Công tác Kế toán tại Công ty cổ phần Hoa Việt (68tr)

Lời nói đầu Hiện nay nền kinh tế của đất nước đang bước vào một giai đoạn mới một bước tiến mới mà các doanh nghiệp giữ một vai trò chủ đạo trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất. Một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà quản trị là làm thế nào để kinh doanh có hiệu quả, bùđắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay đây là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Và để tạo nên nguồn sống cho doanh nghiệp bê

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán tại Công ty cổ phần Hoa Việt (68tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cạnh công tác quản lý phù hợp của công ty thì công tác hạch toán kế toán chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay kế toán ngày nay không chỉ là những công việc ghi chép thuần tuý sự tuần hoàn của vốn mà kế toán còn là kim chỉ nam để doanh nghiệp có thể tìm ra được hướng đi biện pháp nhằm giảm bớt chi phí tới mức tối thiểu và nâng cao lợi nhuận đến mức tối đa. Vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hợp lý là nền tảng vững chắc tạo bước đà trên con đường phát triển của doanh nghiệp. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành đều đặn, nhịp nhàng và liên tục thì trước tiên doanh nghiệp phải đảm bảo được các yếu tố đầu vào: lao động, nguyên vật liệu, tài sản cố định. Ba yếu tố này là thực thể, chính trong giá thành sản xuất của sản phẩm. Tiết kiêm chi phí, hạ giá thành trên cơ sở đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa đó nhà trường Trung học kinh tế - Bộ công nghiệp đã định hướng cho chúng em biết được những vấn đề trọng yếu trong kiến thức chuyên môn đã được đào tạo trong nhà trường ứng dụng vào thực tiễn như thế nào? và trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Hoa Việt đã cho em cơ hội để hiểu sâu hơn về những kiến thức đã học. Mặt khác đã tạo cho em được rèn luyện thêm tay nghề một cách tốt hơn và vững chắc hơn. Nội dung của báo cáo này ngoài lời mở đầu và kết luận có những phần chính sau: Phần I: Tình hình chung của doanh nghiệp. Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn I. Kế toán lao động và tiền lương II. Kế toán vật liệu - Công cụ dụng cụ III. Kế toán TSCĐ IV. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Phần III: Nhận xét và khuyến nghị Phần IV: Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp Mặc dù nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của các anh chị trong phòng kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Vũ Đình Vanh, nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế do nhận thức và trình độ của em có hạn dù bản thân đã rất cố gắng. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô, để báo cáo thực tập cuối khoá của em được hoàn thiện hơn và cũng là dịp em bổ xung nâng cao kiến thức và trình độ nhằm phục vụ cho quá trình học tập và công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I Tình hình chung của doanh nghiệp I. Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. * Quá trình phát triển của công ty cổ phần Hoa Việt Tên công ty: Cổ phần Hoa Việt Hình thức sở hữu vốn: sở hữu tập thể Lĩnh vực kinh doanh: xây dựng các công trình Trụ sở chính: tầng 2 - Hoàng Cầu Building, số 36 Phố Hoàng Cầu Ô chợ Dừa - Quận Đống Đa - Hà Nội. Điện thoại: 04.5374284 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần Hoa Việt là một công ty được thành lập vào ngày 31 tháng 7 năm 2002 với mức vốn điều lệ ban đầu là 3.750.000.000 (đ) do một số cổ đông đóng góp. Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị, buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ và các hình thức khác trong phạm vi pháp luật cho phép nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp vào ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Công ty cổ phần Hoa Việt thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng. Công ty cổ phần Hoa Việt hoạt động theo luật công ty và các luật khác có liên quan của Nhà nước cộng hoà XHCNVN, tự chịu trách nhiệm đầy đủ về tài chính và kết quả kinh doanh. Công ty cổ phần Hoa Việt cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nước theo pháp luật. 2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn hiệu quả trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, chuyển giao công nghệ… nên ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là: - Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông -Dịch vụ san lắp mặt bằng xây dựng. - Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng. - Buôn bán tư liệu sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho ngành nông nghiệp. - Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ. - Dịch vụ tư vấn nhà đất và kinh doanh bất động sản. Công ty kinh doanh tất cả các ngành nghề trên những mục tiêu đặc biệt của công ty là phát triển cơ sở hạ tầng, tham gia xây dựng mạng lưới giao thông của đất nước: Quốc lộ 2 ở Tuyên Quang, đường Hai Bà Trưng ở Quãng Ngãi, Quốc lộ 3 ở Bắc Cạn và đường Trần Hưng Đạo ở Bắc Ninh…. và trong tương lai công ty sẽ cố gắng xây dựng những dự án lớn hơn góp phần vào mạng lưới giao thông trọng yếu của đất nước. II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng dân chủ và tôn trọng pháp luật. Sự hoạt động của các phòng ban có mối liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Hoa Việt Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Hoa Việt Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc KH-KT Phó giám đốc Nội chính Phòng vật tư Phòng KH-KT Phòng tài vụ Phòng HC - QT Đội thiết bị cơ giới Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 3 2. Quy trình công nghệ sản xuất: Cơ cấu sản xuất của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau Sơ đồ quy trình công nghệ xây lắp Mua vật tư tổ chức công nhân Nhận thầu Tổ chức thi công Nghiệm thu bàn giao công trình Lập kế hoạch thi công 3. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán Công ty cổ phần Hoa Việt tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán được thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Bộ phận kế toán tài sản cố định, vật tư Bộ phận kế toán tiền lương va trích theo lương Bộ phận kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành Bộ phận kế toán tập hợp và kiểm tra kế toán Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản Bộ phận tài chính Nhân viên kinh tế ở các đơn vị phụ thuộc 4. Hình thức kế toán và qui trình hạch toán Công ty cổ phần Hoa Việt áp dụng hình thức kế toán là hình thức Nhật ký chung. Hình thức nhật ký chung được thể hiện qui trình luân chuyển theo sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Sổ nhật ký chuyên dùng Sổ Thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng 5. Những thuận lợi và khó khăn Trong quá trình sản xuất - kinh doanh và quá trình hạch toán công ty cổ phần Hoa Việt có những thuận lợi và khó khăn sau: * Thuận lợi: - Công ty đã tổ chức được bộ máy tương đối hợp lí, đảm bảo sự thống nhất tập trung đối với công tác kế toán. - Chức năng phục vụ giữa các phòng ban đạt hiệu quả cao, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và cần thiết cho lãnh đạo trong việc quản lý kinh tế - Phòng kế toán tài chính của công ty được bố trí hợp lý, các công việc được phân công một cách rõ ràng cụ thể, phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận. - Hình thức kế toán công ty sử dụng là hình thức Nhật ký chung, phòng kế toán đã xây lên một hệ thống với các cách thức ghi chép, phương thức hạch toán