Lời nói đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Ngay từ khi mới hình thành xã hội loài người, con người đã biết tiến hành các hoạt động sản xuất để tạo ra những sản phẩm tự nuôi sống mình, duy trì sự tồn tại của xã hội loài người. Hoạt động sản xuất ngày càng phát triển tạo ra những sản phẩm ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn nhằm thoả mãn nhu cầu của đời sống và nền sản xuất xã hội. Có thể nói sự phát sinh và phát triển của các ngành sản xuất đã t
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán tại Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
húc đẩy xã hội loài người phát triển từ chế độ công xã nguyên thuỷ qua các chế độ xã hội khác và đến chế độ xã hội chủ nghĩa ngày nay. Song sự phát sinh và phát triển của các hoạt động sản xuất cũng đòi hỏi sự quan tâm mức độ ngày càng tăng của con người đến các hoạt động sản xuất đó, đảm bảo cho các hoạt động sản xuất đem lại hiệu quả và không ngừng phát triển. Cũng có nghĩa hoạt động quản lý của con người đối với các hoạt động sản xuất phải được hình thành và không ngừng đổi mới cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất.
Chế độ xã hội chủ nghĩa - nền sản xuất dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất được tiến hành trên những thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại. Bởi vậy hoạt động quản lý của con người đối với chế độ sản xuất dưới chế độ xã hội chủ nghĩa cũng được tiến hành trên cơ sở khoa học quản lý hiện đại và kế toán trong doanh nghiệp sản xuất đã đưọc xác định là công cụ quan trọng và có hiệu lực để quản lý sản xuất kinh doanh và thực hiện hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Vị trí quan trọng của kế toán trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý. Để quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản và tình hình sử dụng tài sản trong các doanh nghiệp sản xuất, con người cần thiết nhận thức một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và có hệ thống những thông tin kinh tế về các hoạt động sản xuất kinh doanh, về các các tài sản hiện có và tình hình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Những điều đó chỉ có thể thực hiện thông qua việc sử dụng những thông tin kinh tế do kế toán thu thập, xử lý và cung cấp. Nhờ sử sụng những thông tin kinh tế này mà lãnh đạo doanh nghiệp và cơ quan quản lý mới có cơ sở để nhận thức đúng đắn, khách quan, đầy đủ, chính xác, kịp thời và có hệ thống các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản hiện có cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Mặt khác, vị trí quan trọng của kế toán không chỉ giới hạn ở việc cung cấp thông tin kinh tế mà còn thể hiện ở việc thực hiện sự kiểm tra kiểm soát của kế toán đối với các hoạt động kinh doanh sử dụng tài sản và bảo vệ tài sản trong các doanh nghiệp, đảm bảo cho những hoạt động này có hiệu quả thiết thực, đi đúng đường lối phát triển sản xuất kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
Trong điều kiện tổ chức kế toán Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định được vị trí quan trọng của kế toán: "Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ quản trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức, xí nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để điều hành quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của tổ chức, xí nghiệp..."
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, qua thời gian tìm hiểu thực tập ở công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, em đã xây dựng riêng cho mình phần báo cáo tổng hợp về tình hình kế toán của công ty. Nội dung báo cáo bao gồm 2 phần:
Phần I: Khái quát về Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.
Phần II: Công tác kế toán tại Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.Phần I
Giới thiệu khái quát về công ty phát triển
kỹ thuật xây dựng
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng:
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công xây dựng Hà Nội, được hình thành trên cơ sơ sát nhập Trung tâm triển khai kỹ thuật và Trung tâm chuyển giao công nghệ xây dựng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt. Để bắt kịp với xu thế chung, công ty đã có sự chuyển đổi để phù hợp với cơ chế mới. Ngày 05/05/1993, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 177A/BXD - TCLD của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Trụ sở: La Thành - Đống Đa- Hà Nội
Trước đây công ty cũng gặp nhiều khó khăn nhưng với ưu thế chung của ngành xây dựng và đặc thù riêng của ngành xây lắp là xây dựng các công trình dân dụng, công nhân viên công ty bằng mọi khả năng hiện có cùng sự quan tâm toàn diện của tập thể lãnh đạo và cấp trên trong chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng học hỏi kinh nghiệm Công ty đã đứng vững và ngày càng vươn lên, nhờ vậy Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng được công nhận là doanh nghiệp hạng I trong quyết định số 965/QĐ-BXD ngày 14/7/2000, được cấp đăng ký kinh doanh theo luật pháp của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được Bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề số 143/BXD-CSXD ngày 16/4/97, phạm vi hoạt động trên cả nước.
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng được Tổng công ty xây dựng Hà Nội giao thi công công trình lớn, đến nay Công ty đã xây dựng và bàn giao nhiều công trình xây dựng có giá trị lớn như:
Nhà ở Liên hiệp quốc
Trụ sở tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Khách sạn
Chợ đồng xuân
Các công trình này đã góp phần nâng chữ tín cho Công ty và Tổng công ty trên thị trường. Doanh thu, tổng nộp Ngân sách, thu nhập của người lao động hàng năm không ngừng tăng lên.
Bảng 2.1: Tình hình phát triển của Công ty trong những năm gần đây (1999-2001)
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
1
2
3
4
5
Giá trị tổng sản lượng
Tổng lao động
Thu nhập bình quân
Tổng nộp Ngân sách
Lợi nhuận
Triệu đồng
Người
Đ/người/tháng
Triệu đồng
Triệu đồng
37300
318
615000
2378
542
30.000
327
637.000
2500
528
40.000
325
680.000
2000
771
*Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2002.
Với đà phát triển trong những năm qua, công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng quyết tâm hoàn thành kế hoạch được giao với:
Thu nhập bình quân: 700.000 đ/người/tháng.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thu nộp với Tổng công ty và nhà nước:
Tất cả các cá nhân trong Công ty đều được bố trí làm việc.
Tổng sản lượng cả năm: 30- 40 tỉ đồng.
II. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng
Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, với chức năng sản xuất theo lĩnh vực thi công, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Công ty được phép thực hiện các công tác xây dựng bao gồm:
Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp.
Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi
Xây dựng và xử lý các loại công trình.
Lắp đặt các thiết bị cơ điện, công trình.
Sản xuất các cấu kiện bê tông.
Xây dựng và chống thấm các công trình ngầm, mái các công trình công nghiệp và dân dụng.
Công ty được Tổng công ty xây dựng Hà Nội giao quản lý, sử dụng một phần vốn, nguồn lực và có trách nhiệm phải bảo toàn, phát triển vốn. Ngoài nguồn vốn được giao, Công ty được phép huy động thêm các nguồn vốn khác để sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ sở vật chất. Trong quá trình hoạt động, Công ty được quyền tự chủ kinh doanh, được phép dùng con dấu riêng, có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây dựng, hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước đồng thời cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với nhà nước, cơ quan cấp trên theo luật định của Tổng công ty và Nhà nước.
III. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất
1. Tổ chức quản lý ở Công ty
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức quản lý
Giám đốc
P.Giám đốc sản xuất
P.Kế toán đầu tư
P.Kỹ thuật
P.Tài chính kế toán
P.Tổ chức hành chính
XNXD và TCCG
XNXL và SXVLXD
XNXD và HTCT
T.tâm CGCNXD
XN nền móng CT
P.Giám đốc kỹ thuật
* Công ty thực tế lãnh đạo Tập chung theo mô hình thủ trưởng. Đứng đầu là Giám đốc: là người đại diện của Công ty trong quan hệ, trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước cơ quan pháp luật.
Giúp việc cho Giám đốc gồm hai Phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: giúp Giám đốc trong công tác đấu thầu, chỉ đạo công tác kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng...
- Phòng kế hoạch đầu tư: là đầu mối giúp Giám đốc trong công tác tiếp thị Marketing, có trách nhiệm đầu tư các nghiệp vụ cho cả Công ty và tổ chức điều độ, đẩy mạch việc thanh quyết toán, bàn giao các công trình kịp thời.
