Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thì sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng xuất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm. Cùng với việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất các doanh nghiệp còn phải chú trọng trong công
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (CCDC) tại Công ty bia Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác quản lý kinh tế, trong đó công tác kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế ngày càng được củng cố và nâng cao nhằm khai thác tối đa sức mạnh và hoàn thiện của nó.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là cơ sở vậ chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới, vì chất lượng của sản phẩm sẽ phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm. Hơn nữa, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ quá trình sản xuất nào, chúng đóng một vai trò rất quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức công tác hạch toán vật liệu là mmọt yêu cầu tất yếu của công tác quản lý. Yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tổ chức tốt công tác Kế toán vật liệu nhằm hạ thấp chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cho nên , nghiên cứu để kết hợp lý hoá công tác kế toán vật liệu là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất và cua r những người làm công tác kế toán.
Xuất phát từ ý nghĩa trên , là một học sinh thực tập tại công ty bioa việt Hà , nhận thức được vai trò của Kế toán , đặc biệt là Kê toán nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất nói trung và công ty nói riêng với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường và tình hình thực tiễn của công ty cùng với sự hướng dẫn thực tập và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty bia Việt Hà, em đã đi sau vào nghiên cứu đề tài này.
Nội dunng báo cáo gồm ba chương
Chương I : các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Chương II : thực tế công tác kế toán nl,vl và ccdc tại công ty bia việt hà
Chương III : nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL,CCDC
Chương I
Các vấn đề chung về kế toán nvl và ccdc
1.1 Các vấn đề chung.
1.1.1 Khái niệm về vật liệu và công cụ dụng cụ.
Vật liệu :
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tượng lao động , một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
Công cụ dụng cụ :
Trong các doanh nghiệp sản xuất công cụ dụng cụ là những tư liẹu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối vói tài sản cố định.
1.1.2 ;Đặc điểm của vật liệu và công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu : tham gia vào một chu kỳ sản xuấtvà thay đổi hình thái vật chất bề ngoài theo mỗi chu kỳ, giá trị của vật liệu được chuyển dịch môtị lần vào giá trị của sản phẩm mới làm ra. Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm môtị tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản suất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất .
Công cụ dụng cụ : tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu , giá trị hao mòn dần được dịch chuyển từng lần vào chi phí sản suất kinh doanh.
Giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động.
1.1.3 : Vai trò của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp cả ba yếu tố cơ bản là đối tượng lao động , tư liệu lao động , sức lao động tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tượng lao động một trong ba yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất chỉ có tư liệu lao dộng thì mục đích của con người sẽ không đạt được, nếu không có tư liệu lao động thì sẽ không có gì để con người tác đọng vào do đó không tạo ra sản phẩm vì vậy nguyên vật liệu giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Muốn sản xuất được tiến hành thì không thể thiếu được yếu tố nguyên vật liệu.
1.1.4: Yêu cầu quản lý vật liệu.
Trong nền kinh tế thị trường kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng tới. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vật tư một cách có hiệu quả, từ đó cung cấp một cách đầy đủ kịp thời các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để đưa ra quyết định tối ưu nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường biến động. Các doanh nghiệp phải tiến hành mua vật liệu để đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất, để tạo sản phẩm. ở khâu thu mua đòi hỏi quản lý về chất lượng, khối lượng, quy cách,chủng loại,giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Một trong những yêu cầu quản lý quan trọng khác đó là việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi , trang bị dầy đủ phương tiện cân đo thực hiện đúng chế độ bảo quản tốt với từng vật liệu , tránh hao mòn , hư hỏng mất mát đảm bảo an toàn.
- ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý , tiết kiệm trên cơ sở tránh các định mức., dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm tăng thu nhập tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
1.2: Phân loại và đánh giá NL,VL và CCDC
1.2.1: Phân loại VL và CCDC.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vl,ccdc bao gồm nhiều loại , nhiều thứ có tính năng lý hoá khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý và hạch toán vl, ccdc thuận tiện cần phải phân loại vl, ccdc. Phân loại vl, ccdc là xếp vl, ccdc thành từng loại từng nhóm theo tiệu thức nhất định.
1.2.1.1: Phân loại vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế , vai trò chức năng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vật liệu trong các doanh nghiệp được chia thành các loại:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài )
- Vật liệu phụ.
- Nhiên liệu.
- Phụ tùng thay thế.
- thiết bị xây dựng cơ bản và vật kiến trúc.
- Vật liệu khác.
1.2.1.2: Phân loại công cụ dụng cụ.
Cũng như vật liệu , công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất khác nhau cũng có sự phân chia khác nhau song nhìn chung ccdc được chia thành từng loại sau:
- Dụng cụ giá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Dụng cụ đồ nghề.
- Dụng cụ quản lý.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Khuôn mẫu đúc sẵn.
- Lán trại tạm thời.
- Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu.
* Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà trong từng thứ Vl, CCDC trên lại được chia thành từng nhóm một cách chi tiết hơn. Việc phân chia này trong các doanh nghiệp sản xuất được xây dựng trên cơ sở lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu được chia thành từng nhóm, thứ, loại bằng hệ thống ký hiệu thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách vật liệu, CCDC.
1. 2. 2. Đánh giá VL, CCDC:
Đánh giá VL, CCDC là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất việc đánh giá VL, CCDC phải theo giá trị thực tế.
1.2.2.1 Giá thực tế VL, CCDC nhập kho:
Trong các doanh nghiệp: VL, CCDC được nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
Giá thực tế VL, CCDC mua ngoài nhập kho
Giá mua ghi trên hoá đơn.
Các khoản thuế không được hoàn lại.
Chi phí thu mua thực tế.
Các khoản giảm giá
hàng trả lại
(nếu có).
* Đối với VL, CCDC do mua ngoài nhập kho.
= + + -
Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế VL, CCDC xuất kho
Chi phí gia công chế biến.
+
=
* Đối với VL, CCDC: Doanh nghiệp tự gia công chế biến nhập kho.
Giá thực tế VL, CCDC nhập kho.
Giá thực tế VL,
xuất kho thuê
ngoài chế biến.
Chi phí vận chuyển đi về.
+
+
=
* Đối với VL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho.
Chi phí chế biến phải trả cho người chế biến.
Giá thực tế VL,
CCDC nhập kho.
=
Giá do hội đồng liên doanh đánh giá và chấp nhận.
* Đối với VL, CCDC nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp.
Giá thực tế VL,
nhập kho.
=
Giá ước tính, giá có thể sử dụng được hoặc bán được.
* Đối với phế liệu thu hồi.
Giá thực tế VL,
CCDC nhập kho.
=
Giá thị trường của những VL, CCDC tương đương.
Các chi phí khác có liên quan đến việc tiếp nhận. (nếu có).
+
* Đối với VL, CCDC được tặng biếu.
Giá thực tế VL,
CCDC nhập kho.
=
Giá ghi trên sổ của đơn vị cấp trên.
Chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có).
+
* Đối với VL, CCDC được tặng biếu.
1.2.2.2. Trị giá thực tế của VL, CCDC xuất kho.
Khi xuất VL, CCDC kế toán phải tính toán chính xác được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá trị thực tế đã đăng ký áp dụng và đảm bảo được tính nhất quán trong niên độ kế toán. Việc tính giá thực tế của VL, CCDC xuất kho có thể theo một trong những phương pháp sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi VL, CCDC theo từng lô hàng. Khi xuất kho VL, CCDC thuộc lô hàng nàothì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
* Tính theo giá bình quân gia quyền.
