Lời mở đầu
T
rên con đường phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, thách thức gay gắt nhất đối với nước ta là phải nâng cao được chất lượng từ sự tăng trưởng, thể hiện ở hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ, của các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, trước hết và tập trung ở ngành công nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế năng động hiện nay các doanh nghiệp cần phải có các phương án sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả kinh tế cao ....Chí
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác Hạch toán kế toán vào thực tế tại Xí nghiệp X54 – Công ty Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh vì vậy, việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán để thích nghi với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề bức xúc và được đặt lên hàng đầu đồng thời khẳng định tầm quan trọng của công tác kế toán trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
Qua hai năm học tập dưới mái trường trung học kinh tế – BCN và sau gần hai tháng thực tập tìm hiểu việc áp dụng lý thuyết công tác hạch toán kế toán vào thực tế tại xí nghiệp X54 – Công ty Hà Thành em đã nhận thấy vai trò không thể thiếu của công tác kế toán trong mỗi doanh nghiệp ra đời và đi vào hoạt động trên thị trường ngày nay.
Báo cáo thực tập cuối khoá gồm 5 phần:
Phần I : Tình hình chung của doanh nghiệp.
Phần II : Nghiệp vụ chuyên môn với 3 phần:
I. Kế toán lao động tiền lương
II. Kế toán tài sản cố định
III. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
Phần III: Nhận xét và khuyến nghị.
Phần IV: Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp.
Phần V : Nhận xét và đánh giá của giáo viên.
Đồng thời qua “Báo cáo thực tập cuối khoá”, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo cùng các thầy cô giáo trường trung học kinh tế – BCN và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của “xí nghiệp X54 – Công ty Hà Thành” đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp thông tin, số liệu để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập này.
Hà nội, ngày 16 tháng 09 năm 2005
Học sinh thực hiện
Đặng Thị Thu Trang
Phần i : Tình hình chung của doanh nghiệp
i. vị trí, đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp X54 – Công ty Hà Thành
Trụ sở : Bát Tràng – Gia Lâm - Hà Nội
Điện thoại :(04) 8740.879
Bên cạnh nhiệm vụ giữ gìn an ninh quốc gia bảo vệ thống nhất chủ quyền lãnh thổ lực lượng quân đội còn tham gia trên mặt trận kinh tế. Nhiều đơn vị kinh tế do quân đội làm chủ đã đóng góp rất lớn cho ngân sách nhà nước. Hoà chung với nhiệm vụ này, xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ X54 càng thấy rõ trách nhiệm lớn lao trong nền kinh tế.
Tiền thân xí nghiệp X54 chỉ là một đơn vị sản xuất vật liệu phục vụ cho sản xuất gốm sứ thuộc Cục Hậu Cần Quân Khu Thủ Đô. Sau đó ngành gốm sứ dần tìm được chỗ đứng trong người tiêu dùng. Đáp ứng yêu cầu của thị trường và xu hướng cũng như triển vọng phát triển đơn vị sản xuất vật liệu được đổi thành xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ X54 vào tháng 1/1990.
Trong những ngày đầu tiên này, xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, chưa có kinh nghiệm trong sản xuất cũng như tìm kiếm thị trường. Mặt khác hàng gốm sứ sản xuất ra bị chèn ép của hàng Trung Quốc nên càng khó khăn hơn. Nhưng với bản chất của người lính không chịu lùi bước trước bất cứ khó khăn nào, từ giám đốc đến công nhân đều coi xí nghiệp là nhà mình, chung lưng đấu cật, dần dần xí nghiệp đã đi vào ổn định và từng bước phát triển.
Vào tháng 10/1993 xí nghiệp tách khỏi sự quản lý của Quân Khu Thủ Đô trở thành xí nghiệp độc lập. Phát huy tiềm năng sản xuất của xí nghiệp và những kinh nghiệm từ trước, mạnh dạn áp dụng những tiến bộ khoa học, đặc biệt là thay đổi mẫu mã sản phẩm đa dạng phong phú đáp ứng thị trường trong nước và dần tìm được chỗ đứng trong thị trường quốc tế. Bộ mặt của xí nghiệp thực sự khởi sắc, đời sống công nhân viên tăng nhanh và ổn định, xí nghiệp luôn luôn hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ngày 10/4/1996 thực hiện quyết định số 460/QĐQP về việc thu gọn các đơn vị kinh tế trong quân đội nhằm thuận lợi cho việc quản lý và tăng sự liên kết trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp quân đội. Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ đã sát nhập và trở thành thành viên của công ty Thăng Long cùng với 11 thành viên khác.
