Công tác hạch toán kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Hà

Lời mở đầu Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã làm cho nền kinh tế nước ta có những thay đổi vượt bậc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước, trong những năm qua nền kinh tế đã từng bước đổi mới, hoàn thiện và phát triển một cách vững chắc. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác hạch toán kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng hiệu quả sản xuất. Do đó, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất khốc liệt, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp trên cơ sở tổ chức tốt các công tác, kế hoạch đã đề ra. Một trong những công tác đó là công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán đã góp phần quan trọng đối với sự tồn tại của mọi doanh nghiệp. Nó cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản từng loại góp phần bảo vệ và sử dụng hợp lý các tài sản đó; giám sát tình hình kinh doanh của cắc doanh nghiệp công ty, tình hình sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị, sự nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn cấp phát đồng thời theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản do liên kết kinh doanh; giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên. Như vậy nhiệm vụ cơ bản của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin về kinh doanh tài chính cho những người ra quyết định. Em đã được học chuyên ngành kế toán tổng hợp của trường Đại học Kinh tế quốc dân, để có thể tiếp cận được thực tế công tác hạch toán kế toán và hoạt động kinh doanh trên thực tế nhằm vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, trên cơ sở đó đưa nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và năng lực thực hành, được sự giới thiệu của nhà trường em đã thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Hà. Đây là một trong những Công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất trong cả nước. Với những kiến thức em đã được các thầy cô giáo truyền đạt kết hợp với sự tìm hiểu thực tế tại công ty bánh kẹo Hải Hà cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán, các phòng ban khác em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp với các nội dung chính như sau: Phần I: Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty bánh kẹo Hải Hà. Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty. Phần III. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty. phần i giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh và quản lý tại công ty bánh kẹo hải hà. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp, chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, chế biến thực phẩm do nhà nước đầu tư và quản lý với tư cách là chủ sở hữu. Trụ sở công ty đặt tại: 25 đường Trương Định - Quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Tên giao dịch: Haiha Confectionary Company. Viết tắt HAIHACO. Trong ngành sản xuất bánh kẹo nước ta, công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp đứng đầu với ưu thế về công nghệ và thiết bị hiện đại. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình sáng tạo tay nghề cao. Công ty đã tiến hành sản xuất hơn 100 loại bánh kẹo các loại, mẫu mã đa dạng phong phú và được sự tín nhiệm ở cả thị trường trong nước và nước ngoài. Sản lượng năm 2002 14685 tấn, giá trị tổng sản lượng 192 tỷ đồng, doanh thu 279 tỷ đồng. Để có được thành tích như trên công ty đã trải qua hơn 40 năm phấn đầu và trưởng thành. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam, Đảng đã đề ra kế hoạch 3 năm (1958 - 1960) cải tạo và phát triển, nền kinh tế quốc dân với nhiệm vụ chủ yếu là “cải tạo và phát triển nông nghiệp, đồng thời phát triển công nghiệp hướng công nghiệp nhẹ, phục vụ nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng”. Trong bối cảnh đó công ty đã được thành lập và đi vào hoạt động. * Thời kỳ 1959 -1961. Tháng 1/1959, Tổng Công ty Nông thổ sản miền Bắc đã cho xây dựng một cơ sở thí nghiệm để nghiên cứu hạt chân châu với số lao động ban đầu là 9 người do đồng chí Võ Chi làm giám đốc. Đây là lớp cán bộ đầu tiên của nhà máy. Sau đó từ giữa năm 1959 đến tháng 4/1960 thực hiện chủ trương của tổng Công ty Nông thổ sản sản miền Bắc, cơ sở đã bắt tay vào nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu xanh để cung cấp miến cho nhu cầu tiêu dùng cuả nhân dân. Công việc chủ yếu là bằng thủ công với dây truyền sản xuất miến: Ngâm đỗ đ xây sát đ phơi miến. Đây là công việc bắt đầu gặp nhiều khó khăn buộc mọi người phải nỗ lực. Đến tháng 4/1960 công trình đã thành công. Với thành tích này đã là nguồn động lực cổ vũ cho công nhân hoàn thành sản xuất. Trên cơ sở đó ngày 25/12/1960 xuống miến Hoàng Mai ra đời, đánh dấu một bước ngoặt đầu tiên cho quá trình phát triển nhà máy say này. * Thời kỳ 1962- 1970 Bắt đầu từ năm 1962 xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm và thành công và đưa vào sản xuất các mặt hàng. xì dầu, tinh bột (ngô) cung cấp cho nhà máy in Văn Điển. Đến năm 1965 chấp hành chỉ thị của Bộ công nghiệp nhẹ nhằm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, giảm nhẹ khâu vận chuyển thì 36 công nhân ở xưởng miến Hoàng Mai do đồng chí Vương Xuân Phong phụ trách đã lên xây dựng và giúp đỡ nhà máy miến Hoà An ở Cao Bằng chấm dứt sản xuất miến ở nhà máy. Năm 1966, Viện thực phẩm đã lấy xưởng miến Hoàng Mai làm cơ sở vừa sản xuất vừa thực nghiệm các đề tài nghiên cưú thực phẩm để từ đó phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ. Cũng từ đây xưởng đổi tên thành nhà máy Thực nghiệm - Thực phẩm Hải Hà. Ngoài sản xuất tinh bột ngô nhà máy còn sản xuất viên đạm, nước chấm lên men, dầu đậu tương, bột dinh dưỡng trẻ em và bước đầu nghiên cứu sản xuất mạch nha. Nhiệm vụ mới tuy nặng nề song những cơ sở mà nhà máy vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ lại không hoàn toàn thuận lợi vì nhà máy vừa sản xuất vừa thử nghiệm nên khi thử nghiệm các đề tài khác nhau nhà máy buộc phải thay đổi quy trình công nghệ, thiết bị phục vụ sản xuất. Tháng 12 - 1967 nhà nước phê chuẩn phương án thiết kế mở rộng nhà máy Hải Hà với công suất 6000 tấn/năm. * Thời kỳ 1970 - 1981. Tháng 6/1970 thực hiện chỉ thị của Bộ lương thực, thực phẩn nhà máy đã tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm nhiệm vụ lúc này thì sản xuất thêm một số các loại kẹo, đường nha và giấy tinh bột. Để phù hợp với nhiệm vụ mới một lần nữa nhà máy lại mang tên mới là nhà máy thực phẩm Hải Hà. Năm 1971 nhà máy đã lắp đặt một dây truyền sản xuất nha. Năm 1972 nhà máy lắp đặt hoàn chỉnh dây truyền sản xuất tinh bột duy nhất trên cả nước, tinh bột này dùng làm giấy gói kẹo thủ công. Năm 1975 nhà máy lắp đặt hoàn chỉnh một hệ thống nồi hoà đường thay thế khâu hoà đường bằng thủ công. Tháng 12/1976 nhà máy tiến hành khởi công xây dựng nhà sản xuất chính với diện tích 2500m2, 2 tầng và đến năm 1980 nhà máy được đưa vào sản xuất. Cũng trong năm này, quán triệt nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 6 nhà máy chính thức thành lập bộ phận sản xuất phụ là rượu và thành lập nhóm kiến thiết cơ bản. * Thời kỳ 1981 - 1991. Từ năm 1981 đến 1985 là thời gian ghi nhận những bước chuyển biến của nhà máy từ giai đoạn sản xuất thủ công có một phần cơ giới sang sản xuất cơ giới hoá có một phần thủ công. Cũng bắg đầu từ năm 1981 nhà máy được chuyển giao sang cho Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi là nhà máy Thực phẩm Hải Hà. Năm 