Lời nói đầu
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp hiện nay, hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được, nhất là trong hệ thống quản lý tài chính của đơn vị trong nề kinh tế thị trường. Kế toán ngày nay không chỉ là những công việc tính toán, ghi chép thuần tuý sự tuần hoàn vốn mà kế toán còn là công cụ quản lý kinh tế tài chính không thể thiếu được trong mỗi tổ chức kinh tế. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý là
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán tại Công ty cổ phần Hoa Việt (76tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều kiện phát huy đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của kế toán.
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, mục tiêu đặt lên hàng đầu là lợi nhuận. Để đạt được điều đó trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng ngay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phảm, công tác quản lý kinh tế sao cho phù hợp với tình hình phát tiển của doanh nghiệp. Đặc biệt với ngành xây dựng cơ bản, là một ngành kinh tế kỹ thuật tổng hợp có vị trí hết sức quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước, góp phần không nhỏ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đây là một ngành sản xuất vật chất nhằm trang bị thêm tài sản cố định và năng lực sản xuất cho những ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành đều đặn nhịp nhàng và liên tục thì điều quan trọng nhất là doanh nghiệp phải đảm bảo được ba yếu tố đầu vào: Lao động, Nguyên vật liệu, Tài sản cố định. Đây chính là ba yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công việc hạch toán kế toán, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hoa Việt, với những kiến thức thu thập được trong thời gian học tập tại nhà trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ Đình Vanh, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của công việc hạch toán kế toán trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Nội dung chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I : Tình hình chung của doanh nghiệp.
Phần II : Nghiệp vụ chuyên môn.
Phần III: Nhận xét và khuyến nghị.
Do nhận thức và trình độ còn hạn chế, chuyên đề báo cáo thực tập này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của Thầy giáo Vũ Đình Vanh các anh chị cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Hoa Việt, đặc biệt là các anh chị trong Phòng kế toán để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I
Tình hình chung của doanh nghiệp
I. Đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp.
1, Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Giới thiệu về Công ty:
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Hoa Việt
- Hình thức sở hữu vốn: Cổ đông góp vốn
- Trụ sở chính: Tầng 2 số 36 Phố Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.
- Điện thoại: 04.5374284 Fax: 04.5374298
- Lĩnh vực kinh doanh chính:
+ Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và các công trình giao thông.
+ Lắp đặt tranh thiết bị cho các công trình xây dựng.
+ Dịch vụ san lấp mặt bằng xây dựng.
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Giấy phép kinh doanh số: 0103001236 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 31/07/2002.
Công ty Cổ phần Hoa Việt được thành lập ngày 31 tháng 07 năm 2002 với mức vốn điều lệ ban đầu là 3.750.000.000 đồng do 11 cổ đông đóng góp, Công ty Cổ phần Hoa Việt là một trong những Công ty đang trên đà phát triển, cùng với đội ngũ lãnh đạo lâu năm nhiều kinh nghiệm, Công ty đã nhận và hiện đang thi công nhiều công trình trọng điểm của đất nước như Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 2, Quốc lộ 3 … Hiện nay Công ty không ngừng trang bị máy móc thi công, nâng cao trình độ và năng lực quản lý để tiếp tục khai thác và mở rộng thị trường nhằm tìm kiếm thêm nhiều thông tin về xây dựng để có thể tiếp tục nhận thi công nhiều công trình trọng điểm của đất nước.
Công ty Cổ phần Hoa Việt thuộc sở hữu của các cổ đông góp vốn, có tư cách pháp nhân độc lập và có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản bằng tiền Việt nam và ngoại tệ tại ngân hàng.
Tuy mới thành lập được hơn 2 năm nhưng Công ty Cổ phần Hoa Việt đã đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách của Nhà nước. Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, giao thông, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, hoạt động tư vấn đầu tư chuyển giao công nghệ và các hình thức kinh doanh khác theo giấy phép đăng ký kinh doanh đã được cấp nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận tối đa, tạo việc làm cho người lao động, đóng góp một phần vào nguồn ngân sách Nhà nước và nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường để đưa Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh hơn nữa.