Tháng 10/2003 theo yêu cầu của Bộ Quốc Phòng xí nghiệp X54 – Công ty Thăng Long đổi tên thành xí nghiệp X54 – Công ty Hà Thành và tên đó được giữ đến nay.
Với diện tích 9.420m2 toàn bộ khu hành chính và phân xưởng sản xuất nằm tại xã Bát Tràng – Gia Lâm – Hà Nội, cách cầu Chương Dương 9km về hướng nam cách Quốc lộ 5 về hướng Bắc là 4km. Đây là vị trí thuận lợi cho việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt nằm trong địa phận làng gốm cổ truyền Bát Tràng từ lâu đời nổi tiếng với những sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ không chỉ trong nước mà còn trên khắp thế giới.
+ Ngành sản xuất kinh doanh chính của xí nghiệp: sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ.
+ Quyền hạn của xí nghiệp
- Xí nghiệp được quyền ký kết các hợp đồng với các tổ chức trong và ngoài nước về sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ. Khách hàng chủ yếu là các bạn hàng ở nước ngoài: Đan Mạch, Hà Lan, Nhật Bản….
- Xí nghiệp được quyền hoàn thiện cơ cấu tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm và định hướng của công ty.
Trải qua bao thăng trầm cùng với sự đi lên của xí nghiệp, đội ngũ quản lý ngày càng hoàn chỉnh về năng lực, nghiệp vụ, khả năng tư duy kinh tế, đội ngũ công nhân giỏi tay nghề cao. Trong nền kinh tế thị trường xí nghiệp luôn xác định cho mình hướng phấn đấu, tìm kiếm thị trường, đối tác với nhiều bạn hàng, nhiều vùng, mở nhiều mặt hàng mới…
Trong thời gian tới và nhất là khi thực hiện hiệp ước Việt Mỹ sẽ mở ra một thị trường mới, không kém phần năng động cho xí nghiệp. Do vậy xí nghiệp càng thấy nhiệm vụ lớn lao của mình trước bản thân xí nghiệp và đối với công ty.
Bên cạnh việc xây dựng kinh tế giỏi xí nghiệp vẫn là đơn vị trực thuộc chiến đấu khi có lệnh khẩn cấp của Quân khu Thủ đô. Xí nghiệp luôn lấy phương châm “Đoàn kết xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện” trong phương hướng sản xuất và trong mọi hoạt động của mình.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1. Cơ cấu bộ phận quản lý của xí nghiệp X54
Xí nghiệp gốm sữ mỹ nghệ X54 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty Thăng Long - Đơn vị kinh tế của Quân khu Thủ đô, mọi hoạt động đều theo tác phong quân sự.
Tuy nhiên do quy mô của xí nghiệp vừa và nhỏ nên bộ máy quản lý cũng gọn nhẹ, phù hợp. Bộ máy quản lý luôn được kiện toàn và hoàn thiện để đạt được một cơ cấu quản lý hợp lý khoa học.
Bộ máy được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của xí nghiệp
Giám đốc xí nghiệp
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và sản xuất kinh doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế hoạch TT
Phòng tài vụ kế toán
Phòng tiêu thụ
Văn phòng
xí nghiệp
Phòng bảo
vệ
Bộ phận trực tiếp sản xuất
Bộ phận phục vụ sản xuất
2. Quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp
Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ X54 trong thời kỳ mở cửa, bước sang nền kinh tế thị trường không những đã bắt kịp nhịp độ phát triển mà còn phát triển không ngừng nhờ vào sự năng động của ban lãnh đạo và thế mạnh riêng của xí nghiệp.
Các sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là các loại chậu đôn, lọ, ấm chén, bát đĩa… và được sản xuất theo quy trình công nghệ.
Nguyên liệu thô sơ là đất đá khi qua các công đoạn sản xuất sẽ trở thành những sản phẩm có chất lượng và nghệ thuật cao. Tuỳ từng sản phẩm mà có thời gian sản xuất dài ngắn khác nhau. Mặt khác quy trình sản xuất cũng không nhất thiết tuần tự như vậy, đối với các sản phẩm men rạn thì công đoạn men phải trước công đoạn vẽ. Nhìn vào sơ đồ dưới ta thấy quy trình sản xuất của xí nghiệp có tính đồng bộ cao và hoạt động có hiệu quả.
Nghiền đất
In sản phẩm
Đổ rót
Tiện
Vẽ
Làm men
Vào, ra lò
Gia công đóng gói
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Đứng đầu Phòng kế toán là kế toán trưởng, phòng này có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi xí nghiệp, giúp giám đốc tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong xí nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng và phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức và quản lý.
