Lời nói đầu
Cơ chế thị trường tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi mặt của nền kinh tế xã hội, do các đơn vị sản xuất kinh doanh phải tự chủ về mọi mặt, đặc biệt là hạch toán kế toán tự lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi tích luỹ nguồn vốn, nâng cao sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp nói riêng và nhà nước nói chung.
Để thực hiện được yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn phải chú trọng đến công tác quản lý tốt các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho đến khi thu hồi vốn là cả một quá trình. Qua đó phải đảm bảo cho thu nhập của doanh nghiệp được ổn định phát triển và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của nhà nước, đồng thời phải cải thiện, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên cũng như việc thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để thực hiện được điều đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải thực hiện tổng hợp hoá mọi biện pháp quan trọng không thể thiếu được đó là: việc thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh mà hạch toán kế toán là một công cụ để điều hành các hoạt động quản lý, tính toán kế toán, việc kiểm tra, sử dụng bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản để tạo nên sản phẩm và chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm. Do thấy được vai trò của nguyên vật liệu nên quản lý các chi phí thực chất là trọng tâm của vấn đề quản lý nguyên vật liệu. Trong tình hình hiện nay với nguồn lực có hạn và sự khai thác tiềm năng sản xuất của đất nước chưa có hiệu quả, nhiều nguyên vật liệu phải thu nhập từ nước ngoài do vậy chỉ cần một sự biến động nhỏ cũng đủ làm ảnh hưởng rất lớn giá thành sản phẩm tức là ảnh hưởng đến thu nhập, sự sống của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc ghi chép tình hình thu mua, nhập xuất và dự trữ nguyên vật liệu giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin và đề ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu nói riêng, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn doanh ngiệp nói chung một cách khoa học, hợp lý, đúng đắn và sử dụng sao cho hiệu quả nhất, tránh lãng phái tài nguyên, tăng nguồn lực sản xuất. Đây là biện pháp đúng đắn nhất, hữu hiệu nhất để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, qua đó làm lợi nhuận cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất, do thấy được vị trí, vai trò cũng như nhiệm vụ kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, em thây rõ nguyên vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời thấy được sự cần thiết của quản lý nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất. Như vậy hạch toán kế toán đã được xác định là một công cụ đắc lực không thể thiếu được với công việc quản lý nguyên vật liệu tại Công ty vì nó đảm bảo 3 yêu cầu cơ bản: chính xác, kịp thời, toàn diện.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế kết hợp với kiến thức đã học, em cố gắng đi sâu tìm hiểu nghiên cứu việc hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty mong tìm ra những mặt mạnh, yếu cùng những biện pháp khắc phục nhằm góp phần nâng cao, hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán nguyên vật liệu.
Trong quá trình tìm hiểu sản xuất tại nhà máy, được sự giúp đỡ tận tình của các cô phòng kế toán và sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo đẫ giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu ở trong doanh nghiệp sản xuất.
Chưong II: Thực trạng về kế toán Nguyên vật liệu ở Công ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán vật liệu và nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Diêm Thống nhấ
ChươngI
Lý luận chung về công tác kế toán Nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất.
A)Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán Nguyên vật liệu.
1. Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là Nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tượng lao động đó được sử dụng để phục vụ quá trình sản xuất hay tái sản xuất tạo ra sản phẩm và đối tượng lao động đó do lao động mới trở thành Nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất, Nguyên vật liệu là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nên quá trình tạo ra sản phẩm, Nguyên vật liệu bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể sản phẩm hay giá trị của nguyên vật liệu được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Do vật liệu giữ một vai trò quan trọng như vậy trong sản xuất và giá trị vật liệu chiếm 70% giá trị sản phẩm. Vì vậy, điều tát yếu là doanh nghiệp phải tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng một cách khoa học nhằm hạ thấp chi phí sản phẩm. Chỉ cần 1% giá thành hạ do giảm mức tiêu hao Nguyên vật liệu thì doanh nghiệp đã tiết kiệm được một khối lượng lớn Nguyên vật liệu. Hơn thế nữa với một khối lượng Nguyên vật liệu như cũ nếu quản lý tốt có thể làm ra khối lượng sản phẩm vẫn đạt tiêu chuẩn quy định từ đó dẫn đến doanh thu tăng, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sán xuất, Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lưu động. Xét trên góc độ vốn của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu là thành phần chủ yếu trong vốn lưu động định mức các doanh nghiệp đặc biệt là vố dự trữ sản xuất kho tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động không thể tách rời với việc đẩm bảo dự trữ Nguyên vật liệu hợp lý để dyu trì sản xuất thường xuyên, liên tục đồng thời tiết kiệm vốn lưu động. Tình hình dự trữ Nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay của vốn lưu động vì vậy phát triển nhanh của vốn luân chuyển không thể tách rời với việc dự trữ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm Nguyên vật liệu. Khác với tài sản cố định, khi tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm mới, vật liệu được tiêu dùng toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể sản phẩm hay giá trị của Nguyên vật liệu được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Đặc điểm này của Nguyên vật liệu chi phối đến công tác quản lý và hạch toán Nguyên vật liệu. Nên doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán Nguyên vật liệu loà điều không thể thiếu được nhằm thúc đẩy việc cung ứng kịp thời đồng bộ những Nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất và kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định mức dự trữ, ngăn ngừa các hiện tueọng hư hao, mất mát lanmgx phí Nguyên vật liệu qua các khâu của quá trình sản xuất để tạo đà tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động trên cơ sở giảm mức luân chuyển bình quân và giảm khoảng cách giữa hai kỳ cung ứng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.Vai trò của kế toán với quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu.
Hạch toán kế toán là việc ghi chép tính toán với mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở đô thị, cung cấp thông tin cho quản lý kinh tế để đề ra các biện pháp đúng đắn. Hạch toán kế toán Nguyên vật liệu là việc ghi chép đầy đủ, đúng tình hình thu mua nhập xuất, dự trũ Nguyên vật liệu. Mặt khác thông qua tài liệu kế toán Nguyên vật liệu còn biết được chủng loại Nguyên vật liệu có đảm bảo không, số lượng thiếu hay thừa đối với sản xuất. Để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp quản lý thiết thực nếu thiếu Nguyên vật liệu, tổ chức thu mua cố gắng làm giảm tiêu hao, quản lý được giá cả chất lượng. Kế toán Nguyên vật liệu có vai rrò quan trọng trong việc quăn lý và sử dụng Nguyên vật liệu. Để phát huy dược vai trò đó đòi hỏi công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo những yêu cầu về quản lý nhất định.