Công ty Cổ phần Hoa Việt là một trong những Công ty xây dựng của đất nước, Công ty đã xây dựng nên các công trình trọng điểm của đất nước như tuyến đường Quốc lộ 2 tại Tuyên Quang, Tuyến đường Hai Bà Trưng tại thị xã Quảng Ngãi … Hiện nay Công ty Cổ phần Hoa Việt đang trên đà phát triển với đội ngũ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm và trình độ thâm sâu cao đã đưa Công ty ngày một đi lên, góp một phần nào đó vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty Cổ phần Hoa Việt hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các luật kháccó liên quan của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam tự chủ, tự chịu trách nhiệm đầy đủ về tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh. Cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với nhà nước theo luật và với khách hàng theo hợp đồng đã ký kết.
Là một Công ty chuyên về ngành xây dựng cơ bản nên ngành nghề kinh doanh trong Công ty rất đa dạng, nhưng Công ty chỉ hoạt động trong một số lĩnh vực chủ yếu là:
+ Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông.
+ Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng,
+ Dịch vụ san, lấp mặt bằng xây dựng,
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệ tiêu dùng,
+ Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ,
+ Buôn bán máy móc thiết bị ô tô, xe máy,
+ Dịch vụ tư vấn nhà đất, kinh doanh bất động sản.
Hiện nay Công ty đang đầu tư vào một số dự án giao thông trọng điểm của đất nước như công trình Quốc lộ 2 - Tuyên Quang, đường Hai Bà Trưng – Quảng Ngãi, Quốc lộ 3 - Bắc Cạn … và trong tương lai Công ty sẽ cố gắng giành được những dự án lớn góp phần vào mạng lưới giao thông trọng yếu của đất nước.
Mục tiêu của Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho người lao động từng bước nâng cao đời sống và tăng cổ tức cho cổ đông, tăng đóng góp cho ngân sách nhà nước, xây dựng Công ty ngày càng phát triển, góp phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty Cổ phần Hoa Việt hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. Vì vậy bộ máy quản lý của Công ty rất gọn nhẹ được thể hiện theo sơ đồ sau: (Sơ đồ số 01)
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
KH - KT
Phó giám đốc
Nội chính
Phòng
Vật tư
Phòng
KH - KT
Phòng
Tài vụ
Phòng
HC - QT
Đội thiết bị cơ giới
Đội XDCT số 1
Đội XDCT số 2
Đội XDCT số 3
2. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty.
Sơ đồ quy trình công nghệ xây lắp của Công ty Cổ phần Hoa Việt. (Sơ đồ số 02)
Nhận thầu
Mua vật tư,
tổ chức công nhân
Lập kế hoạch thi công
Tổ chức thi công
Nghiệm thu và bàn giao công trình
3. Cơ cấu tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty Cổ phần Hoa Việt tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung như sơ đồ sau: (Sơ đồ số 03)
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán TSCĐ và Vật tư
Bộ phận kế toán tiền lương trích theo Lương
Nhân viên kế toán ở các Đội
Bộ phận kế toán tập hợp CPSX, tính tổng SP
Bộ phận kê toán tổng hợp và kiểm tra Kế toán
Bộ phận Tài chính
Bộ phận kế toán Xây dựng cơ bản
4. Hình thức kế toán và quy trình hạch toán.
- Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
- Quy trình hạch toán theo sơ đồ sau: (Sơ đồ số 04)
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chuyên dùng
Sổ nhật ký chung
Báo cáo kế toán
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Ghi hàng ngày
Đối chiếu số liệu
Ghi cuối tháng
5. Những khó khăn, thuận lợi của Công ty ảnh hưởng tới công tác hạch toán của Công ty.
* Thuận lợi.
Công ty Cổ phần Hoa Việt có cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý giữa các phòng ban làm tiền đề cho công việc hạch toán của Công ty được kịp thời, chính xác, giúp cho Ban lãnh đạo nắm bắt được những thông tin cần thiết trong công tác quản lý.
