Công tác hạch toán kế toán tại Công trình giao thông 874

Lời nói đầu Xây dựng cơ bản nói chung, xây dựng cầu đường nói riêng là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất. Sản phẩm của ngành bảo đảm việc mở rộng tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành thuộc nền kinh tế quốc dân. Quản lý tốt chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm sẽ làm cho giá trị tài sản cố định của các ngành khác hạ theo. Kế toán là một trong những công cụ quan trọng để quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý lao động, vật tư. Đồng thời nó cũng cung cấp thôn

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác hạch toán kế toán tại Công trình giao thông 874, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tin kinh tế, cơ sở của việc quyết định các chủ trương biện pháp để quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN nước ta đỏi hỏi những nhà quản lý doanh nghiệp phải năng động, nhanh nhạy, dám quyết đoán đáp ứng yêu cầu thị trường và phù hợp với luật doanh nghiệp. Để bảo đảm yêu cầu trên công tác tổ chức hạch toán, kế toán ở các doanh nghiệp phải được tổ chức chặt chẽ, khoa học, phản ảnh những thông tin kinh tế đầy đủ, kịp thời, góp phần to lớn vào việc thành công của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường định hướng XHCN hiện nay, công ty xây dựng công trình giao thông 874 thuộc Tổng công ty giao thông 8 đã tổ chức bộ máy kế toán vừa đủ, hợp lý đáp ứng yêu cầu chỉ đạo của doanh nghiệp. Tuy còn có những nhược điểm nhưng nhìn chung phòng kế toán của Công ty đã có bề dày kinh nghiệm hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc. Dưới sự hướng dẫn của các thầy cô giáo, được sự nhiệt tình giúp đỡ không tính toán của Ban giám đốc Công ty mà trực tiếp là phòng kế toán tại Công trình giao thông 874. Trong thời gian thực tập em đã hoàn thành bản báo cáo này. Em chân thành cảm ơn thầy cô giáo, các Ban giám đốc Công ty, các anh trong kế toán và mong được góp ý. Bản báo cáo này gồm hai phần : Phần I : Đặc điểm tình hình chung và tổ chức phòng kế toán tại Công trình giao thông 874. Phần II : Sự thực hiện công tác kế toán tại công trình giao thông 874. Phần III : Đánh giá nhận xét. Phần I đặc điểm tình hình chung và tổ chức phòng kế toán tại công trình giao thông 874 I. Đặc điểm tình hình chung 1. Quá trình hình thành và phát triển Công trình giao thông 874 được hình thành và phát triển qua hai giai đoạn: giai đoạn làm nhiệm vụ quốc tế và giai đoạn làm nhiệm vụ trong nước. Giai đoạn làm nhiệm vụ quốc tế: Tiền thân của công trình giao thông 874 là công trường 674. Sở dĩ có tên này vì nó được thành lập vào tháng 6 năm 1974. Công trường 674 trực thuộc Ban Xây dựng 64 (nay là Tổng công ty xây dựng công trình 8). Khi mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của nó là giúp bạn Lào xây dựngvà phát triển hệ thống giao thông phục vụ cho kháng chiến chống Mỹ cứu nước và chuẩn bị cho công cuộc xây dựng đất nước của nhân dân Lào. Năm 1974 khi cuộc kháng chiến chống Mỹ và nhân dân ta và nhân dân Lào anh em chuyển sang giai đoạn mới thì đơn vị được nhận nhiệm vụ khai thông và hoàn thiện đường số 6 từ Bản Ban đi Nậm Sơn. Sau khi hoàn thành đơn vị lại nhận khai thông quốc lộ 7 từ cửa khẩu Nậm Căn đi Bản Ban. Hai tuyến đường này có vị trí quan trọng nối liền Việt Nam với căn cứ địa cách mạng của bạn tại hai tỉnh Xiêng Khoảng và Hủa Phằn. Khi Bạn giành được thắng lợi hoàn toàn (12-12-1975) đơn vị lại nhiệm vụ mở đường số 8 từ cửa khẩu Cầu Treo đi Nậm Thơm. Sau 15 năm bám trụ tại miền rừng núi hiểm trở, vượt qua nắng lửa, gió Lào, bão tố, thác lũ, đơn vị đã hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang. Đơn vị đã thi công bàn giao đưa vào sử dụng 120km đường ô tô vĩnh cửu với hàng trăm cầu cống trung bình và nhỏ, góp phần đắc lực thực hiện nhiệm vụ chiến lược của bạn là xây dựng và bảo vệ tổ quốc Lào anh em. Quá trình thực hiện nhiệm vụ anh chị em trong đơn vị đã vượt lên gian khổ, thiếu thốn, 25 người đã hy sinh , 21 người bị thương, hàng trăm người bị bệnh hiểm nghèo. Để ghi lại công lao của đơn vị nhà nước Lào đã tặng thưởng cho công ty Huân chương Hữu nghị, Huân chương tự do hạng nhì, hạng nhất, Huân chưong lao động hạng nhất. Giai đoạn làm nhiệm vụ chủ yếu ở trong nước. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ quốc tế đối với nước bạn Lào anh em, cuối năm 1989, đơn vị chuyển về nước, tập trung ở vùng quốc lộ 8A Hà Tĩnh và chuyển thành công trình giao thông 874. Từ năm 1990, công ty đã có mặt tại nhiều công trình trong nước thuộc các tỉnh miền Trung, Tây Bắc. Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, đơn vị đã củng cố, sắp xếp lại tổ chức, đổi mới phương pháp kinh doanh. Công ty đã không ngừng đổi mới đầu tư thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất. Bằng mọi nguồn vốn, kể cả đi vay, liên tục nhiều năm công ty đã cơ bản thay đổi thiết bị, quy trình công nghệ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đứng vững và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Về mặt tổ chức công ty đã đưa công nhân đi an dưỡng, điều trị. Trên cơ sở đó ai đủ điều kiện thì được chuyển vùng, hoặc về nghỉ theo chế độ một cách thoả đáng. Những người có triển vọng được đưa đi học tập văn hoá, chuyên môn trung cấp, đại học. Công ty mạnh dạn tuyển chọn những người có chuyên môn cao, thích ứng với kỹ thuật hiện đại. Đội hình sản xuất, lãnhđạo của công ty cũng xắp sếp lại theo chuyên môn hoá và dây chuyền công nghệ mới. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt từ xí nghiệp tới đội, tổ được thay thế bằng những cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, trẻ, khoẻ được rèn luyện thử thách qua thực tế. Ngày nay do yêu cầu phát triển của công ty, để tiệnviệc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, công ty đã chuyển về trụ sở chính đóng tại đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Các đơn vị trực thuộc đóng tại thành phố Vinh (Nghệ An) và thị xã Hà Tĩnh. Diện hoạt động của đơn vị rất rộng. Từ các công trình thuộc miền Trung, Tây Bắc, Đông Bắc, thủ đô Hà Nội đến các công trình cấp cao như sân bay Nội Bài, đường cao tốc Thăng Long, đường 13 Lào (do ngân hàng phát triển châu á - ADB tài trợ) đường sân bay thuộc thành phố Lác- xao (Bôlikhămxay - Lào) v.v.. Có thể nói Công trình giao thông 874 là một đơn vị mạnh thuộc Tổng công ty xây dựng 8 Bộ Giao thông vận tải. Khi ở nước Bạn, đơn vị chuyên làm đường cấp 4, 5 thì ngày nay Công ty là một trong những thành viên đầu tiên của Bộ thực hiện quy trình công nghệ cầu đường tiên tiến trên thế giới. Công ty đã thắng thầu quốc tế ở nước ngoài, cũng như những công trình lớn, trọng điểm của nhà nước. Tất cả các công trình, sản phẩm của cong ty 874 đều đạt chất lượng tốt, theo đúng hồ sơ thiết kế, được chủ công trình cũng như các đoàn kiểm tra các cấp, kể cả cấp nhà nước công nhận. 2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty xây dựng CTGT 874 Trong quá trình sản xuất kinh doanh của một công ty hay cơ quan nào cũng phải có sự chỉ đạo theo một hệ thống hợp lý phù hợp với từng đặc trưng của công ty đó. Chính vì thế bộ máy của công ty xây dựng 874 được bố trí theo một hệ thống nhất định, thông suốt từ trên xuống, tạo điều kiện cho người lãnh đạo quản lý chỉ đạo công việc một cách tốt nhất, hợp lý nhất đảm bảo quá trình kinh doanh, nắm bắt thông tin nhanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty quản lý chỉ đạo dễ dàng hơn. Bộ máy quản lý của Công ty xây dựng CTGT 874 được bố trí theo hình thức sau: Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý: + Ban giám đốc: là người đại diện nhà nước về việc quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tài chính của công ty. Đồng thời giám đốc là người đại diện cho công ty chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên, cùng với việc quyết định phân công công việc công ty. + Đảng uỷ Công ty: Chức năng lãnh đạo đề ra chủ trương biện pháp kiểm tra giám sát đôn đốc. + Công đoàn: Vận động công nhân thực hiện nhiệm vụ giám đốc đề ra, thực hiện chế độ chính sách đưa lại quyềnlợi cho người công nhân như bảo hiểm xã hội... + Đoàn thanh niên công ty: giáo dục vận động thanh niên thực hiện kế hoạch để đảm bảo lợi ích lứa tuổi thanh niên. Các phòng nghiệp vụ có chức năng như sau: + Phòng tổ chức cán bộ lao động: 3 người Có chức năng tổ chức theo dõi nhân sự tình hình thực hiện kế hoạch lao động ngày công. Báo cáo và lập kế hoạch tiền lương đối với cấp trên. + Phòng kế hoạch kỹ thuật có 9 người nhiệm vụ là tổ chức thực hiện định mức kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh và thực hiện định mức kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo lên cấp trên. - Lập dự án và lập kế hoạch thực hiện hiệu quả quản lý kinh doanh của công ty và lập kế hoạch cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc công ty. + Phòng thiết bị vật tư: có 4 người. Phòng thiết bị vật tư chuyên về nhập xuất, tiêu thụ, tồn kho các nguyên vật liệu. + Phòng tài chính kế toán có 8 người Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của công ty. Khai thác các nguồn vốn, nguồn kinh phí phục vụcho sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty. Quản lý sử dụng và bảo toàn vốn có hiệu quả tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chế độ về công tác tài chính đối với doanh nghiệp. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng có thẩm quyền trực thuộc. + Phòng hành chính - quản trị có 10 người Giải quyết công việc hàng ngày thuộc phạm vi hành chính văn phòng phục vụ cơ quan như: văn thư bảo mật, thông tin liên lạc tiếp khách và phục vụ điện nước v.v.. Đơn vị sản xuất trực thuộc gồm 9 đội và 1 trạm trộn bê tông nhựa: các đội này có các chức năng là tổ chức thi công công trình, là người trực tiếp xây dựng các công trình. Khi thực hiện luôn đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình hoàn thành theo kế hoạch đã cố định. Các đội xây dựng có đội trưởng, đội phó và kế toán thống kê cùng các nhân viên khác kết hợp cùng với lực lượng công nhân thi công xây dựng các hạng mục công trình để đảm bảo tiến độ thi công đã đề ra, khi chủ công trình cùng chủ thầu thoả thuận. 3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng CTGT 874 Công ty xây dựng CTGT 874 là mọt doanh nghiệp xây dựng cơ bản với cơ cấu sản xuất kinh doanh trong ngành giao thông theo 1 dây truyền công nghệ tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng sản xuất công ty là: - Xây dựng công trình giao thông đường bộ. - Xây dựng công trình dân dụng trong ngành giao thông vậntải. Các công trình của ngành giao thông thường phải trải qua một thời gian dài, quy mô lớn. Chính vì thế khi bước vào xây dựng thi công một công trình nào đó, công ty đều phải tuân theo một chiến lược cơ cấu sản xuất một công trình công nghệ đã được bố trí hợp lý mà công ty đã quy định. Đồng thời việc tuân theo quy định của hệ thống sản xuất sẽ giúp cho công ty tránh được những khó khăn lãng phí khi xây dựng, đảm bảo khả năng dự tính quản lý công trình khi xây dựng tốt hơn. Tuy nhiên mỗi sản phẩm của công ty đều có đặc điểm riêng nên cơ cấu sản xuất của các công trình được bố trí phù hợp với đặc thù tạo điều kiện thuận lợi nhất khi xây dựng thi công công trình. Như ta đã biết, người trực tiếp xây dựng công trình là các đội xâydựng trực thuộc công ty. Còn thực hiện như thế nào? thời gian bao lâu và dự tính chi phí như thế nào? là do cấp trên lập kế hoạch. Sau đó mới giao khoán công trình cùng hợp đồng đã thoả thuận cho các đội thi công. Vì thế mà việc bố trí cơ cấu sản xuất cho quá trình xây dựng phải hết sức cẩn thận, hợplý, tránh sự sai lệch, lãng phí của cải của công ty khi sản xuất kinh doanh. Quá trình quản lý sản xuất cũng chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ. Công ty xây dựng CTGT 874 hiện nay áp dụng quy trình công nghệ như sau: Quy trình công nghệ làm cầu: - Đắp bờ vây ngăn nước để làm mố trụ cầu hoặc đóng cọc ván thép ngăn nước. - Đóng cọc bê tông móng mố trụ cầu. - Lắp dầm cầu - Dọn sạch lòng sông, thông thuyền, đổ mặt cầu - Làm đường lên cầu, cọc tiêu, biển báo, sơn cầu, làm rãnh nước, đèn đường, đèn cầu. - Thử trọng tải cầu và hoàn thiện bàn giao. Quy trình công nghệ đối với công trình giao thông đường bộ Xếp đá hộc hai bên đường Rải đá 4 x 6 Đào khuôn đường Đắp đất đến độ chặt Sửa lề hai bên đường Cho lu lèn chặt Rải đá mạt 0,5x1 Hoàn thành bàn giao Tưới nhựa 2 lớp Lu lèn chặt Rải đá Lu lèn chặt 4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Công ty xây dựng CTGT 874 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực giao thông, do đó công ty hạch toán đúng như chế độ kế toán do Bộ Tài chính và vận dụng thực tiễn vào ngành giao thông. Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm 2 loại kế toán là: - Kế toán tại công ty. - Kế toán tại các đội xây dựng công trình Kế toán tại các đội xây dựng công trình có nhiệm vụ tậphợp các chứng từ ban đầu và hạch toán ban đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển cả các chứng từ có liên quan đến phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép hàng ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng và giám đốc công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân công với các chức năng nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán đã giao. Bộ máy kế toán Công ty xây dựng CTGT 874 gồm có 8 người: có 1 trưởng phòng kế toán, 2 phó phòng và mỗi người đảm nhiệm một chức năng riêng biệt, thực hiện nhiệm vụ riêng. Sơ đồ bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán Thủ kho kiêm thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán ngân hàng thanh toán với người mua giá thành Kế toán TSCĐ thu nhập và phân phối thu Kế toán vật liệu thanh toán với người bán, tiền mặt 1. Trưởng phòng kế toán Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại lao động vật tư tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo theo quy định. - Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào. - Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có tác dụng pháp lý. 2. Kế toán tổng hợp Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao, có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng quy định. - Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách và chế độ tài chính. - Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng, quý, phân bổ vào giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành. - Tổng hợp giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành. - Tổng hợp giá thành toàn công ty, xác định kết quả kinh doanh phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ theo quy định. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng quy định và kịp thời gian cho cơ quan cấp trên. 3. Kế toán ngân hàng thanh toán với người mua giá thành Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và có nhiệm vụ quyền hạn sau: - Hướng dẫn kiểm tra các ngành nghiệp vụ và các đơn vị được phân công. Theo dõi quản lý việc thực hiện công tác kế toán tài chính, sử dụng vật tư tài sản, tiền vốn có hiệu quả, phát hiện kịp thời và ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách chế độ kỷ cương của luật tài chính. - Hướng dẫn các đơn vị giữ báo cáo quyết toán hàng tháng quý theo đúng quy định, đầy đủ chứng từ hợp lệ, trực tiếp kiểm tra phê duyệt quyết toán cho các đơn vị, phải phân rõ các chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình. - Cùng các đơn vị quan hệ trực tiếp với các chủ đầu tư để thanh toán thu hồi vốn các công trình. - Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thống kê quản lý tài chính theo quy chế tài chính nhà nước. - Thường xuyên đôn đốc các đơn vị chấp hành chế độ báo cáo, quản lý bảo quản sự lưu trữ chứng từ, sổ sách tài liệu theo quy định. 4. Kế toán tài sản cố định, thu nhập và phân phối thu nhập Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán và quản lý tài sản cố định về hiệnvậtvà giá trị tính toán các khoản thu nhập từ các hoạt động của đơn vị và tiến hành phân phối theo chế độ tài chính quy định. 5. Thủ kho kiêm thủ quỹ. Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và có chức năng nhiệm vú sau: - Quản lý đảm bảo an toàn, bí mật tài khoản tiền gửi ngân hàng ghi chép đầy đủ với ngân hàng và phát hiện những sai sót để điều chỉnh cho kịp thời. - Quản lý, bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, kim khí, đá quý... Do tình hình sản xuất kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng động trong điều hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số vật tư chủ yếu cho công trình, đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho sản xuất kinh doanh. Các đội sản xuất tự quyết định phương án thi công, tổ chức thi công theo thiết kế. Mọi chứng từ thu chi tài chính đều phải được thống kê giao cho phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung toàn công ty đồng thời sau khi công trình hoàn thành bàn giao hạch toán lỗ, lãi cho công trình. + Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo cáo ở các đơn vị. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự luân chuyển chứng từ được thể hiện như sau: Chứng từ gốc Sổ tổng hợp Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối Báo cáo kế toán Phần II Tình hình công tác kế toán tại công ty XDCTGT 874 I. Kế toán tài sản cố định: 1. Chứng từ sổ sách, phương pháp kế toán tổng hợp, chi tiết tài sản cố định và cách đánh giá TSCĐ: + Đánh giá tài sản cố định: Tại công ty xây dựng công trình giao thông 874, đánh giá TSCĐ theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Đối với loại TSCĐ mua sắm (kể cả mua mới và mua cũ) nguyên giá tài sản cố định bao gồm: Giá mua thực tế,chi vận chuyển, lắp đặt chạy thử, thuê, lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá TSCĐ thay đổi theo các trưường hợp. - Đánh giá TSCĐ - Nâng cấp TSCĐ bằng cách sửa chữa cải tạo TSCĐ, trang bị thêm - Tháo dỡ bớt một số bộ phận cuaTSCĐ. Ví dụ: Công ty hoàn thành đưa vào sử dụng công trình Hà Nội, Cầu Giẽ. Giá trị công trình 854.710.516 đ. Chi phí đi lại 4.215.000 đ. Nguyên giá được xác định là : 854.710.516 + 4.215.000 = 856.925.516 đ + Kế toán chi tiết TSCĐ tại công ty xây dựng công trình giao thông 874. Dựa vào chứng từ mua sắm, thanh lý và nhượng bán khấu hao TSCĐ kế toán TSCĐ làm căn cứ để lập sổ kế toán chi tiết TSCĐ. Kế toán TSCĐ mở từng trang sổ cho từng loại TSCĐ riêng. Chứng từ và sổ sách phải lập theo đúng quy định trong chế độ và ghi chép kịp thời đầy đủ đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chứng từ kế toán bao gồm 2 hệ thống : - Hệ thống bắt buộc - Hệ thống hướng dẫn Chứng từ kế toán phải được lập và chịu trách nhiệm đầy đủ số liệu theo quy định. Ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ số liệu theo quy định và gạch bỏ phần để trống. + Các loại sổ sách : - Số kế toán gồm: - Sổ của phần kế toán tổng hợp - Sổ của phần kế toán chi tiết + Sổ kế toán tổng hợp bao gồm : sổ nhật ký, sổ cái và sổ kế toán tập hợp khác. Kế toán tổng hợp tài sản cố định tại Công ty xây dựng công trình giao thông 874 được hình thành từ 2 nguồn vốn kinh doanh và các quỹ. Nguồn vốn kinh doanh: - Ngân sách nhà nước cấp - Vốn tự có của doanh nghiệp Các quỹ : - Quỹ phát triển kinh doanh - Quỹ dự trữ - Quỹ khen thưởng - Sổ kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết - Sổ nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ kế toán trong 1 niên độ kế toán theo trình tự thời gian. Số liệu kế toán trên sổ nhật ký phản ánh số phát sinh bên nợ và bên có của các tài khoản kế toán. Ngày, tháng ghi sổ Số liệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ. + Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Sổ cái dùng đểghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ, niên độ kế toán theo tài khoản kế toán, số liệu kế toán trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ cái ghi đủ các phần như: Ngày, tháng ghi sổ Số liệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ. Số tiền của nghiệp vụ phát sinh ghi vào bên nợ bên có của tài khoản. Sổ chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết, theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng: - Hình thức sổ kế toán nhật ký chung - Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái - Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ - Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ. Trong mỗi hình thức ghi sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng kết cấu, thứ tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Sổ kế toán phải được mở theo từng niên độ kế toán. Số kế toán phải dùng mẫu in sổ hoặc kẻ sẵn. 2. Kế toán tăng giảm tài sản cố định: Tài sản cố định tại Công ty xây dựng công trình giao thông 874 tăng là do mua sắm nhà cửa vật kiến trúc và máy móc thiết bị. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán ghi : Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 133 Thuế VAT được khấu trừ Có TK 111, 112 Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới) Có TK 331 Tổng số tiền chưa trả người bán Có TK 311 Dùng vốn vay mua TSCĐ Ví dụ: Ngày 25/5/2000 Công ty mua máy Photocopi Toshiba đơn giá 23.613.400 đ. Thuế VAT (10%) 2.361.340. Công ty đã trả bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 211 : 23.613.400 Nợ TK 133 : 2.361.340 Có TK 111 : 25.974.740 Tăng tài sản cố định cho xây dựng Các chi phí trong quá trình xây dựng Nợ TK 241 (2411) Tập hợp chi phí thực tế Nợ TK 133 (1332) Thuế VAT được khấu trừ Có TK liên quan (331, 341, 111, 112...) Khi công trình xây dựng hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng căn cứ vào giá trị quyết toán công trình được duyệt, kế toán ghi : Nợ TK 211 (chi tiết từng loại) Có TK 241 (2411) Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu) Nợ TK 414 (1), 441, 431 (2) Có TK 411 (hoặc 431(3)) Ví dụ: Ngày 1/9/2000, Công ty hoàn thành và đưa vào sử dụng khu công trình phụ nhà làm việc (Vinh). Giá trị quyết toán công trình được duyệt là 20.406.655 đ. Kế toán TSCĐ định khoản như sau : - Nợ TK 241 : 20.406.655 Có TK 331 : 20.406.655 - Nợ TK 331 : 10.203.327 Có TK 112 : 10.203.327 - Nợ TK 211 : 20.406.655 Có TK 241 : 20.406.655 Bảng tăng TSCĐ năm 2000 Số TT Tên tài sản Đơn giá Số lượng Thành tiền 1 Máy Photocopi TOSHIBA 23.613.400 1 23.613.400 2 Máy vi tính 10.032.767 3 30.098.300 3 Máy San KOMATSU 354.450.000 1 354.450.000 4 Máy súc lật KAWASAKI80ZIII 560.422.727 1 560.422.727 5 Lu rung YZ145A Trung Quốc 406.593.703 1 406.593.703 6 Xe VIVA 13.900.000 2 27.800.000 7 Xe WAYS 16.680.000 1 16.680.000 8 Ti vi PANASONIC 8.826.500 2 17.653.000 9 Bộ đúc ống cống rung 1000 229.000.000 1 229.000.000 10 Máy thuỷ chuẩn 9.685.454 1 9.685.454 11 Máy phát điện 75KVA 33.000.000 1 33.000.000 12 Khu công trình phụ nhà làm việc Vinh 20.406.655 1 20.406.655 13 Máy vi tính 200MMX+ máy in 1100 15.589.000 1 15.589.000 14 Xe máy MINSK 9.465.091 1 9.465.091 15 đầm cóc Nhật 16.500.000 1 16.500.000 16 Máy phát điện HONDA 1,5KVA 6.100.000 1 6.100.000 17 Xe tưới nhựa KIABOXER 188.702.380 1 188.702.380 18 Trạm cân điện tử 144.761.900 1 144.761.900 19 Lu rung W70C 425.655.032 1 425.655.032 20 Xe téc Zin 130 (29L-22.07) 119.962.500 1 119.962.500 Cộng 2.656.139.142 Tại công ty xây dựng công trình giao thông 874, tài sản cố định giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Bút toán giảm tài sản cố định do thanh lý, nhượng bán: - Bút toán xoá sổ tài sản cố định nhượng bán: Nợ TK 214 (2141) Giá trị hao mòn Nợ TK 821 Giá trị còn lại Có TK 211 Nguyên giá - Bút toán doanh thu nhượng bán TSCĐ: Nợ TK liên quan (111,112,131) Tổng giá thanh toán Có TK 721 Doanh thu nhượng bán Có TK 333 (3331) Thuế VAT phải nộp - Bút toán chi phí nhượng bán khác: Nợ TK 821 Tập hợp chi phí nhượng bán Có TK 331, 111, 112... Bảng tổng hợp giảm TSCĐ năm 2000 Số TT Tên tài sản Số lượng Nguyên giá Giá trị còn lại 1 Máy rải cấp phối đá 1 181.025.000 7.650.000 2 Bộ sàng đá 1 65.000.000 4.154.667 3 Bộ nghiền sàng đá 1 20.962.200 4 Tời điện 1 25.201.000 5 Bể chứa 4 m3 1 1.830.400 Cộng : 294.018.600 11.804.667 3. Kế toán khấu hao TSCĐ: Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái, biển hiệu, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. ở côngty xây dựng công trình giao thông 874 áp dụng tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình: bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định (hiện nay giá trị ³ 5.000.000 đ, thời gian sử dụng ³ 1 năm). Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ sẽ được xác định khác nhau. Cụ thể : - Tài sản cố định mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): nguyên giá TSCD mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn của người bán cộng với thuế nhập khẩu và các khoản phí tổn mới trước khi dùng (phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ, chi phí sửa chữa, tân trang trước khi dùng...), trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng. - Tài sản cố định do bộ phận XDCB tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả cho bên B cộng với các khoản phỉ tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ...) trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng. - Tài sản cố định nhận góp vấn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp liên doanh... Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có). Chi tiết kiểm kê tài sản cố định năm 2000. Bảng kê Tài sản cố định đã hết khấu hao đến ngày 01 tháng 01 năm 2000 Số TT Tên tài sản Đăng ký Nguyên giá đã hết KH31/12/99 Phụ ghi I Thiết bị động lực 135.600.000 1 Máy ép ĐK9 40.600.000 2 Máy phát điện 200 KW 95.000.000 II Thiết bị công tác 2.263.194.210 1 Máy tiện levít 6.300.000 2 Máy xúc E03322b 90.662.600 3 Máy ủi T130 189.263.060 4 Máy ủi phi át 238.124.950 5 Máy ủi phi át 60.000.000 6 San tự hành 80.463.600 7 Lu lăn đường 8 tấn 27.667.500 8 Lu lăn đường 8 tấn 27.667.500 9 Xúc E03322 270.000.000 10 Trạm trộn bê tông nhựa 584.000.000 11 Máy rải bê tông nhựa 411.000.000 12 Lu bánh lốp 210.000.000 13 Lu lăn đưường bánh lốp ĐY-39 68.045.000 Máy rải cấp phối đá Lu rung DU 58A Lu rung DU 58A Trạm trộn cấp phối đá dăm Xúc lật TO30 Máy ủi DZ 42 Máy ủi DZ 171 III Phương tiện vận tải: 721.204.613 1 Xe ô tô téc nước TM 38.346.750 2 Cẩu zin 1302561 77.500.800 3 Xe KAMA3 53212 37H 23-25 99.127.063 4 Xe MAZ ben 37H 37-40 80.730.000 5 Xe MAZ ben 5551 37H 37-20 130.000.000 Xe con YAZ469 29E 28-28 22.500.000 Xe KA MAZ ben 5511 37B 23-68 68.250.000 Xe KA MAZ ben 5511 - 55 68.250.000 Xe KA MAZ ben 5511 - 53 68.250.000 Xe KA MAZ ben 5511 - 57 68.250.000 IV Tài sản không cần dùng: 29.000.000 1 Máy ép khí ĐK9 29.000.000 V Vật kiến trúc 12.302.400 1 Bể chứa 3,7 m3 1.830.400 2 Bể chứa 8 m3 2.992.000 3 Bể chứa 10 m3 2.992.000 4 Bể chứa 11 m3 1.496.000 5 Bể chứa 12 m3 2.992.000 Tổng cộng : 3.161.301.223 4. Kế toán sửa chữa tài sản cố định - Trưường hợp sửa chữa nhỏ, mang tính bảo dưỡng: Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó. Việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa như sau : Nợ các TK liên quan (627,641,642...) Nợ TK 141 Có TK chi phí (111,112,152,214,334,338...) Ví dụ: Ngày 4/12 xuất cho anh Hùng máy xúc lật để san đường cầu Vinh: Nợ TK 141 : 14.000.000 Có TK 153 (1) : 14.000.000 Ngày 5/10 xuất cho anh Đang 1 máy rải bê tông nhựa sửa chữa máy. Xuất trang bị dụng cụ sửa chữa máy thay buzi ở bộ phận máy: Nợ TK 627 : 12.000 Nợ TK 642 : 204.000 Có TK 153 : 216.000 - Sửa chữa lớn TSCĐ mang tính phục hồi hoặc nâng cấp: Hàng năm công tác sửa chữa lớn TSCĐ của công trình giao thông xây dựng 874 thường sửa chữa công trình, đường quốc lộ, kè, càng... Căn cứ vào các hợp đồng sửa chữa và biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành kế toán ghi: Nợ TK 133 Nợ TK 241 (2413) Có TK 331 Tại Công ty xây dựng công trình giao thông 874 trường hợp tạm ứng trước tiền công hoặc thanh toán cho người nhận thầu : Nợ TK 331 Có TK (111,112,311...) Nếu doanh nghiệp tự làm : Tập hợp chi phí sửa chữa thực tế chi ra theo từng công trình: Nợ TK 241 (2413) Có TK chi phí (111,112,152,214,334,338...) VD: Công trình quốc lộ 2 Hà Giang cần sửa chữa đường quốc lộ trị giá: 9.270.000 đ Nợ TK 241 (3) : 9.270.000 Có TK 331 : 9.270.000 Nhưng Công ty mới tạm ứng được 5.000.000 Nợ TK 331 : 5.000.000 Có TK 111 : 5.000.000 + Phương pháp kế toán xây dựng cơ bản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của doanh nghiệp, tài sản cố định đi thuê: Khi thanh lý tài sản cố định phải có quyết định về việc thanh lý tài sản cố định. Đơn vị phải thành lập ban thanh lý, lập biên bản thanh lý do ban thanh lý lập nên. Biên bản thanh lý được lập làm 2 bản. 1 biên bản được chuyển cho kế toán TSCĐ để theo dõi ghi sổ, 1 biên bản được lưu vào phòng tổ chức hành chính. Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ liên quan (phiếu thu). Kế toán ghi sổ theo định khoản. a. Nợ TK 214 giá trị đã hao mòn Nợ TK 821 phần giá trị còn lại. Có TK211 Nguyên giá b. Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền thu được Có TK 721 c. Tập hợp chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có) Nợ TK 821 Phần chi phí khi thanh lý TSCĐ Có TK 111,112 - Đối với kế toán nhượng bán: Khi nhượng bán TSCĐ để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn; căn cứ vào chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu thiền nhượng bán tài sản cố định số tiền đã thu hoặc phải thu của người mua kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 111 tiền mặt Nợ TK 112 Tiển gửi ngân hàng Nợ TK 131 phải thu khách hàng Có TK 721. Các khoản thu nhập bất thường Chi tiết thống kê TSCĐ thuê tài chính năm 2000 Khấu hao TSCĐ thuê tài chính năm 2000 TT Tên tài sản Nguyên giá Khấu hao năm 1999 ._.Giá trị còn lại 31/12/99 1 Xe ô tô Huyn Dai 218.317.500 31.188.214 187.129.286 2 Xe ô tô Huyn Dai 218.317.500 31.188.214 187.129.286 3 Xe ô tô Huyn Dai 218.317.500 31.188.214 187.129.286 4 Máy đào bánh xích MX10LC-2 366.689.700 52.384.244 314.305.456 Tổng cộng: 1.021.642.200 145.948.886 875.693.314 Hầu hết tài sản cố định nhượng bán là những tài sản không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả, khi nhượng bán tài sản cố định phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết. Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định, phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí và ghi giảm nguyên giá giá trị đã hao mòn. Nợ TK 214: Nguyên giá hao mòn tài sản cố định Nợ TK 821: chi phí bất thường Có TK 211: TSCĐ hữu hình. Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhượng bán tài sản cố định được tập hợp vào bên nợ. Nợ TK 821 Chi phí bất thưường Nếu tài sản cố định đem nhượng bán được hoàn thành tài sản cố định được tập hợp vào bên nợ. Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả. Nợ TK 341 vay dài hạn Có TK 111 Tiền mặt Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng Đối với Công ty xây dựng công trình giao thông 874 tài sản cố định thuê chủ yếu là xe ô tô, máy đào bánh xích. II. Kế toán thu mua, nhập xuất và dự trữ vật liệu, chi phí vật liệu trong sử dụng. * Phương pháp chứng từ và tập hợp chi phí vật liệu ở Công ty xây dựng công trình giao thông 874 thu mua nguyên vật liệu thường các phụ tùng để thay thế máy móc. Do vậy người chỉ huy công trình, lập kế hoạch tiến độ mua các loại nguyên vật liệu chính gửi về. công ty phải căn cứ vào yêu cầu mỗi lần mua vật liệu của công trình. * Khi hàng về nhập kho, thủ trưởng đơn vị của công trình cho tiến hành nhập kho theo số lượng thực, nhập vào sổ chi tiết cho từng loại vật liệu theo dõi cuối tháng lên bảng kê phiếu nhập kho báo về phòng tài vụ Công ty để hạch toán. Phòng tài vụ công ty căn cứ vào phiếu nhập kho để báo cáo, căn cứ vào đơn mua hàng vật tư để xem số lượng gữa hoá đơn và thực tế có khớp không. Nếu đúng số lượng hoá đơn và thực tế thì sẽ tiến hành tính giá của nguyên vật liệu nhập kho. Giá gốc, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, thuế, chi phí thu mua giá thực tế nhập kho. VD: Phiếu nhập kho Đơn vị: Cty 874 VT - Tbị Phiếu nhập kho Số: 137 Ngày 20 tháng 1 năm 1999 Mẫu số 01-VT QĐ1141-TC/QĐ/CĐKT 1/1/95 Bộ Tài chính Nợ.............. Có.............. Họ tên người giao hàng: Hồ Trọng Kỹ - VT-Tbị Theo HĐ GTGT số 07342 ngày 17/11/1999 của Lã Thị Thập Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Vinh Nhập tại kho : Nhập xuất thẳng (Px số : 213) Thứ tự Tên,nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Phớt đít súp páp cái 6 7.000 42.000 2 Bìa a mi ăng m2 1,5 80.000 120.000 3 Gioăng giằng cờ và đ/c bộ 1 60.000 60.000 4 Xéc măng máy nén khí bộ 1 45.000 45.000 5 Bi đỡ ắc xi ơ vòng 2 60.000 120.000 6 Bi trục cơ cấu cài ben 869404 vòng 1 60.000 60.000 7 Bạc biên cặp 1 70.000 70.000 8 Lõi lọc nhiên liệu cái 2 25.000 50.000 5% thuế 28.350 Cộng : 595.350 Bằng chữ : Năm trăm chín mươi lăm nghìn, ba trăm năm mươi đồng Nhập ngày 20 tháng 11 năm 1999 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên. Một liên thủ kho giữ để làm bảng kê và báo cáo, thẻ kho một liên chuyển về phòng tài vụ của công ty để theo dõi hạch toán. Sau khi nhập kho, thu kho vào thẻ kho đơn vị mỗi loại vật tư. Ví dụ : từ phiếu nhập trên thủ kho lập thẻ cho từng loại vật liệu. Đơn vị: Cty 874 Vật tư - thiết bị Thẻ kho Mẫu số 01-VT QĐ1141-TC/QĐ/CĐKT 1/1/95 bộ tài chính Theo : HĐgtgt số 030865 ngày 31/10/2000 của Trạm vật tư phụ tùng và máy nông nghiệp - 105 Trường Chinh Chứng từ Diễn giải Ngày Nhập Xuất Tồn Ký nhận 01 22/10/2000 Nhập trạm vật tư phụ tùng và máy nông nghiệp - 105 Trưường Chinh 22/10 200 150 50 02 26/10/2000 Sửa chữa máy phục vụ sản xuất 26/10 500 350 150 Tồn cuối tháng 10 200 Thẻ kho nhằm mục đích theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ vật tư, sản phẩm, hàng hoá ở từng kho. Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chi tiêu, tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số, vật tư sản phẩm hàng hoá sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu căn cứ vào tất cả các phiếu nhập xuất kho để tính giá nguyên vật liệu. Đặc thù của công ty xây dựng công trình giao thông 874 là thiết bị vật tư thường là phục vụ sửa chữa máy móc phục vụ sản xuất, thi công, do vậy thường không có 1 kho chung cho tất cả công trình. Vì vậy việc tính giá xuất kho của công ty có khi gặp nhiều khó khăn. Khi máy móc bị hỏng, chỉ huy trưởng xét thấy có nhu cầu mua vật tư công cụ dụng cụ để sửa chữa, chỉ huy trưởng công trình sẽ tiến hành đề nghị giám đốc và phòng kế hoạch kỹ thuật cho mua. Khi được duyệt mua công ty sẽ có trách nhiệm chuyển séc hoặc tiền mặt thanh toán cho bên bán. Khi máy móc thiết bị bị hỏng cần để phục vụ sản xuất, yêu cầu chỉ huy công trình cho xuất vật tư. Dựa vào lệnh xuất vật liệu chỉ huy công trình thủ trưởng đơn vị xuất vật liệu và làm phiếu xuất kho cho bộ phận sản xuất. Ví dụ : Trong tháng 10 năm 2000 Công ty XDCTGT874 xuất ra một số vật liệu hoá đơn, số lượng vật liệu xuất ra đúng như trong hoá đơn, thủ kho làm phiếu xuất kho. VD: Phiếu xuất kho Đơn vị: Cty 874 VT - Tbị Phiếu xuất kho Số: 137 Ngày 26 tháng 10 năm 1999 Mẫu số 01-VT QĐ1141-TC/QĐ/CĐKT 1/1/95 bộ tài chính Nợ.............. Có.............. Họ tên người nhận hàng: Lưu Đại Hải Địa chỉ : Máy ủi D7171 (U-7JZ) Đội nền Lạng Sơn Lý do xuất kho : Sửa chữa máy phục vụ sản xuất Xuất tại kho : Nhập xuất thẳng (PN số 123) Thứ tự Tên,nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xéc măng DZ171 bộ 1 1.450.000 1.450.000 2 Bạc đùi gà mảnh 4 70.000 280.000 3 Gối đỡ + bạc bán trục sau cái 1 400.000 400.000 4 Gioăng mặt máy cái 2 100.000 200.000 5 Hến nước bộ 1 20.000 20.000 6 Bộ ruột ga lê tỳ bộ 1 800.000 800.000 7 A mi ăng m 0,15 30.000 8 Keo x 66 hộp 1 12.000 12.000 Ông Hải đã ký nhận ở giấy xin xác nhận ngày 20/10/99 tại đội nền Lạng Sơn Cộng : 3.192.000 Bằng chữ : Ba triệu, một trăm chín hai nghìn đồng. Xuất ngày 26 tháng 10 năm 1999 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho III. kế toán chi phí công nhân và trích bhxh, bhyt, Kpcđ, thu nhập của người lao động 1. Cấu thành cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Các loại lao động và hình thức trả lương. Việc tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng kỷ luật đào tạo, bồi dưỡng do Tổng giám đốc công ty thực hiện. Tất cả mọi người trong công ty đều phải ký hợp đồng lao động theo đúng quy định nhà nước. Tổng giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc ký kết hợp đồng lao động với người lao động. Phó phòng tổ chức chính là cơ quan có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc công ty và Ban lãnh đạo về công tác quản lý sử dụng lao động sao cho có hiệu quả và đúng pháp luật. Công ty hiện có 365 người lao động, trong đó khối cán bộ, đoàn thể 43 người, còn lại là các công nhân tham gia trực tiếp của công ty tại các công trình. Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề trong công ty được thể hiện qua bảng phân tích sau: Ngành nghề Số lượng lao động Tỷ trọng so với toàn công ty (%) 1. Khối cơ quan đoàn thể 43 11,8 2. Lãnh đạo 8 2,19 3. Phòng tổ chức cán lao động 3 0,82 4. Phòng kế hoạch kỹ thuật 9 2,46 5. Phòng thiết bị vật tư 4 1,09 6. Phòng Tài chính kế toán 8 2,19 7. Phòng hành chính quản trị 10 2,73 Cộng 85 23,28 II. Lao động ở các đội: 1. Đội sản xuất số 1 31 8,49 2. Đội sản xuất số 2 7 1,9 3. Đội sản xuất số 3 22 6,02 4. Đội sản xuất số 4 31 8,49 5. Đội sản xuất số 5 73 20 6. Đội sản xuất số 6 7 1,9 7. Đội sản xuất số 7 73 20 8. Đội sản xuất số 8A 10 2,73 9. Đội sản xuất số 8B 10 2,73 10. Trạm trộn bê tông nhựa 16 4,37 Cộng 280 76,7 Tổng số lao động 365 Trình độ văn hoá của cán bộ quản lý cũng như trình độ tay nghề của một công nhân lao động trực tiếp và gián tiếp, Công ty rất coi trọng và là một trong những chỉ tiêu để tuyển dụng lao động vào làm trong công ty. Trình độ văn hoá của công ty tối thiểu phải là tốt nghiệp trung cấp các chuyên ngành đối với khối cơ quan. Đối với công nhân tuyển dụng lao động tại các công trình thì tối thiểu phải là tốt nghiệp phổ thông trung học (số lao động thuê tại các công trình). Yêu cầu về trình độ tay nghề của lao động trực tiếp trong công ty được quy định theo từng mức độ công việc. Ví dụ như số lao động làm thuê theo hợp đồng tại công trình thì phải cần lựa chọn những người có sức khoẻ và bậc thợ tay nghề qui định. Còn các công việc khác đều yêu cầu người lao động phải có bằng cấp ngành nghề chuyên môn về công việc đó thì mới tuyển dụng. Bảng phân loại trình độ văn hoá của cán bộ công nhân viên trong công ty Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng Tổng số lao động 365 100% Trình độ đại học 100 27% Trình độ trung cấp 100 27% Trình độ sơ cấp và bậc thợ 165 46% Tổng 365 100 b) Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng Việc phân phối thu nhập được phân phối theo nguyên tắc, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Tổng giám đốc công ty quyền cho các đơn vị trực tiếp xây dựng phương án hình thức lương theo quy định hiện hành phù hợp với quá trình sản xuất xây dựng. Hình thức này áp dụng cho toàn bộ hình thức lương khoán sản phẩm. Riêng ở khối cơ quan căn cứ vào chức danh, thời gian, kết quả hoạt động của các đơn vị thành viên để tính lương. Công ty xây dựng CTGT 874 là một công ty mang đặc điểm của ngành xây dựng giao thông cơ bản, sản phẩm khoán đơn chiếc, số lao động tham gia gián tiếp trong quá trình thi công sẽ được áp dụng hình thức lương thời gian đồng thời cũng căn cứ vào số công việc hoàn thành của các đội sản xuất để tính lương. Đối với số lao động tham gia trực tiếp và số lao động thuê ở các đội để áp dụng hình thức lương khoán sản phẩm hoàn thành. Việc áp dụng các hình thức tiền lương công ty là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối lao động. Kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của công ty bằng lao động, lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật nâng cao năng suất lao động. c) Quản lý sử dụng lao động và quỹ tiền lương Trong việc quản lý, và phân phối quỹ tiền lương, Công ty quản lý tổng thể quỹ tiền lương và các quỹ ngày công nghĩa vụ công ích. Các nguồn quỹ khác phụ thuộc cơ cấu quỹ lương. công ty hướng dẫn cho các đơn vị xây dựng và quản lý quỹ tiền lương ; quỹ tiền lương chi trả BHXH, BHYT, hướng dẫn các đơn vị, lập kế hoạch bảo hộ lao động, làm các thủ tục thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT theo quy định. Các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ đơn vị tự tìm kiếm và đơn giá tiền lương được duyệt đã lập kế hoạch an toàn lao động, BHXH, BHYT, CĐP, Đảng phí, BHLĐ theo chế độ hiện hành. Đây là cơ sở cho đơn vị ứng quỹ tiền lương cho các kỳ nghiệm thu thanh toán. Quỹ lương thực tế của các đơn vị được xác định bằng tổng doanh thu thực tế trừ đi tổng phần trừ thực tế. Hàng quý khi quyết toán được duyệt thì quỹ lương mới được xác định chính thức. Trường hợp bị lỗ thì quỹ lương bị trừ đi tất cả các sản phẩm công trình đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương chưa phù hợp thì đơn vị lập báo cáo trình công ty. Khi nói tới quỹ tiền lương và biện pháp quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp không thể không quan tâm đến việc xây dựng đơn giá tiền lương mọi sản phẩm phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương cụ thể. Theo quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của chính phủ thì doanh nghiệp tự xây dựng lao động cho cá nhân, bộ phận và định mức tổng hợp theo hướng dẫn của Bộ lao động - thương binh - xã hội. Các tổng công ty Nhà nước độc lập được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt phải đăng ký định mức lao động với Bộ lao động - thương binh - xã hội. Các doanh nghiệp còn lại phải đăng ký định mức lao động với thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp. Trên cơ sở định mức phải đăng ký với chế độ do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp đơn giá tiền lương trên cơ sở sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt định kỳ, các cơ quan có thẩm quyền tiền hành kiểm tra lại định mức lao động, đơn giá tiền lương của doanh nghiệp phù hợp với tốc độ tăng năng suất lao động và thu nhập tiền lương thực hiện điều chỉnh cho phù hợp. 2. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và tính tiền lương BHXH phải trả CNV. a) Hạch toán lao động Hạch toán lao động : gồm thời gian lao động, hạch toán số lượng lao động, hạch toán kết quả lao động. - Hạch toán số lượng là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động theo nghề nghiệp và cấp bậc kỹ thuật của người lao động. - Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động, từng bộ phận sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng lương thời gian. Hạch toán kết quả lao động là phản ánh ghi chép đúng kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động (chứng từ) chứng từ hạch toán thường sử dụng phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành. Vậy hạch toán kết quả lao động cho từng người hay cá nhân lao động là cơ sở để tính tiền lương cho người, cho cán bộ hưởng lương theo sản phẩm. Để hạch toán về số lượng , thời gian và kết quả lao động ta căn cứ vào các tài liệu sau : + Bảng chấm công. + Phiếu giao việc + Phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành. Phiếu giao việc Ngày 1 tháng 4 năm 2000 Bên giao: ông Nguyễn Duy Tùng - Phó giám đốc công ty phát triển cầu đường Bên nhận: ông Nguyễn Văn Tới - Giám đốc CTXDCTGT 874 Nội dung : Căn cứ vào kế hoạch xây dựng công ty giao cho đơn vị thực hiện công trình xây dựng cầu Thăng Long Thời gian 2/1/1997 đến 1/1/2000 Việc nghiệm thu được tiến hành sau khi công trình hoàn thành. Trị giá công trình 4 tỷ đồng Ông tổ trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân làm việc để hoàn thành công việc theo đúng kế hoạch. Người nhận việc (A) Người nhận