- Phòng tổ chức lao động hành chính: giúp Giám đốc về mặt tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và công tác hành chính, công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng, giải quyết các chế độ chính sách về lao động.
- Phòng tài chính kế toán: giúp Giám đốc về công tác kế toán, thống kê tài chính, hạch toán tài sản, tiền lương, tổ chức hạch toán kế toán, quyết toán báo cáo tài chính.
- Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ Công ty giao, chấp hành chế độ kiểm tra kiểm soát của Công ty và tổ chức có liên quan.
2. Tổ chức sản xuất của Công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất
Giám đốc
Đội công trình 1
Đội công trình 2
Đội công trình
Đội công trình 8
Tổ 1 (nề)
Tổ 2 (mộc)
Tổ 3 (sắt)
Tổ 4
(lao động)
Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng có nhiệm vụ thi công các công trình dân dụng và công nghiệp. Sản phẩm xây lắp có kết cấu, thời gian thi công và chi phí cho mỗi công trình khác nhau nên để đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất, mỗi công trình được bố trí các đội, tổ sản xuất phù hợp với từng công việc, nhiệm vụ được giao theo từng tính chất, quy mô của mỗi công trình và năng lực của từng đội, tổ.
Lực lượng sản xuất của Công ty được chia thành tám đội xây dựng, gồm tám đội trưởng, các kỹ sư kỹ thuật và công nhân. Mỗi đội gồm nhiều tổ sản xuất như tổ sắt, tổ nề, tổ mộc, tổ lao động... Mỗi tổ có một tổ trưởng đứng ra chỉ đạo và cùng làm việc với các công nhân trong tổ thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Hiện nay, Công ty áp dụng phương thức quản lý khoán gọn công trình, hạng mục công trình. Công ty giao khoán toàn bộ giá trị công trình hoặc hạng mục công trình (đối với công trình có giá trị lớn) cho các đội xây dựng thông qua "Hợp đồng giao khoán". Các đội xây dựng trực tiếp thi công sẽ tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá nhận khoán và nộp cho Công ty một số khoản theo quy định. Công ty là đơn vị có tư cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, theo dõi tiến độ thi công, thanh quyết toán với chủ đầu tư, nộp thuế
3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Kế toán
ngân hàng
Kế toán trung tâm và các XN trực thuộc
Thủ quỹ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung. Công tác kế toán được tiến hành tập chung tại công ty. Các xí nghiệp sản xuất không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép thu nhập chứng từ, lập bảng kê kiêm chứng từ gốc gửi về công ty. Tại phòng kế toán công ty, các cán bộ kế toán ghi chép nghiệp vụ, hạch toán, lập báo cáo chi tiết về điều hành bộ máy liên quan.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động quản lý tài chính, thực hiện các chế độ tài chính của Nhà nước để chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra toàn bộ hệ thống kế toán tại công ty.
Kế toán tổng hợp: Phân tích đánh giá tình hình tài chính và theo dõi các khoản còn lại nếu đơn vị có nghiệp vụ mới phát sinh, phản ánh tình hình tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép vào sổ cái, lập bảng cân đối kế toán.
3.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng là một doanh nghiệp có quy mô các nghiệp vụ tương đối nhiều nên Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức "Nhật ký chung" .
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Nhật ký chung".
Sổ nhật ký đặc biệt
C- từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú
Mẫu sổ Nhật ký chung
Năm...
Ngày tháng ghi sổ
Chừng từ
Diễn giải
Trang số nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Sổ
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
Cần chuyển sang trang sau
Ngày...tháng...năm 200...
Người ghi sổ
( Ký, họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Sổ cái
Năm: ...
Tên tài khoản: ...
Số hiệu: ...
Ngày tháng ghi sổ
Chừng từ
Diễn giải
Trang số nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Sổ
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
Cần chuyển sang trang sau
Phần ii
Tình hình hạch toán các nghiệp vụ kế toán
công ty PHáT TRIểN Kỹ THUậT XÂY DựNG.
I. kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
Hạch toán ban đầu công tác kế toán TSCĐ dựa trên các chứng từ như bảng trích khấu hao, các chứng từ phiếu chi cho việc mua sắm TSCĐ biên bản bàn giao biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, phiếu nhập kho hoá đơn mua hàng , hợp đồng mua bán , thanh lý hợp đồng.
Tình hình thực tế tăng, giảm tài sản cố định tại công ty Phát triển kỹ truật xây dựng.
* Trích số liệu ngày 01tháng 12 năm 2001
Công ty dùng tiền mặt mua một máy điều hoà theo giá thoả thuận cả thuế là 7.800.000, chi phí lắp đặt chạy thử do bên mua chịu là 65.000 và được đưa ngay vào sử dụng.
Căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 211: 7.865.000
Có TK 111: 7.865.000
2) Nợ TK 414: 7.865.000
Có TK 411 : 7.865.000
Đơn vị: Công ty Phát triển Quyển số:......
kỹ thuật xây dựng Phiếu chi Số:..........
Ngày 01 tháng 12 năm 2001
Nợ: TK 211....
Có: TK 111....
Họ tên người nhận tiền: Ông Trần Thanh Sơn..............................
Địa chỉ: Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng ..............................
Lý do chi: Mua một máy điều hoà nhiệt độ..............................
.......................................................................................
Số tiền : 7.865.000đ....(Viết bằng chữ)..Bảy triệu tám trăm sáu năm nghìn đồng .........................................................................
Kèm theo : 01 ........chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu tám trăm sáu năm nghìn đồng
................................................................................
Ngày 01 tháng 12 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàngbạc, đá quý)........................................
+ Số tiền vay đổi...............................................................
Đơn vị: Công ty Phát triển Quyển số:......
kỹ thuật xây dựng Phiếu thu Số:..........
Ngày 21 tháng 12 năm 2001
Nợ: TK 821, 214
Có: TK 211
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Hồng Thuý..............................
Địa chỉ: Công ty ..............................
Lý do nộp: thanh lý 01 máy ủi của nhật Bản......................
....................................................................................
Số tiền : 245.000.000đ Viết bằng chữ)..Hai trăm bốn năm triệu đồng.........................................................................
Kèm theo : 01 ........chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bốn năm triệu đồng
Ngày 21 tháng 12 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàngbạc, đá quý)........................................
+ Số tiền vay đổi...............................................................
Trên cơ sở đó, kế toán hạch toán chi tiết vào Sổ chi tiết TK 211, sổ Nhật ký chung và định kỳ ghi sổ Cái TK21
Sổ chi tiết TK 211
Tháng 12/2001
ĐVT: đồng
STT
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Lý do giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên TSCĐ
Nước sản xuất
Nguyên giá
KH
K/H đã tính khi ghi sổ
Chứng từ
Số hiệu
Ngày
SH
Ngày
1
2
3
01/12
16/12
Mua máy điều hoà
Mua máy in cho phòng kế toán
Nhật
HP
7.865.000
6.777.000
1.500.000
21/12
Thanh lý máy ủi
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ ngày 21/12 /2001, kế toán ghi:
Nợ TK 821: 49.000.000
Nợ TK214: 196.000.000
Có TK 211: 245.000.000
Mẫu biên bản thanh lý như sau:
Biên bản thanh lý
Ngày 21/12/2001
Căn cứ quyết định ngày 21/12/2001 của Giám đốc công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng
I Biên bản thanh lý gồm:
Ông : Lê Hữu Trọng- Giám đốc
Bà: Nguyễn Thị Hồng Hà - Kế toán trưởng
II Tiến hành thanh lý TSCĐ
+ Tên ký hiệu quy cách phẩm chất TSCĐ
+ Năm đưa vào sử dụng
+ Nguyên gía TSCĐ: 245.000.000
+ Hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 196.000.000
+ Giá trị còn lại: 49.000.000
III Kết luận của ban thanh lý
Máy đã cũ không thể tiếp tục sản xuất cần phải thanh lý, đầu tư mới
Biên bản này được lập thành 02 bản:
+ Một bản giao cho phòng kế toán giữ làm căn cứ theo dõi
+ Một bản giao cho nơi sử dụng giữ để lưu giữ.
