Lời nói đầu
Hiện nay nền kinh tế của đất nước đang bước vào một giai đoạn mới một bước tiến mới mà các doanh nghiệp giữ một vai trò chủ đạo trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất. Một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà quản trị là làm thế nào để kinh doanh có hiệu quả, bùđắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay đây là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Và để tạo nên nguồn sống cho doanh nghiệp bê
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán tại Công ty cổ phần Hoa Việt (68tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cạnh công tác quản lý phù hợp của công ty thì công tác hạch toán kế toán chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay kế toán ngày nay không chỉ là những công việc ghi chép thuần tuý sự tuần hoàn của vốn mà kế toán còn là kim chỉ nam để doanh nghiệp có thể tìm ra được hướng đi biện pháp nhằm giảm bớt chi phí tới mức tối thiểu và nâng cao lợi nhuận đến mức tối đa. Vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hợp lý là nền tảng vững chắc tạo bước đà trên con đường phát triển của doanh nghiệp.
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành đều đặn, nhịp nhàng và liên tục thì trước tiên doanh nghiệp phải đảm bảo được các yếu tố đầu vào: lao động, nguyên vật liệu, tài sản cố định. Ba yếu tố này là thực thể, chính trong giá thành sản xuất của sản phẩm. Tiết kiêm chi phí, hạ giá thành trên cơ sở đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa đó nhà trường Trung học kinh tế - Bộ công nghiệp đã định hướng cho chúng em biết được những vấn đề trọng yếu trong kiến thức chuyên môn đã được đào tạo trong nhà trường ứng dụng vào thực tiễn như thế nào? và trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Hoa Việt đã cho em cơ hội để hiểu sâu hơn về những kiến thức đã học. Mặt khác đã tạo cho em được rèn luyện thêm tay nghề một cách tốt hơn và vững chắc hơn.
Nội dung của báo cáo này ngoài lời mở đầu và kết luận có những phần chính sau:
Phần I: Tình hình chung của doanh nghiệp.
Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn
I. Kế toán lao động và tiền lương
II. Kế toán vật liệu - Công cụ dụng cụ
III. Kế toán TSCĐ
IV. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Phần III: Nhận xét và khuyến nghị
Phần IV: Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp
Mặc dù nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của các anh chị trong phòng kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Vũ Đình Vanh, nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế do nhận thức và trình độ của em có hạn dù bản thân đã rất cố gắng. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô, để báo cáo thực tập cuối khoá của em được hoàn thiện hơn và cũng là dịp em bổ xung nâng cao kiến thức và trình độ nhằm phục vụ cho quá trình học tập và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Tình hình chung của doanh nghiệp
I. Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp.
* Quá trình phát triển của công ty cổ phần Hoa Việt
Tên công ty: Cổ phần Hoa Việt
Hình thức sở hữu vốn: sở hữu tập thể
Lĩnh vực kinh doanh: xây dựng các công trình
Trụ sở chính: tầng 2 - Hoàng Cầu Building, số 36 Phố Hoàng Cầu
Ô chợ Dừa - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: 04.5374284
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Hoa Việt là một công ty được thành lập vào ngày 31 tháng 7 năm 2002 với mức vốn điều lệ ban đầu là 3.750.000.000 (đ) do một số cổ đông đóng góp.
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị, buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ và các hình thức khác trong phạm vi pháp luật cho phép nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp vào ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Công ty cổ phần Hoa Việt thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng.
Công ty cổ phần Hoa Việt hoạt động theo luật công ty và các luật khác có liên quan của Nhà nước cộng hoà XHCNVN, tự chịu trách nhiệm đầy đủ về tài chính và kết quả kinh doanh.
Công ty cổ phần Hoa Việt cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nước theo pháp luật.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn hiệu quả trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, chuyển giao công nghệ… nên ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông
-Dịch vụ san lắp mặt bằng xây dựng.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho ngành nông nghiệp.
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ.
- Dịch vụ tư vấn nhà đất và kinh doanh bất động sản.
Công ty kinh doanh tất cả các ngành nghề trên những mục tiêu đặc biệt của công ty là phát triển cơ sở hạ tầng, tham gia xây dựng mạng lưới giao thông của đất nước: Quốc lộ 2 ở Tuyên Quang, đường Hai Bà Trưng ở Quãng Ngãi, Quốc lộ 3 ở Bắc Cạn và đường Trần Hưng Đạo ở Bắc Ninh…. và trong tương lai công ty sẽ cố gắng xây dựng những dự án lớn hơn góp phần vào mạng lưới giao thông trọng yếu của đất nước.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng dân chủ và tôn trọng pháp luật. Sự hoạt động của các phòng ban có mối liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Hoa Việt
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Hoa Việt
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc KH-KT
Phó giám đốc Nội chính
Phòng vật tư
Phòng KH-KT
Phòng tài vụ
Phòng HC - QT
Đội thiết bị cơ giới
Đội thi công số 1
Đội thi công số 2
Đội thi công số 3
2. Quy trình công nghệ sản xuất:
Cơ cấu sản xuất của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau
Sơ đồ quy trình công nghệ xây lắp
Mua vật tư tổ chức công nhân
Nhận thầu
Tổ chức thi công
Nghiệm thu
bàn giao
công trình
Lập kế hoạch
thi công
3. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán
Công ty cổ phần Hoa Việt tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Bộ phận
kế toán
tài sản
cố định,
vật tư
Bộ phận
kế toán
tiền lương va trích theo lương
Bộ phận
kế toán
tập hợp CPSX và tính giá thành
Bộ phận
kế toán
tập hợp và kiểm tra kế toán
Bộ phận
kế toán
xây dựng cơ bản
Bộ phận
tài chính
Nhân viên kinh tế ở
các đơn vị phụ thuộc
4. Hình thức kế toán và qui trình hạch toán
Công ty cổ phần Hoa Việt áp dụng hình thức kế toán là hình thức Nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chung được thể hiện qui trình luân chuyển theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chuyên dùng
Sổ
Thẻ kế toán chi tiết
Sổ
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
5. Những thuận lợi và khó khăn
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh và quá trình hạch toán công ty cổ phần Hoa Việt có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Công ty đã tổ chức được bộ máy tương đối hợp lí, đảm bảo sự thống nhất tập trung đối với công tác kế toán.
- Chức năng phục vụ giữa các phòng ban đạt hiệu quả cao, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và cần thiết cho lãnh đạo trong việc quản lý kinh tế
- Phòng kế toán tài chính của công ty được bố trí hợp lý, các công việc được phân công một cách rõ ràng cụ thể, phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận.
- Hình thức kế toán công ty sử dụng là hình thức Nhật ký chung, phòng kế toán đã xây lên một hệ thống với các cách thức ghi chép, phương thức hạch toán một cách khoa học hợp lí phù hợp với yêu cầu và mục đích của chế độ kế toán hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hoá công tác kế toán.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi công ty cổ phần Hoa Việt cũng gặp những khó khăn sau:
- Công ty mới thành lập nên không tránh khỏi được sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty đồng ngành nói riêng và trên thị trường nói chung mặt khác. Trong quá trình hạch toán cho từng công trình và hạng mục công trình chưa đảm bảo tính chính xác cần hoàn thiện thêm như: Về nguyên vật liệu công ty không theo dõi trực tiếp mà giao cho đội thi công công trình tự quản lý nên không thể làm rõ ngay tình hình nhập xuất tồn ngay tại công trình muốn nắm được phải chờ đến cuối tháng điều này rất dễ dẫn đến tiêu cực.
Do khối lượng công việc lớn nên bộ máy quản lý không theo dõi được toàn diện công việc mà chỉ tập trung vào đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình. Vì vậy, công ty cần cố gắng khắc phục được những khó khăn trong công ty và sự ảnh hưởng của cơ chế thị trường, cần tìm rõ nguyên nhân hơn nữa và từ đó đề ra biện pháp khắc phục để công tác tổ chức hạch toán, công tác quản lý ngày càng chặt chẽ hơn, hợp lý hơn để tạo điều kiện thuận lợi trên đà phát triển của công ty, tạo chỗ đứng vững chắc của công ty trên thị trường.