Công ty Cổ phần Hoa Việt là một trong những Công ty xây dựng lớn trong cả nước, Công ty đã từng tham gia vào những công trình trọng điểm của đất nước như công trình QL2 – Tuyên Quang, QL3 – Bắc Kạn, QL18 – Bắc Ninh ... Điều đó đã tạo điều kiện trong việc nhận thầu nhiều dự án lớn trong cả nước.
Tại phòng kế toán tài chính của Công ty có một đội ngũ kế toán trẻ, năng động sáng tạo, đội ngũ công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm, có khả năng thực hiện tốt các công việc phức tạp, từ đó tạo thêm niềm tin và độ tin cậy cho ban lãnh đạo của Công ty.
Bên cạnh đó tại phòng kế toán tài chính của Công ty đã xây dựng một hệ thống sổ sách với cách thức ghi chép rõ ràng, phương pháp hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với mục đích và yêu cầu của chế độ kế toán hiện hành, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán của Công ty.
* Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi, Công ty cổ phần Hoa Việt còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là do Công ty mới được thành lập nên sức cạnh tranh trên thị trường còn nhiều hạn chế, điều này đã gây ảnh hưởng đến việc nhận thầu những dự án trọng điểm của nước ta.
Mặt khác, do số lượng lao động của Công ty lớn nên việc giải quyết công ăn việc làm cho đủ số lao động đó là một vấn đề rất khó khăn, nhất là trong nền kinh tế đang cạnh tranh như hiện nay. Các công trình thi công kéo dài, dàn trải trên khắp cả nước nên việc điều động nhân lực, di chuyển máy móc thiết bị tới công trình mới rất khó khăn và tốn kém. Các thủ tục nghiệm thu quyết toán công trình còn phức tạp và kéo dài làm ảnh hưởng tới việc thanh toán, thu hồi vốn chậm. Mà nhu cầu vốn kinh doanh đòi hỏi ngày càng cao trong khi đó vốn tự có của Công ty lại chưa đáp ứng được nên phải đi vay Ngân hàng với lãi suất lớn, làm cho lợi nhuận của Công ty bị giảm sút.
Phần II
nghiệp vụ chuyên môn
I. Kế toán lao động tiền lương.
1.Quy trình hạch toán lao động tiền lương.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, vì vậy việc hạch toán chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, đồng thời còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, các cơ quan phúc lợi xã hội.
Lao động là hoạt động chân tay hay hoạt động trí óc của con người nằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội.
Còn tiền lương hay tiền công là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động, căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng công việc của họ.
Trong quá trình sản xuất, tiền lương và sức lao động luôn gắn bó với nhau, tiền lương là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần lao động. Vì vậy, việc hạch toán lao và tiền lương là một khâu có ý nghĩa hết sức quan trọng để trả lương cho người lao động một cách chính xác, kịp thời.
Để việc hạch toán lao động tiền lương chính xác cần phải có đầy đủ chứng từ, số liệu liên quan đến việc tính và trả lương cho người lao động. Do vậy, kế toán phải tìm hiểu cụ thể, chính xác, kịp thời và đầy đủ trong quá trình hạch toán lao động tiền lương.
Để theo dõi đầy đủ và chính xác Công ty Cổ phần Hoa Việt đã áp dụng quy trình hạch toán lao động tiền lương như sau: (Sơ đồ số 05)
Giấy nghỉ ốm, nghỉ phép
Bảng TT lương các bộ phận
Chứng từ về kết quả lao động
Bảng chấm công
Bảng TT lương toàn DN
Bảng phân bổ
tiền lương
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Theo quy trình hạch toán trên, hàng ngày kế toán căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép để tổng hợp vào bảng chấm, công đồng thời tập hợp vào bảng nghiệm thu công trình. Sau đó đến cuối tháng căn cứ vào bản chấm công và bảng kết quả lao động, kế toán lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp để lập bảng phân bổ tiền lương .
Các hình thức trả lương của Công ty
Công ty Cổ phần Hoa Việt áp dụng việc trả lương theo hai hình thức là lương thời gian và lương giao khoán.
- Đối với lương thời gian được áp dụng cho bộ phận quản lý chỉ đạo sản xuất thi công (hay còn gọi là bộ phận gián tiếp).
