Công tác Kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Nhà máy Thăng Long

Lời Nói đầu 1 Để đứng vững trong guồng quay của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả vì vậy vấn đề hiệu quả là vấn đề sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào.Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình. TSCĐ là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, là yếu tố quan trọng nhất của vốn kinh doanh, Hiệu quả sử dụng TSCĐ quyết

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Nhà máy Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy cần thiết phải xây dựng được chu trình quản lý TSCĐ một cách khoa học, góp phân cao hiệu quả sử dụng TSCĐ . Sau một thời gian thực tập tại nhà máy thuốc lá Thăng Long em thấy được tầm quan trọng của vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ , cùng với việc tìm hiểu thực tế em chọn đề tài “ Công tác kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại nhà máy thuốc lá Thăng Long”. Bài viết được chia thành 3 phần chính. Phần I: Cơ sở lý luận của công tác kế toán TSCĐ với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại nhà máy thuốc lá Thăng Long. Phần III: Đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ tại nhà máy thuốc lá Thăng Long và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác TSCĐ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long. Phần I Cơ sở lý luận của công tác kế toán TSCĐ với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp I- ý nghĩa và sự cần thiết phảI tổ chức hạch toán trong doanh nghiệp. 1.1- TSCĐ và đặc điiểm của tài sản cố định. Tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những tài sản của doanh nghiệp, TSCĐ là những tư liệu có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dài. Theo quy định hiện nay của bộ tài chính thì TSCĐ phải thoã mãn 2 điều kiện sau: - Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. - Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên. Những tư liệu lao động thiếu một trong 2 tiêu chuẩn trên thì được coi là công cụ lao động nhỏ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động , sức lao động.TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nó tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, muốn tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ một cách hiệu quả cần nắm vững những đặc điểm sau của tài sản cố định. - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vẫn giữ được hình thái ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. - Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.2- Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của là lợi nhuận để đạt được lợi nhuận cao thì phải tối thiểu hoá chi phí. Để đạt được điều đó, quá trình sản xuất kinh doanh cần phải được định hướng và thực hiện theo những hướng đã định đó chính là chức năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh . TSCĐ cũng cần được quản lý một cánh hợp lý nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất. Quản lý TSCĐ cần đạt được những yêu cầu sau: - Phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần tạo ra năng lực sản xuất của đơn vị. Vì vậy kế toán phải cung cấp thông tin về tài sản cố định hiện có,việc tăng giảm TSCĐ và việc bố trí sắp xếp cho bộ phận sử dụng. - Phải quản lý TSCĐ như là bộ phận vốn cơ bản, đầu tư dài hạn cho sản xuất kinh doanh, có tốc độ chu chuyển chậm tính bằng nhiều năm tài chính có độ rủi ro lớn. Do đó kế toán phải cung cấp những thông tin về các các loại vốn đã đầu tư cho tài sản cố định và chi tiết vốn đầu tư cho chủ sở hữu, phải biết được nhu cầu vốn cho đầu tư mới, cho cải tạo và sữa chữa TSCĐ. - Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng như một bộ phận chi phí của sản xuất kinh doanh với 2 mục đích: thu hồi vốn đầu tư hợp lý và phải đảm bảo khả năng bù đắp chi phí. 1.3- Sự cần thiết tổ chức hạch toán. Yêu cầu quản lý TSCĐ rất cao trong khi đó các nghiệp vụ về TSCĐ xảy ra thường xuyên và có quy mô lớn thời gian phát sinh dài như: mua sắm, xây dựng, khấu hao sữa chữa... Vì vậy để đảm bảo việc ghi chép kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin hữu hiệu nhất cho quản lý thì cần tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học. Tổ chức hạch toán TSCĐ là quá trình tạo lập khối lượng công tác kế toán trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán cho việc tăng giảm khấu hao theo yêu cầu quản lý của đơn vị nhà nước. Hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp cần đảm bảo những yêu cầu sau: 1) Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời mọi biến động về số lượng, giá trị tài sản. 2) Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh với mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định. 3) Tham gia vào việc lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch sũa chữa cải tạo liên quan đến TSCĐ hiện có. 4) Thiết kế hệ thống sổ chi tiết và phương pháp hạch toán chi tiết TSCĐ. 5) Thiết kế khối lượng công tác kế toán tổng hợp theo từng hình thức sổ kế toán. 6)Thiết kế hệ thống báo cáo thông tin về TSCĐ cho quản lý tài sản trên các mặt đầu tư hay tái đầu tư, tái đầu tư hay cải tạo nâng cấp, cải tạo nâng cấp hay sửa chữa lớn định kỳ, mức khấu hao và phưong pháp khấu hao như thế nào. II. Phân loại đánh gía TSCĐ. 2.1- Phân loại TSCĐ. TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy để thuận tiện cho việc quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ theo từng nhóm và theo những tiêu thức đặc trưng nhất định. Thông thường có 4 cách phân loại sau. 2.1.1- Phân loại theo hình thái biểu hiện TCSĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. 2.1.1.1-TSCĐ hữu hình. TSCĐ hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể, bao gồm. Loại1: Nhà cửa vật kiến trúc. Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào , tháp nước, sân bãi các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường xá, cầu tàu cầu cảng... Loại 2: Máy móc thiết bị Là toàn bộ các loại máy móc thiết bịdùng trong hoạt động kinh doannh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác ,dây chuyền công nghệ, những máy móc thiết bị đơn lẻ. Loại 3: Phương tiện vận tải , thiết bị truyền dẫn. Là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện , đường ống nước, băng tải. Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý. Là những thiết bị , dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi , chống mối mọt. Loại5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm. Là vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ ,thảm cây xanh và súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi đàn ngựa, đàn trâu bò. 2.1.1.2- TSCĐ vô hình. Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư xuất phát từ lợi ích hay đặc quyền đặc lợi của doanh nghiệp: chi phí thành lập doanh nghiệp,chi phí sưu tầm phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại. Phân loại theo hình thức này giúp cho người quản lý có một nhãn quan tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác nhà quản lý có thể dùng phương pháp phân loại naỳ để đề ra biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn tính toán khâú hao chính xác và hợp lý. 2.1.2-Phân loại theo quyền sở hữu. Theo cách phân loại này tài sản được chia thành TSCĐ tự có và đi thuê . 