Chương i
Một số vấn đề về cơ sở lý luận
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
I/ khái niệm bán hàng và ý nghĩa của bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1. Khái niệm bán hàng:
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ thành phẩm, là công đoạn cuối cùng hoàn tất một quá trình sản xuất kinh doanh, là quá trình trao đổi thành phẩm tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Do đó, tiêu thụ là thực hiện giá trị của hàng
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH TM & DV An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá.
2. ý nghĩa của bán hàng
Đối với một doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, một điều mang tính chất sống còn là phải tiêu thụ được hàng hoá vì chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới được thực hiện. Khi hàng được tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp toàn bộ chi phí của quá trình sản xuất, từ đó thực hiện tiếp chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng là tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ CNV, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Đặc biệt, khi các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ, thì việc bán hàng (xuất khẩu hàng hoá) của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín, tiềm lực kinh tế của đất nước trên trường quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị vốn của hàng đã bán, CPBH và CPQLDN nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng( KQBH).
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định KQBH phục vụ cho việc lập các BCTC đầy đủ và kịp thời. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với việc bán hàng và xác định KQBH.
Nhiệm vụ kế toán doanh thu bán hàng và xác định KQBH phải luôn gắn liền với nhau và có mối quan hệ mật thiết, không được coi nhẹ bất kỳ một nhiệm vụ nào. Thực hiện đúng nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia thực hiện được và ngược lại. Thông qua các nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định KQBH đã cho thấy vai trò quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp và đòi hỏi phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lí và được quan tâm thường xuyên trong doanh nghiệp.
II/ các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng.
1. Khái niệm về doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 "Doanh thu và thu nhập khác", doanh thu là "tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đư trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu."
2. Nội dung của doanh thu bán hàng
Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Doanh thu này chính là doanh thu thuần về tiêu thụ và đựơc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
3. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 "Doanh thu và thu nhập khác", doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
4. Một số quy định về doanh thu bán hàng.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
* Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
* Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
* Trường hợp bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng theo đúng giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
* Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
5. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu thị hiếu,…
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của háng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ).
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
6. Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá thực tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm giá trị mua của hàng xuất kho và chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã tiêu thụ.
Dưới đây trình bày nội dung cơ bản của phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho.
* Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền của hàng luân chuyển trong kỳ.
Trị giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế hàng còn đầu kỳ
Theo phương pháp này, trước hết kế toán tính đơn giá bình quân của số hàng luân chuyển trong kỳ theo công thức sau:
+
Đơn giá bình quân
=
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng còn đầu kỳ
+
Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức:
Số lượng hàng xuất trong kỳ
Trị giá mua thực tế hàng xuất trong kỳ
=
x
Đơn giá bình quân
Phương pháp này tính toán đơn giản nhưng không chính xác vì nó đã bình quân hoá tất cả những lần nhập xuất hàng trong tháng.
* Phương pháp tính theo giá đích danh.
Thực chất phương pháp này lá tính trị giá mua của từng lô hàng xuất bán. Theo phương pháp này, khi xuất lô hàng nào thì lấy trị giá mua thực tế của lô hàng đó để tính là trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Cách tính này là rất chính xác nhưng đòi hỏi kế toán chi tiết phải được thực hiện đầy đủ, chính xác theo từng lô hàng.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính làm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước( LIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính làm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
* Phương pháp tính theo đơn giá mua lần cuối.
Theo phương pháp này trước hết tính trị giá mua của hàng còn lại trên cơ sở số hàng còn lại cuối kỳ và đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ.
Đơn giá mua thực tế lần cuối
+
Số lượng hàng còn lại cuối kỳ
=
Trị giá mua thực tế hàng còn cuối kỳ
Sau đó sử dụng phương pháp cân đối để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.Trị giá mua thực tế của hàng còn cuối kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng còn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
-
=
+
7. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng (CPBH) là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá như chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng cáo, chào hàng, chi phí nhân viên bán hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, CPBH và CPQLDN được kết chuyển cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả bán hàng. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài trong năm không có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu không tương ứng với CPBH, CPQLDN thì chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm được phân bổ theo công thức:
Trị giá vốn
của hàng bán ra trong kỳ
CPBH (CPQLDN) phát sinh trong kỳ cần phân bổ
CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng đầu kỳ
CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng bán ra
+
=
*
x
Trị giá vốn của hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn của hàng còn đầu kỳ
+
III/ Các phương thức bán hàng
1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng đựơc chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
2. Phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi.
Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng thì chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
3. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán một phần lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Theo phương thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá.
4. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá thoả thuận hoặc giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ khác.
