Công tác Kế toán ở Công ty Cổ phần may Lê Trực

Lời nói đầu Ngày nay , hội nhập quốc tế là yếu tố sống còn của một nền kinh tế . Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ , khi đó các Doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường , mà muốn tồn tại phải có những chuyển đổi phù hợp . Cổ phần hoá là một trong những cách mà các Doanh nghiệp tạo ra cho mình cơ sở để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường . Cổ phần hoá sẽ làm cho các Doanh nghiệp có một cơ chế mới , có một môi trường mới , có một động lực m

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán ở Công ty Cổ phần may Lê Trực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới để phát triển . Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải làm thế nào để hoạt động trong môi trường mới đó thật hiệu quả . Hoạt động hiệu quả phụ thuộc rất nhiều yếu tố , một trong những yếu tố đó là người quản lý doanh nghiệp , người quản lý phải nắm vững được doanh nghiệp của mình , phải điều khiển doanh nghiệp mình đi đúng hướng . Để quản lý tốt doanh nghiệp , người quản lý cần nắm vững các thông tin của doanh nghiệp , đó là nhiệm vụ của các phòng ban trong doanh nghiệp . Trong đó , phòng kế toán là phòng có nhiệm vụ khá quan trọng , phòng kế toán phải cung cấp cho người quản lý những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp , nguồn vốn của Doanh nghiệp , tài sản của Doanh nghiệp , kết quả hoạt động của Doanh nghiệp..... từ đó kế toán phân tích những thông tin tài chính , góp phần giúp người quản lý đưa ra những quyết định điều hành hoạt động doanh nghiệp . Bên cạnh đó, là một Doanh nghiệp cổ phần , nên công tác kế toán càng rất được coi trọng vì nó giúp các cổ đông , các nhà đầu tư, các chủ nợ có nhận định chính xác về khả năng của Doanh nghiệp , tình hình hoạt động của doanh nghiệp vì họ chính là những người chủ đích thực của doanh nghiệp . Được sự giúp đỡ của cán bộ , nhân viên Công ty cổ phần may Lê Trực em xin phép được tìm hiểu tổng quan và đưa ra nhận xét về công tác kế toán của Công ty. Công ty cổ phần may Lê Trực là một trong những doanh nghiệp cổ phần hoá làm ăn có hiệu quả , có uy tín trên thị trường tuy có thời gian cổ phần hoá chưa lâu. Do chưa có nhiều kinh nghiệm và đầy đủ kiến thức nên không tránh khỏi những hiểu biết thiếu sót . Rất mong được các thầy , cô giáo , các bạn góp ý giúp em hoàn thiện hơn bài viết của mình . Phần 1 Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần may lê trực Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty cổ phần may Lê Trực được thành lập ngày 01/01/2000 . Trước đây công ty là một trong 3 cơ sở may của công ty may Chiến Thắng : Cơ sở may số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội Cơ sở may số 22 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội Cơ sở dệt thảm len số 115 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà Nội Chính vì vậy lịch sử hình thành của Công ty gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của Công ty may Chiến Thắng. Trụ sở đặt tại số 22 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội . Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam , được thành lập từ năm 1968 tiền thân của nó là Xí nghiệp may Chiến Thắng (Trụ sở số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội). Tháng 8 / 1992 Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp thành Công ty may Chiến Thắng . Đây là sự kiện đánh dấu một bước trưởng thành về chất của xí nghiệp , tính tự chủ sản xuất kinh doanh được thực hiện đầy đủ trong chức năng hoạt động mới của Công ty . Ngay sau đó , tháng 3/1994 xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam được sát nhập vào Công ty may Chiến Thắng , từ đây chức năng nhiệm vụ của Công ty được nâng lên . Ngày 01/01/2000 đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng của Công ty may Chiến Thắng đó là sự kiện cơ sở may số 8B Lê Trực tách ra thành lập Công ty cổ phần may Lê