một cách khoa học hợp lí phù hợp với yêu cầu và mục đích của chế độ kế toán hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hoá công tác kế toán. * Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi công ty cổ phần Hoa Việt cũng gặp những khó khăn sau: - Công ty mới thành lập nên không tránh khỏi được sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty đồng ngành nói riêng và trên thị trường nói chung mặt khác. Trong quá trình hạch toán cho từng công trình và hạng mục công trình chưa đảm bảo tính chính xác cần hoàn thiện thêm như: Về nguyên vật liệu công ty không theo dõi trực tiếp mà giao cho đội thi công công trình tự quản lý nên không thể làm rõ ngay tình hình nhập xuất tồn ngay tại công trình muốn nắm được phải chờ đến cuối tháng điều này rất dễ dẫn đến tiêu cực. Do khối lượng công việc lớn nên bộ máy quản lý không theo dõi được toàn diện công việc mà chỉ tập trung vào đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình. Vì vậy, công ty cần cố gắng khắc phục được những khó khăn trong công ty và sự ảnh hưởng của cơ chế thị trường, cần tìm rõ nguyên nhân hơn nữa và từ đó đề ra biện pháp khắc phục để công tác tổ chức hạch toán, công tác quản lý ngày càng chặt chẽ hơn, hợp lý hơn để tạo điều kiện thuận lợi trên đà phát triển của công ty, tạo chỗ đứng vững chắc của công ty trên thị trường. Phần II Nghiệp vụ chuyên môn I. Lao động và tiền lương 1.Hạch toán lao động và tiền lương - Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hội. - Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà người lao động được bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất, tiền lương luôn gắn với sức lao động, nâng cao năng lực của mình, phát huy khả năng vốn có để tạo ra sức lao động cao. Vì vậy việc hạch toán lao động và tiền lương là một khâu có ý nghĩa quan trọng để thanh toán lương một cách chính xác, kịp thời cho từng đối tượng lao động và thực hiện việc phân bổ quĩ lương phù hợp góp phần quản lý tốt số lượng lao động và quĩ tiền lương của công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng trên nhiệm vụ của hạch toán ban đầu về lao động và tiền lương cần phải đầy đủ chính xác các chứng từ liên quan đến việc tính và thanh toán lương cho người lao động cần phải tìm hiểu một cách cụ thể, chính xác đầy đủ trong quá trình hạch toán tiền lương. 2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ Để cho việc hạch toán tiền lương một cách đầy đủ chính xác công ty cổ phần Hoa Việt đã áp dụng qui trình hạch toán tiền lương như sau: Quy trình hạch toán tiền lương Bảng chấm công Bảng TT lương của đội XD Bảng TT lương toàn DN Bảng phân bổ số 1 Giấy nghỉ ốm, phép Chứng từ kết quả lao động Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Hàng ngày, kế toán căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép để tổng hợp vào bảng chấm công đồng thời tập hợp bảng nghiệm thu công trình. Đến cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và biên bản nghiệm thu công trình kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng đội xây dựng trong công trình sau đó tổng hợp bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp. lập bảng phân bổ số 1. Các hình thức trả lương. - Công ty cổ phần Hoa Việt áp dụng hai hình thức trả lương là: Lương thời gian và lương khoán. + Lương thời gian: được áp dụng cho bộ phận quản lý của đội thi công công trình và công nhân lái máy thi công. + Lương khoán: được áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản xuất thi công công trình theo từng đối tượng khối lượng công việc hoặc khoán theo ngày công lao động của từng công nhân thuộc hạng mục công trình đó. Lương khoán Lương khoán được áp dụng để tính lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất. Căn cứ vào bảng chấm