Tài liệu Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ: ... Ebook Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1865 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Trang
Mục lục:
1
Lời mở đầu:
2
I. Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ với kế toán tiền lương
5
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
5
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
7
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
8
1.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất 1 số hàng hoá, dịch vụ chủ yếu của Công ty
11
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
15
1.6. Đặc điểm tổ chức, vận dụng chế độ kế toán của Công ty
17
II. Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ
21
2.1. Đặc điểm chung về tổ chức hạch toán lao động tiền lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ
21
2.2. Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ
23
2.3. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ
32
IV. Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ
39
3.1. Đánh giá và kiến nghị công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ
39
3.2. Một số ý kiến đóng góp về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ
43
Kết luận
46
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong chính sách đổi mới Đảng đặc biệt quan tâm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nâng cao nghiên cứu quản lý chất lượng sản phẩm. Để nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế Thế giới và khu vực thì mỗi doanh nghiệp là một “hạt nhân” góp phần đưa nền kinh tế đất nước đi lên. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp cần có những công cụ quản lý phù hợp. Hạch toán kinh tế là một nhu cầu tất yếu khách quan là công cụ quản lý kinh tế cần thiết không thể thiếu được trong bất cứ chế độ xã hội nào.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Mỗi cơ sở kinh doanh thuộc thành phần kinh tế nào cũng luôn có những vấn đề hết sức cụ thể đó là việc nâng cao năng suất lao động thì tổ chức lao động tiền lương một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý là biện pháp quan trọng. Tiền lương là phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng trong nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần.
Tiền lương có mối quan hệ qua lại giữa người lao động và người sử dụng lao động. Đối với người lao động thì tiền lương được coi như một công cụ góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của con người. Còn đối với người sử dụng lao động (Nhà doanh nghiệp) thì tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động hăng hái lao động, say mê sáng tạo, tăng năng suất lao động góp phần vào sự phát triển của Doanh nghiệp.
Đảng và Nhà nước ta luôn có nhiều chính sách khuyến khích người lao động trong việc tăng năng suất và sáng tạo trong lao động, đồng thời Nhà nước cũng có những chính sách xã hội nhằm đảm bảo pháp luật cho mỗi người dân nói chung và người lao động nói riêng. Vấn đề đặt ra hiện nay cho các doanh nghiệp là dựa vào các chính sách chế độ tiền lương của Nhà nước ban hành. Vì vậy Doanh nghiệp làm cách nào đó tăng thu nhập của công nhân bằng các biện pháp thúc đẩy sản xuất và không bỏ qua các chế độ trích BHXH - BHYT - KPCĐ thông qua lương và các khoản trích theo lương tạo nên một đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp đơn vị đạt được mục tiêu đề ra.
Với tầm quan trọng của lao động tiền lương, việc hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được coi là phần kế toán quan trọng giúp cho đơn vị hạch toán một cách chính xác đầy đủ chi phí sản xuất, tạo niềm tin của cán bộ công nhân viên đối với đơn vị, có thể nói công tác kế toán lao động tiền lương gắn liền với con người, chất lượng năng suất lao động luôn đi kèm với lợi ích của người lao động và lợi ích kinh tế xã hội. Vì vậy tiền lương còn thuộc phạm trù giá trị, phạm trù trao đổi chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung - cầu về sức lao động được hình thành trên cơ sở thương lượng hoặc thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nó là yếu tố cấu thành của chi phí sản xuất do người sử dụng lao động trực tiếp chi phí để trả cho người lao động và người sử dụng lao động được trả theo năng suất chất lượng hiệu quả công việc hoặc sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp dựa trên cơ sở lý luận đã được các thầy cô giảng viên trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội trang bị trong thời gian 4 năm qua, cùng với thời gian nghiên cứu thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ và đặc biệt được sự quan tâm tận tình hướng dẫn của thầy giáo GS - TS Nguyễn Quang Quynh cùng Ban lãnh đạo Công ty và các anh chị nhân viên phòng Tổ chức lao động tiền lương Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cấp nước Phú thọ đã giúp em đi sâu tìm hiểu đề tài “Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ".
Nội dung Đề tài gồm:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ;
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trtích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ;
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ.
Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu khả năng kiến thức của bản thân còn có nhiều hạn chế, do vậy trong Đề tài tốt nghiệp của Em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Thầy giáo GS-TS Nguyễn Quang Quynh cùng Ban Giám đốc và các anh chị nhân viên Phòng Kế toán và Phòng tổ chức lao động tiền lương Công ty để em đạt được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC PHÚ THỌ VỚI KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, trụ sở chính tại Số 8, Đường Trần Phú, Phường Tân Dân, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ.
Tiền thân của Công ty là Nhà máy nước Việt Trì được thành lập theo Quyết định Số 426/QĐ-TCC ngày 21/8/1970 của UBND tỉnh Vĩnh Phú. Vào thời gian đó, công suất thiết kế của Nhà máy mới chỉ có 16.000m3/ngày.đêm. Nhà máy nước Việt Trì khi đó là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Sở Kiến trúc thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phú; có khoảng 100 công nhân viên.
Đến năm 1976, do quy mô của thành phố Việt Trì phát triển nhanh chóng về công nghiệp, cũng như dân số, nhà máy đã được đầu tư nâng công suất lên 20.000 m3/ngày.đêm.
Năm 1992, UBND tỉnh Vĩnh Phú đã ra Quyết định Số 1169/QĐ-UB cho phép thành lập Nhà máy nước Việt Trì với tổng số vốn 4.533.659.000 đồng. Với nhiệm vụ chính là sản xuất và phân phối nước sạch trong khu vực Việt Trì.
Tháng 7 năm 1993, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra Quyết định số 890/QĐ-UB về việc đổi tên Nhà máy nước Việt Trì thành Công ty cấp nước Vĩnh Phú. Sau khi tái lập tỉnh (tỉnh Vĩnh Phú tách thành 2 tỉnh: Phú Thọ và Vĩnh Phúc), Công ty Cấp nước Vĩnh Phú đổi tên thành Công ty Cấp nước Phú Thọ tại Quyết định số 69/QĐ-UB ngày 16/01/1997. Với chức năng chủ yếu là sản xuất và phân phối nước sạch, lắp đặt và xây dựng đường ống <Φ 400, cung cấp nước thô chưa qua xử lý cho các nhà máy, xí nghiệp sản xuất CN.
Tháng 12/2005, Công ty Cấp nước Phú Thọ đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên cấp nước Phú Thọ. Tháng 5/2007, tại Quyết định số 1093/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Công ty đổi tên thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ.
Từ nguồn vốn pháp định ban đầu là 4.533.659.000 đồng, đến nay tổng nguồn vốn của Công ty đã lên tới 225.000.000.000. Tài sản cố định gồm: các khu văn phòng; khu sử lý nước; hệ thống nhà kho, nhà xưởng; hệ thống đường ống bao trùm toàn bộ các khu dân cư và các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì và các huyện trong tỉnh Phú Thọ.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ là một đơn vị hạch toán độc lập tự chủ về tài chính, chủ động tìm khách hàng tiêu thụ nước máy, sản xuất sản phẩm. Công ty có nghĩa vụ thực hiện các quy định của Nhà nước như: chế độ hạch toán doanh nghiệp; Luật thuế doanh nghiệp; Bảo vệ tài nguyên môi trường, thực hiện tốt Luật Lao động, tuyển chọn lao động, trả lương công nhân viên. Công ty có quyền tổ chức sản xuất và huy động nguồn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nhiệm vụ chính của Công ty là: Sản xuất, sửa chữa đường ống, đồng hồ đo nước và các sản phẩm cơ khí thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của ngành nước; Thiết kế, thi công, sửa chữa, lắp đặt các trạm nước nhỏ và đường ống cấp nước quy mô vừa theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời Công ty phải có trách nhiệm tổ chức cùng với chính quyền địa phương, lực lượng thanh tra chuyên ngành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống công trình cấp nước; Lập kế hoạch đầu tư từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch về cấp nước tại thành phố Việt Trì và địa bàn các huyện trong tỉnh Phú Thọ. Sản phẩm chính của Công ty là nước sạch phục vụ cho sinh hoạt trong dân cư, cho sản xuất kinh doanh dịch vụ và sản xuất công nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong vài năm gần đây, tại tỉnh Phú Thọ đã hình thành nên các khu công nghiệp tập trung, các cơ sở công cộng, dịch vụ khách sạn cũng phát triển nhanh chóng. Để đáp ứng được nhu cầu đó, UBND tỉnh Phú Thọ đã đồng ý cho Công ty vay vốn ưu đãi của Chính phủ Cộng hoà liên bang Đức để xây dựng nhà máy cấp nước với công suất 60.000 m3/ngày.