Công tác kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô

Lời nói đầu –—&–— Mỗi danh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân .Đó là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các lao vụ, lao vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hôị. Một doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất trên thị trường thì mục tiêu hàng đầu của họ là lợi nhuận do đó họ phải chú trọng và quan tâm tới tất cả các yếu tố đầu vào, tăng cường thúc đẩy các yếu tố đầu ra. Tức là phải sử dụng chi phí sản xuất ở mức thấp nhấ

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t, tiết kiệm nhất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt mức cao nhất. Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng có tính kinh tế, mỹ thuật văn hoá và xã hội tổng hợp là do có sự đóng góp rất lớn của các công ty Tư vấn về xây dựng vì chính họ sẽ đưa ra nhưng bản vẽ thiết kế cùng với sự tư vấn để giảm tối đa chi phí, hạ giá thành công trình. Do vậy các công trình xây dựng có tác động lớn tới nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, văn hoá xã hội, nghệ thuật kiến trúc và cảnh quan môi trường. Ngành xây dựng cơ bản thu hút một phần không nhỏ vốn đầu tư cả nước và quốc tế. Với nguồn đầu tư như thế và đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và trên quy mô lớn. Do đó doanh nghiệp phải xác định chính xác công tác quản lý có hiệu quả để khắc phục tối đa tình trạng lãng phí thất thoát trong quá trình thi công công trình để giảm chi phí hạ giá thành. Làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong xu thế hội nhập của Việt Nam trên thế giới. Với ngành Tư vấn xây dựng cơ bản thì việc hạ giá thành sản phẩm còn kéo theo các ngành khác trong ngành kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành, mà muốn hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp cần sử dung tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu và nói chung là các chi phí dịch vụ cho việc sản xuất phải được quản lý tốt. Nhưng song song với nó là chất lượng luôn được phải đảm bảo. Mỗi doanh nghiệp có những biện pháp giảm chi phí khác nhau nhưng biện pháp được doanh nghiệp quan tâm la công tác kế toán nói chung và chi phí sản xuất và giá thành nói riêng. Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại công ty CP xây dựng Nam Thành Đô em đã lập ra được bài báo cáo tốt nghiệp gồm các phần hành như sau: Phân 1. Tình hình chung của công ty Phần 2. Nghiệp vụ chuyên môn của công ty CP Tư vấn xây dựng Nam Thành Đô 1. Kế toán lao động tiền lương 2. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ 3. Kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn 4. Tập hợp chi phí và giá thành 5. Kế toán tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng Do thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn hạn chế nên trong báo các nay không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô giáo để khi ra trường em sẽ làm được tốt công tác kế toán hơn Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu hán và các cô chú phòng kế toán công ty CP tư vấn Xây dựng Nam Thành Đô đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này Phần 1 : Tình hình chung của doanh nghiệp 1. Vị trí đặc điểm và tình hình phát triển của doanh nghiệp. a. Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Nam Thành Đô với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động của mình đã có những thành công nhất định đặc biệt là những năm gần đây khi mà nền kinh tế nước ta đang có sự phát triển mạnh mẽ thì nó cũng tạo đà rất nhiều cho sự phát triển chung của công ty. Mục tiêu của công ty là: Xây dựng công ty trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng kinh tế mạnh của Việt Nam. b. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô là doanh nghiệp hoạt động theo các quy định hiện hành của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng, được mở tài khoản tịa ngân hàng, hoạt động theo pháp luật, có quyền tự chgur trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với rư cách là pháp nhân kinh tế độc lập. Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô Trụ sở chính của công ty dặt tại : Phòng 908- CT6 - Đơn nguyên1 – Khu Đô thị mới Định Công – Hà Nội Số điện thoại: (04)6408047 – (04)6408048. Số Fax: (04) 6408049 Email: namthanh do@ hn.vnn.vn Công ty tư vấn Xây Dựng Nam Thành Đô được thành lập theo quyết định số 4832/GP TLDN ngày 06/12/1999 của uỷ ban nhân dân thành phố hà nội. Và chuyển đổi thành công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103003935 ngày 18 tháng 03 năm 2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty cổ phần tư vấn Xây Dựng Nam Thành Đô đã đầu thiết kế nhiều công trình và hạng mục công trình trong nước cũng như liên doanh với nước ngoài trong đó có nhiều công trình lớn, đòi hỏi kĩ thuật và mĩ thuật cao phức tạp thuộc nhiều ngành như công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, khách sạn du lịch….Là một đơn vị thi công đã hợp tác và nhận thầu thi công các dự án có chất lượng cao trong thời gian qua và đã được nghiệm thu đánh giá chất lượng tốt an toàn và công ty đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu vững mạnh trong ngành xây dựng thành phố hà nội cũng như trong cả nước. Những công trình tiêu biểu mà công ty đã tham gia : Thiết kế nhiều công trình công cộng công trình văn hoá, Thể thao Nhà ở Khách sạn trường học, bệnh viện, các nhà máy xí nghiệp công nghiệp…Đặc biệt các công trình khách sạn đối với các đối tác nước ngoài được khách hàng tín nhiệm c. Chức năng và nhiệm vụ Việc tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa với sự tồn tạivà phát triển của công ty. Nếu phải quyết định ngừng hoạt động sản suất kinh doanh có nghĩa là công ty đó đang rơi vào tình trạng kém phát triển hoặc có thể sẽ bị phá sản. Việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh chửng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó trên đà phát triển. Mỗi công ty có ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau nên có chức năng vai trò khác nhau đối với mỗi ngành nghề kinh tế khác nhau. Với nghành Tư vấn xây dựng, sản phẩm là những công trình được thiết kế đã hoàn thành đã được đưa vào sử dụng như một tài sản cố định. Không những thế mà nó còn thể hiện nét văn hoá, kiến trúc, cơ sở hạ tầng, trình độ phát triển của đất nước và nhất là trình độ tay nghề,công nghệ kĩ thuật áp dụng cho công trình đó. Vì vậy mà công ty có chức năng kiểm tra giám sát các xưỏng thiết kế để đáp ứng hoàn thành tốt đúng yêu cầu như thiết kế và đảm bảo đúng tiến độ, bàn giao công trình. Các đội trực tiếp tham gia thiết kế công trình, sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ đảm bảo chất lượng công trình an toàn lao động của mỗi người kỹ sư, công nhân tham gia thiết kế. Đảm bảo cung cấp công cụ đúng tiêu chuẩn khách hàng yêu cầu, lấp đặt cho khách hàng những công trình xây dựng có chất lượng nhanh nhất d. Cơ cấu chức bộ máy quản lý Cơ cấu lãnh đạo: bao gồm Hội đồng quản trị,Tổng giám đốc công ty, các phó tổng giám đốc Các phòng chức năng: gồm bốn phòng ban tại công ty, bốn xưởng thiết kế, và các đội sản xuất Sơ đồ:1 Tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần tư vấn và xây dựng NAM THàNH Đô Chủ tịch hội đồng quản trị Ban kiểm soát Vănphòng HĐQT Tổng giám đốc Kế toán trưởng Các phó tổng giám đốc Văn Phòng Phòng kế hoạch và đầu tư Phòng tai chính kế toán Phòng quản lý dự án Xưởng thiết kế số 3 Xưởng thiết kế số 1 Xưởng thiết kế số 2 Xưởng thiết kế kĩ thuật hạ tầng -Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty do đại hội cổ đông công ty bầu ra, thành viên hội đồng quản trị do đại hội cổ đông công ty quyết định. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến toàn bộ công ty Chủ tịch hội đồng quản trị: là người điều hành mọi hoạt động của công ty, nắm bắt tình hình thục hiện các quyết định của đơn vị cơ số. Nghiên cứu lập kế hoạch phất triển, đề xuất các thay đổi bổ xung đệ trình hội nghị cổ đông Tổng giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc công ty ,được giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc Công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn Công ty, lập kế hoạch làm việc của lãnh đạo và các phòng công ty, phụ trách công tác hành chính văn thư và phục vụ các điều kiện làm việc quản trị công ty Phòng kế hoạch và đầu tư: là cơ quan chức năng của công ty về công tác kế hoạch đầu tư xây dựng, chịu trách nhiệm công tác kế hoạch của công ty. Tổ chức tiếp nhận thông tin dự báo khả năng nhu cầu về thị trường để tham mưu cho Tổng giám đốc Phòng quản lý dự án: chịu trách nhiệm giúp Tổng giám đốc quản lý các lĩnh vực kỹ thuật như lập kế hoạch công tác thi công công trình theo đúng tiến độ kỹ thuật Phòng tài chính kế toán: giúp đỡ giám đốc công tác tài chính và tổ chức hạch toán kế toán cho toàn công ty Văn phòng: chịu trách nhiệm giúp đỡ Tổng giám đốc quản lý trong lĩnh vực vật tư, máy móc thiết bị tài sản Công ty Ngoài ra mỗi đội tổ sản xuất công ty cũng có những phần hành chính như kế toán, kỹ thuật riêng biệt của từng đội sản xuất , xí nghiệp Các phòng ban có quan hệ mật thiết với nhau đảm bảo cho công ty hoạt dộng thông suốt và có hiệu quả e.Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp Giấy phép kinh doanh của sông ty cổ phần tư vấn xây dựng số 0103003935 ngày 13 tháng 3 năm 2004 của sở kế hoạch đầu tư thành phố hà nội với nghành nghề chính hiện nay là: -Tư vấn đầu tư và phất triển đô thị - Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình - Thiết kế kiến trúc công trình Thiết kế và thi công nội, ngoại thất công trình Lập dự án đầu tư, thẩm tra dự án, thẩm tra kỹ thuật, thẩm tra tổng dự toán công trình Tư vấn xây dựng ( khảo sát địa hình và địa chất, thiết kế công trình dân dụng công nghiệp và giao thôtho, các công trình kĩ thuật cơ sở hạ tầng), tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát quản lý dự án Mô giới và kinh doanh bất đông sản f. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty bao gồm 4 phòng và 4 xưởng thiết kế, mỗi xưởng thiết kế đều có đội trưởng để điều hành đội sản xuất. Tổ chức kế toán ở cơ quan công ty Cổ phần tư vấn và Xây Dựng Nam Thành Đô gồm 6 người:hầu hết có trình độ đại học và có trách nhiệm với công việc Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Thành Đô Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp cpsx giá thành Thủ quỹ, kế toán tiền lương, bhxh Kế toán thuế Kế toán thanh toán vói ngân hàng Đứng đầu phòng kế toán tài chính với sự phân công các phần hành cho từng cá nhân - 1 Kế toán trưởng:có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức, công tác kế toán củ toàn công ty. Tổ chức lập báo cáo , chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về thông tin kế toán. - 1 phó phòng phụ trách theo dõi thanh toán,quyết toán các công trình, tài sản cố định -1Kế toán theo dõi qua ngân hàng (tiền gửi, tiền vay, tiền thanh toán) -1 Kế toán tổng hợp: công nợ chi phí giá thành -1Kế toán thuế: theo dõi các kgoản phải nộp nhà nước. -1Thủ quỹ, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội Phần hai :Nghiệp vụ chuyên môn về hạch toán kế toán Tại công ty Nam Thành Đô 