Công tác kế toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở Công ty may Đức Giang

Lời mở đầu Đánh giá hiệu qủa sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng trước hết phải nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng để xác định và đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì các bộ phận cấu thành nên nó phải được hạch toán một cách cụ thể và chính xác. Chính vì vậy, đối với các doanh nghiệp, khâu bán hàng và xác định kết quả bán hàng luôn được quan tâm thích đáng. Xác định đúng đắn doan

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở Công ty may Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thu bán hàng, kết qủa bán hàng chính là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước, cơ cấu phân chia và sử dụng lợi nhuận tiêu thụ thu được, giải quyết hài hoà các lợi ích kinh tế của Nhà nước, tập thể và người lao động trong doanh nghiệp. Thực hiện tốt khâu bán hàng (tiêu thụ sản phẩm) là cơ sở để doanh nghiệp đảm bảo thu hồi vốn để thực hiện tái sản xuất giản đơn và có tích luỹ để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Chỉ qua khâu tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới được xã hội thừa nhận. Đồng thời thực hiện tốt khâu sản xuất và tiêu thụ là tiền đề để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động. Xuất phát từ thực tế khách quan để quản lý một cách có hiệu quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có quản lý doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đã và đang là một công cụ sắc bén và hữu hiệu. Từ nhận thức trên, Công ty may Đức Giang đã thực sự coi trọng công tác kế toán, sử dụng nó như một công cụ đắc lực để quản lý vốn, tài sản của Công ty trong quá tình sản xuất kinh doanh. Trong đó, bộ phận kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán trọng yếu. Trong thời gian thực tập tại phòng Tài chính - Kế toán của Công ty may Đức Giang, được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo- Nguyễn Phú Giang, sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong Công ty, cùng kiến thức đã được học tôi xin được đi sâu vào trình bày những nội dung cơ bản nhất về công tác kế toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở Công ty may Đức Giang và mạnh dạn đề xuất những ý kiến đóng góp để không ngừng hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở Công ty . Bài luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty may Đức Giang. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty may Đức Giang . Mặc dù rất cố gắng song bài luận văn vẫn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.Tôi kính mong được sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo và các cán bộ trong công ty để hoàn thiện hơn nữa vấn đề này. Chương I: Những vấn Đề lý luận chung về tổ chức Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1.1.Một số vấn đề lý luận về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 1.1.1 ý nghĩa của quá trình bán hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của con người là hoạt động tự giác, có ý thức và có mục đích, được lặp đi lặp lại và không ngừng được đổi mới, hình thành quá trình tái sản xuất xã hội (SXXH) gồm các giai đoạn: sản xuất-lưu thông-phân phối- tiêu dùng. Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối cùng quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động khác là đều nhằm bán được hàng và thu lợi nhuận. Vì vậy, tiêu thụ là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất, tác động và chi phối các hoạt động khác. Ta có thể hiểu quá trình bán hàng (tiêu thụ) là quá trình các doanh nghiệp sản xuất, giao hàng cho khách hàng đã thu được tiền về (trả nhanh) hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán (trả chậm). Nói cách khác, bán hàng là việc doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái giá trị và hình thành kết quả bán hàng. Đối với một doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, một điều mang tính chất sống còn là phải tiêu thụ được hàng hoá vì chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới được thực hiện, lao động của người sản xuất nói chung và của doanh nghiệp nói riêng mới được công nhận. Khi hàng được tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp toàn bộ chi phí của quá trình sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung), chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), từ đó thực hiện tiếp chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng là tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ CNV. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, bán hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD của con người, là hoạt động tự giác, có ý thức và có tính mục đích, được lặp đi lặp lại và không ngừng đổi mới hình thành quá trình tái SXXH. Quá trình này bao gồm sản xuất -lưu thông - phân phối và tiêu dùng sản phẩm xã hội. Các giai đoạn này diễn ra tuần tự và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu thiếu một giai đoạn thì quá trình tái SXXH sẽ không thể thực hiện được. Trong mối quan hệ đó, sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng là mục đích, là động cơ thúc đẩy quá trình tái SXXH không bị gián đoạn, đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, đồng thời cũng đảm bảo sự cân đối trong từng ngành. Đối với các doanh nghiệp khác có mối quan hệ sản xuất trực tiếp với doanh nghiệp, việc cung cấp hàng hoá, vật tự kịp thời, đúng hạn, đúng quy cách, phẩm chất, số lượng yêu cầu sẽ giúp cho doanh nghiệp bạn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, trên cơ sở đó, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng doanh thu cho ngân sách Nhà nước. Đặc biệt, khi các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ, thì việc bán hàng (xuất khẩu hàng hoá) của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín, tiềm lực kinh tế của đất nước trên trường quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế. Hoạt động bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng( KQBH) hay còn gọi là lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phán ánh tổng quát tình hình SXKD của doanh nghiệp, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng SXKD, nâng cao thu nhập, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng...Xác định đúng đắn KQBH là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước, cơ cấu phân chia và sử dụng lợi nhuận tiêu thụ thu được, giải quyết hài hoà các lợi ích kinh tế của nhà nước, tập thể và người lao động. Nói tóm lại, việc tổ chức tốt khâu bán hàng (tiêu thụ) trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.2.Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Mục đích của việc tiêu thụ bán hàng là thu được tiền để bù đắp trang trải cho các chi phí liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm và các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, chi phí QLDN. Muốn đạt được mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải đặt ra yêu cầu quản lý chặt chẽ đối với hoạt động bán hàng và xác định KQBH trên các mặt sau: Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lượng, chất lượng mặt hàng, thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng, tham ô hàng đem tiêu thụ. Quản lý, theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng. Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn, để tránh mất mát, ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN, kiểm tra tính hợp pháp , hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định KQBH được chính xác, hợp lí. Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định được kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.. - Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn KQBH. - Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. - Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định KQBH phục vụ cho việc lập các BCTC đầy đủ và kịp thời. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với việc bán hàng và xác định KQBH. Nhiệm vụ kế toán doanh thu bán hàng và xác định KQBH phải luôn gắn liền với nhau và có mối quan hệ mật thiết, không được coi nhẹ bất kỳ một nhiệm vụ nào. Thực hiện đúng nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia thực hiện được và ngược lại. Thông qua các nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định KQBH đã cho thấy vai trò quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp và đòi hỏi phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lí và được quan tâm thường xuyên trong doanh nghiệp. 1.2. Nội dung về tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng: 1.2.1.1.Khái niệm về doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng thường được phân loại thành doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán các sản phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp trợ giá. Còn nếu phân biệt doanh thu theo phương thức tiêu thụ thì gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu nội bộ. Theo thông tư số 100 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT, thuế TNDN thì : Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có mà cơ sở kinh doanh thu được. Đối với cơ sở SXKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế). Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Những sản phẩm của doanh nghiệp gửi đi về mặt pháp lí vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh ngiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán thì lúc đó quyền sở hữu mới thuộc về khách hàng, sản phẩm mới được coi là tiêu thụ và doanh thu bán hàng mới được ghi nhận. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay,để đẩy mạnh hàng bán ra, thu hồi vốn nhanh chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua hàng với khối lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu hàng hoá kém chất lượng thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá. Các khoản trên sẽ được ghi giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hợp đồng. Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết giá bình thường, hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng kém, khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp đã chấp thuận hoặc do khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn, doanh nghiệp sẽ giảm giá cho khách hàng. Trị giá hàng bị trả lại: là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá kém, khách hàng trả lại số hàng đó. Thuế tiêu thụ: Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ...ở đây, ta chỉ đề cập đến thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu. 1.2.1.2.Các phương thức bán hàng: Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây: Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá của hai bên và giao hàng tại địa điểm đã qui ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng. Phương thức giao hàng trực tiếp:Theo phương thức này, khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác nhận là bán (chuyển quyền sở hữu). 1.2.1.3.Chứng từ sử dụng và tài khoản KT sử dụng: * Kế toán doanh thu bán hàng thường sử dụng các chứng từ và các tài liệu liên quan như: hoá đơn kiêm phiếu xuất kho; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT) đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ; hoá đơn bán hàng (mẫu 02- GTTT) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phưong pháp trực tiếp ; hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù như chứng từ tính thuế, trả tiền , trả hàng; bản kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ (mẫu số 05-GTGT) *Tài khoản sử dụng bao gồm: TK511: Doanh thu bán hàng, được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. TK này được chia thành các TK cấp 2 như sau: + TK5111: Doanh thu bán hàng hoá + TK5112: Doanh thu bán thành phẩm + TK5113: Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ + TK5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá - TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ, dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. TK 512 cuối kỳ không có số dư và được mở thành 3 TK cấp 2: + TK5121: Doanh thu bán hàng hoá + TK5122: Doanh thu bán thành phẩm + TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ Ngoài ra, kế toán doanh thu bán hàng còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 131- “Phải thu của khách hàng”, TK 333- “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”, TK 531- “Hàng bán bị trả lại”, TK 532- “Giảm giá hàng bán” và các TK liên quan khác. 1.2.1.4.Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: Cùng với việc phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hóa xuất kho giao bán cho khách hàng hay kết chuyển giá trị sản phẩm hàng hóa đã gửi bán khi được xác định là tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản liên quan khác ( nếu có). Việc phản ánh doanh thu bán hàng còn tùy thuộc vào đối tượng nộp thuế và phương pháp tính thuế của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về tiêu thụ thành phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: ( sơ đồ số 1) Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho bán. (2a) Thành phẩm xuất gửi bán. (2b) Thành phẩm xuất gửi bán đã coi là tiêu thụ. (3a) Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay. (3b) Phản ánh thuế GTGT phải nộp. (4a) Doanh thu bán hàng chưa thu tiền. (4b) Thuế GTGT phải nộp. (5) Lãi bán hàng trả chậm theo phương thức trả góp. (6a) Giá trị vật tư hàng hóa nhận về theo giá mua chưa có thuế GTGT theo phương thức bán hàng đổi