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, trên cơ sở đó việc thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phậm vi để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..
Trong kế toán tài chính, để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và tổng hợp chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, chi phí sản xuất cũng cần được tập hợp theo những phạm vi nhất định có mức độ tổng hợp theo tài khoản cấp 1, cấp 2 ở các tài khoản tập hợp chi phí (như TK 621, 622, 627 …)
2.2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là khâu đầu tiên của công tác tính giá thành, bộ phận kế toán cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng lô sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá thành sản phẩm theo đối tượng quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Giữa chúng có điểm giống nhau về chất, thể hiện ở chỗ đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về mặt lượng.
Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ của quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Có 2 phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp:
áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp:
áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Bước 1: Chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí:
Hệ số phân bổ được xác định theo công thức sau:
Hệ số phân bổ (H)
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ các đối tượng
+ Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = H * Ti
Trong đó: Ci : Chi phí phân bổ cho đối tượng i
H : Hệ số phân bổ
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
Khi xem xét các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cần phải làm rõ, đó là: Không có nghĩa chi phí trực tiếp thì được tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp thì phải phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực tiếp nhiều khi cũng phân bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí, mà không thể tập hợp trực tiếp được. Điều quyết định vấn đề tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chịu chi phí và việc tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu quyết định.
4. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tập hợp tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
3- Tổ chức tập hợp , kết chuyển hợp hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
4- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
5- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
III. Kế toán chi phí sản xuất.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1.Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí NVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Khi phát sinh các khoản về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm ( theo phương pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thường được thực hiện trong “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu”.
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Tài khoản này không có số dư. Tài khoản này có thể được mở chi tiết cho từng đối tượng sử dụng như phân xưởng1, phân xưởng 2 hoặc chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí như từng loại sản phẩm (sản phẩm A, sản phẩm B..)
1.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp trong kỳ, căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp.
Có TK 152, 153
Trường hợp CCDC thuộc diện phân bổ dần, số phân bổ cho kỳ này ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 – Chi phí trả trước (1421)
- Trường hợp NVL sử dụng ngay cho sản xuất không nhập kho căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp (giá mua chưa có thuế, chi phí thu mua)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331….
Trường hợp không có hoá đơn GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc nộp GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền vẫn tính vào chi phí NVL trực tiếp là tổng giá trị thanh toán.
- Trường hợp NVL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhưng không nhập lại kho căn cứ phiếu báo còn vật liệu cuối tháng, cuối kỳ trước kế toán ghi giảm chi phí NVL:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Sang kỳ này kế toán ghi tăng bằng bút toán thường:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
- Cuối tháng nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán căn cứ phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
- Cuối tháng, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng chi phí ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
1.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ : Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT
152,611
Vật liệu xuất ra sử dụng
trực tiếp
Vật liệu mua về đưa ngay
Vào sử dụng
VL sử dụng không hết
Trả lại kho
154,631
Kết chuyển cp NVL trực tiếp
Vào TK tính giá thành
621
152
111,112,141,331….
133
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích, BHXH, BHYT,KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó, các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Theo quy định hiện nay, trích vào chi phí đối với BHXH là 15% trên tổng số tiền thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, BHYT 2%, KPCĐ 2%.
2.2. Tài khoản sử dụng:
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622-Chi phí nhân công trực tiếp.
2.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương trong kỳ ghi:
Nợ TK 622- Chí phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ vào số tiền trích trước hàng tháng ghi:
Nợ TK 622- Chí phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả - chi tiết trích lương nghỉ phép.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 622- Chí phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK 3383 – BHXH
TK 3384 – BH y tế
- Cuối kỳ tính toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
2.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp
Sơ đồ 338
: Sơ đồ kế toán chi phí NCTT
154,631
622
Trích trước lương nghỉ phép của CNTTSX
334
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX
Các khoản trích về BHXH, BHYT và KPCĐ
335
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính Z
3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
3.1.Nội dung và nguyên tắc hặch toán.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Là khoản phải trả cho nhân viên phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích BHXH,BHYT, KPCĐ tính cho nhân viên phân xưởng, nhân viên tiếp liệu, vận chuyển nội bộ..
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như khuân mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay..
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất, như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà xưởng, phương tiện vận tải..
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí điện, nước, điện thoại..