Phần II
Nghiệp vụ chuyên môn
I. Lao động và tiền lương
1.Hạch toán lao động và tiền lương
- Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hội.
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà người lao động được bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất, tiền lương luôn gắn với sức lao động, nâng cao năng lực của mình, phát huy khả năng vốn có để tạo ra sức lao động cao. Vì vậy việc hạch toán lao động và tiền lương là một khâu có ý nghĩa quan trọng để thanh toán lương một cách chính xác, kịp thời cho từng đối tượng lao động và thực hiện việc phân bổ quĩ lương phù hợp góp phần quản lý tốt số lượng lao động và quĩ tiền lương của công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng trên nhiệm vụ của hạch toán ban đầu về lao động và tiền lương cần phải đầy đủ chính xác các chứng từ liên quan đến việc tính và thanh toán lương cho người lao động cần phải tìm hiểu một cách cụ thể, chính xác đầy đủ trong quá trình hạch toán tiền lương.
2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Để cho việc hạch toán tiền lương một cách đầy đủ chính xác công ty cổ phần Hoa Việt đã áp dụng qui trình hạch toán tiền lương như sau:
Quy trình hạch toán tiền lương
Bảng chấm công
Bảng TT lương của đội XD
Bảng TT lương toàn DN
Bảng phân bổ số 1
Giấy nghỉ
ốm, phép
Chứng từ kết quả
lao động
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép để tổng hợp vào bảng chấm công đồng thời tập hợp bảng nghiệm thu công trình. Đến cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và biên bản nghiệm thu công trình kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng đội xây dựng trong công trình sau đó tổng hợp bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp. lập bảng phân bổ số 1.
Các hình thức trả lương.
- Công ty cổ phần Hoa Việt áp dụng hai hình thức trả lương là:
Lương thời gian và lương khoán.
+ Lương thời gian: được áp dụng cho bộ phận quản lý của đội thi công công trình và công nhân lái máy thi công.
+ Lương khoán: được áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản xuất thi công công trình theo từng đối tượng khối lượng công việc hoặc khoán theo ngày công lao động của từng công nhân thuộc hạng mục công trình đó.
Lương khoán
Lương khoán được áp dụng để tính lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất. Căn cứ vào bảng chấm công và hợp đồng khoán công trình công ty giao cho tổ đội thi công để chi lương cho công nhân.
Phương pháp tính lương khoán như sau:
- Dựa vào khối lượng công trình của công nhân đã hoàn thành và số ngày công làm trong tháng
ồ Lương khoán = Đơn giá khoán x Khối lượng thực tế
+ Lương khoán từng công nhân, đội = x Số công của từng công nhân
+ Phụ cấp ăn ca = số công thực tế làm trong tháng x 8.000
Công ty Cổ phần Hoa Việt
Đội XD số 1
Bộ phận: trực tiếp
Bảng chấm công
Tháng 6 năm 2004
Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi.