Về cơ bản thì phương pháp này cũng căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính như sau:
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính một trong 3 cách sau:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ
Giá thực tế VL, CCDC nhập kho trong kỳ
+
=
Số lượng VL, CCDC tồn kho đầu kỳ
Số lượngVL, CCDC nhập kho trong kỳ
+
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị
bình quân cuối kỳ trước.
=
Giá thực tế VL, CCDC tồn
kho đầu kỳ (cuối kỳ trước).
Số lượng VL, CCDC tồn
kho đầu kỳ (cuối kỳ trước).
Cách 2: Giá trị đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
=
Số lượng VL, CCDC tồn
kho sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị
bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá thực tế VL, CCDC tồn
kho sau mỗi lần nhập.
Theo phương pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể tính liên hoàn trong cả kỳ sau mỗi lần nhập, xuất (phương pháp bình quân gia quyền).
* Tính theo giá nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng vào nhập kho trước thì xuất trước rồi căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, (số còn lại = tổng số xuất kho - số đã xuất thuộc lần nhập trước) tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. Cho nên giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá trị thực tế của số vật liệu nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
* Tính theo giá nhập sau xuất trước:
Ta cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế của lần nhập kho lần cuối sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính ra giá xuất kho. Như vậy giá thực tế của VL, CCDC tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
* Tính theo phương pháp hệ số giá.
Giá thực tế VL,CCDC xuất kho
Giá hạch toán VL,CCDC xuất kho
Hệ số chênh lêch giá
X
=
Hệ số chênh lệch Giá hạch toán và giá thực tế của từng loạiVL,CCDC
Giá thực tế VL,CCDC tồn đầu kỳ
Giá hạch toán VL,CCDC tồn đầu kỳ
Giá hạch toán VL,CCDC nhập trong kỳ
Giá thực tế VL,CCDC nhập trong kỳ
=
+
+
Với những doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng chủng loại vật liệu nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên thì việc tính giá thực tế của VL, CCDC rất khó khăn và tốn kém không hiệu quả, thì nên dùng giá hạch toán để tính toán tình hình nhập xuất hàng ngày. Giá hạch toán là giá ổn định được sử dụng thống nhất trong thời gian dài ở doanh nghiệp. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế của VL, CCDC xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế so với giá hạch toán VL, CCDC.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán VL, CCDC
Xuất phát từ yêu cầu và vị trí của VL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất kế toán VL, CCDC cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng thứ VL, CCDC, nhập xuất tồn kho VL, CCDC.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán VL, CCDC , hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất thực hiện đầy đủ đúng chế độ hạch toán ban đầu về VL, CCDC (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết về VL, CCDC theo đúng chế độ phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiền hao của VL, CCDC thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm chất và ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí VL, CCDC .
- Tham gia kiểm kê đánh giá VL, CCDC theo chế độ quy định của nhà nước lập báo cáo về VL, CCDC phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phân tích kinh tế.
1.4. Thủ tục quản lý nhập - xuất kho VL, CCDC và các chứng từ kế toán có liên quan:
VL, CCDC là tài sản lưu động của doanh nghiệp cần phải hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ.... và được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sỏ các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết cho phù hợp làm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung và quản lý VL, CCDC nói riêng.
1.4.1 Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính các chứng từ kế toán VL, CCDC bao gồm:
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT).
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 - VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 08 - VT).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 02 - BH).
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu số 03 - BH).
* Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định nhà nước, trong doanh nghiệp có thể sử dụng thêm chứng từ kế toán hướng dẫn như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 - VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 05 - VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 - VT), và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động và tình hình kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.4.2. Thủ tục nhập xuất VL, CCDC :
1.4.2.1. Thủ tục nhập VL, CCDC:
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng nếu xét thấy cần thiết khi hàng về đến nơi, có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng quy cách. Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào "biên bản kiểm nghiệm vật tư" sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập "Phiếu nhập kho" vật tư trên cơ sở hoá đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ vật liệu thực nhập vào phiều nhập và thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu sai quy cách phẩm chất thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao đọc biên bản.
1.4.2.2. Thủ tục xuất kho VL, CCDC:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư kế toán viết phiếu xuất kho, số thực xuất và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ tục chuyển chứng từ cho phòng kế toán để ghi sổ.
1.4.3. Sổ kế toán chi tiết VL, CCDC:
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau.
- Sổ (thẻ) kho.
- Sổ kế toán chi tiết VL, CCDC .
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Sổ (thẻ) kho (mẫu số 06 - VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn của từng thứ VL, CCDC theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn, hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu .... Sau đó, giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết VL, CCDC theo phương pháp nào còn các sổ kế toán chi tiết VL, CCDC sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để hạch toán tình hình nhập xuất tồn kho VL, CCDC về mặt giá trị hoặc cả số lượng và giá trị tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế tổng hợp, nhập , xuất, tồn VL, CCDC. Phục vụ cho việc ghi sổ chi tiết được đơn giản nhanh chóng kịp thời.
1.5. Các phương pháp kế toán chi tiết VL, CCDC:
1.5.1. Phương pháp thẻ song song (sơ đồ 1).
* Nguyên tắc hạch toán.
Tại kho thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn trên thẻ kho về mặt số lượng.
Tại phòng kế toán sử dụng sổ chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn cả về mặt số lượng và giá trị.
* Trình tự ghi sổ.
ở kho hàng ngày căn cứ chứng từ nhập, xuất, tồn thủ kho ghi số lượng VL, CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp theo hòm thẻ, theo loại nhóm VL, CCDC để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu thủ kho phải thường xuyên đối chiếu trên thẻ kho (số tồn) với số tồn thực tế VL, CCDC.
Hàng ngày, sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán có kèm giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
Tại phòng kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết VL, CCDC cho từng thứ VL, CCDC (danh điểm VL, CCDC ) cho đúng với thẻ kho cuả từng kho để theo dõi về mặt lượng và giá trị.
Hàng ngày, hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất, kế toán phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền (hoàn chính chứng từ) phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết.
Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết VL, CCDC .
Ngoài ra để đối chiếu với sổ tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng nhóm từng loại VL, CCDC
Sơ đồ 1:
Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ song song
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Quan hệ đối chiếu
Thẻ kho
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết VL,CCDC
Ghi hàng ngày
(4)
(3)
(1)
(1)
Ghi cuối tháng
(5)
* Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản,rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số lượng phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng ,khối lượng ghi chép nhiều.
Công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu là vào ngày cuối tháng do đó hạn chế chức năng của phòng kế toán.
1.5.2. Phương pháp sổ dối chiếu luân chuyển: (sơ đồ 2)
*Nguyên tắc hạch toán.
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập , xuất, tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng nhập, giá trị nhập, tồn của từng loạiVL,CCDC.
*Trình tự ghi sổ
- Ơ kho mở thẻ kho để theo dõi số lượngtheo từng danh điểmVL,CCDC (giống như phương pháp thẻ song song ).