Ngày 21/12/2001
Trưởng ban thanh lý
(Ký,họ và tên)
Căn cứ vào các chứng từ và sổ chi tiết tài khoản, kế toán lập sổ Nhật ký chung
Sổ Nhật ký chung TK 211
Tháng 12/2001
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
01/12/01
16/12/01
21/12/01
Dùng tiền mặt mua 01 máy điều hoà nhiệt độ
Mua 01 máy in HP cho phòng kế toán
Nhượng bán 1 máy ủi của Nhật Bản
1111
111
821
214
7.865.000
6.777.000
196.000.000
49.000.000
Tổng cộng
14.642.000
245.000.000
Ngày…tháng…năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cáI TK 211
Tháng 12 năm 2001
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
01/12/01
16/12/01
21/12/01
Dùng tiền mặt mua 01 máy điều hoà nhiệt độ
Mua 01 máy in HP cho phòng kế toán
Nhượng bán 1 máy ủi của Nhật Bản
1111
111
821
214
7.865.000
6.777.000
196.000.000
49.000.000
Tổng cộng
14.642.000
245.000.000
Ngày…tháng…năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Kế toán khấu hao tài sản cố định
Giá trị khấu hao phản ánh trong khoản mục chi phí sản xuất chung được phát sinh từ những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng , tài sản loại này chủ yếu là máy móc thiết bị thi công. Tuy nhiên, công ty không sử dụng TK 642 phản ánh khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý công ty. Toàn bộ những chi phí đó được hạch toán vào TK 6273 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Công ty thực hiện việc khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Giá trị khấu hao tháng
Nguyên giá* Tỷ lệ khấu hao
12 tháng
=
*Trích số liệu của công ty ngày 01/12/2001
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ của công ty như sau
Trong ngày 01/12/2001 có nghiệp vụ kinh tế :
Công ty mua một xe ôtô trị giá 493.500.000, chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử 2.575.000, tuổi thọ kỹ thuật 25 năm dự kiến thời gian dử dụng 20 năm tàI sản cố định được đưa ngay vào sử dụng.
Mức khấu 493.500.000 + 2.575.000
hao 1 năm = ------------------------------ = 24.803.750
20
Mức khấu hao 493.500.000x 1,39
hàng tháng = -------------------------- = 57.163.750
12
Trên cơ sở trích khấu hao hàng tháng kế toán lập bảng tính khấu hao TSCĐ
Cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp tiến hành lập "Bảng tính khấu hao":
Bảng tính khấu hao TSCĐ
Tháng 12/2001
ĐVT: đồng
Mã
Tên tài sản
Ngày tính KH
TSCĐ đầu kỳ
Tỷ lệ KH tháng
Giá trị khấu hao trong kỳ
Tài sản cố định cuối kỳ
Nguyên giá
Hao mòn LK
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
001
003
...
035
036
037
Làm máI hiên
Xây dựng công trình giao thông
...
Xe ôtô
Máy trắc dịa Nikon
Máy vi tính AD/P450
01/12/01
01/12/01
...
01/12/01
01/12/01
01/12/01
18.900.000
362.145.000
...
493.500.000
7.766.990
22.466.000
12.791.350
32.593.050
...
418.603.252
1.497.732
6.108.632
329.551.950
...
74.896.848
7.766.990
20.968.268
1,00
0,33
...
1,39
1,19
1,67
567.000
3.585.234
...
20.578.950
227.281
1.125.546
18.900.000
362.145.000
...
493.500.000
7.766.990
22.466.000
13.358.350
36.178.284
...
439.182.102
277.281
2.623.278
5.541.632
325.966.716
...
54.317.898
7.489.709
29.842.722
Tổng cộng
4.150.367.420
911.203.542
3.239.164.378
85.689.725
4.150.367.920
996.893.267
3.153.474.653
Căn cứ vào số liệu trên "Bảng tính khấu hao TSCĐ" quý IV năm 2001 kế toán tổng hợp lập "Bảng phân bố khấu hao TSCĐ" tính ra giá trị khấu hao TSCĐ trong kỳ. Trên cơ sở đó tiến hành phân bố cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện
Bảng phân bố khấu hao TSCĐ
Từ tháng 10 đến 12
Tài khoản nợ
Tài khoản có
Giá trị phân bố
6234. CF khấu hao MTC
2143. Hao mòn máy móc,
thiết bị
8.234.907
6234. CF khấu hao MTC
2143. Hao mòn phương tiện vận tải
4.328.623
6274. CF khấu hao TSCĐ
21412. Hao mòn nhà cửa vật kiến trúc
3.585.234
6274. CF khấu hao TSCĐ
21415. Hao mòn thiết bị dụng cụ quản lý
69.223.680
Tổng cộng
85.462.444
Bảng phân bố chi phí sản xuất chung
Quý IV/2001
STT
Tên công trình
Mã
Sản lượng thực hiện
Phân bố chi phí theo sản lợng thực hiện
...
TK 6274
...
1
2
...
Công trình VKHCNXD
Xây dựng sân vận động Tuyên Quang
...
15491
15402
...
6.000.000.000
1.500.000.000
...
9.732.891
2.253.409
Tổng cộng
9.980.000.000
80.035.520
Ngày ... tháng... năm
Ngời lập biểu Kế toán trưởng
Sổ chi tiết tàI khoản
Từ 01/10/2001 đến 31/12/2001
TK 6274 công trình VKHCNXD
Ngày
Số
Diễn giải
TK Đủ
PS Nợ
PS Có
31/12
KH
Phân bố chi phí khấu hao TSCĐ công trình VKHCNXDtừ ngày 01/10dến 31/12/2001
2141
9.732.891
31/12
40
K/C chi phí khấu hao TSCĐ 6274à15401
15401
9.732.891
Tổng PS Nợ: 9.732.891
Tổng PS Có : 9.732.891
Sổ Cái TK 214
Tháng 12 /2001
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
31/12
31/12
31/12
31/12
Hao mòn máy móc thiết bị
Hao mòn phương tiện vận tải
Hao mòn nhà cửa, vật kiến trúc
Hao mòn công cụ dụng cụ quản lý
6234
6234
6234
6234
8.234.907
8.324.623
3.585.234
69.223.680
Tổng cộng
85.462.444
Ii . kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
( NVL-CCDC )
1. Phân loại và đánh giá
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên ngành xây dựng, là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, sản phẩm của Công ty đa dạng từ công trình xây dựng lớn đến các công trình dân dụng do đó chủng loại vật liệu nhiều, phong phú đa dạng.
Vật liệu Công ty được theo dõi trên một tài khoản và mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vật liệu riêng, từng nhóm riêng theo chủng loại vật tư.
Nguyên vật liệu ở Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng (TK 152) thường chiếm 1 tỷ trọng lớn trong kết cấu giá thành sản phẩm, tham gia kết cấu chính tạo nên thực thể của sản phẩm.
Nguyên vật liệu gồm:
- Xi măng, sắt thép các loại, cát đá các loại, phụ gia bê tông, sơn các loại, que hàn, ô xy, dây cáp thép, cáp điện
- Nhiên liệu như: xăng dầu, than, ôxy,
- Phụ tùng thay thế (cho thiết bị, máy, ôtô)
* Đánh giá vật liệu
Công ty đánh giá vật liệu theo giá thực tế đích danh
- Giá vốn thực tế nhập kho được tính như sau:
Giá vốn thực tế nhập kho = Nguyên giá x khối lượng thu mua
Trích dẫn:
Ngày 25/12/2001 Công ty mua của Công ty thép và vật tư công nghiệp với đơn giá 4000đ/kg (giá trên chưa có thuế GTGT) theo hoá đơn GTGT số 41519.