- Đối với lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp sản xuất thi công xây dựng theo từng khối lượng công việc hay là khoán gọn một công trình cụ thể nào đó.
a. Lương thời gian:
Để tính lương thời gian cho người lao động thì kế toán sẽ căn cứ vào bảng chấm công. (Biểu Số: 01)
Bảng chấm công ************
* Cơ sở và phương pháp lập bảng chấm công.
- Cơ sở: Căn cứ vào các phiếu báo ngừng sản xuất, giấy nghỉ ốm, nghỉ phép .... và ngày đi làm của công nhân. Công ty Cổ phần Hoa Việt quy định những ngày nghỉ như nghr lễ, tết, nghỉ chủ nhật mà vẫn đi làm được tính bằng hai ngày công và nếu nghỉ đi học hoặc đi họp vẫn được tính một ngày công.
- Phương pháp lập: Dựa vào số ngày làm việc thực tế và các ngày nghỉ để ghi vào bảng chấm công. Mỗi người được ghi một dòng.
- Tác dụng: Căn cứ vào bảng chấm công để kế toán tính lương cho từng người một cách chính xác.
- Phương pháp tính lương theo thời gian:
Lương thời gian của từng công nhân
=
Lương ngày của từng công nhân
x
Số ngày công
+ Các khoản phụ cấp như phụ cấp ăn ca được tính cho tất cả các nhân viên là: 8.000 đ/ca.
Phụ cấp ăn ca = 8.000 đ x số ngày công
Công ty cổ phần Hoa Việt tính lương thời gian cho bộ phận gián tiếp trên cơ sở hợp đồng khoán đã ký kết. Do vậy, phụ cấp tránh nhiệm được tính luôn trong hợp đồng khi ký kết.
+ Các khoản khấu trừ CBNV phải đóng như BHXH là: 5%, BHYT là: 1% và được tính như sau:
BHXH = (Lương chính + lương phụ ) x 5%
BHYT = (Lương chính + lương phụ ) x 1%
=> Số còn được lĩnh = ồ thu nhập - Các khoản phải khấu trừ
- Dựa vào phương pháp tính và bảng chấm công đã có trên ta có bảng thanh toán lương của bộ phận gián tiếp như sau:
Bảng thanh toán lương********
VD : Cách tính lương cho Ông Lê Minh Nghĩa như sau:
Lương thời gian = 26 x 95.000 = 2.470.000 đ
Phụ cấp ăn ca = 8.000 x 26 = 208.000 đ
ồ TN = 2.475.000 + 208.000 = 2.678.000 đ
Các khoản khấu trừ : BHXH = 2.678.000 x 5% = 133.900 đ
BHYH = 2.678.000 x 1% = 26.780 đ
ồ KT = 133.900 + 26.780 = 160.680 đ
=> Số còn được lĩnh = 2.678.000 - 160.680 = 2.517.320 đ
Các công nhân khác cũng tương tự
b. Lương khoán.
Được áp dụng cho nhân viên trực tiếp sản xuất. Căn cứ váo bảng chấm công và hợp đồng khoán công trình mà Công ty giao cho đội thi công để quản lý chia lương cho từng công nhân.
* Phương pháp tính lương khoán như sau:
Dựa vào khối lượng công trình của công nhân đã hoàn thành và hợp đồng khoán theo công trình để tính lương. Đối với lương khoán công việc, cụ thể là theo đơn giá khoán, hình thức này được thể hiện rõ trên hợp đồng giao khoán.
Khối lượng công việc của cả công trình được bóc tách phân cho mỗi tổ độ, các tổ đội hàng ngày chấm công. Khi công việc đã hòan thành, căn cứ vào biên bản nghiệm thu công việc để tiến hành trả lương trên cơ sở quỹ tiền lương được giao khoán.
Lương khoán = đơn giá khoán x khối lượng thi công thực tế.
Sau khi xong khối lượng công việc được giao khoán thì người quản lý tính lương cho từng công nhân.