đêm.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có đội ngũ công nhân dầy dạn kinh nghiệm, được đào tạo cơ bản, quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân và sản xuất công nghiệp.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ là một doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản của Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo qui định của Nhà nước.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ có những nhiệm vụ: Sản xuất, kinh doanh nước sạch phục vụ các đối tượng sử dụng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Sản xuất, sửa chữa đường ống, đồng hồ đo nước và các sản phẩm cơ khí thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của ngành nước; thiết kế, thi công, sửa chữa lắp đặt các trạm nước nhỏ và đường ống cấp nước quy mô vừa theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời công ty phải có trách nhiệm tổ chức với chính quyền địa phương, lực lượng thanh tra chuyên ngành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống công trình cấp nước; lập kế hoạch đầu tư từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch về cấp nước thành phố Việt Trì và các huyện, thành thị trong tỉnh.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của UBND tỉnh Phú Thọ. Bộ máy của Công ty gồm 4 khối: Khối Văn phòng Công ty; Khối nhà máy sản xuất nước; Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch và Khối xí nghiệp phụ trợ.
* Khối Văn phòng Công ty:
- Ban Giám đốc Công ty gồm: 1 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
Giám đốc Công ty là người được UBND tỉnh bổ nhiệm, giao nhiệm vụ quản lý điều hành Công ty, là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật và cũng là Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty.
Phó Giám đốc Công ty là người trợ giúp cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc được giao. Trong đó:
- Phó Giám đốc kế hoạch sản xuất: Quản lý toàn bộ các xí nghiệp kinh doanh nước sạch, phần ống truyền dẫn, phân phối, dịch vụ cấp nước vào nhà và công tác quản lý kỹ thuật chuyên ngành nước.
- Phó Giám đốc Tài chính: Phụ trách toàn bộ hệ thống tài chính - kế toán của Công ty và trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty.
- Phó Giám đốc kỹ thuật, dự án: Phụ trách toàn bộ khối phụ trợ, phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho toàn Công ty và quản lý các dự án của Công ty.
- Các phòng ban nghiệp vụ, chức năng gồm:
* Phòng Hành chính- Tổ chức: Là phòng chuyên về công tác tổ chức đào tạo nguồn nhân lực, quản lý nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, tuyển cán bộ công nhân viên toàn Công ty; Thực hiện chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người lao động như: BHXH, BHYT, chế độ hưu trí, Bố trí điều động nhân viên theo Quyết định của Giám đốc; Giải quyết các vấn đề hành chính khác.
* Phòng Kế hoạch Vật tư: Là phòng nghiệp vụ lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý cho tất cả các phòng ban, phân xưởng trong Công ty. Quản lý, tổng hợp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ của Công ty để báo cáo lãnh đạo Công ty, báo cáo các cấp, các ngành theo quy định.
* Phòng Tài chính - Kế toán: Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán công tác tài chính của Công ty theo chế độ Nhà nước hiện hành. Thiết lập và quản lý hệ thống kế toán từ Công ty xuống các đơn vị thành viên. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính hàng năm, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn để đầu tư phát triển của Công ty một cách có hiệu quả và phù hợp với kế hoạch sản xuất đã đề ra. Hàng năm, tập hợp chi phí tính giá thành từng đối tượng và hạch toán lỗ lãi, lập biểu báo cáo theo quy định Nhà nước.
* Phòng Kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ chuyên quản lý khách hàng sử dụng nước sạch, hàng năm xây dựng kế hoạch thu tiền nước, quản lý toàn bộ đồng hồ nước của Công ty và khách hàng để giám sát lượng nước cấp và thu được tiền chống thất thoát tiền nước.
