Lời nói đầu
Quá trình sản xuất xã hội bao gồm các khâu : sản xuất, phân phối,trao đổi, tiêu dùng. Trong đó doanh nghiệp thương mại đảm nhiệm khâu phân phối lưu thông. Đây là một trong những khâu trọng yếu nhất của tái sản xuất hàng hoá, là khâu then chốt nhất, khâu kết thúc của quá trình kinh doanh ( dù là kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ .. .). Trong phạm vi một doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ không chỉ là khâu trung gian liên kết giữa cung và cầu của thị trường
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tạI Công ty TNHH Hà Nội Seiyu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà hoạt động của nó diễn ra liên tục thông qua một chu kỳ nhất định đó là:
Dùng vốn lưu động mua hàng hóa, bán hàng hoá thu tiền
T’
H
T
Để chu kỳ kinh doanh trên diễn ra liên tục và mang lại hiệu quả thì mục tiêu đầu tiên là phải tiêu thụ được hàng hoá, làm sao để bán được nhiều nhất và nhanh nhất. Có tiêu thụ được hàng hoá doanh nghiệp mới có vốn để mở rộng kinh doanh, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tránh ứ đọng vốn lâu ngày và không có khả năng thanh toán. Đó chính là mục tiêu và là điều kiện tồn tại của các doanh nghiệp thương mại.
Qua đó ta thấy tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các chu kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ. Đó cũng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp cần phải biết kinh doanh mặt hàng nào, vào thời điểm nào là có lợi nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ hàng hoá, đòi hỏi kế toán doanh nghiệp thương mại phải tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, đảm bảo theo dõi chặt chẽ việc tiêu thụ hàng hoá. Đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ cho lãnh đạo chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, kết hợp với kiến thức đã học và qua quá trình học tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu, với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Khu thị tuyết Mai cùng các anh chị phòng kế toán công ty, em đã thực hiên luận văn với đề tài nghiên cứu là:
“Công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tạI công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu”.
Nội dung bài luận văn được chia làm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu.
Chương 3: Đánh giá chung về tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu.
Chương 1
Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ Hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
1.1) Nhũng vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1) Vai trò của tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ.
1.1.1.1) Khái niệm:
Thương mại là một ngành kinh tế độc lập trong cơ cấu kinh tế, nó tách khỏi lĩnh vực sản xuất và làm nhiệm vụ trong lĩnh vực lưu thông, phân phối. Nó là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Do đó, chức năng chủ yếu của thương mại là buôn bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá (Tiêu thụ):
Tiêu thụ hàng hoá chính là quá trình doanh nghiệp thực hiện việc chuyển quyền sở hữu, doanh nghiệp thương mại sẽ mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền.Nó phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thương mại tại đơn vị là lãi hay lỗ. Đó cũng chính là cách xác định mức thu nhập của doanh nghiệp để từ đây đề ra phương hướng cho giai đoạn kế tiếp.
1.1.1.2) Đặc điểm và ý nghĩa của quá trình tiêu thụ:
* Đặc điểm:
Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy cách của hàng hoá.
Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ người bán sang người mua.
Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá, nhận được tiền hoặc người mua chấp nhận thanh toán. Đây chính là thu nhập thương mại của doanh nghiệp. Thu nhập này phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ, giá cả hàng hoá và các yếu tố khác như thị trường, khách hàng, thị hiếu người tiêu dùng. Và đây cũng là khoản duy nhất để bù đắp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
* ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá:
Hàng hoá là sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích trao đổi để thoả mãn những nhu cầu mang tính xã hội. Trước kia, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, công tác tiêu thụ hàng hoá chưa được coi trọng trong từng doanh nghiệp do nhà nước bao cấp hoàn toàn từ khâu cung ứng và định sẵn nơi tiêu thụ. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết 3 vấn đề trung tâm, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tiêu thụ hàng hoá lại có ý nghĩa hết sức quan trọng. Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của hàng hoá mới được xác định một cách hoàn toàn, đồng thời chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí liên quan như: Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ . . .), chi phí nhân công. . . Như vậy tiêu thụ hàng hoá giúp cho doanh nghiệp thu hồi được chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, nâng cao quỹ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.
Các trường hợp hàng hoá được xác định là tiêu thụ và thời điểm ghi vào sổ sách kế toán.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu được tiền bán hàng. Việc xác định thời điểm bán hàng là rất quan trọng tạo điều kiện cho kế toán sử dụng đúng đắn các tài khoản kế toán và phản ánh chính xác doanh thu bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp. Vì vậy, trong doanh nghiệp thương mại, hàng hoá sẽ được coi là bán và hạch toán vào doanh thu phải đảm bảo các điều kiện sau:
Phải thông qua mua bán và thanh toán tiền theo một phương thức nhất định.
Doanh nghiệp thương mại phải mất quyền sở hữu về hàng hoá, được quyền sở hữu về tiền hoặc được người mua chấp nhận thanh toán tiền.
Hàng hoá này phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, do doanh nghiệp thương mại mua vào hoặc sản xuất, chế biến rồi bán ra.
Tuy nhiên, những trường hợp sau cũng được coi là tiêu thụ:
Hàng hoá xuất đổi lấy hàng (hay hàng đối lưu)
Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán bằng các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá, bớt giá cho bên mua, chia thu nhập liên doanh.
Hàng hoá hao hụt, tổn thất ở khâu bán theo hợp đồng bên mua chịu.
Thời điểm ghi chép vào sổ sách kế toán về hàng hoá được xác định là bán tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng .
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp. Thời điểm để ghi chép vào hàng bán là khi bên mua nhận hàng, ký nhận thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán tiền.
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng được ghi vào bán hàng khi bên mua xác nhận đã nhận được hàng, thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán.
Bán lẻ được ghi vào bán hàng khi kế toán nhận được báo cáo bán hàng của mậu dịch viên.
Đối với gửi bán đại lý: Phản ánh vào bán hàng khi được đại lý thanh toán tiền hay báo đã bán được hàng, chấp nhận thanh toán tiền.
1.1.1.4) Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá
Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các doanh nghiệp, các tổ chức bằng hệ thống phương pháp khoa học như chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản và tổng hợp, cân đối kế toán. Nó giữ vai trò hết sức quan trọng và là công cụ không thể thiếu được trong quản lý tài chính của các doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu các thông tin phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác và được đặt lên hàng đầu. Với chức năng và đối tượng đó thì trong các doanh nghiệp thương mại, kế toán tiêu thụ hàng hoá có những nhiệm vụ cơ bản sau:
Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác về khối lượng hàng hoá bán ra. Tính toán đúng đắn giá cả hàng bán nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm tra và quản lý tình hình thu nộp tiền bán hàng, tình hình thanh toán công nợ.
Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch về lợi nhuận. Thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó thì việc tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ là điều không thể coi nhẹ. Các chứng từ cần hợp pháp, luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán hợp lý, khoa học, tránh ghi chép trùng lặp, chữa sổ không cần thiết. Kế toán cần biết tổ chức, vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. Và tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp chọn số lượng và kết cấu sổ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp.
1.1.2) Các phương thức tiêu thụ hàng hoá.
Doanh nghiệp thương mại là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Vấn đề tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò vô cùng quan trọng, cho nên muốn tiêu thụ hàng hoá được nhiều nhất và nhanh nhất thì doanh nghiệp thương mại cần phải biết áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ. Thông thường có các phương thức tiêu thụ sau:
1.1.2.1) Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
* Bán buôn: Là hình thức tiêu thụ nhiều hàng nhất và nhanh nhất, vì người mua buôn luôn mua hàng với số lượng lớn. Đối tượng của phương thức tiêu thụ theo hình thức bán buôn rất đa dạng: có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại. . .
Đặc trưng của phương thức bán buôn là kết thúc nghiệp vụ bán, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán buôn lại được tiến hành theo hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Chứng từ kế toán sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu suất kho do doanh nghiệp lập.
* Bán lẻ: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất tới tiêu dùng. Hàng bán lẻ thường được bán với khối lượng nhỏ, lẻ và được chia làm 3 phương thức :
Bán lẻ thu tiền tập trung: khâu giao hàng và khâu thu tiền tách rời nhau.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: thu tiền và giao hàng cho khách diễn ra cùng một lúc và do một người làm.
Bán lẻ tự phục vụ: phương thức này thường áp dụng ở các siêu thị.
1.1.2.2) Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại chuyển hàng cho bên mua tại những địa điểm nhất định như đã thoả thuận, chi phí vận chuyển tuỳ theo hợp đồng bên mua hay bên bán chịu. Khi người mua thông báo đã nhận được hàng, thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì hàng đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
1.1.2.3) Bán hàng theo phương thức gửi bán đại lý:
Hàng giao cho đại lý là hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào doanh nghiệp thương mại nhận được báo cáo bán hàng của đại lý hay khi đại lý thanh toán tiền thì số hàng đó mới được coi là tiêu thụ.
Các khoản thuế có liên quan đến số hàng gửi bán thì do doanh nghiệp thương mại chịu và không được trừ vào phần hoa hồng mà doanh nghiệp trả cho đại lý.
Bên nhận đại lý có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn số hàng đó, công việc bán hoàn tất, bên nhận đại lý sẽ được hưởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký kết.
1.1.2.4) Phương thức bán hàng trả góp:
Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp nghĩa là người mua hàng sẽ được trả tiền làm nhiều lần. Do vậy mà giá bán trả góp bao giờ cũng cao hơn giá bán thông thường. Phần chênh lệch giữa giá thông thường và giá trả góp là lãi trả góp và được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.5) Phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức tiêu thụ mà người mua và người bán đều thống nhất về hình thức thanh toán. Người mua khi mua hàng hoá của doanh nghiệp thương mại không thanh toán bằng tiền như các phương thức trên mà trả bằng vật tư, hàng hoá có giá trị tương đương. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua.
1.1.3) Phương pháp tính giá hàng xuất bán:
Để xác định được kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh các yếu tố như doanh thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần phải xác định được trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Giá vốn hàng bán
=
Giá mua hàng hoá tiêu thụ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Theo quy định của chế độ kế toán áp dụng với các doanh nghiệp thương mại, phần giá mua thực tế của hàng nhập, khi xuất bán sẽ được tính theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất bán được tính theo công thức:
Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Khi sử dụng phương pháp này, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ : Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ này sẽ được tính theo đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này trị giá thực tế của hàng xuất được tính theo giá bình quân của lần nhập liền ngay trước.
1.1.3.2) Phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Và lô hàng nào nhập trước thì sẽ xuất trước theo đúng đơn giá từng lần nhập tương ứng.
1.1.3.3) Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này về bản chất cũng giống như phương pháp trên nhưng ở phương pháp này thì lô hàng nào nhập sau thì sẽ xuất trước với đơn giá của lần nhập tương ứng.
Cả hai phương pháp trên chỉ có thể áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng và việc nhập xuất xảy ra không thường xuyên.
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Là phương pháp trực tiếp, được sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt như: vàng, bạc, đá quý.. ..
Theo phương pháp này, hàng được xác định giá trị đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào thì xác định theo giá trị đích danh của hàng đó.
1.1.3.5) Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá kế hoạch do doanh nghiệp đặt ra hay là giá ổn định của doanh nghiệp ở kỳ trước và được quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ (hoặc tồn cuối kỳ)
=
Giá hạch toán của hàng xuất dùng trong kỳ (hoặc tồn cuối kỳ)
x
Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều nên đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng phương pháp này phải xây dựng được hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
1.1.4) Phương pháp tính chi phí thu mua hàng hoá :
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. Do chi phí thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên phải phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp (Số lượng , trọng lượng, trị giá mua, trị giá bán . . .). Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hoá tuỳ thuộc vào từng hình thức cụ thể ở từng doanh nghiệp nhưng phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Thuộc chi phí thu mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bến, thuê bãi, hoa hồng thu mua, hao hụt trong định mức khi mua hàng . . .
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
=
Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu thụ
x
Phí thu mua của hàng còn tồn đầu kỳ và phí phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ
Hạch toán chi tiết hàng hoá
Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp do nhiều bộ phận thực hiện theo chức năng của họ.Trong đó, thủ kho và kế toán là những người có liên quan trực tiếp đến việc quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Vì vậy, họ phải xác định được mối quan hệ trong việc theo dõi tình hình trên. Mối quan hệ này đã làm xuất hiện các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá sau:
1.2.1) Phương pháp thẻ song song:
Quy trình hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song có thể được mô tả theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ số1:
Phiếu nhập
Sổ chi tiết hàng hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kế toán tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
ở kho: việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến hành theo chỉ tiêu số lượng. Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất hàng hoá trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 3 hoặc 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho, sau đó mang chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán điền đơn giá, tính thành tiền trên phiếu, sau đó ghi vào thẻ chi tiết hàng hoá theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Nguyên tắc: Mỗi chứng từ nhập, xuất được ghi một dòng trên sổ chi tiết, mỗi sổ chi tiết được mở cho một loại vật tư, cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán theo chỉ tiêu số lượng.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu và phù hợp với mọi trình độ kế toán.
