phần mở đầu
Bước sang thời kỳ đổi mới ,nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước Thay đổi lớn này tác động sâu sắc đến các doanh nghiệp,đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh,phân cấp quản lý khoa học tự chủ về tài chính,phân phối thu nhập hợp lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Hạch toán kế toán càng khẳng định là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ t
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Bách Hóa Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hống công cụ quản lý kinh tế tài chính.Trong doanh nghiệp thương mại,hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ bán hàng phát sinh là cơ sở xác định doanh thu,lợi nhuận doanh nghiệp,qua đây doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra,bù đắp chi phí ,thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước,đầu tư phát triển,nâng cao đời sống người lao động đồng thời cũng là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới.
Những năm vừa qua,đất nước ta đang từng bước tiến lên Xã Hội Chủ Nghĩa theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa phát lâu dài.Cùng với quá trình phát triển kinh tế và quá trình đổi mới của cơ cấu kinh tế,hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện,phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính của nhà nước và quản lý doanh nghiệp .
Với tinh thần chung đó hệ thống ké toán doanh nghiệp mới được xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Tuy nhiên để phù hợp với những quy định mới về cơ cấu tài chính đối với doanh nghiệp kế toán phải thường xuyên hoàn thiện vì quy định trong kế toán chưa đầy đủ ,chưa hoàn toàn phù hợp với thực tế cần sửa đổi bổ sung.
ở doanh nghiệp thương mại ,ngiệp vụ bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh và cũng là hoạt động chính của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày do đó việc cung cấp thông tin kế toán một cách liên tục đầy đủ và chính xác cho chủ doanh nghiệp trở thành nhu cầu thiết yếu.Việc nắm vững chế độ kế toán và áp dụng vào thực tế có nhiều bất cập do đó nhất thiết Kế toán bán hàng có phương hướng ,biện pháp điều chỉnh hợp lý và phù hợp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp mình.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của việc hoàn thiện Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ở giai đoạn hiện nay em chọn chuyên đề “Hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội “cho chuyên đề thực tập của mình.
Qua quá trình thực tập vừa qua ,em có điều kiện tiếp xúc với công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội nói riêng .Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty, được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Trần Long cùng với sự nỗ lực của bản thân, Em xin trình bày một số vấn đề cơ bản về “ Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội”.
Trong luận văn này gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề chung về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại .
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội .
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội .
phần I:
Lý Luận chung về hạch toàn tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại .
I.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại và nhiệm vụ của Kế toán kinh doanh thương mại.
1.Đặc điểm chủ yếu của hoạt động kinh doanh thương mại:
Trong nền kinh tế thị trường ,nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ,hàng hóa được sản xuất ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội thông qua việc bán hàng.Chúng ta nhận thấy vai trò trọng yếu của bán hàng trong guồng máy kinh tế thể hiện trên hai mặt xã hội và doanh nghiệp.Khi hàng được bán tức là lúc đó cung gặp cầu hàng hóa được lưu thông ,góp phần cho nền kinh tế vận động tăng trưởng và phát triển ,doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận đồng thời người lao động có việc làm (mặt xã hội ).
Với nguồn lực có hạn ,các doanh nghiệp sản xuất không thể cùng một lúc vừa tổ chức sản xuất hàng hóa cùng tổ chức tiêu thụ nhanh chóng tới tay người tiêu dùng được mà buộc lòng phải thông qua trung gian đó là các doanh nghiệp thương mại,là một khâu trong chuỗi luân chuyển hàng hóa ,dịch vụ ,doanh nghiệp thương mại kinh doanh kiếm lời trên chênh lệch giá mua hàng hóa ,dịch vụ thì việc tổ chức tiêu thụ được đặc biệt coi trọng ,nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhất là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Vậy bán hàng là gì ?
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thương nghiệp.Đây là khâu cuối cùng trong vòng hoạt động kinh doanh được hoàn tất lúc hàng hóa đã giao cho người mua đồng thời thu được tiền hàng hay chấp nhận nợ của người mua.
Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là người tiêu dùng cá nhân,các đơn vị sản xuất ,kinh doanh khác và các cơ quan,tổ chức xã hội trong nền kinh tế.
Đứng trước thực tế có nhiều nhà sản xuất ,kinh doanh cùng hoạt động trong nền kinh tế ,nhu cầu người tiêu dùng cao ,đa dạng đã hình thành nên sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp.Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh hơn với các mối quan hệ mới phát sinh phức tạp.Quy luật sàng lọc đào thải của nền kinh té thị trường buộc các doanh nghiệp không ngừng tìm tòi biện pháp giảm chi phí kinh doanh,giá bán,nâng cao chất lượng uy tín ,hình thức phục vụ khách hàng và hoàn thiện phương thức bán hàng phù hợp các mối quan hệ kinh tế mới nhằm đem lại hiệu quả trong kinh doanh .
2. Nhiệm vụ Kế toán kinh doanh thương mại :
Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp thương mại luôn phải tự chủ trong kinh doanh,bám sát thị trường nắm bắt xã hội.Việc tìm hiểu thị trường ,nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu dân cư tình hình tiêu thụ hàng hóa là cơ sở cho khai thác nguồn hàng đầu vào của doanh nghiệp đảm bảo đầu ra được thông suốt nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa tránh tồn đọng nâng cao hiệu quả kinh doanh.Chính vì vậy các thông tin về tình hình bán ra của từng loại mặt hàng tổng hợp doanh số phải được kế toán cung cấp một cách liên tục,chính xác kịp thời cho chủ doanh nghiệp để có biện pháp điều chỉnh.
Ghi chép phản ánh tình hình bán hàng nói chung,từng nhóm mặt hàng nói riêng,phản ánh đầy đủ,kịp thời doanh thu bán hàng theo hóa đơn ,các khoản điều chỉnh giảm doanh thu,thuế phải nộp ở khâu bán(thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đắc biệt,thuế GTGT).Tính toán,ghi chép,phản ánh chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa .
Cung cấp thông tin về tình hình bán hàng nhằm giúp lãnh đạo điều hành quản lý hoạt động kinh doanh thương mại .Phản ánh và giám đốc việc thực hiện kết quả bán hàng,cung cấp số liệu,lập biểu quyết toán đầy đủ,kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng,kế hoạch lãi bán hàng ,kiểm tra việc thực hiện tiến độ bán hàng,các hợp đồng bán hàng,kiểm tra việc chấp hành chế độ bán hàng ,kỷ luật thanh toán ,quản lý chặt chẽ tiền bán hàng ,kiểm tra việc bảo quản và quản lý hàng hóa ở quầy hàng và cửa hàng nhằm ngăn ngừa mọi hành vi làm tổn hại đến hàng hóa của doanh nghiệp .
II .Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại .
1.Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa :
1.1. Khái niệm :
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh .Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện,hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hính thái tiền tệ,doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra,vòng luân chuyển vốn được hình thành,đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung ,đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội .Tình hình tiêu thụ sản phẩm và thu lợi nhuận phản ánh năng lực kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp .
Tiêu thụ nói chung bao gồm:
+Tiêu thụ ra ngoài đơn vị : Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp .
+Tiêu thụ nội bộ : Là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty ,tổng Công ty ... hạch toán toàn ngành.
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo luật thuế quy định trên khối lượng hàng hóa tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ .
*Doanh thu bán hàng :Là số tiền mà doanh nghiệp được nhận (hay sẽ được nhận ) về số hàng đã bán tương ứng với giá trị số hàng đó.Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn hay ghi trên hợp đồng .Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng sẽ tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng nhưng đều được xác định là khi có bằng chứng xác nhận doanh nghiệp có hàng hóa tiêu thụ hay
doanh nghiệp giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng và được người mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu được hay chưa.Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trong doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế đầu ra phải nộp .Còn đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất khẩu ... thì chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ bao gồm cả thuế.