* Phòng Kỹ thuật- Thiết kế: chuyên quản lý kỹ thuật ngành nước; theo dõi các vấn đề kỹ thuật: chạy máy, đấu nối hoà mạng các điểm, giải quyết các trục trặc kỹ thuật nếu có, thiết kế các mạng đường ống nước cho các khu dân cư; xây dựng kế hoạch áp dụng tiến bộ KHKT đề tài sáng kiến và cải tiến kỹ thuật chuyên ngành nước và công tác sản xuất nước.
* Phòng khách hàng và lắp đặt đồng hồ: chịu trách nhiệm kiểm tra mạng lưới đường ống thường xuyên. Bảo dưỡng sửa chữa đồng hồ đo nước các chủng loại, tháo lắp thay thế đồng hồ hỏng trên mạng cấp nước, kiểm định đồng hồ sau sửa chữa của khách hàng tại xưởng theo uỷ quyền của Tổng cục đo lường Nhà nước Việt Nam.
* Phòng vi tính: Phòng này có trách nhiệm quản lý mạng nội bộ của công ty; in các hoá đơn nước hàng tháng; theo dõi lượng nước đã sử dụng; quản lý khách hàng bằng máy vi tính.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ được khái quát tại sơ đồ 2.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng kỹ thuật thiết kế
Phòng vi
tính
Phòng kinh doanh
Phòng khách hàng và lắp đặt đồng hồ
BQL dự án cấp nước
Chủ tịch HĐQT Giám đốc Công ty
Phó GĐ Cty phụ trách kế hoạch - sản xuất
Phó GĐ phụ trách kỹ thuật
DA
Xí nghiệp cấp nước Phú Thọ
Xí nghiệp nước sạch Việt trì
Xí nghiệp thi công cấp thoát nước
Xí nghiệp cơ khí sửa chữa& xe máy thi công
Xí nghiệp cấp nước công nghiệp Việt trì
Xí nghiệp cấp nước Phù Ninh
Xí nghiệp cấp nước Lâm thao
Xí nghiệp cấp nước Thanh ba
Tổ điều phối
Phó GĐ phụ trách
Tài chính
Sơ đồ 2: Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ.
1.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất một số hàng hoá dịch vụ chủ yếu
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ có đặc điểm sản xuất khác so với một số loại hình doanh nghiệp khác. Thành phẩm ở đây là nước sạch và nước chưa qua sử lí phục vụ cho các công ty, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, do đó phải có một quy trình công nghệ khép kín. Như vậy, để có thành phẩm là nước sạch, cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất, nước tự nhiên được công ty khai thác qua một quy trình công nghệ liên tục từ khâu này đến khâu khác không có sự ngắt quãng.
Từ các giếng khoan nằm rải rác trong lòng đất có độ sâu từ 60 đến 80 mét so với mặt đất, nước được hút lên từ các mạch nước ngầm, theo đường ống truyền dẫn nước thô về nhà máy. Tại nhà máy, nước đước đẩy lên dàn mưa và hệ thống làm sạch để thực hiện quá trình khử sắt và mangan. Quá trình này được biểu diễn theo 2 phương trình hoá học sau :
Khử sắt II ( Fe++ ) thành sắt III ( Fe+++ ): 4 FeO + O2 = 2 Fe2 O3
Khử mangan ( Mn ++) thành mangan III ( Mn +++): 4 MnO+ O2 =2 Mn2 O3
Sau đó, nước được dẫn vào bể lắng để loại các chất cặn to nhờ quá trình hình thành kết tủa, rồi được tiếp tục dẫn sang bể lọc để loại bỏ nốt các cặn nhỏ. Khi nước đã đạt đến độ trong tiêu chuẩn, người ta làm sạch nước (khử trùng bằng clo hoặc zaven ) nồng độ 0,7 gam/m3 để diệt trừ các loại vi khuẩn và thực vật. Cuối cùng, nước sạch được tích lại ở bể chứa. Trạm bơm đợt 2 có nhiệm vụ bơm nước sạch từ bể chứa vào mạng lưới cung cấp của thành phố phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phòng cháy chữa cháy và làm đẹp thành phố
Để nâng cao chất lượng nước sạch cũng như công suất khai thác của các nhà máy nước, không chỉ cần có khối lượng vốn đầu tư mà còn cần tăng cường hợp tác quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các nhà máy nước, chú trọng đầu tư theo chiều sâu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong những năm trở lại đây nhu cầu sử dụng nước tăng nhiều hơn. Để đáp ứng nhu cầu dùng nước của nhân dân, Công ty đã mạnh dạn vay vốn của CHLB Đức, xây dựng hệ thống nước với công suất 60.000m3 /ngày đêm.