công và hợp đồng khoán công trình công ty giao cho tổ đội thi công để chi lương cho công nhân. Phương pháp tính lương khoán như sau: - Dựa vào khối lượng công trình của công nhân đã hoàn thành và số ngày công làm trong tháng ồ Lương khoán = Đơn giá khoán x Khối lượng thực tế + Lương khoán từng công nhân, đội = x Số công của từng công nhân + Phụ cấp ăn ca = số công thực tế làm trong tháng x 8.000 Công ty Cổ phần Hoa Việt Đội XD số 1 Bộ phận: trực tiếp Bảng chấm công Tháng 6 năm 2004 Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi. TT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 … 30 L.khoán PC ăn ca 1 Nguyễn Văn Hùng x x x x x 27 27 2 Phạm Văn Phương x x x x 23 23 3 Trần Ngọc Cường x x x x 28 28 4 Lê Đức Hoà x x x x x 25 25 5 Nguyễn Hải Nam x x x x 24 24 Cộng 127 127 Người chấm công Đội trưởng Ký, họ tên Ký, họ tên Dựa trên bảng chấm công ta có bảng thanh toán lương của bộ phận trực tiếp thi công. Công ty cổ phần Hoa Việt Đội Xây dựng số 1 - bộ phận trực tiếp Bảng thanh toán lương tháng 6-2004 Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi Đơn vị: đồng STT Họ và tên Lương khoán Phụ cấp ăn ca Tổng TN Các khoản khấu trừ Còn lĩnh kỳ II Công Số tiền Công Số tiền Tạm ứng BHXH BHYT Cộng KT 1 Trần Ngọc Cường 28 986.000 28 224.000 1.210.000 - 60.500 12.100 72.600 1.137.400 2 Nguyễn Văn Hùng 27 950.000 27 216.000 1.166.000 - 58.300 11.660 69.960 1.096.040 3 Lê Hữu Hoà 25 880.000 25 200.000 1.080.000 - 54.000 10.800 64.800 1.015.200 4 Trần Đức Phương 23 810.000 23 184.000 994.000 - 49.700 9.940 59.640 934.360 5 Nguyễn Hải Nam 24 844.000 24 192.000 1.036.000 - 51.800 10.360 62.160 973.840 Cộng 127 4.470.000 1.016.000 5.486.000 274.300 57.860 329.160 5.156.840 Kế toán (Ký, họ tên) Đội trưởng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) + Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công và số công của từng công nhân để lập bảng thanh toán lương của bộ phận trực tiếp. + Phương pháp lập: Mỗi công nhân được ghi 1 dòng trên bảng thanh toán lương. Bảng thanh toán lương của bộ phận trực tiếp là cơ sở để xác định tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp và là căn cứ để ghi lên bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng chấm công và tổng lương thanh toán theo hợp đồng, tính tiền công cho công nhân Trần Ngọc Cường như sau: = x = 745 (đ/m) x 6.000 (m2) = 4.470.000đ ị = x 28 =986.000 (đ) * Phụ cấp ăn ca = 8.000 x 28 = 224.000(đ) ị Tổng thu nhập = Lương chính = 986.000 + 224.000 = 1.210.000(đ) + KT: 5% BHXH = 1.210.000 x 5% = 60.500 (đ) 1% BHXH = 1.210.000 x 1% = 12.000 (đ) + Còn lĩnh = 1.210.000 - (60.500 + 12.100) = 1.137.400 (đ) (Các công nhân khác cách tính tương tự) * Đối với công nhân lái máy thi công - Lương của CN lái máy thi công được hưởng chính là lương thời gian, cách tính lương tương tự như cách tính cho CN trực tiếp thi công. - Cơ sở lập: dựa vào phiếu bảo ngừng sản xuất, giấy nghỉ ốm… để chấm công. - Phương pháp lập: căn cứ vào số ngày làm thực tế để ghi vào bảng chấm công, mỗi CN ghi 1 dòng. Công ty Cổ phần Hoa Việt Đội XD số 1 Bộ phận: CN lái máy Bảng chấm công Tháng 6 năm 2004 Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi. TT Họ và tên Lương ngày Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 … 30 1 Chu Quốc Thanh 40.000 x x x x x 26 2 Vũ Huy Tiến 40.000 x x x x x 26 3 Lê Văn Trường 40.000 x x x x 25 Cộng 77 Người chấm công Đội trưởng Ký, họ tên Ký, họ tên Dựa trên bảng chấm công ta có bảng thanh toán lương của bộ phận trực tiếp thi công. Căn cứ vào bảng chấm công bảng thanh toán lương của công nhân lái máy thi công như sau: Công ty cổ phần Hoa Việt Đội Xây dựng số 1 - Bộ phận: lái máy thi công Bảng thanh toán lương Tháng 6-2004 Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi Đơn vị: đồng STT Họ và tên Lương ngày Lương thời gian Tổng TN Các khoản khấu trừ Còn lĩnh kỳ II Công Số tiền Tạm ứng kỳ I BHXH BHYT Cộng KT 1 Chu Quốc Thanh 40.000 26 1.040.000 1.040.000 - 52.000 10.400 62.400 977.600 2 Vũ Huy Tiến 40.000 26 1.040.000 1.040.000 - 52.000 10.400 62.400 977.600 3 Lê Văn Trường 40.000 26 1.000.000 1.000.000 - 50.000 10.000 60.000 940.000 Cộng 3.080.000 3.080.000 154.000 30.800 184.800 2.895.200 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) + Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công và số ngày công của từng công nhân lái máy thi công. + Phương pháp lập: Mỗi công nhân được ghi 1 dòng trên bảng thanh toán lương, bảng thanh toán lương của CN lái máy là cơ sở để xác định số lương phải trả cho CN và là căn cứ để tính lương cho toàn doanh nghiệp. * Từ bảng thanh toán lương của công nhân lái máy ta VD tính lương cho CN Chu Quốc Thanh. + Lương thời gian = 40.000 x 26 = 1.040.000(đ) KT: BHXH = 1.040.000 x 5% = 52.000 (đ) đ Còn lĩnh = 1.040.000 - 62.400 BHYT = 1.040.000 x 1% = 10.400 (đ) = 977.600đ (Còn các CN khác tính tương tự) Công ty Cổ phần Hoa Việt Bộ phận gián tiếp Bảng chấm công Tháng 6 năm 2004 Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi. TT Họ và tên Lương ngày Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 … 30 1 Trần Đình Thắng 80.000 x x x x x 26 2 Đặng Quốc Thái 60.000 x x x x x 26 3 Mai Văn Liêm 55.000 x x x x x 26 4 Lê Thanh Hoa 52.000 x x x x x 26 5 Trần Huy Chiến 50.000 x x x x x 26 Cộng 130 Người chấm công Ký, họ tên Từ bảng chấm công của bộ phận gián tiếp, kế toán tập hợp lập bảng thanh toán lương của bộ phận gián tiếp, cách tính lương cho bộ phận gián tiếp như sau: VD: tính cho nhân viên Trần Đình Thắng Lương thời gian = 80.000 x 26 =2.080.000(đ) Phụ cấp ăn ca = 26 x 8.000 = 208.000 (đ) KT: BHXH = 2.288.000 x 5% = 114.400 (đ) BHYT = 2.288.000 x 1% = 22.880 (đ) đ Còn lĩnh = 2.288.000 - 137.280 = 2.150.720 (đ) (Các nhân viên khác tính tương tự) Được thể hiện trên bảng thanh toán lương của bộ phận gián tiếp như sau: Công ty cổ phần Hoa Việt Đội Xây dựng số 1 - Bộ phận: Gián tiếp Bảng thanh toán lương Tháng 6-2004 Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi Đơn vị: đồng STT Họ và tên Lương ngày Lương thời gian Phụ cấp ăn ca Tổng TN Các khoản khấu trừ Còn lĩnh kỳ II Công Số tiền Công Tiền Tạm ứng kỳ I BHXH BHYT Cộng KINH Tế 1 Trần Đình Thắng 80.000 26 2.080.000 26 208.000 2.288.000 - 114.400 22.880 137.280 2.150.720 2 Đặng Quốc Thái 60.000 26 1.560.000 26 208.000 1.768.000 - 88.400 17.680 106.080 1.661.920 3 Mai Văn Liêm 55.000 26 1.430.000 26 208.000 1.638.000 - 81.900 16.380 98.280 1.539.720 4 Lê Thanh Hoa 52.000 26 1.352.000 26 208.000 1.560.000 - 78.000 15.600 93.600 1.466.400 5 Trần Huy Chiến 50.000 26 1.300.000 26 208.000 1.508.000 - 75.000 15.080 90.480 1.417.520 Cộng 130 7.722.000 130 8.762.000 438.100 87.620 525.720 8.236.280 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) + Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công tháng 6/2004 của nhân viên và hợp đồng khoán + Phương pháp lập: Mỗi công nhân được ghi 1 dòng trên bảng thanh toán lương Bảng thanh toán lương của bộ phận gián tiếp là cơ sở để lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp và là căn cứ để trả lương cho nhân viên. * Cơ sở và phương pháp lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp. + Cơ sở lập: - Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng bộ phận thi công trong từng đội xây dựng công trình để ghi vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp. + Phương pháp lập: - Cột lương thời gian, lương khoán là dòng tổng cộng của từng đội xây dựng công trình trên bảng thanh toán lương của từng đội. - Cột phụ cấp ăn ca: tất cả các