1. Kế toán lao động tiền lương. *Khái niệm: Lao động là hoạt động của con người sử dụng tư liệu sản xuất tác động vào môi trường tạo ra sản phẩm hàng hoá đem lại hiệu quả cho công tác quản lí. Tiền lương: Là khoản thù lao người sử dụng lao động trả cho người lao động tương ứng với khối lượng công việc và thời gian làm việc của họ được biểu hiện bằng tiền, đảm bảo cho người lao động có thể tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi dưỡng sức lao động. a.Quá trình theo dõi ghi chép chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương. Phiếu nghỉ ốm Bảng báo cáo Chứng từ kết quả Bảng thanh toán lương tổ SX Bảng thanh toán lương đội sản xuất Bảng thanh toán lương toàn đội SX b.Nội dung kế toán lao động tiền lương trong công ty Công ty sử dụng hai hình thức trả luơng cho nhân viên đó là trả lương theo thời gian đối với bộ phận quản lý: phòng dự án, phòng hành chính tổng hợp, phòng kế hoạch đầu tư… Còn hình thức trả lương khoán sản phẩm được thực hiện đối với công nhân trực tiếp khoán nhận sản phẩm - Phương pháp tính lương: +Lương thời gian: là hình thức trả lương theo thời gian làm việc trình độ cấp bậc và theo thang lương của người lao động Lương thời gian được tính như sau: Lương cơ bản = Hệ số lương x Tiền lương tối thiểu Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp Mức lương ngày = Số ngày công chệ số(22) Lương thời gian là = Mức lương ngày x Số ngày làm việc thực tế Lương cơ bản được công ty trả cho nhân viên hàng tháng. Tiền lương tại công ty được phát theo hai kỳ. Lưong kỳ 1 là tạm ứng cho nhân viên vào 15 hàng tháng Lương kỳ 2 là số còn lại Luơng kỳ 2 = Tổng - lương - các khoản giảm trừ + phụ cấp(nếu có) lương kỳ 1 (BHXH, BHYT) Trong đó 5% bhxh ,1% BHYT người lao động phải đóng dựa vào cấp bậc của công nhân (BHXH,BHYT) =(Ki x Lmin +pctn) Ta có công thức tính phụ cấp trách nhiệm = hệ số trách nhiệm x tiền lương tối thiểu Ví dụ : Công ty có bảng chấm công của phòng Kế hoạch đầu tư như sau: Cơ sở lập bảng chấm công: Bảng chấm công: dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên trong công ty.Tổ trưởng có trách nhiệm ghi hàng ngày vào bảng chấm công để ghi nhận tình hình sủ dụng thời gian lao động của từng người theo quy định. Bảng chấm công được treo công khai tại nơi lam việc Mỗi người được ghi 1 dòng trong bảng chấm công Công ty CP Tư vấn xây dựng Nam thành đô Công ty CP Tư vấn xây dựng Nam thành đô Bảng chấm công Tháng 8 năm 2005 Bộ phận : Phòng kế hoạch đầu tư STT Họ và tên Ngày trong tháng cộng XL Kí nhận 1 2 3 4 5 6 …. 26 27 28 29 30 1 Trần văn Tài x x x x x x x x x x 25 25 2 Nguyễn thị Nga x x x 0 x x x x x x 24 24 3 Trần thị Xuân x 0 x x x x x x x 0 24 24 … …. … … … … …. … … … … … … … … Tổng cộng 125 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Ví dụ : Trả lương cho phòng kế hoạch đầu tư Ông Trần Văn Tài – trưởng phòng KHĐT trong tháng 8/2005 như sau: Trong tháng dựa vào bảng chấm công của phòng KHĐT ta biết được ông Trần Văn Tài đi làm được 25 công, hệ số lương là 3.48, phụ cấp trách nhiệm ông được hưởng là 0,6 Luơng cơ bản= 290.000 x 3,48 = 1009.200 đ Tiền lương ngày 1.009.200+(0,6 x 290.000) = 53.782 đ 22 Tiền lương tháng thực lĩnh =Luơng ngày x số ngày làm việc thực tế = 53.782 x 25 = 1.344.550 Kì 1 ông tạm ứng 200.000 đ công ty thưởng cho cán bộ công nhân viên 100.000 đ Tổng các khoản là 100.000 + 1.344.550 =1.444.550 đ Các khoản khấu trừ( BHXH, BHYT) là 6%: 290.000 x (3,48 +0,6) x6% =70.992 đ BHXH =290.000 x (3,48 +0,6) x5% = 59.160 đ BHYT = 290.000 x (3,48 +0,6) x1% = 11.832 đ Kỳ hai còn lại = 1.444.550 – 200.000 –70.992 =1.173.558 đ Vậy số tiền ông ta còn được lĩnh là 1.173.558đ Nguyễn thị Nga, Trần thị Xuân tính tương tự Bảng thanh toán