Hiện nay Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ đã và đang khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường, với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đội ngũ công nhân giầu kinh nghiệm, thiết bị hiện đại hoàn toàn ngoại nhập phục vụ tốt nhu cầu dùng nước của nhân dân.
Về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất nước, chiếm trị giá lớn trong công tác lắp đặt, sửa chữa hệ thống cấp nước cũng như các công trình xây dựng cơ bản. Vật tư của công ty cấp nước Việt Trì đang quản lý, sử dụng rất đa dạng, nhiều chủng loại. Có thể kể ra các loại nguyên vật liệu chính bao gồm: nước thô, nước ngầm, các loại hoá chất để sát trùng nước ngầm như là clo, zaven; ống nước và các phụ kiện ngành nước như : tê, cút, vòi, đồng hồ đo nước... sử dụng trong việc sửa chữa đặt mới đường nước. Các nhiên liệu như : xăng, dầu, than được dùng để cung cấp cho chạy máy và đội cơ giới của Công ty.
Ngoài các vật liệu, nhiên liệu còn có những phụ tùng thay thế phục vụ cho công tác sửa chữa đường ống nước như: rơle, công tơ, cầu chì, cầu dao, công tắc áp lực, bóng đèn, zoăng đệm cao su, vòng bi... Phụ tùng thay thế, vật liệu phục vụ cho hoạt động này rất đa dạng và nhiều loại phải nhập ngoại, yêu cầu sản xuất nước lại không được ngừng trệ nên dự trữ về những vật liệu, phụ tùng thay thế này của công ty buộc phải tương đối ổn định.
Về nhân sự Theo báo cáo nhân sự tính đến tháng 12 năm 2005, tổng số CBCNVC - LĐ trong toàn Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ là 458 người. Trong đó: - Trình độ Đại học và Cao đẳng: 69 người.
- Trình độ trung cấp: 126 người.
- Công nhân kỹ thuật: 238 người.
Về máy móc thiết bị Máy móc thiết bị của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ đa dạng, nhiều chủng loại, nằm rải rác khắp thành phố. Có thể khái quát quá trình sản xuất qua sơ đồ sau:
Bể trộn
Trạm bơm nước thô
Bể phản ứng
Nhà hoá chất
Bể lọc + Bể chứa
Trạm bơm nước sạch
Bể thu hồi
Người sử dụng
Nước
Sông
Bể
lắng ngang
Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước sạch.
* Xí nghiệp cơ khí sửa chữa máy thi công: Triển khai các điểm dùng nước mới; xử lý các điểm đường ống bị vỡ, rò rỉ; xây dựng đấu nối các điểm các hộ dùng nước mới; sửa chữa các đường ống.
* Xí nghiệp sản xuất nước sạch Việt Trì: sản xuất nước sạch để cung cấp nước sạch cho địa bàn Việt Trì và các huyện lân cận.
* Xí nghiệp cấp nước Thị xã Phú Thọ: XN hoạt động độc lập với Công ty, hàng tháng gửi các báo cáo cho Công ty; sản xuất và cung cấp nước cho toàn khu vực thị xã Phú Thọ; Phát hành hoá đơn và thu tiền; lắp đặt mới và bảo dưỡng, sửa đồng hồ và đường ống nước trong khu vực thị xã Phú Thọ;
* Xí nghiệp cấp nước công nghiệp Việt Trì: là một xí nghiệp trực thuộc Công ty có chức năng bơm nước từ sông Hồng cung cấp trực tiếp cho các nhà máy xí nghiệp sản xuất công nghiệp phía nam thành phố Việt Trì.
* Xí nghiệp thi công cấp thoát nước: có nhiệm vụ thi công lắp đặt đường ống cấp thoát nước < Ø400 và sửa chữa những hư hỏng của đường ống theo yêu cầu của khách hàng.
