LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006. Sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Để tăng sức cạnh
100 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán Công ty Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc hoạch địch, kiểm soát chi phí và giải quyết tốt khâu tiêu thụ bởi vì lợi nhuận được nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra và kết quả của hoạt động tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp sản xuất, công tác kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đều rất quan trọng vì đó là những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng này, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phẩn Văn phòng phảm Cửu Long, với sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô Nguyễn Thị Linh cùng các cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán tài chính của Công ty, em đã tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán tổng hợp tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
Kết cấu của báo cáo tổng hợp gồm ba phần:
Phần thứ nhất: Tổng quan về Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
Phần thứ ba: Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
PHẦN THỨ NHẤT:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long:
Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long tiền thân là một Phân xưởng của Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà, được tách ra thành Nhà máy Văn phòng phẩm Cửu Long theo quyết định số 388/TCLD – CNN ngày 29/04/1991 của Bộ Cônq nghiệp nhẹ. Nhà máy có đủ tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh độc lập, với số vốn ban đầu 3072 triệu đồng, với diện tích 5250 m2 và 165 công nhân. Trong thời kỳ này, Nhà máy có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất giấy than, các loại mực viết phục vụ nhu cầu văn phòng thị trường.
Từ năm 1991 đến năm 1995, bên cạnh việc nâng cao chất lượng thành phẩm, Nhà máy mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư về kỹ thuật và máy móc thiết bị. Nhà máy đã mua dây chuyền sản xuất bao bì phân phối của Trung Quốc với công suất thiết kế là 4 triệu bao/ năm, mua máy thổi chai PVC với công suất thiết kế 1,8 triệu chiếc/năm. Đặc biệt đến ngày 28/01/1995 theo quyết định số 1103/QTTLĐ của Bộ Công nghiệp, Nhà máy đổi tên thành Công ty văn phòng phẩm Cửu Long trực thuộc Tổng Công ty nhựa Việt Nam – Bộ Công nghiệp. Từ đây, Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật mọi hành vi kinh doanh của mình, được quyền sử dụng tài sản và vốn do Tổng Công ty giao, được mở tài khoản giao dịch tại các Ngân hàng và có con dấu riêng.
Từ năm 1995 đến năm 2001, với nhiệm vụ mở rộng thị trường và đa dạng hoá thành phẩm, Công ty đã nhận dệt bao bì xi măng cho các Công ty xi măng lớn như Bỉm Sơn, Phú Thọ,……
Dây chuyền sản xuất chai nhựa được hoàn thiện từ khâu tạo phôi đến khâu thổi chai, Công ty phấn đấu 12 triệu chai/năm.
Từ năm 2001 đến năm 2005 để phù hợp với kinh tế thị trường, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 24/10/2003 Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long được thành lập theo số 176/2003/QĐ - BCN với số vốn điều lệ 2.700 triệu đồng và 100% cổ phần bán cho người lao động trong công ty:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
Tên giao dịch quốc tế: Cuu Long stationery join stock company
Tên viết tắt: CLOSTACO
Trụ sở: 536A Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số tài khoản: 150031000011 – tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Điện thoại: (04).8 625076 – Fax: (04).8 626832
Ngày 11/12/2003, Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long bắt đầu đi vào hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003317 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 20/04/2004 và đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 07/04/2005, thay đổi lần thứ ba vào ngày 02/03/2006.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là : sản xuất văn phòng phẩm và thương mại.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long:
Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Sản xuất kinh doanh vỏ bao các loại cho các ngành xi măng, lương thực, thực phẩm, bao bì cho ngành phân bón, thức ăn gia súc và ngành khác.
Sản xuất kinh doanh các vỏ chai nhựa.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm văn phòng phẩm và đồ dùng học tập, kinh doanh thiết bị vật tư ngành nhựa, văn phòng phẩm, kim khí hoá chất, ngành in và ngành khác.
Kinh doanh các thiết bị vật tư, nhiên liệu phi nông nghiệp ( không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật).
Từ Nhà máy đổi tên thành Công ty và chuyển đổi thành Công ty cổ phần đã giúp ích cho Công ty rất nhiều trong việc tạo lập vị trí, uy tín trong kinh doanh, cạnh tranh. Sau hơn 10 năm hình thành, Công ty có những tiến bộ vượt bậc về mọi mặt: không chỉ mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng thành phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, mà bên cạnh đó các mặt hàng của Công ty cũng được mở rộng. Ngoài mặt hàng truyền thống là giấy than, các loại mực viết, mực dấu; hiện nay Công ty còn sản xuất bao bì xi măng và chai nhựa - đây là những mặt hàng chủ đạo của Công ty.
Vượt qua khó khăn khi chuyển sang hình thức cổ phần, Công ty vẫn vững vàng sản xuất kinh doanh để để đưa doanh thu tiếp tục tăng trưởng mạnh qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Sự phát triển của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch 06/05
Chênh lệch 07/06
1
2
3
4
5
6
1. Doanh thu thuần
86.012.061.710
107.571.726.267
115.059.475.123
25.07
6.96
2. Giá vốn hàng bán
78.317.977.860
99.867.872.447
108.269.313.853
27.52
8.41
3. Lợi nhuận gộp
7.694.083.857
7.703.853.820
6.790.161.270
0.13
-11.86
4. Lợi nhuận từ hoạt đông tài chính
(2.657.181.718)
(2.016.388.181)
(1.990.640.728)
-24.12
-1.28
5. Chi phí bán hàng
1.028.011.385
1.322.638.011
1.188.469.344
28.66
-10.14
6. Chi phí QLDN
3.345.682.097
3.559.188.221
2.456.476.363
6.38
-30.98
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
663.208.657
805.639.407
1.154.574.835
21.48
43.31
7.Lợi nhuận khác
(99.713.755)
(7.229.058)
46.379.657
-92.75
-741.57
8.Tổng lợi nhuận trước thuế
563.494.902
798.410.349
1.200.954.629
41.69
50.42
9.Chi phí thuế TNDN
-
111.777.450
336.267.296
200.84
10.Lơị nhuận sau thuế TNDN
563.494.902
686.632.899
864.687.333
21.85
25.93
Biểu số 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm( 2005 - 2007)
( Năm 2005 là thời gian Công ty chuyển đổi sang công ty cổ phần nên được miễn thuế TNDN.
Năm 2006 mức thuế suất thuế TNDN là 14%, năm 2007 mức thuế suất thuế TNDN là 28%.)
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những bước phát triển đặc biệt nhất là vào năm 2007. Doanh thu cũng như lợi nhuận thuần của Công ty không ngừng nâng lên qua các năm. Từ những con số đã đạt được ta có thể thấy rằng, Công ty đã luôn quan tâm, chú trọng đến các biện pháp nhằm mở rộng thị trường, đa dạng hoá các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quy mô và hoạt động của Công ty được mở rộng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Công ty đã và đang phải nỗ lực phấn đấu hơn nữa để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh doanh ngày càng mạnh mẽ, Công ty cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để phấn đấu tăng lợi nhuận.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để đáp ứng yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long được tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng bao gồm 3 phòng ban, khối sản xuất thành phẩm và lao vụ phục vụ thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần
Văn phòng phẩm Cửu Long
Chủ tịch Hội đồng quản trị CHủ
Giám đốc
PGĐ Kỹ thuật
PGĐ Chất lượng
P. Kinh doanh –
kế hoạch sản xuất
P.Tổ chức hành chính
P.Tài chính – kế toán
Xí nghiệp bao bì
Xưởng
cơ điện
Xưởng sản xuất chai PET
Tổ Văn phòng phẩm
: Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ gián tiếp
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các chức danh, phòng ban:
- Chủ tịch hội đồng quản trị:
+ Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT
+ Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp HĐQT
+ Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT
+ Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
+ Chủ toạ họp Đại hội cổ đông
- Giám đốc Công ty:
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, các chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT
+ Quyết định lượng và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của GĐ
+ Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh
- PGĐ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm điều hành việc thực hiện công tác kỹ thuật trong Công ty, bao gồm định mức vật tư nguyên vật liệu, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình sản xuất, công nghệ sản xuất trong Công ty. Trực tiếp chỉ đạo xí nghiệp bao bì , xưởng chai PET, xưởng cơ điện.