*Giá vốn hàng bán: Là giá trị vốn của hàng tiêu thụ bao gồm cả giá trị mua cộng với chi phí thu mua phân bổ của hàng hóa tiêu thụ .
*Chi phí bán hàng : Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa,dịch vụ trong kỳ như chi phí tiền lương nhân viên bán hàng ,chi phí bao bì,đóng gói,chi phí quảng cáo,chi phí dịch vụ bán hàng
*Chi phí quản lý doanh nghiệp :Là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của toàn doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ một hoạt động nào .Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh ,quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến cả doanh nghiệp
*Doanh thu thuần : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá,chiết khấu,doanh thu của hàng bán bị trả lại ,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu .
*Lợi nhuận gộp :Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
*Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:Là số chênh lệch giữa DTT với trị giá vốn của hàng bán,chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
1.2.Giá bán của hàng hóa :
Giá bán của hàng hóa chính là sự thỏa thuận trao đổi giữa ngưòi mua và ngưòi bán trên thị trường .
Đối với doanh nghiệp thương mại thì giá bán của hàng hóa đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình tiêu thụ đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu thu nhập của một quá trình kinh doanh .
Trên thực tế kinh doanh trong cơ chế thi trường cho thấy ,giá cả hàng hóa được quyết định chủ yếu bởi các quan hệ kinh tế thị trường.Vì thế khi ấn định một mức giá cụ thể phải tính được số sản phẩm có khả năng cung ứng và nhu cầu tiêu dùng ,giá vốn hàng bán,chi phí lưu thông.Do phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nên khi ấn định giá ngoài các tính toán cụ thể còn phải có sách lược ứng xử phù hợp với từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiện nay trong các doanh nghiệp thương mại giá bán thường được xác định qua công thức :
Giá bán = Giá mua + Thặng dư thương mại
Trong đó :
+Giá mua: Là giá mua ghi trên hóa đơn cộng các khoản chi phí ,thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu trong khâu mua nếu có.Thực tế hiện nay khi nhà nước áp dụng luật thuế mới ,thuế GTGT được khấu trừ (từ 1/1/1999),ngoài việc phải nộp các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế XNK ,các đơn vị còn phải nộp thuế GTGT đầu vào (đã được tính vào giá thanh toán hàng mua).
+Thặng số thương mại :Là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua thực tế của hàng hóa,nó dùng để bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi cho doanh nghiệp Thặng số thương mại được biểu hiện dưới dạng số tương đối được coi là tỷ lệ thặng số (TLTS):
Giá bán - Giá mua
TLTS = x 100%
Giá mua
Lưu ý: Cần phân biệt giữa giá bán và giá thanh toán :
Đây đều là khoản tiền mà người mua phải thanh toán cho người bán số tiền hàng hóa mình mua.Nếu trong trường hợp hàng hóa không thuộc diẹn chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá bán cũng đồng thời là giá thanh toán .Còn nếu hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giữa giá bán và giá thanh toán có sự khác biệt sau :
+Giá thanh toán là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu ,phí thu thêm mà bên mua phải trả
+Giá bán là giá thanh toán chưa có thuế GTGT.
Giá thanh toán = Giá bán ( 1 + Thuế xuất thuế GTGT )
Tóm lại ,mục tiêu cơ bản của địng giá cũ7ng chính là mục tiêu cơ bản của hoạt động kinh doanh ,nhưng xét về mặt quản lý tài chính ,ngoài việc quản lý doanh thu hàng (giá bán đơn vị ).Kế toán cần phải xác định giá vốn hàng bán để tính được kết quả kinh doanh .
2.Các phương pháp tính giá vốn của hàng hóa tiêu thụ :
Trong các doanh nghiệp thương mại trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận :
+Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
+Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Một số phương pháp tính trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ
* Tính trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong trường hợp kế toán tổng hợp ,kế toán chi tiết hàng hóa theo trị giá mua thực tế;
a/ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (giá thực tế bình quân gia quyền ):
Theo phương pháp này trước tiên phải tính giá mua bình quân của hàng hóa luân chuyển trong kỳ ( số hàng hóa tồn đầu kỳ + số hàng hóa nhập trong kỳ hoặc số hàng xuất trong kỳ +số hàng tồn cuối kỳ )đối với từng thứ hàng hóa theo công thức :
Giá mua bình Trị giá mua của hàng hóa + Trị giá mua cuả hàng
quân đơn vị = còn đầu kỳ hóa nhập trong kỳ
hàng hóa luân Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hóa
chuyển trong kỳ còn đầu kỳ nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua của số hàng hóa xuất kho trong kỳ cho từng thứ hàng hóa
Trị giá mua của hàng ( Số lượng hàng hóa Giá mua bình quân
hóa xuất kho trong kỳ = S xuất kho trong kỳ x đơn vị )
Cuối kỳ tính trị giá mua của toàn bộ hàng hóa xuất kho trong kỳ bằng cách tổng cộng trị giá mua của từng thứ hàng hóa xuất kho .
b/Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng (chuyến hàng ) nào nhập trước thì tính giá mua vào của nó cho hàng hóa xuất trước ,nhập sau thì tính sau.Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kỳ.
Công thức tính như sau :
Trị giá mua của Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hóa xuất
hàng hóa xuất = hàng hóa xuất kho theo x kho trong kỳ thuộc số
kho trong kỳ từng lần nhập kho trước lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết cho từng thứ hàng hóa cả về số lượng,đơn giá và số tiền từng lần nhập xuất hàng hóa .
c/ Phương pháp giá thực tế nhập sau ,xuất trước:
Theo cách này,giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau được tính giá mua vào của nó cho lô hàng nào xuất trước,nhập trước thì tính sau:
Công thức tính như sau:
Trị giá mua của Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hóa xuất
hàng hóa xuất kho = hàng hóa nhập kho theo x kho trong kỳ thuộc số
trong kỳ từng lần nhập kho trước lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này,kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết cho từng thứ hàng ,cả về số lượng và đơn giá,số tiền của từng lần nhập xuất hàng hóa .
d/Phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp này còn gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp trực tiếp được sử dụng với các loại hàng hóa giá trị cao và có tính tách biệt.Hàng hóa được xác định theo giá trị đơn chiếc hay từng lô giữ nguyên từ lúc nhập cho đến khi xuất.Khi xuất hàng sẽ xác định theo giá thức tế đích danh của hàng hóa
**Tính trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong trường hợp kế toán tổng hợp ,kế toán chi tiết hàng hóa theo giá hạch toán:
Theo phương pháp này ,để tính được trị giá mua thực tế của hàng hóa bán ra trong kỳ,kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết ,phản ánh sự biến động của hàng hóa nhập,xuất trong kỳ theo giá hạch toán và theo thực tế.Cuối tháng trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh lệch Trị giá mua thực tế của hàng Trị giá thực tế của hàng
giữa giá thực tế = hóa tồn kho đầu kỳ + hóa nhập kho trong kỳ.
với giá hạch toán Trị giá hạch toán của hàng Trị giá hạch toán của hàng
hóa tồn đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Sau khi tính được hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán ,tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho bằng công thức:
Trị giá thực tế của = Trị giá hạch toán của Hệ số chênh lệch giữa giá
hàng hóa xuất kho hàng hóa xuất kho x thực tế với giá hạch toán
Trị giá vốn của = Trị giá hạch toán của Hệ số chênh lệch giá giữa giá
hàng hóa xuất kho hàng hóa xuất kho x thực tế với giá hạch toán
3.Thủ tục ,chứng từ ,tài khoản sử dụng chủ yếu hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ .
3.1. Chứng từ ghi chép ban đầu:
Tùy theo phương thức ,hình thức bán hàng ,kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau:
Hóa đơn bán hàng,hóa đơn bán hàng giao thẳng,bảng kê bán lẻ hàng hóa ,hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ,giấy nộp tìên của nhân viên bán hàng ,bảng kê nhập hàng và thanh toán tiền bán hàng ,bảng thanh toán bán hàng đại lý ,cá chứng từ kế toán khác có liên quan.
3.2.Kế toán tổng hợp
3.2.1.Tài khoản (TK) sử dụng :
Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng được phản ánh ở các TK chủ yếu sau:
*Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng”
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực thu và DTT.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ :
+Phản ánh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu .
+Phản ánh thuế xuất khẩu nà thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp .
+Phản ánh doanh thu thuần .
Bên Có :
+Phản ánh doanh thu bán hàng trực thu .Đối với các cơ sở nộp thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế .đối với các cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá đã có thuế.
+Trợ cấp giá được nhà nước cấp
Cuối tháng,sau khi kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả,TK này không có số dư.
Tài khoản 511 có bốn TK cấp 2:
-TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”:TK này được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư ,hàng hóa .
-TK 5112 “Doanh thu bán hàng thành phẩm”:TK này được sử dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất vật chất như lâm nghiệp,xây lắp...
-TK 5113 “Doanh thu dịch vụ”:TK này được sử dung cho các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ như du lịch ,vận tải ,bưu điện ...
-TK 5114 “Doanh thu trợ cấp,trợ giá”.
*TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
TK này được sử dụng ở các xí nghiệp thành viên cho doanh nghiệp hoặc các đơn vị phụ thuộc.
Kết cấu TK 521 tương tự kết cấu TK 511.TK này chỉ khác ở chỗ,nó phản ánh doanh thu bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp ,nó có ba TK cấp 2:
-TK 5121 “Doanh thu bán hàng”:Sử dụng trong các doanh nghiệp thương mại .
-TK 5122 “Doanh thu bán sản phẩm”:Sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất .
-TK 5223 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”:Sử dụng trong các doanh nghiệp dịch vụ.
*TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”.
Dùng để phản ánh trị giá của hàng đã bán nhưng bị bên mua trả lại vì hàng không đúng điều kiện hợp đồng.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ : Phản ánh trị giá bán của số hàng bị trả lại.
Bên Có : Kết chuyển trị giá bán hàng bị trả lại để điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng .
Sau khi kết chuyển TK này không có số dư
*TK 532 “Giảm giá hàng bán”
Dùng để phản ánh số tiền giảm giá hàng bán cho người mua về số hàng đã bán vì hàng giao không đúng điều kiện hợp đồng.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền do giảm giá hàng đã bán.
Bên Có: Kết chuyển số tiền giảm giá hàng.
Sau khi kết chuyển TK này không có số dư.
*TK 131 “Phải thu của khách hàng”
TK này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu vè tiền bán hàng hóa,sản phẩm ,dịch vụ .
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ :
+Số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng hóa ,sản phẩm ,dịch vụ.
+Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có :
+Số tiền đã thu của khách hàng.
+Số tiền đã nhận trước,trả trước của khách hàng .
+Số tiền giảm trừ cho người mua về chiết khấu,giảm giá,bớt giá ,hồi khấu và hàng bán bị trả lại.
Số dư nợ : Số tiền còn phải thu của khách hàng .
Số dư có : Tài khoản này có thể có số dư bên có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
*TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa ,sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu của TK này như sau:
+Bên Nợ : Trị giá vốn của hàng hóa ,thành phẩm,dịch vụ đã tiêu thụ vào TK xác định kết quả.
+Bên Có : Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh .
TK này không có số dư.
*TK 157 “Hàng gửi đi bán”
Dùng để phản ánh trị giá hàng hóa ,sản phẩm doanh nghiệp gửi bán .Số hàng hóa thành phẩm này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp .
Kết cấu chủ yếu của TK này như sau;
Bên Nợ :
+Phản ánh trị giá hàng hóa ,thành phẩm gửi đi bán hoặc nhờ bán đại lý ký gửi.
Bên Có :
+Trị giá hàng hóa ,thành phẩm gửi đi bán đã được coi là bán hàng.
+Trị giá hàng hóa ,thành phẩm gửi đi bán bị trả lại.
Dư cuối kỳ : Trị giá hàng hóa ,thành phẩm gửi đi chưa tiêu thụ .
Chú ý:
Kế toán ghi chép ở TK 511 cần chú ý các trường hợp sau;
-Hàng hóa ,thành phẩm ,vật tư đổi hàng được phản ánh ở TK này ,còn hàng hóa ,thành phẩm ,vật tư xuất giao cho bên gia công ,chế biến không được ghi vào TK này.
-Trường hợp bán hàng hóa ,thành phẩm theo phương thức trả góp ,chỉ ghi vào TK này phần doanh thu đúng bằng trị giá hàng bán theo hình thức thông thường ,phần chênh lệch cho khách hàng trả tiền chậm được coi là khoản thu nhập của hoạt động tài chính.
Các đơn vị nhận bán hàng đại lý,ký gửi chỉ phản ánh phần hoa hồng được hưởng vào TK này.Những đơn vị nhận gia công,chế biến chỉ phản ánh tiền thuê gia công nhận được vào TK 511.
Các trường hợp giảm giá cho khách hàng hoặc bị khách hàng trả lại thì không giảm ngay doanh thu mà phải ghi vào TK 532 “Giảm giá hàng bán”,TK 531 “Hàng bán bị trả lại”.Cuối kỳ hạch toán mới kết chuyển để điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng.
III.Các phương thức bán hàng và phương thức hạch toán .
A.Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.Kế toán các nghiệp vụ bán buôn hàng hóa :
a.Bán buôn hàng hóa :
+Bán buôn trực tiếp tại kho
(1).Tại thời điểm hàng hóa được coi là bán,cán bộ kế toán căn cứ vào chứng từ bán hàng ghi:
-Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ :
Nợ :TK 632-Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có : TK 156-Bán buôn qua kho
Có : TK 151,331,111,112 -Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho,có tham gia thanh toán.
-Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ :TK 111,112,131,1368..Tổng giá thanh toán
Có :TK 511,512-Doanh thu bán hàng
Có :TK 3331(33311)Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
-Phản ánh chi phí bao bì và các khoản chi hộ cho bên mua
Nợ :TK 1388-Phải thu khác
Có :TK1532,111,112,331-Chi phí chi hộ
(2).Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khoản chi hộ và giá trị bao bì ,kế toán ghi:
Nợ : TK131-Bên mua chấp nhận nhưng chưa thanh toán
Nợ : TK 111,112:Số tiền bên mua đã thanh toán
Có: TK1388-Số tiền người mua chấp nhận
(3).Trường hợp giảm giá hàng bán cho khách hàng ,kế toán ghi
Nợ :TK 532-Giảm giá hàng bán
Nợ :TK 3331(33311)Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá
Có : TK 111,112,131,3388-Tổngsốgiảm giá(cảthuếGTGT) trả cho kháchhàng
(4).Trường hợp hàng bán bị trả lại ,kế toán phản ánh ghi:
-Doanh thu ứng với số hàng bán bị trả lại ;
Nợ : TK 531-Số doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ : TK 3331(33311)Thuế GTGT tương ứng với số hàng bán bị trả lại
Có: TK 111,112,131-Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại (cả thuế) trả cho khách hàng.
(5).Trường hợp doanh nghiệp chấp nhận chiết khấu cho khách hàng,kế toán ghi bút toán phản ánh số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ:
Nợ : TK 811-Số chiết khấu thanh toán phát sinh
Có : TK 111,112,3388-Tổng số chiết khấu thanh toán chấp nhận trả cho khách hàng .