* Xí nghiệp cấp nước Phù Ninh nằm tại thị trấn Phong Châu huyện Phù Ninh có nhiệm vụ cấp nước sạch cho khu dân cư thị trấn và các xã lân cận, xí nghiệp hoạt động dưới sự giám sát của Công ty, mọi hoá đơn chứng từ đều quay về Công ty giải quyết.
* Nhà máy chế biến rác thải đô thị Việt Trì: Chế biến rác thải sinh hoạt của thành phố Việt Trì thành phân bón dùng cho các loại cây trồng.
* Xí nghiệp cấp nước Lâm Thao: Xí nghiệp có chức năng, nhiệm vụ như Xí nghiệp cấp nước Phù Ninh nhưng Xí nghiệp thì đặt tại địa bàn huyện Lâm Thao.
* Tổ điều phối: có nhiệm vụ quản lý đường ống từ Ø80 trở lên và điều hành cấp nước cho các hộ dân cư; chống thất thoát nước.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ được áp dụng theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Công ty chỉ mở một bộ sổ sách kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích tổng hợp của Công ty. Phòng Tài vụ của Công ty, đứng đầu là Kế toán trưởng và với từng phần hành giao cho từng cá nhân cụ thể, Kế toán trưởng và từng thành viên trong bộ máy kế toán của Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau:
Kế toán trưởng - Trưởng phòng là người đứng đầu của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm điều hành, theo dõi toàn bộ các vấn đề về kế toán, tài chính của Công ty và các xí nghiệp trực thuộc Công ty. Tham mưu cho Giám đốc Công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế độ quản lý tài chính theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Nhà nước về thông tin kế toán cung cấp.
Giúp việc trực tiếp cho Kế toán trưởng là kế toán tổng hợp - phó phòng có nhiệm vụ hàng ngày tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kê khai thuế đầu ra và đầu vào, báo cáo thuế GTGT phải nộp hàng tháng. Hàng ngày ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các nghiệp vụ về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Kế toán nghiệp vụ tiền mặt trợ giúp kế toán trưởng chuẩn bị báo cáo tài chính quý, năm và các nghiệp vụ kế toán khác. Ngoài ra còn theo dõi các hình thức thanh toán các khoản tại công nhân viên, thanh toán lương, theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
Kế toán tài sản cố định và vật tư hàng hóa theo dõi chính xác, kịp thời tình hình tăng, giảm TSCĐ, tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ, phân bổ hấu hao vào chi phí sản xuất để tính giá thành. Tổng hợp các phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu, kiểm tra chứng từ, vào các sổ chi tiết, sổ cái. Cuối kỳ kế toán cùng với thủ kho đối chiếu, kiểm tra giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách. Tiến hành phân bổ chí phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trong kỳ để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. thực hiện thanh toán với ngân hàng, thanh toán với các đơn vị trực thuộc, các bộ phận trong khối nội bộ Công ty về tiền lương và bảo hiểm xã hội và các khoản tạm ứng, thực hiện theo dõi và thanh toán công nợ với các tổ chức, cá nhân bên ngoài Công ty, trên cơ sở đó lập định khoản đồng thời ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Kế toán xí nghiệp thi công cấp thoát nước chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán Công ty để tổng hợp kế toán qúy, năm. Báo cáo trực tiếp cho Giám đốc XN về các vấn đề tài chính của XN thi công.
Kế toán xí nghiệp chế biến rác thải tập hợp tính giá thành sản phẩm sau khi chế biến rác. Chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán Công ty để tổng hợp kế toán.
Thủ quỹ - kiêm thủ kho chịu trách nhiệm quản lý lượng tiền mặt có tại két của Công ty và lượng vật tư có tại kho. Kiểm nhận lượng tiền, vật tư vào ra theo phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Hàng ngày thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, cuối ngày thủ quỹ đối chiếu sổ qũy kế toán. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào hóa đơn nhập xuất kho vào thẻ kho để nắm được số lượng vật tư nguyên liệu, công cụ dụng cụ có tại kho mình quản lý.
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ có thể được khái quát tại sơ đồ 3.