- PGĐ chất lượng: Chịu trách nhiệm điều hành việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, trực tiếp chỉ đạo công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Trực tiếp chỉ đạo tổ VPP.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Quy hoạch và quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên
+ Tổ chức tuyển dụng
+ Tổ chức công tác phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, y tế, xử lý và phòng ngừa tai nạn lao động, chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Xây dựng và quản lý các nguồn tài chính cho Công ty
+ Thực hiện nhiệm vụ hạch toán các quá trình kinh doanh
+ Chịu trách nhiệm trước GĐ về việc tuân thủ, áp dụng các chế độ tài chính kế toán tại đơn vị
+ Lập và nộp các báo cáo tài chính theo yêu cầu của GĐ và theo quy định chế độ tài chính kế toán hiện hành
- Phòng kinh doanh:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý, tháng cho toàn Công ty, trên cơ đó có kế hoạch nhập vật tư nguyên vật liệu cho sản xuất và kinh doanh
+ Điều tra nghiên cứu thị trường cho các sản phẩm hàng hoá của Công ty. Thực hiện công tác giao bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng, thu hồi công nợ không để cho khách hàng chiếm dụng vốn.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long có một xí nghiệp, một phân xưởng và một tổ sản xuất trực tiếp tạo ra thành phẩm, còn một xưởng cơ - điện không sản xuất trực tiếp mà chỉ cung cấp lao vụ dịch vụ cho các bộ phận khác. Cụ thể:
- Xí nghiệp bao bì : Do giám đốc xí nghiệp quản lý và điều hành sản xuất. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là sản xuất các loại bao PP cung cấp cho các nhà máy xi măng, thức ăn gia súc, thực phẩm.
- Xưởng chai PET: Đứng đầu là giám đốc xưởng, giúp việc cho giám đốc xưởng có thủ kho, thống kê xưởng. Nhiệm vụ chính của xưởng là sản xuất chai nhựa PET cung cấp cho các ngành giải khát, dược phẩm, văn phòng phẩm.
- Tổ văn phòng phẩm: Đứng đầu là Tổ trưởng. Nhiệm vụ chủ yếu của tổ là sản xuất giấy than, mực viết, mực dấu.
-Xưởng cơ điện: Chia làm hai tổ và chịu sự quản lý của giám đốc xưởng:
+ Tổ KCS: Có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm của tất cả các công đoạn sản xuất của các đơn vị, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra.
+ Tổ cơ điện: Có nhiệm vụ chính là xây dựng kế hoạch bảo trì máy móc thiết bị cho toàn Công ty, từ đó lên kế hoạch mua phụ tùng thay thế, thực hiện kế hoạch bảo trì máy móc cho các đơn vị trong Công ty.
3.2. Đặc điểm quy trình sản xuất thành phẩm:
Công nghệ sản xuất thành phẩm tại Công ty được thực hiện bởi các trang thiết bị, máy móc hiện đại; quá trình công nghệ khép kín. Sau đây là một số quy trình công nghệ sản xuất thành phảm chính của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
- Đối với xí nghiệp bao bì : chủ yếu sản xuất bao xi măng, bao xi măng trắng, bao thức ăn gia súc.
Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất vỏ bao xi măng PP
Nghiền
Phế
Tạo sợi
Dệt
Tráng
Cắt
In
Lồng gấp
Cắt mở van
Xăm
Bao gói
Thành phẩm
Từ hạt nhựa, ta đưa vào máy nghiền, máy tự sấy nhựa rồi tác dụng cùng hoá chất sẽ kéo thành sợi. Sợi được kéo tự động chuyển qua máy dệt thành mành, cuối cùng mành được cắt, in hình, gấp, chuyển bao máy may bao gói thành bao xi măng.
- Đối với phân xưởng sản xuất chai PET
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất chai nhựa PET
Định hình
Ép khô
Sấy
Hạt nhựa
Thổi chai
Bao gói
Thành phẩm
- Đối với tổ Văn phòng phẩm: Tại tổ này sản xuất 2 thành phẩm chính là mực và giấy than. Quy trình sản xuất ấy chia ra 2 loại rõ ràng với 2 tổ sản xuất riêng biệt:
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất giấy than:
Hoá chất
Cán
Khuấy
Phết
Dọc
Xén
Kiểm định
Bao gói
Thành phẩm
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất mực
Hoá chất
Máy pha chế
Bể lọc
Xuống mực
Van nắp
Kiểm định
Bao gói
Thành phẩm
4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần văn phòng Cửu Long
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
4.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long đang áp dụng mô hình kế toán tập trung, theo kiểu trực tuyến chức năng. Với số lượng kế toán viên hiện có là 5 người, được phân ra 5
phần hành kế toán tương ứng. Cụ thể về mô hình tổ chức bộ máy kế toán đựoc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư, hàng hoá, công cụ dụng cụ, giá thành
Kế toán công nợ,tạm ứng
Kế toán ngân hàng, thuế
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT
Kế toán tổng hợp
4.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ phân công lao động trong phòng kế toán, chỉ đạo kiểm tra công tác của kế toán viên; chấp hành và áp dụng chế độ tài chính kế toán trong Công ty; ký duyệt các chứng từ sổ sách, lập sổ sách, báo cáo theo đúng chế độ quy định. Ngoài ra kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác quản lý hành chính.
- Kế toán tổng hợp: Phản ánh và quản lý toàn bộ các loại tài sản trong đơn vị, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính. Tổng hợp số liệu của toàn bộ các phần hành để lên báo cáo nội bộ và cho bên ngoài theo định kỳ kế toán.
- Kế toán ngân hàng, thuế: Có nhiệm vụ làm chứng từ vay tiền ngân hàng theo kế hoạch được duyệt, mở LC và nhận nợ, trả nợ và lãi hàng tháng cho ngân hàng. Đi lấy sổ phụ, theo dõi thuế đầu vào, hàng tháng làm báo cáo gửi cho chi cục thuế.
- Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ: Ghi sổ kế toán trên máy tính, tình hình Nhập và xuất nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ đúng với tài khoản theo quy định, thường xuyên đối chiếu với thủ kho, theo dõi các đơn vị kiểm kê nguyên vật liệu hàng tháng.
- Kế toán theo dõi công nợ, tạm ứng: Lập phiếu chi tiền mặt phát sinh hàng tháng, theo dõi tiền qua ngân hàng, theo dõi các khoản công nợ, tạm ứng với khách hàng.
