lời nói đầu
Trong tình hình kinh tế hiện nay, vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm. Sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra có tiêu thụ hay không, có được người tiêu dùng trên thị trường chấp nhận hay không là cả một vấn đề nan giải và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp công nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở của nền kinh tế quốc dân (KTQD) nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tích luỹ cho xã hội. TSCĐ trong các
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán tài sản cố định ở Công ty giầy Thuỵ Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp là cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó cần được quản lý chật chẽ và phát huy được hiệu quả cao nhất trong quá trình sử dụng.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty giầy Thụy khuê đã từng bước bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất nhằm góp phần tạo ra sản phẩn đạt chất lượng cao được người tiêu dùng ưa chuộng.
Tổ chức tốt công tác tài sản cố định (TSCĐ) là mối quan tâm chung của cả Công ty giầy Thụy khuê. Nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng đầy đủ, hợp lý hoá công suất TSCĐ, góp phần phát triển sản suất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty một trong những Công ty áp dụng thí điểm chế độ kế toán mới đầu tiên ở nước ta, tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài kế toán TSCĐ để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Bản chuyên đề được trình bầy với kết cấu 3 phần chính:
Phần thứ nhất:
Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp công nghiệp.
Phần thứ hai:
Tình hình thực tế về kế toán TSCĐ ở Công ty giầy Thụy Khuê
Trong quá trình thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Công ty, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí lãnh đạo Công ty, các phòng ban và đặc biệt là sự giúp đỡ một cách có hiệu quả của các đồng chí trong phòng kế toán.
Phần thứ nhất
lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp công nghiệp
I./ Sự cần thiết của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp công nghiệp .
1- Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp công nghiệp:
Sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người " Nếu sản xuất chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến ngừng một vài tuần, ngừng một năm thì xã hội cũng bị tiêu vong ( Mac - Ăngen). Muốn tiến hành sản xuất phải có đầy đủ hai điều kiện là tư liệu sản xuất và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận tư liệu sản xuất giữ vai trò chủ yếu trong quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật cực kỳ quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập chung vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất mà thực chất là đổi mới về các cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất đổi mới, cải tiến, hoàn thiện TSCĐ. Nếu xem xét ở góc độ vi mô chúng ta đều thấy rằng : Trong các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trường, yếu tố quyết định của các doanh nghiệp có thể tồn tại và phất triển là uy tín, chất lượng sản phẩm của mình đưa ra thị trường nhưng đó chỉ là biểu hiện bề ngoài, còn thực chất phải là mấy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chế biến có đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất chế biến hay không?
Theo Mác " TSCĐ là xương và bắp thịt của sản xuất " TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển kinh tế quốc dân, nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Từ những vấn đề phân tích khái quát trên, ta có thể rút ra được khẳng định là: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng, cũng như nền kinh tế quốc dân nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Các TSCĐ được cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ kinh tế nói chung .
2- Vai trò của kế toán trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
Kế toán là công cụ đắc lực để quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy, kế toán TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi tài liệu cần thiết phục vụ cho việc quản lý giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Để thực hiện được yêu cầu đó, kế toán TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức ghi chép phản ánh tổ hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các khoản đầu tư dài hạn nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
2. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, tính toán và phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ.
4. Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất kỳ TSCĐ đầu tư dài hạn tổng đơn vị, tham gia đánh giá lại tài sản khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ trong đơn vị.
II./ Một số lý luận về TSCĐ
TSCĐ là các tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài theo quy định trong chế độ kế toán hiện hành .
Tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Ví dụ :
Từ những năm 1960 tài sản quy định TSCĐ là những tài liệu lao động có giá trị 150 đồng và có thời gian sử dụng hơn một năm, sau đó nâng nên 500 đồng, 500.000 đồng và đến nay là 5.000.000
Những tài sản thiếu một trong hai tiêu chuẩn trên được xếp vào loại công cụ, dụng cụ. Tuy nhiên còn có một số tài sản còn thiếu một trong hai tiêu chuẩn nhưng có một vị trí đặc biệt quan trong trong sản xuất kinh doanh được cơ quan chủ quản thoả thuận với Bộ Tài chính cho phép xếp vào là TSCĐ.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu trình sản xuất và vẫn giữ hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- Giá trị TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm của nó, TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật cần được kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Về mặt giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp.