Bởi vậy bộ máy của xí nghiệp hiện nay được tổ chức như sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định
Thủ qũy
Kế toán tập hợp chi phí
Kế toán NVL CCDC
Kế toán thành phẩm
Kế toán tiền mặt, TG
Tuy nhiên trên thực tế và đặc điểm của xí nghiệp cần gọn nhẹ, hiệu quả phòng tài chính kế toán chỉ có 3 người thực hiện chức năng trên.
+ Kế toán trưởng
Là người phụ trách chung công tác kế toán đồng thời là kế toán tổng hợp, kế toán nhập vật tư, kế toán thành phẩm và tiêu thụ, kế toán giá thành. Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức toàn bộ phòng kế toán. Kế toán trưởng vừa phải hạch toán tổng hợp và giám sát tình hình xuất vật liệu, công cụ lao động nhỏ, đối chiếu với số liệu kho, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực tế, phát hiện những sai lệch để có biện pháp xử lý kịp thời. Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng để tính giá thành. Ngoài ra kế toán trưởng phải hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hạch toán và theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính theo quy định.
+ Thủ quỹ:
Ngoài nhiệm vụ là thủ quỹ còn kiêm kế toán tài sản cố định, kế toán bảo hiểm xã hội, kế toán nhập vật tư, có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình trích nộp khấu hao tài sản cố định, đồng thời giám sát tình hình nhập vật liệu, công cụ, trích nộp bảo hiểm.
+ Kế toán tiền lương
Kế toán kiêm kế toán tiền lương và thanh toán, kế toán xây dựng cơ bản có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện các nhiệm vụ thu chi tiền, hoá đơn chứng từ, thanh toán với bên ngoài.
4. Hình thức tổ chức kế toán
Để đáp ứng quy mô vừa và nhỏ cũng như nhu cầu kinh doanh xí nghiệp trong cơ chế mới. Bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng hiệu quả làm việc cao. Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ X54 áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện toàn vẹn tại phòng tài vụ của xí nghiệp từ khâu đầu đến khâu cuối, tập hợp số liệu ghi sổ kế toán, lưu trữ chứng từ, lập báo cáo tài chính. Việc hạch toán được thực hiện bằng chương trình kế toán máy nên thuận lợi cho việc quản lý dữ liệu và cung cấp thông tin một cách chính xác.
Tại các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát ghi chép ban đầu, lập biểu thanh toán… Về góc độ quản lý nhân sự, các nhân viên kinh tế chịu sự quản lý của các phân xưởng, về mặt chuyên môn họ được phòng kế toán hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra.
Việc tổ chức theo hình thức này là hoàn toàn hợp lý vì nó gắn chặt
quyền lợi
và trách nhiệm của nhân viên hạch toán kinh tế phân xưởng với công việc được giao và từng phân xưởng đồng thời tạo điều kiện để nhân viên này thực hiện nhiệm vụ đảm bảo tính chính xác khách quan của số liệu. Xí nghiệp hạch toán theo hình thức sổ phản ánh là Nhật ký chung, các chứng từ gốc sau khi được lập sẽ được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ tại xí nghiệp gốm sứ X54
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Đối chiếu kiểm tra:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
5. Những khó khăn, thuận lợi cơ bản của xí nghiệp ảnh hưởng tới công tác hạch toán của xí nghiệp
* Thuận lợi
Nền sản xuất càng phát triển thì công tác kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ đắc lực không thể thiếu trong quản lý kinh tế. Nó giúp cho chủ doanh nghiệp nắm được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức sâu sắc điều đó xí nghiệp chú trọng đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán như trang bị máy vi tính, máy in thực hiện công tác kế toán trên máy nhằm tính toán chính xác, giảm mọi sai sót, giảm bớt việc cho kế toán.
Mặt khác, xí nghiệp áp dụng hình thức ghi ghi sổ là hình thức nhật ký chung, việc ghi chép đơn giản do kết cấu sổ đơn giản và rất thuận lợi cho việc xử lý công tác kế toán trên máy vi tính.