5. Bán hàng theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận.
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu vế số hàng đó.
IV/ Tổ chức công tác kế toán bán hàng
1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
* Chứng từ kế toán sử dụng gồm:
- Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Phiếu thu
* Sổ kế toán sử dụng gồm:
- Sổ cái TK 511, 131,… - Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua - Nhật ký chứng từ số 8
- Bảng kê số 11
2. Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: TK 157 được sử dụng để theo dõi trị giá sản phẩm, dịch vụ (theo giá thành công xưởng) và hàng hoá (theo trị giá mua) mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại ký, ký gửi. TK 157 được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng, từng người mua… Nội dung phản ánh của TK 157 như sau:
Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (DV) gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: - Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, DV đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và CCDV mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu.
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT- nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu .
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và CCDV thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tài khoản cấp 2:
+ 511.1 : doanh thu bán hàng hoá
+ 511.3: doanh thu CCDV
+ 511.2: doanh thu bán các thành phẩm
+ 511.4: doanh thu trợ cấp, trợ giá
* Tài khoản131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ: - Số tiền phải thu ở khách hàng
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải thu người mua có gốc ngoại tệ
Bên Có: - Số tiền đã thu ở khách hàng( kể cả tiền ứng trước của khách)
- Số chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá bán của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào nợ phải thu
- Các nghiệp vụ khác làm giảm khoản phải thu ở khách hàng( chênh lệch tỷ giá, thanh toán bừ trừ, xoá sổ nợ khó đòi..)
Dư Nợ: Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu ở khách hàng
Dư Có: Phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa
* Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: TK này được mở chi tiết theo tình hình thanh toán từng khoản nghĩa vụ( phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định được tính bằng VND. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế để ghi sổ.
Bên Nợ: Các khoản đã nộp Ngân sách Nhà nước; Các khoản trợ cấp, trợ giá được Ngân sách phê duyệt; Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp Ngân sách.
Bên Có: Các khoản phải nộp NSNN; Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
Dư Nợ ( nếu có): Số nộp thừa cho NSNN hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được NSNN duyệt nhưng chưa nhận.
Dư Có: Các khoản còn phải nộp NSNN.
TK 333 được chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3 tương ứng với từng loại thuế theo luật thuế hiện hành.
* Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, DV, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, TK này còn sử dụng để theo dõi các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như: trả lương, thưởng… cho người lao động.
TK 512 được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
- TK 512.1: doanh thu bán hàng hoá
- TK 512.3: doanh thu CCDV.
-TK 512.2: doanh thu bán các thành phẩm
Nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511.
* Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: TK này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, DV đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, DV đã tiêu thụ. TK 532 cuối kỳ không có số dư.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm gía hàng bán vào bên Nợ TK 511. 512.
* Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại (CKTM): TK này dùng được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản CKTM chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, DV đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản CKTM chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số CKTM vào bên Nợ TK 511, 512
TK 521 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 TK cấp 2:
-TK 521.1: chiết khấu hàng bán
- TK 521.2: chiết khấu thành phẩm - TK 521.3: chiết khấu DV.
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, DV xuất bán trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, DV đã được coi là tiêu thụ
Bên Có: Giá vốn hàng bán bị trả lại; kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ .
Và một số các tài khoản liên quan khác.
3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp KKTX.(Sơ đồ 1)
V/ kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Hạch toán chi phí bán hàng.
TK 641 - Chi phí bán hàng: được dùng để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Nợ: Tập hợp CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPBH; Kết chuyển CPBH.
TK 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản:
- TK 641.1: chi phí nhân viên
- TK 641.2: chi phí vật liệu, bao bì
- TK 641.3: chi phí dụng cụ, đồ dùng
-TK 641.4: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5:chi phí bảo hành
- TK 641.7: chi phí DV mua ngoài
- TK 641.8: chi phí bằng tiền khác
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: TK này được dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn doanh nghiệp như các chi phí quản trị và quản lý hành chính.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPQLDN; Kết chuyển CPQLDN.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành:
- TK 642.1: chi phí nhân viên quản lý
- TK 642.2: chi phí vật liệu quản lý
- TK 642.3: chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 642.4: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 642.5: thuế, phí và lệ phí
- TK 642.6: chi phí dự phòng
-TK 642.7: chi phí DV mua ngoài
-TK 642.8: chi phí bằng tiền khác
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 642 có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp .
VI/ Hạch toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền lỗ hay lãi về tiêu thụ.
Kết quả bán hàng trong kỳ
=
Doanh thu thuần
-
CPBH phân bổ cho hàng đã bán
-
CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì KQBH là lãi và ngược lại, nếu chênh lệch là (-) thì KQBH là lỗ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị mà việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. TK này cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết theo từng hoạt động.