- Kế toán quỹ tiền lương, BHXH, BHYT: Quản lý chi quỹ tiền mặt của Công ty, ghi sổ sách kế toán theo dõi thu chi tiền mặt, lưu trữ đầy đủ chứng từ, phát lương hàng tháng, quản lý hồ sơ.
4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty:
4.2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
Kỳ kế toán: mỗi kỳ kế toán tương đương với một quý
Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ - Việt Nam Đồng
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính thuế: tính theo phương pháp khấu trừ
4.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán:
Để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán công ty sử dụng tài khoản chủ yếu là : 154, 621, 622, 627.
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán công ty sử dụng tài khoản chủ yếu: 155, 511, 632, 641, 642, 911
Ngoài ra, còn có các tài khoản có liên quan như: 111, 112, 131, 331, 333, 334,……
4.2.3. Hình thức sổ kế toán:
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức “ Nhật ký chung” và được thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm Bravo 5.0. Đây là phần mềm do công ty tự viết căn cứ vào tình hình cụ thể của Công ty nên rất phù hợp. Việc sử dụng kế toán máy bằng phần mềm do Công ty thuê viết đã đáp ứng kịp thời yêu cầu của công tác kế toán trong Công ty, nó giúp cho các nhân viên kế toán phát huy tối đa khả năng của mình, giảm thiểu khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán Bravo 5.0
Chứng từ gốc
Nhập chứng từ vào máy
Chứng từ trên máy
Xử lý của phần mềm Bravo 5.0
Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản
Sổ chi tiết các tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết tổng hợp các tài khoản
Hệ thống báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán viên thuộc mỗi phần hành sẽ vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết và các bảng kê của những phần hành mà mình đảm nhiệm. Sau đó, các kế toán viên này sẽ tập hợp các bộ chứng từ và chuyển cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ tiến hành nhập chứng từ vào máy để lên Nhật ký chung. Sau khi các chứng từ đã được vào Nhật ký chung, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ xử lý để chạy số liệu lên các Sổ cái liên quan. Từ đó sẽ tiến hành đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng và cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp căn cứ vào Sổ cái các tài khoản tiến hành chạy chương trình máy tính để lên Bảng cân đối số phát sinh. Cuối quý từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tổng hợp sẽ lên Hệ thống Báo cáo tài chính.
Hình thức Nhật ký chung rất phù hợp với Công ty. Đây là hình thức ghi sổ đơn giản và đặc biệt rất thuận lợi cho việc sử dụng kế toán máy. Mặt khác, Công ty áp dụng hình thức này vì Công ty phải theo dõi nhiều xí nghiệp và sản phẩm cùng một lúc.
4.2.4. Hệ thống chứng từ sử dụng:
Về hệ thống chứng từ sử dụng trong Công ty hiện nay thì Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính phát hành.
Chứng từ các phần hành chủ yếu:
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,…
Tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội,….
Tài sản cố định: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thành lý tài sản cố đinh,….
Vật tư, công cụ dụng cụ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, phiếu xuất điều chuyển kho, hoá đơn bán hàng,…
Thành phẩm, tiêu thụ: Hoá đơn giá trị gia tăng, hợp đồng kinh tế,……
Chi phí, giá thành: Các bảng phân bổ, chứng từ dịch vụ mua ngoài,…
Tóm lại, Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng với tình hình thực tế phát sinh. Những chứng từ theo hướng dẫn của Bộ tài chính thì về biểu mẫu không có gì khác so với quy định. Còn dựa vào đặc điểm cũng như ngành nghề kinh doanh của mình mà Công ty thiết kế cho mình một chứng từ không bắt buộc.
PHẦN THỨ HAI : TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG
I. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty:
Yêu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất là phải phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất thì điều quan trọng là phải xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với tình hình sản xuất kih doanh, trình độ cũng như yêu cầu về quản lý là yêu cầu lớn có tính chất lâu dài đối với công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm nói riêng trong mọi doanh nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là theo từng phân xưởng .
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là trực tiếp cho từng phân xưởng.
Theo phương pháp này, từ chứng từ gốc kế toán tập hợp các chi phí liên quan theo khoản mục: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Những chi phí liên quan trực tiếp đến phân xưởng nào thì kế toán tiến hàng tập hợp riêng cho phân xưởng đó, những chi phí liên quan đến nhiều phân xưởng, kế toán tiến hành tập hợp chung rồi phân bổ cho các phân xưởng theo chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao.
Thời điểm kế toán tiến hành tập hợp chi phí là cuối mỗi tháng. Nếu cuối tháng mà sản phẩm chưa hoàn thành nhập kho,thì kế toán vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất vào cuối mỗi tháng là cơ sở đánh giá sản phẩm dở dang.
.
2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long:
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long tiến hành sản xuất rất nhiều thành phẩm. Hiện nay, thành phẩm được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất là Vỏ bao xi măng ( vỏ bao PP). Vì vậy, để làm rõ quy trình hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ của Công ty, em xin lấy ví dụ cụ thể số liệu của thành phẩm Vỏ bao xi măng.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện máy bằng phần mềm Bravo 5.0 theo quy trình sau:
Sơ đồ 8 : Trình tự hạch toán chi sản xuất và tính giá thành:
- Bảng phân bổ tiền lương, NVL, khấu hao
- Phiếu nhập kho, xuất kho và các bảng kế xuất
- Các chứng từ mua ngoài, hoá đơn GTGT….
Nhập chứng từ vào máy
Chứng từ trên máy
Xử lý của phần mềm Bravo 5.0
Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154
Sổ chi tiết các tài khoản 621,622,627,154
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết tổng hợp các tài khoản 621, 622, 627, 154
Hệ thống báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong Công ty bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chính trong Công ty bao gồm: giá trị của các loại nhựa pôlime, các loại giấy Crapt, hạt nhựa Taical, mực in, nẹp giấy, chỉ may,….dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu phụ gồm: băng dính, chi tiết máy may,…..
Chi phí nhiên liệu gồm : giá trị của xăng, dầu điezen, năng lượng, điện…….phục vụ cho việc vận hành máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chứng từ ban đầu:
Công ty sử dụng các chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chứng từ sau:
- Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Các bảng kê nhập, xuất vật tư
- Các bảng phân bổ
- Phiếu chi
- Hoá đơn giá trị gia tăng,…
Sổ sách sử dụng:
Công ty mở sổ chi tiết TK 621 để hạch toán cho từng phân xưởng, Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 621.
Phương pháp hạch toán:
- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập và xuất kho:
+ Giá vật liệu nhập kho:
Khi tiến hành sản xuất sản phẩm, bộ phận kỹ thuật tính toán nhu cầu của quá trình sản xuất, thông báo cho phòng kế hoạch sản xuất tìm nguồn và tổ chức thu mua vật tư. Khi vật tư về kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho, khi có lệnh xuất thì thủ kho làm thủ tục xuất kho.
Giá vật tư nhập kho được tính căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các khoản chiết khấu giảm giá ( nếu có) theo công thức:
Giá trị thực tế củavật liệu nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn ( ko bao gồm thuế GTGT)
-
Chi phí thu mua ko bao gồm VAT
-
Các khoản giảm trừ ( nếu có)
Ví dụ: Theo hoá đơn giá trị gia tăng số 0097506, ngày 02/02/2008, Công ty mua giấy Crapt của Công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, giá mua chưa thuế là : 346.440.500đ, thuế GTGT 10% là : 34.644.050đ, tổng giá thanh toán là : 373.557.250đ. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ số giấy Crapt trên, công ty đã trả bằng tiền mặt là 8.022.525đ ( trong đó thuế GTGT 5% là 382.025 đ.)
Như vậy, giá trị thực tế của số giấy Crapt nhập kho = 346.440.500 – (8.022.525 – 382.025) = 338.800.000 đ
+ Giá vật liệu xuất kho:
Hiện tại, Công ty áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước để tính giá nguyên vật liệu xuất tại kho Công ty. Phương pháp này phù hợp với tình hình thực tế của Công ty vì nó hạn chế được sự biến động của giá cả thị trị trường và phù hợp với hình thức kho phân tán.
Giá trị xuất kho vật liệu được tính theo công thức sau:
Giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng
=
Giá thực tế đơn vị của vật liệu nhập kho theo từng lần nhập trước
x
Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho
Ví dụ : Ngày 31/01/2008, kho PP ( kho của xí nghiệp bao bì ) còn tồn kho 15.280 kg giấy Crapt với đơn giá 8.200 đ/kg.
Ngày 02/02/2008 mua 38.500 kg giấy Crapt với đơn giá 8.800 đ/kg.
Ngày 05/02/2008 xuất 43.281 kg giấy Crapt .
Giá trị giấy Crapt xuất kho được tính như sau:
15.280 x 8.200 + 28.001 x 8.800 = 371.704.800 đ.
- Phương pháp hạch toán chi tiết:
Phương pháp thẻ song song được áp dụng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Cán bộ phòng kinh doanh – kế hoạch sản xuất mua vật tư về nhập kho, kế toán lập phiếu nhập kho làm 3 liên đặt giấy than viết một lần. Liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2 chuyển xuống kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho vật liệu, kiểm tra chất lượng, số liệu vật liệu rồi ghi vào thẻ kho, liên 3 giao cho người bán để làm thủ tục thanh toán.
Phần thuế GTGT: Công ty áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên vật tư mua về nhập kho, phần thuế GTGT đầu vào ghi trên hoá đơn được tập hợp vào TK 133.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu vật liệu thực tế và định mức tiêu hao vật liệu, các quản đốc, tổ trưởng viết phiếu yêu cầu cấp vật tư. Sau đó phiếu này được chuyển cho cán bộ kỹ thuật và phòng kinh doanh - kế hoạch sản xuất. Được phép và có lệnh xuất vật tư của phòng kế hoạch sản xuất, kế toán viết phiếu xuất kho.
Mẫu chứng từ 01: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
Địa chỉ: 536A – Minh Khai – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 02 năm 2008 Nợ: TK 621
Có: TK 1521
Số : 011PPH
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Mạnh
Địa chỉ : Xí nghiệp bao bì
Lý do xuất kho: xuất để sản xuất vỏ bao xi măng
Xuất tại kho : kho PP
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư (SP hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Giấy Crapt
Kg
15.280
8.200
125.296.000
2
Giấy Crapt
Kg
28.001
8.800
246.408.800
Cộng
371.704.800
- Tổng số tiền (bằng chữ): Ba trăm bảy mươi mốt triệu bảy trăm linh tư nghìn tám trăm đồng
- Số chứng từ gốc kốm theo: 01
Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành xuất vật tư và ghi vào thẻ kho. Định kỳ,
thủ kho tập hợp các phiếu xuất kho và nhập kho để lập phiếu giao nhận chứng từ nhập,
xuất rồi gửi lên phòng kế toán. Kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ xuất
để lập Bảng kê xuất vật tư cho từng phân xưởng cụ thể làm cơ sở để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng.
Biểu số 02: Bảng kê xuất vật tư tháng 02/ 2008 cho xí nghiệp bao bì
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ CHO XÍ NGHIỆP BAO BÌ
Tháng 02 năm 2008
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
Số tiền
TK Nợ
TK Có
PX
05/02/08
011PPH
Xuất giấy Crapt cho anh Mạnh
125.296.000
621PP
1521
PX
05/02/08
011PPH
Xuất giấy Crapt cho anh Mạnh
246.408.800
621PP
1521
PX
10/02/08
013PPH
Xuất chỉ may
9.019.661
621PP
1521
…..
………………….
PX
15/02/08
018PPH
Xuất mực in bao PP
4.951.241
621PP
1521
….
………..
Tổng cộng
11.537.531.789
Trên cơ sở bảng kê này, cuối tháng kế toán vật tư lập Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn cho từng danh điểm vật tư. Việc nhập các Bảng kê này giúp cho kế toán theo dõi được tình hình Nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu.
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng được xác định như sau:
Giá trị NVL tồn kho cuối tháng
=
Trị giá NVL tồn kho đầu tháng
+
Trị giá NVL mua vào nhập kho trong tháng
-
Trị giá NVL xuất kho trong tháng
Hàng tháng, kế toán chi phí sẽ tổng hợp và kiểm tra chứng từ rồi nhập thẳng dữ liệu vào máy là căn cứ để ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tính giá thành đối với thành phẩm vỏ bao xi măng. Sau khi chứng từ được nhập vào máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ tự phản ánh các nghiệp vụ vào sổ chi tiết TK 621 – Xí nghiệp bao bì, sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 621 và hàng tháng kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154 của xí nghiệp bao bì và Sổ cáI TK 154.
Biểu số 03 : Sổ chi tiết tài khoản 621 – Xí nghiệp bao bì
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TK 621 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
XÍ NGHIỆP BAO BÌ
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
PX
05/02/08
011PPH
Xuất giấy Crapt cho sản xuất
1521
371.704.800
PX
10/02/08
013PPH
Xuất chỉ may cho sản xuất
1521
9.019.661
…..
…………….
PX
15/02/08
018PPH
Xuất mực in bao PP cho sx
1521
4.951.241
…._.…
……………….
PK
29/02/08
22
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu chính
154PP
11.537.531.789
Cộng số phát sinh trong kỳ
11.537.531.789
11.537.531.789
Số dư cuối kỳ
Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết tài khoản 621- Xưởng chai PET và sổ chi tiết TK 621- Tổ văn phòng phẩm tương tự như trên.
Sau khi dữ liệu được kế toán nhập vào máy, phần mềm Bravo 5.0 sẽ phản ánh các nghiệp vụ trên vào sổ Nhật ký chung.
Biểu số 04 : Sổ nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 02 năm 2008
Ct
Ngày
Số
Diễn giải
TK
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số trang trước chuyển sang
xxx
xxx
PN
02/02/08
036PPH
Nhập NVL theo hoá đơn 0097506 ngày 02/02/08
Giấy Crapt
1521
346.440.500
Thuế GTGT được khấu trừ
133
34.644.050
Phải trả c.ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ
331
HVT
381.084.550
PX
05/02/08
011PPH
Xuất cho KHSX T2/2008
Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp bao bì
621PP
371.704.800
Giấy Crapt
1521
371.704.800
PX
10/02/08
013PPH
Xuất cho KHSX T2/2008
Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp bao bì
621PP
9.019.661
Chỉ may
9.019.661
…….
PK
29/02/08
26
Kết chuyển chi phí NVL XN bao bì 621PP à 154PP
CP sản xuất kinh doanh dở dang xí nghiệp bao bì
154PP
11.537.531.789
Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp bao bì
621PP
11.537.531.789
…
……………………….