Hơn nữa xí nghiệp lại có đội ngũ kế toán năng động sáng tạo và lành nghề. Nhưng xí nghiệp vẫn thường xuyên tạo điều kiện cho các bộ phòng kế toán học hỏi tìm hiểu để xử lý mọi vấn đề cấp bách. Chình vì vậy khi nhà nước ban hành chính sách mới xí nghiệp đã nắm bắt và thực hiện nhanh chóng, đúng theo quy định của nhà nước
* Khó khăn
Mặc dù doanh nghiệp có nhiều thuận lợi nhưng vẫn gặp một số khó khăn như:
Việc áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức nhật ký chung cũng có khó khăn như tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời, nếu sự phân công công tác của cán bộ kế toán không hợp lý
Công tác kế toán chưa hợp lý nữa là do công tác kế toán thường thực hiện chủ yếu vào cuối tháng
Phần II: nghiệp vụ chuyên môn
I: kế toán lao động – tiền lương
Sức lao động là một trong các yếu tố đầu vào của sản xuất nó được kết tinh từ sản phẩm, biểu hiện ở chi phí tiền lương, tiền công. Tiền lương chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm. Có thể nói tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp những hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động thể hiện ngoài tiền lương tính theo sản phẩm, thời gian công nhân còn có tiền thưởng, phụ cấp, tiền trợ cấp, khi ốm đau thai sản,...
1. Quá trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 5: Quy trình hạch toán tiền lương của xí nghiệp
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương PX
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp
Giấy nghỉ ốm, học, họp, phép
Ghi hàng ngày :
Ghi hàng tháng:
Sổ cái
Nhật ký chung
Hàng ngày các tổ trưởng tập hợp các giấy nghỉ ốm, nghỉ phép làm căn cứ ghi vào bảng chấm công.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công , lập bảng thanh toán lương của tổ. Từ bảng thanh toán lương của tổ lên bảng thanh toán lương của phân xưởng. Từ bảng thanh toán lương phân xưởng lên bảng lương toàn xí nghiệp. Tiếp theo lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
2. Kế toán chi tiết tiền lương
Hình thức trả lương
Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng 2 hình thức trả lương đó là lương thời gian và lương sản phẩm
2.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho cán bộ công nhân viên gián tiếp được tính theo công thức sau:
Lương thời gian
=
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
x
Số ngày công làm việc thực tế
Số ngày công chế độ
VD: Tại tổ quản lý của phân xưởng sản xuất số 2
+ Ngô Quỳnh Trang với hệ số lương là 3,65 số ngày làm việc tính theo thời gian là 20 ngày
+ Hoàng Minh Trâm với hệ số lương là 3,36 số ngày làm việc tính theo thời gian là 22 ngày
Vậy lương thời gian của họ là:
Lương TG của Trang
=
290.000 x 3,56 x 20
=
962.273
22
Lương TG của Trâm
=
290.000 x 3,36 x 22
=
974.400
22
Hình thức trả lương theo sản phẩm: được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất. Xí nghiệp áp dụng chia lương theo từng tổ :
Công thức tính:
Số công quy đổi = Số ngày công LVTT * hệ số lương
Lương SP của từng CN
=
Tổng tiền lương SP của PX
*
Số công quy đổi của từng CN
Tổng số công quy đổi
VD: Tổng lương sản phẩm của tổ đổ rót là 6723500 đ
Tổng số công quy đổi của cả phân xưởng là 480,25
* Tính lương sản phẩm của anh Trần Minh Đức với số ngày làm việc thực tế là 20
Số công quy đổi = 20 x 3,45 = 69