(6).Trường hợp doanh thu bằng ngoại tệ
-Nếu doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán
Nợ :TK 1112,1122,131,1368-Tổng giá thanh toán theo tỷ giá thực tế
Có : TK 511,512-Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế
Có : TK 3331(33311) - Thuế GTGT đầu ra
-Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán
Nợ :TK 1112,1122,131,1368-Tổng giá thanh toán theo tỷ giá hạch toán
Nợ :TK 413- Phần chênh lệch tỷ giá tăng
Có: TK 511,512-Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế
Có: TK 3331(33311)-Thuế GTGT đầu ra
Có: TK 413-Phần chênh lệch tỷ giá giảm.
*Sơ đồ kế toán tổng hợp bán buôn trực tiếp tại kho
TK 1112,1122 TK 531,532 TK156 TK632
(3)
TK 3331
TK 511,512 (1a)
TK3331 (1b)
(6a)
TK111,112,131
TK138 TK 811
(2) (5)
+Hạch toán bán buôn theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng(hình thức gửi bán
(1).Khi chuyển hàng đến cho người mua,kế toán ghi:
Nợ :TK 157 -Trị giá mua hàng của hàng chuyển đi
Nợ :TK 1388-Trị giá bao bì tính riêng
Có : TK 156-Trị giá mua của hàng hóa
Có : TK 153-Trị giá bao bì xuất kho gửi đi
Có : TK 111,112,331-Trị giá mua của hàng hóa và bao bì chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
(2).Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hóa và bao bì kế toán phản ánh:
-Trị giá vốn của hàng bán
Nợ : TK 632-Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có : TK 157-Hàng gửi bán
-Doanh thu bán hàng
Nợ : TK 111,112,131,136 -Tổng giá thanh toán
Có : TK 511,512-Doanh thu bán hàng
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có : TK 1388-Bao bì tính riêng
*Sơ đồ kế toán tổng hợp theo hình thức gửi bán:
TK511,512 TK153,156 TK157 TK 632
(2a)
(1)
TK 138 (2b) TK111,112,131 TK1388
TK3331
+Hạch toán theo hình thức giao đại lý.
Trường hợp cơ sở đại lý ,ký gửi nhận bán hàng hóa theo phương thức bán đúng giá bên chủ hàng quy định ,bên đại lý chỉ nhận tiền hoa hồng.
(1).Khi xuất kho hàng hóa giao cho các đại lý ,ký gửi ghi:
Nợ : TK 157-hàng gửi đi bán
Có : TK 155,156 -Thành phẩm ,hàng hóa
(2).Khi thanh toán doanh thu thực tế thu được của số hàng giao đại lý ,ký gửi đã bán được .
Nợ : TK 111,112,131-Số tiền đã thu hoặc phải thu vè hàng đại lý ,ký gửi.
Có : TK 511-Doanh thu bán hàng
có : TK 33311- Thuế GTGT phải nộp.
(3).Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận hàng đại lý ký gửi được hưởng ghi:
Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng
Có : TK 131-Phải thu của khách hàng
Có : TK 111,112
(4) .Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh của hàng gửi đại lý ,ký gửi thực tế đã tiêu thụ
a.Kết chuyển giá vốn hàng bán ghi :
Nợ : TK 632-Giá vốn hàng bán
Có : TK 157-Hàng gửi bán
b.Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi đại lý vào TK được xác định kết quả của kinh doanh ghi:
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK 632-Giá vốn của hàng bán
(5) .Kết chuyển doanh thu của hàng gửi đại lý,ký gửi:
Nợ : TK 511-Doanh thu bán hàng
Có : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
* Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo hình thức giao đại lý:
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK111 TK 641
(1) (4a) (4b) (5) (2) (3)
-Hạch toán bán buôn theo phương thức vận chuyển thẳng :
+Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Trong trường hợp này kế toán phải cùng lúc theo dõi tiền hàng phải trả cho bên bán và tiền phải thu của khách hàng về số hàng bán.
Kế toán căn cứ hóa đơn mua hàng ,phiếu chi tiền mặt để phản ánh giá vốn hàng bán,ghi:
Nợ : TK 632-Giá vốn hàng bán
Nợ : TK 133(1331)-Thuế GTGT được khấu trừ
Có : TK 111-Chi bằng tiền mặt
Có : TK 331(331A)-Phải trả người bán
Kế toán căn cứ hóa đơn mua hàng ,hóa đơn bán hàng ,phiếu thu tiền mặt ,giấy chấp nhận nợ để phản ánh doanh thu bán hàng ghi:
Nợ : TK 131(131A)-Phải thu khách hàng
Nợ : TK 111,112
Có : TK 511-Doanh thu chưa thuế
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT đầu ra
Trong quá trình chuyển hàng đi bán nếu phát sinh chi phí bán hàng ,kế toán căn cứ hóa đơn vận chuyển ,phiếu chi tiền mặt,các chứng từ có liên quan ,ghi: Nợ : TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ : TK 133(1331)-Thuế GTGT được khấu trừ
Có : TK 111-Chi bằng tiền mặt
Có : TK 141-Tiền tạm ứng
+Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Kế toán hạch toán doanh thu là số hoa hồng doanh nghiệp được hưởng :
Nợ : TK 111,112,131-Tổng số hoa hồng
Có : TK 3331)33311)-Thuế GTGT phải nộp
Có : TK 511,512-Hoa hồng được hưởng
2. Bán lẻ hàng hóa
-Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng ,cho quầy hàng ,kế toán chi tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ của hàng .
Nợ : TK 156-Kho quầy cửa hàng nhận bán
Có : TK 156-Kho hàng hóa,kho chính.
-Khi nhận được báo cáo bán hàng ,giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hóa ,kế toán ghi doanh thu bán hàng
Nợ : TK 111, 112, 113 (Số tiền thực nộp )
Nợ :TK 138 (1381) (Số tiền nếu có)
Có : TK 511 (5111) “Doanh thu bán hàng”
Có : TK 3331(333111):ThuếGTGT phải nộp (TK 33311-thuế GTGT đầu ra)
Nợ : TK 111 ,112,131... (tổng giá thanh toán).
Có :TK 3331(33311)- Thuế gia GTGT phải nộp
Có :TK 511-Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT) hoặc
Có :TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ(giá chưa có thuế GTGT).
-Khi bán hàng hóa,dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ,hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán(giá đã có thuế) ghi:
Nợ:TK 111,112,131...
Có:TK 511:Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)
-Trường hợp nộp thừa tiền bán hàng chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý ,kế toán ghi:
Nợ : TK 111,112,113-Số tiền đã nộp (thực thu)
Có : TK 511,512-Doanh thu bán hàng
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT đầu ra
Có : TK 338(3381)-Số tiền nộp thừa
-Trường hợp nộp thiếu tiền hàng,chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý,kế toán ghi:
Nợ : TK 111,112,113-Số tiền đã nộp (thực thu)
Nợ : TK 138(1381)-Tiền thiếu chờ xử lý
Có : TK 511,512-Doanh thu bán hàng
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT đầu ra
-Cuối kỳ phản ánh giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ ,kế toán ghi:
Nợ : TK 632-Giá vốn hàng bán
Có : TK 156-Chi tiết kho quầy
+Bán hàng theo phương thức trả góp :
Doanh số bán hàng ghi theo doanh số bán bình thường,số tiền người mua phải trả cao hơn do trả góp,thì số chênh lệch cao hơn phản ánh vào._. thu nhập hoạt động tài chính .Kế toán căn cứ vào chứng từ bán hàng trả góp ghi:
Nợ : TK 111-Số tiền trả ngay lúc mua
Nợ : TK 131-Số tiền người mua phải trả góp
Có : TK 511-Doanh thu bán bình thường
Có : TK 711-Số tiền lãi người mua phải trả do trả góp
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT phải nộp
Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp (hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế),kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGTvà thuế GTGT ghi:
Nợ : TK 111,112,131..