Trực . Công ty thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo luật Công ty (do Quốc hội thông qua ngày 20/12/1990 và một số điều luật được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/06/1994). Hiện nay Công ty cổ phần may Lê Trực là một Công ty hoạt động độc lập trực thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam , thành lập theo Quyết định 68/1999 QĐ - BCN do Bộ Công nghiệp cấp ngày 20/10/1999 . Giấy phép kinh doanh số 058429 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 24/12/1999 . Công ty có tên giao dịch quốc tế : letruc garment stock company Viết tắt là : legastco Trụ sở chính : 8B - Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội Công ty cổ phần may Lê Trực là pháp nhân theo luật pháp nhân Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh , thực hiện hạch toán độc lập , có tài khoản riêng và con dấu riêng , hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần và luật Công ty . Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 4,2 tỷ VNĐ (từ 3 nguồn chính : Nhà nước , CBCNV trong Công ty và từ các nguồn khác) . Tổng số CBCNV của Công ty là : 530 người . Cán bộ từ tổ trưởng trở lên là 23 người , trong đó cán bộ chủ chốt là 15 đồng chí , số Đảng viên là 17 đồng chí . Trong đó số CBCNV nữ là 475 người chiếm tỷ lệ 90% CBCNV trong toàn Công ty. Nhiệm vụ SXKD tại Công ty cổ phần may Lê Trực Là một Công ty may , nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc , chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng của các khách hàng nước ngoài , xuất nhập khẩu hàng may mặc. Bên cạnh đó Công ty còn kinh doanh các nghành nghề tổng hợp mà Nhà nước cho phép . Sản phẩm sản xuất chủ yếu được tiêu thụ ở nước ngoài như các nước Hàn Quốc , Đài Loan và một số nước Châu Âu ... Do vậy , hàng năm Công ty cổ phần may Lê Trực cũng góp một phần vào kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta . Mục tiêu của Công ty hướng tới trong hoạt động là huy động vốn có hiệu quả cho việc sản xuất phát triển kinh doanh hàng may mặc và các lĩnh vực khác nhau nhằm thu lợi nhuận tối đa , tạo việc làm ổn định cho người lao động , tăng cổ tức cho các cổ đông , đóng góp vào ngân sách Nhà nước và Công ty . Bên cạnh đó Công ty cũng chăm lo cải thiện đời sống, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBCNV trong Công ty . Với mục tiêu hoạt động như vậy Công ty cổ phần may Lê Trực đã và đang tham gia tích cực vào chủ trương phát triển đất nước , đưa đất nước đi lên ngày càng giàu mạnh của Đảng và Nhà nước ta . Thị trường mua bán của Công ty cổ phần may Lê trực Mặt hàng chính của Công ty là các sản phẩm may mặc bao gồm các chủng loại Jacket , váy áo nữ , áo bơi , đồng phục cho cơ quan , sơ mi xuất khẩu ... Là một trong các thành viên của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam , Công ty đã góp một phần không nhỏ vào nhiệm vụ đẩy mạnh sản xuất hàng Dệt may . Các mặt hàng của Công ty cổ phần may Lê Trực phong phú về chủng loại , đa dạng về mẩu mã và đã khẳng định được mình trên thị trường trong nước và trên thế giới . Sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu sang các thị trường khó tính trên thế giới như Nhật Bản , Đài Loan và đặc biệt là thị trường Nga , Đông Âu vốn là thị trường mà trước đây các doanh nghiệp may thường bỏ ngỏ . Cùng các bạn hàng truyền thống (khi Công ty còn là cơ sở may của Công ty may Chiến Thắng) Công ty đã không ngừng tìm kiếm các đối tác mới trong và ngoài nước nhằm mở rộng thêm thị trường . Công ty thường xuyên duy trì mối quan hệ với các hãng nổi tiếng như: Gennie’s Fashion - Đài Loan , hãng Hadông - Hàn Quốc , hãng Leisure , Itochu , Yongshin , Kinsho ... Chính sự nhạy bén với biến động của thị trường Công ty đã tìm ra được một hướng đi đúng đắn đó là không ngừng tìm kiếm thị trường mới cả trong nước và quốc tế thông qua hoạt động của các của hàng bán lẻ và hoạt động xuất khẩu sang thị trường mới đảm bảo đầu ra cho sản xuất . Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh , quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần may Lê Trực Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh . Công ty cổ phần may Lê Trực là một Công ty chuyên sản xuất sản phẩm may. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và đặc điểm quy trình công nghệ , Công ty tiến hành tổ chức sản xuất theo phân xưởng , trong phân xưởng có các tổ sản xuất chuyên trách các nhiệm vụ khác nhau . Do đặc điểm của sản phẩm may nên về công nghệ rất ít khâu có thể tự động hoá hoàn toàn , hầu hết các khâu để cho ra một sản phẩm may hoàn chỉnh đều phải do công nhân trực tiếp vận hành máy móc để sản xuất . Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm . Công ty cổ phần may Lê Trực là Công ty tổ chức sản xuất nhiều mặt hàng nhiều chủng loại khác nhau . Sản phẩm làm theo đơn đặt hàng , làm để bán , để xuất khẩu chủ yếu sang Nhật , Đài Loan và một số nước Châu Âu khác ; quy trình sản xuất sản phẩm may của Công ty được làm như sau : Khi có đơn đặt hàng phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ làm thủ tục , nhập nguyên phụ liệu do bạn hàng gửi đến theo từng chủng loại . Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chuẩn bị nguyên vật liệu chế thử mẫu mã để giao cho khách hàng duyệt mẫu và thông số kỹ thuật . Sau khi được duyệt mẫu và thông số kỹ thuật , sản phẩm được đưa xuống phân xưởng và sản xuất hàng loạt . Giai đoạn cắt : Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu được đưa vào giai đoạn đầu của quá trình cắt tạo ra bán thành phẩm cắt . Nếu khách hàng có yêu cầu thêu , in thêm thì số bán thành phẩm sẽ được đem đi thêu , in . Giai đoạn may : Nhận bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển sang tiếp tục gia công hoàn chỉnh sản phẩm . Kết thúc giai đoạn này thì được sản phẩm gần như hoàn chỉnh . Giai đoạn là : Nhận sản phẩm từ giai đoạn may chuyển sang rồi là phẳng . Khâu KCS : Kiểm tra chất lượng được thực hiện ở nhiều khâu trong quá trình hoàn thiện sản phẩm , nó có thể được thực hiện ngay cả khi sản phẩm đang còn ở trên dây chuyền sản xuất và chưa phải là một sản phẩm hoàn chỉnh . Giai đoạn gấp đóng gói : Sản phẩm sau khi hoàn thành được gấp và đóng túi hộp theo yêu cầu của khách hàng , sau đó được nhập kho thành phẩm chờ giao cho khách hàng . Sơ đồ biểu diển quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may Đơn đặt hàng Chuẩn bị vật liệu Sản xuất mẫu thử Duyệt mẫu và các thông số kỹ thuật Phân xưởng Tổ cắt Tổ may Tổ là KCS Hoàn chỉnh Đóng gói Nhập kho Tổ chức bộ máy quản lý , chức năng nhiệm vụ từng phòng ban trong Công ty cổ phần may Lê Trực Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành các phòng ban , các bộ phận , phân xưởng thực hiện chức năng nhất định . Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần may Lê Trực gồm : Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng kế toán tài vụ Phòng Xuất nhập khẩu Phòng kinh doanh Phòng hành chính Phòng bảo vệ quân sự Phòng kỹ thuật Phòng cơ điện Trung tâm thiết kế thời trang PX1 PX3 PX CKT Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau : Đại hội cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty , quyết định những vấn đề chung cho toàn Công ty , quyết định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm tài chính . Hội đồng quản trị : Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu ra , gồm có 5 thành viên : 1 Chủ tịch HĐQT , 1 Phó CT HĐQT , và 3 uỷ viên . Ban Giám đốc : Gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc . Giám đốc là người quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty , là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch và chịu trách nhiệm trước HĐQT và đại hội cổ đông . Phó Giám đốc ngoài việc giúp đỡ cho Giám đốc còn quản lý 1 phân xưởng sản xuất chính . Phòng kế toán tài vụ : Phụ trách công tác hạch toán kế toán , tổ chức hạch toán kinh doanh của toàn Công ty , phân tích hoạt