LỜI MỞ ĐẦU
Tìm hiểu, cọ sát với thực tế là điều hết sức cần thiết đối với sinh viên, đặc biệt là sinh viên kinh tế. Việc này giúp sinh viên có điều kiện so sánh các kiến thức, lý luận đã được học với thực tiễn để hiểu rõ hơn bản chất những kiến thức, lý luận đó và cách vận hành của chúng trong thực tiễn. Sinh viên chuyên ngành kiểm toán hiện nay học thiên về Kiểm toán tài chính, do đó việc nắm vững kiến thức kế toán và hiểu được thực tế tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp là điều rất
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2112 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán tại Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan trọng. Vì vậy, đợt kiến tập kế toán do khoa Kế toán – Trường ĐH Kinh tế quốc dân tổ chức cho sinh viên chuyên ngành Kiểm toán của trường là hết sức hữu ích. Thông qua kiến tập, sinh viên có điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường giải quyết một số vấn đề cụ thể của thực tiễn, trên cơ sở đó củng cố kiến thức đã học, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức kế toán trong từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đợt kiến tập phục vụ thết thực cho viêc học tập các môn chuyên ngành kiểm toán cũng như thực tập tốt nghiệp ở giai đoạn sau.
Trong đợt kiến tập kế toán, em đã tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp 11 – Công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc Phòng. Đây là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Trong thời gian kiến tập, em đã tìm hiểu về: lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của đơn vị; và về các phần hành kế toán, em đi sâu tìm hiểu phần hành kế toán chủ yếu nhất của đơn vị là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cùng với phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm.
Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp này của em gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Xí nghiệp 11 – Công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc Phòng
Chương 2: Tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp 11 – Công ty xây dựng 319 – Bộ Quốc Phòng
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp 11 – Công ty xây dựng 319 – Bộ quốc Phòng
Trong thời gian kiến tập và hoàn thành báo cáo, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Nguyễn Ngọc Quang và sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Ban tài chính Xí nghiệp. Tuy nhiên, do thời gian có hạn cũng như hiểu biết, trình độ của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo này của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo và các cô chú, anh chị trong Ban tài chính Xí nghiệp để em bổ sung, nâng cao kiến thức của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP 11 – CÔNG TY XÂY DỰNG 319
– BỘ QUỐC PHÒNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp 11
Xí nghiệp 11 là xí nghiệp thành viên của Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng, có trụ sở tại 50 Ngõ Thuận Hoà - Ngọc Lâm – Long Biên – Hà Nội.
Ø Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng tiền thân là Sư đoàn 319 – Quân khu 3 được thành lập theo quyết định 231/QĐ-QP ngày 07/03/1979 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng với nhiệm vụ chủ yếu là huấn luyện quân dự bị. Do tình hình nền kinh tế có sự biến đổi nên đến năm 1980 Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng đã kí quyết định 579/QĐ-QP ngày 27/09/1980 chuyển Sư đoàn 319 sang làm kinh tế. Sư đoàn đã trực tiếp tham gia xây dựng các công trình quan trọng như Nhà máy nhiệt điện Phả Lại.
Theo quyết định 532/QĐ-QP ngày 27/7/1993, Công ty xây dựng 319 được thành lập theo Nghị định 338/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, nay là Chính phủ.
Thực hiện nghị quyết 06/NQTW ngày 10/01/1996 của Đảng uỷ quân sự trung ương về việc sắp xếp lại các đơn vị trong quân đội làm kinh tế và theo quyết định 564/QĐ-BQP ngày 22/04/1996, Công ty xây dựng 319 chính thức được thành lập, sáp nhập cùng năm xí nghiệp khác và vẫn giữ nguyên tên là Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng.
Ø Xí nghiệp 11 là một xí nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng, nguyên là Trung đoàn 11. Trung đoàn 11 được thành lập ngày 25/11/1973 tại xã Hùng Vương, huyện An Hải, Hải Phòng với nhiệm vụ khi mới thành lập là tham gia cải tạo, tu sửa Nhà máy xi măng Hải Phòng bị địch phá hoại thiệt hại nặng nề. Đến tháng 3/1974, Trung đoàn chuyển sang làm nhà máy gạch tiêu giao.
Cuối năm 1977, Trung đoàn trực thuộc Sư đoàn 329 – là một sư đoàn làm kinh tế của quân khu. Tháng 3/1979, Trung đoàn thành lập một bộ khung: Trung đoàn trực thuộc Sư đoàn 329 đi làm nhiệm vụ tại biên giới phía bắc, bộ phận Trung đoàn còn lại tách khỏi Sư đoàn 329 trực thuộc Cục Kinh tế Quân khu 3. Nhiệm vụ lúc này là xây dựng nhà máy gạch Yên Mỹ, tiếp theo là xây dựng đường Đình Vũ – Cát Hải – Cát Bà.
Năm 1979, Trung đoàn trực thuộc Sư đoàn 319 với nhiệm vụ là tham gia xây dựng Nhà máy nhiệt điện Phả Lại. Trung đoàn đã được cấp trên giao đảm nhiệm thi công một số hạng mục công trình quan trọng như: trạm bơm bờ song, hệ thống băng tải, khu ở công nhân, đường tải xỉ, kênh tải hở. Với ý chí và quyết tâm cao, Trung đoàn đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương, được Quân khu, Sư đoàn tặng nhiều bằng khen, giấy khen, đoàn chuyên gia Liên Xô tặng cờ.
Năm 1987, Trung đoàn chuyển về Lai Khê với nhiệm vụ vừa xây dựng cơ bản, vừa sản xuất vật liệu. Tháng 09/1989 theo quyết định 79 của Bộ Quốc Phòng, Trung đoàn 11 gọi theo đơn vị sản xuất kinh doanh là Xí nghiệp 11 trực thuộc Công ty xây dựng 319 – Quân khu 3 – Bô Quốc Phòng. Tháng 11/1989, trụ sở Xí nghiệp 11 chuyển về Hà Nội, đóng tại trường Đại học Mỹ thuật.