Lương SP của anh Đức
=
6.723.500
x
69
=
966.000 đ
* Tính lương sản phẩm của anh Lại Văn Minh với số ngày làm việc thực tế là 22 ngày
Số công quy đổi = 22 x 2,84 = 62.48
Lương SP của anh Minh
=
6.723.500
x
62,48
=
874.720 đ
480,25
Lương học, họp
Lương học, họp,
=
290.000 x Hệ số lương
x
Số công học họp,
Số ngày công chế độ
Trong tháng 6 anh Minh đi học 1 buổi và họp 1 buổi
Lương họp, học của anh Đức
=
290.000 x 3,45
x
2
=
90.955 đ
22
2.1.4 Lương bảo hiểm xã hội(BHXH)
Lương BHXH
=
290.000 x Hệ số lương
Số ngày công chế độ
x
Số công BHXH
trong tháng
x
75 %
VD: Tháng 6 năm 2004 anh Vũ Văn Hưng ở tổ đổ rót đã nghỉ ốm 2 buổi , anh Nguyễn Phan Tùng ở tổ quản lý của PXSX số 2nghỉ ốm 2 buổi
Lương BHXH của Hưng
=
290.000 x 2,65 x 2 x 75%
=
52.398 đ
22
Lương BHXH của Tùng
=
290.000 x 3,21 x 2 x 75%
=
63.470 đ
22
2.1.5 Tính phụ cấp
Phụ cấp trách nhiệm được tính trên lương tối thiểu như sau:
Phụ cấp trách nhiệm
=
Mức lương tối thiểu
x
Tỷ lệ phụ cấp
Tại xí nghiệp quy định tỉ lệ phụ cấp chung là
Tổ trưởng các tổ: 10%
Quản đốc: 40%
Phó quản đốc: 30%
VD : Anh Trần Minh Đức là tổ trưởng tổ đổ rót nên tỷ lệ phụ cấp của anh là 10%
Phụ cấp trách nhiệm của anh Minh Đức = 290.000 x 10% = 29.000 đ
Chị Ngô Quỳnh Trang làm quản đốc phân xưởng sản xuất sổ 2 tỷ lệ phụ cấp là 40%
Phụ cấp trách nhiệm của chị Trang = 290.000 x 40% = 116.000 đ
Khấu trừ bảo hiểm xã hội
Theo quy định của nhà nước cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp đóng bảo hiểm là 25% nhưng xí nghiệp đóng cho 19 % . Khấu trừ vào lương 5 % là BHXH và 1% là BHYT
Khấu trừ BHXH= Lương tối thiểu(290.000)*hệ số lương * 5%
Khấu trừ BHYT = Lương tối thiểu(290.000)* Hệ số lương * 1%
VD: Khấu trừ lương của anh Trần Minh Đức
Khấu trừ BHXH = 290.000 x 3,45 x 5% =50.025 đ
Khấu trừ BHYT = 290.000 x 3,45 x 1% =10.005 đ
2.2 Nội dung kế toán lao động tiền lương
2.2.1 Bảng chấm công
- Tác dụng: Bảng chấm công dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động của cán bộ, công nhân viên trong xí nghiệp
- Cơ sở lập: Hàng ngày, tổ trưởng hay phụ trách của các bộ phận căn cứ vào giấy nghỉ ốm..., tình hình lao động thực tế của từng người ghi vào bảng chấm công theo quy định. Bảng chấm công được công khai tại nơi làm việc
Xí nghiệp X54 - Công ty Hà Thành
Bảng chấm công - tổ đổ rót (biểu 1-01)
Tháng 6 năm 2004
STT
Họ và Tên
CV
HSL
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
….
24
25
26
27
28
29
30
SP
TG
H,H
BH
1
Trần Minh Đức
TT
3.45
x
x
h
x
x
x
x
h
20
2
2
Lại Văn Minh
2.84
x
x
x
…
x
x
x
x
x
22
3
Lê Thị Hà
3.45
x
+
x
…
x
x
x
x
x
21
1
4
Ngô Văn Tú
2.34
x
x
x
…
x
x
x
x
x
22
5
Vũ Văn Hng
2.65
x
x
x
…
o
x
x
x
x
20
2
6
Đào Văn Thắng
2.40
h
x
x
…
x
x
x
x
x
21
1
7
Lê Anh Tuấn
2.72
x
x
x
…
x
x
x
x
x
22
8
Vũ Minh Châu
2.80
x
x
x
…
x
x
x
x
x
22
- Phương pháp lập: Bảng chấm công được lập hàng tháng và ghi hàng ngày cho từng tổ hoặc từng BPCT. Danh sách của mỗi tổ hoặc mỗi bộ phận công tác được ghi đầy đủ vào bảng chấm công và mỗi người ghi 1 dòng
Xí nghiệp X54 - Công ty Hà Thành
Bảng chấm công tổ quản lý( biểu 1-02)
Tháng 6 năm 2004
STT
Họ và Tên
CV
HSL
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
…
24
25
26
27
28
29
30
SP
TG
H,H
BH
1
Ngô Quỳnh Trang
QĐ
3.65
+
+
h
…
+
+
+
+
+
20
2
2
Hoàng Minh Trâm
PQĐ
3.36
+
+
+
…
+
+
+
+
+
22
3
Nguyễn Phan Tùng