hàng. (6b) Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ. (7) Kết chuyển giá vốn hàng bán sang xác định kết quả. (8)Kết chuyển doanh thu thuần sang xác định kết quả. Sơ đồ số 1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng TK 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112 (1) (8) TK 157 (3a) (2a) (2b) (7) TK 131 (4a) TK 152. . . TK 3331 (6a) (3b) (4b) TK 133 (6b) TK 711 (5) Đối với các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại hay khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT trong kỳ thì được hạch toán như sau: (sơ đồ số 2) (1) Thuế TTĐB, thuế XK tính giảm doanh thu. (2) Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (3a) Doanh thu của số hàng bán bị trả lại (3b) Số tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT hàng bị trả lại (4) Kết chuyển hàng bị giảm giá (5) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại Sơ đồ số 2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu TK111,112,131 TK333(3332,3333) TK511 (1) TK532 (2) (4) TK531 (3a) (5) TK3331 ( 3331) (3b) 1.2.2.Kế toán chi phí bán hàng. Trong quá trình lưu thông- tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, doanh ngiệp phải bỏ ra các khoản phí như phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo... gọi chung là chi phí bán hàng. Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi phí cụ thể với nội dung và công dụng khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, có thể phân biệt được chi phí bán hàng theo tiêu thức thích hợp. Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành các loại sau: - Chi phí nhân viên - Chi phí vật liệu, bao bì - Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ và tổng hợp theo đúng nội dụng qui định, cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng cần được phân bổ , kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Đối với DNSX, trường hợp những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết chuyển toàn bộ (hoặc một phần) chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại chi phí chờ kết chuyển tương ứng với số sản phẩm chưa tiêu thụ được. Các khoản mục chi phí bán hàng cần được phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức: Chi phí bán hàng + Chi phí bán hàng phân Chi phí bán hàng cần cần phân bổ còn ĐK bổ phát sinh trong kỳ phân bổ cho hàng còn = x Trị giá hàng lại cuối kỳ Trị giá hàng xuất + Trị giá hàng còn còn cuối kỳ trong kỳ lại cuối kỳ Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau: Chi phí bán hàng Chi phí bán Chi phí bán Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng = phân bổ cho hàng + hàng phát - phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ còn lại đầu kỳ sinh trong kỳ còn lại cuối kỳ Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641, căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến chi phí bán hàng, chi phí bán hàng được chia thành 7 TK cấp 2: - TK 6411: chi phí nhân viên - TK6412 : chi phí vật liệu - TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng - TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6415: chi phí bảo hành sản phẩm - TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418: chi phí bằng tiền khác Sơ đồ số 3: Trình tự kế toán chi phí bán hàng TK334,338 TK641 TK111,112 (1) (7) TK152,611 TK911 (2) (8) TK153,611 TK142 ( 9) (3a) TK142( 1421) (3b) TK214 (4) TK111,112,131 (5) TK335 (6) (1) Chi phí nhân viên thuộc khâu bán hàng. Chi phí vật liệu bao bì theo phương pháp KKTX (152) và KKĐK (611) (3a) Chi phí công cụ, dụng cụ tính vào chi phí bán hàng( đối với loại phân bổ một lần). (3b) Phân bổ chi phí trả trước ( đối với loại phân bổ nhiều lần). (4) Tính khấu hao TSCĐ dùng ở khâu bán hàng trong kỳ. (5) Chi phí dịch vụ mua ngoài. (6) Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành. (7) Các khoản làm giảm chi phí bán hàng. (8) Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định KQKD cuối kỳ. (9) Chi phí bán hàng chờ kết chuyển tính cho hàng còn lại trong kỳ. 1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí QLDN là chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí QLDN bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung, công dụng khác nhau. Theo qui định hiện hành, chi phí QLDN được chia thành các loại sau: - Chi phí nhân viên quản lý - Chi phí vật liệu quản lý - Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí khấu hao TSCĐ - Thuế, phí và lệ phí - Chi phí dự phòng - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Chi phí QLDN là