Cộng chuyển trang sau
xxx
xxx
Biểu số 05 : Sổ cái tài khoản 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TÊN TÀI KHOẢN : CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN: 621
CT
Ngày
Số
Diễn giải
TK đ.ưng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư đầu kỳ
PX
04/02/08
005PET
Xuất nhựa tráng cho xưởng PET
1521
224.885.852
…….
………………
PX
05/02/08
011PPH
Xuất giấy Crapt cho XN bao bì
1521
371.704.800
PX
10/02/08
013PPH
Xuất chỉ may cho xí nghiệp bao bì
1521
9.019.661
PX
15/02/08
018PPH
Xuất mực in bao PP cho XN bao bì
1521
4.951.241
…..
……………
PX
19/02/08
031VPP
Xuất vật liệu cho tổ văn phòng phẩm để sxuất sphẩm
1521
46.208.603
….
……………….
PK
29/02/08
22
K.c chi phí NVLC của XN bao bì T2/2008
154PP
11.537.531.789
PK
29/02/08
23
Kết chuyển chi phí NVLC của xưởng chai PET T2 /2008
154PE
433.178.161
……
…………
Cộng p.sinh trong kỳ
12.018.890.951
12.018.890.951
Số dư cuối kỳ
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong Công ty chính là hao phí lao động sống mà Công ty đã bỏ ra để sản xuất các sản phẩm. Khi được tiền tệ hoá thì nó là khoản tiền mà Công ty đã chi ra để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công trực tiếp không chỉ có ý nghĩa trong việc tính lương và trả lương chính xác cho người lao động và góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm mà nó còn cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự tại mỗi phân xưởng để có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp. Tổ chức tốt công tác tiền lương sẽ làm cho người lao động thấy rõ sức lao động của mình được bù đắp như thế nào. Từ đó, họ có thể yên tâm làm việc với năng suất cao hơn, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo cho thu nhập của người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty bao gồm: chi phí về lương chính, lương phụ, phụ cấp trách nhiệm, lương ca 3, lương làm thêm giờ,…của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương gồm KPCĐ, BHXH, BHYT.
2.2.2. Phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay, Công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo thời gian được áp dụng cho việc tính lương và trả lương cho cán bộ gián tiếp ở Công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các phân xưởng.
Trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với các bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Đây là hình thức trả lương phù hợp với đơn vị sản xuất, gắn năng suất với thù lao lao động góp phần khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Cụ thể cách tính lương nhân công trực tiếp ở Công ty như sau:
Tiền lương của nhân công trực tiếp được tính toán trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhân viên thống kê phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở phiếu giao nhận sản phẩm do các tổ gửi đến hàng ngày, nhân viên thống kê phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho kế toán lao động tiền lương. Cuối tháng, căn cứ vào báo cáo kết quả lao động của từng phân xưởng, kế toán lao động tiền lương lập Bảng thanh toán lương cho từng phân xưởng; Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho toàn công ty.
Lương sản phẩm cho từng cá nhân trực tiếp sản xuất
=
Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm
x
Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành trong tháng
Lương phải trả
=
Lương
sản phẩm
+
Lương nghỉ phép
+
Lương thêm giờ
+
Lương ca 3
+
Lương
nghỉ lễ,..
Lương cấp bậc
=
Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy đinh
x
Hệ số cấp bậc
( Hiện nay, mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là: 540.000đ).
Các tính các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất:
Các khoản trích theo lương trong Công ty bao gồm : BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản trích theo lương được tính theo công thức sau:
Đối với BHXH, BHYT = Tỉ lệ trích theo lương x Tiền lương cấp bậc
Đối với KPCĐ = Tỉ lệ trích theo lương x Tiền lương phải trả
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành tính toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân sản xuất theo tỉ lệ trích là 25%, trong đó:
- 20% BHXH được trích theo lương cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó 15% BHXH được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, 5% khấu trừ vào lương hàng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất.
- 2% BHYT được trích theo lương cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó, 1% BHYT được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, 1% trừ vào lương hàng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất.
- 3% KPCĐ được trích theo lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó, 1% KPCĐ được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, 2% KPCĐ được khấu trừ vào lương hàng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất, trong đó 1% được hạch toán vào quỹ đoàn hoặc quỹ đảng( nếu có), 1% còn lại được hạch toán vào quỹ công đoàn của công ty.
Ví dụ : Trong tháng 02/2008, đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm của bộ phận tráng của xí nghiệp bao bì là: 30đ/ cái
Có tài liệu về tiền lương của anh Đào Quang Dân là công nhân sản xuất của bộ phận tráng trong tháng 02/2008 như sau:
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng là: 49.497 ( cái)
Lương làm thêm giờ: 10.000đ
Lương ca 3 : 127.337 đ
Lương ngày nghỉ lễ: 221.192đ
Hệ số cấp bậc : 2,13
( Anh Dân là công nhân chưa vào tổ chức Đoàn và tổ chức Đảng)
Như vậy, cách tính lương và các khoản trích theo lương của anh Dân như sau:
à Lương sản phẩm của anh Dân là : 30 x 49.497 = 1.484.910 đ
Lương cơ bản của anh Dân = 540.000 x 2,13 = 1.150.200đ
Lương phải trả = 1.484.910 + 10.000 + 127.337 + 221.192 = 1.843.439đ
Do đó: KPCĐ được trích theo lương là : 3% x 1.843.439 = 55.303 đ
Trong đó: Tính vào chi phí nhân công trực tiếp là: 1% x 1.843.439 = 18.434 đ
Nộp vào quỹ công đoàn là : 1% x 1.843.439 = 18.434 đ
(Vì anh Dân không tham gia tổ chức Đoàn, tổ chức Đảng, nên anh Dân không phải nộp 1% phí Đoàn, phí Đảng.)
BHYT được trích theo lương là: 2% x 1.150.200 = 23.004 đ
Trong đó : Tính vào chi phí nhân công trực tiếp là : 1% x 1.150.200 = 11.502 đ
Khấu trừ vào lương của công nhân là : 1% x 1.150.200 = 11.502 đ
BHXH được trích theo lương là : 20% x 1.150.200 = 230.040đ
Trong đó: Tính vào chi phí nhân công trực tiếp là: 15% x 1.150.200 = 172.530 đ
Khấu trừ vào lương của công nhân là : 5% x 1.150.200 = 57.510đ
Biểu số 06: Bảng thanh toán lương tháng 02 năm 2008
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 02/2008
XN BAO BÌ
TT
Họ tên
Lương sp
T.nhiệm
Thêm giờ
Ca 3
Lễ
Tổng cộng
BHXH+YT
1%CĐ
1%ĐP+ Đoàn
Cơm ca
Còn lại
1
Đào Quang Dân
1.484.910
10.000
127.337
221.192
1.843.439
69.012
18.434
51.000
1.704.993
2
Đào Quang Minh
1.623.129
135.818
20.000
164.316
317.769
2.261.032
99.144
22.610
22.610
48.000
2.068.668
3
Đặng Văn Mạnh
719.871
12.500
184.846
917.217
57.672
9.172
24.000
826.373
4
Đỗ Ngọc Dũng
5.726.105
5.726.105
172.368
57.261
57.261
21.000
5.418.215
5
Hà Anh Nam
1.286.013
44.000
100.000
26.900
301.154
1.758.067
93.960
18.311
78.000
1.567.796
…
……
Tổng cộng
136.396.777
1.647.653
4.040.000
8.582.984
28.772.234
179.439.648
9.139.044
1.856.223
238.470
5.469.000
162.736.911
Sau khi lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận, kế toán tiền lương sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho toàn bộ Công ty để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Biểu số 07: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 02/2008.