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi tiếp khách, hội nghị,..ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý..
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
*
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
3.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK627- Chi phí sản xuất chung để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
3.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương, kế toán phản ánh chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6271)
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338- Các khoản phải trả phải nộp khác
- Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, CCDC và các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6272, 6273)
Có TK 152, 153- Nguyên vật liệu, CCDC
Hoặc ghi có TK 142 – chi phí trả trước (TK 142) trường hợp CDCD phân bổ nhiều lần.
- Căn cứ bảng tình và phân bổ khấu hao TSCĐ, ghi khấu TSCĐ ở các phân xưởng, đội, trại sản xuất vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6274)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Căn cứ các chứng từ gốc liên quan đến dịch vụ sử dụng cho sản xuẫt chung ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6275)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331
- Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến tổ chức, quản lý sản xuất trong phân xưởng, đội, trại ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6278)
Có TK 111, 112, 141
- Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627– Chi phí sản xuất chung
- Nếu sản phẩm sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường, kế toán phải tính giá và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
3.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp.
154
334,338,111,112
627
154,631
Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK tính Z
Chi phí sxc hoạt động dưới công suất
632
Sơ đồ : Sơ đồ kế toán chi phí SXC
IV. kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiên trên tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
1.1. Tài khoản sử dụng.
Đối với doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
TK 154 được sử dụng trong trường hợp này để kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành.
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621 – chi phí NVL trực tiếp
+ Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí: Nợ TK 154– Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622, 627 – Chi phí NCTT, chi phí SXC
+ Căn cứ bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thanh do bộ phận kế toán giá thành cung cấp ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm (số đã nhập kho)
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán (số đã gửi không qua nhập kho)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (số đã bán ngay cho KH không qua kho)
Nợ TK 154 – chi phí SXKD dở dang
+ Trường hợp phát sinh chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, xác định được người chịu trách nhiệm vật chất và giá trị phế liệu thu hồi do thanh lý sản phẩm hỏng ghi:
Nợ TK 138- Phải thu khác (1388)
Nợ TK 152 – NVL
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
1.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp.
621
Chi phí NVL trực tiếp
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Gửi bán
155,152
154
152,111…
622
Chi phí nhân công trực tiếp
627
Chi phí sản xuất chung
157
632
Tiêu thụ thẳng
Nhập kho vật tư, sản phẩm
Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Sơ đồ : Sơ đồ hạch to._.án chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.1. Tài khoản sử dụng.
Cũng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản:
- TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Tuy nhiêm do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 – Chi phí SXKD dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631- Giá thành sản xuất
Đối với doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ (kết chuyển từ TK 154 sang)
- Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (kết chuyển từ các TK 621, 622, 627)
Bên Có: - Các khoản làm giảm chi phí (giá trị sản phẩm hỏng bắt bồi thường, phế liệu sản phẩm thu hồi)
- Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ (sang TK 154)
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ
2.2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đầu tháng, căn cứ số dư sản phẩm dở dang đầu kỳ của TK 154 – chí phí sản xuất kinh doanh dở dang, kết chuyển sang TK 631- Giá thành sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành
Nợ TKK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Cuối tháng kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành:
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng không sửa được căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng (trị giá phế liệu thu hồi)
Nợ TK 138 (1388)- Phải thu khác (số tiền bồi thường vật chất phải thu)
Nợ TK 811 – chi phí khác (nếu tình vào chi phí)
Có TK 631 – Giá thành sản xuất.
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang
Có TK 631- Giá thành sản xuất
- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ (kể cả nhập kho thành phẩm, gửi bán không qua kho, bán ngay cho khách hàng) ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 631 – Giá thành sản xuất
2.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Kết chuyển giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ
621
Chi phí NVL trực tiếp
154
Giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành
632
631
154
622
Chi phí nhân công trực tiếp
627
Chi phí sản xuất chung
V. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đôí kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Nghiệp vụ đánh giá sản phẩm dở dang mang nặng tính chất chủ quan. Mức độ chính xác của chỉ tiêu chi phí sản xuất dở dang phụ tuộc vào hai vấn đề cơ bản là:
- Việc kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
- Mức độ hợp lý và khoa học của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng.
Sau đây là các phương pháp đành giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp có thể lựa chọn.