2.1.2.1.-TSCĐ tự có. TSCĐ tự có là những tài sản xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do vay ngân hàng, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh. 2.1.2.2- TSCĐ đi thuê ngoài. Trong thời gian đi thuê đơn vị có quyền sử dụng theo chức năng của tài sản và có nghĩa vụ bảo quản, tu sửa và hoàn trả khi hết thời gian đi thuê TSCĐ đi thuê gồm: + Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản đơn vị đi thuê của đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. + TSCĐ đi thuê dài hạn: Thực chất đây là sự thuê vốn, là những tài sản cố định doanh nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu thuộc về doanh nghiệp nếu đã trả hết nợ . Cách phân loại này giúp cho người quản lý xác định quyền sở hữu đối với tài sản của mình được hiểu là quyền định đoạt, quyền quản lý và quyền khai thác. 2.2.3-Phân loại theo nguồn hình thành. Phân loại theo nguồn hình thành được chia thành. + TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được cấp. + TSCĐ mua sắm , xây dựng bằng nguồn vốn vay. + TSCĐ được mua sắm , xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị. 2.2.4. Phân loại theo tình hình sử dụng. Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành. + TSCĐ hành chính sự nghiệp. Là những TSCĐ được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp và sử dụng cho hoạt động sự nghiệp của đơn vị. +TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ hình thành từ quỹ phúc lợi và sử dụng cho nhu cầu phúc lợi của doanh nghiệp. + TSCĐ không cần dùng. Là những TSCĐ không phù hợp với chức năng hoạt động của doanh nghiệp đang làm thủ tục thanh lý, nhượng bán hoặc chuyển sang cho doanh nghiệp khác phương pháp phân loại theo tình hình sử dụng giúp người quản lý biết được một cách tổng quát tình hình sử dụng về số lượng và chất lượng TSCĐ hiện có vốn cố định còn tiềm tàng hay ứ đọng từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra đánh giá tiềm lực sản xuất cần khai thác. 2.2- Đánh giá TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ thông qua việc đánh giá TSCĐ chúng ta có thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ. Đây là điều kiện cần thiết để tổ chức hạch toán TSCĐ. Chỉ khi tính giá TSCĐ được chính xác thì mới phản ánh được việc tăng giảm và hạch toán TSCĐ theo đúng thực trạng hiện có.Trong hạch toán TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá,giá trị hao mòn và giá trị còn lại. 2.2.1-Nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho đến khi đưa vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa vào sử dụng thuế và lệ phí trước bạ nếu có. 2.2.1.1- Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình + TSCĐ loại mua sắm. Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua cũ và mua mới ) baogồm: giá thực tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí vận chuyển bốc dỡ tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng chi phí lắp đặt chạy thử lệ phí trước bạ nếu có. + TSCĐ loại đầu tư xây dựng. Nguyên giá TSCĐ đầu tư xây dựng(cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan, và lệ phí trước bạ nếu có. +TSCĐ được cấp được điều chuyển đến. Nguyên giá TSCĐ được cấp được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển đến, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, và các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa chi phí vận chuyển, bốc dỡ , lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận TSCĐ phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá , số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán vào tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. +TSCĐ được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp do phát hiện thừa. Nguyên giá TSCĐ được biếu, được tặng nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp do phát hiện thừa bao gồm: Giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ và các chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử , lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. 2.2.1.2- Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình: + Chi phí về đất sử dụng: Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ(nếu có)...(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng công trình trên đất) Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong các kỳ, không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ. + Chi phí thành lập doanh nghiệp. Là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong điều lệ của doanh nghiệp bao gồm: Các chi phí cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiêp, chi phí thẩm định dự án, họp thành lập. + Chi phí nghiên cứu phát triển là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu , thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn ....nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. + Chi phí về bằng phát minh sáng chế bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ... là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của nhà nước), được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế , bản quyền tác giả, hoặc cả chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân... mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Chi phí về lợi thế kinh doanh là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm. Chênh lệch phải trả thêm= Giá mua- giá trị của tài sản theo đánh giá thực tế. Khi doanh nghiệp đi mua nhận sáp nhập , hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh về danh tiếng và uy tín với bạn hàng về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động về tài điều hành và tổ chức ban quản lý của doanh nghiệp đó. 2.2.1.3- Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: Giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sữa chữa tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử lệ phí trước bạ nếu có. Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn hợp đồng thuê tài chính. III- Hạch toán chi tiết TSCĐ. Để quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả thì công tác hạch toán chi tiết TSCĐ không thể thiếu được. Thông qua hạch toán chi tiết kế toán cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ... Nội dung chính của công tác hạch toán chi tiết TSCĐ. + Đánh số TSCĐ. Là việc quy định mỗi TSCĐ một số hiệu tương ứng theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh số TSCĐ được được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đòi hỏi phải có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đòi hỏi phải có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hay bảo hành tại đơn vị. + Tổ chức chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp và tại các đơn vị bộ phận sử dụng TSCĐ. 3.1-Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ. Mọi trường hợp tăng TSCĐ doanh nghiệp đều phải lập ban kiểm nghiệm TSCĐ, đồng thời cùng bên giao nhận lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”. Biên bản giao nhận TSCĐ phải được lập thành 2 bản, có đủ chữ ký của bên giao, bên nhận và giám đốc doanh