bộ phận trong từng đội XDCT cộng lại. - Cột BHXH, BHYT: ở các bộ phận, đội sản xuất cộng lại. - Cột còn lĩnh = Tổng TN - Các khoản khấu trừ. - Mỗi dòng cộng của từng bộ phận sẽ được ghi 1 dòng trên bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp theo từng đội XDCT. + Tác dụng: - Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp là cơ sở để lập bảng phân bổ số 1. * Đội XDCT số 2: Tính lương cho từng bộ phận tương tự như đội XDCT số 1. Từ bảng thanh toán lương của từng bộ phận trong từng đội xây dựng số 1 và đội xây dựng số 2 ta lập bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp như sau: Công ty cổ phần Hoa Việt Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp Tháng 6-2004 Đơn vị: đồng STT Họ và tên Lương thời gian Lương Khoán Phụ cấp ăn ca Tổng TN Các khoản khấu trừ Còn lĩnh kỳ II Tạm ứng kỳ I BHXH BHYT Cộng KT 1 Đội XDCT số 1 10.802.000 4.470.000 2.056.000 17.328.000 886.400 173.280 1.039.680 16.288.320 - Bộ phận trực tiếp 4.470.000 1.016.000 5.486.000 - 274.300 54.860 329.160 1.156.840 - Bộ phận máy thi công 3.080.000 3.080.000 - 154.000 30.800 184.800 2.895.200 - Bộ phận gián tiếp 7.722.000 1.040.000 8.762.000 - 438.100 87.620 525.720 8.236.280 2 Đội XDCT số 1 11.838.000 5.093.000 2.208.000 19.139.000 956.950 191.390 1.147.340 17.990.660 - Bộ phận trực tiếp 5.093.000 1.072.000 6.165.000 - 308.250 61.650 369.900 5.795.100 - Bộ phận máy thi công 3.603.000 3.603.000 - 180.150 36.030 216.180 3.386.820 - Bộ phận gián tiếp 8.235.000 1.136.000 9.371.000 - 465.850 93.710 559.560 8.811.400 3 Nhân viên QLDN 11.974.000 1.278.000 13.252.000 - 662.600 12.520 795.120 12.456.880 Cộng 34.614.000 9.563.000 5.542.000 49.719.000 2.485.950 497.190 2.983.140 46.735.860 * Cơ sở và phương pháp lập bảng phân bổ tiền lương + Cơ sở: - Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng bộ phận XDCT - Căn cứ vào bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp + Phương pháp: + Đối với cột TK334 Lương chính = Lương thời gian + Lương khoán + Phụ cấp - Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng đội thi công, tiền lương của bộ phận trực tiếp hạch toán vào TK622, tiền lương của công nhân lái máy hạch toán vào TK623 và tiền lương của bộ phận gián tiếp hạch toán vào TK627, chi tiết cho từng đội XDCT. - Dòng TK335: căn cứ vào tiền lương nghỉ phép của CNSX ghi vào cột lương phụ: + Đối với cột TK338 - Dòng TK622 = (ồLC + ồLP + LP) x 19% - Dòng TK623, 627, 642 = ồlương x 19% Cột BHYT =KPCĐ = ồTK334 x 2% BHXH =ồTK34 x 15% - Dòng TK334: căn cứ vào số khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT trên bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp để ghi. * Đối với Công ty cổ phần Hoa Việt lương học, họp, phép được tính như lương thờigian tức là lương mỗi lần học, họp, phép được coi là 1 ngày công vì vậy trên bảng phân bổ tiền lương thì cột lương chính = cột cộng TK334. * Tác dụng: - Là căn cứ để lập nên sổ cái TK334, TK338. Công ty cổ phần Hoa Việt Bảng phân bổ tiền lương Tháng 6/2004 Đơn vị: đồng STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK334 TK338 Tổng Lương chính Cộng Có TK334 3382 3383 3384 Cộng Có TK338 1 TK622 11.651.000 11.651.000 233.020 1.474.650 233.020 2.213.690 13.864.690 - Đội Xây dựng số 1 5.486.000 5.486.000 109.720 822.900 109.720 1.042.340 6.528.340 - Đội Xây dựng số 2 6.165.000 6.165.000 123.300 924.750 123.300 1.171.350 7.336.350 2 TK623 6.683.000 6.683.000 133.660 1.002.450 133.660 1.269.770 7.952.770 - Đội Xây dựng số 1 3.080.000 3.080.000 61.600 462.000 61.600 585.200 3.665.200 - Đội Xây dựng số 2 3.603.000 3.603.000 72.060 540.450 72.060 684.570 4.287.570 3 TK627 18.133.000 18.133.000 362.660 2.719.950 362.660 3.445.270 21.578.270 - Đội Xây dựng số 1 8.762.000 8.762.000 175.240 1.314.300 