Giá vốn nhập kho = 50263 x 4000đ = 211.052.000đ
(đơn giá = 204.707.125đ/50263 = 4.072,72đ)
- Giá vốn thực tế xuất kho:
Công ty định giá vốn thực tế xuất kho theo giá thực tế đích danh.
Khi xuất kho vật liệu thuộc lô hàng nào và mua để phục vụ công trình nào thì căn cứ vào số lượng và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế để xuất kho.
2. Thủ tục nhập-xuất kho vật liệu
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng thi công cùng một lúc nhiều công trình lớn dàn trải trên cả nước nên các NVL chính để cung cấp cho các công trình đều do chủ đầu tư đảm nhiệm mua.
2.1. Thủ tục nhập kho:
Trước khi hàng nhập kho có Ban kiểm nghiệm chất lượng, qui cách, chủng loại xem có đúng không sau đó nhân viên giám định vật tư lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập 3 liên:
1 liên phòng vật tư lưu
1 liên thủ kho lưu để ghi thẻ kho
1 liên kèm theo Hóa đơn thanh toán (lưu ở phòng kế toán)
Phiếu nhập kho phải kèm theo Hóa đơn GTGT để gửi về phòng kế toán.
2.2. Thủ tục xuất kho:
Theo kế hoạch lập mua vật tư cho từng công trình nên vật tư mua cho công trình nào thì xuất luôn cho công trình đó (thường thì vật liệu được chuyển tới tận từng công trình).
Phiếu xuất kho được lập 3 liên:
1 liên thủ kho giữ
1 liên lưu tại phòng vật tư
1 liên người nhận hàng (hay đơn vị nhận vật tư) giữ
Cuối kỳ (tháng) thủ kho phải mang toàn bộ phiếu nhập, xuất kho và thẻ kho đến phòng kế toán đối chiếu.
3. Kế toán chi tiết vật liệu tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng
Tên chủng loại vật tư của Công ty rất nhiều có tới hàng nghìn loại nên mỗi một chủng loại mở 1 thẻ kho.
Thẻ kho là một tờ rời, mỗi tờ được ghi cho từng thứ vật liệu nhất định, hàng tháng thủ kho tính số vật liệu tồn kho trên thẻ kho, dối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số lượng hiện vật đang có ở kho.
Phương pháp ghi thẻ:
Ghi theo chỉ tiêu số lượng vật liệu nhập, xuất, tồn kho
- Cột ngày, tháng là cột chứng từ, căn cứ vào chứng từ nhập hoặcxuất để ghi
- Cột trích yếu dùng để phản ánh nội dung nghiệp vụ
- Cột số lượng nếu nhập hoặc xuất thì ghi vào cột nhập hoặc xuất
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, trình tự hạch toán cụ thể như sau:
* ở kho:
Khi đã có chứng từ nhập hoặc xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, đối chiếu số liệu NVL nhập kho hoặc xuất kho thực tế so với số liệu ghi trên phiếu nhập hoặc phiếu xuất, nếu đúng thì căn cứ vào phiếu nhập và phiếu xuất đó để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho khóa thẻ lấy số dư về số lượng trên thẻ gửi về phòng kế toán.
* ở phòng kế toán
Hàng ngày nhận được các chứng từ nhập hoặc xuất vật liệu của thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh các chứng từ, sau đó ghi vào sổ chi tiết vật tư theo dõi từng loại, từng thứ vật liệu, kế toán ghi sổ mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất ghi theo chỉ tiêu số lượng & giá trị. Trong mỗi quyển sổ chi tiết, từng thứ vật liệu được ghi trên 1 hoặc 1 số tờ, ở phần xuất giá đơn vị chính là giá vốn thực tế nhập & xuất kho theo giá đích danh.
Đến cuối tháng kế toán cùng thủ kho kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết với thẻ kho xem có đúng khớp hay không, nếu sót hay bỏ quên được phát hiện & xử lý luôn trong tháng.
Định khoản kế toán:
Nợ TK 621 : 248.158.980
Có TK 152 : 248.158.980
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể thiếu trong giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí. Do đó, việc hạch toán đầy đủ, chính xac khoản mục này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành, là một trong những căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ gía thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị tại công ty.
Do áp dụng phương thức khoán gọn nên vật tư sử dụng cho công trình chủ yếu do đội tự tổ chức mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình và sử dụng ngay. Khi có công trình, trước hết bộ phận kỹ thuật trước hết căn cứ vào bản vẽ thiết kế, thi công từng công trình, hạng mục công trình, tính được khối lượng xây lắp từng loại công việc (xây, chát , gia công lắp dùng cốt thép, bê tông..). Bộ phận kế hoạch căn cú vàokhối lượng xây lắp theo từng loại công việc để tính định mức chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức dự toán. Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ, yêu cầu cung cấp vật tư cho tiến độ công trình. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, đội trưởng hoặc nhân viên quản lý tiến hành mua vật tư. Trường hợp tạm ứng để mua vật tư đội trưởng viết giấy đề nghị tạm ứng kèm theo kế hoạch mua vật tư và giấy báo giá. Sau khi được kế toán trưởng và giám đốc duyệt, các chứng từ này được chuyển qua phòng tài vụ để làm thủ tục nhận tiền tại công ty về đội hoặc chuyển thẳng vào Ngân hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng.
Các chứng từ trong quá trình thu mua vật tư thường là hoá đơn GTGT, hay hoá đơn lẻ, hoá đơn vận chuyển ... Đây là căn cứ để kế toán theo dõi vật tư từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở chi tiết vật tư.
Tình hình thực tế tại công ty:
Tại công trình Viện khoa học công nghệ xây dựng (CTVKHCNXD), hoá đơn giá trị gia tăng do đội trưởng mua vật tư có mẫu như sau:
Trích hóa đơn GTGT
Liên 2
Ngày 02 tháng 12 năm 2001
Số 029243
Đơn vị bán hàng: Công ty trách nhiệm hữu hạn Bê tông Thăng Long Mê kông.
Địa chỉ: Xuân Đỉnh- Từ Liêm - Hà Nội. TK:73010062- NHĐTPT.
Điện thoại: 8362092 MS: 0100113543
Họ tên người mua hàng: Trần Cao Phong
Đơn vị: Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng
Hình thức thanh toán: CK MS:0800001512- NHDTPTHN.
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bê tông mác 350
Bán bê tông
M3
M3
140
140
463636,36đ
36363,64đ
64909091đ
5090909đ
Cộng tiền hàng
70.000.000
Thuế suất 10% 7.000.000
Tổng cộng 77.000.000
Người mua hàng Người bán hàng
Đơn vị: Công ty Phát triển Quyển số:......
kỹ thuật xây dựng Phiếu chi Số:..........
Ngày 02 tháng 12 năm 2001
Nợ: TK 6237, 1331
Có: TK 331, 1412, 1111
Họ tên người nhận tiền: Ông Trần Thế Dũng
Địa chỉ: Xuân đỉnh- Từ Liêm ... Hà Nội
Lý do chi: Mua bê tông mác 350 và mua bê tông
........................................................................
Số tiền : 77.000.000...(Viết bằng chữ)..Bảy bảy triệu đồng chẵn ......................................................
Kèm theo : 01 ........chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Bảy bảy triệu đồng chẵn
................................................................................
Ngày 02 tháng 12 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ t._.ên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số vật tư trên cũng do Công ty TNHH Bê tông Thăng Long Mê kông vận chuyển đến công trình VKHCNXD và ghi chi phí vận chuyển vào hoá đơn khác.
Trích hoá đơn (GTGT)
Liên 2
Ngày 02 tháng 12 năm 2001
Số: 029243
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bê tông Thăng Long Mê kông.