Có : TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
Có : TK 511-Doanh thu bán hàng
Có : TK 711-Thu nhập hoạt động tài chính (lãi bán hàng trả chậm)
+Bán hàng đại lý ,ký gửi:
Hàng nhận đại lý hoặc ký gửi được phản ánh bên nợ TK ngoài bảng -TK 003.Khi giao hàng ghi có ở TK này .
Khi bán được hàng,doanh nghiệp được hưởng thủ tục phí theo hợp đồng chính là thu nhập về hợp đồng bán hộ hàng và phải trả chủ hàng số tiền bán hàng sau khi đã trừ đi thủ tục phí .Kế toán căn cứ vào báo cáo hoặc từ bán hàng ký gửi (hàng đại lý bán để ghi:
Nợ : TK 111(Số tiền bán hàng ,giá bán có thuế)
Có : TK 511(Phần thu nhập doanh nghiệp được hưởng)
Có : TK 331(Số tiền phải trả cho chủ hàng)
Hàng hóa nhận ký gửi ở TK 003,doanh nghiệp vẫn phải mở thẻ chi tiết đối với từng mặt hàng ,nhằm quản lý chặt chẽ hàng ký gửi như đối với hàng tồn kho(hàng ký gửi tồn kho).
+Kế toán hàng gửi bán và hàng gửi đại lý bán :
Hàng gửi đi bán là số hàng doanh nghiệp chuyển đi để bán cho người mua theo hình thức chuyển hàng,còn hàng gửi các đại lý bán hộ gị là hàng gửi bán,hàng xuất kho gửi đi hoặc hàng bán thẳng,hàng gửi các đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Đối với hàng gửi đi để bán theo hợp đồng với người mua được coi là bán khi nào người mua thông báo nhận được hàng hoặc chấp nhận trả tiền.Còn hàng đại lý bán được coi là bán khi bên nhận đại lý thông báo về số hàng đã bán hộ.Trong trường hợp này ta cần phải kiểm tra quản lý hàng gửi các đại lý bán hộ,bán định kỳ ngắn.Doanh nghiệp phải cử người đi kiểm tra xem hàng gửi bán đại lý đã bán được chưa .Khi bên nhận bán hộ đã bán được hàng cho doanh nghiệp,cần đôn đốc họ chuyển trả tiền ,thanh toán nhanh gọn tiền hàng và gia hạn thanh toán,áp dụng chính sách lãi xuất quá hạn đối với trường hợp thanh toán quá hạn tiền hàng.Có như vậy,mới tránh được tình trạng hàng của doanh nghiệp bên đại lý đã bán nhưng vẫn không gửi thông báo bán hàng,thông báo chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp,tùy tiện chiếm dụng vốn của doanh nghiệp bất hợp lý trong thời gian dài,thanh toán tiền hàng dây dưa,chậm chạp gây phiền toái cho doanh nghiệp .
Kế toán tổng hợp hàng gửi đi bán và hàng gửi đại lý được phản ánh ở TK 157 “Hàng gửi đi bán”theo giá thành thực tế của hàng mua vào .Két cấu chủ yếu của TK này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi đi bán và hàng gửi bán hộ theo giá thành thực tế của hàng mua.
Bên Có: Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi đi bán và hàng gửi đi bán đã được coi là tiêu thụ hoặc bị trả lại .
Dư Nợ : Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi đi bán và gửi bán chưa được coi là tiêu thụ hiện còn cuối kỳ .
Bao bì gửi đi cùng hàng gửi đi bán có tính giá riêng và chi phí vận chuyển phải thu ở người mua không phản ánh ở TK này mà được phản ánh ở TK 131 “Phải thu của khách hàng”.
Trình tự kế toán hàng gửi đi bán và hàng giao đại lý
-Khi xuất kho hàng gửi đi bán hay gửi bán hộ ,kế toán ghi:
Nợ : TK 157-Hàng gửi đi bán
Có : TK 156-Hàng hóa
-Khi hàng đại lý bán được hàng ,kế toán phản ánh doanh thu thực tế của hàng gửi bán theo 2 cách:
Cách 1: Trừ luôn tiền hoa hồng trả cho đại lý
Nợ : TK 111,112,131..
Nợ : TK 641-Hoa hồng đại lý
Có : TK 511-Doanh thu bán hàng
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT phải nộp
Cách 2:Thu tiền bán hàng sau đó mới trả hoa hồng cho đại lý
-Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng gửi đại lý đã bán được
Nợ : TK 131(131A)-Tổng giá bán (cả thuế GTGT)
Có : TK 511-Doanh thu bán hàng đã bán
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT của hàng đã bán
-Phản ánh hoa hồng trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý ký gửi
Nợ : TK 641-Hoa hồng trả cho đại lý ký gửi
Có : TK 131(131A)-Số tiền hàng đã thu
Đồng thời tính trị giá vốn thực tế của hàng đã tiêu thụ ,kế toán ghi:
Nợ :TK 632-Giá vốn hàng bán
Có : TK 157-Hàng gửi đi bán
B.Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ.
a.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ,lao vụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:
-Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế xác định giá trị hàng tồn kho ,trị giá hàng hóa đã xác định lá tiêu thụ ghi:
+Trị giá hàng tồn kho
Nợ : TK 156-Hàng hóa
Có :TK 611-Mua hàng
+Trị giá hàng hóa đã xác định tiêu thụ.
Nợ : TK 632-Giá vốn hàng bán
Có: TK 611-Mua hàng
+Doanh thu bán hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ : TK 111,112,131
Có : TK 3331(33311)-THuế GTGT đầu ra
Có ; TK 511-Doanh thu bán hàng
-Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hóa sang bên Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK 632-Giá vốn hàng bán
b.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ,hàng hóa ,lao vụ theo phương thức hàng gửi đi bán:
-Đầu kỳ kế toán ,kết chuyển trị giá hàng đã gửi đi cho khách hàng,hàng gửi đi bán đại lý,ký gửi,giá trị dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng ngưng chưa được chấp nhận thanh toán ,ghi:
Nợ : TK 611-Mua hàng
Nợ : TK 632-Giá vốn hàng bán (đối với thành phẩm ,dịch vụ ,lao vụ)
Có : TK 157-Hàng gửi đi bán
-Cuối kỳ kế toán,căn cứ vào kết quả kiểm kê,xác định trị giá hàng hóa ,thành phẩm lao vụ,dịch vụ cung cấp cho khách hàng ,nhờ bán đại lý ,ký gửi chưa được coi là tiêu thụ cuối kỳ ghi:
Nợ : TK 157-Hàng gửi đi bán
Có : TK 611-Mua hàng
Có : TK 632-Gía vốn hàng bán(đối với thành phẩm ,lao vụ ,dịch vụ)
-Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán (thành phẩm ,hàng hóa,lao vụ,dịch vụ) đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK 632-Giá vố hàng bán.
C.Doanh nghiệp nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong trường hợp này kế toán hạch toán giá vốn hàng bán tương tự như trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng .
-Doanh thu bán hàng :
Nợ : TK 111,112,131
Có : TK 511
-Thuế xuất khẩu ,thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Nợ : TK 511
Có : TK 3332
Có : TK 3333
V.Hạch toán chiết khấu bán hàng ,hàng bán bị trả lại ,giảm giá hàng bán
1.Hạch toán chiết khấu bán hàng .