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 02 năm 2008
STT
Ghi Có các TK
Ghi
Nợ các TK
Cộng Có tài khoản 334
TK 3382
(KPCĐ)
TK 3383
(BHXH + BHYT)
Cộng có tài khoản 338
1
2
3
4
5
6
1.
TK 622
237.009.083
4.740.181
37.926.295
42.666.476
- Xí nghiệp bao bì
214.240.818
4.284.816
27.590.353
31.875.169
- Xưởng chai PET
15.853.377
317.067
6.531.758
6.848.825
……………….
2.
TK 627
54.000.000
1.080.000
6.214.369
7.294.369
- Xí nghiệp bao bì
53.500.000
1.000.000
4.206.277
5.206.277
- Xưởng chai PET
3.500.000
70.000
2.008.092
2.078.092
……………..
3.
TK 642
158.521.718
1.634.930
18.989.381
20.624.311
4.
TK 334
22.281.192
Tổng cộng
449.530.801
7.455.111
63.130.045
92.866.348
Trên cơ sở bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán sẽ vào máy. Từ đó, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ xử lý để lên sổ chi tiết tài khoản 622, sổ Nhật ký chung và sổ cáI TK 622.
Biểu số 08 : Sổ chi tiết tài khoản
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TK 622 – CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
XÍ NGHIỆP BAO BÌ
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư đầu kỳ
PK
29/02/08
V204
Phân bổ tiền lương T2/2008 cho công nhân trực tiếp sản xuất của xí nghiệp bao bì
334PP
214.240.818
PK
29/02/08
V205
Trích BHXH tháng 2/2008
3383
27.590.353
PK
29/02/08
V206
Trích KPCĐ tháng 2/2008
3382
4.284.816
PK
29/02/08
25
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp bao bì tháng 02/2008
154PP
246.115.987
Cộng số phát sinh trong kỳ
246.115.987
246.115.987
Số dư cuối kỳ
Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết tài khoản 622- Xưởng chai PET và sổ chi tiết TK 622- Tổ văn phòng phẩm tương tự như trên.
Sau khi dữ liệu được kế toán nhập vào máy, phần mềm Bravo 5.0 sẽ phản ánh các nghiệp vụ trên vào sổ Nhật ký chung.
Biểu số 09 : Sổ nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 02 năm 2008
CT
Ngày
Số
Diễn giải
TK
P.sinh Nợ
P.sinh Có
Số trang trước chuyển sang
xxx
xxx
PK
29/02/08
V204
Trích tiền lương T2 /2008
Trích tiền lương T2 cho công nhân xí nghiệp bao bì
622PP
214.240.818
Trích tiền lương T2 cho công nhân xưởng chai PET
622PE
15.853.377
Trích tiền lương T2 cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao bì
627PP
53.500.000
….
…………….
Tiền lương tháng 2/2008
334
449.530.801
PK
29/02/08
V205
Trích BHXH T2/2008
Trích BHXH cho XN bao bì
622PP
27.590.353
Trích BHXH cho nhân viên quản lý XN bao bì
627PP
4.206.277
……………
Bảo hiểm xã hội T2/2008
3383
63.130.045
PK
29/02/08
V206
Trích kinh phí công đoàn T2
Trích KPCĐ cho XN bao bì
622PP
4.284.816
Trích KPCĐ cho công nhân của xưởng chai PET
622PE
317.067
……….
KPCĐ tháng 2/2008
3382
7.455.111
PK
29/02/08
25
K.c chi phí nhân công XN bao bì 622PP à 154PP
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154PP
246.115.987
Chi phí nhân công xí nghiệp bao bì
622PP
246.115.987
….
…………………
Cộng chuyển trang sau
xxx
xxx
Biểu số 10: Sổ cái tài khoản 622
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TÊN TÀI KHOẢN : CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN: 622
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư đầu kỳ
PK
29/02/08
V204
Trích tiền lương T2 công nhân sản xuất xí nghiệp bao bì
334PP
214.240.818
PK
29/02/08
V204
Trích tiền lương T2 công nhân sản xuất xưởng chai PET
334PE
15.853.377
……………..
PK
29/02/08
V205
Trích BHXH T2 cho công nhân sản xuất xí nghiệp bao bì
3383
27.590.353
PK
29/02/08
V205
Trích BHXH T2 cho công nhân sản xuất xưởng chai PET
3383
6.531.758
…….
……………….
PK
29/02/08
V206
Trích KPCĐ T2 cho công nhân sản xuất xí nghiệp bao bì
3382
4.284.816
PK
29/02/08
V206
Trích KPCĐ T2 cho công nhân sản xuất xưởng chai PET
3382
317.067
……
…………………
PK
29/02/08
25
Kết chuyển chi phí nhân công T2/2008 của xí nghiệp bao bì
154PP
246.115.987
PK
29/02/08
26
Kết chuyển chi phí nhân công T2/2008 của xưởng chai PET
154PE
22.702.202
…..
…………………..
Cộng phát sinh trong kỳ
279.675.559
279.675.559
Số dư cuối kỳ
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.3.1. Nội dung các khoản mục chi phí sản xuất chung:
Nội dung các khoản mục chi phí của chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng
- Chi phí vật liệu phụ dùng cho phân xưởng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
2.3.2. Phương pháp xác định và nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất chung:
Căn cứ xác định chi phí sản xuất chung là : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý phân xưởng , bảng kê xuất sử dụng vật liệu phụ phục vụ phân xưởng sản xuất, bảng trích khấu hao tài sản cố định, hoá đơn giá trị gia tăng của các dịch vụ mua ngoài, phiếu chi.
Chi phí nhân công quản lý phân xưởng:
Nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm: quản đốc, 2 phó quản đốc, thống kê. Lương của các nhân viên quản lý phân xưởng tính theo lương sản phẩm. Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương. Số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng được lấy ở Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Biểu số 07 )
Chi phí vật liệu phụ phục vụ phân xưởng:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trong trưởng hợp này tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Biểu sổ 11 : Bảng kê xuất sử dụng vật liệu phụ
BẢNG KÊ XUẤT SỬ DỤNG VẬT LIỆU PHỤ
XÍ NGHỆP BAO BÌ
Tháng 02 năm 2008
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
Số tiền
TK Nợ
TK Có
PX
13/02/08
025
Xuất băng dính cho ông Minh
2.518.600
627PP
1522
PX
15/02/08
028
Xuất chi tiết máy may cho chị Lưu
23.205.648
627PP
1522
PX
16/02/08
029
Xuất băng dính cho ông Minh
5.448.210
627PP
1522
….
……………..
