Lời Nói Đầu
Hoạt động sản xuất là cơ sở để một xã hội tồn tại và phát triển. Nó tạo ra những sản phẩm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Cơ chế thị trường phát triển đã tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh mới, nhưng cũng đặt ra không ít những khó khăn, thử thách đòi hỏi doanh nghiệp phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp luôn phải vượt qua để có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Muốn đạt được mục đích đó các doanh nghiệp phải tối thiểu hoá chi phí sản
25 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất để giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời sản phẩm phải có chất lượng tốt để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Vì vậy công việc nghiên cứu vấn đề chi phí và giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Bài viết về đề tài: "Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" của doanh nghiệp.
Đề tài bao gồm 3 phần:
Phần I: Hệ thống hoá về mặt lý luận về hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Mô hình, công tác tổ chức hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Công ty Cổ phần giầy Hà Nội).
Phần III: Công tác hạch toán kế toán tại công ty .
Phần I
hệ thống hoá về mặt lý luận về hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Những vấn đề cơ bản về phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã thực tế bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong kỳ (tháng, quý, năm).
Các chi phí sản xuất biểu hiện ở 2 mặt: Định tính và định lượng. Mặt định tính là yếu tố chi phí hiện vật, mặt định lượng thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm, được biểu hiện bằng thước đo giá trị.
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố giá cả thường xuyên biến động nên nếu doanh nghiệp muốn hạ thấp chi phí thì cần điều chỉnh yếu tố khối lượng. Việc xác định chính xác chi phí sản xuất giá thành sản phẩm là vấn đề được coi trọng trong mỗi doanh nghiệp để sao cho xác định đúng đắn chi phí phù hợp với giá cả giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp phát triển kinh tế khác nhau, tuỳ theo chính sách quản lý, chính sách giá cả để đề ra các chế độ quy định, phạm vi và nội dung của chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm cần phân loại chi phí một cách khoa học, thống nhất. Việc này có vai trò quan trọng trong hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về nội dung, đặc điểm, tính chất, công dụng.
Có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
* Phân loại theo yếu tố chi phí, gồm:
- Yếu tố nguyên, nhiên vật liệu.
- Sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố nguyên, nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
* Phân loại theo phương thức tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí, gồm:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
* Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành, gồm:
- Chi phí khả biến.
- Chi phí cố định.
2. Giá thành sản phẩm, phân loại,đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
2.1. Giá thành sản phẩm:
Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành hay giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm đã hoàn thành. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại phải tìm mọi cách để tối thiểu hoá chi phí bỏ ra để hạ giá thành sản phẩm.
2.2. Có thể phân loại giá thành sản phẩm theo các tiêu thức sau:
a. Phân loại theo thời gian và nguồn số liệu:
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước hoặc năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật, dự toán chi phí kế hoạch. Nó bao gồm tất cả các chi phí gắn
liền với sản phẩm sản xuất của đơn vị lập trên cơ sở định mức hao phí lao động, hao phí vật chất kế hoạch và theo giá cả kế hoạch.
* Giá thành định mức: Chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm, giá thành định mức có thể thay đổi khi có sự thay đổi các định mức chi phí sản xuất. Giá thành định mức là thước đo chính xác các chi phí cần thiết sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất nhất định.
* Giá thành thực tế: Chỉ được xác định khi quá trình sản xuất đã hoàn thành dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã làm phát sinh và tập hợp được trong kỳ, bao gồm mọi chi phí thực tế đã phát sinh và có thể nằm ngoài kế hoạch.
b. Phân loại theo phạm vi tính toán
* Giá thành sản xuất: Phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng. Bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành, giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
* Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Bao gồm: Giá trị sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán, xác định khi sản phẩm được tiêu thụ, nó là căn cứ để xác định tính toán lãi trước thuế của doanh nghiệp.
Được xác định qua công thức sau:
= + +
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp quan tâm bởi chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên việc tính giá thành sản phẩm chính xác. Điều này phụ thuộc kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy trong điều kiện nền kinh tế thị trường cần phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác.
II. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1. Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, chỉ sản xuất một hoặc một loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm rất lớn, sản phẩm dở dang không có hoặc không đáng kể. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là sản phẩm.
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
2. Giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số giá:
=
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
= x
Tổng giá thành
các loại sản phẩm
Số lượng sản phẩm sản phẩm quy đổi
= x
= x
3. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ:
= x
4. Phương pháp loại trừ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quá trình sản xuất bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ. Để tính được giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ các sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể tính theo nhiều phương pháp theo ước tính, theo giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu.