- Phòng kế toán; Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép,phản ánh tổng số VL,CCDC luân chuyển trong tháng (tổng số nhập, tổng số xuất trong tháng ) và tồn kho cuối tháng của từng thứ VL,CCDC theo chỉ tiêu số lượngvà giá trị sổ đối chiếu luân chuyển.... dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng, trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất của từng thứ VL,CCDC và mỗi loại VL,CCDC được ghi một dòng.
Cuối tháng đối chiếu số lượng VL,CCDC trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đối chiếu số tiền (giá trị ) với sổ tổng hợp.
Sơ đồ 2.
Kế toán chi tiết VL,CCDC theo phương pháp sổ đối chiếu luân Chuyển
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng ngày
Đối chiếu kiểm tra.
(1)
(1)
(2)
(3)
(2)
(3)
(4)
(5)
Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng.
- Nhược điểm:
+ Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
+ Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào ngày cuối tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán.
1.5.3. Phương pháp sổ số dư (sơ đồ 3):
* Nguyên tắc hạch toán.
- Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng nhập, xuất, tồn. Cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính được trên thẻ kho vào sổ số dư cột số lượng.
- Kế toán ghi sổ số dư để theo dõi cho từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thứ, từng nhóm, từng loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
* Trình tự ghi sổ:
- Tại kho hàng ngày hoặc định kỳ (3 đến 5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp chứng từ nhập, xuất, phát sinh trong kỳ và phân loại theo nhóm quy định, căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ. Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, chứng từ xuất, ghi số lượng, số hiệu chứng từ của từng nhóm VL, CCDC xong đính kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế toán.
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng VL, CCDC vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
- Tại phòng kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất VL, CCDC ở kho, kế toán phải kiểm tra viẹc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng từ, tổng cộng số tiền của các chứng từ, nhập , xuất theo từng nhóm VL, CCDC ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, ghi vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, sau đó căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để lập bảng tổng hợp, nhập, xuất, tồn bảng này được mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập xuất tồn với sổ số dư.
Sơ đồ 3
kế toán chi tiết VL, CCDC kế toán ghi theo
phương pháp sổ số dư.
Chứng từ nhập.
Thẻ kho.
Chứng từ xuất.
Phiếu giao nhận CT nhập.
Bảng luỹ kế nhập.
Sổ số dư.
Sổ tổng hợp.
Phiếu giao nhận CT xuất.
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn..
Bảng luỹ kế xuất.
(1)
(1)
(2)
(3)
(5)
(6)
(3)
(4)
(4)
(6)
(6)
(2)
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Ghi chú:
Quan hệ đối chiếu.
* Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, thực hiện việc kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán.
- Nhược điểm: Khó phát hiện sai sót, kho kiểm tra và đòi hỏi yêu cầu, trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao.
1.6. Kế toán tổng hợp VL, CCDC :
1.6.1. Kế toán tổng hợp VL, CCDC theo phương pháp kế khai thường xuyên.
1.6.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
- Trong một liên độ kế toán thường có từ một đến 2 lần doanh nghiệp tổ chức kiểm tra đối chiếu thực tế giữa số thực tế có trong kho với sổ kế toán, để điều chỉnh sử lý kết quả kiểm kê cho phù hợp.
- Điều kiện áp dụng được áp dụng rộng rãi cho mọi loại hình doanh nghiệp có quy mô khác nhau.
1.6.1.2. Kế toán tổng hợp VL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên.
tài khoản kế toán sử dụng: TK152, TK153, TK151,TK331....
*Tài khoản 152: Nguyên vật liệu.
-công dụng: dùng để phản ánh giá trị hiệ có, tình hình biến động của các loại NVL theo giá thực tế.
- Nội dung và kết cấu:
Bên nợ:
- trị giá thực tế NLVL nhập kho do mua ngoài tự chế, thuê ngoài chế biến, nhận góp liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
-trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
- Trị giá thực tế nguyên liệu ,vật liệu xuất kho.
-Trị giá nguyên liệu vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá.
- Trị giá nguyên liệu , vật liệu thiếu hụt khi kiểm kể.
Số dư bên nợ : phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 được mở thành các tài khoản cấp 2,cấp 3, để kế toán chi tiết theo từng loại , từng thứ , từng nhóm VLtuỳ theo yêu cầu quản lý.
TK1521: Nguyên vật liệu chính.
TK1522: Nguyên vật liệu phụ.
TK1523: Nhiên liệu.
TK1524 : Phụ tùng thay thế.
TK1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
TK1528: Vật liệu khác.
* Tài khoản 153 công cụ dụng cụ;
- Công dụng: Phản ánh giá trị hiệ có ,tình hình biến động của các loại công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
- Kết cấu và nội dung:
Bên nợ:
- Trị giá thực tế công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài , tự chế , thuê ngoài chế biến.
- Trị giá công cụ dụng cụ cho thuê nhập lại kho.
- Trị giá thực tế công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có;
- Trị giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng.
- Trị giá thực tế công cụ dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được giảmm giá.
- Trị giá công cụ dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho.
TK 153 có ba tài khoản cấp 2;
TK1531 Công cụ dụng cụ.
TK1532 Bao bì luân chuyển.
TK 1533 Đồ dùng cho thuê.
* Tài khoản 151 hàng mua đang đi trên đường.
- Công dụng; phản ánh giá trị vật tư hàng hoá doanh ngiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho còn dang trên đường vận chuyển, đang ở bến bãi và tình hình hàng về.
-kết cấu và nội dung;
Bên nợ: giá trị vật tư hàng hoá đã mua đang đi trên đường.
Bên có: Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường đã nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho các bộ phận sử dụng, cho khách hàng.
Số dư bên nợ: giá trị vật tư hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho (hàng đi đường).
* Tài khoản 331 phải trả người bán.
- Công dụng : Phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư , hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký.
- Kết cấu và nội dung:
Bên nợ:
- Phản ánh số tiền đã trả cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người cung cấp lao vụ , người nhận thầu.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá dịch vụ đã giao theo hợp đồng.
- Chiết khấu thanh toán được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả.
- Số kết chuyển về giá trị vật tư , hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
Bên có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây dựng.
- điều chỉnh giảm giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư,hàng hoá dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên có
- Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây dựng.
Số dư nợ (nếu có):
- Phản ánh số tiền ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả
Tài khoản 331 được mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
* Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như
TK111, TK112, TK141, TK621, TK627, TK641, TK642 .....
1.6.1.3 Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng VL,CCDC. (Sơ đồ 4).
* Tăng vật liệu ,CCDC do mua ngoài:
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng biên bản kiểm nhận vật tư, phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK152,153 giá thực tế VL,CCDC
Nợ TK133(1331) thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112 331.... Tổng giá thanh toán.
-Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn.
Khi hàng về mà chưa có hoá đơn kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhậpvào tập hồ sơ giêng" hàng về chưa có hoá đơn "Nếu trong tháng hoá đơn cề căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập ghi như sổ "hàng và hoá đơn cùng về".
Nếu đến cuối thánghoá đơn chưa về kế toán ghi sổ theo giá tạm tính.
Nợ TK152,153 ghi theo giá tạm tính.
Có TK331 Ghi theo giá tạm tính.
Sang tháng suau hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một trong ba cách sau,
+ Cách 1: Xoá giá tạm tínhbằng bút toán đỏ rồi ghi lại giá thực tế bằng bút toán thường.