1982 nhà máy sản xuất thêm kẹo mèxửng xuất khẩu. Năm 1983 sản xuất thêm các loại kẹo chuối, lạc vừng, cà phê và lần đầu teien sản xuất kẹo cứng có nhân. Đến năm 1985 nhà máy có 6 chủng loại kẹo bao gồm: Kẹo mềm, kẹo cà phê, kẹo chuối, kẹo vừng lạc, kẹo vừng xốp, kẹo mềm socola, kẹo cứng nhân các loại. Để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ sản xuất từ năm 1987 nhà máy thực phẩm Hải Hà một lần nữa lại đổi tên thành nhà máy kẹo Xuất khẩu Hải Hà và trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Năm1988 nhà vệ sinh công nghiệp hai tầng với diện tích 820m2 vdà nhà điều hành sản xuất 4 tầng với diện tích là 1400m2 đã đưa vào sử dụng. Năm 1989 bằng nguồn vốn tự có nhà máy đã tiến hành thi công nhà cầu hành lang rộng 200m2 và nhà hoà đường tập trung. Đến 1990 nhà ăn ca và hội trường lớn với diện tích hơn 1000m2 đã được đưa vào sử dụng tạo thêm nhiều thuận lợi cho việc tổ chức quản lý sản xuất cũng như các hoạt động khác. Năm này thì nhiều sản phẩm đã được nghiên cứu thành công và đưa vào sản xuất. Nhìn cung tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng năm tăng 10% đ 15% sản xuất từ chỗ thủ công đã dần dần tiến lên cơ giới hoá 70% đ 80%. * Từ 1992 đến nay. Theo đề nghị của đồng chí giám đốc nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà và vụ trưởng vụ tổ chức cán bộ lao động nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà đổi tene thành công ty bánh kẹo Hải Hà chính thức từ 10/7/1992. Năm 1993 công ty đã liên doanh sản xuất bánh kẹo với hãng KOTOBUKI của Nhật Bản. Việc liên doanh này cao uy tín của công ty về chất lượng cũng như chủng loại sản phẩm trên thị trường. Năm 1994 xí nghiệp thực phẩm việt trì là xí nghiệp thành viên của công ty. Công ty đã liên doanh với MiWon của Hàn Quốc để sản xuất mì chính. Năm 1996 xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định trở thành xí nghiệp thành viên của công ty. Tháng 12/2002 công ty đã đầu tư nhập một dây truyền sản xuất kẹo chew của Đức với số vốn 25 tỷ. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số máy như máy gói cho kẹo cứng... Đến nay, công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên trong đó có 5 xí nghiệp đóng tại cơ sở chính (25 Trương Định - Hà Nội) là: Xí nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp bánh, xí nghiẹp kẹo chew, xí nghiệp phụ trợ. Hai xí nghiệp còn lại là xí nghiệp thực phẩm Việt Trì và nhà máy bột dinh dưỡng Nam Đinh. 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty bánh kẹo Hải Hà 1.2.1. Nhiệm vụ chính của công ty. Sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trường. Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và công ty liên doanh, nhập khẩu các thiết bị máy móc dây truyền công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường. Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty để không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên và thúc đẩy sự phát triển ngày một lớn mạnh của công ty. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những công ty có vốn nhà nước giao nên việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao là mối quan tâm hàng đầu. Công ty bánh kẹo Hải Hà thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề. 1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm. Sau hơn 40 năm công ty bánh kẹo Hải Hà thành lập và phát triển, cùng với sự chuyển biến chung của đất nước thì công ty đã trở thành công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất trong nước với nhiều loại bánh kẹo, mẫu mã đa dạng phong phú và chất lượng không ngừng được nâng cao. Về sản phẩm của công ty được chia làm bốn nhóm chính: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo chew và bánh. Kẹo cứng: Đây là mặt hàng phổ biến và cũng là mặt hàng truyền thống của công ty như kẹo cứng socola nhân dứa, nhân cam, nhân dâu, sữa chua... Kẹo mềm: Bao gồm xốp cam, xốp chuối, xốp chanh, xốp dâu, xốp xoài, xốp cốm, cà phê... Kẹo chew: Đây là kẹo mới đưa vào sản xuất vào cuối năm 2002 bao gồm: kẹo chew dâu, chew cam, chew nho... Đối với sản xuất bánh thì công ty thường dùng tên các loại hoa để đặt tên cho các sản phẩm của mình như: Cẩm chướng, hải đường, thuỷ tiên... Do bánh kẹo được chế biến từ nguyên liệu dễ bị huỷ như bơ, sữa đường, trứng... nên thời gian bảo quản ngắn thông thường là 90 ngày riêng với kẹo cà phê thì thời gian dài 180 ngày, tỷ lệ hao hụt tương đối lớn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Khác với các sản phẩm thông thường quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo chỉ khoảng từ 3 đến 4 giờ vì vậy không có sản phẩm dở dang. Sản phẩm bánh kẹo mang tính chất thời vụ. Hàng tiêu thụ chủ yếu vào những tháng cuối năm và đầu năm. Trong khoảng thời gian này số lượng sản phẩm tiêu thụ rất lớn vì vậy mà công ty phải thuê thêm nhiều lao động ngoài để đáp ứng khối lượng sản xuất cung cấp ra thị trường. Vào những tháng mùa hè việc tiêu thụ sản phẩm rất chậm, do vậy cũng có một số loại bánh kẹo chỉ sản xuất theo mùa vụ vì lí do bảo quản. 1.2.3. Tình hình sử dụng lao động tại công ty. Trong quá tình phát triển công ty đã không ngừng chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng lao động. Số lao động toàn công ty tính đến cuối năm 2002 là 2055 người và được chia thành 3 loại: Lao động dài hạn, lao động hợp đồng (từ 1 đến 3 năm) và lao động thời vụ. Vì tính chất sản xuất của công ty mang tính thời vụ nên công ty mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời vụ. Hết thời hạn hợp đồng, người lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau. Cơ cấu lao động toàn công ty được thể hiện qua bảng sau.l Bảng: Cơ cấu lao động. Loại lao động Hành chính XN bánh XN kẹo mềm XN kẹo cứng XN kẹo chew XN phụ trợ XN` Việt Trì NM Nam Định Tổng cộng Lao động dài hạn 94 59 254 81 10 42 363 51 954 Lao động hợp đồng 90 192 137 95 20 11 24 27 596 Lao động thời vụ 0 106 24 10 93 1 260 11 505 Tổng 184 357 415 186 123 54 647 89 2055 Trong tổng số lao động của toàn công ty thì nữ giới chiếm khoảng 80%. Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể như giải quyết hợp lý các vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật... 1.2.4. Thị trường tiêu thụ của công ty. Sản phẩm bánh kẹo của công ty được tiêu thụ chủ yếu ở trong nước chỉ xuất khẩu một phần nhỏ. Đối với thị trường trong nước được chia ra thành ba khu vực chính là: Thị trường miền Bắc, thị trường miền Trung và thị trường miền Nam. Trong từng thị trường thì mức độ tiêu thụ lại rất khác nhau nên buộc công ty phải có những chiến lược phù hợp. Thị trường miền Bắc là thị trường chính của công ty. Sản phảm của công ty được tiêu thụ rất lớn ở đây. Nhân dân miền Bắc đã rất quen thuộc với sản phẩm của công ty. Thị trường miền Trung: Do thu nhập của người dân miền Trung rất thấp so với người miền Bắc và miền Nam vì vậy sản phẩm của công ty được tiêu thụ ít hơn. Công ty chủ chương đưa vào thị trường này những loại sản phẩm bánh kẹo có chất lượng vừa phải, giá cả hợp lý để phù hợp với mức thu nhập của người dân. Riêng đối với thị trường miền Nam thì nhu cầu về sản phẩm đòi hỏi phải có chất lượng cao hơn vì người dân ở đây hầu hết đều có mức sống cao. Mặc dù nhu cầu về bánh kẹo ở thị trường này là rất lớn song do có quá nhiều công ty cạnh tranh, do sự cách xa về mặt địa lý và đặc biệt là do yếu tố tâm lý thị hiếu, thói quen tiêu dùng của người miền Nam mà sản phẩm tiêu thụ của công ty ở thị trường này chưa cao. Đối với thị trường nước ngoài: Do số lượng sản phẩm xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ, xuất khẩu tiểu ngạch cho nên sản phẩm tiêu thụ của công ty ở thị trường nước ngoài là rất ít chủ yếu ở một số nước như Campuchia, Lào, Mông Cổ, Trung Quốc và một phần sang Nga. Hiện nay công ty đang cố gắn tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu để mở rộng thêm một số thị trường tiêu thụ. 1.