= + -
5. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà sản phẩm hoàn thành gồm nhiều chi tiết bộ phận cấu thành, những chi tiết này được sản xuất ở những phân xưởng khác nhau, cuối cùng lắp ráp ra sản phẩm hoàn chỉnh. Đối tượng hạch toán chi phí là từng chi tiết, đối tượng hạch toán giá thành sản phẩm hoàn chỉnh.
= + + … +
6. Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này sử dụng khi doanh nghiệp có quá trình sản xuất sản phẩm qua nhiều công đoạn (nhiều bước), ở mỗi công đoạn đều tạo ra bán thành sản phẩm để tiếp tục chế biến ở công đoạn tiếp theo cho đến khi tạo thành sản phẩm ở công đoạn cuối kỳ. Ta có thể thấy qua sơ đồ minh hoạ sau:
Sơ đồ số 1:
Công đoạn 2
Công đoạn 1
Trị giá vốn bán thành phẩm ở công đoạn 2 chuyển sang
Trị giá vốn bán thành phẩm ở công đoạn 1 chuyển sang
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+
+
+
Chi phí chế biến ở công đoạn 2
Chi phí chế biến ở công đoạn 2
Chi phí chế biến ở công đoạn 1
Tổng giá thành
và giá thành đơn vị thành phẩm
Tổng giá thành và giá thành đơn vị BTP công đoạn 2
Tổng giá thành và giá thành đơn vị BTP công đoạn 1
7. Phương pháp đơn đặt hàng:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp.
Việc tính giá thành các doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành và chỉ khi nào hoàn thành toàn bộ sản phẩm của đơn vị đặt hàng mới coi là hoàn thành đơn đặt hàng.
III. Phương pháp hạch toán.
Kế toán có thể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo 2 cách:
Cách 1: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Cách 2: Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Sơ đồ số 2:
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK632
TK154
TK111,112, 152,153,334,338
TK621
Nếu không nhập kho đem bán ngay
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL
trực tiếp
TK155
TK622
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Xuất bán
Nhập kho thành phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp
TK159
TK627
Dự phòng
giảm giá
hàng tồn kho
K/c chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC cố định không được tính vào
giá thành sản phẩm do mức sản xuất thực
tế < mức công suất bình thường
TK141,142,214
242,331,335
Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi (-) số thu bồi thường
TK1381,152
155,156
TK133
Thuế GTGT đầu vào
2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Sơ đồ số 3:
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK611
TK111,214,142,242,331,334,335,338,…
TK154
TK631
TK632
TK155
K/c chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
K/c trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ
TK911
K/c giá vốn hàng bán
TK621
TK622
TK627
TK159
K/c chi phí NVL trực tiếp
K/c chi phí nhân công trực tiếp
Tính, phân bổ và kết chuyển chi phí SXC
Chi phí sản xuất chung cố định không được
tính vào giá thành sản phẩm do mức sản xuất
thực tế < mức công suất bình thường
Giá thành SX của SP hoàn thành nhập kho
TK611,1381
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá trị hao hụt
mất mát của HTK
Sau khi (-) số thu bồi thường
Phần II
Mô hình công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Khái quát chung về Công ty cổ phần giầy Hà Nội .
Công ty cổ phần giầy Hà Nội là một phân xưởng giầy của nhà máy quốc phòng X40, trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội chuyên sản xuất hàng may mặc, giầy… Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Công nghiệp Hà Nội. từ năm 1982 công ty chuyển sang sản xuất hàng xuất khẩu là chủ yếu với tỉ trọng lên đến 90% tổng giá trị sản xuất công ngiệp. Đảm bảo việc làm cho hơn 1000 công nhân. Ngày 31-12-1998 theo QĐ số 5652/QĐ-UB thành phố Hà Nội, Công ty giầy Hà Nội tiến hành chuyển đổi thành công ty cổ phần. Tên giao dịch chính thức là Công ty là Công ty cổ phần giầy Hà Nội - Shose Soin Stock Company. Tên viết tắt là HASJICO, với tổng vốn điều lệ là 5,8 tỷ đồng.
Công ty thực hiện cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng và chế độ trách nhiệm.
* Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ số 4: Bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc 1
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Cơ điện
Phòng
Cung tiêu
Phòng
Tài vụ
Phòng
HC-TC
Phòng
Bảo vệ
PX
Việt - ý
PX
Giầy Thái
PX
May I
PX
May II
PX
May III
PX
Cắt
Ban kiểm soát
* Toàn bộ các quy trình, công đoạn sản xuất giầy của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 5: Quy trình sản xuất giầy
Các loại vải
PX chuẩn bị SX
Bán TP pha cắt
PX may
Mũ giầy
PX giầy
PX giầy
Giầy hoàn chỉnh
Giầy hoàn chỉnh
Thùng carton, dây giầy, giấy nhét, túi nilon
Cao su, hoá chất
PX cán luyện
và PX ép
Đế giầy
2. Đặc điểm tổ chức kế toán ở Công ty.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng tài chính kế toán gồm 8 người. Đứng đầu là kế toán trưởng giúp việc Giám đốc hạch toán chi phí, kết quả kinh doanh. Để đảm bảo cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng nhu cầu về thông tin kế toán cho công nhân quản lý.
Cụ thể được biểu hiện trên sơ đồ như sau:
Sơ đồ số 6: Bộ máy tổ chức phòng tài chính - kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt công đoàn
Kế toán TGNH
tiền vay
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán
giá thành vật liệu
Thủ quỹ báo cáo thống kê
Thống kê xí nghiệp I, II, III
Kế toán XN giầy Việt - ý kế toán NM giầy Thái
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký - chứng từ.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào các NKCT, bảng kê, sổ thẻ chi tiết có liên quan theo trình tự thời gian. Cuối tháng căn cứ vào các sổ thẻ chi tiết để vào bảng kê NKCT có liên quan, rồi từ NKCT vào sổ cái. Cuối cùng căn cứ vào số liệu từ các NKCT, bảng kê, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết sau khi đã đối chiếu với sổ cái, lập báo cáo tài chính.
- Công ty sử dụng hạch toán kế toán theo quy trình NKCT.
Sơ đồ số 7
Trình tự ghi sổ kế toán theo dõi sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Kiểm tra đối chiếu
3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty.
3.1. Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty:
- Công ty áp dụng cách phân loại theo khoản mục trong giá thành sản phẩm gồm 3 khoản mục sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
3.2. Đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty cổ phần giầy Hà Nội:
Là từng đơn hàng, từng lệnh sản xuất. Để tập hợp được kế toán phải tập hợp chi phí ở từng giai đoạn sản xuất và đối tượng tính giá thành là giá thành bình quân một đội giầy trong đơn hàng lệnh sản xuất.
3.3. Kỳ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty:
Kế toán chi phí theo dõi, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh của từng đơn hàng theo từng tháng (vào cuối mỗi tháng).
Ta xem xét việc tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ trong tháng 03/2005 của 3 đơn hàng sau:
- Đơn hàng FT đơn hàng sản xuất ngày 10/02/2005 và hoàn thành 25/3/2005.
- Đơn hàng MAXUP ngày bắt đầu sản xuất 01/3/2005 và hoàn thàh 30/3/2005.
- Đơn hàng FOOTTECH công việc sản xuất từ cuối tháng 3 đến 29/4/2005
Trong đó: Chi phí sản xuất trong 3 tháng của các đơn hàng là:
- Đơn hàng FT: 891.042.479
- Đơn hàng MAXUP: 761.395.595
- Đơn hàng FOOTTECH: 891.042.479
- Đơn hàng khác: 9.191.502.326
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng 3 cho tất cả các đơn hàng được sản xuất tháng 11.011.202.730 chi phí bên Nợ TK621, 622, 627.
4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
4.1. Tài khoản sử dụng trong việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất của các đơn hàng:
Công ty vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cũng tuân theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm sử dụng tài khoản sau để hạch toán các yếu tố chi phí phát sinh.
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp.
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK627: Chi phí sản xuất chung.
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
4.2. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* NVL chính là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm .
* Vật liệu phụ là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có làm tăng thêm chất lượng sản phẩm.
- TK 152 - Nguyên vật liệu chính.
Gồm: Vải các loại, hoá chất các loại, xăng công nghiệp, chỉ may, mút xốp, đế giầy, dây giầy (bìa Đài Loan, ô dê, giấy nhét, gói, thùng, hộp, băng đinh).
- TK 153 - CCDC, gồm: phom nhôm, khuôn, dao chặt.
* Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 621 (Biểu số 1).
Biểu số 1:
Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Sổ chi tiết TK621
" Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Tháng 3 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1
6/3
Xuất NVL chính cho đ.h FT.