175.240 1.664.780 10.426.780 - Đội Xây dựng số 2 9.371.000 9.371.000 187.420 1.405.650 187.420 1.780.490 11.151.490 4 TK642 13.252.000 13.252.000 264.040 1.987.800 264.040 2.517.880 15.769.880 5 TK334 2.485.950 497.190 2.983.140 2.983.140 Cộng 49.719.000 49.719.000 994.380 9.943.800 1.491.570 12.429.750 62.148.750 Công ty cổ phần Hoa Việt Trích sổ nhật ký chung Tháng 6/2004 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền S N Nợ Có 15 30/6 Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp XDCT 622 334 11.651.000 11.651.000 16 30/6 Tiền lương phải trả cho CN lái máy thi công 623 334 6.683.000 6.683.000 17 30/6 Tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp 627 334 18.133.000 18.133.000 18 30/6 Tiền lương phải trả cho bộ phận QLDN 642 334 13.252.000 13.252.000 19 30/6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CN CN trực tiếp XDCT 622 338 2.213.690 2.213.690 20 30/6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lái máy thi công 623 338 1.269.770 1.269.770 21 30/6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận gián tiếp 627 338 3.445.270 3.445.270 22 30/6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận QLDN 642 338 2.517.880 2.517.880 23 30/6 Khấu trừ vào lương cho bộ phận XDCT 334 338 2.983.140 2.983.140 ……………. Căn cứ vào NCK kế toán ghi vào sổ Cái TK334, 338 Công ty cổ phần Hoa Việt Trích Sổ Cái TK334 Tháng 6/2004 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền S N Nợ Có ….. 15 30/6 Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp XDCT 622 11.651.000 16 30/6 Tiền lương phải trả cho CN lái máy thi công 623 6.683.000 17 30/6 Tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp 627 18.133.000 18 30/6 Tiền lương phải trả cho bộ phận QLDN 642 13.252.000 23 30/6 Khấu trừ lương cho các bộ phận 338 2.983.140 ……. Trích Sổ Cái TK338 Tháng 6/2004 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền S N Nợ Có ….. 19 30/6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CN CN trực tiếp XDCT 622 2.213.690 20 30/6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lái máy thi công 623 1.269.770 21 30/6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận gián tiếp 627 3.445.270 22 30/6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận QLDN 642 2.517.880 23 30/6 Khấu trừ vào lương 334 2.983.140 ……. II. Kế toán NVL - CCDC 1. Hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ - Nguyên vật liệu: là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, một trong những yếu tố cơ bản được dùng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu và mục đích sử dụng. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, trong quá trình sản xuất giá trị được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. - Công cụ dụng cụ: là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ về mặt giá trị và thời gian sử dụng. Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vật liệu - công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ngành xây dựng cơ bản vật liệu chiếm 70% á 80% trong tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy việc sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí và quá trình hạch toán NVL có chính xác hay không ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình. Xuất phát từ đó thì việc quản lí vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được, để cho công tác quản lí vật liệu được chính xác và dễ dàng thì Công ty cổ phần Hoa Việt đã chia nguyên vật liệu ra thành loại sau: - Nguyên vật liệu chính: Là những thứ nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: Là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu thành nên thực thế chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ khi làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm như: sơn, vôi, dầu bôi trơn… - Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công xây dựng như: xăng, dầu, nhớt… - Phụ tùng: là những chi tiết thay thế cho các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị: vòng bi, xăm, lốp… - Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu đặc chủng: bao bì, vật liệu loại ra trong quá trình thanh lí TSCĐ. 2. Quy trình luân chuyển chứng từ Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp N -X - T Bảng phân bổ vật liệu Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi hàng tháng - ở kho hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi mỗi loại vật tư vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào thẻ kho theo số lượng. - Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu trong Công ty. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và đối chiếu về mặt số lượng giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Từ sổ chi tiết vật liệu kế toán tổng hợp số liệu ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn phân theo từng loại vật liệu. Để cho việc quản lý và cung cấp vật tư cho việc xây dựng công trình một cách phù hợp và kịp thời, tránh việc hư hỏng, mất mát gây lãng phí nguyên vật liệu Công ty cổ phần Hoa Việt đã sử dụng giấy đề nghị cấp vật tư cho tất cả các công trình. Công ty cổ phần Hoa Việt Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc =============== Giấy đề nghị cấp vật tư Kính gửi: Ban chỉ huy công trình Tên tôi là: Nguyễn Văn Hưng Mục đích: Sử dụng thi công công trình Ha Bà Trưng - Quảng Ngãi Chi tiết vật tư STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Thép Kg 1.500 2 Cát vàng m3 80 3 Đá răm m3 70 4 Thép tròn Kg 2.050 Chi huy công trình (Ký, ghi rõ họ tên) Người đề nghị (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư, chỉ huy công trình duyệt, gửi về phòng kế toán, phòng kế toán duyệt, xuất vật tư cho công trình Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 CĐkế toán (Liên 2: giao cho khách hàng) EV/2004 Ngày 2/6/2004 Số: 0918 Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh vật tư Hà Nội Địa chỉ: Họ tên người mua: Anh Thành Đơn vị: Công ty cổ phần Hoa Việt Địa chỉ: 36 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội. Hình thức thanh toán: tiền gửi ngân hàng STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép Kg 1.500 6.500 9.750.000 2 Cát vàng m3 100 68.000 6.800.000 3 Đá răm 1 x 2 m3 80 80.000 6.400.000 4 Thép tròn Kg 2.050 4.500 9.225.000 Cộng tiền hàng: 32.175.000 Thuế VAT: 5% tiền thuế: 1.608.750 Tổng tiền thanh toán: 33.783.750 Viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu bảy trăm tám ba nghìn bảy trăm năm mươi đồng chẵn. Người mua (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi nhận hoá đơn thuế GTGT, kế toán tiến hành ghi vào phiếu nhập kho tại Công ty và phiếu xuất kho cho công trình Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi theo giấy đề nghị của công trình. Công ty Hoa Việt phiếu nhập kho Ngày 2/6/2004 Mã số 01-VT Theo QĐ số 1141 -TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/95 của Bộ tài chính Nợ 152 (1) Số: 01 Có: 111 - Họ tên người giao hàng: Nguyễn Anh Tuấn - Theo hợp đồng Số 0918 ngày 2 tháng 6 năm 2004 - Nhập kho tại Stt Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực tập A B C D 1 2 3 4 1 Nhập thép Kg 1.500 6.500 9.750.000 2 Nhập cát vàng m3 100 68.000 6.800.000 3 Nhập đá răm m3 80 80.000 6.400.00 4 Nhập thép tròn kg 2.050 4.500 9.225.000 Cộng: 32.175.000 Cộng thành tiền: Ba mơi hai triệu một trăm bảy lăm ngàn đồng chẵn Nhập, ngày 2 tháng 6 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu Hoặc bộ phận có nhu cầu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT648.doc
Tài liệu liên quan