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng bán, CPBH, CPQLDN
- Kết chuyển số lợi nhuận trước thuế trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu bán hàng thuần của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Chương II
Thực trạng công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
tại công ty tnhh tm & dv an giang - hà nội
I/ tổng quan về công ty tnhh tm & dv an Giang.
Công ty TNHH TM & DV An Giang là doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo giấy phép số 0102005565 của bộ kế hoạch và đầu tư Hà Nội ban hành ngày 06 tháng 06 năm 2000.
Trụ sở chính : Tổ 25 , Ngọc Thuỵ, Long Biên, Thành Phố Hà Nội
Tên công ty : Công ty TNHH TM & DV An Giang
Tên giao dịch : AN GIANG COMPANLY LIMITED (VINE GROUP)
Tên viết tắt : An Giang.CO.,LTD
Điện thoại : 04. 8710621
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM DV An Giang
Hoạt động chính của công ty là nhập khẩu và phân phối rượu vang. Hiện nay công ty có 850 loại rượu vang đến từ các nước nổi tiếng trên thế giới như Pháp, ý, Tây Ban Nha, úc ...ngoài ra công ty còn kinh doanh đồ uống, bia, đồ ăn, nội thất và điều hành dịch vụ nhà hàng. Ngày 23 tháng 06 năm 2003 nhà hàng và một quán Cafe đã khai trương tại Hà Nội. Việc khai trương tuy không được công chúng hay báo chí biết đến nhưng nhờ những khách hàng quen thuộc của công ty giới thiệu bạn bè và sự phục vụ nhiệt tình của nhân viên nên công ty tiếp tục vững bước trên con đường kinh doanh của mình. Khách hàng quen thuộc của công ty đến từ Hồng Kông, Tokyo, Bangkok...thuộc các thành phần khác nhau như nhà ngoại giao, doanh nhân....những người muốn có những khoảnh khắc thư giãn và cùng tất cả những ai yêu thích rượu vang.
Trải qua gần 6 năm hoạt động, công ty kinh doanh dần có hiệu quả và ngày càng phát triển. Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày một tăng nhanh. Công ty đã ra những quyết định kinh doanh đúng đắn một mặt do sự quản lý chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc, mặt khác do sự cố gắng của toàn thể các phòng ban, người lao động nên công ty kinh doanh rất tốt. Đến năm 2005 công ty đã đạt được doanh thu 18.551.547.579.
Kết quả hoạt động sản xuất của công ty TNHH TM & DV An giang.
Đơn vị: Đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Tỷ lệ %
Số tiền
1
Tổng doanh thu
9.371.174.328
19.132.922.867
9.761.748.539
140,168
2
Các khoản giảm trừ
581.375.288
581.375.288
3
Doanh thu thuần
9.371.174.328
18.551.547.579
9.180.373.251
97,964
4
Giá vốn hàng bán
4.809.400.987
13.578.284.799
8.768.883.812
182,328
5
Lợi hnuận gộp
4.561.773.341
4.973.262.780
411.489.439
9,02
6
Doanh thu hoạt động tài chính
13.227.815
13.227.815
7
Chi phí hoạt động tài chính
258.734.142
258.734.142
8
Chi phí bán hàng
9
Chi phí quản lý
4.488.937.779
4.766.041.349
277.103.570
6,173
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
72.835.562
(38.248.896)
(111.120.458)
(152.563)
11
Thu nhập khác
3.297.818
123.719.011
120.420.193
3651,542
12
Chi phí khác
13
Lợi nhuận khác
3.297.818
123.719.011
120.421.193
3651,542
14
Tổng lợi nhuận trước thuế
76.133.380
85.434.115
9.300.735
12,216
15
Thuế TNDN phải nộp
21.317.346
23.921.552
2.604.206
12,216
16
Lợi nhuận sau thuế
54.816.034
61.512.563
6.696.529
12.,16
Nhìn tổng quan tình hình sản xuất của công ty trong hai năm 2004 và năm 2005 ta thấy: Tổng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2005 tăng so với năm 2004 là: 9.180.373.251đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 104.168%. Điều này chứng tỏ số lượng tiêu thụ trong năm 2005 tăng mạnh là do công ty chú trọng vào công tác mở rộng thị trường và mở thêm các chi nhánh khác để giới thiệu sản phẩm. Giá vốn hàng bán cũng tăng lên 8.768.883.812đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 182,328%. Nguyên nhân là do số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng nhanh. Tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của giá vốn là do giá mua vào tăng lên.