Nhược điểm: Còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán. Vì vậy nó chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, mật độ nhập, xuất ít.
1.2.2) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
ở kho: Thủ kho cũng mở thẻ kho để theo dõi tình hình biến động từng thứ vật tư về mặt số lượng.
Tại phòng kế toán: Sau khi kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho kế toán mang chứng từ nhập, xuất về phòng tài vụ để phân loại phiếu nhập riêng, phiếu xuất riêng. Căn cứ vào phiếu nhập kế toán lập bảng kê nhập cho từng loại hàng hoá, căn cứ vào phiếu xuất kế toán lập bảng kê xuất cho từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, giá trị. Mỗi thứ hàng hoá được ghi một dòng trên sổ. Sổ này được dùng để đối chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng.
Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán vì số đối chiếu luân chuyển chỉ được ghi chép một lần vào thời điểm cuối tháng theo từng loại hàng hoá, dễ cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán.
Nhược điểm: Vẫn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
Quy trình hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 2:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
1.2.3) Phương pháp sổ số dư:
Tại kho: Thủ kho tiến hành theo dõi số lượng nhập, xuất của từng thứ vật tư trên thẻ kho ( tương tự như các khương pháp trên). Tuy nhiên cuối tháng thủ kho căn cứ váo số lượng tồn trên thẻ kho của từng loại hàng hoá để ghi vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng sau đó gửi về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 3 hay 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ. Sau đó mang phiếu nhập, xuất về phòng kinh tế phân loại để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ nhập (căn cứ vào phiếu nhập) và phiếu giao nhận chứng từ xuất (căn cứ vào phiếu xuất). Cuối tháng căn cứ vào phiếu giao nhận trên để ghi vài bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị. Mỗi loại hàng hoá được ghi một dòng rồi quy số lượng tồn trên sổ số dư ra tiền để đối chiếu với số liệu của kế toán trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Nội dung trên được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 3:
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
Nhập, Xuất, Tồn
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
chứng từ xuất
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán vì kế toán chỉ phản ánh theo chỉ tiêu giá trị do đó mà tăng được hiệu suất của công tác kế toán.
Nhược điểm: Khó kiểm tra đối chiếu theo định kỳ. Muốn biết được tình hình nhập, xuất, tồn của một loại hàng hoá nào đó ở thời điểm giữa kỳ, kế toán phải xuống kho để xem xét cụ thể trên từng thẻ kho của thủ kho.
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá
1.3.1) Vài nét về thuế giá trị gia tăng
Luật thuế giá trị gia tăng đã được ban hành và có hiệu lực từ 01/01/1999 thay thế cho luật thuế doanh thu và nó có liên quan trực tiếp đến việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy, trước khi đi vào hạch toán tiêu thụ cần tìm hiểu đôi nét về thuế giá trị gia tăng. Theo điều 1 chương I Luật thuế giá trị gia tăng đã quy định: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng.” và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuôí cùng. Việc nhà nước thu thuế theo mô hình thuế giá trị gia tăng đã loại trừ được tình trạng thu thuế trùng lặp của mô hình thuế doanh thu.
Căn cứ để tính thuế thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất được áp dụng cho từng loại hàng hoá và dịch vụ.
Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế.
Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá gia công, giá tính thuế là giá gia công.
Theo điều 8 chương II của Luật, thuế giá trị gia tăng ở nước ta được tính theo 2 phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng cho “các cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế” và “Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý”.
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng, khi bán hàng sử dụng hoá đơn do bộ tài chính phát hành (xem mẫu biểu số 1). Việc lập hoá đơn bán hàng phải được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: giá bán, các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) và tổng giá thanh toán (đã có thuế giá trị gia tăng).
Các đơn vị tổ chức kinh doanh khi áp dụng phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa. Hoá đơn giá trị gia tăng khi lập phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chưa thuế (kể cả phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán nếu có), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán với người mua.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
=
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
-
Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Trong đó:
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ tương ứng
Giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được ghi trên hoá đơn bán hàng.
Mẫu biểu số 1:
Hoá đơn gtgt
Liên 1(lưu) MS:
Ngày.. ..tháng.. ..năm.. .. No:
Đơn vị bán hàng: STK:
Địa chỉ: MS:
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng:
Đơn vị: STK:
Địa chỉ: MS:
Hình thức thanh toán:
STT
Tên hàng hoá
Đơnvị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
(1)
(2)
(3)=(1)x(2)
1
2
3
4
5
. . .
Cộng thành tiền
Thuế suất (GTGT)
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
1.3.2) Chứng từ ghi chép ban đầu:
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn gồm có: hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng và các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Bảng kê bán lẻ.
Bảng kê thanh toán bán hàng đại lý.
Thẻ quầy hàng.
Các chứng từ kế toán khác có liên quan
1.3.3) Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán, theo dõi quá trình bán hàng, kế toán trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản thống nhất của chế độ kế toán (1141/TC/CĐKT,1/11/1995).
* Tài khoản 157- “Hàng gửi bán”
Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
* Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng”
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động kinh doanh, phản ánh các khoản nhận được từ Nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá theo yêu cầu của Nhà nước.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu về bán hàng hoá, sản phẩm đã cung cấp cho khách hàng, đã được khách hàng trả hoặc chấp nhận thanh toán tiền.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng (chưa có thuế) bao gồm cả phụ thu và thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và đối với những cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng thu được (gồm cả thuế giá trị gia tăng) hay còn gọi là giá thanh toán.
Doanh thu bán hàng thuần
=
Doanh thu bán hàng
-
Doanh thu hàng trả lại
-
Chiết khấu, giảm giá
-
Thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất nhập khẩu (nếu có)
* Tài khoản 512- “Doanh thu bán hàng nội bộ”
Phản ánh doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trong cùng một công ty hay một tổng công ty.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản.
Tài khoản 5121- Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 5122 -Doanh thu bán sản phẩm.
Tài khoản 5123 -Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* Tài khoản 531-“Hàng bán bị trả lại”.
Tài khoản này phản ánh số tiền theo giá bán của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế.
* Tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách hàng.
* Tài khoản 632- “Góp vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hoá, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
* Tài khoản 3331-“Thuế giá trị gia tăng phải nộp”
Tài khoản này, phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu ra , phải nộp ngân sách Nhà nước.