Ngày 22/4/1996, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định 564/QĐ-BQP về việc tổ chức lại Công ty xây dựng 319, Xí nghiệp 11 là đơn vị hạch toán kinh doanh phụ thuộc trực thuộc Công ty xây dựng 319. Tháng 01/1997, trụ sở Xí nghiệp chuyển về địa điểm như hiện nay là 50 Ngõ Thuận Hoà - Ngọc Lâm – Long Biên – Hà Nội. Xí nghiệp hành nghề theo giấy phép kinh doanh của Công ty xây dựng 319 với ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu là: xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình dân dụng, công nghiệp…
Qua hơn 30 năm hoạt động, Xí nghiệp 11 không ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Xí nghiệp có đội ngũ cán bộ có trình độ khoa học kĩ thuật cao, đội ngũ công nhân tay nghề giỏi, giàu kinh nghiệm. Xí nghiệp đã tham gia xây dựng nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia, có giá trị kinh tế lớn, chất lượng cao, tạo được uy tín với chủ đầu tư như: Học viện kĩ thuật quân sự, Viện quân y 103, Viện quân y 108, trụ sở tỉnh uỷ Vĩnh Long, Đại học Văn hoá, Trường Sỹ quan lục quân, Đại học Thể dục thể thao TW1, Công ty kim khí Thăng Long, đường qui hoạch số 6-BRVT, hệ thống thoát nước sân bay Cát Bi…
Có thể thấy được sự phát triển của Xí nghiệp qua một số chỉ tiêu thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong vài năm gần đây như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu (đồng)
68,378,624,300
109,165,548,491
113,054,205,734
Lợi nhuận trước thuế (đồng)
470,154,033
962,888,145
463,522,244
Số lao động (người)
746
779
656
Thu nhập bình quân người/tháng (đồng)
1,207,500
1,468,830
1,438,448
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006
Biểu 01: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 11
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 11
Xí nghiệp 11 – Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng là doanh nghiệp kinh doanh hạch toán độc lập, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hành nghề theo giấy phép kinh doanh của Công ty xây dựng 319 với các ngành nghề kinh doanh sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi
- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật liệu
- Kinh doanh bất động sản
- Kinh doanh xuất nhập khẩu
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp, tuy nhiên đây là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt, nó có những đặc trưng riêng so với những ngành công nghiệp khác. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 11 cũng có những đặc điểm riêng biệt đó:
- Sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Đồng thời, để giảm bớt rủi ro, phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau, và được sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng công trình.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào qui mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Do đó, quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác như xe máy, thiết bị thi công, nhân công… phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Do đó, phát sinh các chi phí điều động, chi phí về xây dựng các công trình tạm cho công nhân và máy móc thi công. Mặt khác, việc xây dựng thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như địa chất, thời tiết, khí hậu…Điều này làm cho công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư, công tác kiểm soát chi phí rất phức tạp.
- Các công trình XDCB thường có thời gian sử dụng rất dài, mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa và phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Vì vậy, trong quá trình thi công phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình đảm bảo yêu cầu.
- Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế và phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị).
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã kí với chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kĩ thuật cho bên giao thầu chính là qui trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp: Qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển, địa bàn hoạt động của Xí nghiệp 11 ngày càng được mở rộng. Từ chỗ địa bàn hoạt động chỉ là phía bắc, đến nay thị trường của Xí nghiệp đã mở rộng đến thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long khác. Địa bàn hoạt động của Xí nghiệp hiện nay trên 16 tỉnh, thành phố trên khắp cả nước.
1.3. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp 11
Là một đơn vị kinh doanh xây lắp, quá trình sản xuất của Xí nghiệp là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, xe máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các công trình, hạng mục công trình. Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của công trình đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do đó để tiến hành thi công Xí nghiệp phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp của công trình đó. Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về đảm bảo chất lượng, kỹ thuật công trình theo thiết kế.
Đối với một số công trình đặc biệt, Xí nghiệp được Nhà nước và Bộ Quốc Phòng chỉ định thầu thông qua Công ty, còn lại phần lớn các công trình khác Xí nghiệp thực hiện đấu thầu. Sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu, Xí nghiệp huy động máy móc, con người, thực hiện các công việc chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các nguyên vật liệu như sắt, thép, cát, gạch, đá, xi măng, sỏi, phụ gia bê tông… sau một thời gian thi công dưới sự tác động của máy móc thi công và sức lao động con người sẽ tạo ra sản phẩm xây lắp thô. Qua thời gian hoàn thiện, sản phẩm xây lắp thô được hoàn thiện thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Do đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản nên thời gian để hoàn thành sản phẩm dài hay ngắn phụ thuộc vào qui mô và tính phức tạp của từng công trình, hạng mục công trình. Sau khi công trình hoàn thành, tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình. Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Việc bàn giao có thể bàn giao tạm thời từng phần việc, hạng mục công trình để tạo nguồn vốn thúc đẩy hoàn thành toàn bộ dự án.
Qui trình sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp 11 có thể khái quát qua sơ đồ:
Tổ chức hồ sơ đấu thầu
Thông báo trúng thầu
Chỉ định thầu
Hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư
Thành lập ban
chỉ huy công trường
Bảo vệ phương án và biên pháp thi công
Lập phương án tổ chức thi công
Tiến hành tổ chức thi công theo kế hoạch được duyệt
Tổ chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình
Công trình hoàn thành, làm quyết toán và bàn giao cho chủ đầu tư
Lập bảng nghiệm thu
thanh toán công trình
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp 11
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 11
Xí nghiệp 11 là xí nghiệp thành viên của Công ty xây dựng 319, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ, Ban giám đốc Công ty, thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng từ Ban giám đốc Xí nghiệp, các phòng ban chức năng đến các đội trực thuộc được tinh giản gọn nhẹ nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP
PHÓ GIÁM ĐỐC CHÍNH TRỊ
PHÓ GIÁM ĐỐC KH-KT
BAN
CHÍNH TRỊ
BAN
HC-QT
BAN
TÀI CHÍNH
BAN
VẬT TƯ
BAN
KH-KT
ĐỘI
11
ĐỘI 112
ĐỘI 111
ĐỘI 110
ĐỘI
19
ĐỘI
12
…
…
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 11
Giám đốc Xí nghiệp: Do Quân khu bổ nhiệm. Chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp. Giám đốc Xí nghiệp là chủ tài khoản của Xí nghiệp, có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan theo sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty. Quyết định việc đề ra kế hoạch năm, quý, tháng; phương hướng sản xuất; cân đối và điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương - tài chính, thu chi ngân sách, trích lập quỹ của Xí nghiệp. Quyết định việc chi tiêu, sử dụng tài chính vào các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc uỷ quyền cho cấp phó trong phạm vi nào đó, song phải chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền đó.
Phó giám đốc kĩ thuật: Phụ trách trực tiếp Ban kỹ thuật và Ban vật tư; là người giúp việc cho Giám đốc trong khâu khoa học - kỹ thuật, khâu quản lý, sử dụng vật tư, máy móc của Xí nghiệp. Có trách nhiệm theo dõi kĩ thuật xây dựng các công trình; trực tiếp bàn giao các công trình hạng mục công trình đã hoàn thành cho cơ quan chủ quản đầu tư dưới sự uỷ quyền của Giám đốc Xí nghiệp.
Phó giám đốc chính trị kiêm Bí thư Đảng uỷ: Phụ trách trực tiếp Ban chính trị tổ chức lao động tiền lương và Ban hành chính quản trị. Là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác Đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong toàn Xí nghiệp. Có nhiệm vụ triển khai mọi hoạt động công tác quần chúng theo hướng chỉ đạo của cấp uỷ Đảng Xí nghiệp, Đảng uỷ Ban giám đốc Công ty về sinh hoạt tư tưởng, công tác đời sống, công tác xây dựng đơn vị, duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác.