Địa chỉ : Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội
TK: 73010062- NHĐTPTHN.
Điện thoại: 8362092 MS: 0100113550
Họ tên người mua hàng: Trần Cao Phong
Đơn vị: Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng
Hình thức thanh toán: CK
Mã số 0800001612-NHĐTPTHN
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vận chuyển Bê tông
M3
140
28571,43đ
4.000.000
Cộng tiền hàng
4.000.000
Thuế suất 5% 200.000
Tổng cộng 4.200.000
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký họ và tên) (Ký, họ và tên)
Đơn vị: Công ty Phát triển Quyển số:......
kỹ thuật xây dựng Phiếu chi Số:..........
Ngày 02 tháng 12 năm 2001
Nợ: TK 6237, 1331
Có: TK 331, 1412, 1111
Họ tên người nhận tiền: Ông Trần Thế Dũng
Địa chỉ: Xuân đỉnh- Từ Liêm ... Hà Nội
Lý do chi: Vận chuyển bê tông
........................................................................
Số tiền : 4.200.000...Viết bằng chữ)..Bốn triệu hai trăm nghìn đồng chẵn ......................................................
Kèm theo : 01 ........chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
................................................................................
Ngày 02 tháng 12 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Vật tư mua về được chuyển thẳng vào kho của đội và được xất dùng trực tiếp thi công công trình, các đội không lập phiếu nhập kho và xuất kho Giá vật liệu xuất dùng cho công trình được tính theo giá thực tế mua vào không tính chi phí thu mua ( vận chuyển, bốc dỡ...). Cuối tháng đội trưởng tập hợp các chứng từ về vật tư gửi lên phòng tài vụ để ghi vào sổ sách kế toán và làm thủ tục thanh toán giảm nợ.
Tại phòng kế toán, kế toán vật tư sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để phản ánh thực tế vật liệu mua vào xuất dùng cho thi công trình.
Theo chế độ kế toán quy định, trị giá vật tư xuất sử dụng cho thi công được hạch toán vào TK 621 gồm giá mua và chi phí thu mua. Nhưng tai công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, hạch toán vào TK 621 chỉ tính giá trị vật tư mua vào ghi trên hoá đơn, phần chi phí thu mua hạch toán vào các tài khoản khác như: chi phí vận chuyển bốc dỡ hạch toán vào TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công, chi phí thuê ngoài bốc dỡ hạch toán vào TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung, Phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi chi phí vật tư và sẽ được hạch toán vào TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Để phản ánh nghiệp vụ mua vật tư và sử dụng cho vật tư và thi công công trình, kế toán ghi:
- Vật tư mua sử dụng cho thi công công trình.
Nợ TK621:Giá mua ghi trên hoá đơn
Nợ TK1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có các TK liên quan: (331,1412,1111): Tổng số tiền phải trả.
- Nếu có chi phí vận chuyển, căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK6237: Chi phí vận chuyển
Nợ TK1331
Có các TK 331, 1412,1111
Tình hình thực tế tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng
Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của công ty TNHH Bê tông Thăng Long, kế toán hạch toán chi phí vật liệu cho công trình VKHCNXD:
+ Mua nguyên vật liệu:
Nợ TK621: 70.000.000
Nợ TK1331: 7.000.000
Có TK3311:77.000.000
+ Chi phí vận chuyển:
Nợ TK6237: 4.000.000đ
Nợ TK1331: 200.000đ
Có TK3311: 4.200.000đ
Khi nhận được các chứng từ liên quan đến vật tư mua về sử dụng cho công trình, hạng mục công trình. Sổ chi tiết mở" Sổ chi tiết theo dõi vật tư" cho từng công trình, hạng mục công trình. Sổ chi tiết theo dõi vật tư bao gồm các nội dung sau: chứng từ, sổ hoá đơn, ngày, tháng, tên đơn vị bán, đơn vị và giá trị của từng loại vật tư. Đồng thời lập "Bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn" để tổng hợp tất cả các hoá đơn mua vật tư, bao gồm: (hoá đơn vận chuyển, hoá đơn phụ tùng...) phát sinh trong tháng của mọi công trình do đội trưởng cung cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ.
Trích Bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn
Tháng 12/2001
STT
Diễn giải
TK
Số tiền
Thuế GTGT
GD
...8
Công ty cổ phần Hải Long
96.616.133
6.159.767
Hoá đơn vật tư
621
15.010.907
6.159.767
Hoá đơn vật tư
621
68.037955
1.501.093
Hoá đơn vật tư
621
12.567.271
3.401.945
9
Cty TNHH Bê tông Long
74.000.000
1.256.729
Hoá đơn vật tư
621
70.000.000
7.200.000
Hoá đơn vận chuyển
6237
4.000.000
7.000.000200.000
10
Cty vật tư tổng hợp
78.827.000
3.943.600
Hoá đơn vật tư
621
31.740.000
1.587.000
Hoá đơn vận chuyển
6237
31.959.310
1.356.600
11
Cửa hàng kim khí
Hoá đơn phụ tùng
6237
4.861.640
150.360
...
...
Tổng cộng
931.927.195
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sau khi lập bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn, kế toán vật tư sẽ chuyển tất cả các chứng từ trên cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự động vào Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 621 và các sổ khác có liên quan
Trích Nhật ký chung
Quý IV/2001
Đơn vị: đồng
Ngày chứng từ
Số hiệu
Nội dung
Tài khoản
Nợ Có
Số tiền
...
31/12
31/12
31/12
31/12
...
322
322
322
322
...
...
Thanh toán hoá đơn vật tư Cty TNHH Bê tông Thăng Long công trìnhVKHCNXD
Thuế GTGT của HĐ vật tư
Thanh toán hoá đơn vận chuyển cty TNHH Bê tông TLong công trình VKHCNXD
Thuế GTGT
...
...
621
1331
6237
1331
...
3311
3311
3311
3311
...
70.000.000
7.000.000
4.000.000
200.000
Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Trích sổ chi tiết TK 621
Quý IV/ 2001
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên chi tiết: Chi phí vật tư công trình VKHCNXD
Đơn vị: đồng
Ngày CT
Số hiệu
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
...
31/12
31/12
31/12
...
31/12
...
322
322
322
...
322
...
...
Thanh toán hoá đơn vật tư Thăng Long
Thanh toán hợp đồng hợp đồng vật tư công ty TNHH BT-Tlong - công trình VKHNXD
Thanh toán hợp đồng vật tư công ty chi phí vật tư
tổng hợp - công trình VKHCNXD
...
Kết chuyển tiền vật tư công trình VKHCNXD
...
621
621
621
15411
1412
3311
111
621
95.616.133
70.000.000
31.740.000
891.106.245
Cộng phát sinh
1314533853
1314533853
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Kế toán tổng hợp)
Bảng 2.7: Trích sổ cái TK 621
QuýIV/2001
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị: đồng
Ngày CT
.
Số hiệu
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
...
31/12
31/12
31/12
...
31/12
...
322
322
322
...
322
...
...
Thanh toán hợp đồng vật tư cty chi phí Tlong
Thanh toán hợp đồng vật tư Công ty TNHH Bê tông Tlong- công trình VKHCNXD
Thanh toán hợp đồng vật tư công ty chi phí vật tư tổng hợp- công trình VKHCNXD
...
Kết chuyển tiền vật tư công trìnhVKHCNXD
...
621
621
621
5411
1412
3311
1111
621
95616133
70.000.000
31740000
891.106.245
Cộng phát sinh
3686322067
3686322067
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Kế toán tổng hợp)
I
II: kế toán chi phí nhân công và trích bảo hiểm: xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
1. Cấu thành cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong doanh nghiệp
Lao động là hoạt động chân tay, hoạt đông trí óc của con người nhằm biến đổi vật thể tự nhiên thành vật thể cần thiết, để tạo ra những vật phẩm phục vụ cho con người. Để duy trì được điều này thì cần phải có sức lao đông của con người bỏ ra . Và để có được sức lao động bền vững và liên tục thì cần phải tái sản xuất sức lao động , dưới hình thức người lao động phải dược trả công ( trả lương ).