1.3.4) Phương pháp hạch toán tổng hợp
1.3.4.1) Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có một cách thường xuyên, liên tục về tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại mặt hàng.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
1.3.4.1.1) Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp tiêu thụ trực tiếp:
Bán buôn:
Sơ đồ số 4:TK1561
TK632
(2)
TK1562
(1)
(4)
(6)
TK511
TK3331
TK1532
TK111,112,131
(3)
TK641
TK1331
(5)
(1): Kết chuyển trị giá hàng mua được xác định là tiêu thụ.
(2): Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
(3): Phản ánh doanh thu bán hàng.
(4): Nếu có bao bì đi kèm hàng hoá tính tiền riêng.
(5): Chi phí bán hàng: vận chuyển, bốc dỡ.
(6): Cuối kỳ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
Bán lẻ:
Theo phương thức bán lẻ thì kế toán hạch toán giống như bút toán (1) và bút toán (3) ở sơ đồ số 4
* Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Sơ đồ số 5:
TK1561
TK1562
TK157
TK632
(1)
(5)
(7)
1388
TK511
TK33311
TK641
TK1331
TK1532
TK33311
TK111,112,131
(4)
(2)’
(3)
(2)
(6)
(1): Trị giá mua của hàng xuất gửi bán
(2): Chi phí thu mua (do bên bán chịu)
(2'): Chi phí thu mua (do bên mua chịu)
(3): Nếu có bao bì kèm hàng hoá tính tiền riêng
(4): Khi bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán
(5): Kết chuyển trị giá mua được xác định là tiêu thụ
(6): Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bao bì
(7): Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá xác định là tiêu thụ.
* Kế toán bán hàng trả góp:
Sơ đồ số 6:
TK511
TK711
TK33311
Lãi trả góp
TK111,112
Doanh thu lần đầu
Khách còn nợ
TK131
(1)
TK1561
TK1562
(2)
TK632
(1): Kết chuyển trị giá hàng mua được xác định là tiêu thụ
(2): Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
* Kế toán bán hàng qua đại lý.
Bên giao đại lý: Kế toán hạch toán nghiệp vụ xuất kho giao hàng cho đại lý và kết chuyển trị giá mua hàng hoá được xác định là tiêu thụ giống như phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (Xem sơ đồ số 5)
TK511
TK3331
TK641
TK111,112
(2)
Sơ đồ số 7:
(2): Doanh thu tiêu thụ, thuế giá trị gia tăng, hoa hồng trả cho đại lý và các khoản tiền được thu
Bên nhận đại lý:
Sơ đồ số 8:
TK511
TK111,112
(1)
TK003
TK331
TK111,112
(5)
(3)
(4)
(2)
(1): Khi nhận hàng đại lý ký gửi
(2): Phản ánh số tiền bán hàng thu được
(3): Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng
(4): Thanh toán tiền bán hàng cho bên giao đại lý
(5): Khi xuất bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao đại lý
* Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng:
Theo phương thức này kế toán phản ánh 2 bút toán:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 1561
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 156,131,641,642
Có TK 511
Thuế phải nộp của hàng hoá trao đổi:
Nợ TK 133
Có TK 3331
1.3.4.1.2) Hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá được tiến hành như sau:
Việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ tương tự như các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo theo phương pháp khấu trừ.
Việc hạch toán doanh thu thì doanh thu của các doanh nghiệp này đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu) phải nộp.
Số thuế giá trị gia tăng cuối kỳ phải nộp được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. còn thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu phải nộp sẽ được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
Sơ đồ số 9:
TK3332,3333
TK3331
TK511
TK111,112,131
TK511
(1)
(3)
(2._.)
(1): thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp
(2): Doanh thu tiêu thụ có thuế
(3): thuế giá trị gia tăng phải nộp
1.3.4.2) Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động vật tư, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng hoá tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Độ chính xác của phương pháp này không cao nhưng lại tiết kiệm được công sức ghi chép của kế toán. Phương pháp này thích hợp với các đơn vị kinh tế kinh doanh những chủng loại hàng hoá,vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán, theo phương pháp này:
Trị giá vật tư hàng hoá xuất
=
Tổng trị giá vật tư, hàng hoá nhập
+(-)
Chênh lệch trị giá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
Trình tự hạch toán như sau:
Sơ đồ số 10:
TK151,156,157
TK611
TK632
(1)
(2)
(3)
(1): Kết chuyển trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ.
(2): Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị giá mua của hàng đi đường, hàng gửi bán,chưa được coi là tiêu thụ.
(3): Kết chuyển trị giá vốn của hàng được xác định là tiêu thụ.
1.4) Hạch toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh chính là lãi(lỗ) của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh và hạch toán kết quả kinh doanh chính là đi xác định xem trong kỳ doanh nghiệp làm ăn lỗ(lãi) cho nên việc hạch toán kết quả kinh doanh là hết sức quan trọng, là khâu then chốt nhất, tổng hợp nhất trong công tác quản lý doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại thì việc xác định kết quả kinh doanh là việc xác định kết quả của các hoạt động: Bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư và các hoạt động bất thường khác.
Kết quả kinh doanh chính là kết quả tiêu thụ sản phẩm và được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh
=
Lãi gộp
-
chi phí bán hàng
-
chi phí quản lý doanh nghiệp
Qua cách tính trên ta thấy rằng kết quả kinh doanh phụ thuộc vào hai yếu tố: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại muốn tăng lợi nhuân thì biện pháp duy nhất là giảm một trong hai loại chi phí trên hoặc có thể cả hai. Vì thế, tổ chức hạch toán hai loại chi phí này như thế nào là rất quan trọng.
1.4.1) Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1.1) Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Chi phí bán hàng gồm:
Tiền lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương.
Chi phí dụng cụ bán hàng.
Chi phí quảng cáo.
Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng.
Chi phí bảo hành hàng hoá.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Các chi phí phát sinh khác
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh kế toán sử dụng tài khoản 641-"chi phí bán hàng "
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản này không có Số Dư và được chi tiết theo các tiểu khoản
- Tài khoản 6411: chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412: chi phí vật liệu , bao bì
- Tài khoản 6413: chi phí dụng cụ ,đồ dùng
- Tài khoản 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định
- Tài khoản 6415: chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418: chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán: (xem sơ đồ số 11)
(1): Tập hợp chi phí nhân viên
(2): Tập hợp chi phí vật liêu
(3): Tập hợp chi phí dụng cụ
(4): Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định
(5): Tập hợp chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
(6): Kết chuyển chi phí bán hàng (Chu kỳ kinh doanh ngắn)
(7): Kết chuyển chi phí bán hàng (Chu kỳ kinh doanh dài)
(8): Kết chuyển chi phí bán hàng (Chu kỳ kinh doanh dài)
Sơ đồ số 11:
TK334,338
TK152,1421,335
TK153,1421
TK214
TK111,112,331
TK133
TK641
(5)
(2)
(3)
(4)
(1)
TK1422
TK911
(6)
(7)
(8)
1.4.1.2) Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí chi ra cho công tác quản lý kinh doanh và công tác quản lý hành chính có liên quan đến toàn doanh nghiệp. Thuộc loại này gồm có các khoản chi phí sau:
Ngoài 6 nội dung chi phí tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp có thêm 2 khoản chi phí nữa là:
Thuế, phí, lệ phí giao thông như: thuế nhà, thuế đất. thuế môn bài, thuế xát sinh, lệ phí giao thông cầu phà phải nộp cho ngân sách.