+ Cách 2:ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ (nếu giá tạm tính > giá giá thực tế ),hoặc ghi bằng bút toán thường (nếu giá tạm tính <giá thực tế ).
+ Cách 3: dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi và ghi lại theo gia sản xuất thực tế bằng bút toán thường .
- Trường hợp hàng mua đang đi trên đường .
Trường hợp hàng mua đang đi trên đường trong tháng khi hoa đơn về mà hàng chưa về kế toán chưa ghi sổ mà lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ giêng. Nếu trong tháng mà hàng về căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập ghi sổ như trường hợp "hàng và hoá đơn cùng về". Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về căn cứ vào hoá đon kế toán ghi:
Nợ Tk151 Ghi theo giá hoá đơn.
Nợ TK133(1331 Thuế GTGTđầu vào (nếu có).
Có TK111,112,141,331... Tổng giá thanh toán.
Sang tháng sau khi hàng về căn cứ vào phiếu nhập kế toán ghi:
Nợ TK152,153 Nếu hàng nhập kho ghi theo giá hoá đơn.
Nợ TK621,627,641,642 Chuyển cho các bộ phận sử dụng.
Có Tk151 Số hàng điđường đã về.
*Trường hợp hàng thừa ,thiếu , sai quy cách phẩm chất.
- Hàng thừa so với hoá đơn.
Về nguyên tắc khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan biết để cùng sử lý. Tuỳ từng trường hợp kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK152,153 Trị giá toàn bộ số hàng (không có thuế).
Nợ TK133(1331) Thuế GTGT tình theo giá hoá dơn.
Có TK331 Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK338(3381) Trị giá số hàng thừa chưa có thuế GTGT.
Căn cứ vào quyết định sử lý tuỳ từng trường hợp kế toán ghi sổ như sau.
+Nếu trả lại người bán số hàng thừa:
Nợ TK338(3381) Trị giá hàng thừa đã sử lý.
Có TK152,153 Trả lại số hàng thừa.
+ Nếu đòng ý mua lại số hàng thừa.
Nợ Tk138(1381) Trị giá số hàng thừa đã sử lý
Nợ TK133(1331) Thuế GTGT của số hàng thừa(nếu có).
Có Tk331 Tổng giá thanh toán của số hàn thừa.
+ Nếu hàng không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập bất thường.
Nợ TK338(3381) Trị giá hàng thừa đã sử lý.
Có Tk711 Số thừa không rõ nguyên nhân.
Nếu nhập kho theo hoá đơn thì số hàng thừa coi như giữ hộvà ghi nợ Tk002: Số hàng thừa.Khi trả lại số thừa ghi Có Tk002: Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
- Hàng thiếu so với hoá đơn.
Kế toán chỉ ghi số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng thong báo cho bên bán biết kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK152,153 Trị giá số hàng thực nhận (giá không thuế GTGT).
Nợ TK133(1331) Thuế GTGT theo hoá đơn(nếu có).
Nợ TK 138(1381) Trị giá hàng thiếu chưa có hoá đơn.
Có TK331 Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
Khi sử lý căn cứ vào từng trường hợp cụ thể kế toán ghi vào các tài khoản khác có liên quan.
+ Nếu người bán giao tiếp số thiếu .
Nợ TK 152,153 Số thiếu do người bán giao.
Có Tk138(1381) Số thiếu được sử lý.
+ Nếu người bán không còn hàng.
Nợ TK331 Ghi giảm số tiền phải trả cho người bán.
Có TK338(3381)Xử lý do thiếu.
Có TK133(1331) Thuế GTT của số hàng thiếu.
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường.
Nợ TK138(1388),334 cá nhân bồi thường.
Có Tk 138(1381) ._.xử lý số thiếu.
Có TK133(1331) Thuế GTGT của số hàng thiếu.
- Hàng kém phẩm chất,sai quy cách không đảm bảo hợp đồng. Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán. Khi xuât kho giao cho chủ hàng hoặc số được giảm giá.
Nợ TK111,112,331 Tổng giá thanh toán.
Có TK152,153 Số được giảm giá hoặc trả lại.
Có TK133(1331) Thuế GTGT giảm trừ.
*Tăng VL,CCDC tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ Tk152,153 Theo giá thực tế.
Có Tk 154 Giá thực tế Vl tự sản xuất hoặc thuê gia công .
* Tăng VL<CCDC do nhận góp liên doanh của các đơn vị khác được cấp phát được quyên tặng.
Nợ TK152,153 Giá thực tế.
Có Tk711 Giá thực tế.
* Tăng VL,CCDC do thu hồi vốn góp liên doanh.
Nợ TK152,153 Giá thực tế.
Có TK128,222 Gia thực tế.
* Tăng do sản xuất dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho.
Nợ TK152,153
Có TK621,627,641,642,154,711.
* Tăng VL,CCDC do kiểm kê phát hiện thừa .
Nợ TK152,153 Gia thực tế thừa
Có Tk632 Số thừa trong định mức.
Có Tk338(3381) Thừa ngoài định mức.
* Tăng do đánh giá lại :
Nợ TK152,153 Phần chênh lệch.
Có Tk412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
1.6.1.4 Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm vật liệu.
Nguyên vật liẻutong các doanh nhiệp sản xuất giảm chủ yếu giảm là do nhu cầu sản xuất sản phẩm phục vụ quản lý sản xuẩt trong phạm vi các phân xưởng các bộ phận sản suất phục vụ cho bộ phận bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp và một số nhu cầu khác.
* Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào giá trị thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 621,627,641,642,241
Có Tk 152 Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
*Xuất vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến.
Nợ TK154
Có TK152
*Xuất vật liệu góp vốn liên doanhvới các đơn vị khác, căn cứ vào giá trị vốn góp do hội đông liên doanh đánh giá và giá thành thực tế vật liệu xuất kho để xác định phần chênh lệch.
Nếu giá trị vốn góp do liên doanh đánh giá > giá thực tế vật liệu xuất kho phần chênh lệch ghi Có TK412.
Nợ TK 128,222 Gá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá.
Có TK 152 Trị giá thực tế vật liệu xuất kho.
Có Tk412 Phần chênh lệch.
Nếu giá trị vốn góp do liên doanh đánh giá < giá trị thực tế vật liệu xuất kho
Phần chênh lệch ghi Nợ TK412.
Sơ đồ : 4
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng VL,CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK111,112,141,331
TK151
Mua ngoài vật liệu
TK133
TK152,153
Thuế GTGT
Nhận cấp phát tặng thưởng
Hàng đi đường nhập kho
Nhận vốn góp liên doanh
Vật liệuthuê ngoài chế biến
Tự chế nhập kho
TK711
TK154
TK128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
Đánh gía tăng vật liệu
TK632,338(3381)
TK142
1.6.1.4 Kế toán tổn hợp các trường hợp giảm vật liệu.
Nguyên vât liệu trong các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu giảm là do nhu cầu sản xuất sản phẩm phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng các bộ phận sản xuất phục vụ cho các bộ phận bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp và một số nhu cầu khác.
* Xuất vật liệu dùng cho SXKD: Căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi:
Nợ Tk 621,627,641,642,241
Có TK152 Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
* Xuất vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến.
Nợ TK 154
Có TK152
* Xuất vật liệu góp vốn liên doanh vơisản xuất các đơn vị khác, căn cứ vào giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá và giá thành thực tế vật liệu xuất kho để xác dịnh phần chênh lệch.
- Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá > giá thực tế vật liệu xuất kho phần chenh lệch ghi Có TK412.
Nợ TK128,222 Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá.
Có Tk 152 Giá trị thực tế vật liệu xuất kho.
Có TK412 Phần chênh lệch.
- Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá < giá thực tế vật liệu xuất kho phần chênh lệch ghi Nợ TK 412.
Nợ Tk 128,222 Trị giá vồn góp do hội đồng liên doanh đánh giá.
Nợ TK 412 Phần chênh lệch.
Có TK 152 Trị giá thực tế vật liệu xuất kho.
* Xuất vật liệu cho vay tạm thời.
Nợ TK 138(1388) Cá nhân tập thể vay tạm thời.
Nợ TK 136(1368) Cho vay nội bộ tạm thời.
Có TK 152 Giá vật liệu cho vay thực tế.
*Xuất vật liệu bán, thưởng , tặng, biếu (theo giá thực tế).
Nợ Tk632 Giá vốn hàng bán.
Có Tk 152 Nguyên liệu vật liệu.
* Kiểm kê phát hiện thiếu.
Nợ TK632 Thiếu trong định mức.
Nợ TK 138(1381) Thiếu ngoài định mức.
Có TK 152 Giá trị vật liệu thiếu hụt.
* Đấnh gia vật liệu theo quyết định của nhà nước.
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK152 Nguyên liệu, vật liệu.
Sơ đồ 5
Xuất chế tạo sản phẩm.
Xuất cho bán hàng,SXC,QLDN
Góp vốn liên doanh
Xuất vật liệu tự chế
Hay thuê ngoài chế
Xuất bán trả lương , trả thưởng,tặng biếu
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK412.
TK632,138.
TK632
TK154
TK128,222
TK641,642,627
TK621
TK152
Sơ đồ kế toán tổng hợp giảm VL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Đấnh giá giảm vật liệu.
1.6.1.5 Kế toán tổng hợp các trường hơp giảm CCDC.
Do đặc điểm của CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuấ kinh doanh nên để tính toán chính xác giá trị CCDC chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh để tính toán áp dụng phương pháp phân bổ thích hợp việc tính tán phân bổ giá tị thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh có thể đưọc thực hiện một lần hoặc nhiều lần tuỳ thuộc vào giá trị và thời gian sử dụng.
* Xuất CCDC.
- Phương pháp phân bổ 1 lần; Phương pháp này áp dụng đối vớinhững CCDC xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị xuất dung tương đới nhỏ. Theo phương pháp này khi xuất dùng CCDC toàn bộ giá trị CCDC được chuyển hết một lần vào chi phí SXKD. Căn cứ vào giá trị trực tế xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK627(6273): Xuất dùng ở phân xưởng.
Nợ TK641(6413): Xuất dùng ở bộ phận tiêu thụ.
Nợ TK642(6423): Xuất dùng cho toàn doanh nghiệp.
Có TK 153(1531): Giá thực tế CCDC xuất kho.
- Phương pháp phân bổ dần giá trị (từ 2 lần trở lên).
Phương pháp phân bổ 2 lần(phân bổ 50 % giá trị). Phương pháp này áp dụng đối với những CCDCcó giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài. Theo phương pháp này khi xuất CCDC người ta phân bổ 50 % giá trị vào các đối tượng sử dụng. Khi nào báo hỏng người ta sẽ phân bổ nốt 50% giá trị còn lại.
Số phân bổ lần đầu = 50% giá trị xuất dùng
-
-
2
Số bồi thường (nếu có)
Phân bổ lần 2 =
Giá trị báo hỏng
Phế liệu thu hồi(nếu có)
+Khi xuất dùng CCDC căn cứ vào trị giá thực tế xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK142(1421,242: Giá thực tế xuất dùng.
Có TK 153(1531): Giá thực tế xuất dùng.
Đồng thời phân bổ 50% giá trị xuất dùng vào các đối tượng sử dụng.
Nợ TK627,641,642 : 50% giá trị xuất dùng.
Có TK 142,242:
Khi CCDC báo hỏng , mất, hết thời hạn sử dụng sẽ phân bổ nốt giá trị còn lại.
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi(nếu có).
Nợ TK 138(1388), 334: Số bồi thương ( nếu có).
Nợ Tk 627,641,642: Số phân bổ lần hai.
Có TK142(1421),242: Giá trị còn lại CCDC.
+Phương pháp phân bổ nhiều lần (từ 3lần trở lên).
Phương pháp này được áp dụng với những CCDC xuất dùng với những quy mô lớn, giá trị cao, mục đích thay thế mới trang bị hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho nhiều kỳ hạch toán.
Khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 142(1421),242: Giá thực tế xuất dùng
Có TK153(1531):
Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần.
Nợ TK627,641,642:
Có TK142(1421),242:
Các kỳ tiếp theo kế toán phản ánh số phân bổ giống bút toán 2.
*Khi xuất bao bì luân chuyển .
- Khi xuất dùng bao bi luân chuyển.
Nợ TK 142(1421,242: giá thực tế của bao bì luân chuyển.
Có TK 153(1531):
- Phân bổ giá trị hao mòn của bao bì tính vào chi phí của kỳ sử dụng.
Nợ TK 152: Tính vào giá trị của vật liệu mua ngoài.
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng.
Có TK 142(1421),242: Giá trị hao mòn cuả bao bì.
* Xuất đồ dùng cho thuê.
Khi chuyển CCDC thành đồ dùng cho thuê hoặc dồ dùng cho thuê mua ngoài nhập kho.
Nợ Tk153(1533): Giá thực tế của đồ dùng.
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT (nếu có).
Có TK153(1531): Chuyển CCDC thành đồ dùng.
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
* Khi xuất đồ dùng cho thuê.
Nợ TK142,242: Giá thực tế xuất dùng cuả đồ dùng cho thuê.
Có TK 153:
- Xác định giá trị hao mòn của đồ dùng cho thuê.
Nợ TK811: Nếu hoạt động cho thuê không thường xuyên.
Nợ TK 627: Nếu hoạt động cho thuê thường xuyên.
Có TK 142,242: Giá trị hao mòn của đồ dùng.
- Đồng thời phản ánh số thu về cho thuê đồ dùng.
Nợ TK111,112,138(1388): Tổng số thu về cho thuê.
Có TK 711: Nếu là hoạt động không thường xuyên.
Có TK511: Nếu là hoạt động thường xuyên.
Có Tk 333(3331): Thuế GTGT phải nộp.
- Khi thu hồi đồ dùng cho thuê.
Nợ TK 153 (1533): phần giá trị còn lại
Có TK 142,242:
1.6.2 Phương pháp tổng hợp VL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.6.2.1 Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo hõi một cách thường xuyên và liên tục tình hình biến độngcủa các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳcủa chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế từ đó xác định hướng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và mục dích khác trong kỳ.
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có quy mô chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặcở các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp chủng loại nhiều.
1.6.2.2 Kế toán tổng hơpự VL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản kế toán sử dụng: TK152, 153,611,511.....
* Tài khoản 152: nguyên liệu vật liệu
TK 152 khác vơi phương pháp kê khai thường xuyên đối với các doanh ngiệp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì tài khoản 152, tìa khoản 151 không dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà dung để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng hoá đang đi đường vào lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào tài khoản 611.
Công dụng: dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung:
Bên nợ
+Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Bên có:
+Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ.