nghiệp, bên giao giữ một bản, doanh nghiệp giữ một bản chuyển về phòng kế toán cùng với lý lịch và các tài liệu kỹ thuật, các chứng từ có liên quan. Tại phòng kế toán, căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ hoặc sổ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ hoặc sổ để hạch toán chi tiết được mở để theo dõi từng đối tượng tài sản riêng biệt hoặc nhóm tài sản cùng loại theo mẫu quy định. Thẻ hoặc sổ TSCĐ được ghi chép những chỉ tiêu đặc trưng cho đối tượng TSCĐ như : Tên TSCĐ, ký mã hiệu, mã hiệu, quy cách, số hiệu , tên nước sản xuất... và tình hình sử dụng TSCĐ, tình hình về giá trị hao mòn của TSCĐ. Thẻ lập xong phải được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ, thẻ đăng ký TSCĐ được sắp xếp bảo quản trong hòm thẻ TSCĐ và giao cho cán bộ kế toán TSCĐ giữ ghi chép và theo dõi. Ngoài ra để hạch toán TSCĐ theo từng địa điểm sử dụng, công dụng và nguồn vốn hình thành của TSCĐ, kế toán còn phải mở sổ chi tiết TSCĐ. 3.2 -Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ kế toán phản ánh, ghi chép vào thẻ TSCĐ và sổ chi tiết TSCĐ. Đơn vị Mẫu số 01-TSCĐ Địa chỉ Ban hành theo QĐ số 186-CĐKT Ngày 14/3/1995 của bộ tài chính Biên bản giao nhận TSCĐ Số … Nợ : Có: Căn cứ vào quyết định số ngày tháng năm về việc bàn giao TSCĐ . Bên giao nhận TSCĐ . - Ông, bà: Nguyễn văn A Chức vụ : Đại diện bên nhận - Ông bà: Hà Trọng B Chức vụ: Đại diện bên giao Đại điểm giao nhận TSCĐ : Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau. Số TT Tên, ký mã hiệu qui cách Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất (xây dựng) Năm sản xuât Năm đưa vào sử dụng Công suất thiết kế Tính nguyên giá TSCĐ Hao mòn TSCĐ Tài liệu kỹ thuật Gía mua Cước phí vận chuyển Chi phí chạy thử Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ hao mòn % Số hao mòn đã trích kèm theo A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 E Cộng x x x x x x x Số thị trường Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao (Ký, họ tên) (Ký họ, tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị Thẻ Tàì sản cố định Địa chỉ Số Ngày tháng năm lập thẻ Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Căn cứ vào biên bản giao nhận số ngày tháng năm Tên, ký mã hiệu TSCĐ Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất: Năm sản xuất: Công suất (diện tích thiết kế) Đình chỉ sử dụng ngày... tháng... năm... Lý do đình chỉ... SHCT Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn Số TT Tên, qui cách, dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ... ngày ... tháng... năm Lý do giảm IV- Công tác kế toán tổng hợp tình hình biến động TSCĐ. Hạch toán tổng hợp TSCĐ là việc ghi chép phản ánh giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, kiểm tra việc giữ gìn sử dụng, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, tham gia lập kế hoạch sữa chữa TSCĐ và lập chi phí sửa chữa. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của doanh nghiệp tình hình sử dụng vốn và bảo quản TSCĐ thể hiện qua cân đối cũng như là căn cứ để tính hiệu quả kinh tế quốc dân. 4.1-Các tài khoản chủ yếu sử dụng. - TK211: Tài sản cố định hữu hình. TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp. Bên nợ: -Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát) Bên có: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển) Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có. TK211 chi tiết thành 6 tiểu khoản. TK 2112-Nhà cửa, vật kiến trúc. TK2113- Máy móc, thiết bị. TK2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn. TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý. TK2116-Cây lâu năm ,súc vật làm việc cho sản phẩm. TK2118- TSCĐ khác. - TK212: TSCĐ thuê tài chính. TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê taì chính của đơn vị. Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính tăng. Bên có: Nguyên giá của TSCĐ đi thuê giảm do chuyển trả lại cho bên thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại TSCĐ của doanh nghiệp. Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có. - TK213:TSCĐ vô hình. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình biến động của TSCĐ vô hình theo nguyên giá. Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm. Bên có: Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ. Dư nợ: TSCĐ vô hình hiện có. - TK213 chi tiết thành 6 khoản TK2131- Quyền sử dụng đất. TK2132- Chi phí thành lập doanh nghiệp. TK2133-Bằng phát minh sáng chế. TK2134- Chi phí nghiên cứu phát triển. TK2135- Chi phí về lợi thế thương mại. TK2138- TSCĐ vô hình khác. - TK214: Hao mòn TSCĐ . Bên nợ: Phản ánh chi phí phát sinh trong kỳ. Bên có: Quyết toán chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Dư nợ: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. - TK001: Tài sản thuê ngoài- Tài khoản này ghi đơn Bên nợ: Giá trị tài sản thuê nhận vào. Bên có : Giá trị thuê trả lại cho bên nhận. Dư nợ: Giá trị tài sản thuê ngoài hiện còn của doanh nghiệp. - TK 009: Nguồn vốn khấu hao- TK ghi đơn. Bên nợ: Mức vốn khấu hao TSCĐ trong kỳ. Bên có: Nộp khấu hao hoặc đầu tư tài chính. Dư nợ: Phản ánh khấu hao hiện có của doanh nghiệp. Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình. 4.2- Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình. 4.2.1- Thủ tục và hồ sơ. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng giảm của TSCĐ. Mỗi khi có tăng giảm thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đơn vị đại diện đơn vị giao TSC lập ”Biên bản giao nhận TSCĐ”. Biên bản này lập cho từng đối tượng TSCĐ.Với những TSCĐ cùng loại, giao cùng một lúc do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấyvận chuyển bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại một bản để làm căn cứ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ được lập một bản và được để lại ở phòng kế toán để theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi nhóm này được lập chung một phiếu để hạch toán tăng giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi được lập xong phải đưỡc đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụngTSCĐ mỗi nơi một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để theo dõi (từng phân xưởng từng phòng ban) 4.2.2- Hạch toán biến động tăng TSCĐ hữu hình. TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm, xây dựng,cấp phát...Kế toán căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. 4.2.2.1.- Tăng do mua sắm. Căn cứ vào các chứng từ mua TSCĐ như hoá đơn, phiếu chi kế toán xác định nguyên giá, lập hồ sơ TSCĐ, và ghi sổ. Đồng thời kết chuyển nguồn vốn nếu sử dụng các quỹ chuyên dùng để mua sắm TSCĐ. 1) Ghi tăng nguyên giá. Nợ TK211 :Nguyên giá Nợ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK331: Tổng số tiền thanh toán chưa trả người bán Có TK: 111,112:Thanh toán ngay. 2) Kết chuyển nguồn vốn tương ứng. Nợ TK441: Đầu tư bằng vốn XDCB Nợ TK4312: Đầu tư bằng quỹ phúc lợi. Có TK 411: Nếu dùng TSCĐcho kinh doanh. CóTK4313: TSCĐ dùng cho quỹ phúc lợi. - Nghiệp vụ mua sắm thông qua lắp đặt. 1) Tập hợp chi phí thực tế Nợ TK241: Tập hợp chi phí thực tế Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK331,341,111,112 Các tài khoản liên quan. 2) Khi hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng. Nợ TK211 Có TK241 3) Kết chuyển nguồn vốn (như trường hợp trên) 4.2.2.2- Tăng do xây dựng cơ bản bàn giao. - Khi tiến hành XDCB hoặc tập hợp các dự án nghiên cứu kinh tế, kế toán ghi: Nợ TK 2412 Tập hợp chi phí xây dựng cơ bản Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331,341 Có các TK liên quan - Khi công trình xây dựng cơ bản xây dựng cơ bản đã hoàn thành căn cứ vào quyết toán công trình ghi trên biên bản giao nhận và biên bản nghiệm thu công trình, kế toán ghi. Nợ TK 211 Nguyên giá Có TK 2412 Chi phí XDCB. 4.2.2.3- Tăng TSCĐ do đơn vị liên doanh đóng góp. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, căn cứ vào giá trị giao nhận TSCĐ, căn cứ vào giá trị TSCĐ được các bên tham gia liên doanh đánh giá và các chi phí khác nếu có kế toán ghi Nợ TK 211 Nguyên giá Có TK 411 Trị giá vốn góp 4.2.2.4- Tăng TSCĐ do nhận vốn góp liên doanh. Căn cứ vào giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ và ghi giảm vốn liên doanh. 1) Phản ánh nguyên giá nhận về. Nợ TK 211 Nguyên giá Có TK 222 Liên doanh dài hạn Có TK 128 Liên doanh ngắn hạn. 2) Chênh lệch giữa vốn góp và giá trị còn lại Nợ TK 111,112,138,152 Có Tk 222,128 4.2.2.5- Tăng do đánh giá lại tài sản 1) Tăng do đánh giá lại tài sản. Nợ TK 211 Có TK 412 2) Phần chênh lệch hao mòn. Nợ TK 412 Có TK 214 4.2.2.6- TSCĐ phát hiện thừa. Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. - Nếu TSCĐ đó đang sử dụng cần trích bổ sung khấu hao. Nợ TK 211 Nguyên giá Có TK 214 Hao mòn Có TK 3381. 4.2.3- Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ hữu hình. TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý... 4.2.3.1- Giảm do thanh lý. TSCĐ thanh lý là những TS hư hỏng, không sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể ( hoặc có thể ) sửa chữa để khôi phục hoạt động. Nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. 1) Xoá sổ TSCĐ. Nợ TK 811 Giá trị còn lại Nợ TK 214 Giá trị hao mòn Có TK 211 Nguyên giá 2) Số thu hồi về thanh lý Nợ TK 111,112 Thu hồi bằng tiền mặt Nợ TK 152,153 Thu hồi bằng tiền mặt Nợ TK 131,138 Phải thu ở người mua Có TK 711 Thu nhập từ hoạt động thanh lý Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp 3) Tập hợp chi phí thanh lý Nợ TK 811 Chi phí thanh lý Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331,334 4.2.3.2- Nhượng bán TSCĐ 1) Xoá sổ TSCĐ ( như trường hợp thanh lý ) 2) Doanh thu nhượng bán. Nợ TK 111,112,131 Tổng hợp thanh toán Có TK 711 Doanh thu nhượng bán Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp 3) Chi phí nhượng bán (như trường hợp bán) 4.2.3.3- Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ Kế toán căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi bút toán cho phù hợp. - Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán phân bổ vào chi phí kinh doanh. Nợ TK 214 Giá trị mòn luỹ kế Nợ TK 627 Tính vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 Tính vào chi phí bán hàng Nợ TK 642 Tính vào chi phí quản lý Có TK 211 Nguyên giá 4.2.3.4- Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ Nợ TK 222 Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn Nợ TK 128 Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn Nợ TK 214 Giá trị hao mòn Nợ TK 412 Phần chênh lệch Có TK 211 Nguyên giá 4.2.3.5- Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh. 1) Xoá sổ TSCĐ Nợ TK 411 Giá trị còn lại Nợ TK 214 Giá trị hao mòn Nợ TK 412 Phần chênh lệch Có TK 211 Nguyên giá. 2) Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại. Nợ TK 411: Chi tiết vốn liên doanh Có TK 111,112,338 Phần chênh lệch giữa GTCL vốn góp liên doanh. 4.2.3.6- Thiếu mất phát hiện trong kiểm kê Mọi trường hợp mất mát đều phải truy cứu trách nhiệm, nguyên nhân. Căn cứ vào “Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của hội đồng kiểm kê để để hạch toán chính xác Nợ TK 214 Giá trị hao mòn Nợ TK 138,334 Giá trị cá nhân phải bồi thường Nợ TK 411 Nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 821 Chi phí bất thường ( nếu doanh nghiệp bị tổn thất) Có TK 211 TSCĐ hữu hình( Nguyên giá) 412 (10) TK 111,112,332,341 TK 211 TSCĐ hữu hình tăng theo nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng theo nguyên giá (10) (1) TK 113 (2) TK 411 (3) TK 241 (4) TK 222,228 (5) TK 111,112 TK 811 TK 411 TK 214 TK 111,131,152 TK 711 TK 3331 TK 214 TK 222,228 TK 214 (9') (8') (7') (6') (5') (4') (3') (2') (1') Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình tại doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Chú giải sơ đồ : (1)- Mua TSCĐ hữu hình (2)- Thuế GTGT của tài sản mua phải nộp (3)- TSCĐhữu hình được cấp được tặng hay nhận vốn góp liên doanh . ( 4)- XDCB hoàn thành bàn giao (5)- Nhận lại TSCĐ góp liên doanh hoặc cho thuê tài chính. ( 1’)- TSCĐ hữu hình giảm do khấu hao hết. (2’)- Góp vốn liên doanh hoặc cho thuê tài chính (3’)- Giá trị hao mòn của tài sản thanh lý nhượng (6’)- Trả lại vốn góp liên doanh (7’)- Giá trị hao mòn của tài sản liên doanh (8’)- Thu nhập của hoạt động thanh lý nhượng bán (9’)- Thuế GTGT phải nộp (10)- Thuế GTGT trực tiếp của TSCĐ 4.3- Kế toán đi thuê và cho thuê TSCĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh để khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư mua sắm TSCĐ hoặc để phục vụ nhu cầu kinh doanh nhất thời các doanh nghiệp có thể đi thuê TSCĐ . Tuỳ thuộc vào thời gian và điều kiện cụ thể, việc đi thuê (hoặc cho thuê) được phân thànhcho thuê tài chính và cho thuê hoạt động. 4.3.1- TSCĐ thuê tài chính. - Các TSCĐ coi là TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn một trong các điều kiện sau: + Quyền sở hữu TSCĐ thuê tài chính phải chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng + Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn TSCĐ thuê với giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ tại thời điểm mua lại. + Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê + Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị của TSCĐ thuê. Căn cứ vào hợp đồng cho thuê TSCĐ ._.và biên bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi sổ cho phù hợp. 4.3.1.1- Tại đơn vị đi thuê . Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm thuê tương đương giá mua trên thị trường coi như là TSCĐ đi mua. Đồng thời phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê như một khoản nợ dài hạn. Định kỳ thanh toán tiền cho thuê theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng như phân bổ lãi đi thuê và chi phí kinh doanh. Theo qui định hiện hành, doanh nghiệp đi thuê hạch toán vào chi phí kinh doanh số tiền phải trả do hợp đồng thuê từng kỳ. - Nhận TSCĐ thuê tài chính. Nợ TK 212 –TSCĐ thuê tài chính Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 342 Nợ dài hạn - Căn cứ vào hoá đơn dịch vụ thuê tài chính từng kỳ, kế toán xác định số tiền phải trả kỳ nàycho bên cho thuê tài chính trên cơ sơ đó tính và xác định số lãi thuê phải trả kỳ này công nợ dài hạn đã đến hạn trả Nợ TK 342- Nợ dài hạn (Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này(-) trừ lãi tiền thuê phải trả. Nợ Tk 642 Lãi tiền thuê phải trả kỳ này Có TK 315 Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này. - Khi trả tiền thuê tài sản cố định cho bên cho thuê kế toán ghi Nợ TK 315 Tổng số tiền thuê phải trả Có TK 111,112. - Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài chính,ghi. Nợ TK 642 Phí cam kết sử dụng vốn Có TK 342 Nợ dài hạn Có TK 111.112 - Cuối kỳ kế toán trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định Nợ TK 627,641,642 Các chi phí có liên quan Có TK 2412 Hao mòn TSCĐ đi thuê - Khi trả lại TSCĐ thuê taì chính cho bên cho thuê kế toán ghi Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ Có TK 212 TSCĐ thuê tài chính - Trường hợp chuyển quyền sở hữu ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kế toán ghi Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình Có TK 212 TSCĐ thuê tài chính - Đồng thời ghi kết chuyển giá trị hao mòn Nợ TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê Có TK 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình - Trong trường hợp phải chi thêm tiền để mua lại TSCĐ thì đồng thời với việc ghi chuyển TSCĐ hữu hình thuê tài chính thành TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp, kế toán còn phải phản ánh thêm giá trị thêm tăng thêm của TSCĐ mua lại. Căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính và các chứng từ có liên quan , kế toán ghi Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình Có TK 111,112 4.3.1.2- Tại đơn vị cho thuê Về thực chất TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bởi vậy kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của TSCĐ cho thuê. Đồng thời, phản ánh số tiền thu từng kỳ về cho thuê. Số khấu hao TSCĐ cho thuê được tính tương ứng với số năm thu được tiền thuê. Trường hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vượt quá thời hạn sử dụng TSCĐ thì chi phí khấu hao tính theo thời gian sử dụng. Giá trị tài sản cho thuê hạch toán vào khoản đầu tư tài chính dài hạn. - Phản ánh giá trị tài sản đầu tư cho thuê tài chính, ghi Nợ TK 228 Đầu tư dài hạn khác Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ Có TK 211 TSCĐ hữu hình - Khi thu tiền cho thuê TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK 111,112,138 Tổng giá thanh toán Có TK 711 Thu nhập hoạt động tài chính Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp - Khi thu tiền cho thuê tài sản cố định không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế tan ghi Nợ TK 111,112,138 Có TK 711 - Định kỳ phản ánh giá trị TSCĐ đầu tư cho thuê cần phải thu hồi trong quá trình đầu tư, coi đây là một khoản chi phí đầu tư. Nợ TK 811 Chi phí hoạt động tài chính Có TK 228 Đầu tư hoạt động tài chính khác - Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán TSCĐ cho bên đi thuê khi kết thúc hợp đồng kế toán ghi Nợ TK 811 Chi phí hoạt động tài chính Có TK 228 Đầu tư dài hạn khác - Phản ánh tổng số tiền thu được khi thực hiện việc chuyển quyền sở hữu Nợ TK 111,112,131. Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Có TK 711 Thu nhập hoạt động tài chính - Nhận lại TSCĐ khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng Nợ TK 211 Tài sản cố định hữu hình Có TK 228 Đầu tư dài hạn khác - Đối với hoạt cho thuê tài sản có nhận trước tiền thuê của nhiều năm thì doanh thu của từng năm là tổng số tiền cho thuê chia cho số năm cho thuê tài sản, ghi. - Nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản. Nợ TK 111,112 Tổng số tiền nhận trước Có TK 3387 Doanh thu nhận trước Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp - Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán Nợ TK 3387 Doanh thu nhận trước Có TK 511 Doanh thu bán hàng - Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán . Nợ TK 3387 Doanh thu nhận trước Có TK 511 Doanh thu bán hàng - Nếu xảy ra trường trường hợp trả lại cho khách hàng về số tiền cung cấp dịch vụ về cho thuê tài sản không thực hiện ghi. Nợ TK 3387 Doanh thu nhận trước Có TK 531 Doanh thu hàng bán bị trả lại. Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp TK 111,112 TK 315 TK 342 TK 433 TK 212 (2) (1) TK 642 (4) TK 211 TK 214 TK 641,642,627 (7) (6) (8) (5) (3) (9) Sơ đồ : Hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê (1) - Giá trị TSCĐ thuê tài chính. (2) - Thuế GTGT được khấu trừ. (3) - Số tiền thuê phải trả kỳ này. (4) - Lãi thuê phải trả kỳ này. (5) - Trả tiền thuê TSCĐ. (6) - Hao mòn TSCĐ thuê TC. (7) - Trả lại TSCĐ thuê TC khi hết hạn hợp đồng. (8) - Mua TSCĐ thuê TC khi kết thúc hợp đồng. (9)-Phí cam kết sử dụng vốn TK 511 TK 211,213 TK 228 TK 218 (6) (1) TK 3387 TK 214 (2) TK 811 (5) TK 111,112 (7) (9) TK 3331 (8) TK 711 TK 3331 TK 111,112,138 (3) (4) Sơ đồ: Hạch toán TSCĐ tại đơn vị cho thuê. (1) – Giá trị TS cho thuê. (2) – Giá trị hao mòn của TS cho thuê. (3) – Thu nhập của hoạt động cho thuê hoặc thu nhập khi thực hiện chuyển quyền sở hữu. (4) – Thuế GTGT phải nộp của TSCĐ cho thuê. (5) – Chi phí hoạt động tài chính. (6) – Nhận lại TSCĐ cho thuê. (7) – Doanh thu nhận trước. (8) – Thuế GTGT phải nộp của TSCĐ cho thuê TC có DT nhận trước nhiều năm. (9) – Kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán 4.3.2- Thuê hoạt động. TSCĐ thuê hoạt hoạt là TSCĐ thuê không thaoả mãn một trong 4 điều kiện về thuê tài chính, khi thuê xong TSCĐ được giao cho bên cho thuê. 4.3.2.1- Tại đơn vị đi thuê. Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi khác có liên quan đến việc ( vận chuyển , bốc dỡ , lắp đặt) kế toán ghi . Nợ TK 627,641,642 Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 Số tiền thuê phải trả Có TK 111,112 Chi phí khác Khi trả tiền thuê. Nợ TK 331,338 Có TK 111,112 4.3.2.2- Tại đơn vị cho thuê. TSCĐ cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch , vận chuyển.... Nợ TK 811 Tập hợp chi phí cho thuê. Có 214 Khấu hao TSCĐ cho thuê Có TK 111,112 Các chi phí khác . Tại đơn vị đi thuê TSCĐ hoạt động, ngoài các bút toán trên còn phải chi tiết theo từng người thuê và từng loại TSCĐ. TK 111,112,113 (2) (3) TK 213 TK 241 TK 411 TK 214 TK 222,228 TK 214 TK 811 TK 411 TK 214 TK 111,112,131 (3’) TK 711 TK 3331 TK 133 (1) (1’) (2’) (5’) (4) (4’) (6’) (7’) (8’) (9’) Chú giải sơ đồ : (1) Mua sắm TSCĐ vô hình. (2) Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ. (3) Xây dựng cơ bản dở dang. (4) Nhận vốn góp, được cấp tặng, biếu TSCĐ vô hình. (1’) Giảm TSCĐ vô hình do khấu hao hết . (2’) Góp vốn liên doanh cho thuê tài chính. (3’) Hao mòn TSCĐ vô hình góp vốn liên doanh hoặc cho thuê tài chính. (4’) Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem nhượng bán. (5’) Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình đem nhượng bán. (6’) Trả lại TSCĐ vô hình cho các bên liên doanh. (7’) Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình đem trả lại. (8’) Thu nhập từ hoạt động nhượng bán TSCĐ vô hình. (9’) Thuế GTGT phải nộp của TSCĐ vô hình đem nhượng bán. V. Kế toán khấu hao tài sản cố định 5.1-Hao mòn và khấu hao TSCĐ. Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được biểu hiện dưới 2 dạng : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất hoặc do các yếu tố tự nhiên gây ra. Còn hao mòn vô hình là sự giảm giá của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao và chi phí thấp hơn. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Nếu như hao mòn là một phần hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý, là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản , đồng thời làm giảm lãi ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu hồi lại giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ . Về phương diện kế toán khấu hao là việc ghi giảm giá giá trị tài sản cố định. Xuất phát từ nội dung kinh tế của tiền khấu hao cũng như quỹ khấu hao, việc tính khấu hao phải đảm bảo chính xác kịp thời có nghĩa là tiền khấu hao được trích phải phù hợp với chế độ hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của TSCĐ . Xác định phương pháp khấu hao trở thành một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định của doanh nghiệp. 5.2- Các phương pháp khấu hao TSCĐ. Có nhiều phương pháp khấu hao được áp dụng rộng rãi phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở các nước kinh tế phát triển. Có 4 phương pháp khấu hao phổ biến sau. 1-Phương pháp khấu hao đường thẳng. Nguyên giá TSCĐ = Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao trung bình năm của TSCĐ Mức khấu hao bình quân năm = 12 Mức khấu hao phải trích bình quân tháng Do TSCĐ được tính vào ngày mùng 1 hàng tháng ( nguyên tắc tròn tháng ) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản tăng Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao của = đã trích trong + của TSCĐ tăng - TSCĐ giảm đi tháng thêm tháng trước trong tháng trước giảm trong tháng thì tháng sau mới tính (hoặc thôi không tính khấu hao). Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động(tăng giảm) về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán trích khấu hao theo công thức sau. Sô khấu hao phải trích tháng này Phương pháp bình quân có ưu điểm là số tiền khấu hao được phân bổ đều đặn vào giá thành sản phẩm hàng năm trong suốt quá trình sử dụng của TSCĐ. Điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là thu hồi vốn chậm, do việc tái đầu tư tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật không kịp thời, rất dễ bị tổn thất do hao mòn vô hình. 2- Phương pháp khấu hao số dư giảm dần. Theo phương pháp này, tiền khấu hao hàng năm được tính theo một tỷ lệ cố định nhân với giá trị còn lại của TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp này thường lớn hơn so với tỷ lệ khấu hao đường thẳng. Tgd= Tbq* Hệ số điều chỉnh. Trong đó : Tbq: Tỷ lệ khấu hao bình quân Tgd: Tỷ lệ khấu hao nhanh Hệ số điều chỉnh =1 ( đối với tài sản sử dụng dưới 4 năm ) 2( đối với tài sản sử dụng 5-6 năm) 2.5( đối với tài sản sử dụng trên 6 năm) Mức khấu hao giảm dần( Mgd) được tính: Mgd= Tgd* Giá trị còn lại. Phương pháp này thích hợp với việc đánh giá thu nhập trong trường hợp mà tài sản đóng góp vào việc tạo ra tài sản trong các năm đầu nhiều hơn các năm sau. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của máy móc. 3-Phương pháp khấu hao giảm theo năm. Theo phương pháp này, ta phải xác định tỷ lệ khấu hao theo từng năm mức khấu hao năm đó. Tỷ lệ khấu hao theo năm(Ti). 2(n-i+1) n(n+1) Ti = Trong đó : n –Tổng số năm sử dụng i-Số năm tính khấu hao tài sản cố định Mức khấu hao năm = Nguyên giá * Ti Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp số dư giảm dần ở chỗ số khấu hao được trích đến năm cuối cùng sẽ đảm báo bù đắp được giá trị ban đầu của TSCĐ. 4-Phương pháp khấu hao theo sản lượng Sản lượng Mức khấu hao = hoàn thành * bình quân trên Trong tháng một đơn vị sản lượng Mức khấu hao phải trích trong tháng Trong đó Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sủ dụng = Sản lượng tính theo công suất thiết kế Mức khấu hao bình quân trên 1 đơn vị sản lượng Cách này cố định mức khấu trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình doanh nghiệp phải tăng ca tăng kíp tăng năng suất lao động để tạo ra nhiều sản phẩm. 5.2.1- Quy định về khấu hao theo chế độ hiện hành. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16 khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá của TS trong thời gian sử dụng hữu ích của nó. Theo kế toán Việt Nam: Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ. Hiện nay ở nước ta chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định 166/1999-BTC ngày 30-12- 1999 thay thế quyết định1062/TC/QĐ-CSTC ngày 14/1/1996. Về phương pháp khấu hao TSCĐ. Các doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng còn các doanh nghiệp khác không bắt buộc chỉ khuyến khích áp dụng. 1- Tài sản cố định trong các doanh nghiệp được trích khấu hao theo phươngpháp đường thẳng nội dung như sau. - Căn cứ vào quy định trong chế độ này doanh nghiệp xác định của TSCĐ. - Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới dưới đây. Nguyên giá TSCĐ = Thời gian sử dụng Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ 2-Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi , doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia(:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại ( được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký, trừ thời gian sử dụng) của TSCĐ. 5.2.2- Kế toán khấu hao TSCĐ. - Định kỳ, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 6274 Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 6414 Chi phí bán hàng. Nợ TK 6424 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 214 Hao mòn TSCĐ. Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ghi đơn vào bên nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao Trường hợp phải nộp khấu hao TSCĐ cho nhà nước hoặc cho tổng công ty, phản ánh số khấu hao phải nộp kế toán ghi. Nợ TK 411 Nguồn vốn kinh doanh Có TK 333 Thuế và cộng các khoản phải nộp khác Có TK 336 Phải trả nội bộ. Khi thực nộp. Nợ TK 333,336 CácTK có liên quan Có TK 111,112 . Đồng thời tiền khấu hao phải nộp cho nhà nước hay tổng cộng ty kế toán ghi. Có TK 009 Nguồn vốn khấu hao. - Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn khấu hao để đầu tư tài chính cho doanh nghiệp khác vay. Nợ TK 128 Đầu tư ngắn hạn Nợ TK 228 Đầu tư dài hạn khác. Có TK 111, 112 Cộng các TK có liên quan. Đồng thời ghi đơn vào bên có TK 009. - Trường hợp đánh giá lại theo quyết định của nhà nước . + Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ. Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình Có TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 214 Hao mòn TSCĐ. + Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn. Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Có TK 214 Hao mòn TSCĐ. + Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ. Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ. Có TK 211 TSCĐ hữu hình. Trường hợp chưa khấu hao hết nhưng phải nhưọng bán thanh lý. Nợ TK 214 Giá trị hao mòn Nợ TK 821 Giá trị còn lại Có TK 211, 213 TK627 TK214 TK211 (2) (1) TK218 TK 641 (3) (5) TK642 (4) (6) TK4313 Chú giải sơ đồ: (1) Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ. (2) Trích khấu hao vào chi phí sản xuất chung (3) Trích khấu hao vào chi phí bán hàng (4) Trích chi phí khấu hao vào chi phí quản lý (5) Giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (6) Cuối năm tính hao mòn TSCĐ phục vụ văn hoá phúc lợi 5.3 - Kế toán sữa chữa TSCĐ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, TSCĐ bị hao mòn dần và hư hỏng từng chi tiết từng bộ phận. Để duy trì và tiếp tục cho tài sản hoạt động bình thường, khôi phục, duy trì năng lực hoạt động cộng TSCĐ phải tiến hành sữa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết của TSCĐ và khả năng, điều kiện của doanh nghiệp mà tiến hành cộng việc sữa chữa TSCĐ có thể thực hiện theo phương thức tự làm hay giao thầu. 5.3.1- Hạch toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ. Do khối lượng cộng việc không nhiều, quy mô sữa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh cộng ảu bộ phận sử dụng TSCĐ được sữa chữa. Nợ TK 627,641,642. Có TK 111,112,152,334,338. 5.3.2- Hạch toán sữa chữa lớn TSCĐ. 5.5.2.1-Trích trước sửa chữa lớn -Khi trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Nếu tự sữa chữa. Nợ TK 241 XDCB dở dang. Có TK 111,112,331 . + Nếu thuê ngoài sửa chữa. Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 241 Chi phí sữa chữa. Có TK 111,112,331 + Khi công tác sữa chữa TSCĐ hoàn thành, kết chuyển sửa chữa TSCĐ, ghi. Nợ TK 335 Chi phí phải trả. Có TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang. - Nếu giá thành thực tế lớn hơn giá thành kế hoạch thì phần vượt dự toán thì phần vượt dự toán được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ sữa chữa ( nếu vượt ít) hoặc chờ phân bổ vào kỳ sau nếu vượt nhiều Nợ TK 335 Giá thành dự toán Nợ TK 627,641,642 Phần vượt dự toán. Nợ TK 142 Chờ phân bổ kỳ sau. Có TK 2413 Giá thành thực tế. -Nếu giá thành dự toán lớn hơn giá thành thực tế, thì phần dự toán thừa được trích vào thu nhập bất thường. Nợ TK 335 Chi phí phải trả. Có TK 721 Các khoản thu nhập bất thường 5.3.2.1- Sữa chữa ngoài kế hoạch. -Khi phát sinh chi phí. Nợ TK 241( 2413) XDCB dở dang Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 152, 153, 331. -Khi công việc sữa chữa xong, kế toán kết chuyển vào chi phí sữa chữa TSCĐ. Nợ TK 142 Chi phí trả trước Có TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang. -Khi phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nợ TK 627,641,642 Có TK 142 TK 111,112,331,334,338 TK 2413 (2) (6) TK 133 TK 331 (4) (3) TK 111,131,311 TK 331 TK711 (5) (7) (10) (8) TK 142 (9) TK335 TK627,641,642 Sơ đồ : Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch. (1) Trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh (2) Tự sửa chữa . (3) Thuê ngoài sửa chữa (4) Thuế GTGT được khấu trừ. (5) Các khoản ứng trước tiền công hoặc thanh toán cho người nhận thầu (6) Sửa chữa lớn hoàn thành (7) Giá thành dự toán bằng giá thành thực tế (8) Phần vượt dự toán tính vào chi phí (9) Chờ phân bổ kỳ sau (10) Dự toán thừa TK 2413 TK 152,153,331 (1) TK 133 TK 142 TK 627,641,642 (2) (4) (3) Sơ đồ 6: hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch (1) Chi phí sửa chữa lớn phát sinh ngoài kế hoạch (2) Thuế GTGT được khấu trừ (3) Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (4) Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ VI- Sổ sách kế toán TSCĐ. Sổ sách kế toán tổng hợp dùng để ghi cácộng nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp thông tin tổng hợp và thường chỉ thước đo giá trị. Theo hệ thống kế toán hiện hành có 4 hình thứcsổ mỗi hình thức sổ có đặc điểm riêng. Tuỳ theo quy mô, đặc điểm mà các daonh nghiệp chọn hình thức sổ cho phù hợp, thuận tiện cho việc hạch toán và cung cấp thông tin được rõ ràng chính xác Hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thúc nhật ký - sổ cái Hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức nhật ký chứng từ thường đựơc áp dụng ở doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế nhiều, yêu cầu quản lý cao trình độ nhân viên kế toán đồng đều. Trình tự ghi sổ được phản ánh khái quát ở sơ đồ sau Chứng từ gốc và bảng phân bổ số 3 Bảng kê số 4,5 Nhật ký chứng từ số9 Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiêt Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái TK 211,214,241 Báo cáo tài chính Ghi hàng tháng Quan hệ đối chiếu Ghi cuối năm Phần II Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại nhà máy thuốc lá Thăng Long I) Lịch sử hình thành và phát triển 1) Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy. Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước là thành viên của tổng công ty thuốc lá Việt Nam, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các loại thuốc lá điếu có đầu lọc và không có đầu lọc. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy gắn với những bước đi thăng trầm của đất nước. Sau cuộc kháng chiến chống pháp miền Bắc được hoàn toàn giải phóng bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vào thời kỳ đó cuộc sống của nhân dân có biết bao nhu cầu trong đó nhu cầu về thuốc lá là nhu cầu thiết yếu. Nhà máy thuốc lá Thăng Long đứa con đầu lòng của nghành thuốc lá Việt Nam ra đời đã đáp ứng được nhu cầu đó của nhân dân. Mặc dù được Đảng và Nhà nước quan tâm giúp đỡ, song do mới thành lập nên cơ sở vật chất còn nghèo nàn, máy móc thiết bị còn lạc hậu phần lớn là của Trung Quốc và Tiệp Khắc kỹ thuật còn thô sơ, tay nghề sản xuất của công nhân chưa cao nên năm đầu nhà máy chỉ sản xuất được 8950 triệu bao thuốc lá các loại. Tháng 1-1960 nhà máy chuyển ra khu công nghiệp Thượng đình quận Thanh Xuân- Hà nội(cơ sở hiện nay) với 820 lao động. Thời kỳ 1960-1965 là thời kỳ nhà máy vươn lên tự khẳng định mình với sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ công nhân viên đã đưa nhà máy từ một xí nghiệp nửa cơ khí lên nhà máy bán tự động , cơ sở vật chất được nâng cao trình độ tay nghề công nhân được chú trọngvì vậy năng xuất lao động được nâng lên đáng kể. Năm 1964 giá trị sản lượng của nhà máy đạt 30.908.458 đồng gấp 2 lần giá trị tổng sản lượng năm 1959. Chuyển sang giai đoạn mới (1965-1975) là giai đoạn đầy khó khăn thử thách đối với nhà máy là thời kỳ sống chiến đấu và lao động vì miền Nam thân yêu. Trong điều kiện hết sức khó khăn nhưng bình quân trong 4 năm chiến tranh nhà máy đạt 103.32 % giá trị tổng sản lượng và 110,11% sản lượng sản phẩm so với kế hoạch hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao. Thời kỳ 1981-1985 Thăng Long bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đây là thời kỳ kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và khoa học kỹ thuật , nhiều sáng kiến được đề xuất và áp dụng. Giá trị sản lượng bình quân đạt 200 triệu bao ( riêng năm 1985 đạt 235.890.000 bao) sản phẩm của Thăng Long đa dạng về chủng loại , chất lượng cao mặt hàng có đầu lọc xuất hiện ngày càng nhiều . Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước , mặc dù gặp nhiều khó khăn thử thách nhưng nhà máy vẫn duy trì tốc độ phát triển tương đối cao. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như Thăng Long, Hoàn Kiếm, Điện Biên, Thủ đô, Hồng Hà, Tam đảo, Đống Đa đầu lọc nhà máy còn cho ra đời một số sản phẩm mới như M- xanh, Tam đảo xanh và 2 sản phẩm thuốc lá liên doanh chất lượng cao gây được tiếng vang lớn trên thị trường là Vinataba, Dunhill đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trải qua 47 năm xây dựng và phát triển nhà máy luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Một số kết quả của nhà máy qua 3 năm gần đây. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu tiêu thụ Lợi nhuận tiêu thụ Nộp ngân sách Thu nhập bình quân hàng tháng 604 tỷ 25.4 tỷ 240 tỷ 1.250.000 540 tỷ 20.8 tỷ 216.4 tỷ 1.350.000 590 tỷ 17.3 tỷ 219.3 tỷ 1.420.000 2- Chức năng nhiệm và và tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy . 2.1- Chức năng nhiệm vụ của nhà máy. Nhà máy thuốc lá Thăng Long với chức năng sản xuất ra các loại thuốc lá cung cấp cho thị trường trong nước, cho các đại lý, các cửa hàng bán buôn và bán lẻ trên các mọi miền đất nước. Để tiêu thụ tốt sản phẩm của mình thì nhà máy phải thực hiện tốt các chức năng sau đây. - Tổ chức sản xuất thuốc lá đảm bảo về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường. - Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắm bắt nhu cầu thị hiếu tiêu dùng trên thị trường trong mọi thời kỳ để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn, đảm bảo kinh doanh của đơn vị được chủ động ít rủi ro lại mang lại hiệu quả tối ưu nhất. - Chịu trách nhiệm thực hiện đường lối chính sách của nhà máy đã được bộ nghành ban hành. - Tổ chức tốt công tác cán bộ phù hợp với thực tế, thực hiện chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên, cùng các biện pháp để bồi dưỡng trình độ cán bộ công nhân viên, nâng cao năng suất lao động. - Nghiên cứu tổng hợp các hợp đồng buôn bán kinh doanh, nhận đại lý để có phương hướng tổ chức, có quan hệ tốt với khách hàng để sản phẩm sản xuất ra có hiệ quả và tiêu thụ nhanh. -Không ngừng củng cố trang thiết bị, sửa chữa cơ sở vật chất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện nay. Để thực hiện tốt các chức năng trên nhà máy cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây. -Nhiệm vụ chính là sản xuất thuốc lá bao các loại để đáp ứng nhu cầu thị trường. - Tổ chức gieo trồng thuốc lá bao các loại để đáp ứng nhu cầu thị trường . -Tổ chức gieo trồng cây thuốc lá, thu mua nguyên liệu nhập ngoại, thăm dò thị trường trong nước để ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng có hiệu quả. - Quản lý tiền hàng, tránh thất thoát tài sản bảo quản tốt hàng hoá không bị bay mùi ẩm mốc. -Không ngừng tăng năng suất quy mô và phạm vi sản xuất, cải tiến dần từng bước đời sống cán bộ công nhân viên. 2.2- Tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy. Trải qua 47 năm kể từ khi thành lập đến nay cơ cấu tổ chức của nhà máy có sự thay đổi. Sự thay đổi này là nhu cầu cấp thiết của nhà máy để phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngày càng cao mặt khác quy mô trình độ của cán bộ công nhân viên nhà máy ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng thêm vào đó là sự thay đổi của môi trường hoạt động đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức phù hợp. Bộ máy tổ chức của nhà máy được phân chia như sau. Ban giám đốc gồm có: + 01 giám đốc quản lý toàn bộ nhà máy + 02 phó giám đốc trong đó: 01 phó giám đốc kinh doanh. 01 phó giám đốc kỹ thuật. * Phòng tổ chức được chia thành. +Tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý về nhân sự và tiền lương, giải quyết các vấn đề chính sách, chế độ xã hội đối với người lao động. + Bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ nhà máy về mặt an ninh trật tự . * Phòngvật tư: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, điều hành sản xuất và ký các hợp đồng mua bán vật tư, quản lý kho cơ khí, kho vật tư, thống kê tổng hợp. *Phòng kỹ thuật cơ điện; Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị của nhà máy, ký hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật về đầu tư chiều sâu và máy móc thiết bị. *Phòng kỹ thuật công nghệ. Có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm nghiên cứu để phối chế các sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã nhãn hiệu, tái sản phẩm để có chính sách thay thế sản phẩm trên thị trường. *Phòng nguyên liệu. Có nhiệm vụ : - Nghiên cứu thổ nhưỡng , giống thuốc lá, thu nghiệm tổ chức hợp đồng, chỉ đạo về kỹ thuật gieo trồng hái sấy. - Lập kế hoạch ký kết hợp đồng thu mua theo chỉ thị của giám đốc quản lý về số lượng tồn , tổ chức bảo quản vật tư, quản lý kho phế liệu phế phẩm. *Phòng KCS Có nhiệm vụ : Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho, kiểm tra quá trình sản xuất trên dây truyền, kiểm tra quy cách sản phẩm, thành phẩm ( thuốc bao) sản xuất ở tất cả các công đoạn (sợi, cuốn điếu, đóng bao, đóng tút) *Phòng hành chính Có nhiệm vụ quản lý về văn thư, lưu trữ tài liệu bảo mật, đối nội, đối ngoại, đời sống, ytế, quản trị. *Phòng thị trường Có nhiệm vụ: Nghiên cứu về thị trường, xây dựng chiến lược về sản phẩm, đề ra chiến lược thị trường, xây dựng các phương án khuyến mại, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. *Phòng tiêu thụ Có nhiệm vụ ký kết và thực hiên các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, các hợp đồng về thế chấp tài sản, đóng hàng đi đến các đại lý và phối hợp với phòng tài vụ để thu tiền công nợ của khách hàng . *Phòng tài vụ. Có chức năng: Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính kế toán của nhà máy. Có nhiệmvụ : Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan tới công tác tài chính kế toán của nhà máy như tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt ngân phiếu thanh toán , tin học, quản lý nghiệp vụ thống kê ở đơn vị. Phân xưởng là bộ phận sản xuất trực tiếp của nhà máy. Nhà máy có 4 phân xưởng chính là: + Phân xưởng sợi. + Phân xưởng bao cứng. + Phân xưởng bao mềm. + Phân xưởng Dunhill. Nhà máy có 2 phân xưởng phụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của nhà máy. + Phân xưởng bao cứng. + Phân xưởng sản xuất phụ. Ngoài ra nhà máy còn có: + Đội xe: Vận chuyển thuốc lá bao cho các đại lý tiêu thụ + Đội bốc xếp: Bốc xếp vật tư hàng hóa khi mua về nhà máy. Nhà máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng, giám đốc là người chỉ huy cao nhất, giúp việc cho giám đốc còn có phó giám đốc kinh doanh và phó gíam đốc kỹ thuật. Các phòng nghiệp vụ là người tham mưu giúp việc cho giám đốc trong các nghiệp vụ chuyên môn. Các quản đốc phân xưởng là người tham mưu trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ giám đốc giao về vệc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy trạm y tế phòng tiêu thụ phòng thị trường nhà trẻ mẫu giáo xd - cb phó giám đốc phụ trách kd phòng khvt phòng ktcđ phòng tài vụ phòng tc -lđ -tl phòng nl phòng hc phòng ktcn phòng kcs kho vật liệu kho VL bao cứng tổ hoá nghiệm kho Nl văn phòng nhà ăn nhà nghỉ tổ hương kho cơ khí px sợi px bao mềm px dunhill px 4 đội bốc xếp đội bảo vệ đội xe px cơ điện px bao cứng phó giám đốc phụ trách sx giám đốc thuốc lá Thăng long 3- Đặc điểm bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung, đảm bảo công tác kế toán hoạt động có hiệu, sử dụng tổng hợp thông tin kế toán và đảm bảo sự nhất quán trong công việc. 1- Trưởng phòng. - Phụ trách chung nhiệm vụ trước giám đốc ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0336.doc
Tài liệu liên quan