Hạch toán chiết khấu bán hàng được phản ánh trên TK 521 “Chiết khấu bán hàng”.TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã thanh toán số tiền mua sản phẩm ,hàng hóa,lao vụ ,dịch vụ ,trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận ,hoặc do người mua với số lượng lớn...
a/Nguyên tắc hạch toán TK 521
-Chiết khấu bán hàng được hạch toán khhi việc thanh toán tiền mua hàng được kết thúc trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận giữa người bán và người mua hàng.
-Chiết khấu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như:sản phẩm ,hàng hóa ,dịch vụ ,laovụ.
-Trong kỳ hạch toán chiết khấu bán hàng phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 521.Cuối kỳ hạch toán khoản chiết khấu bán hàng được kết chuyển sang TK511 “Doanh thu bán hàng” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm ,hàng hóa,dịch vụ ,lao vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán .
b/Kết cấu ,nội dung phản ánh của TK 521 “Chiét khấu bán hàng”
Bên Nợ : Số chiết khấu đã cháp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng sang TK 511 “Doanh thu bán hàng” để xác định DTT của kỳ hạch toán .
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 TK cấp 2:
+TK 5211-Chiết khấu hàng hóa
+TK 5212-Chiết khấu thành phẩm
+TK 5213-Chiết khấu dịch vụ
c/Phương pháp hạch toán chiết khấu bán hàng
Số chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán
Nợ : TK 521-Chiết khấu bán hàng
Có : TK 111,112,131
-Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu bán hàng đã chấp thuận cho người mua sang TK 511-Doanh thu bán hàng :
Nợ : TK 511-Doanh thu bán hàng
Có : TK 521-Chiết khấu bán hàng
2.Hạch toán hàng bán bị trả lại.
Hạch toán hàng bán bị trả lại được phản ánh trên TK 531 “Hàng bán bị trả lại”.TK này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm,hàng hóa ,lao vụ ,dịch vụ đã tiêu thụ,bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân do vi phạm cam kết ,vi phạm hợp đồng kinh tế,hàng bị mất,bị kém phẩm chất,không dúng chủng loại quy cách.
Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên TK này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán đẻ tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm ,hàng hóa đã bán trong kỳ hạch toán
a/Nguyên tắc hạch toán TK 531
TK 531 “Hàng bán bị trả lại” chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn ).Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào TK này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bán bị trả lại (x)Đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi phí được phats sinh vào TK641-Chi phí bán hàng .
Trong kỳ kế toán ,giá trị của hàng bán bị trả lại được phản ánh vào bên nợ TK 531-Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ tổng trị giá hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang TK511-Doanh thu bán hàng để xác định DTT của kỳ hạch toán.
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 531.
Bên Nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại ,đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm ,hàng hóa bán ra.
Bên Có : Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK511-Doanh thu bán hàng hoặc TK512-Doanh thu bán hàng nội bộ để xác định DTT của kỳ hạch toán .
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
c.Phương pháp hạch toán hàng bán bị trả lại .
-Trường hợp bàng bán bị trả lại ngay trong kỳ kế toán giá vốn hàng bán chưa được kết chuyển vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
+Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại và đã nhập kho số hàng này ghi:
Nợ : TK 155- thành phẩm
Nợ : TK 156 -Hàng hóa
Có : TK 632 -Giá vốn hàng bán
+ Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại hoặc trừ vào nợ phải thu về giá trị hàng bán bị trả lại:
Nợ : TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có :TK 111,112,131
+Cuối kỳ hạch toán ,kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại vào TK511-Doanh thu bán hàng :
Nợ : TK 511- Doanh thu bán hàng
Có : TK 531- Hàng bán bị trả lại
+Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có )ghi:
Nợ : TK 641- Chi phí bán hàng
Có : TK 111,112,331,334..
-Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán sau ,giá vốn hàng bán của kỳ kinh doanh trước đã kết chuyển vào TK 911
+Khi nhập kho số hàng bán bị trả lại ghi;
Nợ : TK 155,156
Có : TK 911
+Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại hoặc trừ vào Nợ phải thu về giá trị hàng bán bị trả lại.
Nợ : TK 531- Hàng bán bị trả lại
Có : TK 111,112,131
+Cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại vào TK511-Doanh thu bán hàng .
Nợ : TK 511- Doanh thu bán hàng
Có : TK 531-Hàng bán bị trả lại
3.Hạch toán giảm giá hàng bán.
Hạch toán giảm giá hàng bán được phản ánh trên TK 532 “ Giảm giá hàng bán”.TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá ,bớt giá hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán .
Giảm giá :Là khoản khấu trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng chủng loại hay quy cách theo hợp đồng trong kinh tế.
Bớt giá : Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khói lượng lớn ,tính trên một tỷ lệ nào đó trên giá bán .Người bán thực hiện việc bớt giá cho người mua ngay sau từng lần mua hàng.
Hồi khấu : Là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trong một thời gian nhất định.Người bán thực hiện khoản hồi khấu cho người mua ngay sau khi đã bán được hàng.
a. Nguyên tắc hạch toán TK532
-Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn ,tức là ngay sau khi đã có hóa đơn bán hàng .Không phản ánh vào TK số giảm giá (cho phép) đã dược ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được khấu trừ vào tổng số giá bán ghi trên hóa đơn
-Trong kỳ hạch toán ,khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào TK bên Nợ TK532.Cuối kỳ kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang TK511 để xác định DTT thực tế thực hiện trong kỳ.
b.Nội dung ,kết cấu của TK 532
Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511.
TK532 không có số dư cuối kỳ.
c.Phương pháp hạch toán giảm giá hàng bán.
-Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng hóa đã bán :
+Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng .Doanh nghiệp thanh toán cho người mua về số lượng hàng đã bán.
Nợ : TK 532
Có : TK 111,112
+Nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng ,kế toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận ;
Nợ : TK 532- Giảm giá hàng bán
Có : TK131-Phải thu của khách hàng
+Cuối kỳ,kết chuyển sang TK 511-Doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá.
Nợ : TK 511,512
Có : TK 532- Giảm giá hàng bán
V.Hạch toán chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ .
1.Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm:
-Tiền lương ,tiền công tác và các khoản phụ cấp ,trích BHXH,BHYT,KPCĐ..của nhân viên bán hàng .
-Chi phí vật liệu đóng gói ,vật liệu nhiên liệu để bảo quản ,vận chuyển hàng hóa trong quá trình tiêu thụ ,vật liệu dùng để sửa chữa ,bảo quản TSCĐ..
-Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa như : dụng cụ đo lường,phương tiện tính toán.
-Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản ,bán hàng như nhà kho ,cửa hàng bến bãi.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ ,tiền thuê kho bãi ,trả tiền hoa hòng cho đại lý bán hàng .
-Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng như quảng cáo chào hàng ,chi phí bảo hành..
Để hạch toán Chi phí bán hàng ,kế toán sử dụng TK 641-“ Chi phí bán hàng”.TK này dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa ,thành phẩm ,lao vụ..
a. Nguyên tắc hạch toán. TK 641
-TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như : chi phí nhân viên ,vật liệu ,bao bì ,dụng cụ,đồ dùng ,KH TSCĐ,dịch vụ thuê ngoài ,chi phí bằng tiền khác.
-Cuối kỳ ,kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ TK 911
-Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không hoặc có ít sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán ,kế toán kết chuyển toàn bọ hoặc một phần chi phí bán hàng vào bên nợ TK 142-Chi phí trả trước.
b.Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641.
Bên Nợ : -Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có : -Các khoản giảm chi phí bán hàng
-Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK911 hoặc bên Nợ TK142
TK 641 không có số dư.
c.Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng .
(1).Tính tiền lương ,phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng,nhân viên đóng gói ,bảo quản ,bốc vác,vận chuyển,bảo hành giới thiệu sản phẩm .
Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng
Có : TK 334- Phải trả Công nhân viên
(2)Trích BHXH ,KPCĐ của nhân viên bán hàng
Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng
Có : TK 338- Phải trả ,phải nộp khác
(3)Khi xuất vật liệu xuất dùng phục vụ quá trình bán hàng
+Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ quá trình bán hàng như vật liệu dùng để bảo quản ,sửa chữa,bảo hành sản phẩm ...
Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng
Có : TK 152-NVL
+Trị giá công cụ ,đồ dùng tính cho chi phí bán hàng trong kỳ.
Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng
Có: TK 153-Công cụ dụng cụ hoặc
Có: TK142- Chi phí trả trước
+Trích KH TSCĐ ở bộ phận bán hàng ghi:
Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng
Có : TK 214- Hao mòn TSCĐ
(5)Chi phí điện nước mua ngoài ,chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn được trức tiếp tính vào Chi phí bán hàng
Nợ : TK 641- Chi phí bán hàng
Có : TK 331
Có : TK 111,112
(6) Khi phát sinh cá khoản giảm chi phí bán hàng
Nợ : TK 111,112
Có : TK 335-Chi phí phải trả
Có : TK 641-Chi phí bán hàng
(7)Cuối kỳ kế toán ,kết chuyển Chi phí bán hàng vào TK 911
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK 641-Chi phí bán hàng
(8)Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài hoặc it có sản phẩm tiêu thụ ,thì cuối kỳ ,kết chuyển Chi phí bán hàng vào TK Chi phí trả trước .
Nợ : TK 142-Chi phí trả trước
Có : TK 641- Chi phí bán hàng
(9)ở kỳ hạch toán sau ,khi có sản phẩm hàng hóa tiêu thụ ,chi phí bán hàng đã được kết chuyển sang TK 142 sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK 911.
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK 142 -Chi phí trả trước.
*Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 334,338 TK 641 TK111,112
(1) (2)
TK 152
(3a) (6)
TK 153 TK 335
TK 142 (3b)
TK 214 TK 911
(4) (7)
TK 331 TK 142
(8) (9)
TK 111,112 (5)
2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp .
Trong doanh nghiệp chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
-Tiền lương ,các khoản phụ cấp BHXH ,BHYT ,KPCĐ của ban giám đốc ,nhân viên quản lý các phòng ban của doanh nghiệp .
-Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp ,giá trị dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
-Chi phí KH TSCĐ dùng cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban ,kho tàng máy móc...
-Chi phí về thuế ,phí và lệ phí như : thuế môn bài ,thu trên vốn,thuế đất ...
-Các khoản dự phòng giảm gía hàng tồn kho ,dự phongf phải thu khó đòi,tính vào chi phí sản xuất ,chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
-Chi phí dịch vụ mua ngoài ,thuê ngoài như : tiền điện ,tiền nước ,tiền điện thoại ,điện báo ,thuê nhà,thuê ngoài sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng Doanh nghiệp .
-Các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí kể trên như chi phí hội nghị ,tiếp khách ,công tác phí...
a.Nguyên tắc hạch toán TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
-TK 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định .
-Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngàng ,tèng doanh nghiệp TK 642 có thể được mở thêm một số TK cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí thuộc chi phí QLDN
-Cuối kỳ ,kế toán kết chuyển chi phí QLDN vào bên Nợ TK 911.Để hạch toán chi phí QLDN kế toán sử dụng TK 642-Chi phí QLDN .TK này dùng để phản ánh các chi phí chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh ,chi phí quản lý hành chính ,chi phí chumg khác liên quan hoạt động của cả doanh nghiệp .
b.Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642.
Bên Nợ : Chi phí QLDN phát sinh trong kỳ.
Bên Có :Các khoản ghi giảm chi phí QLDN và số chi phí QLDN được kết chuyển vào TK 911 hoặc TK142.
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
c. Phương pháp hạch toán chi phí QLDN.
(1) Tiền lương ,các khoản phụ cấp (nếu có),phải trả cho nhân viên QLDN,ghi:
Nợ : TK642-Chi phí QLDN
Có : TK334-Phải trả CNV
(2) TRích BHXH,KPCĐ,BHYT cho nhân viên QLDN
Nợ : TK642-Chi phí QLDN
Có : TK338 -Phải trả ,phải nộp khác
(3)
a.Giá trị vật liệu xuất dùng QLDN như xăng dầu mỡ để chạy vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của Doanh nghiệp .
Nợ : TK642- Chi phí QLDN
Có : TK152-NVL
b.Trị giá công cụ dụng cụ ,đồ dùng được tính trực tiếp một lần cho Chi phí quản lý ghi:
Nợ : TK 642-Chi phí QLDN
Có : TK 153-Công cụ dụng cụ
(4) Trích KH TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp như : Nhà cửa làm việc cuả các phòng ban vật kiến trúc ,máy móc ,thiết bị văn phòng
Nợ : TK42-Chi phí QLDN
Có : TK214- Hao mòn TSCĐ
(5)Thuế môn bài thu trên vốn ,thuế nhà đất ...phải nộp nhà nước
Nợ : TK 642-Chi phí QLDN
Có : TK 333-Thuế và các khoản phải nộp NSNN
(6)Chi phí dịch vụ mua ngoài :như tiền điện thoại ,điện báo...
Nợ : TK642-Chi phí QLDN
Có: TK111,112,331,335
(7)Lãi vay dùng cho sản xuất kinh doanh phải trả hoặc đã trả trong kỳ:
Nợ : TK642 Chi phí QLDN
Có : TK111,112,131
(8) Khi có sản phẩm tiêu thụ ,chi phí QLDN đã được kết chuyển sang TK142
Nợ : TK911 -Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK142- Chi phí trả trước.
*Sơ đồ kế toán tổng hợp Chi phí QLDN.
TK 334,338 TK642 TK 911
(1) (2)
TK 142
TK 152,153 (8a) (8b)
(3)
TK214
(4)
TK 333
(5)
TK 111,112,331
(6) (7)
3.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ .
Kết quả hoạt động kinh doanh thương mại chính là kết quả tiêu thụ hàng hóa và biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận là lãi hay lỗ.
a.Hạch toán kết quả tiêu thụ
-Việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hóa được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh và trên TK 911 -Xác định kết quả kinh doanh.
-TK này dùng để xác định kết quả hoát động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán .
b.Nguyên tắc hạch toán TK 911
-TK này phản ánh đầy đủ ,chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính .
-Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển cào TK này là số DTT và thu nhập thuần.
c.Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911
Bên Nợ : -Trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hóa,lao vụ ,dịch vụ ,đã tiêu thụ
-Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
-Chi phí bán hàng và chi phí QLDN trong kỳ
-Số lãi trước thuế và hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên Có : -DTT về sản phẩm ,hàng hóa,lao vụ ,dịch vụ ,đã tiêu thụ
-Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường
-Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
-Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
d.Phương pháp hạch toán
(1) Cuối kỳ hạch toán ,thực hiện việc kết chuyển số DTT vào TK 911
Nợ : TK 511,512
Có : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
(2)Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hóa ,lao vụ ,dịch vụ ,tiêu thụ trong kỳ.
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK 632-Giá vốn hàng bán
(3)Cuối kỳ ,kết chuyển số chi phí bán hàng ,Chi phí QLDN phát sinh trong kỳ vào TK 911
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có ; TK 641,642
(4)Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng ,Chi phí QLDN còn lại kỳ trước trừ vào kỳ này .
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có ; TK 142-Chi phí trả trước.
(5)Cuối kỳ kết chuyển thu nhập từ hoạt động khác :
Nợ : TK 711,721
Có : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
(6)Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác ghi;
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK 811,821
(7)Cuối kỳ tính và hạch toán kết quả kinh doanh
+Trường hợp có lãi ghi;
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK 421-Lãi chưa phân phối
+Trường hợp lỗ ghi :
Nợ : TK 421- Lãi chưa phân phối
Có : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
* Sơ đồ kế toán tổng hợp.