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
…
30
L.khoán
PC ăn ca
1
Nguyễn Văn Hùng
x
x
x
x
x
27
27
2
Phạm Văn Phương
x
x
x
x
23
23
3
Trần Ngọc Cường
x
x
x
x
28
28
4
Lê Đức Hoà
x
x
x
x
x
25
25
5
Nguyễn Hải Nam
x
x
x
x
24
24
Cộng
127
127
Người chấm công Đội trưởng
Ký, họ tên Ký, họ tên
Dựa trên bảng chấm công ta có bảng thanh toán lương của bộ phận trực tiếp thi công.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Đội Xây dựng số 1 - bộ phận trực tiếp
Bảng thanh toán lương tháng 6-2004
Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Đơn vị: đồng
STT
Họ và tên
Lương khoán
Phụ cấp ăn ca
Tổng TN
Các khoản khấu trừ
Còn lĩnh kỳ II
Công
Số tiền
Công
Số tiền
Tạm ứng
BHXH
BHYT
Cộng KT
1
Trần Ngọc Cường
28
986.000
28
224.000
1.210.000
-
60.500
12.100
72.600
1.137.400
2
Nguyễn Văn Hùng
27
950.000
27
216.000
1.166.000
-
58.300
11.660
69.960
1.096.040
3
Lê Hữu Hoà
25
880.000
25
200.000
1.080.000
-
54.000
10.800
64.800
1.015.200
4
Trần Đức Phương
23
810.000
23
184.000
994.000
-
49.700
9.940
59.640
934.360
5
Nguyễn Hải Nam
24
844.000
24
192.000
1.036.000
-
51.800
10.360
62.160
973.840
Cộng
127
4.470.000
1.016.000
5.486.000
274.300
57.860
329.160
5.156.840
Kế toán
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công và số công của từng công nhân để lập bảng thanh toán lương của bộ phận trực tiếp.
+ Phương pháp lập: Mỗi công nhân được ghi 1 dòng trên bảng thanh toán lương.
Bảng thanh toán lương của bộ phận trực tiếp là cơ sở để xác định tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp và là căn cứ để ghi lên bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
Căn cứ vào bảng chấm công và tổng lương thanh toán theo hợp đồng, tính tiền công cho công nhân Trần Ngọc Cường như sau:
= x
= 745 (đ/m) x 6.000 (m2) = 4.470.000đ
ị = x 28 =986.000 (đ)
* Phụ cấp ăn ca = 8.000 x 28 = 224.000(đ)
ị Tổng thu nhập = Lương chính = 986.000 + 224.000 = 1.210.000(đ)
+ KT: 5% BHXH = 1.210.000 x 5% = 60.500 (đ)
1% BHXH = 1.210.000 x 1% = 12.000 (đ)
+ Còn lĩnh = 1.210.000 - (60.500 + 12.100) = 1.137.400 (đ)
(Các công nhân khác cách tính tương tự)
* Đối với công nhân lái máy thi công
- Lương của CN lái máy thi công được hưởng chính là lương thời gian, cách tính lương tương tự như cách tính cho CN trực tiếp thi công.
- Cơ sở lập: dựa vào phiếu bảo ngừng sản xuất, giấy nghỉ ốm… để chấm công.
- Phương pháp lập: căn cứ vào số ngày làm thực tế để ghi vào bảng chấm công, mỗi CN ghi 1 dòng.
Công ty Cổ phần Hoa Việt
Đội XD số 1
Bộ phận: CN lái máy
Bảng chấm công
Tháng 6 năm 2004
Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi.
TT
Họ và tên
Lương ngày
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
…
30
1
Chu Quốc Thanh
40.000
x
x
x
x
x
26
2
Vũ Huy Tiến
40.000
x
x
x
x
x
26
3
Lê Văn Trường
40.000
x
x
x
x
25
Cộng
77
Người chấm công Đội trưởng
Ký, họ tên Ký, họ tên
Dựa trên bảng chấm công ta có bảng thanh toán lương của bộ phận trực tiếp thi công.
Căn cứ vào bảng chấm công bảng thanh toán lương của công nhân lái máy thi công như sau:
Công ty cổ phần Hoa Việt
Đội Xây dựng số 1 - Bộ phận: lái máy thi công
Bảng thanh toán lương
Tháng 6-2004
Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Đơn vị: đồng
STT
Họ và tên
Lương ngày
Lương thời gian
Tổng TN
Các khoản khấu trừ
Còn lĩnh kỳ II
Công
Số tiền
Tạm ứng kỳ I
BHXH
BHYT
Cộng KT
1
Chu Quốc Thanh
40.000
26
1.040.000
1.040.000
-
52.000
10.400
62.400
977.600
2
Vũ Huy Tiến
40.000
26
1.040.000
1.040.000
-
52.000
10.400
62.400
977.600
3
Lê Văn Trường
40.000
26
1.000.000
1.000.000
-
50.000
10.000
60.000
940.000
Cộng
3.080.000
3.080.000
154.000
30.800
184.800
2.895.200
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công và số ngày công của từng công nhân lái máy thi công.