3.Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thường xuyên biến động và chi phí Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên xuất phát từ đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu mà công tác quản lý Nguyên vật liệu là một yêu cầu khách quan của mọi nền kinh tế. Tuy nhiên do trình độ quản lý của các phương thức Công ty khác nhau, mỗi quốc gia mà đối tượng phạm vi, mức độ, phương pháp quản lý Nguyên vật liệu có sự khác nhau. Nền kinh tế dưới xã hội chủ nghĩa có khối lương sản xuất công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có nhiều Nguyên vật liệu để đáp ứng yêu7 cầu phát triển của nền sản xuất hàng hoá xã hội song nguồn Nguyên vật liệu không phải là vô tận, do đó để quản lý Nguyên vật liệu trên tinh thần quán triệt, nguyên tắc quán triệt cần được coi trọng đúng mức. Ơ nước ta hiện nay cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tăng cường quyền tự chủ trong sản xuất của các doanh nghiệp. Lĩnh vực quản lý Nguyên vật liệu đã khắc phục được nhữnh nhược điểm của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp. Nâng cao tính chủ động sáng tạo của mình trong sản xuất kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp đã khẳng định được mình bằng cách tăng cường tìm nguồn nguyên vật liệu phục vụ cung cấp kịp thời cho nhu cầu sản xuất mở rộng liên doanh liên kết, kế toán đúng theo pháp luật để sự cân đối nguyên vật liệu, để tự sử dụng tốt nguyên vật liệu trong nước cần phải khai thác nguồn vật liệu địa phương.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi cần tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu tạo điều kiện sử dụng công suất máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy việc sử dụng Nguyên vật liệu tiết kiệm, tránh hư hỏng mất mát, lãng phí nguyên vật liệu, không ngừng phấn đấu giảm định mức hao phí nguyên vật liệu cho mỗi giá trị sản phẩm trên tinh thần đảm bảo chất lượng sản phẩm, góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm.
4. Nhiệm vụ của kế toán Nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, xuất phát từ vị trí kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và các doanh nghiệp sản xuất.
Tổ chức ghi chép tổng hợp và phản ánh số liệu tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu.Tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã mua vào nhập kho cho doanh nghiệp kiểm tra định kỳ thu mua nguyên vật liệu về chất lượng, chủng loại giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu nhằm đảm bảo sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quan sát kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu ứ đọng hoặc mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác giá trị, số lượng nguyên vật liệu thực tế đưa vào sử dụng. Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định, lập báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, phân tích tình hình thu mua bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm . Vì vậy, có thể nói, hạch toán nguyên vật liệu là một công cụ đăc lực và sắc bén, góp phần quản lý tốt nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của donah nghiệp
Hơn nữa hạch toán nguyên vật liệu tốt còn là căn cứ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình nguyên vật liệu để chỉ đạo sản xuất trong quá trình thu mua nhập xuất và dự trữ nguyên vật liệu. Từ những số liệu cụ thể giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp thiết thực cho sản xuất nhằm đáp ứng phù hợp với yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Việc này đòi hỏi công tác hạch toán kế toán phải phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ.
II. Phân loại và đánh giá Nguyên vật liệu.
1.Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lý hoá khác ,để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết căn cứ vào nội dung kinh tế. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ) là đối tượng lưu động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm sản xuất ra. Ví dụ như: gỗ trong Công ty diêm, sắt trong các doanh nghiệp chế tạo máy, bông của nhà máy sợi, vải trong các xí nghiệp may...
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài ví dụ như gỗ bồ đề cũng được coi là nguyên vật liệu chính .
Nguyên vật liệu phụ là vật liệu kết hợp với nguyên vật liệu chính khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm tạo ra màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài... góp phần làm tăng chất lưọng mẫu mã đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
Nhiên liệu thay thế bao gồm các loại dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như: than, xăng, dầu ...
Phụ tùng thay thế bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng dể thay thế, sửa chữa thiết bị, máy móc sản xuất, phương tiện vận tải.
Thiết bị xây dựng cơ bản gồm các thiết bị phương tiện lắp đặt vào công trình XDCB của doanh nghiệp.
Phế liệu là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như: gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu trong quá trình thanh lý tài sản cố định... tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm từng thứ một cách chi tiết hơn trên cơ sở đó xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu.
2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Là dùng thứơc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu. Nhập – xuất – tồn kho là một việc hết sức cần thiết để tính đúng đủ và giá thành sản phẩm.
2.1.Đánh giá Nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Về nguyên tắc nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu phản ánh theo giá trị thực tế. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu nhiều loại, nhiều thứ thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và do yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu còn có thể được đánh giá theo giá hạch toán; giá thực tế của nguyên vật liệu gồm giá bản thân Nguyên vật liệu ( giá mua + chi phí thu mua vận chuyển, gia công chế biến ).
a)Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong các trường hợp khác nhau thì khác nhau:
-Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế bao gồm giá mua theo hoá đơn ( bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có ) + các chi phí thu mua ( gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí của bộ phận thu mua, tiền thuê kho, thuê bãi...) - đi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại (nếu có )
- Đối với vật liệu tự chế tự sản xuất: Giá thực tế bao gồm giá thực tế vật liệu xuất ra chế biến + chi phí chế biến có liên quan .
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế là của vật liệu xuất thuê ngoài chế biến + chi phí chế biến thuê ngoài phải trả cho người chế biến vật liệu.
- Đối với đơn vị góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên liên doanh xác định + với chi phí tiếp nhận ( nếu có ).
- Đối với vật liệu được biếu tặng: Giá thực tế là giá thực tế tương đương với giá thực tế + với các chi phí tiếp nhận nếu có.
Giá thực tế phế liệu thu hồi là gía ước tính có thể sử dụng được hoặc bán ra với mức tối thiểu.
b) Đối với vật liệu xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý hệ thống để xác định vận dụng một trong những phương pháp tính giá xuất kho như sau:
Giá đơn vị bình quân:
Giá đơn vị Giá thực tế VL Giá thực tế VL
Bình quân cả = tồn đầu kỳ + tồn cuối kỳ
Kỳ dự trữ Số lượng VL Số lượng VL
Số lượng vật liệu xuất dùng
Giá thực tế vật liêu xuất dùng
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
X
=
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Phương pháp này tính toán đơn giản nhưng độ chính xác không cao vì việc tính toán dồn vào cuối tháng do vậy ảnh hưởng đến công tác quyết toán.p
Giá đơn vị bình quân tồn kho đầu kỳ
( cuối kỳ trước )
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
( cuối kỳ trước )
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
=
Gía đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng vật liệu tồn kho
Sau mỗi lần nhập
=
háp Phương pháp này tính toán đơn giản phản ánh kịp thời tình hình biến động tăng giảm của nguyên vật liệu nhưng không chính xác vì không tính được sự biến động của giá cả vật liệu phát sinh trong kỳ.
Cách tính này đảm bảo tính chính xác cao khắc phục nhược điểm của 2 cách tính trên đẩm bảo cho giá tính được chính xác kịp thời tuy nhiên trong việc tính toán phải nhiều lần, khối lượng lớn mất nhiều công sức.
Phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này số vật liệu nào nhập trứoc thì được xuất trước, xuất hết số nhập trươc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Theo phương pháp này thì giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ là gia mua vào cuối cùng, phương pháp này vận dụng thích hợp khi gía cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, đồng thời thích hợp với những doanh nghiệp vật liệu có hạn dùng nhất định như háo chất thực phẩm.
Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này được thực hiện đối với những vật liệu mua vào sau cùng thì được xuất trước tiên, trị giá vốn của vật liệu mua vào sau cùng được tính cho giá trị vật liệu xuất dùng tương đương với phương pháp trên.
Phương pháp trực tiếp (giá đích danh ):
Theo phương pháp này vật liệu được xác định theo giá trị của từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Xuất dùng lô hàng nào thì tính theo giá thực tế của lô hàng đó vì vậy còn gọi là phương pháp nhận diện.