lương: Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công và các chứng to cần thiết Phương pháp lập: + Căn cứ vào bảng chấm công, các khoản phụ cấp để lạp bảng thanh toán luowng + Lập bảng thanh toán lương của từng bộ phận, sau đó tổng hợp lại bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp Công ty CP tư vấn Xây dựng Nam thành đô Bảng Thanh toán lương Tháng 8 năm 2005 Bộ phận : kế hoạch- đầu tư Hệ số lương Lương cấp bậc cv Phụ cấp, thưởng Các khoản khấu trừ STT Họ và tên Số công Lương cơ bản Phụ cấp Luơng thời gian Tiền thưởng Tống số tiền được lĩnh Đã tạm ứng Còn được lĩnh BHXH (5%) BHYT (1%) 1 Trần văn Tài 3,48 25 1.009.200 174.000 1.344.550 100.000 1.383.200 59.160 11.832 200.000 1.112.208 2 NguyễnThịNgân 2,45 24 710.500 120.000 830.500 100.000 930.500 41.525 8.305 100.000 780.670 3 Trần thị Xuân 2,68 24 777.200 120.000 897.200 100.000 997.200 44.860 8.972 100.000 843.368 … ….. … … … … … … … … …. … … Tổng cộng 13,91 125 4.033.900 534.000 4.567.900 500.000 5.067.900 228.395 45.679 600.000 4.193.826 Kế toán thanh toán Tổ trưởng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Ký, họ tên) - Hình thức trả lương khoán sản phẩm + Luơng khoán sản phẩm do phòng kĩ thuật – tổng hợp xây dụng vho các bộ phận xưởng đội sản xuất và từng loại sản phẩm Phương pháp hạch toán Công ty sử dụng Phương pháp chia lương tập thể dựa trên ngày công hệ số *Căn cứ và phương pháp chia: - Căn cứ vào ngày công làm việc thực tế của công nhân. căn cứ vào cấp bậc công việc. Công tác chia lưong gồm 4 bước: Bước 1:Tính lương tập thể Ltt = Qi x gi Bước 2: Tính ngày công hệ số của tưng công nhân CNi = KAi x số ngày công của công nhân i Bước 3 : giá trị 1 ngày công hệ số Giá trị 1 ngày = LSpTT công hệ sốCN Công hệ số Bước 4 : chia lương cho từng người LCNi= giá trị 1 ngày công hệ số x ngày công hệ só của công nhân i ví dụ : Dựa vào bảng chấm công của phòng thiết kế và hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán Tính lương cho từng kĩ sư của phòng thiết kế Công ty cổ phần tư vấn xây dựng nam thành đô NTD,CC JSC Tel: 6408048 FAX:04-6408049 Số 0501/HĐ_GK Hà nội ngày 1/8/2005 Hợp đồng giao khoán Về việc: triển khai hợp đồng kinh tế số 78 Ngày25tháng6 năm 2005 Tên công trình : bản đồ thiết kế nội thất hàng khách sạn Thắng lợi Hạng mục --Căn cứ vào giấy phép Số 0213 GP/TLDN của UBND thành phố Hà Nội lý thành lập công ty --Căn cứ vào hợp đồng kinh tế Số1523 Ký ngày 25 tháng 4 năm 2005 gữa công ty cổ phần nam thành đô và Nội thất nhà hàng khách sạn Thắng lợi Chúng tôi gồm: Bên giao khoán: công ty CP xây dựng nam thành đô Đại diện : Đào Mạnh Hải Chức vụ : giám đốc Địa chỉ văn phòng: P908 – CT6 -- ĐN1 - khu đô thị mới Định Công Điện thoại : II.Bên nhân khoán : Nhóm kỹ sư (có danh sách kèm theo) Đại diện: Nguyễn Minh An Địa chỉ: Phòng thiết kế Thoả thuận ký hợp đồng giao nhận giao khoán với nội dung sau: Điều 1: Công ty cổ phần tư vấn xây dụng Nam Thành Đô giao cho bên nhận khoán tổ chức những phần việc:thiết kế công trình Nội thất nhà hàng khách sạn Thắng lợi Điều 2: Thời hạn thực hiện hợp dồng Hợp đồng được thực hiện bắt đầu từ ngày ký , thời hạn kết thúc khi hợp đồng đựoc thanh lý Điều 4:Giá trị hợp đồng -- giá trị khoán là :6% giá trị thanh lý hợp đồng giữa công ty với chủ dụ án giá tạm tính là 13.287.120 đồng…. Điều 4:Trách nhiệm và quyền lợi của bên nhận khoán. Tổ chức triển khai…………. Điều 5: Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán --Giao những tài liệu đẫ nhận được….. Điều 6 Điều khoản thi hành Hai bên cam kết thi hành các đièu khoản.. Bên nhận khoán Công ty cổ phần xd Nam Thành Đô Đại diện Giám đốc Biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán Ngày 3 tháng 8 năm 2005 --Căn cứ………. Chúng tôi gồm: bên giao khoán: công