+ Phương pháp lập: Mỗi công nhân được ghi 1 dòng trên bảng thanh toán lương, bảng thanh toán lương của CN lái máy là cơ sở để xác định số lương phải trả cho CN và là căn cứ để tính lương cho toàn doanh nghiệp.
* Từ bảng thanh toán lương của công nhân lái máy ta VD tính lương cho CN Chu Quốc Thanh.
+ Lương thời gian = 40.000 x 26 = 1.040.000(đ)
KT: BHXH = 1.040.000 x 5% = 52.000 (đ) đ Còn lĩnh = 1.040.000 - 62.400
BHYT = 1.040.000 x 1% = 10.400 (đ) = 977.600đ
(Còn các CN khác tính tương tự)
Công ty Cổ phần Hoa Việt
Bộ phận gián tiếp
Bảng chấm công
Tháng 6 năm 2004
Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi.
TT
Họ và tên
Lương ngày
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
…
30
1
Trần Đình Thắng
80.000
x
x
x
x
x
26
2
Đặng Quốc Thái
60.000
x
x
x
x
x
26
3
Mai Văn Liêm
55.000
x
x
x
x
x
26
4
Lê Thanh Hoa
52.000
x
x
x
x
x
26
5
Trần Huy Chiến
50.000
x
x
x
x
x
26
Cộng
130
Người chấm công
Ký, họ tên
Từ bảng chấm công của bộ phận gián tiếp, kế toán tập hợp lập bảng thanh toán lương của bộ phận gián tiếp, cách tính lương cho bộ phận gián tiếp như sau:
VD: tính cho nhân viên Trần Đình Thắng
Lương thời gian = 80.000 x 26 =2.080.000(đ)
Phụ cấp ăn ca = 26 x 8.000 = 208.000 (đ)
KT: BHXH = 2.288.000 x 5% = 114.400 (đ)
BHYT = 2.288.000 x 1% = 22.880 (đ)
đ Còn lĩnh = 2.288.000 - 137.280 = 2.150.720 (đ)
(Các nhân viên khác tính tương tự)
Được thể hiện trên bảng thanh toán lương của bộ phận gián tiếp như sau:
Công ty cổ phần Hoa Việt
Đội Xây dựng số 1 - Bộ phận: Gián tiếp
Bảng thanh toán lương
Tháng 6-2004
Công trình: Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Đơn vị: đồng
STT
Họ và tên
Lương ngày
Lương thời gian
Phụ cấp ăn ca
Tổng TN
Các khoản khấu trừ
Còn lĩnh kỳ II
Công
Số tiền
Công
Tiền
Tạm ứng kỳ I
BHXH
BHYT
Cộng KINH Tế
1
Trần Đình Thắng
80.000
26
2.080.000
26
208.000
2.288.000
-
114.400
22.880
137.280
2.150.720
2
Đặng Quốc Thái
60.000
26
1.560.000
26
208.000
1.768.000
-
88.400
17.680
106.080
1.661.920
3
Mai Văn Liêm
55.000
26
1.430.000
26
208.000
1.638.000
-
81.900
16.380
98.280
1.539.720
4
Lê Thanh Hoa
52.000
26
1.352.000
26
208.000
1.560.000
-
78.000
15.600
93.600
1.466.400
5
Trần Huy Chiến
50.000
26
1.300.000
26
208.000
1.508.000
-
75.000
15.080
90.480
1.417.520
Cộng
130
7.722.000
130
8.762.000
438.100
87.620
525.720
8.236.280
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công tháng 6/2004 của nhân viên và hợp đồng khoán
+ Phương pháp lập: Mỗi công nhân được ghi 1 dòng trên bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán lương của bộ phận gián tiếp là cơ sở để lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp và là căn cứ để trả lương cho nhân viên.