Phương pháp này sử dụng thích hợp với những loại hàng, lô hàng có điều kiện bảo quản riêngvà thường áp dụng cho lô hàng có giá trị cao.
2.2 Phương pháp giá hạch toán :
Theo phương pháp này toàn bộ vật liệu tăng giảm hàng ngày được tính theo gia hạch toán. Giá hạch toán có thể là giá ổn định trong kỳ có thể dùng giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trứơc được sử dụng thống nhất trong một kỳ hạch toán.
Cuối kỳ sau khi tính được giá thực tế nhập vật liệu trong kỳ thì kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế trình tự tính như sau.
Hệ số giá vật liệu
Giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ + giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
Giá hạch toán vật liệu xuất dùng
* Hệ số giá
==
GiáGiá Hkiyìtguỳggtiiiv v
Hệ số
Hệ số giá có thể tính cho từng loại vật liệu hoặc tính theo từng nhóm của vật liệu.
Phương pháp dùng giá hạch toán chỉ áp dụng tương đương hạch toán chi tiết hàng ngày giảm nhẹ được khối lượng công việc tính toán vì đó chỉ là thủ thuật hạch toán giúp cho việc phản ánh tình hình biến động và hiện có của từng loại vật liệu và cung cấp thông tin nhanh chóng.
Việc đánh giá vật liệu theo 2 giá : giá thực tế và giá hạch toán đảm bảo tính kịp thời của công tác kế toán từ đó tăng cường công tác quản lý vật liệu. Tuy nhiên mỗi phương pháp tính giá thực tế của vật liệu xuất kho nêu trên có nội dung ưu điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào dặc điểm hoạt động sản xuất và kinh doanh, khả năng trình độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý đăng ký phương pháp tính bảo đảm nguyên tắc nhất quán trong các niên độ kế toán.
B) Nội dung của tổ chức kế toán Nguyên vật liệu.
I . Hạch toán chi tiết nhập xuất Nguyên vật liệu.
1.Chứng từ kế toán:
Để đáp ứng đựơc yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ vật liệu và phải đựoc tiến hành đồng thời ở khovà phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trưởng Bộ Tài Chính các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT )
Phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT )
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển Nội Bộ ( mẫu số 02-VT )
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( mấu số 02-VT )
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT )
Hoá đơn cước phí vận chuyển ( mẫu số 02-VT )
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng, sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn kế toán như:
Phiếu vật tư theo hạn mức ( mẫu số 02-VT )
Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu số 02-VT )
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
Các chứng từ khác phụ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau. Đối với các chứng tù kế toán thống nhất phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Nhưngc người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của nhiệm vụ kế toán.
Mọi chứng từ kế toán của vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhâncó liên quan.
2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Để kế toán chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán áp dụng trong doanh nghiệp và sử dụng sổ kế toán chi tiết sau:
Sổ (thẻ ) kho
Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số dư
Sổ (thẻ ) kho theo mẫu (06-VT) được sử dụng theo dõi nhập – xuất- tồn kho của từng thứ vật liệu theo từng kho.
Sổ (thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để hạch toán từng hàng xuất- nhập- tồn vật liệu về mặt giá trị hoặc cả lượng cả giá trị. Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng bảng kê nhập- xuất- tồn, các bảng luỹ kế tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được nhanh chóng đơn giản và kịp thời.
3.Hạch toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát được hình thành bởi hạch toán tổng hợp nhằm thu thập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản lý và kiểm tra các hạot động kinh doanh.
Hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán của đoanh nghiệp nhằm đảm bảo khớp đúng số liệu giữa sổ sách và hiện vật theo từng loại, từng nhóm vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Yêu cầu của hạch toán chi tiết là phản ánh kịp thời, chính xác về tình hình nhập- xuất- tồn của từng vật liệu cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Để thực hiện tốt hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi doanh nghiệp, cán bộ kế toán và thủ kho phải áp dung một trong 3 phương pháp sau:
3.1 Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này để phản ánh tình hình biến đọng vật liệu ở kho, phải mở thẻ kho để ghi chép về số lượng, còn ở phòng kế toán phải mở thẻ kế toán vật liệu để ghi chép về mặt giá trị và số lượng.
ở kho hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập- xuất- tồn, thủ kho ghi vào sau đó tập hợp và phân loại các chứng từ rồi giao cho phongf kế toán thông qua phiếu giao nhận chứng từ.
ở phòng kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng loại vật liệu; sổ chi tiết vật liệu tương tự như thẻ kho nhưng có thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị cho từng danh điểm vật liệu, hàng ngày sau khi nhận được các chứng từ ở thẻ kho kế toán phải kiểm tra và hoàn thành chứng từ rồi ghi chép trên thẻ chi tiết. Định kỳ tiến hành kiểm số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tiền kho và đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
Nhựơc điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu, số lượng. Công việc kiểm tra thường dồn vào cuối tháng do đó cung cấp thông tin làm hạn chế chức năng của kế toán.
Điều kiện áp dụng: với những doanh nghiệp có khối lượng chủng loại vật liệu ít, số lượng vật liệu, vật tư không thường xuyên và nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế
Phiếu nhâp
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp N-X-T
kho
Kế toán
Sơ đồ hạch toán chi tiết phương pháp thẻ song song
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
3.2 Phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Theo phương pháp này:
Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu giống như phương pháp thẻ song song.
Ơ phòng kế toán: định kỳ sau khi nhận được chứng từ của thủ kho gửi về thì kế toán lập riêng bảng kê nhập vật tư, bảng kê xuất vật tư theo từng loại vật liệu và theo từng kho. Cuối tháng sau khi đã hoàn thành bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán căn cứ vào dòng cộng của từng loại vật tư nhập, xuất theo số lượng và giá trị ghi 1 dòng vào sổ đối chiếu luân chuyển . Sổ đối chiếu luân chuyển được mở ra cho các tháng trong năm và phản ánh bằng 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị nhập- xuất- tồn kho từng thứ vật liệu.
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất
kho
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc.
Nhược điểm: việc ghi chép vẫn trùng lặp, công việc dồn vào cuối tháng nên số liệu cung cấp không kịp thời.
Điều kiện áp dụng: thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng nhập khẩu không nhiều.
3.3 Phương pháp sổ số dư:
Điều chủ yếu của phương pháp sổ số dư là kho chỉ hạch toán theo chỉ tiêu số lượng còn phòng kế toán chỉ hạch toán theo chỉ tiêu giá trị và theo từng nhóm.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập kho xuất kho để ghi vào thẻ kho sau đó thủ kho phải phân loại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ riêng cho nhập, cho xuất.
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào sổ số dư trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư , sổ số dư này do kế toán gửi cho thẻ kho để làm cơ sở đối chiếu giữa kho và kế toán.
Phòng kế toán: định kỳ xuống kho kiểm tra ghi chép trên thẻ kho của chủ kho nhập các chứng từ nhập xuất thông qua các phiếu giao nhận. Từ các phiếu giao nhận đó kế toán lập ra bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất theo từng nhóm vật liệu và bảng chi tiêu giá trị trên cơ sở luỹ kế xuất, nhập kế toán lập bảng nhập- xuất- tồn kho phản ánh theo chỉ tiêu giá trị sau đó đối chiếu với sổ số dư.
Nhược điểm: khó kiểm tra nếu sai áot nhầm lẫn.
Ưu điểm: tổng hợp số liệu được nhanh chóng, giảm được khối lượng ghi chép, công việc kế toán được tiế hành đều trong tháng dẫn đến cung cấp kịp thời số liệu kế toán phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.
Điều kiện áp dụng: phù hợp với các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế(chứng từ nhập xuất ) về vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu, trình độ quản lý chuyên môn phải cao.
Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng tổng hợp N-X-T kho
Bảng luỹ kế xuất
II Hạch toán tổng hợp nhập- xuất vật liệu.
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho; là phương pháp ghi chép phản ánh các loại vật liệu thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán có các chứng từ nhập xuất hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán.
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho; là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập- xuất- tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho định kỳ và cuối tháng căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Theo phương pháp KKTX: tài khoản 152 dùng để phản ánh tình hình hiện có, sự biến động tăng giảm Nguyên vật liệu.
Theo hệ thống Tài khoản kế toán thống nhất thì Bộ tài chính không
quy định các Tài khoản cấp 2 thuộc về Nguyên liệu vật liệu nhưng khi sử dụng thì các ngành , các doanh nghiệp phải mở ra chi tiết của từng loại từng thứ vật liệu .
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính - TK1524: Phụ tùng
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ - TK1525: Vật liệu và thiết bị XDCB
- TK 1523: Nhiên liệu - TK1528: Vật liệu khác
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của Nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất, phát hiện thừa ) giá trị Nguyên vật liệu chính thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm Nguyên vật liệu trong kỳ ( xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt...) giá trị Nguyên vật liệu chính thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Dư nợ: Giá thực tế của Nguyên vật liệu tồn kho ( cuối kỳ hoặc đầu kỳ)
TK 151: hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh những loại vật liệu mà doanh nghiệp đã mua chấp nhận mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho đây là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp do đó kế toán phải theo dõi cho đén khi số hàng đang đi đường về nhập kho.
Bên nợ : Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng
Bên có: Phản ánh gía trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng đi đường ( đầu và cuối )
TK 331: Phải tra người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về khoản vật tư hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
TK131: Phải thu của khách hàng
Tài khoản này được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ thể. Khi lập bảng cân đối kế toán số dư chi tiết bên nợ được ghi vào chỉ tiêu trả trước cho người bán, số dư chi tiết bên có được ghi vào chỉ tiêu phải trả cho người bán
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như : TK 111, TK112...
2.Phương pháp hạch toán:
2.1: DN tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Trường hợp mua ngoài vật liệu và hoá đơn cùng về:
- CC vào hoá đơn mua hàng vào bb kiểm nghiệm vật tư và phiếu NK kế toán hạch toán ( theo pp VAT được khấu trừ)
Nợ TK 152
Nợ TK 1331
Có TK 111,112,331,311
- Các chi phí có liên quan như vận chuyển, bốc xếp, chi phí bộ phận thu mua độc lập mua về đến khi DN cũng được ht vào giá NVL
Nợ TK 152
Nợ TK1331
Có TK 111,112,331
- TH được hưởng TK thương mại, ._.giảm giá hàng mua, do hàng kém phẩm chất, sai qui cách, do giao hàng chậm... hoặc hàng mua nay trả lại chủ hàng
Nợ TK 331 Trừ khoản phải trả người bán
Nợ TK 111,112 Số tiền được người bán tră lại
Nợ TK 138(8) Số được người bán chấp nhận
Có TK 152 TH được giảm do CKTM, GGHB, HB bị trả lại
- TH do được hưởng TKthanh toán do thanh toán tiền trước hạn
Nợ TK 331 Trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK 111,112 Số tiền được người bán trả lại
Nợ TK 138 Số được người bán chấp nhận
Có TK 515 Tiền TK thanh toán được hưởng
Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn mua vào:
- Nếu nhập kho toàn bộ số VL( cả số thừa)
Nếu nhập kho toàn bộ số VL ( cả số thừa)
Nợ TK 152 Trị giá toàn bộ số hàng ( chưa có VAT)
Nợ TK 1331 VAT tính theo số hóa đơn
Có TK 331 Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338(1) Trị giá hàng nhập thừa chờ xử lý
- Chấp nhận mua số thừa:
Nợ TK 338(1) Giá tt của hàng thừa
Nợ TK 133(1) VAT tương ứng với số thừa
Có TK 331 Tổng giá tt số hàng thừa
- Xuất trả lại người bán
Nợ TK 338(1) Tri gía hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 Gía tt VL thừa trả lại người bán
- Xử lý số thừa vì không rõ nguyên nhân
Nợ TK 338(1) Trị gía hàng thừa
Có TK 711 Số thừa không rõ nguyên nhân tính vào thu nhập khác
- Nếu nhập kho theo hoá đơn:
Nợ TK 152 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133(1) VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán
+ Báo cho người bán biết và DN tạm thời quản lý số thừa
Nợ TK 002 Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận ký gửi
+ Người bán đến nhận hàng:
Có TK 002
+ Nếu khách hàng không nhận thì DN sẽ nhận số thừa
Nợ TK 152 Gía trị VL thừa
Có TK 711 Số thừa không rõ nguyên nhân tính vào thu nhập
Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn mua vào:
Nợ TK 152 Giá trị thực nhập
Nợ TK 1381 Giá trị vật liệu thiếu chờ xử lý
Nợ TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán
Xử lý số thiếu:
+ Người bán gửi hàng bù vào số thiếu:
Nợ TK 152 Giá thực tế vật liệu bị thiếu người bán giao thêm
Có TK 1381 Xử lý số thiếu
+ Người bán không còn hàng chấp thuận trừ vào khoản phải trả:
Nợ TK 331 Ghi giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 1381 Xử lý số thiếu
Có TK 1331 Thuế GTGT của số hàng thiếu
+ Bắt cá nhân bồi thường số thiếu:
Nợ TK 1388 Bồi thường cá nhân gây ra
Nợ TK 334 Trừ vào lương
Có TK 1381 Xử lý số thiếu
Có TK 1331 Thuế GTGT của số hàng thiếu
- Xử lý số thiếu không xác định được rõ nguyên nhân:
Nợ TK 632 Không xác định rõ nguyên nhân
Có TK 1381 Xử lý số thiếu
Trường hợp vật liệu về nhưng cuối tháng hoá đơn chưa về:
-Kế toán tạm tính giá:
Nợ TK 152
Có TK 331
-Đầu tháng sau hoá đơn về có giá chính thức:
+ Xoá giá cũ:
(Nợ TK 152)
(CóTK 331)
+ Lập điều kiện mới theo giá hoá đơn:
Nợ TK 152
Nợ TK 133(1331)
Có TK 331
Trường hợp cuối tháng hàng chưa về nhập kho nhưng hoá đơn đã về:
-Hạch toán vào hàng mua đang đi đường:
Nợ TK 151 Giá mua vật liệu đi đường chưa có thuế
Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Tổng giá thanh toán
-Sang tháng sau hang về nhập kho:
Nợ TK 152
Có TK 151
Trường hợp vật liệu tự chế:
Nợ TK 152
Có TK 154
Các trường hợp khác về tăng vật liệu:
Nợ TK 152
Có TK 411 Nhận vật liệu do cấp, liên doanh góp vốn
Có TK 711 Nhận vật liệu do được biếu tặng
Có TK 336 Phải trả nội bộ
Có TK 412 Số chênh lệch giữa giá ghi sổ và giá đánh lại do quy định đánh gía
Có TK 632 Do thừa trong định mức
Có TK 621,627, 642 Vật liệu đưa ra sử dụng không dùng hết nhập lại kho
2.2 Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ( giá mua bao gồm cả thuế GTGT chính là giá nhập kho )
Nợ TK 152 Giá mua có cả thuế
Có TK 111,112, 331 Tổng giá thanh toán
- Nếu vật liệu khi mua vào được hưởng chiết khấu thương mại, được giảm giá hàng trả lại:
Nợ TK 111,112, 331, 138(8)
Có TK 152
- Nếu được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 331, 1138(8)
Có TK 515
2.3 Hạch toán vật liệu giảm:
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm thường do các nguyên nhân như là:Xuất dùng để sản xuất sản phẩm, Xuất dùng cho các bộ phận trong doang nghiệp như phân xưởng sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp, phục vụ sửa chữa lớp, góp vốn liên doanh, cho vay tạm thời...