Lao động tại Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng được hình thành trên cơ sở lao động, đảm bảo đủ về số lượng , chất lượng ngành nghề được phân định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn.
Trên cơ sở đó công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng đã hình thành một đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty , số lượng lao động này đảm bảo được tốt những công việc hiện nay trong toàn công ty.
Tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng lao động trong toàn công ty được chia làm 2 loại lao đông là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
* Lao động trực tiếp là những lao động trực tiếp làm ra sản phẩm :
là những người thợ bậc cao, những công nhân lành nghề đang trực tiếp lao độnh sản xuất ở trong phân xưởng hay ngoài công trường xây dựng.
* Lao động gián tiếp : là lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh ; như các chuyên gia kỹ thuật, các kỹ sư, tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật.
Hình thức trả lương ( trả công ).
* Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương .
Trả lương theo thời gian ( áp dụng cho bộ máy quản lý của công ty)
* Trả lương theo khối lượng ( áp dụng cho từng đơn vị trực tiếp sản xuất và thi công công trình).
2 . Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả lao động làm căn cứ để tính lương.
Hiện nay tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian lao động của từng bộ phận .
Bảng chấm công tháng 12 năm 2001
Công trình: Viện khoa học công nghệ xây dựng
Tổ sắt (Hoàng Thanh Mai)
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
...
30
31
Số công hưởng lương SP
...
1
2
3
4
5
...
Hoàng Thanh Mai
Nguyễn Thu Hà
Lê Anh Tuấn
Phạm Văn Hưng
Bùi Nhật Minh
...
320.400
309.600
291.600
Hợp đồng
Hợp đồng
...
X
X
X
X
x
X
X
X
X
X
...
X
X
X
...
23
23
23
23
23
...
Tổng cộng
184
Người duyệt Người chấm công
(Trưởng phòng tổ chức HC) Hoàng Thanh Mai
Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2001
Công trình: viện khoa học công nghệ xây dựng
Tổ: Sắt
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn gía
Thành tiền
1
Gia công lắp thép mái
Kg
11.235,5
300
3.370.056
2
Gia công, lắp song cửa sổ
Kg
11,5
300
592.380
3
GC, lắp thép giằng chân cột
Kg
409,6
1000
781.000
4
GC, lắp thang thoát nạn+lan can
Kg
781,0
1000
409.600
5
Công khoan + hàn song cửa
Công
1974,6
20.000
230.000
Tổng cộng
5.464.030
Tổ trưởng Đội trưởng
Hoàng Thanh Mai Ttần Cao Phong
Theo phương thức này tiền lương của một công nhân sản xuất được tính theo công thức sau:
Số tiền lương làm khoán của một công nhân
Tổng số tiền giao khoán
Tổng số công
Số công của từng công nhân
=
x
Trong đó: Số liệu về tổng số tiền giao khoán được lấy từ bảng giá trị lương của cả tổ sản xuất trong tháng, tổng số công và số công của từng công nhân trong tháng lấy từ bảng chấm công do tổ trưởng theo dõi.
Căn cứ vào bảng chấm công và bảng giá trị lương tháng 12 của tổ Hoàng Thanh Mai (Tổ sắt), kế toán tính tiền lương của một công nhân tháng 12:
( 5.464.030 : 184 ) x 23 = 683.004 (đồng)
Cuối tháng, đội trưởng tập hợp chứng từ phát sinh ở các tổ: Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng theo dõi khối lượng công việc, biên bản nghiệm thu từng phần, bảng giá trị lương và lập bảng tổng hợp giá trị lương của các tổ.
Bảng tổng hợp giá trị lương tháng 12 năm 2001
Công trình: Viện khoa học công nghệ xây dựng
Đội Trần Cao Phong
STT
Họ và tên
Tổ
Giá trị
1
2
3
4
Trần Cao Phong
Hoàng Thanh Mai
Ngô Tiến Đạt
Trần Văn Long
...
Gián tiếp
Sắt
Nề
cọc
...
6.400.000
5.464.030
10.431.200
1.550.000
...
Tổng cộng
78.557.290
Đội trưởng: Trần Cao Phong
Sau đó, các chứng từ này được chuyển lên phòng tài vụ để kế toán tính lương và thanh toán cho người lao động.
Căn cứ vào các chứng từ do đội xây dựng chuyển lên, kế toán thanh toán lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của từng tổ.
Để hạch toán tiền lương phải trả công nhân sản xuất, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm lương công nhân sản xuất, lương bộ phận gián tiếp ở đội, lương công nhân vận hành máy thi công.
Đầu tháng, các đội có thể xin tạm ứng lương kỳ I để trả trước cho công nhân sản xuất ( Kế toán hạch toán vào TK 1411- tạm ứng lương kỳ I). Khi thanh toán lương cho người lao động, kế toán ghi giảm nợ và tính lương cho kỳ II.
Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2001
Tổ sắt: Hoàng Thanh Mai
STT
Họ và tên
Chức danh
Bậc lương
Tiền lương SP
Phụ cấp
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Kỳ II thực lĩnh
BHYT(1%)
BHXH(5%)
Tạm ứngkỳ I
Tổng
Tiền
Ký
1
2
3
4
5
...
Hoàng Thanh Mai
Nguyễn Thu Hà
Lê Anh Tuấn
Phạm Văn Hưng
Bùi Nhật Minh
...
Sắt
Sắt
Sắt
Sắt
Sắt
320.400
309.600
309.600
HĐ
HĐ
638.004
638.004
638.004
638.004
638.004
...
638.004
638.004
638.004
638.004
638.004
...
16.020
15.480
15.480
-
-
3.204
3.096
3.096
-
-
300.000
300.000
-
-
300.000
319.780
318.576
18.576
-
300.000
...
363.780
346.428
664.428
583.004
383.004
...
Tổng cộng
5.464.030
5.464.030
46.980
9.396
1.500.000
1.556.376
3.907.654
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Để thuận tiện cho việc ghi chép sổ sách sau khi `lập Bảng thanh toán tiền lương từng tổ, kế toán thanh toán lập bảng Bảng tổng hợp hạch toán tiền lươngcủa các tổ trong đội và chuyển cho kế toán tổng hợp nhập số liệu vào máy
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2001
Công trình: viện khoa học công nghệ xây dựng.
Đội: Trần Cao Phong
Ghi nợ TK
Ghi có TK
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
3341
3341
3341
3342
622
622
15412
6271
15414
3383
3384
1411
1411
3341
3342
622
3382
6271
Trích 5% BHXH theo lương công nhân cty
Trích 1% BHYT lương công nhân công ty
Thu tiền tạm ứng kỳ I- công nhân công ty
Thu tiền tạm ứng kỳ I...công nhân thuê ngoài
Tiền lương T12 / 2001 công nhân công ty
Tiền lương T12/ 2001 công nhân thuê ngoài
K/C lương T12/2001 công nhân trực tiếp sx
Trích 2% CPCĐ theo lương T12/ 2001
Kết chuyển CPCĐ T12/ 2001
467.190
93.438
3.900.000
9.900.000
14.435.114
64.122.176
78.557.290
1.571.146
1.571.146
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Trích sổ nhật ký chung
Quý IV năm 2001
Số liệu liên quan đến công trình: VKHCNXD
ĐVT: đồng
Ngày CT
Số hiệu
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
...
10/12
...
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
...
...
45
...
344
344
344
344
344
344
344
344
344
344
344
344
334
334
334
...
Tạm ứng lương kỳ I T12-2001
...