* Cơ sở và phương pháp lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
+ Cơ sở lập:
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng bộ phận thi công trong từng đội xây dựng công trình để ghi vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
+ Phương pháp lập:
- Cột lương thời gian, lương khoán là dòng tổng cộng của từng đội xây dựng công trình trên bảng thanh toán lương của từng đội.
- Cột phụ cấp ăn ca: tất cả các bộ phận trong từng đội XDCT cộng lại.
- Cột BHXH, BHYT: ở các bộ phận, đội sản xuất cộng lại.
- Cột còn lĩnh = Tổng TN - Các khoản khấu trừ.
- Mỗi dòng cộng của từng bộ phận sẽ được ghi 1 dòng trên bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp theo từng đội XDCT.
+ Tác dụng:
- Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp là cơ sở để lập bảng phân bổ số 1.
* Đội XDCT số 2: Tính lương cho từng bộ phận tương tự như đội XDCT số 1.
Từ bảng thanh toán lương của từng bộ phận trong từng đội xây dựng số 1 và đội xây dựng số 2 ta lập bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp như sau:
Công ty cổ phần Hoa Việt
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Tháng 6-2004
Đơn vị: đồng
STT
Họ và tên
Lương thời gian
Lương Khoán
Phụ cấp ăn ca
Tổng TN
Các khoản khấu trừ
Còn lĩnh kỳ II
Tạm ứng kỳ I
BHXH
BHYT
Cộng KT
1
Đội XDCT số 1
10.802.000
4.470.000
2.056.000
17.328.000
886.400
173.280
1.039.680
16.288.320
- Bộ phận trực tiếp
4.470.000
1.016.000
5.486.000
-
274.300
54.860
329.160
1.156.840
- Bộ phận máy thi công
3.080.000
3.080.000
-
154.000
30.800
184.800
2.895.200
- Bộ phận gián tiếp
7.722.000
1.040.000
8.762.000
-
438.100
87.620
525.720
8.236.280
2
Đội XDCT số 1
11.838.000
5.093.000
2.208.000
19.139.000
956.950
191.390
1.147.340
17.990.660
- Bộ phận trực tiếp
5.093.000
1.072.000
6.165.000
-
308.250
61.650
369.900
5.795.100
- Bộ phận máy thi công
3.603.000
3.603.000
-
180.150
36.030
216.180
3.386.820
- Bộ phận gián tiếp
8.235.000
1.136.000
9.371.000
-
465.850
93.710
559.560
8.811.400
3
Nhân viên QLDN
11.974.000
1.278.000
13.252.000
-
662.600
12.520
795.120
12.456.880
Cộng
34.614.000
9.563.000
5.542.000
49.719.000
2.485.950
497.190
2.983.140
46.735.860
* Cơ sở và phương pháp lập bảng phân bổ tiền lương
+ Cơ sở:
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng bộ phận XDCT
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp
+ Phương pháp:
+ Đối với cột TK334
Lương chính = Lương thời gian + Lương khoán + Phụ cấp
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng đội thi công, tiền lương của bộ phận trực tiếp hạch toán vào TK622, tiền lương của công nhân lái máy hạch toán vào TK623 và tiền lương của bộ phận gián tiếp hạch toán vào TK627, chi tiết cho từng đội XDCT.
- Dòng TK335: căn cứ vào tiền lương nghỉ phép của CNSX ghi vào cột lương phụ:
+ Đối với cột TK338
- Dòng TK622 = (ồLC + ồLP + LP) x 19%
- Dòng TK623, 627, 642 = ồlương x 19%
Cột BHYT =KPCĐ = ồTK334 x 2%
BHXH =ồTK34 x 15%
- Dòng TK334: căn cứ vào số khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT trên bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp để ghi.
* Đối với Công ty cổ phần Hoa Việt lương học, họp, phép được tính như lương thờigian tức là lương mỗi lần học, họp, phép được coi là 1 ngày công vì vậy trên bảng phân bổ tiền lương thì cột lương chính = cột cộng TK334.