ty CP xây dựng nam thành đô Đại diện : Đào Mạnh Hải Chức vụ : giám đốc Địa chỉ văn phòng: P908 – CT6 -- ĐN1 - khu đô thị mới Định Công Điện thoại : II.bên nhân khoán : Nhóm kỹ sư (có danh sách kèm theo) Đại diện: Nguyễn Minh An Địa chỉ: Phòng thiết kế thoả thuận thanh lý hợp đồng giao nhận khoán với nội dung sau: --Nội dung công việc (ghi trong hợp đồng) đã thực hiện 100% --Giá trị hợp đồng đã thực hiện 100% -Bên giao khoán đã thanh toán cho bên nhận khoán là 13.287.120 đồng (mười ba triệu hai trăm tám báy nghìn một trăm hai mươi đồng) --Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng là 0 Kết luận : đẫ thanh lý xong hợp đồng Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán (kí , ghi họ tên) (kí , ghi họ tên) Công ty CP Tư vấn xây dựng Nam thành đô Bảng chấm công Tháng 8 năm 2005 Bộ phận : Phòng thiết kế STT Họ và tên Ngày trong tháng cộng XL Kí nhận 1 2 3 4 5 6 …. 26 27 28 29 30 1 Nguyễn Minh An x nghỉ lễ x x x x 0 x 0 x 22 22 2 Lê Anh Tuấn x x 0 x x x x x x 20 20 3 Vũ Ngoc Minh x x x x x x x x 0 20 22 4 Lê Anh Vũ x x x x 0 x x x 20 20 cộng Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Tên kỹ sư Hệ số lương Số ngày làm việc thực tế Nguyễn Minh An 2.94 22 Lê Anh Tuấn 2.74 20 Vũ Ngoc Minh 2.54 22 Lê Anh Vũ 2.67 20 cộng Tổng số lương = 13.287.120 đồng Tính ngày công hệ số của từng kỹ sư Nguyễn Minh An = 2.94 x 22 = 64,68 (ngày công) Lê Anh Tuấn = 2,74 x 20 = 54,8 (ngày công) Vũ Ngọc Minh = 2.54 x 22 = 55,88 (ngày công) Lê anh Vũ = 2,48 x 20 = 49,6 ( ngày công) 244,96 (ngày công) Giá trị ngày công hệ số = 13.287.120 = 91.787,23 244,96 Tiền lương mỗi công nhân được hưởng : Nguyễn Minh An = 91.787,23 x 68,68 = 3.820.283 (đ) Lê Anh Tuấn = 91.787,23 x 54,8 = 3.236.727 (đ) Vũ Ngọc Minh = 91.787,23 x 55,88 = 3.300.517 (đ) Lê Anh Vũ = 91.787,23 x 49,6 = 2.929.593 (đ) Công ty CP tư vấn Xây dựng Nam thành đô Bảng Thanh toán lương Tháng 8 năm 2005 Bộ phận: Xưỏng thiết kế 2- dùng cho công trình khách sạn Thắng Lợi STT Họ và tên Hệ số lương Số công Luơng khoán tiền thởng Phụ cấp Tống số tiền được lĩnh Các khoản Đã tạm ứng Còn được lĩnh BHXH (5%) BHYT (1%) 1 Nguyễn Minh An 2,94 22 3.820.283 100.000 0 3.920.283 191.014 38.203 100.000 3.591.066 2 Lê Anh Tuấn 2,74 20 3.236.727 100.000 0 3.336.727 161836 32367 200.000 2.942.524 3 Vũ Ngoc Minh 2.54 22 3.300.517 100.000 0 3.400.517 165026 33.005 400.000 2.802.486 4 Lê Anh Vũ 2.67 20 2.929.593 100.000 0 3.029.593 146.480 29..296 200.000 2.653.817 Tổng cộng 10,89 84 13.287.120 400.000 13.687.120 664.356 132.871 900.000 11.989.893 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổ truởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Công ty Cp tư vấn xây dựng Nam Thành Đô bảng thanh toán lương toàn công ty Tháng 8 năm 2005 STT Họ và tên HSL Ngày công Luơng cơ bản Phụ cấp Lương thời gian Lương khoán Thưởng Tổng tiền lương Các khoản giảm trừ Tổng tiền thực lĩnh BHXH BH BHYT 1 Bộ Phận quản lý 31,65 211 9.178.500 800.000 10.633.654 800.000 11.433.654 531.682 106.336 10.795.636 2 Bộ phận dự án 30,2 209 8.758.000 1.000.000 10.300.111 500.000 10.800.000 515.005 103.001 10.181.994 3 Bộ phận thiết kế 63 380 - 60.527.000 60.527.000 3.026.350 605.270 56.895.380 Cộng 124,85 800 17.963.500 1800..000 20.933.765 60.527.000 1.300.000 82.760.654 4.073.037 814607 77.873.010 Kế toán thanh toán Kế toán trưỏng ( Kí, ghi họ tên) ( Kí, ghi họ tên) Nhật ký chung Công ty Cp tư vấn xây dựng Nam Thành Đô Tháng 8 Năm 2005 NT Chứng từ Diễn giải Số hiệuTk Số phát sinh Số NT Nợ Có 30/2 Tiền lương tháng 08/ 05 công trình nhà hàng khách sạn thắng lợi -Hà Nội 154 13.678.120 334 13.678.120 Tiền lương tháng 08/ 05 công trình viện trâm cứu trung ương 154 20.045.000 334 20.045.000 Tiền lương tháng 08/ 