Xuất dùng:
Nợ TK 627 Dùng chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627 Dùng cho quản lý sản xuất ở phân xưởng
Nợ TK 641, 642, 241 Xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn
Có TK 152 Giá thực tế vật liệu xây dựng
Xuất góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128, 222 Giá trị vốn góp nhắn hạn hoặc dài hạn
Nợ hoặc Có TK 412 Chênh lệch giá trị vốn góp và giá ghi sổ
Có TK 152 Chi tiết theo giá thực tế vật liệu góp vốn liên doanh
Xuất vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
- Giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152
- Chi phí thuê ngoài chế biến phải trả:
Nợ TK 154
Nợ TK 1331
Có TK 331
- Xuất vật liệu cho vay tạm thời:
Nợ TK 138(8) Giá thực tế vật liệu vay tạm thời
Nợ TK 136(8) Giá thự tế vật liệu đơn vị nội bộ vay
Có TK 152 Giá thực tế vật liệu cho vay
Giảm vật liệu do các trường hợp khác:
- Xuất vật liệu bán:
Nợ TK 632 Giá thực tế vật liệu xuất bán
Nợ TK 632 Giá thực tế vật liệu thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 138(1) Giá thực tế vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(8) Giá thực tế vật liệu cá nhân bồi thường
Nợ TK 412 Giá vật liệu có chênh lệch giảm so với số vật liệu ghi sổ
Có TK 152 Giá thực tế vật liệu xuất kho
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ( tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
TK 311,111, TK 152 TK 621,627
112,141,311… Dxxx 641,642…
Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản
Phẩm cho QLPX,
TK 151 QLBH,QL cho XDCB
Hàng đi đường kỳ trước
TK 128,222
TK 411 Xuất vốn góp liên doanh
Nhận cấp phát , nhận vốn góp
TK 154
TK 632,3381 Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Thừa phát hiện kiểm kê
TK 1381,632…
TK 128,222 Thiếu phát hiện qua kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 412
TK 412 Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
Sơ đồ hạch toán tổng quát vât liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
TK 311,111, TK 152 TK 621
112,141,311… Dxxx Xuất để chế tạo sản phẩm
Tăng do mua ngoài
TK 1331 TK 627,641,642…
TK 151 Thuế GTGT được khấu trừ Xuất cho CPSX,BH
Hàng đi đường kỳ trước quản lý XDCB
TK 128,222
TK 411 Xuất vốn góp liên doanh
Nhận cấp phát , nhận vốn góp
TK 154
TK 632,3381 Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Thừa phát hiện kiểm kê
TK 1381,632…
TK 128,222 Thiếu phát hiện khi kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 412
TK 412 Đánh giá giảm
Đánh giá tă
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.Khái niệm và tài khoản sử dụng.
a)Khái niệm:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chung trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ
Giá trị vật liệu còn lại chưa sử dụng đầu kỳ
Tổng giá trị vật liệu tăng thêm trong kỳ
Giá trị vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ
=
+
-
-
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đối tượng kinh doanh, những chủng loại hàng hoá vật tư khác nhau, gía trị thấp thường xuyên xuất dùng xuất bán.
b)Tài khoản sử dụng:
Theo phương pháp này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 611 “ Mua hàng” ( tiểu khoản 6111 “mua nguyên vật liệu”)
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu (theo giá thực tế bao gồm giá mua và chi phí thu mua).
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế Nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
Bên có: Phăn ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ
TK 611 cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại vật tư hàng hoá.
- TK 152 “Nguyên vật liệu”
Dùng để phản ánh giá thực tế Nguyên vật liệutồn kho, chi tiết theo từng loại
Bên nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Dư nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
Dùng để phản ánh trị giá số hàng mua (được thuộc sở hữu của đơn vị) nhung đang đi đường hay đang gửi lại kho nguời bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng nguời bán
Bên nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường
Ngoài ra còn sử dụng một các tài khoản khác như; 133, 331, 111, 112...
2.Phương pháp hạch toán.
Đầu kỳ kế toán kết chuyển gía trị hàng tồn kho đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 152, 151
Trong kỳ kế toán khi mua vật liệu căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ mua hàng
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Khi thanh toán tiền mua hàng nếu được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 515
Có TK 111, 112, 331
- Đối với vật liệu mua về không đúng chất lượng quy cách phẩm chất theo hợp đồng đã ký kết doanh nghịêp đề nghị giảm giá hoặc được hưởng chiết khấu thương mại hoặc trả lại hàng cho người bán.
Nợ TK 111, 112, 331 Giá thực tế
Có TK 611 Giá mua
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
- Phản ánh giá thực tế Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế kế toán phải tính gía thực tế Nguyên vật liệu tồn kho ( kể cả hàng đang đi đường và giá trị vật liệu xuất dùng hoặc xuất bán )
Nợ TK 151, 152
Có TK 611
- Đối với hàng nhập khẩu kế toán phản ánh
Nợ TK 611
Có TK 333
Có TK 331
Nợ TK 133
Có TK 3331
Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Giá trị của vật liệu
Tồn đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị của vật liệu
Tồn cuối kỳ
Giá trị của vật liệu
Mua vào trong kỳ
Chiết khấu giảm giá
được hưởng và giá trị hàng bị trả lại
TK133
TK 411
Thuế GTGT đượckhấu trừ
TK 138, 334, 632
Giá trị mất mát thiếu hụt
Nhận vốn liên doanh cấp phát vốn góp
TK 412
TK 621,627,641,642
TK242
Giá trị vật liệu xuất dùng lớn
Phân bổ dần
Đánh gía tăng vật liệu,dụng cụ
Giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ
TK 151, 152
TK 611
TK 152, 151
TK111, 112,331
TK111, 112,331
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, theo phương pháp kiểm kê định kỳ(tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
TK 111,112,331,441
TK 611
TK 151, 152
TK 111,112,331
Giá trị của vật liệu tồn đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị của vật liệu
tồn cuối kỳ
TK 151,152
TK 621,627
Giá trị của vật liệu tăng thêm trong kỳ
Giá trị của vật liệu tăng thêm trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
C) Hình thức kế toán, hệ thống sổ sách kế toán được sử dụng tại Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất.