Số dư bên nợ:
Phản ánh trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 153: công cụ dụng cụ.
Kết cấu và nội dung tương tự tài khoản 152
* Tài khoản 511: Mua hàng.
- Công dụng dùng để phản ánh trị giá NVL,CCDC, hàng hoá mua vào trong kỳ
- Kết cấu và nội dung:
Bên nợ:
+Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
+ Trị gia thực tế NVL,CCDC, hàng hoá mua vào trong kỳ hang fhoá đã bán bị trả lại.
Bên có
+Kết chuyển trị giá thực tế của VL,CCDC hàng hoátồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê)
+Trị gia sthực tế NVL,CCDC hàng hoá xuất sử dụng trong kỳ hoẳctị giá thực tế của hàng hoá xuất bán (chưa xác định là tieeu thụ trong kỳ).
+ Giá trị VL,CCDC hàng hoá mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
TK611 cuối kỳ không có số dư
TK611: Mua hàng có 2TK cấp2.
TK6111: Mua NL,VL
TK6112: Mua hàng hoá.
*Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
- Công dụng: Dùng để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ giá trị của từng loại hàng đang đỉtên đường.
-Kết cấu và nội dung:
Bên nợ:
+Kết chuyển trị giá thựctế hàng mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên có:
Kết chuyển trị giá thực tế hang mua đang đi trên đường đầu kỳ.
Số dư bên nợ: Giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán con sử dụng một số TK có liên quan như: TK111.112,331,133..... Các tài khoản này có kết cấu và nội dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK151,152,153
(Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
TK611
TK111, 112,331
TK111, 112,331
TK151,152,153
TK411
TK133
TK133
TK138,334,642
Đánh giá tăng VL,CCDC
TK412
TK142
Giá trị CCDC
xuất dùng lớn
Giá trị thiếu hụt mât mát
Giá trị VL,CCDC
Xuất dùng nhỏ
Nhận vốn góp liên doanh, Cấp phát tặng thửơng
Giảm giá được hưởng,
hàng trả lại
Giá trị VL,CCDC mua vào
Giá trị VL,CCDC tồn đầu kỳ
Giá trị VL,CCDC tồn cuối kỳ
***
***
TK621,627,641,642
Phân bổ dần
vào CPSXKD
chương II
thực trạng công tác kế toán vật liệu tại công ty bia Việt Hà
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bia Việt Hà.
Năm 1966 được sự đòng ý của UBND thành phố Hà Nội hợp tác xã Ba Nhất được đổi tên thành xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu là nước chấm, dấm, tương ... phương tiện lao đọng thủ công là chr yếu, cơ sỏ vật chất nghèo nàn, lạc hậu trình độ người lao dộng thấp, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu.
Ngày 4/51982 UBND thành phố Hà Nộicó quyết dịnh số1652/QĐ-UB đổi tên xí nghiệp nước chấm thành nhà máy thực phẩm Hà Nội. Với chức năng xản xuất hàng thực phẩm như bánh kẹo, rượu cam, rượu chanh...
Thời kỳ 1987-1993 có những thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà nước quyết định số217/HĐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và khẳng định quyền twj chủ trong sản xuất kinh doanh, đầu tư sản xuất sản phẩm chủ yếu để xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Liên Xô.
Năm 1990-1991 Liên Xô và khối Đông Âu tan rã,nhà máy nất nguồn tiêu thụ,tình hình sản xuất trở nên khó khăn đó là: Đổi mới công nghệ,đầu tư theo chiều sâu, tìm hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết với trong và ngoài nước, được các cấp các ngành thành phố giúp đỡ nhà máy quyết định đi vào sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên các nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương hướng lựa chọn kỹ thuật vào công nghệ. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Đnan Mạch đẻ sản xuất bia lon Halida.
Ngày2/6/1992 UBNDthành phố Hà Nội có quyết định số1224/QĐ-UB chuyển "nhà máy thực phẩm Hà Nội" thành"nhà máy bia Việt Hà". Từ đây sản phẩm của nhà máy được người tiêu dùng ưa chuộng và đã được nhiều giả thưởng trong nưóc và Quốc tế. Chỉ sau ba tháng bia Halida dã xâm nhập vào thị trường và khẳng định chỗ đứng của mình ngoài ra, nhà máy còn sản xuất bia hơi. Sau một thời gian cân nhắc và lựa chọn nhà máy đi đến quýêt định dùng dây truyền sản xuất bia lon Halida và quyền sử dụng đất để liên doanh liên kết với hãng bia nổi tiếng Carlberg của Đan Mạch (1/4/1993). Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động vói tên gọi nhà máy bia Đông Nam á , phần vốn góp của nhà máy bia Việt Hà 72,67 tỷ đồng chiếm 40% tổng số vốn liên doanh.
Ngày 2/11/1994 nhà máy bia Việt Hà đỏi tên thành công ty bia Việt Hà. Sản phẩm của công ty luôn được nâng cao, máy móc thiết bị luôn được đổi mới. Công ty đã giải quýêt được việc làm cho gần 320 lao động với thu nhập khá cao. Trong giai đoạn này sản phẩm chủ yếu của công ty là bia hơi chất lượng cao, ngoài ra công ty còn đầu tư vào dây truyền sản xuất nước khoáng Opal, hiện nay sản phẩm này đang trong giai đoạn chế thử và xâm nhập thị trường.
Năm 1998 theo quyết định số 35/98 QĐUB ngày15/9/1998 của UBND Thành phố Hà Nội,công ty tiến hành cổ phần hoá một phân xưởng tại 57 Quỳnh Lôi thành công ty cổ phần theo chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Công ty bia Việt Hà giữ số cổ phần chi phối 20%.
Năm 1999 theo quyết định số5775/ QĐUB của UBND thành phố Hà Nội 29/12/1999, công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hóa tiếp một bộ phận của doang nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định thành công ty cổ phần công ty giữ 37% số vốn điều lệ.
Đến năm 2002 theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội, 2 công ty là công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm đã được sáp nhập vào công ty bai Việt Hà.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng đòi hỏi phải điều chỉnh để phù hợp với quy mô của công ty, ngày 4/9/2002 "Công ty bia Việt Hà" được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà" trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội, theo quyết định số 6130/ QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội, gọi tắt là công ty bia Việt Hà.
Tụu sở chính của công ty hiện nay là 154 phố Minh khai, Quận Hai Bà Trưng,Hà nội.
* Dưới đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bia Việt Hà trong một vài năm qua.
Sơ đồ 7
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2000
Năm2001
Sáu tháng đầu 2002
1
2
3
4
5
6
7
Nguồn vốn kinh doanh
Tỏng doanh thu
Tổng chi phí SXKD
Tỷ xuất chi phí
Tổng lợ nhuận trước thuế
Tổng số cán bộ CNV
Tổng thu nhập bình quân
Một người/ tháng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
%
triệu đồng
người
triệu đồng
119603
47575
24915
0,25
10806
250
1,4
129202
51670
30642
0,59
7814
270
1,4
132697
26231
12911
0,49
5783
270
1,45
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và hoạt động SXKD của đơn vị kế toán.
2.1.2.1 chức năng nhiệm vụ của công ty.
Sản xuất KD bia nhãn hiệu "bia hơi Việt Hà","nước khoáng,nước giải khát".