III./ Phân loại và đánh giá TSCĐ
1- Phân loại TSCĐ :
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hoạch toán TSCĐ, cần sắp sếp TSCĐ vào từng nhóm, theo những đặc trưng nhất định có nhiều cách phân loại TSCĐ khác nhau tuỳ theo từng mục đích.
1.1) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật và kết cấu TSCĐ. Theo tiêu thức này, TSCĐ được chia thành hai loại lớn
a) TSCĐ hữu hình.
Là các TSCĐ có vật chất cụ thể. TSCĐ có thể phân loại theo kết cấu bao gồm :
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản xuất, cửa hàng, gara để xe, chuồng trại chăn nuôi, giếng khoan, bể chứa, sân chơi, cầu cống, đường xá, hàng rào, lò vôi...
- Máy móc, thiết bị: Gồm các máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh .
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Ôtô, máy kéo, tầu thuyền, ca nô... dùng trong vận chuyển, hệ thống đường dây dẫn nước, hệ thống đường dây dẫn điện, hệ thống truyền thanh ... thuộc tài sản của đơn vị .
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh , quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm ...
- Cây lâu năm, gia súc cơ bản
- TSCĐ khác: Gồm các loại TSCĐ chưa được sắp sếp vào các loại tài sản trên ( các tác phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn kỹ thuật... )
b) TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện hướng giá trị đã được đầu tư chi trả nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng suất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình gồm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất: Là các giá trị sử dụng diện tích đất , mặt nước, mặt biển trong một thời gian nhất định, giá trị quyền sử dụng đất được quyết định thuộc quyền vốn nhà Nước cấp cho doanh nghiệp.
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Là các chi phí phát sinh thành lập doanh nghiệp như chi phí thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí huy động vốn ban đầu, chi phí hội họp, quảng cáo, khai trương...
- Bằng phát, sáng chế giá trị bằng phát minh, sáng chế là các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được
Nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế hoặc doanh nghiệp mua lại bản quyền bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các chi phí doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoại thực hiện các công trình quy mô lớn về nghiên cứu, lập kế hoạch, dự án dài hạn để đầu tư và phát triển nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho xã hội.
- Chi phí về lợi thế thương mại: Là các chi phí tính thêm ngoài giá trịá trị các TSCĐ cố định hữu hình doanh nghiệp có sự thuận lợi về vị trí thương mại, sự tín nhiệm với bạn hàng, danh tiến của doanh nghiệp ...
- TSCĐ vô hình khác: Gồm các quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu...
- Quyền đặc nhượng là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng ký kết với Nhà nước hoặc một đơn vị nhượng quyền.
- Quyền thuê nhà là các chi phí sang nhượng quyền mà doanh nghiệp trả cho người thuê trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng ký kết với Nhà nước hoặc các đối tượng khác..
Bản quyền tác giả là các chi phí tiền thù lao trả cho tác giá trị và được Nhà nước công nhận cho tác giá trị độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
- Độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu chi phí phải trả cho việc mua lại nhãn hiệu hàng hoá và tên hiệu doanh nghiệp nào đó.
Cách phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với các kết cấu của tài sản giúp cho việc quản lý sử dụng tài sản có hiệu quả, đồng thời xác định thời gian hữu dụng của tài sản từ đó có phương pháp tính toán phân phối chi phí thu hồi vốn đầu tư một cách hợp lý.
1.2) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của đơn vị được chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
a) TSCĐ tự có:
Là các TSCĐ hữu hình, vô hình doanh nghiệp mua sắm xây dựng và hình thành các nguồn vốn ngân sách cấp hoặc trên cấp, nguồn vôn vay, nguồn vốn liên doanh cũng như các TSCĐ được tặng, biếu ...Đây cũng là những TSCĐ của đơn vị có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh trên bảng cân đối lúc thanh toán của doanh nghiệp
b) TSCĐ thuê ngoài
Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo đầu khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành :
- TSCĐ đi thuê tài chính, doanh nghiệp đặc thù của chúng cũng được phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tiến hành trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp .
-TSCĐ thuê nhà tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của các doanh nghiệp khác và hợp đồng thuê phải thoả mãn một trong bốn điều kiện sau đây:
1/ Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyể sang bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng .
2/ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê giá trị thấp hơn giá trị trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại .
3./ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 thời gian hữu dung TSCĐ thuê.
4/ Giá trị trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị TSCĐ thuê.
Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp đặc thù của chúng, cũng được phản ánh nên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tiến hành trích khấu hao như TSCĐ tự có của doanh nghiệp .