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi
* Tài khoản sử dụng:
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu. . . Các khoản chi phí này được kế toán phản ánh trên tài khoản 642-"Chi phí quản lý doanh nghiệp".
Bên Nợ:
Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
- Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Tài khoản 6425: Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426: Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 642 có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
* Phương pháp hạch toán (xem sơ đồ số 12)
(1): Chi phí cho nhân viên quản lý
(2): Chi phí vật liêu công cụ cho công tác quản lý
(3): Chi khấu hao tài sản cố định cho công tác quản lý
(4): Chi phí theo dự toán
(5): Thuế, phí, lệ phí phải nộp
(6): Trích lập dự phòng, phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(7): Chi phí dịch vụ ,mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
(8): Giá trị ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
(9): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (Chu kỳ kinh doanh ngắn)
(10),(11): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (Chu kỳ kinh doanh dài)
Sơ đồ số 12:
TK334,338
TK152,153
TK214
TK335,1421
TK333
TK642
(5)
(2)
(3)
(4)
(1)
TK1422
TK911
(9)
(7)
(8)
TK111,152,1388
(8)
TK139,159
TK111,112,331
(6)
(7)
1.4.2) Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
1.4.2.1) Tài khoản sử dụng:
Thông thường, cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh . Và công việc này được thực hiện trên tài khoản 911-“xác định kết quả kinh doanh”.
1.4.2.2) Phương pháp hạch toán:
Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh được khái quát trên sơ đồ sau:
Sơ đồ số 13:
TK632
TK641(1422)
TK642(1422
TK421(2)
TK911
(2)
(3)
(4)
(1)
TK511,512
(5)
TK421(2)
(6)
(1): Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
(2): Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
(3): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(4): Kết chuyển lãi về tiêu thụ sản phẩm
(5): Kết chuyển doanh thu thuần
(6):Kết chuyển lỗ về tiêu thụ hàng hoá
* Tài khoản 421 “Lãi chưa phân phối”
Tài khoản 421 là tài khoản nguồn vốn phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nên có:
+ Dư có khi doanh nghiệp có lãi
+ Dư nợ khi doanh nghiệp bị lỗ
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
TK4211 : Lãi năm trước chưa phân phối.
Phản ánh số lãi năm trước chưa phân phối hết khi quyết toán năm chưa được duyệt.
TK4212 : Lãi năm nay chưa phân phối
Phản ánh số lãi thu được của năm nay.
1.4.2.3) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá toàn diện
Một số chỉ tiêu thường được sử dụng:
Lãi/ vốn
=
S lãi thực hiện trong kỳ
S vốn kinh doanh
Lãi/doanh thu
=
S lãi thực hiện trong kỳ
S doanh thu thực hiện trong kỳ
Doanh thu trung bình một lao động tạo ra
=
S doanh thu
S lao động
Lãi trung bình một lao động tạo ra
=
S lãi
S lao động
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết qủa kinh doanh.
Công tác kế toán ở các đơn vị bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng hệ thống báo cáo kế toán định kỳ thông qua quá trình ghi chép, theo dõi tính toán và xử lý số liệu trong hệ thống sổ kế toán cần thiết.Theo chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành có 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp quy định áp dụng thống nhất đối với cac doanh nghiệp . Trình tự ghi sổ của các hình thức kế toán sẽ được trình bày khái quát theo các sơ đồ dưới đây:
1.5.1) Hình thức Nhật ký - sổ cái :
Sô đồ số 14:
Sô đồ số 14:
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
Sổ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
sổ
quỹ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.5.2) Hình thức nhật ký chung
chứng từ gốc
nhật ký bán hàng
nhật ký Chung
sổ hạch toán chi tiết
sổ cái
bảng tổng hợp chi tiết
bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sơ đồ số 15:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi định kỳ (5,7 ngày)
1.5.3) Hình thức chứng từ - ghi sổ
Sơ đồ số 16:
sổ CáI
bảng tổng hợp chi tiết
chứng từ ghi sổ
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
chứng từ gốc
sổ quỹ
sổ HạCH TOáN chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.5.4) Hình thức nhật ký - chứng từ:
Sơ đồ số 17:
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
bảng kê
BảNG tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
chứng từ gốc
sổ hạch toán chi tiết
Sổ qũy
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản của hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nói chung. Việc vận dụng qúa trình hạch toán đó vào từng doanh nghiệp kinh doanh cụ thể cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức và đặc điểm quản lý kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Chương 2 của luận văn vận dụng những vấn đề lý luận đã trình bầy ở chương1 để phân tích thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu.
Chương 2
Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu
Đặc điểm và tổ chức quản lý kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu.
2.1.1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên gọi trong nước: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu.
Tên giao dịch quốc tế: HA NOI SEIYU COMPANY LIMITED.
Địa chỉ: Số 8 – Phạm Ngọc Thạch – Kim Liên - Đống Đa – Hà Nội
Tel: (04)5742451 Fax: (04)5742450
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu là một doanh nghiệp liên doanh, hoạt động kinh doanh với lĩnh vực một siêu thị. Siêu thị Seiyu được xây dựng vào tháng 4/1998 và chính thức đi vào hoạt động ngày 2 tháng 10 năm 1999. Đây là doanh nghiệp liên doanh hạch toán kế toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng mở tại ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các bên tham gia thành lập công ty:
* Bên Việt Nam:
Công ty thực phẩm Hà Nội, trụ sở đặt tại 24-26 phố Trần Nhật Duật -Hà Nội- Việt Nam.
* Bên nước ngoài:
Công ty Mitsubishi Corporation, trụ sở đặt tại 6-3 Marunouchi 2 Chome, Chiyoda-Ku, Tokyo- Nhật Bản.
Công ty The Seiyu LTD, trụ sở đặt tại 1-1 Higashi- Ikebukuro 3- Chome Toshima-Ku, Tokyo- Nhật bản.