152
297.355.482
2
6/3
Xuất CCDC dùng cho đ.h FT.
153
159.049.500
3
15/3
Xuất NVL chính cho đ.h FTECH.
152
137.356.240
4
15/3
Xuất CCDC dùng cho đ.h FTECH.
153
18.331.200
5
20/3
Xuất NVL chính cho đ.h Max UP.
152
480.272.820
6
20/3
Xuất CCDC dùng cho đ.h Max UP.
153
104.617.280
Cộng phát sinh
8.835.160.506
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày ….. tháng….. năm ….
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Cuối tháng căn cứ vào số liệu phản ánh trên NKCT kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 621 (Biểu số 2):
Biểu số 2:
Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Sổ Cái
TK 621
"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Tháng 3 năm 2005
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
…
Cộng
152
6.371.579.127
5.675.656.478
8.421.824.146
153
232.120.717
439.878.236
413.336.360
Cộng phát sinh
6.603.699.844
6.115.534.714
8.835.160.506
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
4.3. Tập hợp chi phí nhân công trực itếp
* Chi phí nhân công trực tiếp tính cho mỗi đơn hàng gồm 4 phần:
- Phần 1: Tiền lương sản phẩm, khoản này được tập hợp cho từng đơn hàng.
- Phần 2: Phần thưởng tính theo tiền lương sản phẩm được tính trực tiếp cho từng đơn hàng.
- Phần 3: Tiền lương thời gian và tiền lương của bộ phận quản lý phân xưởng, quản lý xí nghiệp.
- Phần 4: Các khoản trích theo lương được phân bổ cho từng đơn hàng.
* Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công, sổ tính lương kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 622 (Biểu số 3).
Biểu số 3:
Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Sổ Chi tiết TK 622
"Chi phí nhân công trực tiếp"
Tháng 3 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1
10/3
Trả lương CN (đ.h FT).
334
202.770.000
2
10/3
Trích BHXH, KPCĐ (đ.h FT).
338
33.963.979
3
18/3
Trả lương CN (đ.h FTECH).
334
5.400.000
4
18/3
Trích BHXH, KPCĐ (đ.h FTECH)
338
904.500
5
25/3
Trả lương CN (đ.h Max UP)
334
82.344.528
6
25/3
Trích BHXH, KPCĐ (đ.h Max UP)
338
13.792.708
Cộng phát sinh
1.159.752.263
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày ….. tháng….. năm ….
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Căn cứ vào số liệu phản ánh trên NKCT kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 622 (Biểu số 4).
Biểu số 4:
Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Sổ Cái
Tài khoản 622
"Chi phí nhân công trực tiếp"
Tháng 3 năm 2005
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
…
Cộng
334
1.080.037.477
1.487.201.320
992.126.783
3382
21.600.750
29.744.025
19.842.536
3383
105.689.640
109.144.863
130.396.715
3384
10.568.964
9.095.404
17.386.299
Cộng phát sinh
1.217.896.831
1.635.185.612
1.159.752.263
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày……..tháng……..năm……….
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
4.4. Tập hợp chi phí sản xuất chung
Gồm: Chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, chi phí CCDC.
Để tập hợp được chi phí sản xuất chung phải thông qua bảng tập hợp chi phí sản xuất chung để biết được tháng 3 này chi phí sản xuất chung là bao nhiêu, phân bổ cho từng đơn đặt hàng sao cho hợp lý.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung thể hiện bằng việc trên sổ chi tiết TK627 (biểu số 5)
Biểu số 5
Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Sổ Chi tiết TK627
Tháng 3 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1
12/3
Trả lương
334
24.451.196
2
17/3
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
338
4.311.196
3
24/3
Trích KH TSCĐ
214
490.595.160
4
10/3
Xuất NVL
152
70.189.800
5
15/3
Xuất CCDC để sản xuất
153
79.802.692
6
2/3
Trả tiền dịch vụ mua ngoài bằng TM
111
26.915.803
7
6/3
Trả bằng TGNH
112
129.869.119
8
18/3
Trả bằng tiền tạm ứng
141
550.840
9
21/3
Mua CCDC
142
189.784.000
Cộng
1.016.289.961
1.016.289.961
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày ….. tháng….. năm ….
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào sổ chi tiết TK627. Kế toán chi phí tiến hành lập Nhật ký chứng từ số 7. NKCT số 7 chính là căn cứ để kế toán tổng hợp lập sổ cái TK627 (biểu số 6).