việc (B) Căn cứ vào phiếu giao việc, tổ trưởng tiến hành chỉ đạo các thành viên trong tổ chức hoàn thành công việc đó. Sau khi công việc thực hiện xong, tổ trưởng yêu cầu cán bộ kỹ thuật bên giao kiểm tra để nghiệm thu chất lượng công trình hoàn thành, có chữ ký xác nhận tổ trưởng. Phiếu xác nhận công việc hoàn thành Công trình xây dựng cầu Thăng Long Từ 2/1/1997 đến 1/4/2000 Bên giao thầu : Nguyễn Duy Tùng - Phó giám đốc CTPT cầu đường Bên nhận thầu : Nguyễn Văn Tới - GĐ CTGT874 Căn cứ vào biên bản nghiệm thu đưa hạng mục công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng ngày 1/4/2000 của công trình xây dựng cầu Thăng Long 1. Kết quả thực hiện hợp đồng : - Khối lượng : Bên B đã hoàn thành xây dựng cầu - Chất lượng : Đạt yêu cầu - Giá trị hợp đồng : + Quyết toán được duyệt : 4 tỷ đồng + Đã tạm ứng : không + Số còn được thanh toán : 4 tỷ đồng (Bốn tỷ đồng chẵn) 2. Trách nhiệm của các bên Bên A : Thanh toán đầy đủ cho bên B theo đúng quy định của Nhà nước Bên B có trách nhiệm đối với sản phẩm của mình theo các quy định của Nhà nước . Sau khi biên bản được xác nhận ký kết, bên A sẽ trả toàn bộ số tiền còn lại cho bên B trong thời gian sớm nhất. Hai bên thống nhất thanh lý bàn giao khối lượng công việc hợp đồng đã hoàn thành 2/1/1997 đến 1/4/2000. Đại diện bên A Đại diện bên B (Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu) Bảng chấm công (trang sau) b) Tính lương phải trả và BHXH phải trả cho công nhân viên Hạch toán tiền lương theo sản phẩm Công ty quản lý tổng thể quỹ tiền lương nên việc hạch toán tổng hợp tiền lương cho các đơn vị thành viên được tập trung về phòng tài vụ công ty. Việc hạch toán chi tiết tiền lương được thực hiện tại các ban kế toán đơn vị. Hình thức tính trả lương ở các đơn vị được thống nhất theo cơ chế trả lương sản phẩm. Các đơn vị thành viên căn cứ vào kế hoạch mà công ty giao cho để lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị, tự tìm kiếm và xây dựng đơn giá tiền lương. Đây là cơ sở cho các đơn vị ứng quỹ lương vào các kỳ nghiệm thu thanh toán. Tại công ty xây dựng công trình giao thông 874, căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoán quỹ lương đã tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương cho từng công việc và trình giám đốc công ty duyệt. Đơn giá tiền lương được đơn vị xây dựng như sau: Căn cứ vào cấp công việc và mức lương theo cấp bậc công việc, định mức về sản lượng, định mức về thời gian hoàn thành công việc mà công ty giao cho, mức phụ cấp các loại theo quy định của Nhà nước, tính đơn giá tiền lương theo cách sau: Đơn giá tiền lương cho công việc A = Lương cấp bậc công nhân làm công việc a (Phụ cấp nếu có) Sản lượng kế hoạch công ty giao Dựa vào công thức này tính được đơn giá tiền lương cho từng loại công trình. Trên cơ sở xây dựng thiết lập đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm và số lượng lao động của công việc đó ta biết được tổng quỹ lương của đơn vị: Tổng quỹ lương = ồ Đgi (i) x SL(i) Trong đó: Đgi - Đơn giá tiền lương công việc i - Sli : Số lượng lao động cho công việc i - n : Tổng số các công việc của đơn vị Sau khi lập xong kế hoạch sản xuất căn cứ vào bảng khoán quỹ lương được giám đốc công ty duyệt, đơn vị tiến hành phân bổ từng phần công việc mà mỗi đội phải chịu trách nhiệm hoàn thành. Với hình thức tính lượng sản phẩm ta căn cứ vào quỹ lương, công việc của đơn vị lập “phiếu giao khoán việc” và “phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành công trình cầu Thăng Long” đã nêu ở trang trước. Đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý công nhân Kỹ thuật, quản lý công trình... thì việc kế toán xem xét thanh toán lương dựa trên cơ sở”Bảng chấm công” của từng bộ phận. Bảng chấm công được lập tương tự như các bảng chấm công của các cơ quan đoàn thể. Cuối quý bảng chấm công này được tập hợp lên Ban kế toán của đơn vị, kế toán đơn vị căn cứ vào hệ số lương, số ngày công của từng người và tổng số tiền lương mà bộ phận nhận được để tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận đó. Tiền thực lĩnh của mỗi người = Tổng phần thu - Tổng phần trừ Tổng phần thu = Lương thời gian + L/H, P hệ số 1,2 (nếu có) + Lương ốm 0,75 (nếu có) + Phụ cấp (nếu có) ở đây lương thời gian được tính theo công thức: Lương cơ bản x hệ số lương x Số ngày công 24 Còn lương L/H , P hệ số 1,2 (nếu có) cũng tính như công thức: = Còn lương ốm 0,75 (nếu có) cũng tính : = Còn tổng phần trừ gồm có 1% CĐ phí, đảng phí, 5% BHXH, 1% BHYT, tiền ủng hộ , tạm ứng (nếu có) VD : Bảng thanh toán lương quý IV năm 2000 tính như sau : Trình tự tính như sau : Tổng phần thu : Ông Nguyễn Văn Tới = = 2.786.000 (Chỉ có lương thời gian chưa có L/H, hệ số 1,2 và lương ốm 0,75 và phụ cấp) Ông Hà Đức Thanh = = 6.846.000 (Chỉ có lương thời gian và phụ cấp) 6.846.000 + 268.000 = 7.114.000 Ông Nguyễn Văn Nhã : Lương thời gian = 284.000 x 2,15 x 47 24 = 1.197.000 5 L/H, P hệ số 1,2 = 284.000 x 1,2 x 24 = 71.000 26 Lương ốm 0,75 = 284.000 x 0,75 x 24 = 231.000 (Không có phụ cấp) Vậy tổng phần thu của ông Nguyễn Thanh Nhã là : 1.197.000 + 71.000 + 231.000 = 1.499.000 Chu Văn Thiệu : = 5.242.000 (Chỉ có lương thời gian không có L/H, P hệ số 1,2 , lương ốm 0,75, phụ cấp) Tổng phần trừ : Họ và tên CĐP 1% Đảng phí 1% BHXH 1% BHYT 1% ủng hộ TK tạm ứng Tổng trừ Nguyễn Văn Tới 27.000 27.000 164.000 32.000 - - 250.000 Chu Văn Thiệu 52.000 52.000 154.000 30.000 100.000 - 388.000 Nguyễn Danh Nhã 14.000 - 42.000 8.000 100.000 - 164.000 Hà Đức Chanh 71.000 71.000 134.000 26.000 100.000 600.000 1.002.000 Cuối cùng là số tiền thực lĩnh của từng người : Số tiền thực lĩnh = Tổng phần thu - Tổng phần trừ Như vậy số tiền lương lĩnh của các ông bà lần lượt là : Nguyễn Văn Tới : 2.786.000 - 250.000 = 2.536.000 Chu Văn Thiệu : 5.242.000 - 388.000 = 4.854.000 Nguyễn Thanh Nhã : 1.499.000 - 164.000 = 1.335.000 Hà Đức Chanh : 7.114.000 - 1.002.000 = 6.112.000 Cách tính này mặc dù còn hạn chế là chưa tính cấp bậc Tuy nhiên loại trừ những yếu tố đó thì khuyến khích người lao động gián tiếp đi làm đều đặn,được thực hiện đúng “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng”. ở các đơn vị lương của người lao động trực tiếp được phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp, lương lao động gián tiếp được phân bổ vào chi phí sản xuất chung. Theo định kỳ ghi chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp ở phòng tài vụ tập hợp tất cả các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ đã phát sinh ngay tại công ty mà các đơn vị gửi lên, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và các định khoản. VD: Ngày 30/1/2001 căn cứ vào chứng từ về tiền lương của đơn vị kế toán tổng hợp đã tập hợp, tính và ghi sổ các định khoản phát sinh sau: - Lương phải trả CNV đội sản xuất số 1: Nợ TK622 32.734.000 Nợ TK627 1.633.000 Có TK334(2): 34.367.000 - Khấu trừ lương BHXH, BHYT, CPĐ, ĐP, ủng hộ, tạm ứng Nợ TK334(2) 9.258.000 Có TK338 9.258.000 Và một số nghiệp vụ khác: Ghi vào CTGS-TK3342 ngày 30/1/2000 Chứng từ ghi sổ. TK3342 - Phải trả CNV - Đội sản xuất số 1. Chứng từ ghi sổ Số: .............. Ngày 30/9/2000 Số tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có - Lương phải trả CNV - Trực tiếp 622 334(2) 32.734.000 - Gián tiếp 627 334(2) 1.633.000 - Khấu trừ lương các khoản BHXH, BHYT, CĐP, ĐP, TK141, ủng hộ 334(2) 338 9.258.000 Cộng: 25.109.000 Kèm chứng từ gốc Người ghi sổ (ký, họ và tên) Kế toán tổng hợp (ký, họ và tên) Kế toán trưởng (ký, họ và tên) Hạch toán tiền lương thời gian: Tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của công ty. Nói cách khác, đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở công ty là CBCNV ở các bộ phận phòng ban của công ty. Việc theo dõi thời gian làm việc của CBCNV được thực hiện từng phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần. Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong phòng, người phụ trách chấm công đánh dấu lên bảng chấm công ghi nhận sự có mặt của từng người trong ngày lương tương ứng từ cột 1 đến 31. Bảng chấm công được công khai trong phòng và trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công. Cuối tháng các bảng chấm công ở từng phòng được chuyển về phòng kết toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty ở mỗi bộ phận. Thời gian nộp bảng chấm công là trước ngày 02 của tháng sau. Kế toán căn cứ vào để tính công cho CNV khối cơ quan. Trường hợp CBCNV chỉ làm một thời gian lao động theo quy định ngày. Vì lý do nào đó vắng mặt trong thờigian còn lại của ngày thì trưởng phòng căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó để xem tính công ngày đó để xem tính công ngày đó cho họ hay không. Việc tính lương cho cán bộ công nhân viên ở khối cơ quan dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác. Công ty còn căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của các đội xây dựng công trình trực thuộc công ty. Các bảng tính lương sau khi lập xong phải có đủ chữ ký của Giám đốc công ty, trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương và trưởng phòng tài vụ công ty. Khi lập xong bảng thanh toán tiền lương, kế toán một mặt phải chuyển cho phòng kế toán để tiến hành thanh toán tiền lương cho CNV. Ta có bảng tính lương Để hạch toán tổng hợp tiền lương, công ty sử dụng các tài khoản sau: TK334 phải trả công nhân viên TK3341 khối cơ quan. Ví dụ: Ngày 30/1/2000 kế toán tổng hợp các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền từ 4 ngày 20/1/2000 tiến hành ghi sổ về các nghiệp vụ đó. Căn cứ vào bảng thanh toán tổng hợp ký cơ quan kế toán ghi: Nợ TK642: 106.989.000 Có TK334 : 106.989.000 - Phản ánh phần khấu trừ BHXH, BHYT, ĐP, CPĐ, tạm ứng vào lương củaCNV khối cơ quan kế toán ghi: Nợ TK334(1) : 18.923.766 Có TK338: 18.923.766 Quá trình ghi sổ tổng hợp kế toán tiền lương của công ty như sau: Chứng từ ghi sổ: Số 19 TK334(1). Khối cơ quan quý IV. Ngày 30/1/2000 Số tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có - Lương phải trả CNV khối cơ quan 642 334(1) 106.989.000 334(1) 338 18.923.766 Cộng 90.578.234 Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Đăng ký số liệu của chứng từ vào sổ “Đăng ký chứng từ ghi sổ” Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày Nợ Có 19 30 90.578.234 25 30 80.578.278 Cộng: 902.875.742 Chứng từ ghi sổ sau khi được ký duyệt, được sử dụng để ghi vào sổ cái 334 Bảng thanh toán tiền lương của đội sản xuất (lấy một đơn vị điển hình Đội 3, trang sau) b) Thủ tục trích BHXH phải trả trực tiếp CNV Quỹ BHXH là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho tổ chức xã hội dùng để trợ cấp trong cả trường hợp họ mất đi khả năng lao động như ốm đau, thai sản, mất sức... Theo chế độ hiện hành BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm, tai hạn, nghỉ đẻ... được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ BHXH cho từng người và từ các phiếu nghỉ BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH, BHXH trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH tập trung. - Theo quyết định số 1141 ngày 1/11/1994 của Bộ tài chính chứng từ kế toán BHXH. - Giấy nghiệm thu, thai sản... - Biên bản xác nhận tai nạn lao động... - Bản thanh toán trợ cấp lao động BHXH. Căn cứ vào các chứng từ tính BHXH theo chế độ quy định kế toán tập hợp bảng thanh toán trợ cấp BHXH cho từng công nhân viên theo từng mức lương và tỷ lệ % trợ cấp BHXH được hưởng. Kế toán tính ra số phải thanh toán cho người hưởng chế độ trên bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp BHXH (kèm theo chứng từ ban đầu). Căn cứ vào bảng thanh toán tiền trợ cấp BHXH kế toán lập phiếu xin tiền gửi Ngân hàng về thanh toán cho CNV. Cuối kỳ kế toán BHXH thanh toán với cơ quan BHXH về số tiền chi trả đề nghị BHXH. 3. Kế toán các khoản tính theo lương: Để thanh toán tiền lương và tiền công hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải nộp lập các bảng trừ vào lương của người lao động toàn công ty. Mức lương để tính các khoản căn cứ vào mức lương đã quy định. Vì thế số tiền trích trừ vào lương của người lao động trong công ty do BHXH, BHYT được cố định với số tiền như sau, trong các tháng. Khi người lao động nghỉ ốm hay nghỉ đẻ, ban y tế cơ quan thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị hoặc trông con ốm, thì lập phiếu nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ xác nhận số ngày được nghỉ của người lao động để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. Phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên: Duy Tùng - 24 tuổi Tên cơ quan Ngày tháng năm Lý do Số ngày nghỉ Y bác sĩ ký Số ngày thực nghỉ Xác nhận trưởng phòng Tổng số Từ ngày Đến hết ngày A 1 B 2 3 4 C 5 6 Y tế công ty 8/3/2000 ốm 5 7/1 12/1 5 Phần phía sau trang giấy này là phần thanh toán do kế toán thực hiện khi phiếu gửi kèm theo bảng chấm công của tổ có người nghỉ BHXH Phần thanh toán Số ngày nghỉ trích BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính BHXH Số tiền lương BHXH 1 2 3 4 15 ngày 172.000 30% 41.600 Ngày 30 - 1 - 2000 Trưởng ban BHXH Kế toán ký Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí các phiếu hưởng BHXH lên phòng kế toán và đến cuối kỳ tiến hành lập bảng tổng hợp bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH để thanh toán BHXH cho người lao động . Quá trình hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương ngoài TK 334 và tài khoản chi tiết của TK này gồm có : TK 338.2 - KPCĐ TK 338.3 - BHXH TK 338.4 - BHYT Căn cứ vào bảng thanh toán lương (có ghi các khoản trích theo lương của người lao động). Kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ lập định khoản của TK 338 (3382, 3383, 3384) Ví dụ : Tháng 1 năm 2000 trích các khoản theo lương khối cơ quan của công ty Nợ TK 642 - 1.137.000 Có TK 338.3 - 191.000 Có TK 3384 - 196.000 (Định khoản lập vào cuối tháng 3/2000 của TK 338) Dựa vào các chứng từ ghi sổ này để ghi vào sổ cái TK338 Sổ cái (Bảng trang sau) 4. Hạch toán các khoản thu nhập của người lao động Trong quá trình lao động không chỉ có nguyên khoản lương được hưởng hàng tháng tương ứng với sức lao động của mình bỏ ra mà còn có một số khoản thu nhập khác như : khen thưởng.v.v... Các khoản này sẽ là đòn bẩy kinh tế khuyến khích lao động hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả lao động. Ngoài chính sách khen thưởng thì ta còn phải nói đến chính sách sử lý vi phạm trong quá trình hoạt động. Do không làm triệt để trong quá trình xây dựng nên phân phối lương công việc bị trì trệ dẫn đến thất thoát nguồn tài chính của công ty. Vì thế quý này kết quả không được khả quan, lương của công nhân sẽ hụt so với quý trước. Đối với khối cơ quan công ty, nếu nghỉ nhiều ngày không có lý do thì người lao động phải chịu số tiền phạt theo chế độ quy định. Nếu nghỉ quá số ngày giới hạn cao nhất người lao động có thể bị đình chỉ công tác buộc phải thôi việc. Khi nghỉ quá số ngày giới hạn về số ngày qui định nghỉ thì trưởng phòng báo cáo với phòng TC-HC phòng này theo dõi quy định phạt và lập biên bản xử lý với sự có mặt của người lao động làm chứng và dựa vào đó để định mức phạt, ghi số tiền phạt vào biên bản, khi lập biên bản và các thủ tục xong, trưởng phòng TCHC ký tên và gửi lên phòng tài vụ công ty để tiến hành thanh toán khấu trừ vào lương của người lao động. Vì quyền lợi sát sườn nên người lao động luôn phải tuân theo quy định chế độ làm việc nghiêm túc của công ty đề ra. Việc hạch toán ghi sổ các tài khoản phạt với người lao._. tháng 3 năm 2000 Giám đốc Tình hình thanh toán thuế và các khoản thuế phải nộp khác - Thuế xuất, nhập khẩu: Theo luật thuế xuất, nhập khẩu hiện hành, mọi tổ chức, cá nhân các hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá chịu thuế xuất, nhập khẩu đều là đối tượng nộp thuế. Trường hợp xuất, nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác là đối tượng nộp thuế xuất, nhập khẩu. Hàng hoá là đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo quy đinh bao gồm hàng hoá xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Khi xuất khẩu hàng hoá, bên cạnh việc ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 511 số thuế xuất khẩu phải nộp Có TK 333 (3333) chi tiết thuế xuất khẩu. Khi nhập khẩu hàng hoá. xác định số thuế nhập khẩu phải nộp và ghi sổ băng bút toán. Nợ TK (151, 152, 153, 156, 211, 611) Tính vào giá trị hàng nhập khẩu. Có TK 333 (3333) chi tiết thuế nhập khẩu Khi nộp thuế xuất, nhập khẩu, ghi nhận số thuế đã nộp: Nợ TK 333 (3333) Có TK 111, 112. 