3.21
+
+
o
…
+
+
+
+
+
20
2
4
Phạm Tuấn Anh
2.80
+
+
+
…
+
+
+
+
+
22
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Tổ trưởng
(ký,họ tên)
Ghi chú:
Lương thời gian: + Lương sản phẩm: x
Lương BHXH: o Lương hoc, họp: h
Tổ trưởng: TT Quản đốc: QĐ Phó quản đốc: PQĐ
2.2.2 Bảng thanh toán lương
* Bảng thanh toán lương của tổ
Xí nghiệp X54 - Công ty Hà Thành
Bảng thanh toán lương tổ đổ rót (biểu 1-03)
Tháng 6 năm 2004
STT
Họ và Tên
CV
HSL
Lsp
Ltg
Lhọc,họp
Lbhxh
PCTN
Tổng TN
Các khoản khấu trừ
Còn lĩnh
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
T.Ư
BHXH
BHYT
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
Trần Minh Đức
TT
3.45
20
966,000
0
2
90,955
0
29,000
1,085,955
450,000
50,025
10,005
575,925
2
Lại Văn Minh
2.84
22
874,720
0
0
0
874,720
400,000
41,180
8,236
425,304
3
Lê Thị Hà
3.45
21
1,014,300
1
45,477
0
0
1,059,777
350,000
50,025
10,005
649,747
4
Ngô Văn Tú
2.34
22
720,720
0
0
0
720,720
350,000
33,930
6,786
330,004
5
Vũ Văn Hưng
2.65
20
742,000
0
0
2
52,398
794,398
300,000
38,425
7,685
448,288
6
Đào Văn Thắng
2.4
21
705,600
0
1
31,636
0
737,236
350,000
34,800
6,960
345,476
7
Lê Anh Tuấn
2.72
22
837,760
0
0
0
837,760
400,000
39,440
7,888
390,432
8
Vũ Minh Châu
2.8
22
862,400
0
0
0
862,400
400,000
40,600
8,120
413,680
Tổng
22.65
170
6,723,500
1
45,477
3
122,591
2
52,398
29,000
6,972,966
3,000,000
328,425
65,685
3,578,856
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
(Ký, họ tên)
Xí nghiệp X54 - Công ty Hà Thành
Bảng thanh toán lương tổ quản lý (biểu 1-04)
Tháng 6 năm 2004
STT
Họ và Tên
CV
HSL
Lsp
Ltg
Lhọc,họp
Lbhxh
PCTN
Tổng TN
Các khoản khấu trừ
Còn lĩnh
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
T.Ư
BHXH
BHYT
1
Ngô Quỳnh Trang
QĐ
3.65
20
962,273
2
96,227
0
116,000
1,174,500
400,000
52,925
10,585
710,990
2
Hoàng Minh Trâm
PQĐ
3.36
22
974,400
0
0
87,000
1,061,400
450,000
48,720
9,744
552,936
3
Nguyễn Phan Tùng
3.21
20
846,273
0
2
63,470
909,743
350,000
46,545
9,309
503,889
4
Phạm Tuấn Anh
2.80
22
812,000
0
0
812,000
300,000
40,600
8,120
463,280
Tổng
13.02
84
3,594,945
2
96,227
2
63,470
203,000
3,957,643
1,500,000
188,790
37,758
2,231,095
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
(Ký, họ tên)
- Tác dụng: Bảng thanh toán lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương
Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương ứng với bảng chấm công
- Cơ sở lập: bảng thanh toán lương tổ là bảng chấm công
- Phương pháp lập: Danh sách tổ được ghi đầy đủ vào bảng thanh toán lương, mỗi người ghi 1 dòng và điền đầy đủ các thông tin về họ tên, hệ số lương, số công, tiền lương được hưởng... vào các cột các dòng tương ứng.
Cách tính cột tổng thu nhập và cột còn lĩnh
+ Cột 12(Tổng TN) = cột 4 +cột 6 + cột 8 + cột 10+ cột 11
+ Cột 15(còn lĩnh) = Cột 12- cột 13- cột 14 – cột 15
VD : Tính lương cho anh Trần Minh Đức tại tổ đổ rót của phân xưởng sản xuất số 2
Tổng TN = 966,000 + 0 + 90,955 + 0 + 29,000 =1,085,955
Còn lĩnh = 1,085,955 – 450,000 – 50,025 – 10,005 =575,925 đ
Tính lương cho anh Nguyễn Phan Tùng tại tổ quản lý của phân xưởng sản xuất số 2
Tổng TN = 0 + 909,743 + 0 + 63,470 + 0 = 909,743 đ
Còn lĩnh = 909,743 – 350,000 – 46,545 – 9,309 =503,889 đ
Sau khi tính lương cho từng người trong tổ ta tiến hành cộng và ghi vào dòng tổng.