Lương khoán từng CN trong đội
=
ồ lương khoán của cả đội
ồ số công cả đội
X
Số công của từng CN trong tổ
Phụ cấp ăn ca = 8.000 x số ngày công
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ngày làm 1 ca ta có bảng chấm công sau:
+ Căn cứ vào bảng chấm công ta lập bảng thanh toán lương của công nhân trực tiếp như sau:
(Biểu Số: 03 ) Bảng TT lương mặt sau T11
(Biểu Số 04:....) Bảng TT lương T12
VD: Căn cứ vào bảng chấm công và tổng lương khoán theo hợp đồng, Cách tính lương cho Ông Lê Văn Hiếu cụ thể như sau:
Tổng lương khoán của đội thi công số 1
=
Đơn giá khoán
X
Khối lượng thi công thực tế
= 864 đ/m2 x 5.500 m2 = 4.752.000 đ
Lương khoán của CN Lê Văn Hiếu
=
4.752.000
127
X
28 = 1.048.000
Phụ cấp ăn ca = 8.000 x 28 = 224.000 đ
=> ồ TN = 1.048.000 + 224.000 = 1.272.000 đ
Các khoản khấu trừ : BHXH = 1.272.000 x 5% = 63.600 đ
BHYH = 1.272.000 x 1% = 12.720 đ
ồ KT = 63.600 + 12.720 = 76.320 đ
=> Số còn được lĩnh = 1.272.000 - 76.320 = 1.195.680 đ
Các công nhân khác tính tương tự
* Đối với công nhân lái máy thi công.
- Cách tính lương của công nhân lái máy thi công tương tự như công nhân trực tiếp, gián tiếp. Bộ phận lái máy thi công chỉ khác là không có phụ cấp ăn ca và tiền lương được hưởng chính là lương thời gian.
- Cơ sở lập bảng chấm công: Dựa vào phiếu báo ngừng sản xuất, giấy nghỉ ốm .. để chấm công. Nếu công nhân đi làm ngày lễ, ngày chủ nhật đựơc tính bằng hai ngày công.
- Phương pháp lập :
+ Căn cứ vào số ngày công làm thực tế để ghi vào bảng chám côn, mỗi công nhân được ghi một dòng.
+ Căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho từng công nhân và là cơ sở để lập bảng thanh toán lương.
+ Căn cứ vào bảng chấm công ta lập bảng thanh toán lương của công nhân lái máy như sau:
(Biểu Số: 04 ) Bảng chấm công T13
(Biểu Số: 05 )Bảng TT lương T14
VD: Căn cứ vào bảng chấm công của bộ phận lái máy ta có cách tính lương cho Ông Nguyễn Văn Sơn cụ thể như sau:
Lương thời gian = 40.000 x 26 = 1.040.000 đ
Các khoản khấu trừ : BHXH = 1.040.000 x 5% = 52.000 đ
BHXH = 1.040.000 x 1% = 10.400đ
ồ KT = 52.000 + 10.400 = 62.400 đ
=> Số còn được lĩnh = 1.040.000 - 62.400 = 977.600 đ
* Cơ sở và phương pháp lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
- Cơ sở lập:
+ Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng công nhân viên trong từng bộ phận sản xuất của từng đội XDCT.
+ Dựa váo các khoản phụ cấp của từng bộ phận trong từng đội.
Phương pháp lập :
+ Cột lương thời gian, lương khoán là dòng tổng cộng của từng đội XDCT.
+ Cột phụ cấp cũng là dòng tổng cộng của từng đội XDCT.
+ Cột BHXH, BHYT bằng tất cả các cột đó của từng đội XDCT cộng lại.
Cột còn được lĩnh = ồ TN - các khoản phải khấu trừ
+ Mỗi dòng cộng của từng bộ phận sẽ được ghi một dòng trên bảng thah toán lương toàn doanh nghiệp theo từng đội XDCT.
- Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp là cơ sở để lạp bảng phân bổ tiền lương.
Từ bảng thanh toán lương của từng bộ phận trong đội XDCT số 1, số 2... ta lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp như sau:
(Biểu Số: 06) Bảng TT lương T16
3. Cơ sở và phương pháp lập bảng phân bổ tiền lương.
a. Cơ sở lập.
