Công tác Hạch toán kế toán tại sản cố định tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt - Hà Nội

Lời nói đầu Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần tiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị t

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác Hạch toán kế toán tại sản cố định tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường hiện nay, nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Trên thực tế vấn đề không chỉ đơn giản có và sử dụng TSCĐ, mà điều quan trọng hơn là phải bảo toàn, phát triển và quản lý có hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải xây dựng được chế độ quản lý khoa học, toàn diện đối với TSCĐ để có thể sử dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ, tạo điều kiện hạ giá thành, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ. Vì vậy các doanh nghiệp phải khẩn trương chấn chỉnh công tác quản lý kinh tế, mà trước hết là hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình là một công cụ đắc lực của quản lý, cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho quản lý. Tổ chức hạch toán TSCĐ là một khâu của hạch toán kế toán và là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ. Là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt, Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt cũng đang đứng trước một vấn đề bức xúc là làm thế nào để quản lý và sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có. Trong những năm gần đây TSCĐ có nhiều biến động theo các nguồn khác nhau. Vì vậy quản lý và sử dụng TSCĐ một cách chặt chẽ và có hiệu quả để thu hồi vốn nhanh là mục tiêu đặt ra của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ, cùng với việc tìm hiểu thực tế TSCĐ tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: " Công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt - Hà Nội" nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Đây là vấn đề đã và đang được các nhà khoa học, các nhà quản lý nghiên cứu, phân tích để tìm ra những biện pháp hữu hiệu khắc phục giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên với đề tài vô cùng rộng lớn này, trong phạm vi hiểu biết của mình không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo Nguyễn Văn Hậu đã trực tiếp hướng dẫn thực tập. Nội dung của chuyên đề thực tập gồm ba phần: Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán TSCĐ ở các doanh nghiệp Chương II: Thực tế công tác kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt. Chương III: Hoàn thiện hạch toán TSCĐ với việc tăng cường công tác quản lý TSCĐ tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt. Chương I Một số vấn đề lý luận chung về kế toán tscđ ở các doanh nghiệp I. Khái niệm,Vị TRí đặc điểm TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1. TCSĐ và vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh bình thường, các Doanh nghiệp không chỉ có một đội ngũ lao động lành nghề mà cũng cần có những tư liệu sản xuấtphù hợp cần thiết. Các tư liệu sản xuất tạo thành tái sản xuất của các Doanh nghiệp Xét theo vai trò của sản xuất kinh doanh và tái sản xuất của một doanh nghiệp được chia thành TSCĐ và TSLĐ TSCĐ bao gồm các tư liệu lao động và các tài khoản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài mà người ta có thể dùng nó để tác động vào đối tượng lao động. Theo nghĩa rộng hơn thì tư liệu lao động bao gồm cả những điều kiện vật chất không thể tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh, nhưng không thể thiếu được hay nếu thiếu thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị hạn chế như : đất đai, cầu cống, đường sá… Theo chế độ kế toán hiện hành của từng quốc gia quy định cụ thể tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ, theo điều kiện kinh tế yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ nhất định ở nước ta hiện nay, trong quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của bộ trưởng bộ tài chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ đã quy định tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng TSCĐ: có giá trị lớn và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm. Mọi tư liệu lao động nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn trên thì được coi là TSCĐ, còn nếu không đủ cả hai tiêu chuẩn trên thì được coi là công cụ lao động nhỏ. TSCĐ có thể phát huy liên tục trong nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, nhưng trạng thái vật chất của nó vẫn giữ nguyên và được bổ sung nhờ đầu tư cơ bản. Còn giá trị của TSCĐ được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sau mỗi kỳ sản xuất sản phẩm và nó chỉ thực hiện luân chuyển dưới hình thức giá trị TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất và được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như CACMAC nói: “các thời đại kinh tế được phân biệt với nhau không phải bởi vì nó sản xuất ra cái gì, mà bởi vì nó sản xuất như thế nào và bằng tư liệu lao động nào”. Điềuđó cũng có nghĩa là khẳng định được vai trò quan trọng của TSCĐ trong SXKD: “TSCĐ là hệ thống xương cốt của nền sản xuất xã hội”. 2. Đặc điểm của TSCĐ. Trong quá trình sản xuất, mặc dầu TSCĐ bị hao mòn xong chúng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi nào chúng đã bị hao mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì khi đó mới cần được thay thế, đổi mới. - Về hiện vật: TSCĐ tham gia vào nhiều lần trong sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ hình thái cho đến khi hư hỏng hoàn toàn loại ra khỏi sản xuất. - Về giá trị: Về mặt giá trị TSCĐ được biểu hiện Chuyển dần và chuyển từng phần vào sản phẩm mà TSCĐ sản xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hóa thành tiền khi bán được sản phẩm. Luân bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật 3. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ. Xuất phát từ đặc điểm điểm, vị trí và vai trò của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán TSCĐ phải bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong đơn vị. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. - Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới nâng cấp hoặc tháo gỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình quản lý nhượng bán TSCĐ. - Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định. - Tham gia kiểm tra đánh giá lại. TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang thiết bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị. 4. Cách phân loại TSCĐ chủ yếu và nguyên tác đánh giá. 4.1. Phân loại TSCĐ. TSCĐ có nhiều loại nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Do vậy để tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì phân loại TSCĐ là rất cần thiết. Toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại theo cách phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật. - TSCĐ HH: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. - TSCĐ VH: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật: - TSCĐ HH được phân chia thành các loại sau: + Nhà cửa, vật, kiến trúc và các tài sản được hình thành thông qua thi công xây dựng cơ bản. + Máy móc thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có kết cấu riêng biệt hoặc là một tổ hợp gồm nhiều kết cấu hợp thành. + Phương tiện vận tải truyền dẫn. + Thiết bị dụng cụ quản lý là những thiết bị, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như máy vi tính, dụng cụ đo lường. + Vườn cây lâu năm, súc vậy làm việc cho sản phẩm. + Những TSCĐ HH sau: tranh, ảnh nghệ thuật, sách, báo, kỹ thuật. - TSCĐ VH được chia thành. + Quyền sử dụng đất. + Chi phí về doanh nghiệp như chi phí thành lập, chi phí hoạt động mà doanh nghiệp đã bỏ ra VD: Chi phí thẩm định dự án. + Chi phí nghiên cứu phát triển là những chi phí tiến hành nghiên cứu nghiệm thu dự án sản xuất kinh doanh có liên quan đến lợi ích cơ bản của doanh nghiệp. + Lợi thế thương mại: là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra ngoài. 