Hợp tác với các đơn vị cơ khí, điện lạnh,thiết kế , chế tạo thiết bị và chuyển giao công nghệ ngành bia, nước khoáng, nước giải khát.
Xuất khẩu các sản phẩm và nhập khẩu nguyên liệu hoá chất, thiết bị.
Sản xuất kinh doanh các loại bao bì.
Dịch vụ du lịch kinh doanh khách sạn, thể dục thể thao vui chơi giả trí.
Liên kết hợp tác trong và ngoài nước làm đại lý đại diện phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
* Quyền hạn:
Công ty được lựa chọn các thể thức thanh toán với khách hàng của mình trên cơ sở chính sách pháp luật nhà nước.
Công ty có quyền chủ động liên kết kinh tế với các cơ sở SXKD trong và ngoài nước.
Công ty xác dịnh phương hướng, nội dung và lựa chọn hìmh thức lien kết một hoặc nhiều đơn vị trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.
Công ty có quyền lựa chọn hình thứ trả lươnng, trả thưởng thích hợp với các đối tượng lao đọng trong công ty phù hợp với chính sách của nhà nước.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và lao động.
* Tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất của công ty bia Việt Hà được thực hiện theo kiểu: Công ty- phân xưởng- Tổ sản xuất- Nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được tổ chức theo hình thức công nghệ với phương pháp tổ chức là phương pháp dây truyền liên tục từ khi nấu đến lên men,lọc,chiết bia,làm lạnh.
* Đặc điểm về lao động
Để mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ban lãnh đạo công ty luôn chú trọng đến chất lượng lao đọng. Mục tiêu của công ty là tạo điều kiện cho người lao động không những am hiểu ngành nghề mà còn phải thông thạo kiến thức chuyên môn. Những năm qua, các hình thức đào tạo công nhân mới được công ty áp dụng khá triệt để. Công ty có hơn 3/5 số công nhân đã qua đào tạo về nghiệp vụ chuyên . Bậc thợ bình quân của công nhân hiện nay là 4,5. Hàng năm công ty đều tiến hành hoạt động tuyển thêm kỹ sư giỏi, cử cán bộ, cá nhân có năng lực đi học các khoá ngắn hạn hoặc các trường đại học.
Hiện nay tổng số lao động của công ty đã lên tới con số 320 người,trong đó trình độ đại học chiếm 19%, tình độ cao đẳng chiếm 2,9%, còn trình độ lao động phổ thông chiếm 77,1%.
2.1.3 công tác tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty bia Việt Hà.
Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty đó là bia hơi.
2.1.3.1 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh.
* Một số đặc điểm chính về sản phẩm bia hơi của công ty.
Từ năm 1993 trở lại đây sản phẩm chính của công ty là bia hơi, công nghệ Đan Mạch. Bia là một loại đồ uống được sản xuất từ một loại hạt nảy mầm gọi là Malt và hoa Hublon (tạo hương vị bia). Những nguyên liệu công ty chủ yếu phải nhận ngoại. Vào cuối thập niên 50 khi bia lần đầu xuất hiện trên thị trường miền bắc, đây vẫn là một loại đồ uống hoàn toàn xa lạ với công chúng và do đó sản lượng bán ra là rất ít. Dần dần người ta nhận ra được tác dụng của bia đối với sức khoẻ và nó trở nên thông dụng hơn.
Ngày nay bia đã trở thành một thứ đồ uống rất được ưa chuộng không những trong những ngày hè nóng bức mà còn ở những tháng mùa đông khô hanh. Đặc biệt trong các dịp lễ tết, hội hè bia đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được. Chính vì lý do đó mà ngành công nghiệp sản xuất bia vẫn là một ngành có nhiều tiềm năng.
* Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đê nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng xuất lao động thì hệ thống máy móc, trang thiết bị phải được đặc biệt quan tâm, phù hợp với năng lực của công ty, và phù hợp với trình độ tiêu dùng của thị trường.
Quy trình sản xuất bia là quy trình giản đơn liên tục sản xuất sản phẩm nhiều. Ngyên liệu chủ yếu: Malt, Gạotẻ, hoa Hublon và các phụ gia khác trong đó:
+ Thành phần chính là Malt chưa rang được nhập khẩu chủ yếu từ Anh và Đan Mạch.
+ hoa Hublon tạo hương vị bia cũng được nhập khẩu từ Đan Mạch và Đức.
+ Các nguyên liệu khác như: Gạo tẻ, chất trợ lọc, được mua từ các nguồn hàng truyền thống với giá ưu đãi.
* Quy trình công nghệ sản xuất bia của công ty bao gồm: chế biến, lên men, lọc và chiết bia (Sơ đồ 8).
Quy trình sản xuất bia.
Nguyên liệu
Xay nghiền.
Dịch hoá.
Lọc.
Bia thành phẩm.
Lên men chính.
Lên men phụ.
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
2.1.3.2. Tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của công ty.
Tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ phận quản lý của Công ty bia Việt Hà. được tổ chức theo sơ đồ 9.
- Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất trong Công ty trên cơ sở chấp nhận đúng chính sách chủ trương, chế độ của nhà nước, chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc giúp giám đốc giải quyết các công việc do giám đốc giao phó trong lĩnh vực quản lý.
- Các phòng ban chức năng chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc bao gồm:
+ Phó giám đốc kỹ thuật điều hành các phòng: phòng kỹ thuật, phòng KCS, phòng vi sinh.
+ Phó giám đốc tổ chức điều hành các phòng: y tế, phòng tổ chức, phòng hành chính, phòng bảo vệ.
+ Phó giám đốc tài chính kinh doanh điều hành các phòng: phòng kế toán tài chính, phòng bán hàng Marketing, phòng kế hoạch vật tư, phòng kinh doanh vận tải, phòng nước Opal.
- Các phân xưởng sản xuất bia, phân xưởng sản xuất nước Opal có nhiệm vụ sản xuất bia hơi và nước khoáng Opal để cung ứng cho thị trường.
2.1.3.3. Tổ chức kế toán trong công ty.
*. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. (sơ đồ 10).
- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bia Việt Hà: toàn bộ công tác tài chính kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài chính của công ty.
- Chế độ kế toán được áp dụng theo chế độ kế toán áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam do nhà nước ban hành đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền Việt Nam (VNĐ).
- Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 trong năm dương lịch.
- Kỳ hạch toán được tiến hành theo quý.
- Phương pháp tính khấu hao cơ bản được áp dụng theo quyết định số 166/1999/QĐBTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 30/12/1999. Theo đó định mức khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức sau.
Nguyên giá của TSCĐ
-Mức khấu hao trung bình trong năm
=
-Mức khấu hao trung bình trong năm
Thơì gian sử dụng
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và có hiệu quả. Đội ngũ kế toán của côngty gồm có 6 người với 100% cán bộ có trình độ đại học.
+ Trưởng phong tài chính kế toán có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc ghi chép sổ sách ban đầu, chế độ báo cáo kiểm kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, đồng thời theo dõi phần kế toán tổng hợp và các phần kế toán khác. Đồng thời có nhiệm vụ cân đối thu, chi, cân đối tài chính, tham mưu cho giám đốc đưa ra các kế hoạch tài chính trong năm và trong những kỳ dài hạn hơn.
+ Phó phòng kế toán có nhiệm vụ phụ trách phần kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính theo tưngf kỳ hạch toán đói chiếu và kiểm tra số liệu với các kế toán viên.