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập để xây mới và kinh doanh một cửa hàng Siêu thị thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế cung cấp các dịch vụ có liên quan nhằm bán hàng hoá có sẵn ở Việt Nam và hàng hoá nhập khẩu với tiêu chuẩn quốc tế phục vụ nhu cầu của người Việt Nam và người nước ngoài sống ở Việt Nam.
2.1.2) Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu là một siêu thị chuyên kinh doanh các mặt hàng là thực phẩm như: rau quả tươi, bánh kẹo, sữa . . . , các mặt hàng là đồ gia dụng như: dụng cụ nấu bếp, nồi cơm điện, bàn là ,.. đồ uống như: nước khoáng, rượu, bia, nước ngọt các loại .. ..và nhiều mặt hàng khác.
Việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh của công ty hiện nay rất phù hợp với xu thế chung, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như người nước ngoài sống ở Việt Nam.
Do là một doanh nghiệp bán lẻ nên công ty rất quan tâm đến vấn đề chất lượng, vì vậy công ty đã tìm kiếm những bạn hàng cung ứng có tên tuổi và đã có vị trí uy tín trong nước như: Vinamilk cho mặt hàng sữa các loại, công ty thực phẩm Hà Nội với các loại thịt, cá tươi sống; các mặt hàng văn phòng phẩm, đồ gia dụng và đồ dùng cá nhân chủ yếu là sản phẩm được sản xuất từ Nhật Bản có chất lượng cao và hết sức tin cậy. Công ty đã thiết lập mối quan hệ làm ăn với: Lander, công ty thực phẩm Hà Nội, công ty sữa Vinamilk, công ty trách nhiệm hữu hạn Newtoyo Hà Nội, xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre, công ty kỹ nghệ súc sản, công ty trách nhiệm hữu hạn La Giang, công ty trách nhiệm hữu hạn Tiến Thành, công ty trách nhiệm hữu hạn Oral-B Việt Nam, công ty bánh kẹo Hải Hà, công ty trách nhiệm hữu hạn Nestle Việt Nam, Việt Nam Hiway Food, công ty chế biến thực phẩm Kinh Đô, Công ty bia sài gòn Lever Việt Nam, Kao-Corporation, Pigcon Corporation Kim Baly-Clark Malaixia, Rchlo-Menthetatum Việt Nam, Freeman.
Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có khoảng trên dưới 40 Siêu thị hoạt động, có nhiều mặt hàng kinh doanh khác nhau, nhưng về khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới thì có thể nói ba đối thủ cạnh tranh chính của công ty là: Tower, Fivimart và Citymart. Quy mô hoạt động và cơ sở vật chất hạ tầng lớn hơn của Seiyu và có rất nhiều mặt hàng của công ty là cơ cấu mặt hàng sản xuất trong nước được bán tại đây. Và giá cả các mặt hàng ở các siêu thị này có phần thấp hơn ở Seiyu. Chính vì vậy, việc lôi kéo khách hàng đến với Seiyu phần lớn dựa vào cơ cấu mặt hàng đa dạng, lợi thế về trình độ đồng đều của các nhân viên và cung cách phục vụ khách hàng cùng dịch vụ kèm theo.
Phương châm hoạt động của siêu thị là quán triệt 5 điểm sau :
+ Thường trực nụ cười tươi với lời chào: “Kính chào quý khách “, “Xin cảm ơn quý khách”.
+ Sẵn sàng hướng dẫn khách hàng khi khách đến cửa hàng.
+ Thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn hàng hoá.
+ Thường xuyên kiểm tra hàng tồn kho, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng và hàng quá hạn sử dụng.
+ Luôn giữ cho cửa hàng an toàn, sạch sẽ.”
2.1.3) Các điều kiện kinh doanh bên trong doanh nghiệp
* Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Toàn bộ diên tích đất được sử dụng cho việc kinh doanh của công ty hiện nay là: 1500m2 với hai tầng nhà: tầng 1 bán thực phẩm các loại đồ uống, nước giải khát, tầng 2 bán các loại văn phòng phẩm và đồ gia dụng . . . Diện tích mặt bằng của công ty được quyền sử dụng là 1209m2 và diện tích nghiệp vụ phụ là 580m2 với mỗi tầng được trang bị hệ thống ánh sáng và điều hoà hoạt động trong suốt thời gian mở cửa. Ngoài ra, công ty còn trang bị một hệ thống âm thanh đặt tại trần, một nhà lạnh để các mặt hàng đông lạnh và đồ uống cần được bảo quản. Siêu thị có 2 dãy tủ để đồ lạnh hiện đại, có 4 máy tính tiền một máy để tầng 2 và 3 máy để tầng1.
2.1.4) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Toàn bộ nhân sự chính thức của công ty là 31 người gồm tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, giám đốc kinh doanh, trưởng phòng các phòng chức năng và các nhân viên dưới quyền. Bên cạnh đó còn có 9 người thực hiện công việc bảo vệ, trông xe và tuần tra đêm tại siêu thị. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 18:
Phó giám đốc thứ nhất
Trưởng quầy
Quầy thực phẩm tươi sống
Nhân viên phòng rau
Nhân viên phòng thịt
Nhân viên phòng cá
tổng giám đốc
Phó giám đốc thứ hai
giám đốc cửa hàng
giám đốc kinh doanh
Trưởng quầy
Quầy tạp phẩm
Nhân viên phụ trách văn phòng phẩm
Nhân viên thực phẩm công nghiệp
Quầy đồ gia dụng
Các nhân viên thu ngân
Quầy thu ngân
Trưởng quầy
Trưởng quầy
Nhân viên phụ trách đồ gia dụng
Kế toán viên
Trợ lý
Thủ quỹ
phòng kế toán
trưởng phòng kế toán
Phụ trách nhân sự
Phụ trách những việc chung
phòng hành chính
trưởng phòng hành chính
2.1.4.1) Ban giám đốc:
- Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty và cũng là thành viên trong ban quản trị. Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung, quản lý giám sát mọi hoạt động của công ty về kinh doanh hàng hoá, về tài sản, về nhân lực. . . Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh tế của công ty, về tính hiệu quả cũng như việc chấp hành đúng pháp luật.
Phó giám đốc thứ nhất
Phó giám đốc thứ hai
Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc giải quyết các vấn đề đầu vào, đầu ra của hàng hoá, điều hành công việc kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về nhiệm vụ được phân công, uỷ quyền, thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng.
Giám đốc của hàng
Giám đốc kinh doanh
Phụ trách các mặt hàng kinh doanh là hàng nội địa và hàng nhập khẩu.