05 công trình bể bơi khách sạn kim liên 154 26.803.880 334 26.803.880 Tiền lương tháng 8/05 cho cán bộ quản lý doanh nghiệp 642 20.933.765 334 20.933.765 Thưởng quỹ lương cho CNV 431 1.300.000 334 1.300.000 Các khoản khấu trừ 334 4.887.645 338 4.887.645 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 154 15.477.523 338 15.477.523 ………. Cộng 103.450817 103.450817 Nam Thành Đô Sổ cái TK 334 Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên Tháng8 năm 2005 Đvt:VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH N T Nợ Có D đầu kỳ 0 Phát sinh trong kỳ 201 15/ 02 Tiền lương tháng 08/ 05 công trình nhà hàng khách sạn thắng lợi -Hà Nội 154 13.678.120 202 16/ 02 Tiền lương tháng 08/ 05 công trình viện trâm cứu trung ương 154 20.045.000 203 16/ 02 Tiền lương tháng 08/ 05 công trình bể bơi khách sạn kim liên 154 26.803.880 Tiền lương tháng 08/05 cho cán bộ quản lý doanh nghiệp 642 20.933.765 338 4.887.645 431 1.300.000 Cộng P/S: 4.887.645 82.760.654 Số d cuối kỳ: 77.873.010 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổ truởng Thủ trưởng đơn vị Sổ cái tk 334 Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên Công trình: Công trình nhà hàng khách sạn thắng lợi -Hà Nội Tháng năm 2005 Đvt:VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH N T Nợ Có D đầu kỳ 0 Phát sinh trong kỳ 201 28/02 Tiền lương ông trình nhà hàng khách sạn thắng lợi -Hà Nội đã trả cho công nhân trực tiếp thiết kế 154 13.678.120 28/02 Khấu trừ theo tỉ lệ qui định (6%) 338 820.687 …. 820.687 13.678.120 Cộng P/S: Số d cuối kỳ: 12.857.433 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổ truởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sổ cái TK 338 Tên tài khoản: Cáckhoản phải trả, phải nộp khác Tên công trình : ông trình nhà hàng khách sạn thắng lợi -Hà Nội Tháng8 năm 2005 Đvt:VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH N T Nợ Có D đầu kỳ 0 Phát sinh trong kỳ 27/ 8 Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ qui định 154 2.598.843 28/ 8 Khấu trừ theo tỉ lệ qui định (6%) 334 820.687 Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ 3.419.530 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổ truởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Công ty Cp Tư vấn xây dựng Nam Thành Đô Sổ cái TK 338 Tháng 8 năm 2005 Chứng từ Diễn giải SH N T Nợ Có D đầu kỳ 0 Phát sinh trong kỳ 27/ 08 Trích BHXH, BHYT,kinh phí công đoàn theo tỷ lệ qui định 154 15.477.523 Khâú trừ BHXH, BHYT, KPCĐ vào lương nhân viên 334 4.887.645  Cộng phát sinh 20.365.168 Số d cuối kỳ 20.365.168  2.Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ *Khái niệm,nhiệm vụ: Khái niệm: -Vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá Nhiệm vụ: -phản ánh đầy đủ chính xác trung thực về nguyên vật liệu theo số lượng và chất lượng -Giám sát quá trình thu mua và dự trữ nguyên vật liệu -Tính toán và lập dự phòng các khoản giảm giá theo từng loại vật liệu -lập các báo cáo về vật liệu theo quy cách 2.1 Kế toán chi tiết vật liệu Công ty tư vấn xây dựng Nam Thành Đô áp dụng hình thức kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Quy trình luân chuyển chứng từ: Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Sổ chi tiết Bảng Tổng hợp N—X--T Sổ tổng hợp Sơ đồ: Hạch toán nguyên vật liệu Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu cuối tháng: ở kho việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do trưởng kho tiến hành ghi trên thẻ kho và chỉ ghi theo số số lượng. Khi nhận các chứng từ xuất nhập vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng to thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tòn kho.