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng đội XDCT.
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp.
b. Phương pháp lập.
* Đối với cột TK 334:
Lương chính = lương thời gian + lương khoán + các khoản phụ cấp
Lương chính = lương học + lương họp + lương phép ( trừ TK 622 )
Lương khác = quỹ khen thưởng, BHXH.
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng đội XDCT ta hạch toán :
TK 627 : Tiền lương của bộ phận gián tiếp.
TK 622 : Tiền lương của bộ phận trực tiếp.
TK 623 : Tiền lương của bộ phận lái máy.
TK 642 : Tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp.
TK 635 : Tiền lương nghỉ phép của công nhân SX ( ghi vào cột phụ)
TK 338 : Tiền lương trợ cấp BHXH (lấy trên bảng TT lương toàn DN.
* Đối với vột TK 338 :
TK 622 = ồ ( Lc + Lpc + Lp ) x 19%
Trong đó : TK 622 : Tiền lương của bộ phận trực tiếp.
Lc : lương chính
Lpc : lương phụ cấp
Lp : lương phép
TK 334 : Căn cứ vào số kháu trừ tiền lương thanh toán lương toàn DN.
Còn lại các Tk 627, 623, 642, ... = ồ lương x 19 %
Cột BHXH ( 3383) = ồ 334 x 15%
Cột BHYT (3384) = ồ 334 x 2%
Cột KPCĐ (3382) = ồ 334 x 2%
* Đối với cột 335 :
Chỉ có Tk 622 có số liệu
TK 622 = lương chính x tỷ lệ trích
(Nếu là tháng 12 thì phải tất toán.)
Đối với Công ty Cổ phần Hoa Việt, lương học, lương họp, lương phép được tính như lương thời gian, tức là mỗi lần đi họp, đi học hay nghie phép đều được xem như một ngày công. Vì vậy, trên bảng phân bổ tiền lương thì cột lương chính bằng dòng cộng có Tk 334.
c. Tác dụng.
Bảng phân bổ tiền lương là cơ sở để lập sổ cái TK 334, 338. Dưới đây là bảng phân bổ tiền lương của Công ty Cổ phần Hoa Việt.
Từ bảng phân bổ tiền lương, cuối tháng kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung.
Căn cứ vào Sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái của TK 334 và TK 338.
(Biểu Số: 07 )Bảng TT lương T18
(Biểu Số: 08) Bảng TT lương T19
(Biểu Số: 09) Bảng TT lương T20
II . Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ.
1.Khái niệm và phân loại VL – CCDC.
Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, một trong những yếu tố cơ bản dùng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu và mục đích đã định.
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được kết chuyển một lần vào giá trị sản phẩm mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định về mặt giá trị, thời gian sử dụng. Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
VL – CCDC có vai trò rất quan trọng trong quá trình SXKD, nhất là đối với ngành xây dựng cơ bản. VL – CCDC dùng để phục vụ xây dụng công trình rất phong phú và đa dạng. Thông thường ở mỗi công trình giá trị vật liệu là rất lớn, riêng đối với Công ty Cổ phần Hoa Việt, công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Binh chiếm 70 – 80 % tổng giá trị thành phẩm. Vì vậy, việc sử dụng VL – CCDC tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành của toàn bộ công trình, mà VL – CCDC dùng vào công trình lại thường xuyên biến động, vì vậy việc quản lý và sử dụng hợp lý là điều không thể thiếu được đối với mỗi DN. Do đó, kế toán cần phải kiểm tra, giám sát việc sử dụng VL – CCDC để hạch toán chính xác chi phí vật liệu vào việc xây dựng công trình.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình đường Trần Hưng Đạo – Bắc Binh, Công ty phải sử dụng rất nhiều loại VL – CCDC, mỗi loại có mục đích, chức năng khác nhau. Vậy để quản lý tốt vật liệu, Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau:
- Vật liệu chính: là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt, thép, gạch, cát, xi măng ...
- Vật liệu phụ : là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà nó chỉ có tác dụng phụ làm tăng chất lượng sản phẩm như sơn, vôi, ống cống ...