2.1.4.2) Các phòng ban chức năng:
Phòng hành chính:
Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong các lĩnh vực tổ chức nhân sự, tiền lương, hành chính quản trị.
Phòng kinh doanh
Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong các lĩnh vực mua bán hàng hoá, ký kết các hợp đồng kinh tế về đơn đặt hàng.
Phòng kế toán:
Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc về các lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản và hạch toán kinh tế trên cơ sở các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp liên doanh, đảm bảo thanh toán đầy đủ lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên.
Trình độ các cấp quản lý từ trưởng phòng trở lên đều là đại học và trên đại học. Các nhân viên cấp dưới của Seiyu thuộc các bộ phẩm thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghiệp, đồ gia dụng, hoá mỹ phẩm và may mặc đều có trình độ tương đối đồng đều, từ trung cấp trở lên, đặc biệt là nhân viên thuộc quầy thu ngân có khả năng giao tiếp tiếng anh vững vàng, vì vậy việc thanh toán bằng thẻ tín dụng tại Seiyu của người nước ngoài, người Nhật hoặc người Việt Nam là việc hoàn toàn có thể thực hiện được.
2.1.5) Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty
Để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và nội dung của công tác kế toán, công ty đã cố gắng tổ chức công tác kế toán phù hợp, gọn nhẹ. Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 người với trình độ đại học, nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ và nhiệt tình trong công tác. Công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung nhằm cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ kịp thời cho lãnh đạo thuận lợi cho việc cơ giới hoá công tác kế toán, thuận lợi cho việc phân công và chuyên môn hoá cán bộ kế toán.
Sơ đồ số 19:
kế toán thanh toán
kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ
kế toán kho hàng thứ 2
kế toán kho hàng thứ 1
kế toán trưởng
kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng: Chịu trách nhịêm chung trước giám đốc về công tác tài chính kế toán của công ty, trực tiếp chỉ đạo việc điều hành công tác tài chính , tổ chức hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách, các quy định của nhà nước và của ngành về công tác tài chính, bảo vệ kế hoạch tài chính với tổng công ty.
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm kiểm tra và thanh toán tiền cho nhà cung cấp căn cứ vào các chứng từ gốc, các hoá đơn nhập hàng, hoá đơn bán hàng. vào sổ sách liên quan.
Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Chịu trách nhiệm giao dịch thường xuyên với các ngân hàng mà công ty mở tài khoản. Đồng thời làm nhiệm vụ thu chi tiền khi có phiếu thu, phiếu chi, ngoài ra còn phải đi ngân hàng để rút tiền, nộp tiền
Hai kế toán kho hàng: chịu trách nhiệm nhập hàng từ các đơn đặt hàng mà phòng kinh doanh đã thông báo cho nhà cung cấp.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, kiểm tra sổ sách và chứng từ gốc của các phần kế toán bàn giao. Theo dõi quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả cho doanh nghiệp.
Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty.
2.2.1) Hình thức kế toán:
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán được sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Vận dụng hình thức kế toán phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra, quản lý và đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của công ty và cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như trình độ của nhân viên kế toán. Phòng kế toán của công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu chọn hình thức kế toán “Nhật ký chung” để thực hiện tổ chức công tác kế toán.
Đặc trưng của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để vào sổ cái. Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Siêu thị Seiyu cũng là một doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán đó và trình tự vào sổ như sau:
Chứng từ gốc
xử lý nghiệp vụ
nhập dữ liệu
Nhật ký chung vào sổ cái các sổ chi tiết
In và lưu trữ
khoá sổ chuyển sang kỳ sau
Sơ đồ số 20:
2.2.2) Hệ thống báo cáo kế toán
Cuối mỗi kỳ kế toán là tháng, quý, năm, kế toán công ty tiến hàng khoá sổ tài khoản, tiến hành các bút toán điều chỉnh tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản và lập các báo cáo kế toán theo quy định.
Các sổ kế toán và báo cáo kế toán của công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu được lập đều là hình thức tờ rời và được đóng thành quyển. Báo cáo được lập gồm những báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)
2.2.3) Hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty
Hệ thống chứng từ kế toán:
Đối với các chứng từ thuộc loại chứng từ bắt buộc được áp dụng theo quy định của nhà nước như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi . . .
Ngoài ra công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu còn sử dụng một số loại chứng từ nội bộ như:
Phiếu đề nghị thanh toán cho nhà cung cấp (payment request)
Phiếu đề nghị thanh toán, tạm ứng cho nhân viên (Claim form) . . .
2.2.3.2) Hệ thống tài khoản:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu áp dụng thống nhất theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141QĐ/TC/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính
2.3) Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu.
2.3.1) Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu.
Siêu thị Seiyu đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn khá tốt với một số công ty sản xuất lớn và vẫn tới trực tiếp công ty làm đại lý mua hàng. Ngoài ra, hàng hoá trong siêu thị bày bán là do công ty đã ký hợp đồng với hơn 200 nhà cung cấp. Vì thế lượng hàng hoá mà siêu thị kinh doanh nhập vào, xuất ra rất thường xuyên, giá trị hàng hoá thường thấp. Do vậy, công ty đã lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Quá trình bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của công ty. Chính vì vậy, việc quản lý tình hình bán hàng tại công ty là rất cần thiết. Do công ty kinh doanh hàng hoá rất đa dạng, xuất, nhập diễn ra thường xuyên nên hàng hoá bán ra hàng ngày được công ty theo dõi chặt chẽ về mặt số lượng, giá bán, phương thức thanh toán được thể hiện trên hoá đơn bán hàng. Toàn bộ những thông tin về tình hình bán hàng được thủ trưởng đơn vị cập nhật và dựa vào đó để điều hành quản lý, hạch toán tiêu thụ sao cho đạt mức lợi nhuận tối đa.
2.3.1.1) Phương thức bán hàng
Là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh bán lẻ nên vấn đề giữ được khách hàng và làm cho khách hàng hài lòng là sự sống còn mà công ty đặt ra trong mọi kế hoạch và chiến lược kinh doanh của mình. Khách hàng thường xuyên của công ty là người nước ngoài và người Việt Nam có thu nhập cao cụ thể là 25% là người nước ngoài (trong đó 15% là người Nhật Bản) và 75% là người Việt Nam. Tuy nhiên, doanh thu do khách hàng nước ngoài mang lại lại là 65% (trong đó, doanh thu do khách hàng Nhật mang lại là 45%) và người Việt Nam là 35%.