động kinh tế , tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính , lập các dự án đầu tư . Phòng Xuất Nhập khẩu (XNK) : Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn , dài hạn theo hợp đồng kinh tế . Điều chỉnh , tổ chức lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty . Tiếp cận và mở rộng thị trường cho Công ty bằng cách tìm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước . Quan hệ giao dịch quốc tế , thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty . Thực hiện các hợp đồng kinh tế . Phòng kinh doanh tiếp thị (KDTT) : Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các chiến dịch quảng cáo , xúc tiến bán hàng , tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước . Đây còn là bộ phận phụ trách việc chào bán hàng , các sản phẩm được chế thử rồi đem đến các hãng để chào bán , nếu được chấp nhận Công ty sẽ sản xuất loại hàng đó . Phòng hành chính : Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc về công tác hành chính pháp chế , thực hiện các công cụ quản lý toàn Công ty . Phòng bảo vệ quân sự : Có nhiệm vụ xây dựng các nội quy , quy định về trật tự an toàn trong Công ty , bảo vệ và quản lý tài sản của Công ty . Phòng kỹ thuật : Phụ trách kỹ thuật sản xuất , nắm bắt các thông tin khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực may mặc , ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất . Phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm , kiểm tra quy cách mẫu hàng , có nhiệm vụ kết hợp với ban quản lý phân xưởng để sữa chửa hàng bị hỏng , lỗi . Phòng cơ điện : Có nhiệm vụ bảo quản và duy trì nguồn điện , cơ khí máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục . Trung tâm mốt : Phụ trách việc thiết kế mẫu , kiểu dáng sản phẩm , giới thiệu sản phẩm làm cho thị trường biết đến sản phẩm của Công ty . Phân xưởng : Là nơi chuyên sản xuất gia công các loại sản phẩm của Công ty , hiện nay Công ty có 3 phân xưởng : PX1 , PX3 , PX CKT . Trong đó PX1 và PX3 chuyên sản xuất gia công hàng may mặc . PX CKT chuyên sản xuất các loại mũ , áo bơi . Mỗi phân xưởng đều được tổ chức quản lý theo tổ , ngoài các tổ tham gia trực tiếp sản xuất gia công sản phẩm gồm có tổ văn phòng . Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần may Lê Trực Đại hội cổ đông HĐQT Ban Giám ĐốC Giám Đốc P. Giám Đốc 2 P. Giám Đốc 1 Phòng kế toán tài vụ Phòng xuất nhập khẩu Phòng kinh doanh Phòng hành chính Phòng bảo vệ quân sự Phân xưởng may 1 Phân xưởng may 2 Phân xưởng CKT T.T thiết kế thời trang Phòng kỹ thuật Phòng cơ điện Phần 2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần may lê trực 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán do kế toán trưởng phụ trách chung . Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung để điều hành giám sát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty . Tại các phân xưởng không tổ chức hạch toán riêng mà chỉ có nhân viên thống kê thuộc tổ văn phòng là nhiệm vụ thu thập , kiểm tra chứng từ , thực hiện ghi chép ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , lập báo cáo nghiệp vụ trong phạm vi quyền hạn của mình như báo cáo tình hình sử dụng NVL , báo cáo khác về sử dụng vật tư , tình hình xuất nhập và tồn kho trong phân xưởng . Định kỳ các nhân viên này chuyển chứng từ , báo cáo đó về văn phòng kế toán Công ty để xử lý và tiến hành ghi sổ , thẻ kho trong toàn Công ty . Phòng kế toán tài vụ của Công ty cổ phần may Lê Trực có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán trong toàn bộ Công ty , cung cấp số liệu phục vụ yêu cầu quản trị của ban lãnh dạo Công ty và yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng Nhà nước (thuế , ngân hàng). Phòng kế toán của Công ty có nhiệm vụ lập , ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách , tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác thu nhập, xử lý thông tin kế toán ban đầu của các bộ phận có liên quan . Phòng kế toán của Công ty phải đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán tài chính của Bộ Tài chính , cung cấp một cách đầy đủ , kịp thời , chính xác thông tin toàn cảnh về tình hình hoạt động SXKD để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp với định hướng phát triển của Công ty . Phân công lao động trong bộ máy kế toán : Để thưc hiện tốt công tác kế toán đòi hỏi đội ngũ kế toán Công ty phải có trình độ nghiệp vụ , có kinh nghiệm nghề nghiệp . Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty cổ phần may Lê Trực gồm 4 người và phân công như sau : Kế toán trưởng (Kế toán tổng hợp , kế toán tiêu thụ thành phẩm , xác định kết quả kinh doanh , kế toán ngân hàng , thuế ) : Là người phụ trách chung , có trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng . Chịu trách nhiệm trước pháp luật , trước ban lãnh đạo của Công ty về những sai sót trong công tác quản lý thông tin tài chính của Công ty . Kế toán trưởng có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính , thực hiện công việc báo cáo tài chính theo đúng chế độ công tác kế toán tài chính của Nhà nước . Bên cạnh đó kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh , theo dõi giao dịch với ngân hàng , làm vệc với cơ quan thuế . Kế toán TSCĐ , NVL , CCDC : Theo dõi ghi chép tình hình biến động tăng giảm TSCĐ , hàng tháng tính khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ. Hàng ngày ghi chép sổ sách của những chứng từ liên quan đến xuất nhập NVL , CCDC cuối kỳ tính toán lượng vật tư tồn kho , lập báo cáo xuất nhập vật tư . Thủ quỷ , kế toán tiền lương : Chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt của Công ty , thực hiện thu chi theo yêu cầu của Giám đốc , thủ quỷ còn là người theo dõi tính toán lương , BHXH của toàn Công ty . Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành , kế toán theo dõi công nợ , tạm ứng của CBCNV : Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí phát sinh trong tháng , tiến hành phân bổ và tính giá thành sản phẩm . Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành còn có nhiệm vụ theo dõi công nợ với các nhà cung ứng , các khoản tạm ứng của CBCNV . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp , kế toán tiêu thụ thành phẩm , xác định kết quả kinh doanh , kế toán ngân hàng) Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành (Kiêm kế toán theo dõi công nợ , tạm ứng của CBCNV) Thủ quỷ (Kiêm kế toán tiền lương) Kế toán TSCĐ (Kiêm kế toán NVL và CCDC) 2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần may Lê Trực (Hệ thống tài khoản kế toán đang sử dụng , hình thức sổ kế toán tại Công ty) Hình thức tổ chức sổ kế toán Công ty cổ phần may Lê Trực hiện nay đang dùng hình thức ghi sổ Nhật ký Chứng từ . Sự lựa chọn hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty và trình độ của các nhân viên kế toán , vì hình thức Nhật ký - Chứng từ được kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nên đảm bảo các mặt của quá trình hạch toán được tiến hành song song , việc kiểm tra số liệu được tiến hành thường xuyên , đông đều ở các khâu và trong tất cả các phần kế toán , đảm bảo số liệu chính xác kịp thời theo yêu cầu quản lý . Hệ thống sổ sách hiện có ở Công ty theo hình thức Nhật ký - Chứng từ gồm : Sổ kế toán chi tiết Các bảng kê Các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái các tài khoản Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ ở Công ty cổ phần may lê trực Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Bảng kê Bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Chú giải : Ghi theo ngày hoặc định kỳ 3 ngày Ghi vào cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra Trình tự hạch toán như sau : Hằng ngày căn cứ và chứng từ gốc , kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ , bảng kê và sổ chi tiết kế toán liên quan . Cuối tháng , căn cứ vào số liệu của các chứng từ gốc phản ánh việc sử dụng các nguồn lực , kế toán lập các Bảng phân bổ có liên quan . Tiếp theo , kế toán cộng các bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê có liên quan . Ghi những số liệu tổng hợp được từ Bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan . Mặt khác , kế toán cộng các sổ kế toán chi tiết và lập các Bảng tổng hợp chi tiết . Sau đó , kế toán cộng các Nhật ký chứng từ và lấy các số cộng đó ghi vào tài khoản tổng hợp có liên quan ở Sổ Cái . Cuối cùng , kế toán cộng các số PS Nợ ở Sổ Cái , tính ra số dư cuối kỳ trên các tài khoản tổng hợp ở Sổ Cái và đối chiếu số liệu ở Sổ Cái với số cộng ở các Bảng tổng hợp chi tiết . Trên cơ sở số liệu hệ thống được ở Sổ Cái , các Bảng tổng hợp chi tiết , các Bảng kê và các Nhật ký chứng từ , kế toán lập các Báo cáo tài chính . Hệ thống tài khoản đang sử dụng TK Tên Tài Khoản TK Tên Tài Khoản 111 Tiền mặt 3337 Thuế nhà đất , tiền thuê đất 1121 Tiền gửi ngân hàng VNĐ 3341 Phải trả công nhân viên 1122 Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ 3342 Phải trả khác cho CBCNV 131 Phải thu của khách hàng 3382 Kinh phí công đoàn 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá vật tư 3383 Bảo hiểm xã hội 1381 Phải thu của C.ty Khải Hoàn 3384 Bảo hiểm y tế 1384 Phải thu khác 3388 Phải trả, phải nộp khác 1386 Phải thu của hãng Kinsho 3388A Phải thu , phải trả lương ốm 1387 Phải thu phạt chất lượng 3411 Vay dài hạn VNĐ 1389 Phải thu của TT.thiết kế T.Trang 3412 Vay dài hạn ngoại tệ 141 Tạm ứng 411 Nguồn vốn kinh doanh 1422 Chi phí chờ kết chuyển 413 Chênh lệch tỷ giá 1521 Nguyên liệu 414 Quỹ phát triển XSKD 1522 Phụ liệu 415 Quỹ dự trữ 1523 Điện 4212 Lãi năm nay 1524 Cơ khí 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 1525 Nhiên liệu 5111 Doanh thu bán thành phẩm 1528 Bao bì 5113 D.thu cung cấp dịch vụ khác 153 Công cụ dụng cụ 515 Doanh thu tài chính 154 Chi phí SXKD dở dang 621 Chi phí NVL trực tiếp 1551 Thành phẩm may 622 Chi phí nhân công trực tiếp 211 Tài sản cố định hữu hình 627 Chi phí sản xuất chung 214 Hao mòn tài sản cố định 6321 Giá vốn thành phẩm 222 Góp vốn liên doanh 635 Chi phí hoạt động tài chính 3111 Vay ngắn hạn VNĐ 641 Chi phí bán hàng 3113 Vay ngắn hạn CBCNV 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 331 Phải trả cho người bán 911 Xác định kết quả kinh doanh 3331 Thuế GTGT phải nộp 9113 Xác định kết quả KD dịch vụ 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 9114 Xác định kết quả HĐTC 2.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : 2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí Đặc điểm chi phí sản xuất và tình hình tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần May Lê Trực . - Đặc điểm chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất ở công ty cổ phần May Lê Trực bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế , công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Chúng được phân chia thành các khoản sau : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung - Phương pháp tập hợp chi phí : Chi phí NVLTT , chi phí NCTT khi phát sinh tại các phân xưởng được tập hợp vào các bảng kê chứng từ cho từng phân xưởng sản xuất . Chi phí sản xuất chung hàng ngày được tập hợp vào bảng kê chứng từ . Đến cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ theo chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng và từng sản phẩm . Công ty cổ phần May Lê Trực áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho ( hàng hoá , nguyên vật liệu , thành phẩm , sản phẩm dở dang ) để hạch toán theo dõi , tập hợp chi phí sản xuất trong công ty , sử dụng các loại tài khoản 621 , 622 , 627 để tập hợp chi phí sản xuất . - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Để tập hợp chi phí sản xuất và tính chi phí sản xuất được chính xác thì yếu tố đầu tiên cần thiết là phải xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp phải phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ , trình độ quản lý của công ty . Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần May Lê Trực được xác định dựa trên cơ sở tổ chức sản xuất và điều kiện hạch toán . Tại công ty , mỗi loại sản phẩm được đưa vào sản xuất tại một phân xưởng nhất định. Toàn bộ quy trình sản xuất tại một sản phẩm hình thành được diễn ra trong một phân xưởng . Chính vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các phân xưởng sản xuất . Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là bao gồm tất cả các chi phí nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu được dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm . Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng ( khi có đơn đặt hàng công ty tổ chức tiến hành sản xuất ) . Tuy là một công ty may nhưng chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí sản xuất của công ty . Lý do là đơn đặt hàng may của công ty chủ yếu là những hợp đồng thuê gia công , khách hàng cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu để công ty tiến hành sản xuất . Cũng có trường hợp công ty phải bỏ thêm nguyên vật liệu ra để sản xuất , nhưng số nguyên vật liệu này thường nhỏ , chiếm tỷ trọng không lớn trong chi phí sản xuất . a. Phân loại Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty được chia thành 2 loại : Nguyên liệu : Các loại nguyên liệu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm , chủ yếu là các loại vải như vải bò , vải bông , cotton , vải pha ni lông ..... mỗi loại sản phẩm sử dụng các nguyên liệu khác nhau . Phụ liệu : Những vật liệu làm thay đổi hình dáng màu sắc của sản phẩm : Các loại chỉ , đăng ten trang trí . móc khoá , cúc .... b. Tính giá trị Nguyên vật liệu Giá nguyên vật liệu sản xuất nhập kho của công ty được tính như sau : Giá nguyên vật liệu nhập kho : Công ty nhập kho nguyên vật liệu theo giá ghi trên hoá đơn cộng với giá chi phí vận chuyển bốc dỡ . Riêng đối với những nguyên phụ liệu khách hàng cung cấp để sản xuất thì chi phí vận chuyển những nguyên phụ liêụ này được hạch toán vào TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để được tính vào giá thành sản phẩm chi tiết theo từng mã hàng . Giá trị nguyên vật liệu xuất kho : Mỗi loại sản phẩm có loại nguyên phụ liệu đặc trưng sản xuất loại sản phẩm đó nên công ty tiến hành xuất kho theo phương pháp đích danh : Giá trị xuất kho vật liệu i = Số lượng ´ Đơn giá vật liệu i Đối với những nguyên phụ liệu do khách hàng cung cấp để sản xuất sản phẩm kế toán chỉ tiến hành theo dõi về số lượng vật tư xuất dùng để kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên phụ liệu và đảm bảo rằng nguyên vật liệu không được hao hụt vượt quá định mức ( thường là 2% ) . Trong trường hợp không dùng hết 2% hao hụt định mức này, nó sẽ được phân xưởng chuyển trả cho công ty quản lý làm nguyên phụ liệu tiết kiệm dùng khi cần thiết . Khi phải tính giá trị nguyên phụ liệu xuất dùng thì kế toán hạch toán theo giá trị thực tế . Trình tự hạch toán như sau : Từ các phiếu nhập , phiếu xuất kho , hoá đơn GTGT , kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy . Nhập số liệu vào bảng kê , bảng kê chứng từ theo tiểu khoản . Nhặt TK 621 từng mã hàng cho từng phân xưởng . Nhập xuất nguyên phụ liệu được ghi riêng vào 2 loại bảng kê chi tiết khác nhau : Bảng kê nhập nguyên liệu , bảng kê nhập phụ liệu , bảng kê xuất nguyên liệu , bảng kê xuất phụ liệu mà không sử dụng bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ .... Vào bảng kê chứng từ TK 621 chi tiết cho phân xưởng , sản phẩm , Kế toán tổng hợp : sau khi kế toán cập nhật số liệu , khai báo bút toán phân bổ tự động máy tính tiến hành phân bổ và tự động vào các sổ NKCT số 7 , sổ Cái TK 621 - Chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp , TK 1521 - Nguyên liệu , TK 1522 - Phụ liệu . Bảng kê chứng từ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 12/2003 Chứng từ Diễn giải TK dư PS Nợ PS Có Ngày Số 26/12 PX 14/12 Nguyên liệu - TK1521 TT Mốt lấy nguyên liệu 1521 9.364.560 Cộng 