- Nhiên liệu: là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công như xăng, dầu, nhớt ...
- Phụ tùng thay thế : là loại vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện, phương tiện vận tải như săm, lốp ...
- Vật liệu khác : bao gồm cấc loại vật liệu đặc trưng như bao bì, vật liệu thu hồi do thanh lý tài sản...
2. Quy trình luân chuyển chứng từ.
Công ty cổ phần hoa việt hạch toán VL – CCDC theo quy trình luân chuyển sau:
Phiếu nhập
Sổ chi tiết vật liệu
Phiếu xuất
Thẻ kho
Bảng tổng hợp N-X-T
Bảng phân bổ vật liệu
Ghi hàng ngày
Quang hệ đối chiếu
Ghi hàng tháng
- ở kho : Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho ghi mỗi loại vật tư vào một thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và chỉ ghi theo số lượng.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình Nhập – Xuất – Tồn theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. Từ sổ chi tiết vật liệu, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu để ghi vào bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn theo từng nhóm vật liệu. Từ bảng phân bổ vật liệu kế toán tiến hành phân bổ vật liệu theo từng loại.
Theo từng quy trình luân chuyển nêu trên cho thấy, Công ty Cổ phần Hoa Việt đã áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết VL – CCDC. Theo phương pháp này thì việc hạch toán chi tiết VL – CCDC sẽ đơn giản, chính xác và dễ kiểm tra đối chiếu hơn.
* Để quản lý và cung cấp vật tư cho việc xây dựng công trình đường Trần Hưng đạo - Bắc Ninh hợp lý và kịp thời, tránh hư hỏng, mất mát gây lãng phí, Công ty đã sử dụng Giấy đề nghị cấp vật tư.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi : Ban chỉ huy công trình
Tên tội là : Nguyễn Mạnh Tùng
Mục đích : Sử dụng thi công công trình đường Trần Hưng Đạo - Bắc Ninh.
Chi tiết vật tư: Cát vàng, đá hộc, đá dăm
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
2
3
Cát vàng
Đá hộc
Đá dăm
m3
m3
m3
90
60
105
Chỉ huy công trình
Người đề nghị
* Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp vật tư, chỉ huy công trình duyệt và gửi về phòng kế toán, phòng kế toán duyệt và quyết định nhập vật tư về tại kho của công trình đường Trần Hưng đạo – Bắc Ninh.
Mẫu số : 01 - GTGT - 3LL
EV/2004B
Số : 003571
Hoá đơn thuế (gtgt)
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 01 tháng 09 năm 2004
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Thái Dương
Địa chỉ : ......................................................... .......................................................
Số tài khoản: ..................................................................... ....................................
Điện thoại: .................................. MST: ...............................................................
Họ tên người mua hàng : Anh Sơn
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Hoa Việt
Địa chỉ : 36 Hoàng Cầu - Đống đa – Hà Nội
Hình thức thanh toán: ...............TM.................. MST : ........................................
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thanh tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
2
3
Cát vàng
Đá hộc
Đá dăm
m3
m3
m3
90
60
105
70.000
86.000
85.000
6.300.000
5.160.000
8.925.000
Cộng tiền hàng : 20.385.000đ
Thuế suất GTGT : 5 % Tiền thuế GTGT: 1.019.250đ
Tổng cộng tiền thanh toán : 21.404.250đ
Số tiền viết bằng chữ ; Hai mươi mốt triệu, bốn trăm linh bốn ngàn, hai trăm năm mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau khi có hoá đơn GTGT tức là Công ty đã mua vật tư theo Giấy đề nghị của chỉ huy công trình. Kế toán tiến hành ghi vào phiếu nhập kho và xuất kho cho công trình đường Trần Hưng đạo – Bắc Ninh.
Công ty CP Hoa Việt
Địa chỉ: đg THĐ - BN
Phiếu Nhập kho
Ngày 02 tháng 09 năm 2004
Nợ: 152
Có: 111
Mẫu số : 01- VT
Theo QĐ:1141-TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995
Số : 101
Người giao hàng: Anh Nam
Theo: ..............Số .........ngày 01 tháng..09......năm. 2005 Của.............................