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê trong một thời hạn nhất định phục vụ cho một thời hạn nhất định và không đủ điều kiện là TSCĐ thuê dài hạn. Những tài sản này khi hết hợp đồng phải trả lại bên sở hữu tài sản. Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí thuê tài sản còn không phải tính khấu hao.
1.3./ Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng :
Theo tiêu thức này TSCĐ được chia thành 3 loại :
a) TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh :
Bao gồm tất cả các TSCĐ được dung trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Như bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh, bộ phận văn phòng. Tùy theo yêu cầu quản lý có thể tiến hành phân loại một cách cụ thể hơn như TSCĐ dùng ở bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ , TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp ..
b) TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh bao gồm :
Các TSCĐ được sử dụng để phục vụ đời sống văn hoá tinh thần của người ngoài doanh nghiệp như câu lạc bộ, nhà trẻ, thư viện...Nhưng tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi của doanh nghiệp hoặc cũng có thể được đầu tư bằng các nguồn vốn khác .
c) TSCĐ hư hỏng chờ giải quyết :
Là nhừng TSCĐ của doanh nghiệp bị hư hỏng chờ thanh lý, những TSCĐ của doanh nghiệp hiện có nhưng chưa có nhu cầu sử dụng chờ quyết định để điều chuyển hoặc nhượng bán thu hồi lại vốn đầu tư .
Việc phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng sẽ giúp quản lý và phân tích đúng đắn tình hình sử dụng tài sản đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp . Khi phân tích hiệu quả hoạt động cuả tài sản trong quà trình hoạt động phải chỉ rõ hiệu quả thực sự doanh nghiệp những TSCĐ đã được sử dụng trong quá trình kinh doanh chứ không phải trên tổng số TSCĐ hiện có, từ đó có kế hoạch khai thác TSCĐ một cách hiệu quả hơn.
2). Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ có biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá tài sản TSCĐ là điều kiện cần thiết để kế toán TSCĐ, để tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong hoạt động quản lý kinh doanh, TSCĐ trong doanh nghiệp được đánh giá và giá trị còn lại của chúng.
2.1. Nguyên giá TSCĐ .
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm TSCĐ, kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử trước khi sử dụng.
Nguyên giá của tài sản cố định trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm ( Không kể còn mới hay đã dùng ) bao gồm giá hoá đơn, thuế nhập khẩu (nếu có ) thuế tài sản chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới, tự chế: Là giá thành thực tế (giá trị quyết toán ) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt , chạy thử (nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị góp liên doanh là trị giá thoả thuận của các bên liên doanh cộng các chi phí vận chuyển ,lắp đặt, chạy thử (nếu có) .
- Nguyên giá TSCĐ được cấp là giá trị trong " biên bản bàn giao TSCĐ " của đơn vị cấp và chi phí, lắp đặt, chạy thử ( nếu có ) .
- Nguyên giá TSCĐ được tặng biếu là giá trị tính trên cơ sở giá trị trường của các TSCĐ tương đương .
- Việc ghi sổ theo nguyên giá cho phép đánh giá đúng năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật và qui mô của đơn vị, là cơ sở để tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư và xác định hiệu xuất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá .
- Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suất thời gian tồn tại của TSCĐ ở doanh nghiệp trừ các trường hợp sau :
- Đánh giá lại tài sản cố định .
-Xây dựng, trang bị thêm cho TSCĐ .
- Cải tạo nâng cấp và làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
- Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá tri của TSCĐ .
2.2. Giá trị còn lại :
Giá trị còn lại của TSCĐ được tính bằng nguyên giá trừ (-) giá trị hao mòn ( số đã trích khấu hao ) theo sổ kế toán hoặc được tính bằng giá trị thực tế còn lại theo thời gian .
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ được tính toán điều chỉnh lại theo công thức :
Giá trị còn lại
TSCĐ trước khi đánh
Giá đánh lại của TS
Nguyên giá cũ của
TSCĐ
Giá trị còn lại của
TSCĐ sau khi đánh giá lại
= x
VI. Kế toán chi tiết TSCĐ
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi kế toán chi tiết TSCĐ .
Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bố TSCĐ, số lượng và tình trạng, chất lượng của TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ, cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Nội dung chính của tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm :
1/ Đánh số TSCĐ
Đánh số TSCĐ số TSCĐ là qui định cho mỗi TSCĐ một số hiệu tương ứng theo những nguyên tắc nhất định. Nhờ có đánh số TSCĐ mà thống nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việc theo dõi và quủan lý sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu quản lý, tiện cho tra cứu khi cần thiết cũng như tăng cường trách nhiệm vật chất của các đơn vị và cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng TSCĐ .
Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ ( gọi là đối tượng ghi TSCĐ ).
Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hay bảo quản tại đơn vị .
Trong thực tế có thể có nhiều cách quy định số hiệu TSCĐ .
Cách thứ nhất :
Có thể dùng chữ số la mã làm chữ số ký hiệu loại, chữ cái làm ký hiệu nhóm và kèm theo một số thứ tự để chỉ định đối tượng TSCĐ .
Cách thứ hai :
Mỗi loại TSCĐ được dành riêng một dãy chữ số nhất định trong dãy số tự nhiên .
2.) Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ máy kế toán và cấc địa điểm sử dụng ;
2.1) Chứng từ sử dụng :
Trong hạch toán TSCĐ, chứng từ kế toán được chia làm hai loại là chứng từ mang tính bắt buộc khi doanh nghiệp sử dụng phải đúng mẫu quy định chung và những chứng từ mang tính hướng dẫn .
- Chứng từ kế toán bắt buộc gồm: " biên bản giao nhận TSCĐ " mẫu số 01/TSCĐ , " thẻ TSCĐ " mẫu số 02 / TSCĐ, " biên bản thanh lý TSCĐ " mẫu số 03 / TSCĐ. Những chứng từ này là cơ sở để ghi chép sự biến động tăng giảm TSCĐ và quản lý TSCĐ một cách chặt chẽ .
- Chứng từ hướng dẫn gồm : " mẫu số 04 / TSCĐ và " biên bản đánh giá lại TSCĐ " mẫu số 05 / TSCĐ .
2.2 Hạch toán chi tiết TSCĐ :
Căn cứ vào các chứng từ như " biên bản giao nhận TSCĐ "," biên bản thanh lý TSCĐ ' ...và các chứng từ khác kế toán mở thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ được mở theo từng đối tượng ghi TSCĐ, sau đó thẻ được đăng ký và sổ đăng ký thẻ TSCĐ để quản lý và theo dõi tại phòng kế toán. Đồng thời với việc ghi thẻ TSCĐ, các TSCĐ cồn được ghi vào sổ chi tiết TSCĐ để quản lý TSCĐ theo địa điểm sử dụng, theo công dụng cũng như nguồn hình thành TSCĐ .
Đối với hạch toán khấu hao TSCĐ được theo dõi trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng tính khấu hao phản ánh sự biến động tăng giảm của mức khấu hao trong kỳ cũng như mức trích khấu hao của từng loại nhóm TSCĐ tính theo các đối tượng sử dụng .
V. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ .
1.) Tài khoản sử dụng :
Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình và tài sản cố định vô hình, kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
- Tài khoản 211: " Tài sản cố định hữu hình "
Nội dung :
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá .
Kết cấu :
Bên nợ:
- Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, do hoàn thành xây dựng cơ bản bàn gaio đưa vào sử dụng , do mua sắm , được tặng biếu, các đơn vị tham gia góp vốn liên doanh ....
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do điều chỉnh cho đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý, đem đi góp vốn liên doanh hoặc do tháo bớt một số bộ phận.
- Điều chỉnh lại nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ .
Số dư bên nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị .
Tài khoản 211 có 7 tài khoản cấp 2
-Tài khoản 2112: Nhà cửa,vật kiến trúc .
- Tài khoản 2113: Máy móc thiết bị.
- Tài khoản 2114: phương tiện vận tải,truyền dẫn.
-Tài khoản 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
-Tài khoản 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
-Tài khoản 2118: TSCĐ khác .
-Tài khoản 213: TSCĐ vô hình.
-Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Nôi dung:
Tài khoản này dùng để nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Kết cấu:
Bên nợ:
Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách, do các bên tham gia liên doanh hoặc cổ đông.
Bên có:
Nguồn vốn kinh doanh do ngân sách cấp, do các bên tham gia liên doanh và các cổ đông góp vốn, do bổ sung từ kết quả sản xuất ,kinh doanh.
Số dư bên có:
Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp
1. Mua tài sản cố định bằng tiền mặt tiền gửi ngân hàng
2. Mua tài sản cố định bằng nguồn vốn bên ngoài
3. Nhận tài sản cố định do cấp phát biếu tặng hoặc của đơn vị khác tham gia góp liên doanh.
4. TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao.
5. Nhận lại TSCĐ đi góp vón liên doanh.
6. Nhận lại TSCĐ cho thuê dài hạn hoặc chuyển TSCĐ đi thuê.
7. Chuyển công cụ, dụng cụ thành thu TSCĐ .
8. Đánh giá tăng TSCĐ.