Ban kế hoạch - kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc mà trực tiếp là Phó giám đốc kế hoạch - kỹ thuật trong công tác quản lý kỹ thuật của toàn Xí nghiệp. Xây dựng kế hoạch định hướng cho Xí nghiệp từ 3 đến 5 năm, đội từ 1 đến 2 năm, và có kế hoạch thi công cụ thể, sát thực đảm bảo chủ động trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện kế hoạch sản xuất. Có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch các công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công; tính toán giá trị dự toán và nhận thầu xây lắp các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao; lập báo cáo kế hoạch và thực hiện kế hoạch với công ty.
Ban vật tư: Có nhiệm vụ quản lý vật tư, chủ động tìm kiếm, khai thác nguồn vật tư sao cho có hiệu quả nhất. Đảm bảo việc cung ứng vật tư thi công các công trình theo đúng tiến độ. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của cấp trên.
Ban tài chính: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp trong việc quản lý tài chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính - kế toán, theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán do Nhà nước và cấp trên ban hành. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác các nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.
Ban chính trị tổ chức lao động tiền lương: Tham mưu cho cấp uỷ mà trực tiếp là Phó giám đốc chính trị trong công tác Đảng, công tác chính trị, quần chúng như công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ… Tham mưu cho cấp uỷ, chi bộ, Ban giám đốc Xí nghiệp trong việc quản lý nhân sự từ khâu tuyển dụng, sắp xếp, bố trí người lao động. Nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành.
Ban hành chính quản trị: Có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp đời sống tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
Các đội trực thuộc: Các đội trực thuộc thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình. Đứng đầu phụ trách mỗi đội là đội trưởng. Hiện nay, Xí nghiệp có 12 đội trực thuộc: đội 11, đội 12, đội 13, đội 14, đội 15, đội 16, đội 17, đội 18, đội 19, đội 110, đội 111, đội 112.
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP 11 – CÔNG TY XÂY DỰNG 319 – BỘ QUỐC PHÒNG
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của Xí nghiệp 11
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xí nghiệp 11 là doanh nghiệp có quy mô lớn ở cấp xí nghiệp, địa bàn hoạt động trải rộng khắp cả nước. Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh và đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất, Xí nghiệp vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung, nửa phân tán. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức thành Ban tài chính và nhân viên kế toán tại các đội. Ban tài chính gồm: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán vốn bằng tiền, kế toán vật tư và tài sản cố định, thủ quỹ. 12 đội trực thuộc của Xí nghiệp thực hiện hạch toán phụ thuộc.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp qua sơ đồ sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vật tư và tài sản cố định
Thủ quỹ Xí nghiệp
Kế toán
vốn bằng tiền
Kế toán tổng hợp (Phó kế toán trưởng)
Kế toán đội 11
Kế toán đội 12
Kế toán đội 112
Kế toán đội 19
Kế toán đội 110
Kế toán đội 111
…
…
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp 11
Xí nghiệp đã qui định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng đồng thời là Trưởng Ban Tài chính. Là người có chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn Xí nghiệp. Đồng thời, hướng dẫn, thể chế và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính - kế toán của Nhà nước, của Bộ quốc phòng, Bộ xây dựng và Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo việc hạch toán, lập kế hoạch tài chính. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp về công tác tài chính kế toán tại Xí nghiệp.
Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp đồng thời là Phó kế toán trưởng và Phó trưởng Ban Tài chính, là người giúp việc cho Kế toán trưởng. Có nhiệm vụ ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo chi tiết và tổng hợp báo cáo các đội gửi lên thành báo cáo Xí nghiệp. Ngoài ra, kế toán tổng hợp cũng là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, cũng như việc ghi chép sổ sách kế toán mà các đội gửi lên.
Kế toán vật tư và tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tài sản cố định trong toàn Xí nghiệp. Ghi sổ khấu hao tài sản cố định. Theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư và tài sản cung ứng cho các đội.
Kế toán vốn bằng tiền: Thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán với ngân hàng. Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ, với ngân sách Nhà nước, với nhà cung cấp, với khách hàng. Theo dõi tình hình thu hồi vốn các công trình.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Xí nghiệp; căn cứ vào chứng từ được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ sản xuất và ghi sổ quỹ hàng ngày. Hàng tháng đối chiếu với kế toán vốn bằng tiền về tồn quỹ và các lệnh thu chi báo cáo với kế toán trưởng. Đồng thời, giúp kế toán vốn bằng tiền về khâu thanh toán nội bộ Xí nghiệp và chế độ chi tiêu.
Kế toán tại các đội trực thuộc: Là người thường xuyên theo dõi và bám sát các công trình xây dựng, định kỳ hàng tuần tập hợp toàn bộ các chứng từ kế toán tiến hành ghi sổ. Ngoài ra, công việc thường xuyên của kế toán đội là thực hiện việc thanh quyết toán với các nhân viên của đội, với nhà cung cấp và các chủ đầu tư. Cuối quý, kế toán tại các đội trực thuộc làm quyết toán báo cáo tài chính với Xí nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung
Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay, Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hệ thống chứng từ kế toán: Xí nghiệp sử dụng các chứng từ theo biểu mẫu qui định của Bộ Tài Chính. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý, Xí nghiệp còn qui định thêm một số chứng từ sử dụng trong nội bộ Xí nghiệp như: Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, Bảng thanh toán lương trực tiếp, Bảng thanh toán lương gián tiếp, Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công…
Hệ thống tài khoản kế toán: Xí nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản qui định trong chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và mở thêm một số tài khoản chi tiết để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý của Xí nghiệp.
Hình thức ghi sổ kế toán: Xí nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hệ thống sổ kế toán: Bao gồm các sổ tổng hợp theo mẫu qui định của Bộ Tài Chính (Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái) và sổ, thẻ kế toán chi tiết theo hướng dẫn của Nhà nước và yêu cầu quản lý của Xí nghiệp.
Hệ thống báo cáo kế toán: Xí nghiệp sử dụng bốn loại báo cáo tài chính theo qui định của Bộ Tài Chính: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
Ngoài ra, Xí nghiệp còn sử dụng hệ thống báo cáo nội bộ để cung cấp những thông tin cần thiết cho quản trị như: Báo cáo các khoản chi ngân sách cấp, Báo cáo các khoản thu nộp ngân sách, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận sau thuế, Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp, Báo cáo kết quả hoạt động tài chính, Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định, Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản, Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm quốc phòng, Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, Báo cáo thuế, Báo cáo thu nộp bảo hiểm xã hội. Xí nghiệp lập báo cáo nội bộ hàng quý, năm và gửi lên Công ty, Công ty ký duyệt sau đó gửi lên Quân khu 3, Cục tài chính Bộ Quốc Phòng.
Chế độ, chính sách kế toán tại Xí nghiệp:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán: Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên và xác định giá trị hàng xuất kho theo phương pháp Thực tế đích danh.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao đều theo thời gian.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
Trình tự ghi sổ kế toán: Trình tự ghi sổ kế toán của Xí nghiệp phù hợp với hình thức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng là Chứng từ ghi sổ và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo
kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp 11
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 11
2.2.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất. Đặc trưng cơ bản của sản phẩm xây lắp là: sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài, đặc biệt là mang tính đơn chiếc. Do đó, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng như công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được Xí nghiệp 11 xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở những sổ chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó.