4.2. Đánh giá TSCĐ. Nguyên tắc đánh giá: nguyên tắc đánh giá TSCĐ là đánh giá theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi trong trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị TSCĐ. - Nâng cấp TSCĐ. - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. - Xác định nguyên giá TSCĐ. + Nguyên giá TSCĐ mua sắm ( bao gồm cả mới và cũ): nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởngvà cộng các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) cùng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng ( phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử ,thuế trước bạ, chi phí sửa chữ tân trang trước khi dùng…). Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán. + TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. + TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán "thuê tài sản". +TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi. -Xác định giá trị hao mòn của TSCĐ. Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. - Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức sau: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - giá trị đã hao mòn luỹ kế Nguyên giá và giá trị hao mòn (số đã trích khấu hao )được lấy theo số liệu kế toán hoặc tính bằng giá trị thực tếcòn lại theo thời giá Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh theo công thức sau: Cũng có thể giá trị còn lại sau khi đánh giá lại TSCĐ được xác định bằng giá trị thực tếcòn lại theo thời giábiên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ II. Thủ tục tăng giảm TSCĐ, chứng từ kế toán và kế toán chi tiết TSCĐ. 1. Thủ tục tăng giảm TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng thêm doanh nghiệp phải lập ban kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu TSCĐ và lập biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản được lập cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những tài sản cùng loại giao nhận cùng lúc thì có thể lập chung 1 biên bản sau đó sao cho mỗi đối tượng một bản để lập hồ sơ. 2. Chứng từ thực hiện. - Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ). - Thẻ TSCĐ - (Mẫu số 01 - TSCĐ). - Biên bản thanh lý TSCĐ - (Mẫu số 03) - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - (Mẫu số 04 - TSCĐ). - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - (Mẫu số 05 - TSCĐ). Trong 5 mẫu số về TSCĐ ở trên thì các mẫu sổ 01, 02, 03 là bắt buộc phải theo đúng Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính, còn 2 mẫu sổ 04 và 05 chỉ là hướng dẫn của Bộ Tài chính, doanh nghiệp có thể tự sắp xếp cấu tạo cho phù hợp. Ngoài các chứng từ chính trên còn có thêm một số chứng từ khác tùy theo từng trường hợp. Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến TSCĐ, quản lý TSCĐ còn phải dựa trên cơ sở các bộ hồ sơ gồm: "Hồ sơ kỹ thuật" do bộ phận kỹ thuật lập, "Hồ sơ kế toán" do bộ phận kế toán lập để quản lý nguyên giá, sử dụng vào đâu và trích khấu hao như thế nào. Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức chứng từ hạch toán TSCĐ Thủ trưởng kế toán trưởng Hội đồng (Ban) Kế toán TSCĐ Lưu hồ sơ kế toán Ra quyết định về TSCĐ Lập thẻ, hủy thẻ bảng tính khấu hao ghi sổ kế toán Giao nhận TSCĐ (chứng từ TSCĐ) Nghiệp vụ TSCĐ 3. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ. 3.1. Đánh số TSCĐ. Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu tương ứng theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ (gọi là đối tượng ghi TSCĐ). Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hay bảo hành tại đơn vị. 3.2. Tổ chức kế toán chi tiết. Kế toán chi tiết TSCĐ là mở sổ chi tiết theo dõi từng loại, từng nhóm TSCĐ và theo từng bộ phận sử dụng (kế toán chi tiết sử dụng hai loại thước đo giá trị và hiện vật). Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến mỗi đối tượng ghi TSCĐ lập hồ sơ TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ được lập riêng một hồ sơ. Căn cứ vào hồ sơ này kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết cho các đối tượng ghi: Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ Chứng từ TSCĐ (hồ sơ giao nhận) Lập thẻ hủy thẻ Sổ chi tiết Tổnghợp tăng giảm TSCĐ Báo cáo kế toán III. Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ. Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về sự tăng giảm, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ, tài sản, sổ sách và trình tự phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mục đích của công tác hạch toán TSCĐ là nhằm đảm bảo tính khoa học và hiệu quả của việc hạch toán nhờ đó theo dõi và quản lý chặt chẽ TSCĐ trên cơ sở các thông tin về TSCĐ được cung cấp chính xác, kịp thời đầy đủ. 1. Tài khoản sử dụng. Để tổ chức kế toán TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: 1.1. Tài khoản 211- Tài sản cố định hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. TK này có số dư Nợ. Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 sau: TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc. TK 2113: Máy móc thiết bị. TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn. TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý. TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. TK 2118: TSCĐ hữu hình khác. 1.2. Tài khoản 213 - Tài Tản cố định vô hình. Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Tài khoản này có số dư Nợ. Tài khoản 213 có các tài khoản cấp 2 sau: TK 2131: Quyền sử dụng đất. TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp. TK 2133: Bằng phát minh sáng chế. TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển. TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại. TK 2138: TSCĐ vô hình khác. 1.3. Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này có số dư có dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐtrong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp như TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ vô hình. Tài khoản 214 có các tài khoản cấp 2 sau: TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình. TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. 2. Hạch toán kế toán tổng hợp TSCĐ HH. 2.1. Hạch toán kế toán tăng TSCĐ HH. - TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc được tặng biếu ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. - Mua sắm TSCĐ hữu hình (kể cả mua mới hoặc mua lại) dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ (hóa đơn phiếu chi) kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập biên bản bán giao nhận TSCĐ và tiến hành ghi sổ kế toán theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Nợ TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ. Có TK 111 - TM. Có TK 112 - TGNH. Có TK 331 - Phải trả cho người bán. TK 341 - Vay dài hạn. Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không thuộc diện chịu thuê GTGT ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (tổng giá thanh toán). Có TK 111, 112, 331, 341... Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ doanh nghiệp thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm gửi phát triển kinh doanh. Nợ TK 414 - Quỹ phát triển kinh doanh. Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. - Đối với công trình XDCB đã hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng. Căn cứ giá trị thực tế của công trình (phần giá trị tăng TSCĐ do kết quả đầu tư đã hoàn thành) ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình. Có TK 241 - XDCB (dở dang). Nếu đánh giá lại giá trị công trình hoàn thành theo Nghị định 177-CP thì căn cứ vào kết quả đánh giá công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, phần chênh lệch tăng giá trị TSCĐ đầu tư hoàn thành ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình. Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. - Nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh. Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình. Có TK 222 - Góp vốn liên doanh. - Nhận vốn tham gia liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình: căn cứ giá trị TSCĐ được các bên tham gia liên doanh đánh giá và các chi phí liên quan (nếu có), kế toán tính toán nguyên giá TSCĐ và ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình. Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. * Kế toán tăng tài sản cố định vô hình. - TSCĐ vô hình tăng do mua. Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111 - TM. Có TK 112 - TGNH. Có TK 141 - TƯ. Có TK 331 - Phải trả người bán. Đồng thời chuyển nguồn vốn doanh nghiệp thuộc các nguồn vốn CSH khác. - Tăng TSCĐ VH là lợi thế thương mại. Nợ TK 211 - TSCĐ HH. Nợ TK 213 - TSCĐ VH. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112. - TSCĐ VH tăng là chi phí thành lập doanh nghiệp. Kế toán sử dụng TK 241 (1) để phản ánh toàn bộ các chi phí khi kết thúc quá trình đầu tư, ghi tăng TSCĐ VH. - Tập hợp chi phí: Nợ TK 241 (1) - XDCB dở dang. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 141, 331. - Kết thúc đầu tư: Nợ TK 213 - TSCĐ VH. Có TK 241 - XDCB dở dang. Đồng thời chuyển nguồn nếu có. 2.2. Hạch toán kế toán giảm TSCĐ HH. * Trường hợp nhượng bán TSCĐ. - Căn cứ chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu tiền nhượng bán TSCĐ số tiền đã thu hoặc phải thu của người mua ghi: Nợ TK 111 - TM. Nợ TK 112 - TGNH. Nợ TK 131 - PTCKH. Có TK 711 – thu nhập khác - Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí và ghi giảm nguyên giá, giá trị đã hao mòn, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ. Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 211 - TSCĐ HH. - Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ (nếu có) cũng tập hợp vào bên Nợ TK 811 - Chi phí khác - Nếu đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng, thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ đủ vốn vay và lãi vay cho ngân hàng, số còn lại đơn vị mới được quyền sử dụng cho những mục đích thích hợp. Khi đã nợ vốn vay ngân hàng ghi: Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. Nợ TK 341 - Vay dài hạn. Có TK 111 - TM. Có TK 112 - TGNH. * Trường hợp giảm TSCĐ do thanh lý. - Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh tình hình thanh lý TSCĐ như sau: Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý. Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ. Nợ TK 811 - Chi phí khác. Có TK 211 - TSCĐ HH. - Trường hợp có quyết định xử lý ngay: căn cứ "biên bản xử lý TSCĐ thiếu đã được duyệt vào hồ sơ TSCĐ kế toán phải chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó là căn cứ để ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tùy thuộc vào quyết định xử lý, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ. Nợ TK 138 - Phải thu khác. Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. Nợ TK 811 - Chi phí khác. Có TK 211 - TSCĐ hữu hình. - Trường hợp phải chờ quyết định xử lý, trước tiên phản ánh giá trị tổn thất vào tài khoản tài sản thiếu chờ giải quyết, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ. Nợ TK 138 - Phải thu khác. Có TK 211 - TSCĐ HH. Khi có quyết định xử lý sẽ ghi có TK 138 (1381) và ghi Nợ các TK liên quan (138, 411, 821) như trường hợp trên. * Hạch toán kế toán giảm TSCĐ vô hình. - Giảm do nhượng bán. Xóa sổ TSCĐ vô hình nhượng bán. Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ. Nợ TK 811 - Chi phí khác. Có TK 213 - TSCĐ VH. - Giảm TSCĐ vô hình đã trích đủ khấu hao. Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ. Có TK 213 - TSCĐ VH. Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ trong doanh nghiệp TK 411 TK 211, 213 TK 214 TK 111, 112, 331, 341 TK 222, 228 TK 222, 228 TK 811 TK 241 TK 411 TK 421 TK 1381 Nhận góp vốn, đưa cấp tặng bằng TSCĐ Giảm TSCĐ do khấu hao hết Mua sắm TSCĐ Góp vốn liên doanh cho thuê tài chính Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh Nhượng bán, thanh lý TSCĐ Xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao Trả lại TSCĐ cho các bên liên doanh cổ đông Đánh giá tăng TSCĐ TSCĐ thiếu chờ xử lý Đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ 3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính Kế toán sử dụng tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính” phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ thuê tài chính Hoạt động cho thuê TSCĐ làhoạt động tài chính vì vậy phải tổ chức theo dõi quá trình đầu tư về cho thuê TSCĐ. Tính giá trị hao mòn của TSCĐcho thuê vào chi phí đầu tư , thu hồi vốn đầu tư, hạch toán kết quả cuối cùng của đầu tư (lỗ, lãi). Kế toán TSCĐ các chứng từ như: Hợp đồng cho thuê TSCĐ -bỉên bản giao nhận TSCĐ -chứng từ nhận tiền: phiếu thu, giấy báo có Tài khoản sử dụng 212- TSCĐ cho thuê tài chính +Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng +Bên có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê giảm do trả lại hoặc mua lại +Dư nợ: nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn Căn cứ vào hợp đồng cho thuê, biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan, kế toán hạch toán theo sơ đồ: 111, 112 315 642 212 2142 Khi trả tiền Tiền lãi thuê Trả lại TSCĐ Thuê TSCĐ Phải trả Cho thuê tài chính Cho bên thuê 342 2142 Chuyển giá trị hao mòn Tiền thuê Phải trả 211 133 3331 Mua lại TSCĐ thuê tài chính sau khi hết hạn Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT được khấu trừ Trường hợp thuê thêm tiền để mua lại TSCĐ thuê tài chính IV. Kế toán khấu hao TSCĐ. 1. Chế độ tính và sử dụng khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao TSCĐ đảm bảo thu hồi vốn nhanh đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hóa, đổi mới công nghệ phát triển sản xuất kinh doanh. Hiện nay, TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp KH, đường thẳng. Theo phương pháp này căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ để xác định mức trích khấu hao bình quân hàng năm cho TSCĐ Ta tính theo công thức sau: Trong đó: + Mk: mức khâu hao bình quân hàng năm + NG: nguyên giá TSCĐ + T: thời gian sử dụng của TSCĐ Mức khấu hao tháng = Tỷ lệ khấu hao (tỷ lệ khấu hao năm) = x 100 = x 100 Theo phương pháp này mức khấu hao được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn và ổn định. 2. Hạch toán kế toán khấu hao TSCĐ. Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ TK 211, 212, 213 TK 214 TK 627 TK 641 TK 642 TK 2141, 2143 TK 4313 TK 466 TK 241 Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân thanh lý nhượng bán Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp Hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi Hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án Kết chuyển tăng giá trị hao mòn từ khi nhận được quyền sở hữu TSCĐ thuê tài chính Khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động XDCB 3. Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Phương pháp lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước để ghi dòng khấu hao đã tính tháng trước cho các đối tượng. Sô khấu hao tăng giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ. Số khấu hao phải tính tháng này được tính bằng số khấu hao đã tính tháng trước cộng với số khấu hao tăng trừ số khấu hao giảm trong tháng. STT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH năm sử dụng Nơi sử dụng Toàn DN 627 641 642 Nguyên giá Khấu hao 1 2 3 4 5 6 7 8 1 I. Số KH đã trích trước 2 II. Số KH TSCĐ tăng trong tháng 3 - 4 - 5 III. Số KH TSCĐ giảm trong tháng 6 - 7 - 8 IV. Số KH phải trích tháng này = (I + II - III) V. Kế toán sửa chữa TSCĐ. TSCĐ được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau, và được sử dụng lâu dài. Trong quá trình sử dụng, các bộ phận chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng với mức độ khác nhau. Nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp cần phải tiến hành việc sửa chữa thay thế các bộ phận chi tiết của TSCĐbị hư hỏng. Sửa chữa TSCĐ là việc duy tu bảo dưỡng nhưng hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ. Để sửa chữa TSCĐ doanh nghiệp có thể tiến hành theo phương thức tự sửa chữa hoặc thuê ngoài sửa chữa TSCĐ. Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ dự toán chi phí sửa chữa, chi phí sửa chữa thực tế chất lượng và thời hạn hoàn thành công tác sửa chữa TSCĐ. Do mức độ hao mòn; hư hỏng của các bộ phận, chi tiết TSCĐ không giống nhau, thời gian và chi phí sửa chữa cũng khác nhau, nên công việc sửa chữa được chia thành: sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành sửa chữa TSCĐ cần được hạch toán chính xác và được kiểm tra giám sát chặt chẽ. Việc hạch toán chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, tùy theo phương thức sửa chữa, tính chất quy mô và sửa chữa TSCĐ. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ. Tài khoản sử dụng: 241 (3). Tác dụng: Tập hợp chi phí sửa chữa và kết chuyển chi phí khi công việc sửa chữa hình thành. Sơ đồ kế toán sửa chữa TSCĐ TK 111, 112, 152, 334 TK 627,641, 642 TK 241 (2413) TK 142 (1421) 331 TK 335 TK 133 Chi phí sửa chữa tự làm Chi phí sửa chữa thường xuyên Chi phí thực tế k/c vào chi phí trả trước Phân bổ dần vào CPSXKD Chi phí sửa chữa lớn Chi phí sửa chữa thuê ngoài Chi phí thực tế k/c vào chi phí phải trả Trích trước vào CPSXKD VI các chỉ tiêu quản lý TSCĐ Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ 2000-2001-2002 Năm 2000 2001 2002 Nguyên giá TSCĐ (đ) 28.157.658.375 28.146.689.516 26.871.243.653 Giá trị hao mòn (đ) 10.621.230.638 11.012.060.026 14.448.718.432 Giá trị còn lại (đ) 17.536.427.737 17.134.629.490 12.422.525.211 Thông qua các chỉ tiêu quản lý ta có thể thấy được những biến động của TSCĐ trong năm 2002 thông qua bảng tăng giảm TSCĐ sau: Nhóm TSCĐ Chỉ tiêu TSCĐ hữu hình Đất Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị dụng cụ quản lý Phương tiện vận tải truyền dẫn TSCĐ khác Cộng I. Nguyên giá TSCĐ 1.Số dư đầu kỳ 584.956.327 3.066.255.474 151.335.784 23.003.887.928 64.808.140 26.871.243.653 2. Số tăng trong kỳ 0 33.134.300 285.998.350 640.880.573 0 960.013.223 Trong đó: Mua mới 0 33.134.300 285.998.350 640.880.573 0 960.013.223 Xây mới 0 0 0 0 0 0 3. Số giảm trong kỳ 0 0 75.125.000 172.518.850 0 111.645.500 Trong đó: Thanh lý 0 0 75.125.000 0 0 0 Nhượng bán 0 0 0 172.518.850 0 111.645.500 4. Số cuối kỳ 584.956.327 3.099.389.774 301.335.784 23.644.768.501 64.808.140 27.583.613.026 Trong đó: Chưa sử dụng 0 0 0 0 0 Khấu hao hết 0 0 0 0 0 Chờ thanh lý 0 0 0 0 0 II. Giá trị hao mòn 1. Đầu kỳ 0 2.687.433.388 140.228.932 11.621.056.112 0 14.448.718.432 2. Tăng trong kỳ 0 22.003.100 1.014.920 339.250.554 0 422.268.574 3. Giảm trong kỳ 0 0 80.326.350 0 80.326.350 4. Số cuối kỳ 0 2.709.436.488 141.243.852 11.939.980.316 0 14.790.660.656 III. Giá trị còn lại 1. Đầu kỳ 584.956.327 378.822.086 11.106.852 11.382.831.816 64.808.140 12.422.525.211 2. Cuối kỳ 584.956.327 278.307.786 10.091.932 11.854.788.185 64.808.140 12.792.952.370 Chương II Thực tế công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp. 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt được thành lập theo Quyết định số 1558 ngày 21/06/1964. Ban đầu công ty có tên là: Công ty xếp dỡ đường sắt số II với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách bằng các phương tiện vận tải, kinh doanh xếp dỡ ở các ga đường sắt. Theo Quyết định số 217 - HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng về các chính sách đổi mới kế hoạch hóa và hạch toán kinh doanh XHCN đối với các xí nghiệp quốc doanh xét nhu cầu vận chuyển hàng hóa lẻ và khả năng của xí nghiệp xếp dỡ đường sắt I, đã giao nhiệm vụ khai thác vận chuyển và dịch vụ vận chuyển hàng lẻ cho xí nghiệp xếp dỡ đường sắt số II. Để mở rộng phạm vi hoạt động của xí nghiệp, đã đổi tên xí nghiệp xếp dỡ đường sắt số II thành: Công ty xếp dỡ và dịch vụ vận tải đường sắt. Căn cứ Quyết định số 2054/QĐ-TCCB/LĐ ngày 14/10/1991 của Bộ Giao thông Vận tải và bưu điện ban hành quy định cơ chế hoạt động của Liên hiệp đường sắt Việt Nam, đã đổi tên Công ty xếp dỡ và dịch vụ vận tải đường sắt thành: "Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt" trực thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam". Căn cứ theo thông báo đồng ý thành lập doanh nghiệp nhà nước số 59/TB ngày 10/03/1992 của Văn phòn._.g Chính phủ, Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt đã trở thành doanh nghiệp nhà nước. Công ty đặt trụ ở chính tại: Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội. Các chi nhánh tại: Hải Phòng, Lạng Sơn, Lào Cai, Vinh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Vốn kinh doanh (01.01.2001): 3270 triệu đồng. Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng. Do ngành nghề kinh doanh là vận tải hàng hóa nên công ty hoạt động khắp đất nước, ở tất cả các ga trọng điểm. Từ khi thành lập đến nay công ty đã ngày càng mở rộng quy mô để phù hợp với yêu cầu của thị trường. Hơn nữa do mở rộng ngành nghề kinh doanh nên số lượng khách hàng ngày càng đông. Qua nhiều năm hoạt động, công ty đã ngày càng phát triển. Từ chỗ một công ty chuyên phụ trách khâu xếp dỡ và vận chuyển hành khách thì nay công ty đã mở thêm nhiều chi nhánh ở khắp nơi trên mọi miền đất nước với nhiều lĩnh vực kinh doanh mới. Hiện nay, công ty đang mở rộng thị trường kinh doanh. Ngoài ra công ty còn mở rộng công ty vận chuyển hành khách (Taxi) chạy theo hợp đồng, mở rộng khách hàng. Công ty đã thực hiện và hoàn thành tốt kế hoạch được giao đứng đầu khối dịch vụ vận tải. Bảng số 1: Khái quát tình hình kinh doanh qua các năm. Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2001 so 2000 Năm 2002 so 2001 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Doanh thu thuần Tr. đồng 15.814 16.469 15.807 655 104,14 -662 95,98 Lợi thuận trước thuế Tr. đồng 58 -115 180 -173 -198,28 295 156,52 Nguồn vốn kinh doanh Tr. đồng 4.158 4206 4506 49 101,18 300 107,13 Tài sản cố định Tr. đồng 17.134 14.415 12793 -2719 84,13 -1622 88,75 Tài sản lưu động Tr. đồng 3.887 4.899 3.679 1.013 126,07 -1220 75,1 Tỷ suất lợi nhuận trên DT % 0,3 2,09 1,14 1,79 696,67 -0,95 54,48 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn % 1 0,46 1,09 -0,54 46 0,63 237,56 TSCĐ trên tổng tài sản % 81,5 74,69 77,66 -6,81 91,64 2,97 103,98 TSCĐ trên tổng tài sản % 18,5 25,31 22,34 -6,91 137,55 -2,97 88,27 2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Chức năng: quản lý tài chính kế toán trong doanh nghiệp, loại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc ngành và Nhà nước quản lý. Là đơn vị kế toán áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhà nước, chức năng chủ yếu là quản lý giám sát, kiểm tra trong quá trình sản xuất kinh doanh - tổ chức hạch toán, tổng hợp báo cáo quyết toán định kỳ với các cấp thẩm quyền, đồng thời theo dõi quản lý sử dụng tài sản về nguồn và vốn, tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chủ trương chế độ chính sách của Nhà nước áp dụng trong doanh nghiệp theo đúng luật pháp quy định. - Nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy kế toán, tài chính theo mô hình sản xuất kinh doanh của công ty. Có 1 phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ: + Quản lý tài sản chung của công ty, xác định nguồn vốn và mức độ phân cấp quản lý tài sản theo quy chế công ty quy định, phân loại các loại tài sản và hạch toán theo đúng tính chất do chế độ tài chính Nhà nước quy định tại doanh nghiệp. + áp dụng chế độ kế toán mới theo Quyết định số 1141/CĐ của Bộ Trưởng tài chính ngày 01/11/1995 - vận dụng, xây dựng và hướng dẫn cụ thể theo đặc điểm sản xuất kinh doanh về quy định kế toán hạch toán kế toán trong toàn công ty. + Tổ chức và hướng dẫn lập các báo cáo tài chính tại các đơn vị kế toán thành viên - Phòng Tài chính kế toán tổ chức tổng hợp và hạch toán kinh tế toàn công ty - nộp và gửi báo cáo đó tới các cấp quy định. + Tổ chức kiểm tra, kiểm soát xét duyệt quyết toán định kỳ. Hướng dẫn chế độ nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao trình độ kế toán - tài chính cho mọi người làm công tác tài chính - kế toán. Thực hiện các luật và dưới luật hiện hành liên quan đến quản lý kinh tế tài chính như: Luật DNNN, Quyết định 59/CP, QĐ 27 quy chế quản lý kinh tế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN, QĐ số 1062 về quản lý TSCĐ và phương pháp khấu hao... và các văn bản hướng dẫn của bộ, liên bộ ngành đường sắt, các luật thuế hiện hành. + Tổ chức quản lý và luân chuyển chứng từ tại cơ quan và của công ty để hạch toán đầy đủ, phục vụ tra cứu lập báo cáo và chứng minh với các cấp thẩm quyền đối với thanh tra. + Tổ chức và thực hiện quan hệ công tác với các cơ quan quản lý chức năng như: ở cấp LHĐS VN, cục thuế Hà Nội, cục quản lý tài chính doanh nghiệp, cục thống kê Hà Nội và các đơn vị khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. 3. Mạng lưói kinh doanh của đơn vị thực tập Hiện nay, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của công ty là: - Vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa kể cả siêu trường, siêu trọng. - Dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách bằng các phương tiện vận tải: đường sắt, đường bộ, đường thủy. - Là đầu mối vận tải quá cảnh hàng hóa sang nước khác của ngành đường sắt. - Thu mua, chuyên chở, tiêu thụ hàng hóa theo ủy thác của chủ hàng. - Vận tải hành khách công cộng, và hành lý phục vụ cho công tác vận tải hành khách, hành lý ngành đường sắt và yêu cầu của khách hàng, theo các hình thức: xe buýt, taxi chạy theo hợp đồng. - Gia công cơ khí, sửa chữa phương tiện thiết bị và xếp dỡ. - Kinh doanh vật liệu xây dựng. Trong những năm vừa qua công ty đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tìm kiếm khách hàng. Tuy nhiên từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, do phải cạnh tranh gay gắt với các đơn vị khác trong cùng lĩnh vực nên công ty đã gặp nhiều khó khăn. Tuy cố gắng nhiều nhưng do thích nghi và hòa nhập chưa tốt với cơ chế mới cộng thêm những tác động khách quan do thích nghi và hòa nhập chưa tốt với cơ chế mới cho nên hiệu quả kinh tế của công ty vẫn còn chưa cao trong mấy năm gần đây. Chính vì vậy, trong năm nay công ty đã đề ra phương hướng phát triển mới cho năm 2003 để có thể đưa công ty đi lên cạnh tranh được với các đơn vị bạn, giúp cho đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện hơn. Hiện nay công ty có 15 đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế trong nội bộ công ty có tư cách pháp nhân theo sự ủy quyền của giám đốc công ty, có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng địa phương - gồm 4 xí nghiệp, 11 chi nhánh, địa bàn hoạt động rất rộng (trong cả nước và quá cảnh hàng hóa sang các nước khác) trụ sở làm việc của các xí nghiệp, chi nhánh đóng ở hầu hết các ga lớn thuộc các đầu mỗi giao thông của ngành đường sắt trên các tỉnh thành phố. 4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy. Là đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Với hơn 300 lao động, ngoài ban giám đốc hiện nay công ty có 6 phòng tham mưu nghiệp vụ, 1 trạm y tế, 1 ban dịch vụ tổng hợp, 1 đội bảo vệ quân sự và 15 đơn vị trực thuộc. Mỗi phòng ban, đơn vị có những chức năng và nhiệm vụ sau: + Lãnh đạo công ty có 5 đồng chí: 1 giám đốc và 4 phó giám đốc (trong đó 1 phó giám đốc kiêm giám đốc xí nghiệp taxi). Có tổ chức đảng bộ cơ sở và các tổ chức đoàn thể quần chúng. Các phòng ban tham mưu nghiệp vụ: Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo về cán bộ, tổ chức bộ máy, quản lý lao động, ban hành một số quy chế về công tác tiền lương của CBCNV trong công ty. Phòng kế hoạch kinh doanh: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, điều hành sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính kế toán: Giúp lãnh đạo trong công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kỹ thuật thiết bị: Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình quy phạm trong quá trình sản xuất. Phòng xuất nhập khẩu: Giúp giám đốc trong việc tìm thị trường trong nước, nước ngoài. Phòng dự án đầu tư: Đưa ra các dự án đầu tư, có hiệu quả nguồn vốn hiện có, gọi vốn đầu tư bên ngoài và xây dựng các phương án đầu tư hợp lý. Sơ đồ: Công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt Giám đốc và các phó giám đốc Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tổ chức hành chinh Phòng kỹ thuật thiết bị Ban dịch vụ tổng hợp Phòng tài chính kế toán Phòng xuất nhập khẩu Trạm y tế Phòng dự án đầu tư Xí nghiệp vận tải dịch vụ Hà Nội Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Giáp Bát Xí nghiệp ô tô vận tải hành khách Xí nghiệp cơ khí sửa chữa Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Nam Hà Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Yên Viên Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Bỉm Sơn Xí nghiệp vận chuyển container Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Vinh Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Hải Phòng Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Nghĩa Đàn Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Vĩnh Phú Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt HCM Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Lạng Sơn Ban bảo vệ quân sự Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Lào Cai 5. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán - Công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp. + Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán. * Trưởng phòng tài chính kế toán. Làm các chức năng như một kế toán trưởng tại doanh nghiệp. Phụ trách chung các mặt của phòng và là người chịu trách nhiệm lớn về mặt quản lý kinh tế - tài chính trong toàn công ty, là người giúp việc cho giám đốc công ty. Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ, lập chương trình công tác tháng, quý, năm cho những người trong phòng. Trực tiếp phụ trách phòng tài chính - các khoản phải thu, phải trả hàng ngày. Tham gia vào những chủ trương đầu tư, các hợp đồng lớn. Tập hợp hệ thống các chế độ chính sách, các quy chế để hướng dẫn, vận dụng, áp dụng tại công ty. Tổ chức và quan hệ trong nội bộ công ty các phòng ban, đơn vị. Ký duyệt các khoản thu - chi hàng ngày và các báo cáo chính thức quy định của Nhà nước. Thảo các công văn và dự thảo các văn bản có liên quan đến tài sản, nguồn và vốn... để trình giám đốc ký duyệt. Làm trưởng ban thu hồi công nợ đề xuất xử lý nợ khó đòi. Họp các cuộc họp chung: giao ban, sơ kết, tổng kết chuyên đề... để tham gia lĩnh hội, tổ chức thực hiện dự hội nghị duyệt quyết toán quý, năm của các đơn vị công ty. * Phó phòng tài chính kế toán. Được giao phụ trách phần quản lý nghiệp vụ kế toán và hạch toán kế toán. Vận dụng chế độ kế toán chung của doanh nghiệp nhà nước để thống nhất thực hiện trong toàn công ty. Hướng dẫn lập các báo biểu quyết toán định kỳ, quý năm của các đơn vị, phòng ban và tổng duyệt quyết toán toàn công ty. Lập và tổng hợp các báo cáo khác. Lập lịch quyết toán quý cho các đơn vị. Theo dõi và quản lý tình hình thực hiện các luật thuế mới đang áp dụng, báo cáo các số liệu liên quan các quỹ và những số liệu tổng hợp khác trước khi trình giám đốc. Tổng hợp toàn bộ doanh thu, chi phí, quý toàn công ty, hạch toán tính kết quả kinh doanh báo cáo giám đốc, cấp trên. Tham gia các cuộc họp chung và các chuyên đề liên quan theo yêu cầu của giám đốc hoặc các đồng chí lãnh đạo khác. Ký thay các loại chứng từ, báo cáo và điều hành công việc khi trưởng phòng tài chính kế toán đi vắng. Trực tiếp quản lý và khai thác sử dụng, bảo mật những số liệu, tình hình trên máy vi tính, tham gia và hướng dẫn nghiệp vụ về luân chuyển và bảo quản chứng từ, kho lưu trữ chứng từ riêng về tài chính kế toán để phục vụ kịp thời cho tra cứu, phân tích và có yêu cầu thanh tra kiểm tra, kiểm toán. Chức danh 1: Quản lý toàn bộ TSCĐ, theo dõi tăng giảm mua sắm mới đầu tư XDCB, biến động, điều động TSCĐ trong và ngoài công ty. Theo dõi và quản lý khấu hao đại tu của các loại TSCĐ và thực hiện quyết toán khấu hao theo đúng chế độ. Thực hiện các công việc liên quan đến các hợp đầu đấu thầu. Làm thường trực thư ký hội đồng kiểm kê định kỳ. Chuyên quản các đơn vị: xí nghiệp cơ khí sửa chữa, chi nhánh Yên Viên, xí nghiệp vận tải Hà Nội. Chức danh 2: Theo dõi bằng mở sổ giao dịch, đối chiếu, thực hiện lệnh thu chi, lập kế hoạch vay vốn khế ước qua ngân hàng. Đối chiếu biến động lượng tăng giảm với phòng tổ chức hành chính để thực hiện trích nộp quyết toán. Giao dịch đối chiếu, tổng hợp quan hệ với trạm y tế công ty. Tập hợp các chứng từ liên quan làm cơ sở đối chiếu, thanh toán quan hệ tài sản với cấp trên. Cùng với kế toán công đoàn công ty phối hợp thực hiện tính trích nộp 2% quỹ công đoàn theo định kỳ. Quản lý và theo dõi các khoản vay dài hạn. Chuyên quản các đơn vị chi nhánh. Cuối ngày cộng sổ thu - chi cộng tiền gửi để sáng hôm sau báo cáo kế toán trưởng và giám đốc. Chức danh 3: Thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh thu - chi. Mở sổ chi tiết theo dõi và thanh quyết toán các khoản tạm ứng. Theo dõi và quản lý toàn bộ phần nguồn thu và chi. Theo dõi và quản lý, hạch toán các loại quỹ của công ty. Mở sổ chi tiết theo dõi các khoản chi phí trích trước, chờ phân bổ và chi phí phải trả, quỹ xây dựng nhà ở. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính để quản lý các khoản thu phải trả về điện phục vụ cho sản xuất Thanh toán các khoản chế độ phát sinh trong kỳ. Chuyên quản đối với các đơn vị, chi nhánh. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phòng quản lý - Lập báo cáo tài chính - Tập hợp DT, CP, tính KQKD - Lương Chức danh 2 - KTTM, TGNH, T-C - BHYT, BHXH, KPCĐ - Vay công nợ Chức danh 1 - NVL - TSCĐ Chức danh 3 - Thanh toán nội bộ - Các loại quỹ Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc công ty - Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Trước đây công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ. Tuy nhiên, do đặc điểm của công ty, để dễ ghi chép và dễ áp dụng cho kế toán trên máy thì nay công ty đã áp dụng hình thức sổ nhật ký chung. Công ty áp dụng sổ theo đúng chế độ ban hành về hình thức sổ nhật ký chung với đầy đủ chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ cái. Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt Chứng từ gốc Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chung Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu kiểm tra II. Thực tế công tác kế toán tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt. 1. Tình hình đầu tư về TSCĐ tại công ty. Để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ an toàn TSCĐ và đảm bảo chất lượng thông tin kế toán, công tác quản lý và hạch toán TSCĐ ngoài những yêu cầu chung của kế toán, còn thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông. Việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được thực hiện bằng phần mềm máy tính Virua Fax- AF5 nhằm phục vụ kịp thời và chính xác những yêu cầu quản lý, hạch toán TSCĐ của các đơn vị và của toàn công ty. Bảng số 2: Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ 2000-2001-2002 Năm 2000 2001 2002 Nguyên giá TSCĐ (đ) 28.157.658.375 28.146.689.516 26.871.243.653 Giá trị hao mòn (đ) 10.621.230.638 11.012.060.026 14.448.718.432 Giá trị còn lại (đ) 17.536.427.737 17.134.629.490 12.422.525.211 Số liệu trên cho thấy mấy năm qua công ty hầu như không có gì thay đổi đáng kể về TSCĐ. Tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt, TSCĐ bao gồm rất nhiều loại. Tính đến ngày 01/01/2002, tổng nguyên giá TSCĐ của công ty là 26.871.243.653đ. Trong đó: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành. - TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách: 12.562.145.253 chiếm 47%. - TSCĐ đầu tư bằng vốn tự bổ sung: 7.562.321.200đ chiếm 28%. - TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay: 2.156.235.260đ chiếm 8%. - TSCĐ được hình thành từ nguồn khác: 4.590.541.940đ chiếm 17%. Phân loại theo tình hình sử dụng. - TSCĐ đang dùng: 26.871.243.653đ - TSCĐ chờ thanh lý: 0đ Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật. Trên thực tế cũng như nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, công ty chưa đánh giá được giá trị TSCĐ vô hình nên toàn bộ TSCĐ hiện có ở công ty đều là TSCĐ HH. Số TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh 18.841.840.994đ gồm: Thiết bị vận tải xếp dỡ: 14.914.704.381đ chiếm 79,16%. Nhà cửa vật kiến trúc: 3.749.155.241đ chiếm 19,90%. Máy công cụ: 137.654.332đ chiếm 0,73%. Biến áp và thiết bị nguồn: 40.327.040đ chiếm 0,21%. Công ty đã sử dụng bộ máy kế toán của mình để quản lý chặt chẽ TSCĐ ở mọi mặt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và cung cấp thông tin để tiếp tục đổi mới TSCĐ, đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Ta có thể thấy được những biến động của TSCĐ trong năm 2002 thông qua bảng tăng giảm TSCĐ sau: Nhóm TSCĐ Chỉ tiêu TSCĐ hữu hình Đất Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị dụng cụ quản lý Phương tiện vận tải truyền dẫn TSCĐ khác Cộng I. Nguyên giá TSCĐ 1.Số dư đầu kỳ 584.956.327 3.066.255.474 151.335.784 23.003.887.928 64.808.140 26.871.243.653 2. Số tăng trong kỳ 0 33.134.300 285.998.350 640.880.573 0 960.013.223 Trong đó: Mua mới 0 33.134.300 285.998.350 640.880.573 0 960.013.223 Xây mới 0 0 0 0 0 0 3. Số giảm trong kỳ 0 0 75.125.000 172.518.850 0 111.645.500 Trong đó: Thanh lý 0 0 75.125.000 0 0 0 Nhượng bán 0 0 0 172.518.850 0 111.645.500 4. Số cuối kỳ 584.956.327 3.099.389.774 301.335.784 23.644.768.501 64.808.140 27.583.613.026 Trong đó: Chưa sử dụng 0 0 0 0 0 Khấu hao hết 0 0 0 0 0 Chờ thanh lý 0 0 0 0 0 II. Giá trị hao mòn 1. Đầu kỳ 0 2.687.433.388 140.228.932 11.621.056.112 0 14.448.718.432 2. Tăng trong kỳ 0 22.003.100 1.014.920 339.250.554 0 422.268.574 3. Giảm trong kỳ 0 0 80.326.350 0 80.326.350 4. Số cuối kỳ 0 2.709.436.488 141.243.852 11.939.980.316 0 14.790.660.656 III. Giá trị còn lại 1. Đầu kỳ 584.956.327 378.822.086 11.106.852 11.382.831.816 64.808.140 12.422.525.211 2. Cuối kỳ 584.956.327 278.307.786 10.091.932 11.854.788.185 64.808.140 12.792.952.370 2. Thực tế phân loại TSCĐ. 2.1. Trường hợp TSCĐ tăng. Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế hoạch đầu tư, triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và yêu cầu đổi mới công nghệ tiên tiến vào sản xuất sản phẩm. Công ty lên kế hoạch mua sắm TSCĐ cho mỗi năm. Khi kế hoạch được duyệt, công ty ký hợp đồng mua TSCĐ với người cung cấp. Sau đó, căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giấy báo của bên bán), kế toán làm thủ tục cho các bộ vật tư đi mua. Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, tập hợp đầy đủ kèm theo hóa đơn chứng từ. Khi hợp đồng mua bán hoàn thành, hai bên sẽ thanh lý hợp đồng và quyết toán, thanh toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng. Riêng đối với những tài sản có giá trị nhỏ, mua với số lượng ít thì thanh toán không cần theo hợp đồng mà chỉ cần thanh toán theo hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành. Trong năm 2002, lượng TSCĐ của công ty tăng: 824.014.873đ. Trong đó: Mua mới 824.014.873đ Xây mới: 0đ Tăng TSCĐ do mua sắm. Hồ sơ mua sắm TSCĐ phải có đủ ít nhất là: Biên bản bàn giao và nghiệm thu TSCĐ, hóa đơn GTGT của bên bán, phiếu nhập kho TSCĐ và các chứng từ liên quan khác. Trích số liệu ngày 17/11/2002: Công ty mua 01 máy vi tính Pentuim II cùng với một máy in HP và 01 ổn áp lioa. Hồ sơ tăng TSCĐ gồm có các chứng từ sau: - Giấy đề nghị mua máy tính, quyết định. - Phiếu báo giá của công ty thương mại kỹ thuật Thiên Phú. - Hóa đơn GTGT. - Biên bản bàn giao và bảo hành. - Biên bản giao nhận TSCĐ. - Thẻ TSCĐ. Dưới đây là một số mẫu cụ thể. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ~~~***~~~ Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2002 Giấy đề nghị Kính gửi: Ông Giám đốc công ty. Hiện nay, hàng ngày phòng tổ chức hành chính phải xử lý rất nhiều văn bản giấy tờ liên quan đến các công việc trong cũng như ngoài công ty, các công tác về quản lý lao động, tiền lương và đều phải đi làm nhờ các phòng nghiệp vụ khác. Để công tác của phòng xử lý được tốt hơn và không làm phiền đến các phòng khác. Phòng tổ chức hành chính đề nghị ông giám đốc công ty xem xét, trang bị cho phòng 01 bộ máy vi tính. Giám đốc duyệt Đồng ý cho mua trong tháng 11/2002 yêu cầu có báo giá cụ thể và phòng tài chính kế toán hướng dẫn thanh toán (Ký tên) Phòng tổ chức hành chính (Ký tên) Căn cứ vào quyết định của giám đốc, phòng kế toán cử nhân viên vật tư đi mua. Sau khi suy xét các báo giá thì phòng tài chính kế toán quyết định mua của Công ty Thương mại kỹ thuật Thiên Phú. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt sau khi có hóa đơn GTGT; biên bản bàn giao và bảo hành của Công ty Thương mại kỹ thuật Thiên Phú. Sau khi nhận máy tính, giám đốc ra quyết định giao cho phòng tổ chức hành chính quản lý. Lúc đó sẽ tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ và kế toán sẽ căn cứ vào đó để vào thẻ TSCĐ. Điều này thể hiện thông qua một số chứng từ sau: Hóa đơn Liên 2: (giao khách hàng) Ngày 11 tháng 11 năm 2002 Mẫu số 01 GTKT - 3L DN/01 - B N0: 039575 Đơn vị bán hàng: Công ty Thương mại kỹ thuật Thiên Phú. Địa chỉ: 83 Chùa Bộc - Hà Nội: Số tài khoản: 710B 12274 - NHCT Đống Đa Điện thoại........................ MS: 01 0086 1242. Họ tên người mua hàng. Đơn vị : Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt. Địa chỉ: Đường Định Công - Thanh Xuân - Hà Nội. Số tài khoản.............. Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng. MS: 01 00105207 - 1. STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 Máy tính CPU Intel PIII 733 Mhz/ Main board/Ram 128/HDD 20Gb/ 01 VCard 8Mb/FDD 1,44 Mb/ Case ATX/ Bộ 01 8.029.600 8.029.600 Monitor - 14 Keyboard/ Mouse/ Glass/ Fax Modem/ Pad mouse 02 Máy in HP 1200 Chiếc 01 6.155.143 6.155.143 Cộng tiền hàng 14.184.743 Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 709.237 Tổng cộng tiền thanh toán 14.894.000 Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Liên hiệp Đường sắt Việt Nam Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt Số: 55/TCKT Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ~~~***~~~ Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2002 - Căn cứ quy chế phân cấp quản lý số: 18/CT ngày 17/03/2000 của Giám đốc Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt. - Căn cứ vào hồ sơ và hóa đơn mua TSCĐ. Nay, giám đốc công ty. Quyết định Điều 1: Giao 01 bộ máy tính + 01 máy in cho phòng tổ chức hành chính quản lý và sử dụng. Điều 2: Phòng TCKT có nhiệm vụ theo dõi và trích khấu hao cho TSCĐ trên theo chế độ hiện hành. Điều 3: Ông bà trưởng phòng TCHC, TCKT và các phòng có liên quan có nhiệm vụ thi hành quyết định này kể từ ngày ký. Giám đốc công ty (Ký, họ tên) Nơi gửi: - Phòng TCHC - PhòngTCKT Căn cứ vào quyết định của giám đốc, phòng TCKT và phòng TCHC tiến hành bàn giao máy vi tính và máy in cho phòng tổ chức hành chính để từ đó làm cơ sở lập biên bản giao nhận TSCĐ. Đơn vị: Cty dịch vụ vận tải đường sắt Địa chỉ: Phố Định Công - Thanh Xuân - Hà Nội Mẫu số 01-TSCĐ Ban hành kèm theo QĐ số 186TC/QĐ/CĐKT ngày 14 tháng 03 năm 1995 của Bộ Tài chính Biên bản giao nhận Ngày 14 tháng 11 năm 2002 Số 56: Căn cứ Quyết định số 55/TCKT ngày 14 tháng 11 năm 2002 của Giám đốc Công ty dịch vụ vận tải đường sắt về việc bàn giao TSCĐ. Ban giao nhận TSCĐ. - Ông (bà): Đặng Tất Trung - Chức vụ: Nhân viên phòng TCKT: đại diện bên giao. - Ông (bà): Đỗ Minh Phương. - Chức vụ: Phó phòng TCHC: đại diện bên giao. - Ông (bà): Nguyễn Thanh Quảng. - Chức vụ: Phó phòng: đại diện phòng TCKT công ty. Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty dịch vụ tư vận tải đường sắt. Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: STT Tên, ký mã hiệu quy cách (cấp hạng TSCĐ) Số hiệu TSCĐ Năm đưa vào sử dụng Tính nguyên giá TSCĐ Hao mòn TSCĐ Tỷ lệ hao mòn % Số hao mòn đã trích A B C 1 2 3 4 01 01 máy vi tính MT23 2002 8.029.600 02 01 máy in HP 1200 2002 6.155.142 Cộng X X 14.184.743 Dụng cụ phụ tùng kèm theo STT Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 01 ổn áp Lioa Chiếc 01 482.000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Người nhận (Ký, họ tên) Người giao (Ký, họ tên) Đơn vị: Cty dịch vụ vận tải đường sắt Địa chỉ: Phố Định Công - Thanh Xuân - Hà Nội Mẫu số 02-TSCĐ Ban hành kèm theo QĐ số 186TC/QĐ/CĐKT ngày 14 tháng 03 năm 1995 của Bộ Tài chính Thẻ tài sản cố định Số 56 Ngày 17 tháng 11 năm 2002 lập thẻ Kế toán trưởng (ký, họ tên)....................... Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số: 56 ngày 14 tháng 11 năm 2002. Tên, mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ............. số hiệu TSCĐ: MT23. Nước sản xuất (xây dựng): ............... Năm sản xuất...................... Bộ phận quản lý, sử dụng. Phòng TCHC. Năm đưa vào sử dụng: 2002. Công suất (diện tích) thiết kế.................................................................. Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày .......... tháng ........... năm. Lý do đình chỉ: ........................................................................................... Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 56 17/11 Máy vi tính + máy in 14.184.743 STT Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 01 ổn áp Lioa Chiếc 01 482.000 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số........... ngày ........ tháng....... năm .......... Lý do giảm:................................................................................................. 2.2. Trường hợp TSCĐ giảm. Trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ dẫn đến một số TSCĐ bị cũ, hao mòn, lạc hậu không phù hợp với sản xuất của công ty sẽ bị loại bỏ. Công ty dịch vụ vận tải đường sắt do tồn tại lâu nên có nhiều TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu, hết thời gian sử dụng, đã đến lúc cần phải thanh lý. Mặt khác nhiều tài sản của công ty, thời gian sử dụng còn dài nhưng thực sự không có ích cho sản xuất nên sử dụng chỉ gây lãng phí vốn, trong khi công ty lại cần vốn cho việc cải tiến, mua sắm mới nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong trường hợp này nhượng bán và thanh lý là phương án tốt, nhanh. * Giảm TSCĐ do thanh lý. Khi muốn thanh lý TSCĐ cần phải tiến hành lập hồ sơ thanh lý. Sau đó nộp trình giám đốc duyệt. Sau khi được duyệt, công ty lập hội đồng thanh lý. Hội đồng thanh lý của công ty xem xét đánh giá thực trạng chất lượng giá trị còn lại của tài sản từ đó xác định giá trị thu hồi. Trích số liệu ngày 02/12/2001 Công ty Dịch vụ vận tải đường sắt tiến hành thanh lý máy khoan K125-TQ nguyên giá 75.125.000, giá trị còn lại tại thời điểm thanh lý là 15.050.000đ. Sau khi lập tờ trình gửi ban lãnh đạo công ty và được giám đốc công ty duyệt cho phép thanh lý với lý do máy đã lạc hậu. Kế toán TSCĐ lập hồ sơ thanh lý TSCĐ gồm: - Quyết định của giám đốc công ty. - Biên bản thanh lý TSCĐ. - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. - Phiếu thu. Căn cứ vào quyết định của giám đốc Công ty Dịch vụ vận tải đường sắt phòng Tài chính kế toán kết hợp với xí nghiệp vận chuyển container tiến hành thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ Biên bản thanh lý được lập thành 02 bản trong đó 01 bản gửi lên giám đốc và 01 bản lưu tại phòng tài chính kế toán. Sau khi biên bản thanh lý được thực hiện thì kế toán tiến hành hủy thẻ TSCĐ, làm hóa đơn kiêm phiếu xuất kho để xuất. Do bên mua lại không yêu cầu hóa đơn nên công ty chỉ lập phiếu thu trên cơ sở số tiền đã thu. Sau đây là một sổ mẫu. Đơn vị: Cty dịch vụ vận tải đường sắt Địa chỉ: Phố Định Công - Thanh Xuân - Hà Nội Mẫu số 03-TSCĐ Ban hành kèm theo QĐ số 186TC/QĐ/CĐKT ngày 14 tháng 03 năm 1995 của Bộ Tài chính Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 02 tháng 12 năm 2002 Số 13 Căn cứ quyết định số 358TCKT/QĐ ngày 16 tháng 11 năm 2002 của Giám đốc Công ty Dịch vụ vận tải đường sắt về việc thanh lý TSCĐ. I. Ban thanh lý tài sản cố định gồm: - Ông (bà): Nguyễn Thanh Quảng - Đại diện phòng TCKT trưởng ban. - Ông (bà): Đặng Tất Trung - Đại diện phòng TCKT ủy viên. - Ông (bà): Lê Sơn - đại diện xí nghiệp vận tải Contaner ủy viên. II. Tiến hành thanh lý TSCĐ. - Tên, ký hiệu, quy cấp (cấp hạng) TSCĐ. TSCĐ máy khoan K125TQ. - Số hiệu TSCĐ: 05 - Nước sản xuất: Trung Quốc. - Năm đưa vào sử dụng: 1990. - Nguyên giá TSCĐ: 75.250.000đ - Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 60.075.000đ - Giá trị còn lại của TSCĐ: 15.050.000đ III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ. Máy đã cũ, lạc hậu và bị hỏng hóc nhiều, cần phải thanh lý đều tái đầu tư hiện đại hóa sản xuất. Ngày 02 tháng 12 năm 2002 Trưởng ban thanh lý IV. Kết quả thanh lý TSCĐ. - Chi phí thanh lý TSCĐ: 1.200.000đ (viết bằng chữ) Một triệu hai trăm ngàn đồng chẵn. - Giá trị thu hồi: 18.000.000đ (viết bằng chữ) Mười tám triệu đồng chẵn. Ngày 02 tháng 12 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Cty dịch vụ vận tải đường sắt Địa chỉ: Phố Định Công - Thanh Xuân - Hà Nội Mẫu số 02-BH QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho Ngày 02 tháng 12 năm 2002 - Họ tên người mua: Vũ Đình Long. - Xuất tại đơn vị: Xí nghiệp Container - Giáp Bát - Hà Nội. - Hình thức thanh toán: Tiền mặt. STT Tên quy cách hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 01 Máy khoan K125TQ 05 Chiếc 01 18.000.000 18.000.000 Cộng 19.800.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ) mười chín triệu tám trăm ngàn đồng chẵn. - Trong đó thuế: 1.800.000 (viết bằng chữ) Một triệu tám trăm ng.đồng Người mua (Ký, họ tên, đóng dấu) Người viết hóa đơn (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty dịch vụ vận tải đường sắt Phiếu thu Quyển số 13 Số: 529 Mẫu số 01-TT QĐ số 1141-TC/QĐCĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ Tài chính Ngày 02 tháng 12 năm 2001 Nợ TK 111 Có TK 721 Họ tên người nộp tiền: Vũ Đình Long Địa chỉ: Xóm Cầu - Định Công - Thanh Trì - Hà Nội. Lý do nộp: Mua máy khoan K125TQ Số tiền: 19.800.000 (viết bằng chữ): Mười chín triệu tám trăm ngàn đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười chín triệu tám trăm ngàn đồng. Ngày 02 tháng 12 năm 2002 Thủ trưởng (Tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Người nộp (Ký, họ tên) * Giảm do nhượng bán: Ngày 20/10/2002, công ty tiến hành nhượng bán một chiếc xe KPAZ loại 10 lốp) cho ông Dương Quang Hướng với số tiền là 65.000.000 VNĐ. Nguyên giá của xe ô tô đó là: 172.518.850 VNĐ, giá trị đã hao mòn 94.799.501VNĐ, giá trị còn lại: 77.719.349VNĐ. Hồ sơ nhượng bán gồm: - Giấy báo của chi nhánh Yên Viên. - Đơn xin mua xe, quyết định của Giám đốc. - Hợp đồng mua bán. - Hóa đơn GTGT. - Biên bản bàn giao. Dưới đây là một số mẫu. Liên hiệp đường sắt Việt Nam Công ty ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3336.doc
Tài liệu liên quan