Trích 5% BHXH theo lương công nhân cty
Trích 1% BHYT lương công nhân công ty
Tiền lương T12/2001 công nhân công ty
Tiền lương T12/2001 công nhân thuê ngoài
Hu lương tạm ứng kỳ I công nhân công ty
Thu lương TƯ kỳ I công nhân thuê ngoàI
Trả lương kỳ II công nhân công ty
Trả lương kỳ II công nhân thuê ngoàI
Kết chuyển lương tháng 12
Trích 15% BHXH ... lương cơ bản
Kết chuyển tiền BHXH
Trích 2% BHYT ... lương cơ bản
Kết chuyển tiền BHYT
Trích 2% KPCĐ
Kết chuyển tiền KPCĐ
...
...
1411
...
3341
3341
622
622
3341
3342
3341
3342
15412
6271
15414
6271
15414
6271
15414
...
1111
...
3383
3384
3341
3342
1411
1411
1111
1111
622
3383
6271
3384
6271
3382
6271
...
13.800.000
...
467.190
93.428
14.435.114
64.122.176
3.900.000
9.900.000
9.974.486
54.222.176
78.557.290
1.282.230
1.282.230
170.964
170.964
1.571.146
1.571.146
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Trích sổ chi tiết tài khoản 622
Quý IV/ 2001
Tên tàI khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Tên chi tiết: Chi phí nhân công công trình VKHCNXD
ĐVT: đồng
Ngày CT
Số hiệu
Nội dung
TàI khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
...
28/12
28/12
28/12
...
31/12
31/12
31/12
...
...
192
192
192
...
334
334
334
...
...
Phân bổ lương công nhân công ty T11/2001 công trình VKH
Phân bổ lương thuê ngoài T11/2001công trình VKH
Kết chuyển lương T11 công trình VKH
...
Phân bổ lương công nhân công ty T12/2001 CTVKH
Phân bổ lương công nhân thuê ngoài T12/2001 CTVKH
Kết chuyển lương T12/2001 CTVKH
...
...
622
622
15412
...
622
6221
5412
...
...
3341
3342
622
...
3341
3342
622
...
...
11.992.850
51.927.580
14.435.114
64.122.176
...
...
63.920.430
78.557.290
...
Cộng phát sinh
316.892.284
316.892.284
Trích sổ cái TK622
Quý IV/2001
Tên tàI khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
ĐVT: đồng
Ngày CT
Số hiệu
Nội dung
TàI khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
...
28/12
28/12
28/12
...
31/12
31/12
31/12
...
...
192
192
192
...
334
334
334
...
...
Phân bổ lương công nhân công tyT11/2001 công trình VKH
Phân bổ lương công nhân thuê ngoàI T11/2001 công trình VKH
Kết chuyển lương T11/2001 công trình VKH
...
Phân bổ lương công nhân công ty T12/2001 công trình VKH
Phân bổ lương công nhân thuê ngoài T12/2001 công trình VKH
Kết chuyển lương T12/2001 công trình VKH
...
622
622
15412
...
622
622
15412
...
...
3341
3342
622
...
3341
334
334
...
...
11.982.850
51.927.580
14.435.114
64.122.176
...
63.920.430
78.557.290
Cộng phát sinh
172831084980
1728310549
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất của công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.
Bởi sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình với quy trình thi công phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên chi phí sản xuất được Công ty tập hợp theo công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
Trong 4 loại chi phí trên, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là những loại chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, nên công ty tập hợp những loại chi phí này trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với các chi phí : chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung Công ty hạch toán chung cho toàn Công ty sau đó tiến hành phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..
Hàng tháng các chi phí sản xuất phát sinh thực tế sẽ được tập hợp dựa vào chứng từ gốc và theo dõi ở nhật ký chung và các sổ chi tiết. ở các sổ chi tiết các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục:
+ Sổ chi tiết TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Sổ chi tiết TK622 Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Sổ chi tiết TK623 Chi phí máy thi công.
+ Sổ chi tiết TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Trong đó chi phí sản xuất chung lại được theo dõi theo từng yếu tố:
- TK 6272 Chi phí nguyên vật liệu.
- TK 6278 Chi phí khác bằng tiền.
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất của tất cả các công trình kế toán tập hợp số liệu để ghi vào sổ cái các tài khoản. Đồng thời tập hợp chi phí sản xuất trong tháng vào TK154 _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của toàn công ty.
Việc hạch toán chi phí sản xuất của Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng được tiến hành như sau:
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong thi công các công trình xây lắp nói chung và tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng nói riêng các vật liệu được sử dụng trong thi công thường gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm , bao gồm các loại : Xi măng, sắt thép, đá các loại và các thiết bị đặc chủng khác.
+ Vật liệu phụ: Không cấu thành nên sản phẩm mới nhưng góp phần làm tăng chất lượng của vật liệu chính vào sản phẩm, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành bình thường: Sơn, dầu, mỡ, phụ gia . . .
+ Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng: Xăng, dầu . . .
+ Phụ tùng thay thế.
+ Vật tư luân chuyển: Thép hình, cọc ván thép. . .
+ Công cụ, dụng cụ: Quần áo BHLĐ, cuốc , xẻng . . .
Do đó những chi phí vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ.
+ Chi phí vật liệu kết cấu.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình ( Thường chiếm từ 60% đến 70% tổng giá trị xây lắp công trình, hạng mục công trình ). Vì vậy, việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Chí phí này là loại chi phí trực tiếp nên công ty tiến hành hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng ( Công trình, hạng mục công trình ) theo giá thực tế xuất dùng của vật liệu đó.
Trong điều kiện hiện nay, để thuận tiện cho việc thi công đồng thời tiết kiệm được chi phí lưu kho, bến bãi thì việc nhập nguyên vật liệu vào kho sau đó chuyển đến các đơn vị thi công được công ty hạn chế sử dụng. Thay vào đó, vật liệu được công ty mua và chuyển đến tận chân công trình, bởi vậy giá xuất dùng vật liệu thường là giá thực tế mua vật liệu.
Tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, việc xuất vật tư cho các công trình được thực hiện theo một trình tự chặt chẽ, khoa học. Trước hết việc xuất vật tư phải xuất phát từ nhu cầu của đội sản xuất . Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch, yêu cầu sản xuất để xác định nhu cầu vật tư. Khi có nhu cầu, Đội sẽ có “ Giấy đề nghị cấp vật tư ” gửi lên giám đốc và các phòng có liên quan ghi rõ số lượng, chủng loại và mục đích lý do sử dụng vật tư. ( Đã được trình bầy ở phần kế toán NVL - CCDC )
1.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong điều kiện hiện nay, mặc dù công nghệ, máy thiết bị mới đã được áp dụng vào sản xuất nhưng vẫn còn hạn chế, lao động thủ công vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, chi phí nhân công vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí này quyết định rất lớn đến việc tính toán chính xác hợp lý giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Mặt khác, nó còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán, thanh toán tiền lương kịp thời thoả đáng cho người lao động .
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng bao gồm:
Chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương ( BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn ) của công nhân trực tiếp sản xuất .
Tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương cơ bản của bộ phận gián tiếp : Đội trưởng sản xuất, nhân viên kỹ thuật, thống kê, thủ kho, bảo vệ công trình . . .
Ngoài ra còn một số khoản phụ cấp khác: Phụ cấp trách nhiệm . . .
Cuối tháng đội trưởng, Kỹ thuật viên công trường kết hợp với cán bộ phòng Kỹ thuật, Kế hoạch nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành trong tháng. Trên cơ sở đó đội sản xuất lập bảng sản lượng cho từng tháng có chi tiết từng công việc đã thực hiện. Bảng này là cơ sở để phòng Kế hoạch lập ra “ Bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch giá trị sản lượng “.