Xuất phát từ phương pháp lập dự toán trong XDCB là dự toán được lập theo từng khoản mục chi phí, Xí nghiệp thực hiện tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục, đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công và Chi phí sản xuất chung. Điều này giúp cho việc so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất thực tế phát sinh với chi phí dự toán, phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến giá thành sản phẩm, từ đó quản lý chi phí tốt hơn.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Xí nghiệp áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp đối với các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng thì Xí nghiệp áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Hàng tháng, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng xe máy thi công phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình vào sổ chi tiết tương ứng. Cuối quý, kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng cần phân bổ. Sau đó tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất, từ đó lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mỗi quý.
Xí nghiệp tổ chức sản xuất theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lượng công việc cho các đội. Trong giá khoán không chỉ có tiền lương mà còn có các khoản chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng như đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đối tượng tính giá thành tại Xí nghiệp 11 là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, khối lượng xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Đồng thời, cũng do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là qui mô lớn, thời gian sản xuất dài nên việc tính giá thành tại Xí nghiệp được thực hiện theo quí và khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao.
Các tài khoản dùng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (do kế toán đội thực hiện hạch toán trên sổ kế toán riêng) bao gồm:
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trong phạm vi bài viết này, em xin lấy số liệu Quý II năm 2007 của Xí nghiệp 11 chi tiết theo công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật do Đội 18 thực hiện để minh họa cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp.
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là bộ phận chủ yếu trong chi phí tiêu dùng để sản xuất ra sản phẩm xây lắp. Thông thường, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 60-70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Vì vậy, việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu có chính xác hay không có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Xí nghiệp bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: cát, đá, xi măng, sắt, thép, gạch…
- Nguyên vật liệu phụ: các loại sơn, ve, phụ gia bêtông, các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hòa,...các loại công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ một lần như que hàn, bay, bàn xoa, dao xây, thước…
- Nhiên liệu: xăng, dầu,…
- Các cấu kiện, nửa thành phẩm, tấm panel, tấm đan…
Như vậy, ở Xí nghiệp 11, công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ trực tiếp cho thi công thuộc loại phân bổ một lần cũng được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung tổ chức hạch toán:
Để hạch toán chi phí NVLTT, Xí nghiệp sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 không có số dư cuối kỳ, sổ chi tiết được mở theo công trình, hạng mục công trình.
Do địa bàn hoạt động của Xí nghiệp trải rộng trên cả nước, các công trình thi công thường cách xa nhau, nên nguyên vật liệu được tổ chức thành kho riêng cho các đội và đặt tại công trường do đội trực tiếp quản lý với hai nguồn cung ứng là Ban vật tư Xí nghiệp cấp và đội tự tổ chức thu mua. Các loại nguyên vật liệu chính như xi măng, sắt, thép… và một số loại công cụ dụng cụ do Ban vật tư Xí nghiệp cấp căn cứ vào kế hoạch thi công theo dự toán đã được duyệt và kế hoạch cung ứng vật tư. Với các loại nguyên vật liệu nhỏ lẻ, mang tính chất rời, không mang hình khối như cát, sỏi, vôi… thì đội tự tổ chức thu mua dựa trên số liệu dự toán đã được duyệt và dưới sự giám sát của Kế toán trưởng và Giám đốc Xí nghiệp.
Trong cả hai trường hợp trên, khi vật tư về đến kho của đội, thủ kho cùng với bộ phận cung ứng căn cứ vào “Phiếu xuất kho” (do Ban vật tư Xí ng._.hiệp lập khi “xuất kho” vật tư của Xí nghiệp chuyển cho đội) hoặc “Hóa đơn bán hàng của người bán” để lập “Phiếu nhập kho” (Biểu 02). Phiếu nhập kho được lập riêng cho vật liệu và công cụ dụng cụ và lập riêng theo mỗi lần nhập. Trên phiếu nhập kho, chỉ tiêu “Số lượng và chủng loại nhập theo yêu cầu” do bộ phận cung ứng ghi, chỉ tiêu “Số lượng thực nhập” do thủ kho ghi, chỉ tiêu “Giá trị của hàng nhập thực tế” do kế toán ghi. Phiếu được lập thành 2 liên, liên 1 lưu ở phòng cung ứng (Ban vật tư Xí nghiệp), liên 2 do thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán. Hàng ngày, kế toán công trình tập hợp Phiếu nhập kho do thủ kho gửi đến để ghi số tiền và định khoản trên phiếu.
XN 11 - Công ty XD 319
Mẫu số 01-VT
Đội 18
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 05 năm 2007
Số: 202
Nợ: 152
Có: 331
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Phong
Nhập tại kho: Đội 18 – B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
TT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền (đ)
Theo
CT
Thực nhập
1
Thép F8
Kg
3,500
3,500
9,000
31,500,000
2
Xi măng Hoàng Thạch
Kg
14,000
14,000
790
11,060,000
3
Gạch chỉ
Viên
10,000
10,000
350
3,500,000
Cộng
x
x
x
x
x
46,060,000
Tổng số tiền bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: 03
Ngày 05 tháng 05 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 02: Phiếu nhập kho
Tại Xí nghiệp 11, đội trưởng và tổ trưởng tổ sản xuất là người trực tiếp theo dõi và chỉ đạo tiến độ thi công công trình. Khi cần nguyên vật liệu cho thi công, tổ trưởng tổ sản xuất báo với bộ phận thủ kho để xuất kho vật tư theo yêu cầu. Bộ phận thủ kho căn cứ vào số lượng xuất kho thực tế để lập Phiếu xuất kho (Biểu 03), sau đó cùng với tổ trưởng tổ sản xuất ký Phiếu xuất kho. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột “Số lượng thực xuất” từng thứ, ghi ngày tháng năm xuất kho và cùng với người nhận hàng ký tên vào Phiếu xuất kho (ghi rõ họ tên). Phiếu xuất kho được lập riêng cho mỗi lần xuất kho và lập thành 3 liên, liên 1 lưu ở phòng cung ứng, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán công trình làm căn cứ ghi sổ, liên 3 do người nhận giữ. Hàng ngày, kế toán công trình tập hợp Phiếu xuất kho, tiến hành định khoản và ghi cột “Thành tiền” trên phiếu.
XN 11 – Công ty XD 319
Mẫu số 02-VT
Đội 18
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 05 năm 2007
Số: 205
Nợ: 621
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Hùng Địa chỉ:…
Lý do xuất kho: Xuất cho thi công công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
Xuất tại kho: Đội 18 – B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
TT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền (đ)
Yêu cầu
Thực xuất
1
Thép F8
Kg
2,500
2,500
9,000
22,500,000
2
Xi măng Hoàng Thạch
Kg
1,400
1,400
790
1,106,000
3
Gạch chỉ
Viên
7,000
7,000
350
2,450,000
Cộng
x
x
x
x
x
26,056,000
Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi sáu triệu không trăm năm sáu nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: 03
Ngày 10 tháng 05 năm 2007
Người lập phiếu (Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 03: Phiếu xuất kho
Trên thực tế, nhiều loại vật liệu mua về được chuyển thẳng đến chân công trình để phục vụ ngay cho quá trình sản xuất như: cát, vôi, đá, sỏi…Do đó, thủ tục nhập - xuất kho là nhằm phục vụ yêu cầu quản lý. Trong trường hợp này, sau khi lập phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành ghi phiếu xuất kho.