1. Phương pháp ước lượng tương đương.
Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc sau:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như CPNVLTT ...thì chi phí tính cho sản phẩm dở xác định theo công thức sau:
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
*
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến như chi phí NCTT… thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
*
Số lượng sản phẩm tương đương
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm tương đương
Trong đó:
Số lượng sản phẩm tương đương
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
*
Mức độ hoàn thành
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc NVL chính
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, còn các chi phí sản xuất khác tính hết cho thành phẩm trong kỳ. Vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính bằng công thức sau:
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
C.phí VL chính phát sinh trong kỳ
*
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngày từ đầu dây chuyền công nghệ (như chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp …) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
C.phí vật liệu chính phát sinh trong kỳ
*
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến (như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung …) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ
*
K.lượng SP dở dang đã tính đổi ra KLSP hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
K.lượng SP dở dang đã tính đổi ra KLSP hoàn thành
4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
- Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí cho loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
- Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn. Sau đó, tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Trong phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản phẩm dở dang được tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
VI. Phương pháp tình giá thành sản phẩm.
1. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp có thể tính giá thành sản phẩm theo tháng hoặc theo quý. Đối với những doanh nghiệp mà sản phẩm làm ra kéo dài rất nhiều năm như các Công ty xây dựng thì kỳ tính giá thành có thể theo năm hay theo thời gian mà sản phẩm hoàn thành.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành. Tuỳ vào đặc điểm của doanh nghiệp mà áp dụng theo các phương pháp tính giá thành khác nhau. Cụ thể:
2.1. Phương pháp trực tiếp ( hay còn gọi là phương pháp giản đơn).
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than, gỗ…)
Theo phương này, căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ theo từng khoản mục chi phí và căn cứ vào giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để kế toán tính ra tổng giá thành của sản phẩm trong kỳ.
Công thức tính tổng giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Tổng C.phí sản xuất trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Khi đó giá thành đơn vị được tính như sau:
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.2. Phương pháp tính giá thành theo công việc.
áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm, loạt sản phẩm, công việc của từng đơn đặt hàng.
Khi bắt đầu sản xuất kế toán giá thành mở cho mỗi đơn đặt hàng một thẻ tính giá thành. Hằng tháng, quý căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được theo đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết ghi sang thẻ tính giá thành liên quan. Khi nhận được phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, kế toán chỉ cần cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở thẻ tính giá thành sẽ cho giá thành của từng đơn đặt hàng.
2.3. Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức.
áp dụng cho tất cả các loại hình sản xuất khác nhau với điều kiện các chi phí sản xuất dã có định mức hợp lý.
- Tính giá thành định mức trên cơ sở định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
Số thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức.
Thoát ly định mức = Chí phí thực tế – Chi phí định mức
Từ đó xác định giá thành sản phẩm thực tế bằng cách
Z s. phẩm thực tế
=
Z định mức sản phẩm
x
Hệ số chênh lệch do thay đổi định mức
x
Hệ số chênh lệch T. tế với định mức
Chương II
thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí ô tô 1-5
A. giới thiệu khái quát về công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Đặc điểm chung của Công ty cơ khí ô tô 1-5
Tên gọi: Công ty cơ khí ô tô 1-5
Tên giao dịch: Công ty cơ khí ô tô 1-5
Đơn vị quản lý: Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam
Trụ sở chính: Km 15- Quốc lộ 3 - Thị trấn Đông Anh- Hà Nội
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cơ khí ô tô 1-5.
Tiền thân của Công ty cơ khí ô tô 1-5 là nhà máy ô tô 1-5 được thành lập năm 1956 và được thành lập theo quyết định 1041/QĐ-TCCB-LĐ ngày 27/5/1993 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải với tên là Công ty cơ khí ô tô 1-5.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ khí ô tô 1-5 gắn liền với quá trình đấu tranh giành lại độc lập tự do của đất nước.
* Giai đoạn trước cách mạng tháng 8:
Công ty cơ khí ô tô 1-5 được khởi nguồn từ một xưởng Avia phố hàng vôi từ những năm 1921-1922, đó là một xưởng chuyên sản xuất xe song mã, rèn móng ngựa với khoảng hơn 10 người thợ Việt Nam. Sau vài năm, chuyển sang sửa chữa và bán các phụ tùng ô tô, đến 1925 tăng 160 công nhân và có thể sản xuất phụ tùng, sửa chữa và lắp ráp ô tô.