Do đặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên. Mặt khác yêu cầu của công tác quản lý rất cao do vậy Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chứng từ hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ( thẻ chi tiết).
Tuỳ theotừng phần hành kế toán mà cuối tháng hoặc quý tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết ghi sổ liên quan.
Kỳ kế toán của doanh nghiệp là hàng quý, cuối mỗi quý căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ,sổ kế toán ghi vào bảng kê và các nhật ký chứng từ liên quan từ đó ghi vào sổ cái các tài khoản và lập báo cáo tài chính theo yêu cầu quản trị.
Sổ sách trong hình thức này gồm có:
Sổ nhật ký chứng từ.
Sổ nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho 1 hoặc 1 số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp, cân đối. Nhật ký, chứng từ đươcj mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa chi theo thời gian và theo hệ thống giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có TK 111 “tiền mặt”
Bảng kê số 1: Ghi nợ TK 111
Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112 “tiền gửi ngân hàng”
Bảng kê số 2: Ghi nợ TK 112
Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có TK 331 “phải trả người bán”
Nhật ký chứng từ số 7:
Sổ cái:
Sổ này mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản dối ứng bên có của tìa khoản liên quan, còn số phát sinh bên có của từng tìa khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu nhật ký chứng từ có liên quan.
Bảng phân bổ:
Sổ chi tiết:
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ chi tiết
Sổ cái TK
Báo cáo tài chính
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất
Mẫu sổ sách sử dụng ở Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất.
Nhật ký chứng từ số 1 “ghi có TK 111, nợ các TK khác”
STT
Ngày
112
133
136
152
...
Cộng có các TK
1
2
3
4
5
...
Nhật ký chứng từ số 2 “ghi có TK 112, nợ các TK khác”
STT
Ngày
111
133
136
152
...
Cộng có các TK
1
2
3
4
5
...
Nhật ký chứng từ số 5 “ghi có TK 331, nợ các TK”, “ghi nợ TK 331, ghi có các TK”
STT
Diễn giải
Ghi có TK331- nợ các TK
Ghi nợ TK 331- có các TK
152
153
...
Cộng có TK 331
111
112
...
Cộng nợ TK331
Cộng
Dư đầu tháng
Dư cuối tháng
Kế toán ghi sổ Ngày tháng năm
(Đã ký) (Đã ký)
Sổ cái
TK 152- Nguyên vật liệu
Dư đầu tháng
Nợ
Có
STT
Ghi nợ TK 152
Ghi có các TK
Tháng
Tháng
TK 111
TK 112
TK 131
...
Cộng nợ PS nợ
Tổng PS có
Dư cuối kỳ Nợ
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Ngoài ra còn có 1 số hình thức sổ kế toán
- Nhật ký sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chung
Bảng phân bổ số 2
Bảng phân bổ Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
STT
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng
TK151
TK152
TK153
HT
TT
HT
TT
HT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
1
TK 621:Chi phí NGUYêN VậT LIệU
PX
PX
2
TK672: Chi phí SXC
PX
PX
3
TK154: Sản phẩm DD
TK641: Chi phí BH
TK642: Chi phí QLDN
TK 142: Chi phí trả trước
TK 335: Chi phí phải trả
TK 241: XDCB dở dang
TK 632: Gía vốn hàng bán
Tổng
Chương II
thực trạng về kế toán nguyên vật
liệu ở công ty thống nhất
A) khái quát chung về công ty cổ phần diêm thống nhất
I . lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần diêm thống nhất hiện nay là doanh nghiệp lớn nhất có chất lượng sản phẩm hàng đầu của ngành diêm Việt Nam , nằm trên trục đường quốc lộ 1A thuộc thị trấn Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nôị .
Tiền thân của công ty là nhà máy diêm thống nhất được khánh thành và đi vào sản xuất ngày 25 - 6 - 1956 trên cơ sở máy móc trang thiết bị của Trung Quốc viện trợ và xây dựng .
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy Diêm Thống Nhất là sản xuất diêm hộp phục vụ cho toàn miền Bắc , tuy nhiên quy mô ban đầu còn nhỏ với 200 cán bộ công nhân viên , thiết bị ban đầu ít và còn lạc hậu ,quy mô phát triển nhà máy rất nhanh , sản lượng còn thấp với 25,54 triệu bao /năm .
Năm 1960 chỉ sau 4 năm hoạt động , quy mô nhà máy phát triển rất nhanh , sản lượng đạt tới 182,72 triệu bao , số cán bộ công nhân viên đã tăng lên 854 người .
Ngày 1- 1 - 1984 nhà máy Diêm Thống Nhất sáp nhập với nhà máy gỗ Cầu Đuống ddổi tên thành " Liên Hiệp Gỗ Cầu Đuống ".
Năm 1988 do thay đổi lại cơ cấu tổ chức sản xuất , liên hiệp tách ra như cũ , nhà máy vẫn mang tên nhà máy Diêm Thống Nhất .
Năm 1990 nhà máy đầu tư lắp đặt dây truyền sản xuất que hoàn chỉnh do Thuỵ Điển đầu tư tài trợ thay đổi toàn bộ quy trình công nghệ tuqừ bán thủ công sang thiết bị hiện đại tự động với công suất gần 200 triệu / năm.
Tháng 4- 1993 nhà máy Diêm Thống Nhất đổi tên thành Công Ty Diêm Thống Nhất . Phát huy truyền thống tôt đẹp đã có 47 năm qua ,công ty đã không ngừng cải tiến sản xuất hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên . Hiện nay , thu nhập bình quân 1 lao động sấp sỉ 1.300.000 đ/ tháng đóng góp cho ngân sách nhà nước gần 2 tỷ đồng mỗi năm .
Ngày 1-1-2002 Công Ty Diêm Thống Nhất chuyển sang hoạt động theo lĩnh vực cổ phần và chính thức trở thành Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất với 32% vốn Nhà Nước mà đại diện là tổng Công Ty Giấy Việt Nam , 58% vốn của công nhân viên và 10 % vốn của các tổ chức cá nhân khác . Đến nay công ty luôn phát huy thế mạnh khôi dậy tiềm năng đẩy mạnh sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao động , xây dựng chiến lược phù hợp phát triển mạng lưới tiêu thụ trên toàn quốc ,mở rộng chiếm lĩnh thị trường mở ra 1 giai đoạn phát triển mới đầy năng động và hiệu quả của công ty . Quá trình phát triển và tình hình kinh doanh của công ty được minh hoạ qua 1 vài con số sau .
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
1
Doanh thu bán hàng
31.014.761.486
29.129.498.225
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
5.100.888.757
6.068.090.140
3
Doanh thu thuần
31.014.761.486
29.129.498.225
4
Giá vốn hàng bán
22.714.143.945
21.959.259.426
5
Lợi nhuận gộp
8.300.617.541
7.170.238.799
6
Lợi nhuận thuần
2.068.664.502
2.549.129.838
7
Tổng lợi nhuận trước thuế
2.176.856.165
2.132.477.296
8
Lợi nhuận sau thuế
2.176.850.165
2.132.477.296
9
Các khoản nộp ngân sách
1.585.941.607
1.679.420.699
10
Thu nhập bình quân
1.274.000
1.124.000
II . đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất tổ chức sản xuất hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ kín từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm .
Mô hình tổ chức sản xuất của công ty : Trực thuộc công ty là các xí nghiệp chịu sự quản lý và điều hành của Giám đốc xí nghiệp , Giám Đốc phân xưởng , trưởng ca sản xuất . Mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ khác nhau , chịu sự quản lý của Giám Đốc Công Ty .
- Cơ cấu tổ chức được chia thành 4 xí nghiệp và mỗi xí nghiệp được chia thành tổ sản xuất có nhiệm vụ riêng .
- Xí nghiệp que diêm có 8 tổ sản xuất : Tô cưa gỗ , tổ que mộc , tổ đóng thùng que mộc ,tổ hoá chất , tổ tinh chế hoá chất , tổ chức đầu que , tổ xẻ nẹp, tổ văn phòng.
- Xí nghiệp hộp diêm có 9 tổ sản xuất : Tổ bảo vành , tổ bảo ống , tổ đáy , 2 tổ đáy thủ công , tổ dãn ống , tổ hồ giấy , tổ sửa chữa , tổ văn phòng.
- Xí nghiệpbao gói gồm 12 tổ sản xuất : Tổ bỏ bao A1, A2, A3, A4, A6, tổ phết bao , tổ dãn nhãn 1, 2,tổ vận chuyển tổng hợp , tổ văn phòng.
Xí nghiệp que diêm
Tổ sản xuất
Công Ty
Xí nghiệp hộp diêm
Xí nghiệp bao gói
Xí nghiệp cơ nhiệt
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
- Xí nghiệp cơ nhiệt gồm 6 tổ : Tổ nguội , tổ điện , tổ tiện , tổ mộc tổ xẻ nẹp tổ lò hơ
Trong giai đoạn đổi mới , bên cạnh mặt hàng diêm hộp tryền thống , công ty còn đầu tư mở rộng thị trường cho các sản phẩm diêm hộp carton , que mộc xuất khẩu , nẹp bao bì , vở học sinh , giấy vệ sinh….không chỉ chiếm lĩnh thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế giới ,nơi hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển .
III. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định chất và số lượng sản phẩm . Công nghệ sản xuất cao thì chất lượng sản phẩm tốt , số sản phẩm nhiều làm hạ giá chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm , tạo lợi thế cạnh tranh sản phẩm chủ yếu của công ty là diêm hộp nội địa và que mộc xuất khẩu .
- Quy trình công nghệ mới bao gồm 17 công đoạn trong đó khâu sản xuất que có đầu thuốc gồm 6 công đoạn , sản xuất hộp diêm gồm 4 công đoạn trình độ cơ giới hoá cao . Trong khâu xử lý Nguyên vật liệu đầu vào quy trình đã sử dụng các loại hoá chất mới ( Ca , ZnO , K2Cl2O7 , dầu hoả) thay đổi tỷ lệ pha trộn . Do đó chất lượng của đầu thuốc được cải thiện , độ nhạy cao , sức chống ẩm tốt …
- Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất là gỗ các loại (gỗ bồ đề , gỗ mỡ …) thuốc đầu diêm ,KClO3 ,thuốc phấn phốt pho , giấy bột sẵn , axit …Trình tự như sau :
Gỗ được ngâm trong hồ ao để dễ gia công cắt gọt , đồng thời làm tăng bắt cháy của que diêm , sau đó sẽ được cưa , cắt khúc rồi chuyển sang hộp bao gồm 3 xí nghiệp chính : Xí nghiệp que diêm , xí nghiệp hộp bao , xí nghiệp bao gói .
+ Tại Xí nghiệp Que Diêm : Có nhiệm vụ sản xuất que mộc xuất khẩu và que có chứa diêm ( que thuốc ). Gỗ được đưa vào máy bóc nan đáy dày 1,85m được chặt ra từng que dài 43mm. Que được ngâm tẩm qua dung dịch axít cho que diêm dễ cháy và không bị dụng tàn sau đó sấy khô , đánh và qua bộ phận lọc que để chọn ra que diêm đủ tiêu chuẩn chất lượng . Đến đây nếu sản xuất que mộc xuất khẩu thì ta thu được thành phẩm nhập kho , nếu sản xuất que diêm thuốc thì tại bộ phận lọc , que được chuyền đưa sang máy chấm liên hoàn , đầu que khắc tròn để phân biệt hàng giả trên thị trường . que diêm chấm thuốc xong đuợc đưa vào các khay và xí nghiệp bao gói .
+ Tại xí nghiệp hộp bao : Xí nghiệp này có nhiệm vụ phong chục , phong cây , phong kiện ,thành sản phẩm diêm hộp hoàn chỉnh để đưa đi tiêu thụ . Lao động tại xí nghiệp thực hiện quy trình bỏ diêm vào bao sau đó xếp diêm vào khay , sản phẩm thu được là diêm xanh (chưa quét phẩm thuốc ). Diêm xanh được chuyển bộ phận quét phấn bằng máy . Vỏ bao được quét 2 mặt ,sấy khô nhãn mác hiệu công ty và chuyển sang phong chục , phong cây ,phong thành phẩm thu được nhập kho thành phẩm.
- Trong tổ chức sản xuất của công ty , ngoài 3 xí nghiệp chính còn tổ chức 1 bộ phận sản xuất phụ trợ . Đó là xí nghiệp cơ nhiệt thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng sửa chữa máy móc , vận hành là hơi phục vụ sản xuất .
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp que diêm.
Gỗ cưa cắt khúc
Bóc nan chặt que
Ngâm axit sấy điện
Đánh bóng chọn que
Que mộc
Chấm thuốc
Diêm thuốc
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp hộp bao.
Gỗ cưa cắt khúc
Bóc nan ống vành đáy
Sản xuất ống đáy
Sấy khô
Hộp diêm
Sơ đồ công nghệ sản xuất tại xí nghiệp bao gói
Diêm
Hộp diêm
Diêm xanh
Quét phấn
Dán nhãn
Phong chục,cây,kiện
Kho thành phẩm
IV . đặc điểm tổ chức quản lý :
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , quy trình công nghệ sản xuất mà công ty hình thành cơ cấu quản lý của chúng tôi cổ phần Diêm Thống Nhất được tổ chức theo hướng tinh giảm gọn nhẹ bao gồm cacs phòng ban có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu Công Nghiệp Hoá phân cấp một số quyền hạn , trách nhiệm nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý sản xuất một chách có hiệu quả , tiết kiệm . Tất cả các phòng ban đều chịu sự quản lý chung của Tổng Giám Đốc .
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Đại Hội Đồng Quản Trị
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Phó Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Kế Toán Trưởng
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Tổ Chức Lao Động
Phòng Kinh Doanh
Phòng Bảo Vệ, Y Tế
Phòng Tài Vụ
Trong đó:
- Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty ,quyết định toàn bộ các vấn đề chức nhân sự trong công ty , bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát …Đồng thời qua các báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ở mỗi niên độ kế toán đề ra các báo cáo phương pháp phân phối lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty , ;ập các phương án sản xuất cho các năm tiếp theo , phê chuẩn các quyết định của Hội đồng quản trị .