Định kỳ hàng tháng, kế toán công trình căn cứ vào “Phiếu nhập kho” và “Phiếu xuất kho” phát sinh trong tháng để lập “Bảng tổng hợp chứng từ gốc” riêng cho nghiệp vụ nhập kho và nghiệp vụ xuất kho. Căn cứ vào chứng từ gốc cùng với “Bảng tổng hợp chứng từ gốc” kế toán lập “Chứng từ ghi sổ” (Biểu 04). Mỗi “Chứng từ ghi sổ” được mở riêng cho nghiệp vụ nhập kho, xuất kho.
XN 11 – Công ty XD 319
Mẫu số S02a-DN
Đội 18
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 140
Ngày 30 tháng 05 năm 2007
TRÍCH YẾU
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
Nợ
Có
Xuất vật tư cho công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
621
152
- Thép F8
22,500,000
- Xi măng Hoàng Thạch
1,106,000
- Gạch chỉ
2,450,000
Cộng
x
x
26,056,000
x
Kèm theo 03 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 05 năm 2007
Người lập
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 04: Chứng từ ghi sổ
“Chứng từ ghi sổ” là căn cứ để vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” (Biểu 05), sau đó vào “Sổ chi tiết TK 621” (Biểu 06). Cuối mỗi tháng, căn cứ vào “Chứng từ ghi sổ” kế toán tiến hành ghi vào “Sổ Cái TK 621” (Biểu 07). Cuối quý, kế toán lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất” làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm trên cơ sở “Sổ chi tiết TK 621”.
XN 11 - Công ty XD 319
Mẫu số S02b-DN
Đội 18
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm: 2007 (Trích quý II)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ TIỀN
SỐ HIỆU
NGÀY, THÁNG
…
…
139
30/05
46,060,000
140
30/05
26,056,000
…
…
…
201
30/06
124,455,000
…
…
…
Cộng quý II
12,280,567,000
Sổ này có…trang, đánh từ trang số 01 đến…
Ngày mở sổ…
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc XN
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 05: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
XN 11 - Công ty XD 319
Đội 18
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tên công trình: B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
Quý II năm 2007
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
…
205
10/05
Xuất thép F8 sử dụng
152
22,500,000
205
10/05
Xuất gạch chỉ sử dụng
152
2,450,000
205
10/05
Xuất xi măng sử dụng
152
1,106,000
…
…
…
…
225
05/06
Xuất thép F6 sử dụng
152
36,590,125
…
…
…
…
30/06
Kết chuyển CP NVLTT quý II
154
4,650,540,255
Cộng
x
4,650,540,255
4,650,540,255
Sổ này có…trang, đánh từ trang số 01 đến…
Ngày mở sổ: …
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 06: Sổ chi tiết tài khoản 621
XN 11 - Công ty XD 319
Mẫu số S02c1-DN
Ngọc Lâm-Gia Lâm-HN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Năm 2007 (Trích)
CTGS
DIỄN GIẢI
TK
ĐƯ
SỐ TIỀN
Ghi chú
SH
NT
NỢ
CÓ
…
140
30/05
Xuất NVL cho công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
152
26,056,000
…
…
…
…
143
30/05
Xuất NVL cho công trình Phòng khám bệnh viện Việt Tiệp
152
18,246,500
…
…
…
…
195
30/06
Xuất NVL cho công trình Hệ thống cấp nước CT 678
152
73,288,000
…
…
…
…
220
30/06
KC CP NVLTT công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật quý II
154
4,650,540,255
224
30/06
KC CP NVLTT công trình Phòng khám bệnh viện Việt Tiệp quý II
154
295,412,500
228
30/06
KC CP NVLTT công trình Hệ thống cấp nước CT 678 quý II
154
3,196,342,276
…
…
…
…
…
Cộng
x
31,165,253,280
31,165,253,280
x
Sổ này có …trang, đánh từ trang số 01 đến…
Ngày mở sổ:…
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc XN
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 07: Sổ cái tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Như vậy, tổng chi phí NVLTT công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật phát sinh Quý II năm 2007 do Đội 18 thi công là 4,650,540,255 đồng.
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung chi phí:
Chi phí nhân công trực tiếp cũng là một khoản mục chi phí quan trọng, chiếm tỷ lệ không nhỏ trong giá thành sản phẩm xây lắp (khoảng 10-20%), đặc biệt trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán chính xác, hợp lý giá thành công trình. Đồng thời, giúp cho việc tính và thanh toán tiền lương, tiền công kịp thời, thỏa đáng cho người lao động, góp phần khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
Tại Xí nghiệp 11 hiện nay, lao động trực tiếp tham gia sản xuất tại các đội thi công công trình bao gồm: bộ phận lao động trong danh sách và bộ phận lao động ngoài danh sách.
- Lao động trực tiếp tham gia sản xuất trong danh sách là công nhân trực tiếp xây dựng các công trình và cả công nhân điều khiển máy thi công, chủ yếu là ký hợp đồng dài hạn với Xí nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của Xí nghiệp. Bộ phận lao động trực tiếp thường được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu kỹ thuật cụ thể như tổ nề, tổ sơn vôi, tổ xây, tổ mộc, tổ lát nền… Đối với lực lượng lao động này, Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
- Ngoài bộ phận lao động trong danh sách, Xí nghiệp còn có bộ phận lao động ngoài danh sách, đây là những lao động ký hợp đồng ngắn hạn. Với đối tượng lao động này, lương tháng được tính theo phần khối lượng công việc mà đội đã khoán cho họ và đội sẽ trả lương theo tổ khoán. Căn cứ tính lương là Bảng tính lương trực tiếp thi công do kế toán đội lập hàng tháng chi tiết cho từng công trình.
Như vậy, chi phí NCTT ở Xí nghiệp bao gồm: lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất của Xí nghiệp (bao gồm cả lương của công nhân lái máy thi công) và lương khoán sản phẩm của bộ phận sản xuất thuê ngoài. Chi phí NCTT không bao gồm các khoản trích theo lương lao động trực tiếp trong danh sách (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Nội dung công tác hạch toán:
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất của Xí nghiệp, tiêu thức để xác định mức lương là số ngày làm việc thực tế trong tháng có tính tới hệ số bậc thợ, hệ số đóng góp và đơn giá tiền lương bình quân ngày. Tiền lương một công nhân sản xuất trực tiếp trong tháng được tính theo công thức sau:
Tiền lương một
công nhân sản xuất
trong tháng.