loại chi phí gián tiếp SXKD cần được dự tính (lập dự toán) và quản lý chi tiêu, tiết kiệm, hợp lí. Hoạt động quản lí doanh nghiệp liên quan đến mọi hoạt động của công ty, do vậy cuối kỳ cần được tính toán phân bổ, kết chuyển để xác định KQKD. Trường hợp DNSX có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì chi phí QLDN cũng cần tính toán phân bổ cho sản phẩm, hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ, tương tự như đã trình bày đối với chi phí bán hàng. Kế toán chi phí QLDN sử dụng TK 642 và các TK liên quan khác như TK 111,112...Căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến chi phí QLDN, chi phí QLDN được chia thành 8 TK cấp 2: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422: Chi phí vật liệu quảnlý - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425: Thuế phí và lệ phí - TK 6426: Chi phí dự phòng - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ số 04: Trình tự kế toán chi phí QLDN TK334,338 TK642 TK111,112 (1) (9) TK152 TK911 (2) TK153 (10) (3a) TK142(1422) TK 142(1421) (3b) (11) TK214 (4) TK111,112,131 (5) TK139 (6a) TK159 (6b) TK331,111,112 (7) TK335 (8) (1) Chi phí nhân viên quản lý (2) Trị giá thực tế NVL các loại xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp trong kỳ (3) Trị giá thực tế công cụ, đồ dùng văn phòng đối với loại phân bổ 1 lần (3a) và số phân bổ đối với loại phân bổ nhiều lần (3b) tính vào chi phí QLDN trong kỳ. (4) Trích khấu hao TSCĐ dùng chung của DN cuối kỳ đồng thời ghi đơn bên nợ TK 009-nguồn vốn khấu hao (5) Các khoản chi phí phải nộp nhà nước như thuế môn bài, thuế nhà đất... và các khoản phí,lệ phí giao thông, cầu phà phát sinh trong kỳ. (6) Định kỳ theo qui định, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (6b) và dự phòng nợ phải thu khó đòi (6a) (7) Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài (điện, nước, điện thoại, dịch vụ sửa chữa TSCĐ ) phát sinh trong kỳ với mức chi không lớn và các khoản chi phí bằng tiền khác (8) Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (9) Các khoản ghi giảm chi phí QLDN (10) Cuối kỳ hạch toán, xác định và kết chuyển chi phí QLDN để tính kết quả kinh doanh (11) Trường hợp phải phân bổ chi phí QLDN cho sản phẩm, hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ ở cuối kỳ (chi phí chờ kết chuyển) Kỳ hạch toán sau, khi có sản phẩm và hàng hoá tiêu thụ, phần chi phí nói trên sẽ được kết chuyển sang TK 911 để xác định KQKD trong kỳ đó. 1.2.4.Kế toán xác định kết quả bán hàng đối với doanh nghiệp sản xuất. Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. Phương pháp xác định kết quả bán hàng: 1-Xác định doanh thu thuần : Doanh thu Doanh thu Hàng bán Giảm giá Thuế tiêu thụ bán hàng = bán hàng - bị trả - hàng - đặc biệt, thuế thuần theo hoá đơn lại bán xuất khẩu 2-Xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán: Đối với các DNSX, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đị bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho bán có thể được tính bằng một trong các phương pháp sau: phương pháp đích danh; phương pháp đơn giá bình quân (bình quân đầu kỳ và bình quân gia quyền); phương pháp nhập trước, xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước; phương pháp hệ số giá (trong trường hợp doanh nghiệp đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán). 3- Xác định lợi nhuận gộp: Sau khi xác định được doanh thu thuần và trị giá vốn hàng xuất bán, lợi nhuận gộp sẽ được xác định như sau: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng xuất bán. 4- Xác định chi phí bán hàng và chi phí QLDN phân bổ cho số hàng đã bán: Khoản này đã được trình bày ở mục 1.2.2 và mục 1.2.3 phần chi phí bán hàng và chi phí QLDN. 5- Xác định lợi nhuận bán hàng (kết quả bán hàng): Lợi nhuận Lợi Chi phí bán Chi phí QLDN bán hàng = trước thuế nhuận - gộp hàng phân bổ - cho hàng đã bán phân bổ cho hàng đã bán Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì KQBH là lãi và ngược lại, nếu chênh lệch là (-) thì KQBH là lỗ. TK sử dụng để xác định KQBH: TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”, TK 421: “ Thu nhập chưa phân phối”, ngoài ra còn sử dụng một số TK có liên quan như TK 632, TK 511, TK 641, TK 642... Sơ đồ số 5: Trình tự kế toán xác định KQBH TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 (5) (4) TK641(1442) TK531,532 (1) (2) (6) TK642(1422) TK333(2,3) (7) (3) TK421 (8) (9) (1) Doanh thu bán hàng trong kỳ (theo hoá đơn) (2) Kết chuyển hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán (3) Kết chuyển thuế TTĐB, thuế XK (4) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ (5) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ (6) Kết chuyển chi phí bán hàng của hàng bán trong kỳ và chi phí bán hàng còn lại của kỳ trước đang chờ kết chuyển để xác định KQKD kỳ này (7)Kết chuyển chi phí QLDN của hàng bán trong kỳ và chi phí QLDN còn lại trong kỳ trước đang chờ kết chuyển để xác định KQKD kỳ này (8) Kết quả bán hàng là lãi (9) Kết quả bán hàng là lỗ chương ii thực trạng công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty may đức giang 2.1 Đặc điểm chung của Công ty May Đức Giang 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty May Đức Giang là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty Dệt May Việt Nam- Bộ Công Nghiệp, có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại hàng may mặc xuất khẩu, hàng nội địa. Vào tháng 5 năm 1989, giữa thời kỳ nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xhcn, một phân xưởng may được thành lập trên cơ sở Tổng kho vận 1 thuộc Liên hiệp các xí nghiệp may- Bộ Công Nghiệp nhẹ. Tài sản ban đầu gồm 5 nhà kho đã hết khấu hao, trên 100 máy may cũ của Liên Xô và 1đội xe vận tải với 7 đầu xe. . . tổng số vốn ban đầu chỉ vẻn vẹn 1,2 tỷ đồng, lực lượng lao động gồm 27 công nhân coi kho và trên 20 cán bộ nhân viên dôi ra qua sắp xếp lại biên chế của liên hiệp các xí nghiệp may. Ngày 12/12/1992 , Bộ Công Nghiệp nhẹ ra quyết định số 1274/ CNn-TCLĐ thành lập công ty may Đức Giang. Trải qua bao khó khăn thách thức, vừa tiến hành sản xuất, vừa xây dựng, hiện nay, công ty may Đức Giang đã có trên 2.018 máy may công nghiệp và các loại máy chuyên dùng tiên tiến của Nhật Bản và chlb Đức, có hệ thống giác sơ đồ trên máy vi tính, có xí nghiệp thêu điện tử với 4 máy thêu điện tử Tajima 12 đầu và 20 đầu của Nhật, có dây truyền giặt mài với công nghệ tiên tiến. . . đến nay tổng số vốn tài sản của công ty trị giá trên 40 tỷ đồng, gồm 7 xí nghiệp thành viên với 3.000 cbcnv. Năng lực sản xuất đạt trên 1,5 triệu áo Jacket một năm ( tương đương trên 7 triệu sản phẩm áo sơ mi qui đổi /năm) Công ty luôn bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 30%. Đến nay, công ty may Đức Giang đẵ có quan hệ bạn hàng với 46 khách hàng thuộc 21 quốc gia trên thế giới, chủ yếu là: Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, khối eec và Trung Cận Đông. . . nhiều khách hàng lớn có uy tín trên thị trường may mặc quốc tế như hãng: habitex (Bỉ), seidensticker (Đức), flexcon, leiure. . .đã có quan hệ bạn hàng nhiều năm với những hợp đồng sản xuất gia công khối lượng lớn, tạo đủ việc làm cho cbcnv của công ty và các liên doanh tại địa phương. Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình của công ty trong 3 năm gần đây (1999-2000 -2001): Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1.Tổng doanh thu 107120769 149187004 180528474 2.Nộp ngân sách 2678000 3366762 3209575 3.Thu nhập BQ người/tháng 1250000 1385000 1405800 Sau hơn 10 năm phấn đấu, với sự nỗ lực đi lên bằng năng lực của chính mình, công ty may Đức Giang đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Với thành tích đó, công ty May Đức Giang đã vinh dự đón nhận nhiều phần thưởng cao quý của Đảng và nhà nước trao tặng. Và năm 2000 vừa qua, công ty được công nhận là một trong những đơn vị dẫn đầu ngành Dệt- May Việt Nam. Như vậy, qua các chỉ tiêu trên có thể thấy công ty May Đức Giang tuy là một doanh nghiệp trẻ mà đã cố gắng đứng vững và phát triển được trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất 2.12.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau.Song tất cả đều phải trải qua các giai đoạn như cắt, may, là, đóng gói...Riêng đối với những mặt hàng có yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi là và đóng gói phải trải qua nhiều giai đoạn giặt mài hoặc thêu ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Ta có thể thấy được quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty May Đức Giang như sau: (Sơ đồ số 6) Sơ đồ số 6: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Là Nhập kho Phân xưởng hoàn thành đóng gói, đóng kiện KCS Thêu Giặt mài Nhà may May cổ may tay Ghép thành sản phẩm Nhà cắt Trải vải giáp mẫu đánh số cắt nhập kho nhà cắt Nguyên vật liệu (Vải) 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói...bằng các máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại chuyên dùng vớ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5237.doc
Tài liệu liên quan