Kế toán trưởng
Bà: Bùi Thị Minh Thanh
Kế toán
Đoàn Diệu Hương
Phó phòng tài vụ
Vũ Thị Ngọc Lan
Kế toán
Dương Hồng Sơn
Thủ quỹ
Bùi Thị Bính
Kế toán XN
Phú Thọ
Phí Thị Huệ
Kế toán XN thi
công
Trương Hải Anh
Kế toán XN chế
biến phế thải
Nguyễn Thị Xuân
Sơ đồ 3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ.
1.6. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Áp dụng theo hình thức nhật ký chứng từ bao gồm: Nhật ký chứng từ; Bảng kê chứng từ; Sổ cái; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với nhật ký - chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký với các sổ thẻ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
- Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của Công ty thực hiện theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định áp dụng thống nhất trong cả nước.
- Hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức công tác kế toán. Nó thiết lập nhằm phục vụ cho việc hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế có thể phát sinh trong tất cả các hoạt động hàng ngày của đơn vị. Chính vì vậy, khi tổ chức công tác kế toán việc sử dụng các tài khoản nào trong hệ thống tài khoản chung cho phù hợp với hoạt động của đơn vị, phụ thuộc đặc thù hoạt động của đơn vị .
Đối với mỗi đơn vị khi áp dụng kế toán máy, việc xác định danh mục tài khoản cần sử dụng cho việc hạch toán của đơn vị phải căn cứ vào tình hình của đơn vị, yêu cầu quản lý của đơn vị và các cơ quan liên quan. Việc xác đụnh danh mục tài khoản kế toán bao gồm việc xác định danh mục các tài khoản sử dụng, xác định mức độ chi tiết của từng tài khoản, để từ đó xác định các thông tin cần thiết về danh mục tài khoản lưu trong máy tính.
- Hệ thống tài khoản kế toán Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ đang áp dụng cũng được xây dựng trên cơ sở Hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được chi tiết theo yêu cầu của quản lý.
- Hệ thống báo cáo kế toán, tài chính: Trong tổ chức công tác kế toán áp dụng kế toán máy, Công ty đã xác định danh mục hệ thống báo cáo ban hành theo chế độ hiện hành, việc lập báo cáo kế toán giống như lập các sổ kế toán, các báo cáo kế toán cũng được in trực tiếp từ máy tính trên cơ sở số liệu của các chứng từ gốc và các số liệu có liên quan. Mẫu sổ và báo cáo kế toán được in ra từ máy đã tuân thủ đúng mẫu qui định của Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện hành.
- Chế độ và phương pháp hạch toán tài sản cố định hữu hình:
+ Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá.
+ Khấu hao tài sản cố định tính theo phương pháp đường thẳng.
- Chế độ và phương pháp tính và nộp thuế giá trị gia tăng:
+ Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%.
+ Công ty đang áp dụng tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Niên độ kế toán được bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12/ năm tài chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán: Công ty sử dụng đơn vị đồng Việt Nam để ghi chép vào sổ kế toán.
Số quỹ
Chứng từ kế toán
Số (thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng phân bổ
Nhật ký - Chứng từ
Chứng từ kế toán
Nhật ký - Chứng từ
Bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 4. Trình tự ghi số kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC PHÚ THỌ
2.1. Đặc điểm chung về tổ chức hạch toán lao động tiền lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ
2.1.1. Phân loại lao động của Công ty:
Để xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu đồng thời áp dụng các hình thức quản lí lao động và trả lương cho người lao động, Công ty phân chia lao động thành ba loại như sau:
+ Lao động trực tiếp sản xuất trong biên chế và hợp đồng dài hạn: là số lao động do Công ty trực tiếp quản lí và trả lương, họ là những người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ở các xí nghiệp, đội công trình, đặt dưới sự lãnh đạo của đội trưởng và giám đốc các xí nghiệp trực thuộc. Số lao động này lại được chia thành từng nhóm theo trình độ chuyên môn được đào tạo và theo trình độ lành nghề (bậc thợ).
+ Lao động gián tiếp sản xuất (cán bộ quản lý, nhân viên kinh tế, hành chính): là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty . Thuộc bộ phận này gồm cán bộ, nhân viên kỹ thuật; cán bộ, nhân viên quản lý kinh tế, cán bộ, nhân viên quản lý hành chính.
+ Lao ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6416.doc