Biểu số 6
Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Sổ Cái
Tài khoản 627
Tháng 3 năm 2005
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
…
Cộng
111
21.759.550
14.923.900
26.915.803
112
145.213.800
113.164.520
129.869.117
152
35.234.784
36.016.239
70.189.800
153
94.585.987
95.956.227
79.802.692
141
-
460.000
550.840
214
491.780.000
421.504.000
490.595.160
334
21.200.224
22.743.749
24.451.353
338
2.700.796
2.263.122
4.131.196
1421
119.283.000
128.995.000
189.784.000
Cộng
931.758.091
836.026.757
1.016.289.961
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Theo nguyên tắc kế toán thì chi phí NVL trực tiếp phát sinh cho từng đơn hàng. Sau đó kết chuyển vào TK154 chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho đơn hàng, sau đó được kết chuyển vào TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của đơn hàng. Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 3 năm 2005 cho các xí nghiệp sẽ được tập hợp trên TK627. Sau đó chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ TK154.
Căn cứ vào số liệu thực tế kế toán tập hợp chi phí và tính giá như sau:
Biểu số 7
Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Sổ Cái
Tài khoản 154
Tháng 3 năm 2005
Số dư đầu năm
Nợ
10.056.823.841
Có
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
…
Cộng
621
6.603.699.844
6.115.534.714
8.835.160.506
622
1.217.896.831
1.635.185.612
1.159.752.263
627
1.022.671.691
9.253.603.057
1.016.289.961
Cộng phát sinh
Nợ
8.844.268.366
8.676.080.383
11.011.202.730
Có
8.433.232.944
9.172.918.946
9.581.665.297
Số dư cuối tháng
Nợ
10.467.859.263
9.971.020.700
11.400.558.133
Có
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty có đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn hàng và đối tượng tính giá thành là từng đôi giầy trong đơn đặt hàng. Thời điểm tính giá thành sản phẩm cho từng đôi giầy trong đơn đặt hàng. Thời điểm tính giá thành sản phẩm cho từng đôi giầy là cuối tháng, giá thành của từng đôi giầy là giá bình quân (do có nhiều kích cỡ, màu sắc khác nhau).
* Ta xem xét ở đơn hàng sau:
Đơn hàng FT: hoàn thành sản xuất vò ngày 25/3/2001 cho nên đến tháng 3 kế toán chi phí thực hiện việc tính tổng chi phí sản xuất, chi phí phát sinh cho đơn hàng FT trong tháng 3 gồm:
Chi phí NVL: 456.404.980
Trong đó: NVL chính: 297.355.480
NVL phụ: 159.049.500
Chi phí nhân công trực tiếp: 236.733.979
Trong đó tiền lương: 202.770.000
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng FT trong tháng là:
202.700.000 x 0,976 = 297.903.520đ
Tổng chi phí phát sinh cho đơn hàng FT trong tháng 3 là: 891.042.479đ
Như vậy tổng chi phí sản xuất của đơn hàng FT.
= chi phí sản xuất phát sinh và phân bổ của đơn hàng này tháng 2+ chi phí sản xuất phát sinh và phân bổ của đơn hàng này tháng 3.
= 423.457.888 + 819.042.479 = 131.500.367
Giá thành 1 đôi giầy là: 29.211đ
* Căn cứ vào số liệu thực tế kế toán tiến hành lập thẻ tính giá như sau:
Biểu số 8:
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Đơn hàng FT
Ngày sản xuất: 10/12/2001
Ngày hoàn thành: 25/03/2001
Kiểu giầy: Superga Next Số phiếu nhập 24
Đơn vị tính: đồng
Sản lượng 4500 đôi/tháng
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung phân bổ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
NVL chính
NVL phụ
Tiền lương
KPCĐ, BHXH, BHYT
2
363.277.760
34.330.800
14.445.000
2.419.538
8.984.790
423.457.888
3
297.355.480
159.049.500
202.770.000
33.963.979
197.903.520
891.042.479
Cộng
660.633.240
193.380.300
217.215.000
36.383.517
206.888.310
1.314.500.367
Tổng chi phí đơn hàng: 1.314.500.367
Giá thành một đôi giầy: 29.211
Phần III
Các bút toán tại công ty
1. Căn cứ vào chứng từ ngày 6/3;15/3; 20/3 chi tiết ch cả 3 đơn hàng với số tiền tương ứng. Bút toán ghi nhận chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong tháng 3 của tất cả các đơn hàng sản xuất trong tháng của xí nghiệp.