9.364.560 02/12 26/12 PX 3/12 PX 2/12 Phụ liệu - TK 1522 Chị Liên - PX3 lấy phụ liệu sx hàng Đài Loan Chị Thu - PX1 lấy phụ liệu sx áo 2 lớp A. Cường 1522 1522 9.508.344 1.769.112 Cộng 11.277.456 31/12 PKT 7/12 CPSX KD dở dang PX1 A.CườngC1- 154140011 Phân bổ CP NVL phụ 6211- 154140011 154140011 1.769.112 Cộng 1.769.112 31/12 PKT 8/12 CPSX KD dở dang PX1 Đài Loan - 15421 phân bổ CP NVL phụ 6212 - 15421 15421 9.508.344 31/12 PKT 9/12 CPSX KD dở dang PX1 Phân bổ CP NVL chính 6216 - 1546 1546 9.364.560 Cộng 18.872.904 Tổng Phát sinh 20.642.016 20.642.016 Sổ cái TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý IV/ 2003 Dư nợ đầu kỳ Dư nợ cuối kỳ Tài khoản ghi có Tháng 12 1111 1521 1522 9.364.560 11.277.456 PS nợ PS có Dư nợ Dư có 20.642.016 20.642.016 0 0 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương , các khoản trích theo lương ....... Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm các khoản tiền lương chính , lương phụ và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT , công nhật , thưởng , xếp loại..... Công ty cổ phần May Lê Trực áp dụng cả hai hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất : Trả lương theo thời gian : Là số tiền lương được tính dựa vào những ngày người công nhân nghỉ ốm , nghỉ phép hội họp , học tập hoặc nghỉ do các nguyên nhân khách quan . Để tính được khoản lương này kế toán dựa vào bảng chấm công theo dõi tình hình làm việc của cán bộ công nhân viên . Tiền lương trả theo lương sản phẩm : Là số tiền lương được trả dựa trên số sản phẩm mà người công nhân hoàn thành . Để tính được lương trả theo sản phẩm ( lương cơ bản ) căn cứ vào bảng theo dõi sản phẩm công nhân hoàn thành , kế toán tiến hành tính theo công thức sau : Lương cơ bản = Số lượng sản phẩm x Đơn giá Khoản tiền lương trên được hạch toán tổng hợp vào TK 334 , TK 622 Tiền lương thực tế trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Tổng lương = Lương 3341 + BHXH Lương 3341 là tiền lương thực tế trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lương trả theo sản phẩm và các khoản phụ khác ( như tiền thưởng , tiền làm ca 3 , công nhật ) .... Trình tự hạch toán tiền lương: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương trong kỳ của kế toán tiền lương cung cấp , bảng thống kê sản phẩm hoàn thành . Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tiến hành phân bổ tiền lương theo sản phẩm và lập bảng phân bổ tiền lương, BHXH . Bảng phân bổ tiền lương cho sản phẩm PX1- Tháng 12/2003 Mã sản phẩm Số lượng Đơn giá Lương cơ bản Lương 3341 BHXH BHYT 1 2 3 4 5 Unicore 3506 Unicore 3522B Unicore 3514 Unicore 3214 Unicore 3418 Unicore 3110 Unicore 3417 Unicore 3215 Unicore 3502 Bộ TT Chị Đào 2.493 300 1.965 1.308 400 1.056 1.000 869 1.200 750 12.800 11.968 11.968 11.968 12.874 11.826 12.118 11.970 12.308 16.379 31.910.400 3.590.400 23.501.400 15.643.680 5.149.600 12.488.256 12.118.000 10.401.930 14.856.000 12.284.250 39.365.745 4.429.238 28.992.119 19.298.571 6.352.720 15.405.934 14.949.173 12.832.172 18.326.862 15.154.265 2.497.526 281.009 1.839.380 1.224.381 4.403.043 977.416 948.437 814.123 1.162.732 961.449 Tổng 141.943.916 175.943.916 11.109.500 ở bảng này : Tiền lương được tính lần lượt như sau : Tính lương cơ bản của từng mã hàng Lương cơ bản = Số lượng SP x Đơn giá VD : Lương cơ bản sản phẩm Unicore mã 3560 = 2.493 x 12.800 = 31.910.400 Sau đó tính cột tổng của lương cơ bản Lấy số liệu trong bảng thanh toán tiền lương do kế toán tiền lương cung cấp ( tiền lương 3341 ). ghi vào ô tổng của 3341 . Phân bổ lương 3341 cho từng sản phẩm được tiến hành theo công thức sau: Lương 3341 sản phẩm i Tổng lương 3341 Tổng lương cơ bản Lương cơ bản sản phẩm i = ´ Theo công thức này khi phân bổ kế toàn tiến hành làm tròn số BHXH , BHYT phân bổ cho từng sản phẩm cũng được phân bổ theo công thức trên : BHXH , BHYT Tổng BHXH(4) , ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0449.doc
Tài liệu liên quan