Theo phương thức bán lẻ, công ty không lập hoá đơn thuế giá trị gia tăng mà hàng hoá tiêu thụ sẽ được nhân viên thu ngân nhập vào máy tính tiền, lập thành hoá đơn bán hàng, giao cho khách hàng 1 liên và giữ lại 1 liên làm chứng từ. Hình thức bán hàng được áp dụng tại siêu thị là hình thức bán hàng tự phục vụ và thu tiền trực tiếp. Khách hàng khi vào cửa hàng sẽ được tự do lựa chọn hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán lẻ hàng hoá và thu tiền. Hết ngày bán hàng, nộp tiền cho thủ quỹ, lập giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng.
2.3.1.2) Chính sách giá cả và phương thức thanh toán
Chính sách giá cả:
Để thu hút được khách hàng, công ty có một chính sách giá cả thường xuyện ổn định được xác định trên căn cứ giá trị hàng mua vào và giá cả thị trường. Công ty cũng luôn áp dụng các hình thức khuyến mại tạo cảm giác thích thú cho khách hàng khi mua hàng, Ví dụ như đối với mặt hàng sữa chua thì công ty thực hiện khuyến mại bằng hình thức mua 5 tặng 1. Hoặc với những khách hàng mua hàng với giá trị lớn sẽ được tặng một thẻ mua hàng . . .
Phương thức thanh toán:
Là loại hình kinh doanh chuyên bán lẻ nên phương thức thanh toán ở công ty là thu tiền trực tiếp. Ngoài ra, cônh ty cũng áp dụng phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng, tạo điều kiên thuận lợi cho khách hàng đặc biệt là khách hàng quốc tế.
2.3.2) Tính giá vốn hàng xuất bán được xác định là tiêu thụ
ở công ty, giá vốn hàng xuất bán xác định là tiêu thụ được tính theo công thức sau:
Giá vốn hàng bán
=
Giá mua hàng hoá được xác định là tiêu thụ
+
Chi phí thu mua
Qua công thức trên, ta thấy chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá được tính vào giá vốn hàng bán
Tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Sieyu
2.4.1) Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá, kế toán công ty mở các tài khoản sau:
Tài khoản 611-“Mua hàng”
Bên Nợ:
Phản ánh giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
Bên Có:
Phản ánh giá thực tế hàng hoá xuất bán, thiếu hụt và tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 5111, 111, 112, 3331. . .
2.4.2) Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hàng ngày, hàng hoá được nhập vào kho và kho chính là các quầy hàng, khách hàng đến mua hàng sẽ vào các quầy hàng này tự lựa chọn hàng hoá sau đó ra quầy tính tiền. ở đây, nhân vien thu ngân sẽ không lập hoá đơn thuế giá trị gia tăng mà mỗi loại hàng bán ra sẽ được nhập vào máy tính tiền: Tên hàng, số lượng, giá bán, ngày tháng, thuế giá trị gia tăng . . . Máy tính tiền sẽ tự động lập thành hoá đơn bán hàng cho từng khách hàng và hoá đơn này được coi là hoá đơn giá trị gia tăng :
Ví dụ:
Cuối ngày máy tính tiền sẽ tự động tổng cộng số tiền bán hàng, thuế giá trị gia tăng. Kế toán sẽ căn cứ vào đây để ghi sổ doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng. Đồng thời căn cứ vào số lượng từng loại hàng hoá bán ra, kế toán sẽ tính giá vốn hàng bán một lần vào cuối môĩ tháng và ghi định khoản kết chuyển giá vốn.
Sơ đồ hạch toán như sau:
Sơ đồ số 21:
(1)
TK611
TK632
(2)
TK5111
TK3331
(1)’
TK111,131,. . .
(1) : Mua hàng hoá nhập kho
(1)’: Phản ánh doah thu bán lẻ hàng cho khách
(2) : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ
2.4.3) Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khoản giảm trừ doanh thu ở công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu bao gồm: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và mất mát.
Trường hợp mất mát hàng hoá xảy ra sẽ được kết chuyển ghi giảm doanh thu vào cuối mỗi tháng.
Trường hợp hàng bán bị trả lại tại công ty rất ít xảy ra nhưng khi xảy ra thì kế toán sẽ nhập lại kho và trừ luôn vào doanh thu bán hàng ngày hôm đó, số hàng này coi như chưa tiêu thụ.
Trường hợp giảm giá hàng bán thường được áp dụng vào các ngày đặc biệt trong năm như: Nhân dịp lễ tết, ngày lễ tình yêu, ngày 8-3, ngày 30- 4,1-5, Noel . . Nhưng việc giảm giá này là do nhà cung cấp thực hiện. Như vậy, ở siêu thị seiyu giảm giá hàng bán là không có.
2.5) Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu
Hàng ngày khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK111,131. . .
Có TK5111
Có TK3331. . .
Số liệu từ sổ nhật ký chung sẽ được chuyển vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Mẫu biểu số 2: (xem trang 51)
Để phải ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng sổ cái các tài khoản 611, 632.
Khi hàng được người mua mang ra khỏi quầy và đã trả tiền thì hàng đó đã được xác định là tiêu thụ và kế toán vào sổ nhật ký chung (Xem mẫu biểu 2), sau đó chuyển vào sổ cái tài khoản 611 (Mẫu biểu số 6), sổ cái tài khoản 632 (Mẫu biểu số 7).
Tổ chức nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh ở công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu
2.6.1) Hạch toán chi phí nghiệp vụ kinh doanh
2.6.1.1) Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: Khuyến mại, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí văn phòng phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài . . .
Khi phát sinh các chi phí này kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung (Xem mẫu biểu số 2) và tiếp tục chuyển vào sổ cái tài khoản 641 ( Xem mẫu biểu số 8).
Để theo dõi chi tiết chi phí bán hàng, kế toán công ty mở một bản kê chi tiết chi phí bán hàng (Xem mẫu biểu 9)
Bảng phân tích trên cho thấy doanh thu thuần chính bằng tổng doanh thu của công ty với quý 4 năm 2000 tăng lên 1.138.093.800 đồng hay 11,09% so với quý 4 năm 1999. Điều này chứng tỏ sau một năm hoạt động công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu đã có những chuyển biến rõ rệt thể hiện là tăng doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần bằng tổng doanh thu cho thấy các khoản chiết khấu, giảm giá... không có ảnh hưởng gì tới kết quả hoạt động kinh doanh. Cũng bằng phân tích trên, khi xem xét mức độ biến động của các chỉ tiêu so với doanh thu thuần (coi doanh thu thuần là gốc) thì người sử dụng sẽ biết được cứ 100 đồng (hay 1 đồng) doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng vốn, chi phí, lợi nhuận. ở công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0252.doc