- Hội Đồng Quản Trị : Được Đại hội đồng cổ đông thông qua biểu quyết bầu ra Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên tham gia quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm .
- Tổng giám đốc : Là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của công ty ,là người đại diện cho pháp luật của công ty . Đồng thời còn là người điều hành hợt động hàng ngày của công ty và chịu mọi trách nhiệm trước hội đồng quản trị .
- Hai phó tổng giám đốc : Gồm phó tổng giám đốc kỹ thuật và phó tổng giám đốc hành chính giúp việc cho tổng giám đốc .
- Kế Toán trưởng : Trực tiếp tổ chức điều hành của phòng tài vụ , kiểm tra tổng hợp số liệu gửi cho cấp trên .
- Các phòng ban có trách nhiệm và vai trò nhất định đối với từng công việc cụ thể tổ chức sản xuất quản lý kinh tế kỹ thuật cụ thể…
- Phòng kỹ thuật : Giám sát quy trình công nghệ , kiểm nhiệm sản phẩm …
- Phòng tổ chức lao động : Thực hiện chức năng tham mưu ,giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về công tác lao động , tổ chức và an ninh quốc phòng . Phòng có nhiệm vụ : Giúp việc giám đốc lập phương án về sông tác tổ chức bộ máy cán bộ lao động , tiền lương , quản lý về Bảo hiểm lao động , an toàn lao động , vệ sinh lao động ,đào tạo công nhân kỹ thuật giải quyết các chế độ chính ssachs cho người lao động , bố trí tuyển dụng lao động sao cho đạt hiệu quả cao nhất .
- Phòng tài vụ : Thực hiện chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề tài sản , vốn , chi phí … hạch toán kế toán còn tổng hợp số liệu , lập báo cáo kế toán , phân tích tình hình kinh doanh phục vụ việc ra quyết định .
- Phòng kinh doanh : Thăm dò mở rộng thị trường lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . Ngoài ra còn có một ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và các phòng ban chức năng .
V . đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất .
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .
- Căn cứ vào quy mô sản xuất , quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của công ty phù hợp với trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán ( đều có trình độ đại học trở lên ) phòng tài vụ thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty tại xí nghiệp không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê hạch toán ban đầu kế quả sản xuất gia công , chi phí …Lạp các báo cáo dây chuyền về phòng kế toán :
Phương pháp hạch toán được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên cùng vời hạch toán các tài khoản thống nhất do chế độ kế toán ban hành .
- Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng đảm bảo sự công nghiệp hoá trong hạch toán , bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau :
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương và tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền và tiêu thụ
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư và TSCĐ
Các nghiệp vụ kinh tế
+ Trong đó Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trong phòng kế toán tổng hợp số liệu kế toán gửi cấp trên và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới công tác tài chính và theo dõi các hoạt đọng tài chính của công ty. Trực tiếp chỉ đạo , kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ phòng kế toán và thực hiện giám sát về mặt tổ chức của công ty .
+ Một kế toán phụ trách về khoản vốn bằng tiền ,các khoản phải thu và mảng tiêu thụ kết quả . Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu , chi . Cùng với thủ quỹ kiểm lưu đối chiếu số dư tồn quỹ , sổ sách tiền tệ . Theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ …
+ Kế toán phụ trách về vật tư : Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật tư trong nhà máy …Thực hiện việc kiểm kê định kỳ theo quyết định của nhà nước .
+ Kế toán phụ trách TSCĐ : Theo dõi TSCĐ hiện có , tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty về nguyên giá , giá trị hao mòn , giá trị còn lại .
+ Kế toán phụ trách hạch toán các khoản phải trả với các đối tác của doanh nghiệp và các cơ quan chức năng nhà nước : Theo dõi chi tiết từng khách mua hàng về số lượng giá trị tiền hàng …các khoản phải thu phải trả đối với từng khách hàng theo dõi các hợp đồng , thế chấp , bảo hành , kiểm tra các khoản thanh toán ( nếu có ) .
+ Kế toán tổng hợp có trách nhiệm kiểm tra hạch toán tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ , thanh toán tiền lương , thưởng các khoản phụi cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc . Thanh toán các khoản bảo hiểm cho các công nhân viên , theo dõi trích lập và sử dụng quỹ lương .
Kế toán tổng hợp số liệu tính giá thành và lập báo cáo kết quả kinh doanh .
+ Thủ quỹ : Có trách nhiệm , nhiệm vụ theo dõi lương , Tiền mặt hiện có của công ty , thực hiện nhiệm vụ thu - chi tiền .
các nghiệp vụ kinh tế tại các xí nghiệp thành viên thống kê số liệu ban đầu cung cấp cho phòng tài vụ .
B) thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất .
1. Đặc điểm nguyên vật liệu 1
Nguyên vật liệu của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất rất đa dạng và phong phú , nó tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau : Gỗ sản xuất diêm , hoá chất sản xuất diêm , giấy sản xuất diêm , nhãn , màng co , hộp carrton , vòng bi….Do sự đa dạng của các loại nguyên vật liệu này lên kéo theo nhu cầu bảo quản nguyên vật liệu của công ty không chỉ do số lượng lớn mà còn do tính chất lý hoá của chúng .
Gỗ là nguyên vật liệu chính của công ty . Để đảm bảo được chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của thị trương hiện nay , phải kể đến các loại vật liệu gián tiếp : Hoá chất dùng làm diêm như Kaliclorat , lưu huỳnh , thạch cao , phốt pho …Mỗi loại vật liệu đều có đặc điểm riêng quyết định đến mức dự trữ và bảo quản . Ví dụ như hoá chất được mua dự trữ hoặc trong một khoảng thời gian xách định để tránh việc mất mát , trách ánh sáng trực tiếp .
Với đặc điểm khác biệt cụ thể của từng loại nguyên vật liệu như đã nói ở trên , nhà máy có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu một cách hợp lý để dự trữ cho sản xuất và vừa hạn chế ứ đọng vốn , giảm tiền vay ngân hàng . Công tác quản lý nguyên vật liệu được đặt ra là phải bảo quản và sử dụng tiến kiệm đạt hiệu quả tối đa , đặc biệt là nguyên liệu chính . Hiểu rõ được điều này , nhà máy đã tổ chức hệ thống kho tàng trữ nguyên vật liệu hợp lý và gắn các phân xưởng sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn bị và cung ứng vật liệu cho sản xuất một cách nhanh nhất .
Hệ thống kho được trang bị khá đầy đủ : Phương tiện cân , đo , đong đếm …để tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý , bảo quản hạnh toán chặt chẽ vật liệu . Trong điều kiện hiện nay , cùng với việc sản xuất công ty tổ chức quy hoạch thành 4 kho .
Kho gỗ
Kho thành phẩm
Kho vật tư
Kho hàng hoá
2. Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu mà công ty sử dụng có nhiều loại khác nhau về công dụng tính năng hoá học , phẩm cấp chất lượng . Vì vậy nhà máy đã tiến hành nguyên vật liệu như sau .
Vật liệu chính : Gỗ bồ đề sản xuất diêm , que diêm mộc .
Nguyên liệu chính : Gỗ sản xuất diêm , nan gỗ bóc.
Hoá chất : Kaliclorat , l._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0032.doc