+ Các kế toán viên được giao cụ thể một hoặc một số phần hành kế toán nhất định.
Sơ đồ 10
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty bia Việt Hà
Trưởng phòng tài chính kế hoạch
Phó phòng TC-KT
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán NVL
Thủ quỹ
Hạch toán tiền lương và BHXH
Hạch toán bán hàng và thu nhập
Lập báo cáo
tài chính
Hạch toán chi phí và tính giá
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty bia Việt Hà đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào NKCT. Cuối tháng tổng hợp số liệu NKCT để ghi vào sổ cái tài khoản.
Ngoài ra để thuận tiện ghi chép kế toán công ty còn mở sổ tổng hợp của tất cả các tài khoản để tập hợp số liệu từ sổ chi tiết, bảng phân bổ trước khi ghi vào bảng kê, NKCT, sổ cái.....(Sơ đồ 11)
Sơ đồ 11
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty bia Việt Hà.
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ tổng hợp
Sổ cái
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối quý
Ghi hàng ngày
Ghi chú:
2.2: Tình hình thực tế công tác kế toán vật liệu tại công ty bia Việt Hà.
2.2.1: Đặc điểm vật liệu ở công ty bia Việt Hà.
Công ty bia Việt Hà là một công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là bia hơi nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thị trường rộng lớn trong và ngoài thành phố nên phải sử dụng một lượng vật tư tương đối lớn. Đặc thù NVL chính của công ty là sản phẩm nông nghiẹp, công nghiệp chế biến.Chúng được mua từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là của những hợp tác xã lương thực và của những hoọ nông dân với khối lượng lớn như đường , gạo.... Đặc biệt với NVL chính để sản xuất bia là Malt,hoa Hublon phải nhạp ngoại với khối lượng lớn (Malt mua ở Pháp,Bỉ...hoa Hublon nhập từ Đức Mỹ, Tiệp...). Do đó cần phải quản lý chặt chẽ và xem xét từ đơn vị đối tác với đơn vị uỷ thác, đơn vị vận chuyển để vật liệu đến kho của công ty được an toàn, đảm bảo về số lượng, quy cách phẩm chất mà chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó công ty còn bảo quản dự chữ vật liệu một cách phù hợp.
Ví dụ: Kho Malt,hoa Hublon phải để ở những nơi có máy điều hoà không khí, nhằm đảm bảo độ ẩm, tránh mối mọt. Kho gạo, đường phải thoáng, mát , rộng không được để quá lâu.
Từ những đặc điểm trên của vật liệu , đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu phải có trình độ , trách nhiệm cao trong công việc, đòi hỏi công ty phải có hệ thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn phù hợp cho việc nhập xuất, bảo quản dự trữ vật liệu sát đúng với thực tế hạn chế hư hỏng, thất thoát, đảm bảo tốt chất lượng, không gây ứ đọng vốn lưu động.
2.2.2 Phân loại vật liệu.
Để giúp cho công ty quản lý và hạch toán được chính xác, kế toán vật liệu đã tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau:
- Nguyên liệu chính: Malt,Gạo tẻ, Gạo nếp,Đường, hoa Hublon, khí Co2, thuốc chống váng, men.
- Vật liệu phụ bao gồm các loại hoá chất: hoá chất nấu , hoá chất lọc , hoá chất rửa, hoá chất vệ sinh công nghiệp.
- Nhiên liệu; than đá, điện, xăng dầu dùng để chạy lò nấu.
- Phụ tùng thay thế; Bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất như vòng bi, dây culoa, bulông.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: dùng để sửa chữa các công trình xây dựng cơ bản của công ty như: Xi măng, ghạch, tôn, sắt thép.
- Vật liệu khác; Bom bia, can và thiết bị dùng để đóng sản phẩm.
2.2.3: Công tác quản lý vật liệu.
Toàn bộ các vật liệu trên được chia và quản lý theo các kho sau:
- Kho 1 là kho chứa các vật liệu chính ,vật liệu phụ.
- kho 2 là kho chứa phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ.
Hai kho trên được công ty bố trí những điều kiện và chế độ bảo quản rất tốt phù hợp với quy cách và đặc điểm của từng loại vật liệu. Ki được xuất ra đư a xuống phân xưởng sản xuất người quản lý chịu trách nhiệm bảo quản vật liệu ngay tại phân xưởng tránh hư hỏng mất mát.
2.2.4 Đánh giá vật liệu.
Công ty bia Việt Hà sử dụng giá thực tế để kế toán vật liệu , không sử dụng giá hạch toán.
2.2.4.1Đối với vật liệu nhập kho
- Giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho là gia smua thự tế cộng chi phí phát sinh trong quá trình mua (bao gồm chi phí vận chuyển, bảo quản vật tư, chi phí bốc rỡ thuê kho ) cộng thuế nhập khẩu(nếu có).
- Từ năm 1999 khi áp dụng thuế VAT thì giá vật liệu của công ty bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Bời vì sản phẩm của công ty là bia hơi nen công ty phải nộp thuế "Tiêu thụ đặc biệt" cho nên công ty không được khấu trừ thuế VAT đầu vào.
- Hình thức công ty mua vật liệu là trọn gói nên vật liệu mua về nhập kho là kế toán có thể tính ngay giá trị thực tế của số vật liệu đó.
2.2.4.2 Đói với vật liệu xuất kho.
Vật liệu xuất kho tại công ty được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp này tính như sau:
Giá thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền
=
+
+
Số lượng tồn đầu kỳ
Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu xuất kho
Giá thực tế vật liệu xuất kho
X
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Kỳ để tính giá vật liệu xuất kho là quý, phù hợp với kỳ hạh toán của công ty.
Ví dụ:
Cuối quý II/2002 sau khi tổng hợp được giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ quý II/2002 và giá thực tế vật liệu nhập trong quýII/2002, trên sổ chi tiết kế toán tiến hành tính đơn gía xuất vật liệu cụ thể như gạo tẻ.
- Tồn cuối quý I/2002: Số lượng 3050kg
Thành tiền 8535616 đồng.
- Nhập trong quý II/2002: số lượng 164050kg.
Thành tiền 430631250 đồng.
Thì cuối quýII/2002 tính được đơn gía vật liệu xuất kho.
=
+
3050
164050
8535616=
+
2628 đồng
=
430631250
Đơn giá bình quân gia quyền
2.2.5 Hạch toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu, là việc ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá cả vật liệu theo từng loại, từng thứ, từng kho vật liệu. Có thể khái quát công tác hạch toán chi tiết vật liệu ở công ty theo sơ đồ 12.
Sơ đồ 12
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty bia Việt Hà.
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất
Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Ghi hàng ngày
Ghi chú:
Ghi cuối quý
Quan hên đối chiếu
Như vậy công ty bia Việt Hà tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
2.2.5.1 Thủ tục nhập kho vật liệu.
Khi có nhu cầu mua vật liệu bộ phận sản xuất quản lý phải có dự trù mua vật liệu căn cứ vào dự trù mua vât liệu người đại diện bộ phận sản suất viết giấy đề nghị mua vật liệu trình nên giám đốc công ty sau khi được giám đốc công ty duyệt phòng kế hoạch vật tư tiến hành đi mua vật liệu. Ngoài ra phòng kế hoạch vật tư còn căn cứ ._.