Tổng cộng
56.087.474
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng:
TSCĐ trong Công ty bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính:
Nhà cửa, vật kiến trúc: 25 – 50 năm
Máy móc, thiết bị: 5 – 12 năm
Phương tiện vận tải: 6 – 10 năm
Việc tính khấu hao được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Kế toán TSCĐ sẽ tính khấu hao theo công thức:
Mức khấu hao tháng
=
Nguyên giá tài sản cố định
x
Số ngày sử dụng thực tế trong tháng
Số năm sử dụng x 12 x Số ngày sử dụng
trong tháng
Biểu số 12 : Bảng trích khấu hao TSCĐ
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN
Tháng 02 năm 2008
Tk Nợ
Tên tài khoản nợ
TK Có
Tên tài khoản Có
Giá trị phân bổ
Nguồn ngân sách
283.315
627PE
CP bằng tiền khác xưởng PET
242PET
Chi phí trả trước dài hạn PET
119.048
642KD
Chi phí bằng tiền khác KD
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
164.267
Nguồn vốn khác
249.527.012
627PE
CP bằng tiền khác xưởng PET
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
18.687.432
627PE
CP bằng tiền khác xưởng PET
242PET
Chi phí trả trước dài hạn PET
18.190.475
627PE
CP sản xuất chung PET
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
12.910.055
627PE
Chi phí sản xuất chung PET
242PET
Chi phí trả trước dài hạn PET
686.526
627PP
CP nhân viên xí nghiệp bao bì
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
149.849.227
627PP
CP nhân viên xí nghiệp bao bì
242PP
Chi phí trả trước dài hạn PP
9.592.533
627VP
CP khấu hao TSCĐ tổ GT
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
845.555
642CT
Chi phí bằng tiền khác công ty
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
22.960.413
642CT
Chi phí bằng tiền khác công ty
242PET
Chi phí trả trước dài hạn PET
4.757.952
642CT
Chi phí bằng tiền khác công ty
242QL
Chi phí trả trước dài hạn quản lý
164.583
642KD
Chi phí bằng tiền khác KD
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
1.026.814
642PP
CP bằng tiền khác XN bao bì
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
763.056
642PP
CP bằng tiền khác XN bao bì
242PP
Chi phí trả trước dài hạn PP
155.800
642VPP
Chi phí bằng tiền khác VPP
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
8.936.591
Tổng cộng
249.810.327
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Theo hoá đơn giá trị gia tăng số 6959862 ngày 28/02/2008 của Công ty điện lực Hai Bà Trưng, chi phí tiền điện phục vụ phân xưởng sản xuất trong tháng 2/2008 là : 132.064.800 đ.
Trong tháng 02/2008 chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại xí nghiệp bao bì là:
- Chi phí tiền điện là theo PK V201 ngày 29/02/08 là : 76.043.800
- Chi phí gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182 ngày 20/02/08 là : 2.555.000đ
Chi phí khác bằng tiền:
Trong tháng 02/2008, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại xí nghiệp bao bì là : trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công theo PC 103 ngày 27/02/08, số tiền : 670.000đ
Mẫu chứng từ 02 : Phiếu chi
Đơn vị: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
Địa chỉ: 536A - Minh Khai - HàNội
PHIẾU CHI
Ngày 27 tháng 02 năm 2008
Số : 103
Nợ: TK 627
Có: TK 111
Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Duy Hộ
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do chi: Trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công
Số tiền: 670.000đ
Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Tất cả các chứng từ về các khoản mục chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp như trên, hàng tháng sẽ được chuyển đến kế toán chi phí để vào máy. Từ đó, phần mềm Bravo 5.0 sẽ xử lý và đưa số liệu lên sổ chi tiết TK 627 của xí nghiệp bao bì, Sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 627.
Biểu số 13 : Sổ chi tiết tài khoản
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TK 627: CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
XÍ NGHIỆP BAO BÌ
CT
Ngày
Số
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
PX
13/02/08
025
Xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm
1522
2.518.600
…
………………..
PK
20/02/08
V108
Gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182
331PP
2.555.000
PC
27/02/08
103
Trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công
1111
670.000
PK
29/02/08
Phân bổ khấu hao tài sản
214
149 849 227
PK
29/02/08
Phân bổ khấu hao tài sản
242PP
9.592.533
……….
PK
29/02/08
V201
Trích tiền điện T2/2008
331CT
76.043.800
PK
29/02/08
V204
Trích tiền lương cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao bì
334PP
53.500.000
PK
29/02/08
V205
Trích BHXH cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao bì
3383
4.206.277
PK
29/02/08
V206
Trích KPCĐ cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao bì
3382
1.000.000
PK
29/02/08
28
K.c chi phí sản xuất chung T2/2008 của xí nghiệp bao bì
154PP
391.879.511
Cộng số phát sinh
391.879.511
391.879.511
Số dư cuối kỳ
Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết tài khoản 627- Xưởng chai PET và sổ chi tiết TK 627- Tổ văn phòng phẩm tương tự như trên.
Sau khi dữ liệu được kế toán nhập vào máy, phần mềm Bravo 5.0 sẽ phản ánh các nghiệp vụ trên vào sổ Nhật ký chung.
Biểu số 14: Sổ nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 02 năm 2008
C.t
Ngày
Số
Diễn giải
TK
P.sinh Nợ
P.sinh Có
Số trang trước chuyển sang
xxx
xxx
PX
13/02/08
025
Xuất NVLP cho sx XN bao bì
CP sản xuất chung của XN bao bì
627PP
2.518.600
Băng dính
1522
2.518.600
PK
20/02/08
V108
Gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182 ngày 20/02/2008
CP sản xuất chung XN bao bì
627PP
2.555.000
Phải trả cho người bán
331PP
2.555.000
PC
27/02/08
103
Trả tiền chở khuôn,trục gá đi gia công
CP sản xuất chung XN bao bì
627PP
670.000
Tiền Việt Nam
1111
670.000
PK
29/02/08
Phân bổ khấu hao tài sản
CP sản xuất chung XN bao bì
627PP
149.849.227
Hao mòn TSCĐ hữu hình
214
149.849.227
PK
29/02/08
K/chuyển chi phí sản xuất chung XN bao bì 622PP à 154PP
CP sản xuất kinh doanh dở dang
154PP
391.879.511
CP sản xuất chung XN bao bì
627PP
391.879.511
….
…………………
Cộng chuyển trang sau
xxx
xxx
Biểu số 15 : Sổ cái tài khoản 627
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TÊN TÀI KHOẢN : CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN: 627
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư đầu kỳ
PX
13/02/08
025
Xuất băng dính cho sản xuất
1522
2.518.600
PK
20/02/08
V108
Gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182
331PP
2.555.000
PC
27/02/08
103
Trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công
1111
670.000
PK
29/02/08
Phân bổ khấu hao TSCĐ
2141
205.252.682
PK
29/02/08
Phân bổ khấu hao TS
242PET
23.754.001
…….
PK
29/02/08
V201
Trích tiền điện tháng 2/2008
331CT
132 064 800
PK
29/02/08
V204
Trích tiền lương cho nhân viên quản lý XN bao bì
334PP
53.500.000
PK
29/02/08
V204
Trích tiền lương cho nhân viên quản lý xưởng chai PET
334PE
3.500.000
…..
…………..
PK
29/02/08
28
K.chuyển CP sxuất chung T2/2008 của XN bao bì
154PP
391.879.511
PK
29/02/08
29
K.chuyển CP sxuất chung T2/2008 của xưởng chai PET
154PE
110.524.957
…..
……………………
Cộng số phát sinh
505.555.268
505.555.268
Số dư cuối kỳ
2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty và xác định giá trị sản phẩm dở dang:
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất vào cuối kỳ cuối kỳ kế toán trên cơ sở các bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Từ sổ chi tiết chi phí sản xuất mở cho từng phân xưởng, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ xử lý để đưa số liệu lên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất ( Biểu số 16 ) và kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . Sổ này được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Vì thế số liệu từ sổ chi tiết chi phí sản xuất của sản phẩm nào sẽ được kết chuyển vào sổ chi tiết 154 của phân xưởng đó.