Lợi nhuận gộp năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 411.489.439đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,02%. Mặt khác, chi phí quản lý và chi phí hoạt động kinh doanh giảm 11.120.458đ tương ứng tỷ lệ là 152,563%. Nhưng thu nhập khác tăng cao làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 6.696.529đ tương ứng với tỷ lệ 12,216%. Đây cũng là một kết quả cao so với các doanh nghiệp cùng ngành.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM & DV An Giang.
Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng như sau:(Sơ đồ số 1)
- Giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động được giao trong lĩnh vực quản lý.
- Các phòng ban chức năng: chịu sự điều hành của phó giám đốc.
+ Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận thị trường trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ lao động, tham mưu và trợ giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý cũng như đào tạo và bố trí lao động. Giải quyết công việc hành chính hàng ngày như: Xây dựng lịch làm việc, tiếp khách, thực hiện các thủ tục hành chính khác…
+ Phòng vật tư: Có nhiệm vụ điều hành, giám sát việc tổ chức kinh doanh, phân bổ nguyên vật liệu, bảo quản vật tư hàng hoá. Xuất nhập hàng hoá theo phiếu xuất nhập theo quy định của nhà nước. Theo dõi vật tư hàng hoá để lên kế hoạch báo cáo nguyên vật liệu.
+ Phòng tài chính kế toán: tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số liệu báo cáo kết quả kinh doanh, lập số liệu thống kê báo cáo tài chính…Thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời, phản ánh chính xác cho giám đốc để có quyết định chính xác kịp thời cho kết quả hoạt động tại công ty.
Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng vật tư
Phòng kinh doanh
II/ thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM & DV An giang
1. Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán và mối quan hệ.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM & DV An Giang (Sơ đồ số 2) có nhiệm vụ:
* Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình hiện có, sự biến động và tình hình sử dụng tài sản, kinh phí, tình hình diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thanh toán, sử dụng tài sản, nguồn vốn và kinh phí của đơn vị.
* Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin phục vụ cho việc quản lý và điều hành hoạt động của Công ty, kiểm tra và phân tích các thông tin kinh tế tài chính.
Chức năng của mỗi bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người quản lý, chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán và mọi nghiệp vụ, từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán do Bộ, Nhà nước ban hành theo quy định, tổ chức phân công hợp tác trong bộ máy kế toán, kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài sản, theo dõi các khoản chi phí, thu nhập và nghĩa vụ đối với Nhà nước, chứng từ, sổ sách…
- Kế toán tổng hợp: Cuối quý (tháng, năm) kế toán tổng hợp tập hợp số liệu tại phòng kế toán làm căn cứ để lập BCTC.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ, tổ chức, ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời. Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng theo đúng chế độ. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Kế toán tài sản cố định: Bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động tài sản cố định trên 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ ( theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi ).
- Kế toán doanh thu và nợ phải thu: Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời. Theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo “đồng Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam” đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá hối đoái thực tế.
- Kế toán công nợ phải trả: Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng đối tượng (nợ phải trả nhà cung cấp, nợ phải nộp Ngân sách, nợ phải trả các bên đối tác liên doanh, nợ phải trả nội bộ và các khoản phải trả khác) thường xuyên đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán kịp thời. Theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo “đồng Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam” đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá hối đoái thực tế.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Sơ đồ 2
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền
lương
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tiền mặt và tiền gửi NH
Kế toán doanh thu và nợ phải thu
Kế toán công nợ phải trả
Thủ quỹ
2. Chế độ kế toán công ty đang áp dụng.
Hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 511, 131, 632 ...
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn, bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, thẻ kho
Sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Phiếu thu, giấy báo nợ, báo có
Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Báo cáo kế toán
III/ thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh tm & dv an giang
1. Chứng từ:
Hoá đơn GTGT do doanh nghiệp lập
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu thu (PT01/0001)
Giấy báo Có của ngân hàng
Thẻ kho
Bảng tổng hợp chứng từ
Stt
Loại chứng từ
Diễn giải
1
PT0302
Phiếu thu
2
RECO3024
- Hoá đơn thanh toán bằng Séc (bán lẻ)
3
- NX02050
- Phiếu nhập kho
4
- T03542
- Phiếu nhập kho
5
- PX0356
- Phiếu xuất kho
……………………
2. Tài khoản sử dụng :
TK 111 : Tiền mặt
TK112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 113 : Tiền đang chuyển
TK 131 : Phải thu của khách hàng
TK 156 : Hàng hoá
TK 33311 : Thuế và các khoản phải nộp
TK 5111 : Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ
TK 521 : Các khoản giảm trừ
TK 5211 : Chiết khấu thương mại
TK 5212 : Hàng bán bị trả lại
TK 5213 : Giảm giá hàng bán
3. Kế toán bán buôn tại công ty TNHH._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5141.doc