9. Sử dụng các quỹ để tăng vốn liên doanh .
Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tìng hình biến động của TSCĐ vô hình của doanh nghiệp .
Kết cấu:
Bên nợ :
Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm .
Số dư bên có :
Nguyên giá tài sản cố định hiện còn ở doanh nghiệp .
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 :
-Tài khoản 2131 : Quyền sử dụng đất .
-Tài khoản 2132 : chi phí thành lập .
-Tài khoản 2133 : Bằng phát minh sáng chế .
- Tài khoản 2134 : Chi phí nghiên cứu phát triển.
- Tài khoản 2135 : Chi phí về lợi thế thương mại.
- Tài khoản 2138 : TSCĐ vô hình khác.
VI. Kế toán khấu hao TSCĐ .
1./ Khái niệm, nguyên tắc, và sự cần thiết tính khấu hao TSCĐ .
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và được chuyển vào giá trị cuả sản phẩm mới sáng tạo ra theo mức độ hao mòn của chúng dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ tính vào giá thành của sản phẩm. Việc trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để taí sản xuất TSCĐ khi bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
Giá trị hao mòn của TSCĐ là giá trị của TSCĐ bị giảm bớt trong quá trình tham gia vào hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ chuyển vào chi phí sản xuất trong kỳ .
Giá trị hao mòn của TSCĐ có hai hình thái là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn vật chất do trong quá trình sử dụng bị hao mòn hư hỏng từng bộ phận và mất dần giá trị ban đầu.
Do có sự hao mòn hữu hình lên tài sản cố định sau một thời gian sử dụng sẽ không còn sử dụng được nữa và phải thay thế bằng một tài sản cố định khác
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển có thể tạo ra, những TSCĐ cùng loại chất lượng tốt hơn, công xuất cao hơn và giá thành rẻ hơn do đó những TSCĐ cùng loại sản xuất ở thời kỳ trước ít nhiều bị giảm giá trị đi. Bởi vậy khi trích khấu hao tài sản cố định cần chú ý đến hao mòn vô hình nghĩa là phải tính toán giảm bớt thời gian sử dụng qui định của tài sản cố định để đảm bảo thu hồi vốn.
Như vậy hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ .
2./ Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ .
việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quyết định 51/TTG ngày 21/01/1995 của thủ tướng chính phủ qui định chế độ khấu hao cơ bản TSCĐ trong các doanh nghiệp nhà nước .
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau . Về nguyên tắc mọi tài sản cố định trong các doanh nghiệp nhà nước đều phải huy động sử dụng tối đa và phải trích khấu hao, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên gía theo qui định hiện hành. Vì vậy, phhương pháp tính khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
2.1 .Phương pháp khấu hao trực tuyến (khấu hao đều theo thời gian):
Đang được áp dụng phổ biến, phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng xuất lao động, lợi nhuận tuy nhiên thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư, trang bị TSCĐ mới .
Cách tính khấu hao theo phương thức này như sau:
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ - Giá trị tận dụng ước tính
bình quân năm = Số năm hữu dụng TSCĐ
Mức khấu hao Mức khấu hao bình quân năm
bình quân tháng = 12
Theo qui định TSCĐ tăng (giảm) trong tháng thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính ) khấu hao. Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng hoặc giảm) về tài sản cố định để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán, việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện như sau :
Số khấu hao phải Số khấu hao đã Số khấu hao Số khấu hao
trích tháng này = trích tháng trước + tăng tháng này -giảm tháng này
Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác động thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao NSLĐ, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận .
@ví dụ :
Doanh nghiệp mua một máy cắt dập với nguyên giá là 125 triệu đồng, giá trị tận dụng ước tính là 5 triệu đồng, thời gian hữu dụng ước tính là 10 năm
Mức khấu hao 125.000.000 -5.000.000
hàng năm = 10
Mức khấu hao 12.000.000
bình quân tháng = 12
2.2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Cách khấu hao này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nếu muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng xuất lao động, để làm ra nhiều sản phẩm.