Chi phí tiền lương trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất được chia cho từng tổ sản xuất căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện trong tháng của từng tổ sản xuất . Tại các tổ sản xuất căn cứ vào tổng số tiền lương chia cho tổ trong tháng, số lao động trong tổ, cấp bậc lương, thời gian lao động, khối lượng công việc từng người lao động thực hiện để tiến hành bình xét lương cho từng công nhân và ghi vào bảng chia lương tháng. ( Đã được trình bầy ở phần trên )
1.2.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Trong doanh nghiệp xây lắp, khối lượng công việc diễn ra với quy mô lớn, cường độ cao. Do vậy sức sản xuất của con người đôi khi không đáp ứng được nhu cầu của công việc. Do đó việc sử dụng máy phục vụ cho quá trình thi công là một yếu tố quan trọng giúp công ty tăng năng xuất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình.
Hiện nay công ty đã trang bị nhiều máy móc mới và hiện đại phục vụ cho thi công. Máy thi công bao gồm: Máy vận thăng, máy đầm, máy lu... ngoài ra để thuận tiện cho việc sử dụng máy thi công đối với những công trình ở xa hoặc máy móc có giá trị lớn, chủ công trình sẽ đi thuê ngoài.
Đối với máy thi công của công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng :
Để nâng cao chất lượng quản lý, tạo quyền chủ động cho các đội, công ty giao máy thi công cho các đội tuỳ theo chức năng quản lý của đội đó, việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất của chúng được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội và có sự giám sát chặt chẽ của lãnh đạo công ty. Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó, trường hợp máy sử dụng cho nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Việc theo dõi máy thi công của đội thông qua chứng từ: lệnh điều động xe máy và thống kê máy. Định kỳ cuối tháng hoặc cuối quý các chứng từ này sẽ được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng.
Đối với máy thi công thuê ngoài:
Trong trường hợp không có loại máy phù hợp phục vụ cho đội thi công, đội trưởng sẽ chủ động thuê máy ngoài công ty. Thông thường phương thức thuê là thuê đồng bộ, bao gồm cả công nhân vận hành máy, các chi phí thuê máy...chứng từ về thuê máy thường là: Hợp đồng thuê máy hoặc Hoá đơn (GTGT). Theo phương thức này trong hợp đồng thuê máy hoặc hoá đơn thuê máy phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả.
Cuối tháng (quý), căn cứ vào chứng từ thuê máy phát sinh, bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng thuê máy thi công do đội trưởng gửi lên, kế toán hạch toán vào khoản mục chi phí máy thi công.
Để hạch toán khoản mục chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623- chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai.
TK 6231- Chi phí nhân viên điều khiển máy.
TK 6232- Chi phí nhiên liệu.
TK 6233- Chi phí công cụ.
TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238- Chi phí bằng tiền khác.
* Chi phí nhân viên điều khiển máy:
Hạch toán chi phí nhân viên điều khiển máy vào TK 6231 chỉ bao gồm tiền lương của tổ lái xe tải vận chuyển vật liệu, công cụ, trở nhân công phục vụ cho thi công công trình, còn lương nhân viên vận hành máy thi công của công ty phục vụ cho công trường nào thì hạch toán trực tiếp vào TK 622 của công trình đó.
Hàng tháng, căn cứ vào lệnh điều động xe máy và ca xe phục vụ để tính lương cho tổ lái xe, khoản này được tập hợp vào bên nợ TK 6231. Cuối tháng kết chuyển vào TK 15413- Chi phí máy thi công dở dang và phân bổ cho các công trình.
* Trích tình hình thực tế: Kế toán tính lương tháng 12 năm 2001 của tổ lái xe
Nợ TK 622: 1.700.000
Có TK 3341: 900.000
Có TK 3342: 800.000
Cuối tháng kết chuyển qua tài khoản chi phí máy dở dang:
Nợ TK 15413: 1.700.000
Có TK 6231: 1.700.000
Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh này sẽ được kế toán ghi vào các sổ thông qua việc nhập số liệu vào máy theo hình thức Nhật ký chung.
Trích sổ cái TK 6231
Quý IV/2001
Tên tài khoản: Chi phí nhân viên điều khiển máy.
Đơn vị: đồng
Ngày CT
Số hiệu
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
...
28/12
28/12
...
31/12
31/12
31/12
31/12
...
160
160
…
324
324
343
345
...
...
Phân bổ lươngCông nhân trực tiếp T11/2001 tổ lái xe tải
Phân bổ lươngCông nhân thuê ngoài T11/2001 tổ lái xe
...
Phân bổ lương Công nhân trực tiếp T12/2001 tổ lái xe tải
Phân bổ lương công nhân thuê ngoài T12/2001 CTVKH
K/C lương T11/2001 tổ lái xe
K/c lương T12/2001 tổ lái xe
...
6231
6231
...
622
622
15413
15413
...
3341
3342
...
3341
3342
6231
6231
...
...
850.000
750.000
900.000
800.000
1.600.000
1.700.000
Cộng phát sinh
4.900.000
4.900.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Chi phí vật liệu máy thi công: Căn cứ vào các chứng từ về nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ...), sử dụng cho xe ôtô tải do tổ lái xe chuyển lên, kế toán hạch toán vào TK 6232 - Chi phí vật liệu máy thi công, vào Nhật ký chung, sổ cái TK 6232 và các sổ khác có liên quan.
Trích sổ cái TK 6232
Quý IV/2001
Tên tài khoản - Chi phí vật liệu máy thi công.
ĐVT: đồng
Ngày CT
Số hiệu
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
...
05/12
...
31/12
...
21
...
365
...
Trả tiền xăng dầu xe ôtô tải
...
K/C tiền xăng dầu xe ôtô tải
...
6232
...
15413
1111
...
6232
...
1.099.200
1.099.200
Cộng phát sinh
3.989.880
3.989.880.
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Chi phí công cụ máy thi công: Bao gồm các chi phí về phụ tùng xe ôtô tải, phụ tùng cốt pha.
Trích sổ cái TK 6233
Quý IV/ 2001
Tên tài khoản: Chi phí công cụ máy thu công.
Đơn vị: đồng
Ngày CT
Số hiệu
Nội dung
Tài khoản
Số tìên
Nợ
Có
Nợ
Có
...
10/12
...
10/12
31/12
...
...
45
158
376
Thay thế phụ tùng xe ôtô tải
...
Phân bổ tiền sửa chữa cốp pha CTVKHCNXD
K/C tiền sửa chữa côp pha CTVKHCNXD
...
8233
6233
15413
1111
1321
6233
...
875.636
1428572
Cộng phát sinh
12.653.530
12.653.530
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
- Chi phí khấu hao máy thi công:
Bao gồm tiền ca xe vận chuyển vật liệu, công cụ cho đội thi công, tài sản cố đinh của công ty sử dụng phục vụ trực tiếp phục vụ cho công trình.
+ Khấu hao xe ôtô tải: Căn cứ vào lệnh điều động cho từng công trình, kế toán tính ra số tiền ca xe ôtô tải và hạch toán trực tiếp vào công trình đó.
+ Khấu hao TSCĐ: TSCĐ dùng cho thi công bao gồm máy thi công và các thiết bị thi công. Trong một kỳ hạch toán máy thi công có thể phục vụ một công trình hoặc nhiều công trình.
* Trường hợp máy thi công sử dụng cho một công trình :
Khi đội có nhu cầu sử dụng máy thi công, công ty sẽ giao máy cho đội sử dụng và quản lý. Trong quá trình sản xuất, đội trưởng sẽ theo dõi thời gian sử dụng qua nhật trình sử dụng xe máy và tính khấu hao theo quy định, các thiết bị thi công: cột chông, giáo thép... cũng được đội trưởng theo dõi thời gian sử dụng, tiến hành trích khấu hao và được hạch toán trực tiếp vào các công trình. Khi công việc kết thúc, chuyển các chứng từ này vào lên phòng kế toán.
Thống kê máy quý IV/2001
Đội: Ông Phong
ĐVT: đồng
Số TT
Tên máy
Đơn vị
SL
Thời gian sử dụng
Số tháng lưu CN
Số th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0552.doc