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà. Mặc dù công ty còn nhiều gian nan trong cơ chế thị trường, phải cạnh tranh chất lượng uy tín với các công ty bạn song công ty bạn song công ty bánh kẹo Hải Hà với ưu thế về công nghệ và thiết bị, với đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo nhiệt tình, với đội ngũ công nhân lành nghề thì công ty đã liên tục trưởng thành và phát triển, đã phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trường, nâng cao uy tín của công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu ở dưới bảng sau. Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Sản lượng Tấn 11,133 12,726 14,685 Doanh thu Tỷ đồng 214,63 245,49 279,0 Nộp ngân sách Tỷ đồng 29,751 33,627 36,43 Lợi nhuận Tỷ đồng 2,8 3,21 3,85 Thu nhập bình quân 1000đ/người 975 1050 1250 Nhìn chung tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây tương đối ổn đinh. Tốc độ tăng sản lượng hàng năm tăng từ 10% đ 15%. Tăng các khoản nộp ngân sách hàng năm cũng tăng. Thu nhập bình quân của người lao động đến 2002 đạt 1250.000 là tương đối cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Để hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh của công ty xem bảng phân tích cơ cấu với một số chỉ tiêu chủ yếu. Bảng: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 Tiền % Tiền % I. Tổng tài sản 118,43 10,0% 127,52 100% A. TSLĐ 36,948 31,19% 35.573 27,89 1. Tiền 16,413 13,85% 16,254 12,75% 2. Các khoản phải thu 9,239 7,8 8,947 7,02% 3. Hàng tồn kho 11,296 9,54% 10,372 8,12% B. TSCĐ 80,482 68,81% 91,947 72,11% II. Tổng nguồn vốn 118,43 100% 127,52 100% A. Nợ phải trả 42,827 36,16% 47,543 37,28% 1. Nợ gắn hạn 27,718 23,4% 25,04 19,62% 2. Nợ dài hạn 15,109 12,76% 19,522 15,31% B. Nguồn vốn CSH 75,603 63,84% 79,977 62,71% 1. Vốn kinh doanh 50,471 42,62% 52,632 41,27% 2. Vốn, quỹ khác 25,132 21,22% 30,345 23,8% Nhận xét: Cơ cấu tài sản của công ty năm 2002 so với năm 2001 là tốt hơn thể hiện ở tỷ trọng đầu tư TSLĐ giảm còn tỷ trọng đầu tư TSCĐ tăng. Đây là một thuận lợi nếu công ty sử dụng hợp lý và hiệu quả TSCD, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm do TSCĐ lưu chuyển chậm. Số liệu về giá trị hàng tồn kho trong hai năm là tương đối cao điều này là do tính chất sản xuất mang tính thời vụ, tiêu thụ mạnh vào cuối tháng 12 và đầu tháng 1 năm sau. Tỷ trọng các khoản phải thu giảm chứng tỏ một trong những nguyên nhân là doanh nghiệp đã áp dụng niều biện pháp để khuyến khích khách hàng mua hàng thanh toán ngay điều này là rất tốt. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng so với năm2001 cả về số lượng đối là 4,374 tỷ (79,977 -75,603) và số lượng đối là 105,78% nhưng tỷ trọng trong tổng số nguồn vốn lại giảm xuống (từ 63,84% năm 2001 xuống còn 62,71% năm 2002) trong khi nợ phải trả năm 2002 lại tăng thêm 4,716 tỷ (47,543 tỷ - 42,824 tỷ) hay tăng 111%. So với năm 2001 chứng tỏ công ty đã tăng cường đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên tỷ suất tự tài trợ vốn khá cao. Tỷ suất tự tài trợ = Tỷ suất tự tài trợ năm 2001 = = 0,638 Năm 2002 = = 0,627 Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo, phần lớn tài sản của công ty mua sắm đầu tư bằng số vốn của mình. 1.3. Đặc điểm về công nghệ sản xuất 1.3.1. Các chủng loại thiết bị, máy móc trong công ty Qua 40 năm sản xuất kinh doanh, trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu dần được thay thế bằng những thiết bị mới hiện đại hơn. Vào những năm mới thành lập, thiết bị chủ yếu còn ở dạng thô sơ sản xuất thủ công như: chảo nấu kẹo, máy cán, máy cắt và sản xuất kẹo bi, kẹo cứng nhập từ cộng hoà dân chủ Đức và Trung Quốc. Những năm 1970 - 1957 do sản xuất phát triển công ty đã đầu thêm, thiết bị mới như hệ thống máy sản xuất tinh bột Trung Quốc để sản xuất giấy bao cho kẹo đồng thời trang bị một dây truyền sản xuất nha làm nguyên liệu cho sản xuất kẹo với thiết bị nhập từ Hà Lan. Cho đến nay công ty đã có thêm hai dây chuyền sản xuất kẹo cứng Ba Lan, hai nồi nấu kẹo tự động của Đức, dây chuyền sản xuất bánh và nhiều máy móc thiết bị của Đức, Italia, Nhật Bản, Đan Mạch... Gần đây nhất công ty mới trang bị một dây chuyền sản xuất kẹo chew của Đức với tổng nguồn vốn lên tới 25 tỷ. Nhìn chung thiết bị sản xuất chủ yếu nhập từ nước ngoài đồng thời mua cả công nghệ. Bảng thiết bị công nghệ sản xuất bánh kẹo. Tên thiết bị Nước sản xuất Năm sản xuất Công suất (kg /giờ) I. Thiết bị sản xuất kẹo - Nồi nấu kẹo nhân không Đài Loan 1990 300 - Máy gói kẹo cứng Italia 1995 500 Máy gói kẹo kiểu gấp Đức 1993 600 - Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối Hà Lan 1996 1000 - Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn autralia 1996 2000 - Dây chuyền kẹo Caremen béo Đức 1998 2000 - Dây chuyền kẹo chew Đức 2002 600 II. Thiết bị sản xuất bánh - Dây chuyền sản xuất bánh quy ngọt Đan Mach 1992 300 - Dây chuyền sản xuất bánh Cracker Italia 1995 400 - Dây chuyền phủ Socola Đan mạch 1995 200 - Dây chuyền sản xuất máy đóng gói bánh Nhật Bản 1997 100-200 - Dây truyền sản xuất bánh kem xốp Malaisia 2000 600 1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất Quy trình sản xuất kẹo cứng Hoà đường Nấu Làm nguội Máy lăn côn Vuốt kẹo Tạo nhan Bơm nhân Dập hình Sàng làm lạnh Gói tay Đóng túi Máy túi Quy trình sản xuất kẹo mềm Hoà đường Nấu Làm nguồi Quật kẹo Máy lăn còn Máy vuốt Máy gói Đóng túi to Cán kẹo Cắt miếng Sàng rung Gói tay Quy trình sản xuất bánh cracker Đường, glucô, nước, muối Đảo trộn giai đoạn 1 Đảo trộn giai đoạn 2 Bột mì Chất tạo xốp chất béo, sữa bột Qua các trục cán và gập lớp Bột nhào Qua máy dập hình Nướng bánh Phun dầu Làm nguội Xếp khay Đóng gói Nhập kho Quy trình sản xuất bánh kem xốp Nguyên liệu Nhào trộn Dập hình Làm nguội Phủ kem Máy cắt thanh Tạo kem Đóng túi Bao gói Quy trình sản xuất kẹo chew Đường, Malto, nước Khuấy trộn Nồi chứa trong gian Bơm chuyển sản phẩm Xô chứa kẹo Làm lạnh Quật xốp Phẩm mầu, tinh dầu, axit lactic Làm lạnh Dập hình Vuốt kẹo Đùn Làm lạnh sơ bộ ủ nóng 600C Chọn kẹo Máy gói Đóng sản phẩm Nhập kho 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tổng giám đốc Phó TGĐ tài chính Phó TGĐ kinh doanh XN kẹo Chew XN kẹo mềm XN kẹo cứng XN Bánh XN phụ trợ XN thực phẩm Việt Trì NM Bột DD Nam Định Phòng Tài vụ Phòng kinh doanh Văn phòng Phòng Bảo vệ Phòng KCS Phòng Kỹ thuật Chi nhánh TP HCM Chi nhánh Đà Nẵng Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Nghiên cứu thị trường tiếp thị Đội xe Kho 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng: Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của Đảng bộ, phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc quản trị theo chế độ một thủ trưởng có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết đại hội công nhân viên chức đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc điều hành trực tiếp các xí nghiệp thành viên, văn phòng, phòng bảo vệ, phòng KCS, phòng kỹ thuật. Và điều hành gián tiếp phòng Tài vụ và phòng kinh doanh thông qua hai phó tổng giám đốc. Dưới tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn. Phó tổng giám đốc tài chính trực tiếp điều hành phòng tài vụ, chịu trách nhiệm về việc huy động vốn xem xét việc tính giá thành, lãi, lỗ. Phó Tổng giám đốc kinh doanh trực tiếp điều hành phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về quản lý vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Hệ thống các phòng ban Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành, lỗ, lãi, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài. Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối kế hoạch, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, ký hợp đồng thu mua vật tư thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo… lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo. Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm tính lương tính thưởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, phụ trách những vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách. Phòng bảo vệ có chức năng bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào nếu đạt tiêu chuẩn tiến hành nhập kho đưa vào sản xuất và kiểm tra chất lượng của thành phẩm đầu vào. Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh hoặc kẹo phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình sản xuất phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây truyền. Phần II Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải hà 2.1. Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo phương thiết kế toán tập trung. Nghĩa là việc xác định kết quả kết quả kinh doanh của các xí nghiệp thành viên đều được thực hiện tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà. Tại phòng kế toán của công ty gồm 9 nhân viên đều tốt nghiệp đại học khối kinh tế, mỗi nhân viên phụ trách một khâu kế toán với các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Kế toán trưởng (kiêm phó tổng giám đốc tài chính) chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty. Đưa ra các ý kiến về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, nâng cấp bậc khen thưởng, thi hành kỷ luật các nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho. Ngoài ra kế toán trưởng giúp đỡ tổng giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong công ty một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng đắn tình hình kết quả và hiệu quả kế hoạch sản xuất của công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại xảy ra, những sự trì trệ trong sản xuất và kinh doanh để có biện pháp khắc phục. Thông qua công tác tổ chức kế toán kế toán trưởng còn tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, xây dựng phương án sản phẩm cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai thác khả năng tiềm tàng và nâng cao không ngừng hiệu quả của đồng vốn. Tổ chức thi hành củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán của các xí nghiệp thành viên. Dưới kế toán trưởng có hai phó phòng. Phó phòng 1: Kiêm kế toán tổng hợp: giúp kế toán trưởng công tác chỉ đạo làm công tác tổng hợp ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế, bảo quản và lưu trữ hồ sơ. Phó phòng 2: Kiêm kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: Giúp kế toán trưởng công tác chỉ đạo, hạch toán tài sản cố định theo dõi ghi sổ quá trình tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Tiến hành hạch toán các khoản chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên của tài sản. Kế toán tiền mặt: hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt của công ty. Tổng hợp tình hình thành toán nội bộ bên ngoài, hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài, hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình vay vốn, huy động vốn có kỳ hạn (dưới 1 năm) và quá trình thanh toán tiền vay. Kế toán tiền gửi ngân hàng: Hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ thu chi liên quan đến tiền gửi ngân hàng như thu tiền bán hàng bằng tiền gửi ngân hàng, vay ngắn hạn, vay dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra kế toán ngân hàng còn tiến hành lập các bảng kê thuế và tiến hành thanh toán khi nhận được các hoá đơn mua các yếu tố đầu vào của công ty. Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn từng loại vật tư vật liệu chính, vật liệu phụ. Do đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư liên công tác kế toán vật tư có khối lượng công việc khá phổ biến. Kế toán giá thành và tiền lương: Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh cho các đối tượng chịu phân bổ. Tổng hợp chi phí theo từng đối tượng và tiến hành tính giá nhập kho, mở sổ hạch toán chi tiết và tổng hợp cho các chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Đồng thời tiến hành hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ như khen thưởng, phúc lợi… Kế toán doanh thu (tiêu thụ): Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm như các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, các khoản doanh thu… và xác định kết quả kinh doanh. Thủ quỹ: Nhiệm vụ thu chi tiền mặt, kiểm tra tính thật giả của tiền ghi sổ quỹ và nộp tiền vào ngân hàng đúng thời hạn. Bộ máy kế toán ở các xí nghiệp thành viên: Các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ như ở công ty. Tổ chức kế toán ở xí nghiệp thành viên gồm 2-3 người dưới sự điều hành của giám đốc xí nghiệp và sự chỉ đạo chuyên môn của kế toán trưởng công ty. Kế toán xí nghiệp thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kỳ và đột xuất cho công ty. Bộ máy kế toán của công ty được mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty bánh kẹo Hải Hà Kế toán trưởng (Kiêm phó TGĐ tài chính) Phó phòng Kế toán (Kiêm kế toán TSCĐ & XDCB) Phó phòng Kế toán (Kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán doanh thu (tiêu thụ) Kế toán giá thành và tiền lương Kế toán tiền gửi ngân hàng Thủ quỹ Kế toán tiền mặt Kế toán vật liệu và CCDC Kế toán XN thành viên 2.2. Sự vận dụng chế độ kế toán tại công ty 2.2.1. Chế độ chứng từ Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã sử dụng một số những chứng từ tiêu biểu cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ lao động tiền lương: Bảng đơn giá lương khoán cho một sản phẩm Bảng chấm công Sổ theo dõi lao động Phiếu báo cáo lao động hàng ngày Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành Bảng thanh toán tiền lương khoán (từng xí nghiệp) Hợp đồng thuê khoán lao động Phiếu làm thêm giờ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội … Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho theo định mức Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá Thẻ kho Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá… Chứng từ bán hàng: Hoá đơn bán hàng Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho Hoá đơn cước vận chuyển (trong trường hợp công ty vận chuyển tới khách hàng) Hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu Bảng thanh toán hàng đại lý Thẻ quầy hàng Thẻ kho hàng hoá … Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toán tiền tạm ứng Biên lai thu tiền Bảng kiểm kê quỹ… Chứng từ tài sản cố định: Quyết định (tăng giảm tài sản cố định) Hợp đồng mua bán Phiếu nhập kho Hoá đơn giá trị gia tăng Quyết định về việc thanh lý thiết bị Thông báo (về việc bán đấu giá tài sản cố định) Biên bản bán đấu giá Danh mục thiết bị bán Phiếu thu (người mua nộp tiền đối với tài sản cố định thanh lý) Biên bản giao nhận TSCĐ Thẻ TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ…. 2.2.2. Chế độ tài khoản Doanh nghiệp áp dụng chế._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1386.doc
Tài liệu liên quan