=
Tổng ngày công
quy đổi trong tháng
của một công nhân
×
Đơn giá tiền lương bình quân ngày
Trong đó:
Tổng ngày công quy đổi trong tháng của một công nhân
=
K × G × N
K: Hệ số bậc thợ
G: Hệ số đóng góp (thời gian đóng góp thực tế tại đơn vị)
N: Tổng ngày công (dựa vào bảng chấm công tại công trường)
Đơn giá tiền lương bình quân ngày
=
Tổng chi phí NCTT
Tổng ngày công quy đổi
Tổng chi phí nhân công trực tiếp được tính dựa vào giá trị sản lượng thực hiện trong tháng. Hàng tháng, bộ phận kỹ thuật công trình căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành để làm Báo cáo sản lượng về khối lượng công việc đã hoàn thành - chi tiết cho từng phần công việc. Kế toán đội căn cứ vào báo cáo này và đơn giá tiền lương để lập “Bảng tính lương trực tiếp thi công” - chi tiết cho từng công trình. (Biểu 08)
XN 11 - Công ty XD 319
Đội 18
BẢNG TÍNH LƯƠNG TRỰC TIẾP THI CÔNG
Công trình : B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
Tháng 05 năm 2007
TT
Nội dung
Đvt
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gia công thép D≤10
Kg
220,000
530
116,600,000
2
Ván khuôn cọc
M2
250
370,000
92,500,000
3
Gia công thép D≤18
Kg
150,980
430
64,921,400
Cộng Đội tự làm
x
x
x
274,021,400
4
Ép cọc TN bằng máy
Điểm
2
19,550,000
39,100,000
5
Đổ cọc bêtông ép thử
M2
7
59,000
413,000
Cộng phần giao khoán
x
x
x
39,513,000
Biểu 08: Bảng tính lương trực tiếp thi công
Dựa vào “Bảng tính lương trực tiếp thi công” tính được chi phí NCTT của công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật trong tháng 05 năm 2007 là 313,534,400 đồng.
Căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng tính lương trực tiếp thi công,…kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp” (Biểu 09).
Biểu 09
Bảng thanh toán lương trực tiếp được chuyển qua Ban lao động - tiền lương của Xí nghiệp để xin duyệt, sau khi được duyệt sẽ được lập thành 3 bản, trong đó, 1 bản chuyển cho Ban tài chính Xí nghiệp làm căn cứ ứng tiền cho Đội để trả lương hàng tháng, 1 bản do Ban lao động - tiền lương giữ, 1 bản chuyển lại cho kế toán Đội làm căn cứ ghi sổ và thanh toán lương cho người lao động.
Để tập hợp chi phí NCTT, Xí nghiệp sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK này không có số dư cuối kỳ, sổ chi tiết được mở theo công trình, hạng mục công trình.
Định kỳ mỗi tháng một lần, căn cứ vào Bảng thanh toán lương trực tiếp thi công, Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. (Biểu 10)
XN 11 - Công ty XD 319
Mẫu số S02a-DN
Đội 18
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 150
Ngày 31 tháng 50 năm 2007
TRÍCH YẾU
TK
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
Nợ
Có
Chi phí trực tiếp phát sinh do đội tự làm
- Công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
622
334
274,021,400
- Công trình phòng khám bệnh viện Việt Tiệp
622
334
4,783,500
Tiền lương nhân viên quản lý
627
334
29,890,000
CP NCTT phần giao khoán công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
622
334
39,513,000
CP NCTT phần giao khoán công trình phòng khám bệnh viện Việt Tiệp
622
334
475,000
Cộng
x
x
348,682,900
x
Kèm theo 05 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 05 năm 2007
Người lập
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 10: Chứng từ ghi sổ
Từ Chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó vào Sổ chi tiết TK 622- chi tiết cho từng công trình (Biểu 11), và Sổ Cái TK 622 (Biểu 12).
XN 11 - Công ty XD 319
Đội 18
SỔ CHI TIẾT TK 622
Tên công trình: B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
Quý II năm 2007
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
…
…
…
305
31/05
Lương CNTTSX tháng 05
334
274,021,400
306
31/05
Lương khoán tháng 05
334
39,513,000
…
…
…
…
30/06
Kết chuyển CP NCTT quý II
154
980,656,773
Cộng
x
980,656,773
980,656,773
Sổ này có…trang, đánh từ trang số 01 đến…
Ngày mở sổ: …
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 11: Sổ chi tiết tài khoản 622
XN 11 - Công ty XD 319
Mẫu số S02c1-DN
Ngọc Lâm-Gia Lâm-HN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
SỔ CÁI TK 622
Năm: 2007 (Trích)
CTGS
DIỄN GIẢI
TK
ĐƯ
SỐ TIỀN
GC
SH
NT
NỢ
CÓ
…
…
…
150
31/05
Tiền lương CNTT công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật tháng 5
334
274,021,400
150
31/05
Lương khoán công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật tháng 5
334
39,513,000
150
31/05
Lương CNTT công trình phòng khám bệnh viện Việt Tiệp tháng 5
334
4,783,500
150
31/05
Lương khoán công trình phòng khám bệnh viện Việt Tiệp tháng 5
334
475,000
…
…
…
…
221
30/06
Kết chuyển CP NCTT quý II CT B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
154
980,656,773
225
30/06
Kết chuyển CP NCTT quý II CT phòng khám bệnh viện Việt Tiệp
154
126,324,420
…
…
…
…
Cộng
x
8,056,750,735
8,056,750,735
Sổ này có…trang, đánh từ trang số 01 đến…
Ngày mở sổ: …
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc XN
(Ký, họ tên, đóngdấu)
Biểu 12: Sổ cái tài khoản Chi phí nhân công trực tiếp
Tổng chi phí nhân công trực tiếp của công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật phát sinh trong Quý II năm 2007 do Đội 18 thi công là 980,656,773 đồng.
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại xe, máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, ô tô vận chuyển đất đá ở công trường… Máy móc thiết bị là yếu tố quan trọng góp phần tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Vì vậy, việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất là rất cần thiết đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ở Xí nghiệp 11, số lượng máy móc ít và cũ. Trong khi đó, số lượng công trình mà Xí nghiệp thi công nhiều và nằm ở nhiều địa bàn khác nhau trên cả nước. Do đó, chỉ những công trình chính với điều kiện vận chuyển thuận lợi mới được giao máy. Khi đó, Xí nghiệp lập đội máy thi công và không tổ chức kế toán riêng cho đội thi công. Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có xe, máy thi công mà Xí nghiệp không tổ chức được bộ phận xe, máy của mình thì chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng tiến hành thuê máy.
Để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công, Xí nghiệp sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 không có số dư cuối kỳ. Chi phí sử dụng xe, máy thi công phát sinh cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó nên sổ chi tiết TK 623 cũng được mở theo công trình, hạng mục công trình.
Đối với xe, máy thi công của Xí nghiệp:
Xe, máy thi công của Xí nghiệp khi phục vụ cho các công trình sẽ được theo dõi, giám sát chặt chẽ bởi Ban tài chính và Ban vật tư. Chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa xe, máy và các khoản chi phí bằng tiền khác. Không bao gồm chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí này được hạch toán vào chi phí NCTT (các khoản trích theo lương thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung).