Mức khấu hao bình quân Nguyên giá TSCĐ - giá trị tận dụng ước tính Sản lượng
=
x
trên một đơn vị sản lượng Tổng sản lượng dự kiến do TSCĐ đem lại thực hiện
trong năm
@ví dụ : Doanh nghiệp có một ô tô vận tải giá trị 250 triệu đồng, giá trị tận dụng ước tính là 20 triệu đồng, trong thời gian hữu dụng của ô tô dự kiến chạy 1 triệu Km, do đó mức khấu hao tính cho 1Km là
Mức khấu hao tính cho 1 Km = = 230 đ/Km
Giả sử năm thứ nhất ôtô chạy là 20.000 thì mức khấu hao năm thứ nhất là: 230 x 20.000 = 4.600.000 đồng
2.3 Phương pháp khấu hao nhanh:
Phương pháp này được áp dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tránh được hao mồn vô hình và sự lạc hậu về kỹ thuật vừa có nguồn vốn đầu tư và công nghệ mới. Với phương pháp này mức khấu hao càng về cuối thời gian sử dụng càng giảm. Khấu hao nhanh gồm hai phương pháp sau:
2.3.1 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (khấu hao kép trên giá trị còn lại ).
( Tỷ lệ khấu hao
bình quân x 2 )
bình quân x 2 )
Mức khấu hao theo phương pháp này được tính theo công thức sau :
Mức khấu hao hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x
Ngoài ra, một số doanh nghiệp còn tính khấu hao theo sản lượng. Cách khấu hao này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi được vốn nhanh, khắc phục hao mòn vô hình, đòi hổi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm .
Mức khấu hao trên Tổng khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
một đơn vị sản lượng =
Sản lượng tính theo công suất thiết kế
Tuy nhiên, để thu hồi vốn nhanh, tránh được hao mòn vô hình và có nguồn vốn đầu tư và công nghệ mới, các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp khâu hao dần sau:
- Khấu hao theo giá trị còn lại ( còn gọi là khấu hao kép trên giá trị còn lại).
2 x Giá trị còn lại
Mức khấu hao trích hàng năm = -------------------------
Số năm khấu hao
- Khấu hao theo số năm sử dụng:
Tỷ lệ khấu hao = số thứ tự các năm theo mức giảm dần
n (n + 1 )
Tổng các chữ số của các năm hữu dụng = ------------------------
2
Trong đó n là số năm hữu dụng
- Từ đó xác định:
Mức khấu hao hàng năm = Giá trị tài sản x Tỷ lệ khấu hao
3) Tài khoản sử dụng.
để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 " Hao mòn tài sản cố định "
Nội dung :
Tài khoản này dùng để phản ánh gái trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và các khoản hao mòn khác của TSCĐ .
Kết cấu:
Bên nợ:
Giá trị hao mòn TSCĐ do các lý do giảm TSCĐ ( thanh lý nhượng bán, điều chuyển đi nơi khác ...)
Bên có:
Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại hoặc điều chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn vị thành viên của Công ty.
Số bên dư có:
Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có 3 đơn vị :
Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 214 - 1 : Hao mòn TSCĐ hữu hình.
- Tài khoản 214 - 2 : Hao mòn đi thuê.
- Tài khoản 214 - 3 : Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản 009 : " Nguồn vồn khấu hao cơ bản "
Nội dung:
Tài khoản này phản ánh tình hình thành tăng giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ:
nguồn vốn khấu hao cơ bản tăngg do :
- Trích khấu hao cơ bản.
Thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển chop đơn vị khác.
Bên có:
Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do:
- Đầu tư đổi mới TSCĐ (mua sắn TSCĐ , XDCB...)
- Trả nợ vay đầu Tư TSCĐ .
- Điều chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị khác.
Số dư bên nợ:
Nguồn vôn khấu hao cơ bản hiện còn.
Số khấu hao đã trích được để lại cho doanh nghiệp trong thời gian chưa có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh doanh theo quy định của cơ chế quản lý tài chính.
Kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như các tài khoản 212,213,627,641,642...
4./ Trình tự kế toán.
Trình Tự kế toán khấu hao TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 211,212,213 TK 214 TK 6274,6414,6424
1
3 TK 2412,2413
2
TK 211,213
3
TK 009
xxx xxx
5 6
Chú thích:
1. Trích khấu hao của TSCĐ sử dụng trong SXKD, bán hàng, quản lý.
2. Trích khấu hao TSCĐ phục vụ XDCB và sử chữa lớn.
3. Số hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ.
4. Số hao mòn của TSCĐ của đơn vị đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0465.doc