* Tác dụng:
- Là căn cứ để lập nên sổ cái TK334, TK338.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Bảng phân bổ tiền lương
Tháng 6/2004
Đơn vị: đồng
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK334
TK338
Tổng
Lương chính
Cộng Có TK334
3382
3383
3384
Cộng Có TK338
1
TK622
11.651.000
11.651.000
233.020
1.474.650
233.020
2.213.690
13.864.690
- Đội Xây dựng số 1
5.486.000
5.486.000
109.720
822.900
109.720
1.042.340
6.528.340
- Đội Xây dựng số 2
6.165.000
6.165.000
123.300
924.750
123.300
1.171.350
7.336.350
2
TK623
6.683.000
6.683.000
133.660
1.002.450
133.660
1.269.770
7.952.770
- Đội Xây dựng số 1
3.080.000
3.080.000
61.600
462.000
61.600
585.200
3.665.200
- Đội Xây dựng số 2
3.603.000
3.603.000
72.060
540.450
72.060
684.570
4.287.570
3
TK627
18.133.000
18.133.000
362.660
2.719.950
362.660
3.445.270
21.578.270
- Đội Xây dựng số 1
8.762.000
8.762.000
175.240
1.314.300
175.240
1.664.780
10.426.780
- Đội Xây dựng số 2
9.371.000
9.371.000
187.420
1.405.650
187.420
1.780.490
11.151.490
4
TK642
13.252.000
13.252.000
264.040
1.987.800
264.040
2.517.880
15.769.880
5
TK334
2.485.950
497.190
2.983.140
2.983.140
Cộng
49.719.000
49.719.000
994.380
9.943.800
1.491.570
12.429.750
62.148.750
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích sổ nhật ký chung
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
15
30/6
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp XDCT
622
334
11.651.000
11.651.000
16
30/6
Tiền lương phải trả cho CN lái máy thi công
623
334
6.683.000
6.683.000
17
30/6
Tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp
627
334
18.133.000
18.133.000
18
30/6
Tiền lương phải trả cho bộ phận QLDN
642
334
13.252.000
13.252.000
19
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CN CN trực tiếp XDCT
622
338
2.213.690
2.213.690
20
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lái máy thi công
623
338
1.269.770
1.269.770
21
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận gián tiếp
627
338
3.445.270
3.445.270
22
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận QLDN
642
338
2.517.880
2.517.880
23
30/6
Khấu trừ vào lương cho bộ phận XDCT
334
338
2.983.140
2.983.140
…………….
Căn cứ vào NCK kế toán ghi vào sổ Cái TK334, 338
Công ty cổ phần Hoa Việt
Trích Sổ Cái TK334
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
…..
15
30/6
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp XDCT
622
11.651.000
16
30/6
Tiền lương phải trả cho CN lái máy thi công
623
6.683.000
17
30/6
Tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp
627
18.133.000
18
30/6
Tiền lương phải trả cho bộ phận QLDN
642
13.252.000
23
30/6
Khấu trừ lương cho các bộ phận
338
2.983.140
…….
Trích Sổ Cái TK338
Tháng 6/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
…..
19
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CN CN trực tiếp XDCT
622
2.213.690
20
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lái máy thi công
623
1.269.770
21
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận gián tiếp
627
3.445.270
22
30/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận QLDN
642
2.517.880
23
30/6
Khấu trừ vào lương
334
2.983.140
…….
II. Kế toán NVL - CCDC
1. Hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
- Nguyên vật liệu: là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, một trong những yếu tố cơ bản được dùng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu và mục đích sử dụng.