* Bảng thanh toán lương phân xưởng
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ sản xuất cả tổ quản lý
- Phương pháp lập: Lấy dòng tổng của bảng thanh toán lương của từng tổ. Mỗi tổ ghi 1 dòng. Saukhi ghi xong cộng tổng
Tổng TN PXSXsố 2 = Tổng TN( tổ đổ rót + tổ tiện + vẽ + làm men + tổ quản lý)
VD:Tính tổng thu nhập của cả phân xưởng sản xuất số 2
Tổng TN PX SXSố 2 = 6,972,966 + 6,299,361 + 8,062,486 + 5,482,587 + 3,978,800 = 30,796,200 đ
* Bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp ( biểu 1-06)
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các phân xưởng, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý xí nghiệp
- Phương pháp lập : Lấy dòng tổng của bảng thanh toán lương phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý xí nghiệp. Mỗi bộ phận ghi 1 dòng
trên bảng thanh toán lương. Sau khi ghi xong cộng dòng tổng
Xí nghiệp X54 - Công ty Hà Thành
Bảng thanh toán lương phân xưởng sản xuất số 2(biểu 1-05)
Tháng 6 năm 2004
STT
Đơn vị
HSL
Lsp
Ltg
Lhọc,họp
Lbhxh
PCTN
Tổng TN
Các khoản khấu trừ
Còn lĩnh
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
T.Ư
BHXH
BHYT
1
Tổ đổ rót
22.65
170
6,723,500
1
45,477
3
122,591
2
52,398
29,000
6,972,966
3,000,000
328,425
65,685
3,578,856
2
Tổ tiện
20.49
145
5,938,380
3
117,054
4
158,575
2
56,352
29,000
6,299,361
3,550,000
297,105
59,421
2,392,835
3
Tổ vẽ
28.77
214
7,815,000
2
80,935
2
81,199
2
56,352
29,000
8,062,486
3,300,000
417,165
83,433
4,261,888
4
Tổ làm men
17.81
127
5,272,680
1
44,290
2
80,935
2
55,682
29,000
5,482,587
2,760,000
258,245
51,649
2,412,693
5
Tổ quản lý
13.02
84
3,594,945
2
96,227
2
63,470
203,000
3,978,800
1,500,000
188,790
37,758
2,252,252
Cộng
102.74
656
25,749,560
91
3,882,702
13
539,527
10
284,254
319,000
30,796,200
14,110,000
1,489,730
297,946
14,898,524
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký,họtên)
(Ký, họ tên)
Xí nghiệp X54 - Công ty Hà Thành
Bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp ( Biểu1-06 )
Tháng 6 năm 2004
STT
Đơn vị
HSL
Lsp
Ltg
Lhọc,họp
Lbhxh
PCTN
Tổng TN
Các khoản khấu trừ
Còn lĩnh
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
T.Ư
BHXH
BHYT
1
PX SX số 1
63.21
382
14,930,860
89
3,802,559
10
358,282
3
83,836
261,000
19,436,537
8,650,000
916,545
183,309
9,686,683
CNSX
50.24
382
14,930,860
4
161,477
7
238,064
3
83,836
58,000
15,472,237
6,750,000
728,480
145,696
7,848,061
Tổ quản lý
12.97
0
0
85
3,641,082
3
120,218
0
0
203,000
3,964,300
1,900,000
188,065
37,613
1,838,622
2
PXSX số 2
102.74
656
25,749,560
91
3,882,702
13
539,527
10
284,254
319,000
30,796,200
14,110,000
1,489,730
297,946
14,898,524
CNSX
89.72
656
25,749,560
7
287,756
11
443,300
8
220,784
116,000
26,817,400
12,610,000
1,300,940
260,188
12,646,272
Tổ quản lý
13.02
0
0
84
3,594,945
2
96,227
2
63,470
203,000
3,978,800
1,500,000
188,790
37,758
2,252,252
3
PXSX số 3
69.16
422
16,521,260
90
3,917,505
9
317,154
7
199,507
290,000
21,158,426
10,200,000
1,002,820
200,564
9,755,042
CNSX
55.92
422
16,521,260
5
202,341
8
278,927
5
134,850
87,000
17,137,378
8,200,000
810,840
162,168
7,964,370
Tổ quản lý
13.24
0
0
85
3,715,164
1
38,227
2
64,657
203,000
4,021,048
2,000,000
191,980
38,396
1,790,672
4
PX SX số 4
99.90
634
25,749,560
90
3,622,229
13
517,909
11
317,472
319,000
30,526,170
14,110,000
1,448,550
289,710
14,677,910
CNSX
87.70
634
25,749,560
7
287,756
11
443,300
8
220,784
116,000
26,817,400
12,610,000
1,271,650
254,330
12,681,420
Tổ quản lý
12.20
0
0
83
3,334,473
2
74,609
3
96,689
203,000
3,708,770
1,500,000
176,900
35,380
1,996,490
5
CPBH
17.03
0
0
127
4,791,723
2
57,077
3
67,425
0
4,916,225
2,000,000
246,935
49,387
2,619,903
6
CPQLDN
34.42
0
0
169
8,397,741
5
290,132
2
80,673
435,000
9,203,545
4,000,000
499,090
99,818
4,604,637
Cộng
386.46
2,094
82,951,240
656
28,414,459
52
2,080,081
36
1,033,167
1,624,000
116,037,103
53,070,000
5,603,670
1,120,734
56,242,699
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2.3 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( biểu1-07)
- Cơ sở lập bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội là bảng thanh toán lương phân xưởng và bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
- Phương pháp lập:
* Cột TK 334:
+ Dòng TK 622, TK 627: Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các phân xưởng sản xuất.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán vào TK622 và chi tiết cho từng phân xưởng.