* Giai đoạn sau cách mạng tháng 8 đến giải phóng miền Nam thống nhất đất nước:
Để phục vụ cho công cuộc phục hồi , phát triển nền kinh tế và chủ trương cải tạo tư bản tư doanh, nhà máy Avia đổi tên thành Nhà máy ô tô 1-5 được hình thành trên tập hợp của 4 phân xưởng sau:
- Xưởng Avia
Xưởng GK-125
Xưởng GK-115
Xưởng Yên Ninh
Với nhiệm vụ chính là sửa chữa, sản xuất phụ tùng ô tô.
* Giai đoạn 1975-1990:
Việc tổ chức sản xuất từ chỗ sản xuất theo chế độ tự cung tự cấp, không có hách toán kinh tế và sửa chữa còn thủ công, theo kinh nghiệm, Công ty đã từng bước tổ chức theo dây chuyền chuyên môn hoá cụm sản phẩm, mọi công việc trong sửa chữa, lắp ráp, chế tạo đều có tiêu chuẩn, quá trình, định mức lao động và vật tư quyết toán cho từng sản phẩm.
Ngày 14/ 01/ 1981 thực hiện quyết định QĐ 17/CP-BGTVT, nhà máy được phép mua thu hồi các loại xe tai nạn trong chiến tranh, các xe thanh lý về tháo gỡ phục hồi các chi tiết để phục vụ sửa chữa xe. Công ty đã tiến hành sửa chữa và lắp ráp hoàn chỉnh nhiều loại xe như Zin 130, Zin 157, CA 10, Mao…và các loại máy, phụ tùng phục vụ cho sản xuất như bơm nước xe W50L, tổng bơm phanh xe W50L, Cylindre Row trước và sau xe W50L. Các sản phẩm này được sản xuất ra nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sửa chữa phương tiện đi lại….cung cấp cho các ngành kinh tế quốc tế.
* Giai đoạn 1991-2000:
Sau đại hội lần thứ 6 của Đảng, nước ta bước sang giai đoạn mới, nền kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Trước sự thay đổi đó, ban lãnh đạo Công ty có chính sách phát triển đúng đắn giúp Công ty ngày một phát triển.
Năm 1993, nhà máy ô tô 1-5 được thành lập với tên là Công ty cơ khí ô tô 1-5 trực thuộc Tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải – Bộ giao thông vận tải.
Trong giai đoạn này, Công ty đã đầu tư, nghiên cứu và chế tạo ra nhiều loại sản phẩm cơ khí như xe ô tô, trạm trộn asphalt, lu lốp… thay thế hàng nhập ngoại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
* Giai đoạn từ năm 2000 đến nay:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, trước nhu cầu đó lãnh đạo Công ty đã có những chính sách mạnh dạn vay vốn để đầu tư dây chuyền sản xuất xe ô tô khách, ôtô bus trên cơ sở nhập khẩu máy móc.
Dưới sự ủng hộ của Đảng, nhà nước và tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải ( nay là tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam ), Công ty ô tô 1-5 cho ra đời nhiều lô xe phục vụ cho nhu cầu trong nước.
II- Chức năng và nhiệm vụ.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với việc thực hiện những chức năng và nhiệm vụ chính sau:
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Sữa chữa, đóng mới sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, máy công trình (MCT) và xe máy.
- Sản xuất các sản phẩm kết cấu thép, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải.
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí khác
* Sản phẩm chủ yếu của Công ty gồm:
- Chế tạo, lắp ráp ô tô khách, ô tô buýt
+ Chế tạo ô tô khách 44-51 ghế
+ Chế tạo ô tô khách 25-30 ghế
+ Lắp ráp ô tô khách xe Huyndai county 25-29 ghế dạng CKD1
+ Lắp ráp ô tô tảI Huyndai Mighty 2,5-3,5 tấn
-Thiết bị MTC công trình:
+ Trạm trộn bê tông Asphal: loại di động 25 tấn/h ; 25-30 tấn/h ; 48-64 tấn/h
60-80 tấn/h ; 80-104 tấn/h
+ Trạm trộn cấp phối xây dựng công suất 40-80 tấn/h
+ Lu bánh lốp Transinco 15 tấn, 20 tấn
+ Lu rung loại YZ10, YZ14…
- Kết cấu thép:
Bao gồm cầu giao thông nông thôn, cầu cáp dây văng, trạm thu phí các loại..
III. Tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
1. Tổ chức quản lý.
1.1.Tổ chức quản lý.
Công ty cơ khí ô tô 1-5 trực thuộc Bộ GTVT, đơn vị quản lý là Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, là đơn vị hạch toán độc lập.
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty bao gồm:
+ Bộ phận quản lý : Giám đốc Công ty, các phó giám đốc cùng các phòng ban
+ Bộ phận sản xuất : các Xí nghiệp sản xuất
Dưới Xí nghiệp sản xuất được tổ chức thành bộ phận phận quản lý Xí nghiệp và phân xưởng sản xuất.
Mỗi phòng ban ở Công ty cơ khí ô tô 1-5 đều có chức năng riêng nhưng chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể:
(Sơ đồ tổ chức Công ty Cơ khí Ô tô 1-5)
1.2. Nhiệm vụ, chức năng:
- Giám đốc Công ty: Là ngưởi lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, định hướng đường lối trước mắt cũng như lâu dài nhằm thúc đẩy Công ty phát triển.
Dưới giám đốc còn có 4 phó giám đốc (PGĐ) :
- Phó giám đốc kinh doanh - Đại diện lãnh đạo về chất lượng: Chịu trách nhiệm cho công tác kinh doanh, tiếp thị và hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 của Công ty.
- Phó giám đốc nội chính kiêm trưởng phòng TC-LĐ: Chịu trách nhiệm trong công tác hành chính, chế độ chính sách về lao động và bảo hiểm lao động, công tác y tế …
- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trong công tác kĩ thuật, công nghệ, kiểm tra, thanh tra chất lượng sản phẩm và công tác kĩ thuật an toàn.
- Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trong công tác sản xuất và điều hành sản xuất, quản lý vật tư thiết bị, xây dựng cơ bản
- Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm trong công tác tổng hợp, quản lý các văn bản, quản lý thiết bị văn phòng, nơi làm việc, con dấu, tổ chức phong trào đoàn thể,…
- Phòng TC-LĐ: Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý nhân sự, xây dựng và quản lý công tác tiền lương và các chế độ đối với người lao động như BHXH, y tế …
- Phòng Kế hoạch-Thị trường và Điều hành sản xuất: Tham mưu việc lập, thực hiện kế hoạch sản xuất, khảo sát nhu cầu thị trường. Đồng thời, chịu trách nhiệm trong công tác điều hành, quản lý sản xuất tại các Xí nghiệp, phân xưởng trong Công ty.
- Phòng Tài chính-Kế toán: Tham mưu cho GĐ Công ty trong việc sử dụng vốn ngân sách và tài sản của nhà nước, của Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế tiến hành hoạch định chính sách tài chính cho năm hiện tại và tương lai. Đồng thời, thực hiện giám sát tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo đúng chế độ.
- Phòng Kỹ thuật- công nghệ: Chịu trách nhiệm trước GĐ Công ty trong việc nghiên cứu, thiết kế và chế tạo sản phẩm, nhập máy móc thiết bị, công nghệ của Công ty.
- Phòng KCS: Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng quy trình và kiểm tra toàn bộ hàng hoá, vật tư nhập về phục vụ sản xuất.
- Phòng Quản lý dự án và XDCB: Trực tiếp chỉ đạo công tác XDCB, theo dõi và tiến hành sửa chữa, nâng cấp nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ quá trình sản xuất
- Phòng Cung ứng Vật tư: Chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và mua sắm vật tư, nhập khẩu hàng hoá phục vụ quá trình sản xuất, quản lý kho vật tư của Công ty.
- Phòng Cơ điện : Chịu trách nhiệm trong quản lý, bảo dưỡng duy tu máy móc, thiết bị, điện nước kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
- Ban Thanh tra chất lượng sản phẩm: Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tổ chức dây chuyền sản xuất đảm bảo chất lượng dây chuyền.
- Ban Ytế-vệ sinh môi trường: Chịu trách nhiệm trong công tác y tế, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động và công tác vệ sinh môi trường.
- Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm trong công tác trật tự trị an, bảo vệ tài sản của Công ty.