Định kì kế toán gửi chứng to xuất nhập - ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ vật liệu ghi chép tình hình xuất nhập tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chất lượng. Cuối tháng thủ kho và kế toán hàng tồn kho phải so sánh đối chiếu giữa thẻ kho và các sổ chi tiết. Công ty Cổ Phần xây dựng Nam Thành Đô là công ty không trực tiếp xây dựng mà chỉ mua vật liệu văn phòng phẩm để phục vụ cho công tác tư vấn về cho việc xây dựng như: Thiết kế xây dựng, giám sát công trình, tư vấn về thiết kế kĩ thuật thi công. Phương pháp tính giá vật liệu Xuất – nhập Công ty tính gía vật liệu Xuất nhập theo phương pháp thực tế đích danh nghĩa là giá nhập vào bao nhiêu thì giá xuất ra là bấy nhiêu 2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: Hạch toán nhập nguyên vật liệu: -Hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn Mẫu số : 01 GTKT – 3LL giá trị gia tăng GA/ 2005B: 112 Liên 2 : Giao cho khách hàng Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tân Phú Gia Địa Chỉ : Số 12 Ngõ 178/48 Tây Sơn- HN Số tài khoản: 0011113247 Điện thoại: 045375956 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hà Tên đơn vị: Công ty CP tư vấn xây dựng Nam Thành Đô Địa chỉ : Phòng 908 – Nhà TC 6- DN1- Định Công - HN Số tài khoản: 0101481701 Hình thức thanh toán: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giấy A4 indo 80 ram 7,5 92.000 690.000 2 Giấy A3 nội ram 3 75.000 225.000 3 Giấy A4 nội ram 20 39.000 780.000 4 E ke Bộ 3 10.000 30.000 5 Đĩa mềm Chiếc 25 8.000 200.000 Cộng thành tiền:1.925.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 192.500 Tổng cộng tiền thanh toán : 2.117.500 Số tiền viết b ằng chữ: hai triệu một trăm mười bảy nghìn năm trăm đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên đóng dấu) Công ty TNHH Tân Phú Gia Nhà cung cấp văn phòng phẩm Số 12 Ngõ 178/48 Tây Sơn/ HN Tel: 04.8570406 Fax: 04.5375956 Bảng chi tiết văn phòng phẩm kèm theo hoá đơn VAT Kính gửi: Đơn vị : Công ty CP tư vấn Nam Thành Đô Địa Chỉ : Phòng 908- Nhà TC 6- DN1- Định Công – HN MST: 0101481701 STT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giấy A4 indo 80 ram 7,5 92.000 690.000 2 Giấy A3 nội ram 3 75.000 225.000 3 Giấy A4 nội ram 20 39.000 780.000 4 E ke Bộ 3 10.000 30.000 5 Đĩa mềm Chiếc 25 8.000 200.000 Người mua hàng Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Phiếu nhập kho: + Phương pháp ghi : Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày tháng năm nhập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm, hàng hoá, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho và tên kho nhập. Nhập kho xong thủ kho tiến hành ghi ngày tháng năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán, liên 1 lưu ở nơi lập phiếu. + Tác dụng: Nhằm xác nhận số lượng vật tư nhập kho, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ thanh toán. Phiếu nhập kho Đơn vị : Công ty CP tư vấn Ngày 9 tháng 8 năm 2005 xây dựng Nam Thành Đô Nợ : TK 152, 133 Địa Chỉ : Định Công – HN Có TK 331 Họ, tên người giao hàng : Nguyễn Thị Hạnh Theo HĐ số 112 ngày 9 tháng 8 năm 2005 của công ty CP tư vấn xây dựng Nam Thành Đô. Nhập tại kho : Vật tư STT Tên, nhãn hiệu sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Giấy A4 indo 80 112 ram 7,5 7,5 92.000 690.000 2 Giấy A3 nội 113 ram 3 3 75.000 225.000 3 Giấy A4 nội 114 ram 20 20 39.000 780.000 4 E ke 221 Bộ 3 3 10.000 30.000 5 Đĩa mềm 222 Chiếc 25 25 8.000 200.000 Cộng 1.925.000 Ngày 9 tháng 9 năm 2005 Phụ trách chi tiêu Người giao hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) b. Hạch toán giảm vật liệu Phiếu Xuất kho: Khi cần sử dụng đến vật liệu kế toán sẽ viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật liệu: + Phươ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32849.doc
Tài liệu liên quan