Số ghi nợ TK 622, được chi tiết và tập hợp vào cột ghi có TK334 “Phải trả công nhân viên”
VD: Ghi có TK 334 =LSP + LTG + L. học, họp + PCTN
Dòng TK 641: Căn cứ bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp lấy phần tiền lương của bộ phận bán hàng
Dòng TK 642: Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp lấy phần tiền lương của bộ phận quản lý xí nghiệp
Cột Tk 338: (Ghi có TK 338 = cột 3382 +cột 3383 +cột 3384)
Dòng TK 622,TK641, TK642 tính trên lương cơ bản nhân tỷ lệ quy định
Ghi nợ TK 622,627,641, 642 được chi tiết cho từng khoản : kinh phí công đoàn(KPCĐ), bảo hiểm xã hội(BHXH), bảo hiểm y tế(BHYT)
KPCĐ =Lương tối thiểu * HSL*2%
BHXH = Lương tối thiểu *HSL * 15%
BHYT = Lương tối thiểu *HSL * 2%
Ghi nợ TK 334 được chi tiết cho BHXH 5% và BHYT 1% tính trên tổng lương cơ bản của toàn doanh nghiệp.
Xí nghiệp X54 - Công ty Hà Thành
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm( biểu 1-07 )
Tháng 6 năm 2004
STT
Đối tợng sử dụng(Ghi nợ các TK)
Ghi có TK 334
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
TK 3382
TK 3383
TK 3384
S TK 338
1
TK 622
85,584,161
1,644,764
12,335,730
1,644,764
15,625,258
101,209,419
PX SX số 1
15,388,401
291,392
2,185,440
291,392
2,768,224
18,156,625
PX SX số 2
26,596,616
520,376
3,902,820
520,376
4,943,572
31,540,188
PX SX số 3
17,002,528
324,336
2,432,520
324,336
3,081,192
20,083,720
PX SX số 4
26,596,616
508,660
3,814,950
508,660
4,832,270
31,428,886
2
TK 627
15,448,103
596,704
4,475,280
596,704
5,668,688
21,116,791
PX SX số 1
3,964,300
75,226
564,195
75,226
714,647
4,678,947
PX SX số 2
3,915,330
75,516
566,370
75,516
717,402
4,632,732
PX SX số 3
3,956,391
76,792
575,940
76,792
729,524
4,685,915
PX SX số 4
3,612,082
70,760
530,700
70,760
672,220
4,284,302
3
TK 641
4,848,800
98,774
740,805
98,774
938,353
5,787,153
4
TK 642
9,122,872
199,636
1,497,270
199,636
1,896,542
11,019,414
5
TK 334
5,603,670
1,120,734
6,724,404
6,724,404
6
TK 338
1,033,167
1,033,167
Tổng cộng
116,037,103
2,539,878
24,652,755
3,660,612
30,853,245
146,890,348
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Người lập
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4 Sổ cái
- Cơ sở lập: Dựa vào bảng phân bổ số 1
- Phương pháp lập: Lấy ở cột cộng có của TK 334 và cột cộng của TK 338 để ghi vào từng hàng tương ứng và từng sổ cái tương ứng
Sổ cái TK 334
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/6
30/6
Dư đầu kỳ
Tính lương phải trả cho CNV
Tính lương cho bộ phận sản xuất chung
Tính lương cho BPBH
Tính lương cho bộ phận QLDN
Tính lương BH
Cộng
Dư cuối kỳ
622
627
641
642
338
0
85,584,161
15,448,103
4,848,800
9,122,872
1,033,167
116,037,103
116,037,103
Sổ cái TK 338
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/6
30/6
Dư đầu kỳ
Tính lương BHXH, BHYT, KPCĐ cho các BP
Tính cho BP SXC
Tính cho BPBH
T._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3262.doc