- Trung tâm bảo hành xe: Chịu trách nhiệm trong công tác bảo hành xe của khách hàng, cùng với phòng nghiệp vụ tiến hành giao xe cho khách hàng.
- Xí nghiệp sản xuất xe khách: Sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đóng mới các loại xe khách từ 25-51 chỗ ngồi theo kế hoạch.
- Xí nghiệp sản xuất xe buýt: Sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đóng mới các loại xe buýt từ 40-80 chỗ ngồi theo kế hoạch Công ty giao.
- Xí nghiệp sản xuất chi tiết và nội thất ô tô: Sản xuất, gia công chi tiết, sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất và lắp ráp ô tô, MCT theo kế hoạch
- Xí nghiệp chế tạo thiết bị MCT: Sản xuất, chế tạo, lắp ráp, chuyển giao công nghệ và bảo hành các sản phẩm MCT.
2. Tổ chức sản xuất.
2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Sơ đồ: tổ chức sản xuất
Công ty cơ khí ôtô 1-5
Sx đóng mới Các loại ôtô & Thiết bị MCT
Nhà ăn ca
Ban y tế - vsmt
Sx chi tiết phục vụ cho việc sx (ghế đệm, compozit)
2.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Xí nghiệp sản xuất chi tiết sản xuất các loại sản phẩm phụ phục vụ cho sản xuất chính như: Sản xuất ghế đệm, tấm nhựa để lắp ráp trần xe. …
Sản phẩm chính của Công ty là các loại ô tô khách từ 29- 51 chỗ và các loại xe buýt từ 40 – 80 chỗ, các loại thiết bị máy công trình được sản xuất tại 3 xí nghiệp trực thuộc là: Xí nghiệp xe khách, Xí nghiệp xe Bus, và Xí nghiệp máy công trình
Đơn vị phụ trợ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty và là bộ phận chăm lo đời sống sức khoẻ cho CBCNV như : Nhà ăn ca tổ chức nấu ăn ca phục vụ cho CBCNV đảm bảo an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đảm bảo sức khoẻ của CBCNV; Ban y tế – VSMT ổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV, dọn dẹp vệ sinh mặt bằng nhà xưởng đảm bảo sạch sẽ, gọn gàng.
IV. Quy trình sản xuất của Công ty
Công ty cơ khí ô tô 1-5 là một doanh nghiệp công nghiệp chuyên sửa chữa, đóng mới, sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, MCT và xe gắn máy, xe khách, xe buýt cùng với sản phẩm công nghiệp khác phục vụ chủ yếu cho các ngành xây dựng cơ bản trực thuộc Bộ GTVT. Do vậy, sản phẩm của Công ty mang đặc tính công nghiệp như: Các loại phụ tùng ( Bulông, ốc vít…), các loại MCT như máy rải vôi, trạm thu phí, trạm trộn Asphal, lu rung, lu bánh lốp… và sản phẩm trong chính sách phát triển của nhà nước như xe khách, xe buýt..
Các sản phẩm của Công ty có giá trị lớn, sản phẩm sản xuất theo quy trình công nghiệp sản xuất khép kín từ khâu mua vật liệu đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Đối với sản phẩm là phụ tùng thì Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt nhưng những sản phẩm này bán ra ngoài ít mà chủ yếu phục vụ cho quá trình lắp ráp ô tô, MCT. Còn sản phẩm có giá trị lớn như MCT, trạm trộn…thì được tiến hành sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Do vậy, chỉ khi nào hợp đồng sản xuất được ký kết giữa khách hàng với Công ty thì sản phẩm đó mới được tiến hành đưa vào sản xuất. Sản phẩm được đầu tư quan tâm mạnh mẽ nhất hiện nay là xe khách, xe buýt thì được sản xuất hàng loạt, sản xuất tới đâu thì nhập kho để bán.