2.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Đối với Công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và có tỉ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty. Vì vậy, để xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang, Công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sp dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm
dở dang
Biểu số 16 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 02 năm 2008
STT
Tên phân xưởng
TK 621
TK 622
TK 627
Tổng cộng
1
Xí nghiệp bao bì
11.537.531.789
246.115.987
391.879.511
12.175.527.280
2
Xưởng chai PET
433.178.161
22.702.202
110.524.907
566.405.270
……………
Tổng cộng
12.018.890.951
279.675.559
505.555.268
12.804.121.778
Vào cuối tháng, trên cơ sở các số liệu trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán chi phí tính ra chi phí sản xuất cho từng phân xưởng theo các khoản mục là cơ sở để lập thẻ tính giá thành từng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Đồng thời, các bút toán kết chuyển chi phí sản xuất sẽ được phần mềm kế toán Bravo 5.0 đưa lên sổ chi tiết TK 154 cho từng phân xưởng, Sổ Nhật ký chung và Sổ cáI TK 154.
Biểu số 17: Sổ chi tiết tài khoản 154
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TK 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
XÍ NGHIỆP BAO BÌ
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
2.058.289.523
PN
20/02/08
SPT2PP1
Nhập thành phẩm T2 của XN bao bì.
155PP
1.972.032.188
….
……………
PN
29/02/08
SPT2PP4
Nhập thành phẩm T2 của XN bao bì.
155PP
4.569.153.861
PK
29/02/08
22
K.chuyển chi phí NVL trực tiếp T2 của XN bao bì
621PP
11.537.531.789
PK
29/02/08
25
K.chuyển CP nhân công trực tiếp T2 của XN bao bì
622PP
246.115.987
PK
29/02/08
28
K.chuyển chi phí sx chung T2 của XN bao bì
627PP
391.879.511
Cộng phát sinh trong kỳ
12.175.527.280
11.122.179.688
Số dư cuối kỳ
3.111.637.123
Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết Tk 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xưởng chai PET và sổ chi tiết TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tổ văn phòng phẩm.
Sau khi nhập các chứng từ vào máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ tự phản ánh các số liệu trên vào Sổ Nhật ký chung. Kết cấu và cách vào sổ Nhật ký chung tương tự như các phần trước đã trình bày ở trên.
Biểu số 18: Sổ Nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 02 năm 2008
C.t
Ngày
Số
Diễn giải
TK
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số trang trước chuyển sang
xxx
xxx
PN
20/02/08
SPT2PP1
Nhập sản phẩm T2/2008 của XN bao bì
Vỏ bao xi măng
155PP
1.972.032.188
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154PP
1.972.032.188
…..
……………
PN
29/02/08
SPT2PP4
Nhập sản phẩm T2/2008 của xí nghiệp bao bì
Vỏ bao xi măng
155PP
4.569.153.861
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154PP
4.569.153.861
…..
……………………
Cộng chuyển sang trang sau
xxx
xxx
Biểu số 19 : Sổ cái TK 154
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2008
TÊN TÀI KHOẢN: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
SỐ HIỆU :TK 154
C.từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
2.787.434.284
PN
18/02/08
SPT2PE1
Nhập sp T2 của xưởng chai PET
155PE
449.211.385
PN
20/02/08
SPT2PP1
Nhập sphẩm T2 của XN bao bì
155PP
1.972.032.188
PN
23/02/02
SPT2VP1
Nhập sản phẩm T2 của tổ VPP
155VPP
57.651.465
….
………….
PN
29/02/08
SPT2PP4
Nhập sphẩm T2 của XN bao bì
155PP
4.569.153.861
PK
29/02/08
22
K/c chi phí NVL trực tiếp của XN bao bì
621PP
11.537.531.789
PK
29/02/08
23
K/c chi phí NVL trực tiếp xưởng chai PET
621PE
433.178.161
…..
…………..
PK
29/02/08
25
K/c CP nhân công trực tiếp của XN bao bì
622PP
246.115.987
PK
29/02/08
26
K/c CP nhân công trực tiếp xưởng chai PET
622PE
22.702.202
…..
…………….
PK
29/02/08
28
K/c CP SXC xí nghiệp bao bì
627PP
391.879.511
PK
29/02/08
29
K/c CP SXC xưởng PET
627PE
110.524.907
Cộng phát sinh trong kỳ
12.804.121.778
11.863.459.018
Số dư cuối kỳ
3.728.097.044
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long:
3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại Công ty
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm.
Chính vì thế, tại Công ty, đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành nhập kho. Xí nghiệp bao bì chỉ sản xuất ra sản phẩm là vỏ bao xi măng. Vì vậy, đối tượng tính giá thành của xí nghiệp bao bì là sản phẩm vỏ bao xi măng hoàn thành nhập kho.
Kỳ tính giá thành của Công ty là khi thành phẩm hoàn thành nhập kho, thường là vào cuối mỗi tháng, quý.
3.2 Phương pháp tính giá thành:
Để tính giá thành được đầy đủ, chính xác cần thiết phảI sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. Xuất phát từ đối tượng tính giá thành thì phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp giản đơn.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh của sản phẩm nào sẽ được tập hợp riêng cho sản phẩm đó và giá thành thực tế của từng sản phẩm sẽ được tính dựa vào công thức sau:
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
_
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho
Ví dụ : Đối với thành phẩm : vỏ bao xi măng trong tháng 02 năm 2008 :
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ : 2.058.289.523 đ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ : 11.537.531.789 đ
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ: 246.115.987 đ
Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ: 391.879.511 đ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là : 3.111.637.123 đ
Số lượng vỏ bao xi măng hoàn thành nhập kho trong kỳ là: 3.475.681 ( cái)
à Tổng giá thành sản xuất vỏ bao xi măng là : 2.058.289.523 + ( 11.537.531.789 + 246.115.987 + 391.879.511) – 3.111.637.123 = 11.122.179.688 đ.
Giá thành sản xuất đơn vị của vỏ bao xi măng
=
11.122.179.688
=
3.200 ( đ / cái)
3.475.681
Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản chi phí sản xuất, cuối tháng kế toán lập Thẻ tính giá thành cho từng sản phẩm.
Biểu số 20 : Thẻ tính giá thành sản phẩm
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TÊN SẢN PHẨM: VỎ BAO XI MĂNG
Tháng 02 năm 2008
Sản phẩm: 3.475.681 (cái)
Khoản mục chi phí
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
Giá thành đơn vị sphẩm
1. Chi phí NVL trực tiếp
2.058.289.523
11.537.531.789
3.111.637.123
10.484.184.180
3.016,44
2.Chi phí nhân công trực tiếp
-
246.115.987
-
246.115.987
70,81
3.Chi phí sản xuất chung
-
391.879.511
-
391.879.511
112,75
Tổng cộng
2.058.289.523
12.175.527.280
3.111.637.123
11.122.179.688
3.200
III. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
1. Đặc điểm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty:
1.1. Đặc điểm thành phẩm của Công ty:
Không giống như thành phẩm của các loại hình doanh nghiệp sản xuất khác, thành phẩm của ngành văn phòng phẩm nói chung và của Công ty cổ phẩn Văn phòng phẩm Cửu Long nói riêng mang sắc thái riêng biệt, chẳn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8510.doc