Hạch toán chi phí vật liệu: Chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho xe, máy thi công như xăng, dầu, phụ tùng thay thế… Việc cung ứng NVL cho máy thi công tương tự như cung ứng nguyên vật liệu trực tiếp để thi công. Các chứng từ liên quan gồm: Phiếu xuất kho, Hoá đơn mua hàng, Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ…
Hàng tháng, kế toán đội căn cứ vào chứng từ gốc để lập Chứng từ ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 623 - Chi tiết cho từng công trình
Nợ TK 133
Có TK 331: Giá trị VL mua ngoài phục vụ MTC
Có TK 152: Giá trị VL xuất kho phục vụ MTC
Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công: Chi phí này bao gồm chi phí khấu hao trang thiết bị đội tự mua sắm (được phân bổ từ TK 242 do khi mua sắm loại tài sản này, mặc dù có đủ điều kiện để hạch toán vào TSCĐ, các Đội không sử dụng TK 211 để hạch toán mà sử dụng TK 242; sau đó thực hiện phân bổ dần, mức phân bổ căn cứ vào thời gian dự định sử dụng), và phân bổ khấu hao TSCĐ do Ban tài chính Xí nghiệp báo xuống các đội xây dựng hàng tháng theo số TSCĐ có ở đội đó (những TSCĐ này các Đội không hạch toán khi nhận TSCĐ mà có quyền sử dụng và hàng tháng tính khấu hao vào CP SXKD theo số mà Xí nghiệp báo xuống).
Hàng tháng, kế toán ghi Chứng từ ghi sổ nghiệp vụ trích khấu hao theo định khoản:
- Phân bổ khấu hao trang thiết bị thi công do đội tự mua sắm:
Nợ TK 623 - Chi tiết cho từng công trình
Có TK 242: Phân bổ CP KH MTC
- Phân bổ khấu hao TSCĐ sang chi phí máy:
Nợ TK 623 - Chi tiết cho từng công trình
Có TK 214: KH TSCĐ XN báo xuống đội
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí sửa chữa, kiểm định máy… Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tính trực tiếp vào chi phí máy thi công của công trình đó, ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 623- Chi tiết cho từng công trình
Nợ TK 133
Có TK 331,111
Đối với xe, máy thi công thuê ngoài:
Đây là bộ phận chủ yếu trong chi phí sử dụng xe, máy thi công của Xí nghiệp vì đa số máy thi công của Xí nghiệp là thuê ngoài. Phương thức thuê thường là thuê toàn bộ, bao gồm cả công nhân điều khiển máy và nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho hoạt động của máy. Theo phương thức này, trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và số tiền bên đi thuê phải thanh toán. Cũng như máy thi công của Xí nghiệp, máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì hạch toán chi phí thuê máy trực tiếp vào công trình đó.
Căn cứ để theo dõi máy thi công thuê ngoài là “Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công” (Biểu 13), và “Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy” (Biểu 14).
BẢNG THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY THI CÔNG
Tháng 05 năm 2007
Công trình: B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
Ngày
Người điều khiển
Số giờ
Đơn giá (đ)
Thành tiền (đ)
3/05
Nguyễn Tiến Đạt
6
280,000
1,680,000
4/05
Nguyễn Tiến Đạt
8
280,000
2,240,000
…
…
…
…
…
Cộng
78
21,840,000
Tổ trưởng tổ thi công
(Ký, họ tên)
Người điều khiển
(Ký, họ tên)
Biểu 13: Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công
XN 11 - CTy XD 319
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘI 18
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
Hôm nay, ngày 28 tháng 05 năm 2007
- Căn cứ hợp đồng đã ký ngày 28/04/2007 giữa Đội 18 - Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 (Bên A) và Công ty máy xây dựng Việt Nam (Bên B) về việc thuê máy vận thăng cẩu bê tông.
- Căn cứ vào khối lượng thực hiện, bên B được bên A xác nhận:
+ Tổng số giờ làm việc: 78 giờ
+ Đơn giá một giờ: 280,000 đồng/giờ
+ Thuế GTGT 5%:1,092,000 đồng
+ Tổng số tiền bên A phải trả bên B là: 22,932,000 đồng
- Bên A đã trả bên B
+ Bằng chuyển khoản: 20,000,000 đồng
+ Còn phải trả: 2,932,000 đồng
Thời hạn thanh toán số tiền còn lại: 10 ngày kể từ ngày 28/05/2007.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2007
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký, họ tên)
Biểu 14: Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy
Với tài liệu kế toán như trên, kế toán tiến hành ghi Chứng từ ghi sổ với định khoản như sau:
Nợ TK 623-B4-Nhà làm việc TCKT: 21,840,000
Nợ TK 133 : 1,092,000
Có TK 112 : 20,000,000
Có TK 331 : 2,932,000
Từ Chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó vào Sổ chi tiết TK 623 (Biểu 15) và Sổ Cái TK 623 (Biểu 16).
XN 11 - Công ty XD 319
Đội 18
SỔ CHI TIẾT TK 623
Tên công trình: B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
Quý II năm 2007
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
403
31/05
CP vật liệu phục vụ MTC
152
13,650,400
404
31/05
Phân bổ CP KH MTC
142
8,565,300
…
…
…
…
415
31/05
Thuê máy cẩu bê tông
331
21,840,000
…
…
…
…
30/06
Kết chuyển CP sử dụng MTC quý II
154
805,725,426
Cộng
x
805,725,426
805,725,426
Sổ này có…trang, đánh từ trang số 01 đến…
Ngày mở sổ: …
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 15: Sổ chi tiết tài khoản 623
XN 11 - Công ty XD 319
Mẫu số S02c1-DN
Ngọc Lâm-Gia Lâm-HN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
SỔ CÁI TK 623
Năm 2007 (Trích)
CTGS
DIỄN GIẢI
TKĐƯ
SỐ TIỀN
GC
SH
NT
NỢ
CÓ
…
…
…
…
..
..
..
…
175
31/05
CP VL phục vụ MTC công trình B4-Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
152
13,650,400
176
31/05
Phân bổ CP KH MTC cho công trình B4-Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
142
8,565,300
…
…
…
…
181
31/05
Thuê máy cẩu bêtông cho công trình B4-Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
331
21,840,000
…
…
…
…
222
30/06
Kết chuyển CP sử dụng MTC quý II CT B4-Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
154
805,725,426
226
30/06
KC CP sử dụng MTC quý II CT Phòng khám bệnh viện Việt Tiệp
154
79,286,325
..
…
…
…
Cộng
x
5,938,200,590
5,938,200,590
Sổ này có…trang, đánh từ trang số 01 đến…
Ngày mở sổ: …
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc XN
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 16: Sổ cái tài khoản Chi phí sử dụng máy thi công
Tổng chi phí sử dụng máy thi công công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật do Đội 18 thi công phát sinh trong Quý II năm 2007 là 805,725,426 đồng.
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp. CP SXC bao gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau, thường có mối quan hệ gián tiếp với đối tượng xây lắp.