Nhập tại kho: . Công trường
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá )
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
1
2
3
Cát vàng
Đá hộc
Đá dăm
m3
m3
m3
90
60
105
90
60
105
70.000
86.000
85.000
6.300.000
5.160.000
8.925.000
Cộng
20.385.000
Cộng thành tiền: (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu ba trăm tám năm nghìn
Nhập, Ngày 01 thang 09 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nười nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Công ty CP Hoa Việt
Công trình: đường THĐ - BN
Phiếu Xuất kho
Ngày 06 thang 09 năm 2004
Nợ : 621
Cố : 152
Mẫu số : 01- VT
Theo QĐ:1141-TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995
Số : 301
Họ và tên người nhận hàng: Anh Cường (bộ phận) : Đội XDCT số 1
Lý do xuất kho: Xuất vật tư để thi công công trình - THĐ - BN
Xuất tại kho: Công trường
STT
Tên nhẫn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá )
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
2
3
Cát vàng
Đá dăm
m3
m3
40
65
40
65
65.000
85.000
2.600.000
5.525.000
Cộng
8.125.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Tám triệu một trăm hai năm nghìn
Xuất, Ngày 06 thang 09 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
- Từ phiếu nhập và phiếu xuất nêu trên, ta tính cột thành tiền = Đơn giá x Số lượng
VD: Tính cho vật liệu là cát vàng, với số lượng: 90 m3, đơn giá: 70.000đ/ m3
Thành tiền = 90 x 70.000 = 6.300.000 đ
Các loại vật tư khác tương tự.
Đối với Công ty cổ phần Hoa Việt để đánh giá chính xác việc xuất vật tư cho công trình xây dựng được kịp thời, tránh hư hỏng, Công ty đã áp dụng theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
- Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Cơ sở của phương pháp này là giá trị thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của số vật liệu xuất trước. Do đó, giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Theo phương pháp này thì việc mua vật tư với giá cả sẽ ổn định hơn và tính giá trị xuất kho chính xác hơn.
VD: Cát vàng tồn đầu kỳ là: 40 m3 với đơn giá 65.000 đ/ m3.
Ngày 1/9 nhập cát vàng 90 m3 với đơn giá 70.000 đ/ m3.
Ngày 6/9 xuất cát vàng 40 m3 lúc này đơn giá vật liệu xuất sẽ là : 65.000 đ/ m3.
Cách tính các loại vật tư khác tương tự.
* Cơ sở và phương pháp lập thẻ kho.
Cơ sở: Căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất, hàng ngày thủ kho ghi số lượng nhập - xuất - tồn, su đó lập thẻ kho cho mỗi loại vật tư.
Phương pháp lập: Mỗi thẻ kho được dugf cho mỗi loại vật tư, ghi đầy đủ tên, nhãn hiệu, quy cách, chứng từ, số ngày của loại vật tư đó, mỗi chứng từ ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính khối lượng còn tồn. Sau đó thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ chuyển vào phòng kế toán. Căn cứ vào thẻ kho kế toán biết được số lượng nhập - xuất – tồn kho trong tháng, sau đó lượng tồn kho sẽ được chuyển sang đầu tháng sau:
Công ty CP Hoa Việt
Công trình: đường THĐ - BN
Thẻ kho
Ngày lập thẻ : 01/09/2004
Mẫu số : 06- VT
Theo QĐ:1141-TC/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư sản phẩm hàng hoá: Cát Vàng
Đơn vị tính: m3
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký hiệu xác nhận
Nhập
Xuất
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
01
01
02
03
01/09
06/09
10/09
18/09
Tồn kho đầu tháng
Nhập cát vàng
Xuất cát vàng
Xuất cát vàng
Xuất cát vàng
90
40
25
5
40
130
90
65
60
Cộng phát sinh
90
70
Tồn kho cuối tháng
60
Căn cứ vào thẻ kho đã lập ở trên, kế toán phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn trên sổ chi tiết về mặt số lượng ._.