Tuỳ từng loại sản phẩm mà có chu kỳ dài - ngắn khác nhau, việc sản xuất trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Nguyên vật liệu khi đưa vào các phân xưởng sản xuất đều tiến hành theo quy trình sản xuất sau:
Sơ đồ : Quy trình đưa nguyên vật liệu vào sản xuất
NVL
(sắt thép tôn)
Cắt phôi
Uốn ghép thùng
Hàn
Roa mài
đánh bóng
làm sạch
Sơn
Bán TP’
Lắp ráp
Thành phẩm
Nguyên vật liệu của Công ty có thể được lấy từ 2 nguồn khác nhau: vật tư nhập khẩu ( khung gầm chassi…) và vật tư mua ngoài, trong nước ( thép, quạt gió…). Đối với sản phẩm là phụ tùng hay chi tiết xe ô tô: ghế đệm, nội thất thì sau khi sản xuất xong trở thành BTP vừa bán ra ngoài vừa cung cấp cho các phân xưởng khác để phục vụ hoàn thành sản phẩm cuối cùng là xe ô tô. Các chi tiết sản phẩm được lắp ráp tạo xe hoàn chỉnh và qua kiểm tra chất lượng và chạy thử của KCS và nhập kho thành phẩm. Ta có thể khái quát sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm như xe khách, xe buýt ( sản phẩm chủ yếu hiện nay) như sau:
Sơ đồ : quy trình sản xuất- lắp ráp ô tô khách và ô tô buýt
Vật tư nhập khẩu
(chassi…)
Vật tư mua ngoài,
Trong nước
Gia công chi tiết
Gióng khung T. hợp
Bọc vỏ
Sơn xe
Lắp ráp nội thất
Hoàn chỉnh xe
KCS chạy thử
Nhập kho thành phẩm
Gia công chi tiết
Và nội thất
V. Những nhân tố ảnh hưởng đến SXKD của Công ty
Được sự ủng hộ của Đảng, Nhà nước và Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt nam, Công ty Cơ khí Ô tô 1-5 cho ra đời nhiều lô xe phục vụ cho nhu cầu trong nước.
Mặc dù gặp phải một số khó khăn ban đầu như đối thủ cạnh tranh… nhưng Công ty ô tô 1-5 đã tự khẳng định mình qua sản phẩm của Công ty được biết đến khắp cả nước.
Công ty đã góp phần đáng kể vào việc xác định cơ sở hạ tầng giao thông vận tải theo chế độ của nhà nước.
VI. Kết quả hoạt động SXKD.
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
1. Giá trị tổng sản lượng
83.421.000.000
271.420.000.000
187.999.000.000
225,36
2. Doanh thu tiêu thụ
100.674.000.000
312.696.000.000
212.022.000.000
210,06
3. Lợi nhuận trước thuế
1.409.000.000
3.089.000.000
1.680.000.000
119,23
4. Nộp ngân sách NN
352.000.000
952.000.000
600.000.000
170,45
5. Lợi nhuận sau thuế
1.057.072.600
2.317.000.000
1.260.000.000
119,21
6. Thu nhập bình quân
1.345.528
1.576.633
231.105
17,17
Qua bảng số liệu ta thấy: Công ty cơ khí ô tô 1-5 chỉ trong thời gian (2002-2003) đã có sự chuyển biến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Thu nhập bình quân đầu người của năm 2002 là 1.345.528, đ thì đến năm 2003 thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên đến 1.576.633, đ tức là tăng 231.105, đ so với năm 2002 . Điều này sẽ làm động lực thúc đẩy mỗi người trong Công ty phấn đấu nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Hiện nay Công ty có 1900 người trong đó : Nhân viên quản lý 230 người- là những người được qua đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học. Với số lượng lao động như vậy và nhu cầu về xe ô tô trên thị trường đang tăng thì vấn đề đặt ra là Công ty đang tiến hành đầu tư xây dựng thêm nhà máy ô tô với công suất lớn hơn.
Như vậy, có thể nói trong 3 năm qua với nhiệm vụ chủ yếu là chuyên lắp ráp và sản xuất ô tô các loại như xe khách, xe buýt… có chất lượng cao, Công ty đã tự khẳng định và đứng vững trên thị trường. Các sản phẩm sản xuất ra của Công ty đều được cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghệ hàng công nghiệp, được tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng xác nhạn chất lượng sản phẩm có thể thay thế hàng nhập khẩu. Đó là những sản phẩm khẳng định được vị trí và chỗ đứng của Công ty trong cơ chế thị trường. Từ đó, Công ty đã củng cố được niềm tin của công nhân lao động, đối với sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước trong sự nghiệp đổi mới, xu hướng phát triển đi lên của Công ty trong tương lai.
B. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành.
I. đặC ĐIểM Tổ chức CÔNG TáC kế toán.
1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ : Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cơ khí ô tô 1-5
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT
Vật tư
KT
Kho
KT mua hàng
KT ngân hàng
TL&BHXH
KT thanh toán
KT TSCĐ
KT
CPSX>
Thủ
Quỹ
- Kế toán trưởng : Là người trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin nhằm tư vấn cho Giám đốc Công ty về vấn đề tài chính, kế toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các số liệu kế toán trên cơ sở số liệu sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp và tiến hành lập các báo cáo quyết toán.
- Kế toán ngân hàng- tiền lương và BHXH: Thực hiện các phần việc liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng. Đồng thời thực hiện tính toán tiền lương phải thanh toán cho công nhân viên và thực hiện trích nộp BHXH, BHYT,KPCĐ.
- Kế toán vật tư- kho : Thực hiện việc viết phiếu xuất kho và thẻ kho được đưa lên từ kho.
- Kế toán mua hàng : Dựa trên phiếu nhập kho do phòng kế hoạch viết, kế toán đối chiếu kiểm tra chứng từ liên quan đến việc mua hàng hoá để đảm bảo hạch toán đúng.
- Kế toán bán hàng : Dựa trên thông báo về hàng bán do phòng kế hoạch gửi lên, kế toán tiến hành viết hoá đơn và theo dõi trên sổ chi tiết liên quan đến bán hàng.
- Kế toán TSCĐ : Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo quy chế hiện hành.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : tính toán và phản ánh kịp thời, đầy đủ khoản chi phí trong giá thành của từng loại sản phẩm. Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Thủ quỹ : Phản ánh kịp thời các khoản thu chi vốn bằng tiền. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với quỹ đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền. Đồng thời thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
2. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Công ty cơ khí ô tô 1-5 là Công ty hạch toán độc lập. Vì vậy, hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty là tập trung tại phòng kế toán. Nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý về công tác tài chính kế toán cuả Công ty, kế toán sử dụng hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này phù hợp đối với Công ty có quy mô lớn yêu cầu theo dõi chặt chẽ về mặt chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm của từng loại nhằm phục vụ cho công tác quản trị trong Công ty.
Công tác kế toán tại Công ty thực hiện theo quy định của nhà nước về hệ thống sổ kế toán cũng như các tài khoản mà Công ty sử dụng. Trong số 77 tài khoản do chế độ tài chính quy định thì Công ty sử dụng tài khoản tập hợp chi phí, tài khoản liên quan tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn vay, khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đối với ngân hàng. Đặc biệt là đối với tài khoản TGNH, tài khoản vay ngắn hạn và dài hạn được Công ty mở chi tiết đối với từng ngân hàng và khoản góp vốn vào Công ty của công nhân viên.
Công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức kế toán tập trung tức là toàn bộ công tác kế toán được tổ chức tập trung tại phòng kế toán của Công ty. Tại đây, tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện hoàn chỉnh từ khâu thu nhập chứng từ, phân loại và xử lý chứng từ ghi sổ và lập báo cáo tài chính. Thông qua đó cung cấp thông tin về tình hình tài chính của Công ty.
Dưới Xí nghiệp có nhân viên kế toán thực hiện thu thập chứng từ, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lý.
Hiện nay phòng tài chính kế toán của Công ty bao gồm 13 người trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 11 kế toán viên .
Trong quá trình hạch toán của Công ty, nhân viên kế toán chịu trách nhiệm phần hành kế toán cụ thể tạo thành mắt Xích quan trọng trong công tác kế toán.
Như vậy, giữa các bộ phận khác nhau có chức năng khác nhau. Tuy nhiên, giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Hình thức sổ nhật ký chứng từ ( NKCT)- là hình thức sổ có sự kết hợp giữa ghi chép theo trình tự thời gian và ghi chép theo hệ thống, có sự kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với tổng hợp số liệu để lập báo cáo cuối tháng.
Hình thức sổ nhật ký chứng từ có các sổ sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái các TK
- Các sổ kế toán chi tiết
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ như sau:
Sơ đồ : Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
Chứng từ ghi sổ và các bản phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cáo tài chính
3. Một số nội dung khác về công tác kế toán.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0037.doc