Nợ TK621 8.835.160.506
Có TK 152 8.421.824.146
Có TK 153 413.336.360
2. Căn cứ vào chứng từ ngày 6/3 (dùng cho đơn hàng FT) tại biểu số 1 kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK621 - đơn hàng FT 456.404.980
Có TK 152 297.355.480
Có TK153 159.049.500
* Kế toán chi phí tiến hành định khoản vào bảng kê số 4 phần chi phí NVL trực tiếp trong tháng 3, chi tiết cho đơn hàng FTECH.
Nợ TK 621 - đơn hàng FTECH 155.686.440
Có TK152 137.356.240
Có TK 153 18.331.200
* Kế toán chi phí tiến hành định khoản chi phí NVL trong tháng 3 của đơn hàng MaxUP
NợTK621 - đơn hàng Max UP 548.890.100
Có TK152 480.272.820
Có TK 153 104.617.280
3. Bút toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng 3 của tất cả các đơn hang sản xuất trong tháng 3 của các xí nghiệp thành viên.
Nợ TK622 1.159.752.263
Có TK334 992.126.783
Có TK338 167.625.480
4. Dựa vào biểu số 3 gồm các khoản tiền lương, trích theo lương
Trên bảng kê số 4 phản ánh các bút toán sau:
* Nợ TK 622 - Đơn hàng FT 236.733.979
Có TK 334 202.770.000
Có TK 338 33.963.979
* Nợ TK 622 - Đơn hàng FTECH 6.304.000
Có TK 334 5.400.000
Có TK 338 904.500
* Nợ TK 622- Đơn hàng Max Up 96.137.236
Có 334 82.344.528
Có TK 338 13.792.708
5. Dựa vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán chi phí tiến hành vào bảng kê số 4 phần chi phí sản xuất chung. Chi tiết thành từng khoản mục là khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, CCDC, tiền lương và các khoản trích lương của nhân viên phân xưởng cơ điện, khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài được chi tiết thành (chi bằng tiền mặt, chi bằng tiền gửi ngân hàng, chi bằng tiền tạm ứng, tiền vay).
- Chi phí lương nhân viên phân xưởng cơ điện
Nợ TK 627 28.582.549
Có TK 334 24.450.353
Có TK 338 4.131.196
- Chi phí nguyên vật liệu
Nợ TK 627 149.992.492
Có TK 152 70.189.800
Có TK 153 79.802.692
- Chi phí khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627 490.595.160
Có TK 214 490.595.160
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627 157.335.760
Có TK 111 26.915.803
Có TK 112 (1121) 61.448.317
Có TK 113 68.420.800
Có TK 141 550.840
- Chi phí trả trước CDCD sản xuất
Nợ TK 627 189.784.000
Có TK 142 (1421) 189.784.000
6. Căn cứ vào bảng kê số 4 kế toán chi phí sẽ tiến hành lập nhật ký chứng từ số 7. Kế toán chi phí sẽ ghi bút toán tổng hợp vào NKCT số 7 bút toán ghi nhận chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 3 năm 2005 của các xí nghiệp như sau:
Nợ TK627 1.016.289.961
Có TK334 24.450.553
Có TK 338 4.131.196
Có TK152 70.189.800
Có TK 153 79.802.692
Có TK 214 490.595.160
Có TK 111 26.915.803
Có TK 112 (1121) 129.869.117
Có TK 141 50.840
Có TK 1421 189.874.000
7. Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất đã phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản xuất của sản phẩm (Biểu số 7)
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang tài khoản tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154 8.835.160.506
Có TK 621 8.835.160.506
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154 1.159.752.263
Có TK 622 1.159.752.263
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK154 1.016.289.961
Có TK 627 1.016.289.961
* Cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang chuyển sang kỳ sau. Trị giá sản phẩm dở dang đã đánh giá được chính là sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nợ TK 155 9.581.665.297
Có TK 154 9.581.665.297
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I: Hệ thống hoá về mặt lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1
I. Những vấn đề cơ bản về phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1
1. Chi phí sản xuất 1
2. Giá thành sản phẩm, phân loại, đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 2
II.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 4
III. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 6
Phần II: Mô hình, công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8
1. Khái quát chung về Công ty cổ phần giầy Hà Nội 8
2. Đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty 9
3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty 11
4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 12
5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 18
Phần III: Các bút toán tại Công ty 20
Kết luận
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1325.doc