TK 632 TK 911 TK511
(2) (1)
TK 641,642 TK 512
(3) (1)
TK 711,721
TK 142
(4) (5)
TK 811,821
(6)
7(b) TK 142 (7a)
VI.Các hình thức sổ kế toán áp dụng tronh hạch toán tiêu thụ hàng hóa .
Hình thức sổ kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ ,kết cấu mẫu sổ ,mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép ,tổng hợp ,hệ thống hóa số lượng từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định nhằm cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kế toán tài chính ,phục vụ việc lập báo cáo kế toán .
Hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đang sử dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán sau:
-Hình thức sổ kế toán Nhật Ký -Sổ Cái .
-Hình thức sổ kế toán Chứng Từ Ghi Sổ
-Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung.
-Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chứng Từ.
1.Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Sổ Cái.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký -Sổ Cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Sổ qũy
Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 632,511
Nhật ký sổ cái TK 632,511,641,642
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Hình thức sổ này áp dụng đối với các đơn vị có quy mô nhỏ,số lượng TK ít.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
2.Hình thức sổ kế toán chứng tử ghi sổ.
*Trình tự ghi sổ kế toán .
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết TK632,511
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ qũy
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 632,641,642,511
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
-Hình thức ghi sổ này phù hợp với những đơn vị có quy mô lớn ,sử dụng nhiều TK,nhiều cán bộ nhân viên kế toán.
3.Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung.
*Trình tự ghi sổ kế toán.
Chứng từ gốc
Nhật ký
chung
Sổ kế toán chi tiết TK 632, 511
Sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký bán hàng)
Sổ cái TK 632, 511, 641, 642
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
Phù hợp với những đơn vị có quy mô vừa ,có nhiều cán bộ nhân viên kế toán sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán
4.Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chứng Từ.
*Trình tự kế toán :
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 632, 511, 131
Nhật ký chứng
từ số 8
Bảng kê số 8,
9, 10, 11
Sổ cái TK 632, 511, 641, 642
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
Hình thức này phù hợp với các đơn vị có quy mô lớn ,đôi ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao,thực hiện kế toán thủ công.
phần II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Bách hoá Hà nội
I. Tình hình tổ chức kinh doanh của Công ty Bách hoá Hà nội.
1.Tình hình tổ chức kinh doanh.
1.1 Đặc điểm:
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Bách hoá Hà nội.Công ty Bách hoá Hà Nội được thành lập ngày 28/9/1954 với tên gọi ban đầu là Công ty Mậu dịch Bách hoá Hà nội. ở buổi đầu thành lập, với đội ngũ ít ỏi là 20 người cùng cơ sở vật chất thiếu thốn Công ty đã từng bước khắc phục và trưởng thành cùng những thay đổi của nền kinh tế đất nước.
Đến ngày 23/6/1988 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Bách hoá Hà nội theo quyết định số 289/QĐUB. Với bước chuyển mình này là sự thích ứng với nền kinh tế mới, nền kinh tế thị trường.Cho đến nay qua gần 45 năm hoạt động Công ty đã có một đội ngũ cán bộ, nhân viên mạnh mẽ với tổng số là 847 người, trong đó nữ chiếm 75%.
Công ty Bách hoá Hà nội trong những năm qua luôn là đơn vị dẫn đầu của ngành Thương mại, có uy tín rộng rãi đối với các cơ quan quản lý, bạn hàng và các tổ chức trong và ngoài nước.
*Chức năng: Là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc sở Thương mại Hà nội, Công Ty Bách Hoá Hà nội luôn đảm trách đầy đủ mọi chức năng của một Công ty thương mại trong nền kinh tế thị trường.
- Tổ chức các quá trình nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh thương mại:
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường.
+ Tổ chức khai thác nguồn hàng.
+ Tổ chức dự trữ, bảo quản hàng hoá.
+Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu hàng.
+Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng.
+Tổ chức cung ứng hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc.
- Quản lý về mọi mặt của doanh nghiệp
+ Quản lý kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, báo cáo, tiếp thị.
+ Quản lý việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Quản lý sử dụng lao động
+ Quản lý về cơ sở vật chất, kỹ thuật.
+Quản lý về kế toán tài chính và nghiệp vụ kinh doanh.
*Nhiệm vụ
- Thực hiện mục đích kinh doanh theo quyết định thành lập doanh nghiệp và kinh doanh theo mặt hàng đã đăng ký.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước,Bảo toàn và phát triển vốn được giao.
- Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp
*Phương thức kinh doanh:
+ Bán buôn: bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
+ Bán lẻ.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Bán hàng tự chọn.
*Mặt hàng kinh doanh:
+ Văn phòng phẩm
+ Tạp phẩm
+ May mặc
+ Dụng cụ gia đình
+ Bánh kẹo, nước giải khát.
*Nguồn hàng chủ yếu
Là một doanh nghiệp, công ty có mối quan hệ với các bạn hàng ở khắp nơi trong cả nước như công ty bánh kẹo Hải Hà, nhà máy đường Biên Hoà, công ty kim khí Thăng Long... chính nhờ có nguồn hàng phong phú nên công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
Hiện nay, Công ty Bách hoá Hà nội vẫn là một trong những công ty thương nghiệp lớn ở Hà nội. Doanh số hàng năm chiếm tỷ trọng 20 -25% của ngành thương nghiệp thành phố. Công ty Bách hoá Hà nội có chức năng kinh doanh hàng công nghệ thực phẩm và một số mặt hàng thực phẩm công nghệ, có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận,khai thác các nguồn hàng,tổ chức bán hàng đến tay người tiêu dùng, phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống nhân dân và phục vụ chiến đấu. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức dịch vụ sửa chữa đồng hồ, đồ da, vải bạt,máy tính,máy chữ..
Công ty có quan hệ nhiều cơ quan, xí nghiệp từ Trung ương đến địa phương. Thời kỳ cao điểm, công ty có quan hệ kinh tế với hơn 30 công ty, xí nghiệp, cơ quan, kinh doanh khoảng 5.000 mặt hàng và hơn 500 loại nguyên vật liệu, phụ tùng sửa chữa. Trải qua một chặng đường dài hơn 40 năm, hoạt động kinh doanh của Công Ty Bách Hoá Hà Nội đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt, góp phần vào việc phục vụ, sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân thủ đô Hà nội.
* Sơ đồ mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty
14 cửa hàng
Các phòng chức năng
Tổng kho
Các điểm
bán hàng
Các quầy bán hàng
Các tổ
chức năng
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công Ty Bách Hóa Hà Nội
- Ban giám đốc: gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách các mặt tài chính kinh doanh, tổ chức mạng lưới. Họ là những người điều hành trực tiếp các đơn vị, các phòng chức năng và các đơn vị cơ sở trực thuộc.
- Hệ thống các phòng ban:
+ Phòng kế toán tài chính
+ Phòng thanh tra
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kinh doanh
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Quản lý bộ máy hành chính, phân bố mạng lưới kinh doanh, trang thiết bị cơ sở vật chất cho các đơn vị trực thuộc.
+ Xây dựng chỉ tiêu biên chế, phân bố sử dụng lao động, ngoài ra còn có nhiệm vụ đào tạo cán bộ công nhân viên.
- Phòng kinh doanh
+ Nghiên cứu tổ chức hợp lý việc quản lý nguồn hàng.
+ Thực hiện tốt việc ký hợp đồng với các bạn hàng, đánh giá thông tin về thị trường.
-Phòng kế toán:
+ Thực hiện các chức năng kế toán của công ty, quản lý ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3433.doc