Ở Xí nghiệp 11, chi phí sản xuất chung là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra ở đội công trình mà chưa được tính vào CP NVLTT, CP NCTT và CP SDMTC. Bao gồm:
- Lương nhân viên quản lý tổ, đội và phần trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên trong đội;
- Chi phí lãi tiền vay;
- Chi phí văn phòng phẩm phục vụ quản lý, chi phí lán trại tạm thời, chi phí bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho công nhân, chi phí bảo vệ công trình, chi phí tàu xe công tác của nhân viên quản lý;
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, và chi phí bằng tiền khác.
Kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung; mở chi tiết như sau: TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng, TK 6272 - Chi phí vật liệu, TK 6274 - Chi phí KH TSCĐ, TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác.
Kế toán đội tập hợp chi phí sản xuất chung của toàn đội rồi cuối quý tiến hành phân bổ cho các công trình.
Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội: Bao gồm lương khoán, phụ cấp trách nhiệm của nhân viên quản lý tổ, đội và khoản trích 19% lương chế độ của toàn bộ công nhân viên trong đội. Xí nghiệp áp dụng hình thức khoán quỹ lương với lao động gián tiếp: Xí nghiệp xây dựng mức lương chung cho cán bộ quản lý ở đội theo tháng bao gồm đội trưởng, đội phó, cán bộ kỹ thuật, kế toán, thủ kho, thủ quỹ… Định mức tiền lương dựa vào chức vụ, trình độ chuyên môn và giá trị sản lượng kế hoạch Xí nghiệp giao cho từng đội. Mức lương được hưởng phụ thuộc vào phần trăm hoàn thành kế hoạch giá trị sản lượng, khi giá trị sản lượng thực hiện đạt 100% kế hoạch thì được hưởng 100% lương.
Cuối tháng, căn cứ vào % hoàn thành kế hoạch giá trị sản lượng , kế toán lập “Bảng thanh toán lương gián tiếp” (Biểu 17), rồi gửi lên Ban lao động - tiền lương của Xí nghiệp xin duyệt. Bảng thanh toán lương gián tiếp được duyệt là căn cứ ghi Chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 6271
Có TK 334: Lương nhân viên quản lý
Có TK 338: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Biểu 17
Chi phí lãi tiền vay: Chi phí này các đội trực tiếp xây dựng công trình phải chịu là 0.8%/tháng trên tổng số vốn được Xí nghiệp cấp xuống bằng tiền vay (chủ yếu là vay ngân hàng). Chi phí lãi tiền vay cụ thể của mỗi đội sẽ do kế toán vốn bằng tiền tính và báo hàng tháng xuống các đội.
Chi phí vật liệu: Bao gồm các chi phí vật liệu phục vụ quản lý như: mực in, giấy, bút, bao tải… Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi Chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 6272
Nợ TK 133
Có TK 331,111
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao của các TSCĐ phục vụ cho quản lý như: máy vi tính, điều hoà nhiệt độ… Số khấu hao này được phản ánh trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ngoài ra, một số khoản chi phí khác như: chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại) và chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội họp…), hàng tháng, kế toán đội căn cứ vào các chứng từ phát sinh chi phí hợp lý, hợp lệ để ghi Chứng từ ghi sổ của các nghiệp vụ tính vào chi phí sản xuất chung.
Cuối quý, tiến hành phân bổ CPSXC cho các công trình theo chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình theo công thức:
Mức chi phí SXC phân bổ cho
công trình A
=
Tổng chi phí SXC
×
Chi phí NCTT của công trình A
Tổng chi phí NCTT
Theo công thức này, CP SXC của Quý II năm 2007 của Đội 18 được phân bổ cho công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật là:
Mức chi phí SXC phân bổ cho công trình B4-Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
=
877,400,196
×
980,656,773
=
582,039,035
1,478,300,240
Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , Sổ chi tiết tài khoản 627 (Biểu 18) và Sổ Cái TK 627 (Biểu 19).
XN 11 - Công ty XD 319
Đội 18
SỔ CHI TIẾT TK 627
Tên công trình: B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
Quý II năm 2007
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
…
…
…
501
31/05
Chi phí lương nhân viên quản lý
334
35,991,000
502
31/05
19% BHXH, BHYT, KPCĐ
338
59,092,451
503
31/05
CP KH TSCĐ dùng cho quản lý
214
4,963,242.6
504
31/05
Tiền điện, điện thoại
331
5,282,576
…
…
…
…
…
30/06
Kết chuyển CP SXC quý II
154
582,039,035
Cộng
x
582,039,035
582,039,035
Sổ này có…trang, đánh từ trang số 01 đến…
Ngày mở sổ: …
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 18: Sổ chi tiết tài khoản 627
XN 11 - Công ty XD 319
Mẫu số S02c1-DN
Ngọc Lâm-Gia Lâm-HN
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
SỔ CÁI TK 627
Năm: 2007 (Trích)
CTGS
DIỄN GIẢI
TKĐƯ
SỐ TIỀN
SH
NT
NỢ
CÓ
..
..
…
185
31/05
CP lương nhân viên quản lý công trình B4-Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật tháng 5
334
35,991,000
186
31/05
19% trích theo lương công trình B4-Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật tháng 5
338
59,092,451
187
31/05
CP KH TSCĐ dùng cho quản lý công trình B4-Nhà làm việc Tổng cục lỹ thuật tháng 5
214
4,963,242.6
188
31/05
CP tiền điện, điện thoại công trình B4-Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật tháng 5
331
5,282,576
…
…
…
…
…
223
30/06
KC CPSXC quý II công trình B4-Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
154
582,039,035
227
30/06
KC CPSXC quý II công trình Phòng khám bệnh viện Việt Tiệp
154
51,521,286
…
…
…
…
Cộng
x
3,958,800,392
3,958,800,392
Sổ này có …trang, đánh từ trang số 01 đến…
Ngày mở sổ:…
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc XN
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 19: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí sản xuất chung công trình B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật Quý II năm 2007 do Đội 18 thi công là 582,039,035 đồng.
2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm:
Tổng hợp chi phí sản xuất:
Cuối quý, căn cứ vào Sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627 – chi tiết theo công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong quý sang TK 154 – Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và ghi vào Sổ chi tiết TK 154 (Biểu 20).
XN 11 - Công ty XD 319
Đội 18
SỔ CHI TIẾT TK 154
Tên công trình: B4 – Nhà làm việc Tổng cục kỹ thuật
Quý II năm 2007
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Số dư đầu quý II
3,810,240,525
30/06
Kết chuyển CPNVLTT
621
4,650,540,255
30/06
Kết chuyển CPNCTT
622
980,656,773
30/06
KC CP sử dụng MTC
623
805,725,426
30/06
Kết chuyển CP SXC
627
582,039,035
Cộng phát sinh quý II
x
7,018,961,489
Ghi có TK 154
632
6,597,038,258
Số dư cuối quý II
4,232,163,756
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 20: Sổ chi tiết tài khoản 154
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Đặc điểm của các công trình xây dựng là có thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn nên việc thanh toán khối lượng công tác xây dựng hoàn thành bàn giao được Xí nghiệp xác định theo quý (theo điểm dừng kỹ th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3339.doc