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, trong quá trình sản xuất giá trị được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Công cụ dụng cụ: là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ về mặt giá trị và thời gian sử dụng. Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vật liệu - công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ngành xây dựng cơ bản vật liệu chiếm 70% á 80% trong tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy việc sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí và quá trình hạch toán NVL có chính xác hay không ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình. Xuất phát từ đó thì việc quản lí vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được, để cho công tác quản lí vật liệu được chính xác và dễ dàng thì Công ty cổ phần Hoa Việt đã chia nguyên vật liệu ra thành loại sau:
- Nguyên vật liệu chính:
Là những thứ nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ:
Là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu thành nên thực thế chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ khi làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm như: sơn, vôi, dầu bôi trơn…
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công xây dựng như: xăng, dầu, nhớt…
- Phụ tùng: là những chi tiết thay thế cho các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị: vòng bi, xăm, lốp…
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu đặc chủng: bao bì, vật liệu loại ra trong quá trình thanh lí TSCĐ.
2. Quy trình luân chuyển chứng từ
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp
N -X - T
Bảng phân bổ
vật liệu
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi hàng tháng
- ở kho hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi mỗi loại vật tư vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào thẻ kho theo số lượng.
- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu trong Công ty. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và đối chiếu về mặt số lượng giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Từ sổ chi tiết vật liệu kế toán tổng hợp số liệu ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn phân theo từng loại vật liệu.
Để cho việc quản lý và cung cấp vật tư cho việc xây dựng công trình một cách phù hợp và kịp thời, tránh việc hư hỏng, mất mát gây lãng phí nguyên vật liệu Công ty cổ phần Hoa Việt đã sử dụng giấy đề nghị cấp vật tư cho tất cả các công trình.
Công ty cổ phần Hoa Việt
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===============
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi: Ban chỉ huy công trình
Tên tôi là: Nguyễn Văn Hưng
Mục đích: Sử dụng thi công công trình Ha Bà Trưng - Quảng Ngãi
Chi tiết vật tư
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
Thép
Kg
1.500
2
Cát vàng
m3
80
3
Đá răm
m3
70
4
Thép tròn
Kg
2.050
Chi huy công trình
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư, chỉ huy công trình duyệt, gửi về phòng kế toán, phòng kế toán duyệt, xuất vật tư cho công trình Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 CĐkế toán
(Liên 2: giao cho khách hàng) EV/2004
Ngày 2/6/2004 Số: 0918
Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh vật tư Hà Nội
Địa chỉ:
Họ tên người mua: Anh Thành
Đơn vị: Công ty cổ phần Hoa Việt
Địa chỉ: 36 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội.
Hình thức thanh toán: tiền gửi ngân hàng
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép
Kg
1.500
6.500
9.750.000
2
Cát vàng
m3
100
68.000
6.800.000
3
Đá răm 1 x 2
m3
80
80.000
6.400.000
4
Thép tròn
Kg
2.050
4.500
9.225.000
Cộng tiền hàng: 32.175.000
Thuế VAT: 5% tiền thuế: 1.608.750
Tổng tiền thanh toán: 33.783.750
Viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu bảy trăm tám ba nghìn bảy trăm năm mươi đồng chẵn.
Người mua
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi nhận hoá đơn thuế GTGT, kế toán tiến hành ghi vào phiếu nhập kho tại Công ty và phiếu xuất kho cho công trình Hai Bà Trưng - Quảng Ngãi theo giấy đề nghị của công trình.
Công ty Hoa Việt
phiếu nhập kho
Ngày 2/6/2004
Mã số 01-VT
Theo QĐ số 1141 -TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/95
của Bộ tài chính
Nợ 152 (1) Số: 01
Có: 111
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Anh Tuấn
- Theo hợp đồng Số 0918 ngày 2 tháng 6 năm 2004
- Nhập kho tại
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Nhập thép
Kg
1.500
6.500
9.750.000
2
Nhập cát vàng
m3
100
68.000
6.800.000
3
Nhập đá răm
m3
80
80.000
6.400.00
4
Nhập thép tròn
kg
2.050
4.500
9.225.000
Cộng:
32.175.000
Cộng thành tiền: Ba mơi hai triệu một trăm bảy lăm ngàn đồng chẵn
Nhập, ngày 2 tháng 6 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
Hoặc bộ phận có nhu cầu
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT648.doc