311.... - Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Để đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách, hàng quý, doanh nghiệp phải tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thông báo của cơ quan thuế. Số thuế tạm phải nộp ghi: Nợ TK 421 (4212) Có TK 333 (3334) Khi tạm nộp thuế cho Ngân sách. Nợ TK 333 (3334) Có TK (111, 112, 311...) Cuối năm (hoặc đầu năm sau), khi quyết toán thuế được duyệt, so sánh số đã tạm nộp cho Ngân sách với số phải nộp. Nếu số thuế phải nộp lớn hơn số đã tạm nộp: Phản ánh số còn phải nộp bổ xung. Nợ TK 421 (4211) Số phải nộp bổ xung về thuế TNDN Có TK 333 (3334). Nếu số đã tạm nộp lớn hơn số phải nộp: Số nộp thừa được chuyển nộp bù cho năm tiếp theo: Nợ TK 333 (3334, Kết chuyển số thuế TNDN nộp thừa. Có TK 421 (4211). Số nộp thừa. - Thuế trên vốn: Là khoản tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách và vốn có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế nhằm bảo đảm công bằng trong việc sử dụng các nguồn vốn, thúc đẩy đơn vị sử dụng vốn có hiệu quả. Tất cả các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có sử dụng vốn Ngân sách nếu sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn lợi nhuận đều phải nộp thu trên vốn. Phản ánh số thu trên vốn phải nộp: Nợ TK 421 Có TK 333 (3335) Khi nộp: Có TK 333 (3335) Có TK liên quan (111, 112, 311). Trường hợp sau khi nộp thuế lợi tức, nếu số còn lại không đủ để nộp tiền thu trên vốn theo quy đinh thì doanh nghiệp phải nộp toàn bộ lợi tức sau thuế. Trường hợp kinh doanh bị lỗ thì doanh nghiệp không phải nộp tiền thu về sử dụng vốn - Thuế tài nguyên: Là thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên đều phải nộp thuế tài nguyên. Đối tượng tính thuế tài nguyên bao gồm: các loại khoáng sản, kim loại, các loại mỏ than, than bùn, dầu khí, khí đốt, khoáng sản tự nhiên và các tài nguyên khác. Số thuế tài nguyên phải nộp được phản ánh như sau: Nợ TK 627 Số thuế tính vào chi phí sản xuất Có TK 333 (3336) số thuế tài nguyên phải nộp Khi nộp thuế tài nguyên: Nợ TK 333 (3336) : Số thuế tài nguyên đã nộp. Có TK 111, 112, 311. - Thuế nhà, đất: Mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình đều phải nộp thuế nhà, đất. Chủ nhà, đất phải kê khai toàn bộ nhà, đất hiện có nộp cho cơ quan thuế để tính thuế nhà, đất phải nộp. Hiện tại chúng ta chưa thu thuế nhà mà chỉ mới thu thuế đất. Số thuế đất phải nộp ghi: Nợ TK 642 (6425) Có TK 333 (3337) * Các loại thuế khác: Như thuế môn bài, thuế trước bạ, thuế thu nhập cá nhân... + Các loại thuế phải nộp khác: Ngoài các khoản thuế nói trên, Công ty phải nộp một số khoản phí, lệ phí khác như lệ phí giao thông, lệ phí cầu, đường, phà, các khoản phụ thu, các khoản phải nộp khác: Số lệ phí phải nộp ghi: Nợ TK 642 (642(5)): Số lệ phí phải nộp Có TK 333 (3339) - chi tiết từng loại Dưới đây là tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước - Kế toán tạm ứng: Khi các cán bộ kỹ thuật công ty và các cán bộ trong văn phòng công ty muốn tạm ứng thì phải làm giấy xin tạm ứng và nêu rõ các lý do xin tạm ứng. Sau khi được giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt, kế toán thanh toán làm phiếu chi tuỳ theo nội dung mà định khoản theo khoản mục. Tạm ứng để mua nguyên vật liệu. a. Nợ TK 141 Có TK 111, 112 b. Nợ TK 152 Có TK 141 Tạm ứng để trả tiền nhân công: a. Nợ TK 141 Có TK 111, 112 b. Nợ TK 334 Có TK 141 Tạm ứng đi công tác: a. Nợ TK 141 Có TK 111, 112 b. Nợ TK 642.8 Có TK 141. Sau khi kết thúc các cán bộ, kỹ sư phải làm thủ tục hoàn tạm ứng. Nếu còn thừa sẽ phải nộp về quỹ hoặc trừ vào lương. - Kế toán các khoản phải trả, phải nộp thanh toán nội bộ: Để theo dõi các khoản phải trả, phải nộp khác không mang tính chất trao đổi, mua, bán, kế toán sử dụng tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác”. Tài khoản này phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản nhận ký cược ngắn hạn, các khoản vay mượn tạm thời, các khoản thu hộ, giữ hộ, khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh... Ngoài ra, TK 338 còn sử dụng để theo dõi giá trị tài sản thừa. chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý. Khi quyết định xử lý tài sản cố định thừa BT1) Ghi tăng số phải trả hoặc đã chi, giảm số tài sản thừa chờ xử lý Nợ TK 338(3381) Có TK331,111,112 BT2) Kết chuyển nguồn vốn tương ứng. Nợ TK414,441,431 Có TK411 Nếu do người bán giao thừa, trả lại Nợ TK338(1) Ghi giảm giá trị tài sản thừa Nợ TK214 Giá trị hao mòn Có TK211 Nguyên giá Khi kiểm kê vật tư hàng hoá, tiền mặt, phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê ghi : Nợ TK liên quan (111,152,153,155..... ) Có TK 338 (3381) Thuế doanh thu phải nộp tính trên số tiền đã nộp trước của khách hàng Nợ TK338.7 Thuế doanh thu Nợ TK511 Doanh thu bán hàng Có TK333 Thuế Thanh toán nội bộ : ở đơn vị, xí nghiệp có tổ chức thành những bộ phận mà những xí nghiệp chưa hạch toán đầy đủ - Các nghiệp vụ thanh toán nội bộ Thanh toán tình hình phân phối vốn giữa xí nghiệp chính và xí nghiệp phụ thuộc. - Kế toán các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược Công ty tiến hành ký quỹ, ký cược ngắn hạn đối với ngân hàng hoặc bảo lãnh dự thầu. Khi tiến hành ký quỹ, ký cược kế toán ghi Nợ TK144 Có TK111,112 Khi hết hạn bảo lãnh, ngân hàng trả lại tiền cho công ty Khi đó kế toán ghi vào sổ theo định khoản. Nợ TK111, 112 Có TK144 IX. Tìm hiểu phương pháp kế toán hoạt động nghiệp vụ tài chính và bất thường Thu nhập hoạt động bất thường là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện. Thuộc hoạt động bất thường có thể kể đến các hoạt động như thanh lý nhượng bán TSCĐ, hoạt động xử lý, giải quyết các tranh chấp về vi phạm hợp đồng kinh tế, về xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân, về các khoản công nợ không ai đòi hoặc nợ khó đòi.... Kế toán cũng cần mở sổ chi tiết theo từng hoạt động bất thường. Kế toán nghiệp vụ thu nhập và chi phí hoạt động tài chính Các khoản thu nhập bất thường dùng ở TK721 từ các hoạt động hay nghiệp vụ riêng rẽ với hoạt động thông thường của doanh nghiệp . Các khoản thu nhập được phản ánh vào TK này đều phải dựa trên biên bản của Hội đồng xử lý và được giám đốc cùng kế toán trưởng của doanh nghiệp ký duyệt. TK721 cuối kỳ cũng không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng khoản thu nhập theo yêu cầu quản lý. ở đây các khoản thu nhập bất thường bao gồm : Thu và nhượng bán , thanh lý TSCĐ Thu được từ việc cho thuê nhà xưởng Các khoản thu nhập bất thường khác Kế toán các khoản thu nhập bất thường VD : Trong tháng 12/2000 công ty tiến hành thanh lý 2 ô tô. Xe ủi : 61.000.000đ Xe Uoát : 35.000.000đ Số tiền 2 xe: 96.000.000đ Tiền thu về nhập quỹ được kế toán vào sổ quỹ và sổ cái TK 721 như sau Nợ TK 111 96.000.000 Có TK 721 96000000 - Kế toán chi phí bất thường : Phản ánh các khoản chi phí bất thường phát sinh do chủ quan hoặc khách quan mang lại. Ngoài ra, với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. TK 821 còn phản ánh số thuế VAT phải nộp từ các hoạt động bất thường thực tế phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ, TK 821 cũng không có số dư và cũng có thể mở chi tiết theo từng khoản chi phí theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính (nếu cần) Chi phí bất thường : Chi phí bất thường của công ty bao gồm: - Giá trị còn lại của TSCĐ, thanh lý, nhượng bán - Chi phí nhượng bán thanh lý TSCĐ - Các khoản bị phạt, bị bồi thường và chi phí khác. - Tiền trả cho bảo vệ dưới xưởng cho thuê Khi thanh lý 2 ô tô trong tháng 10/2000 kế toán xác định phần giá trị còn lại của 2 ô tô đó và tiến hành ghi giảm TK211 như sau : Nợ TK821 Có TK214 Có TK211 Trong khi ghi thanh lý 2 ô tô đó đã chi ra số tiền là 1.450.000 kế toán tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt theo định khoản. Nợ TK821 1.450.000 Nợ TK 111 1.450.000 Trong tháng 10/2000 trả lương quý IV cho ông Bảo tại xưởng cho thuê Số tiền 1.500.000 Kế toán ghi sổ quỹ tiền mặt như sau : Nợ TK821 1.500.000 Có TK111 1.500.000 Từ đó ta tiến hành vào sổ cái TK821. Sau đó kết chuyển sang TK911 để xác định lỗ lãi. X. Tìm hiểu phương pháp kế toán tổng hợp và chi tiết các nguồn vốn Kế toán nguồn vốn kế toán đầu tư xây dựng cơ bản. ở công ty xây dựng công trình giao thông 874 có nguồn vốn kinh doanh các quỹ và nguồn vốn đầu tư XDCB Kế toán nguồn vốn kinh doanh Nguồn vốn kinh doanh của công ty có các nguồn sau : - Ngân sách Nhà nước cấp - Tự bổ xung - Vốn liên doanh - Vốn cổ phần Nguồn vốn kinh doanh được kế toán theo dõi trên TK414 Hạch toán nghiệp vụ tăng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do nhận cấp phát, nhận vốn góp, tăng nhận thưởng.... Kế toán căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. - Nhận vốn do ngân sách cấp (giao) do cấp trên cấp,do liên doanh góp, do nhận viện trợ, quà tặng, quà biếu, do cổ đông đóng góp.... Nợ TK 111,112 . Nhận bằng tiền Nợ TK 151,152,156 Nhận bằng vật tư, hàng hoá Nợ TK211,213 Nhận bằng TSCĐ Có TK 411 (chi tiết theo nguồn vốn) Bổ sung vốn kinh doanh từ lợi nhuận Nợ TK 421 Có TK 411 (chi tiết theo nguồn) Bổ sung từ quỹ dự phòng Nợ TK 415 Bổ sung từ quỹ dự phòng Có TK 411 Bổ sung tự chênh lệch do đánh giá tài sản Nợ TK 412 Bổ sung chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 411 Hạch toán các nghiệp vụ giảm vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu giảm khi trả vốn cho ngân sách , cho các thành viên, cho cổ đông.. và khi doanh nghiệp giải thể, thanh lý trả vốn cho ngân sách, cho cổ đông, cho liên doanh.... bằng tiền Nợ TK 411 Có TK 111,112,311 Trả vốn cho ngân sách, cho cổ đông,cho liên doanh bằng hiện vật Nợ TK 411 : Giá trị thanh toán Nợ (hoặc có) TK 412 : Phần chênh lệch giá Có TK (152,153,154,155) giá vốn vật tư Sản phẩm thanh toán Giảm vốn kinh doanh do chênh lệch giá Nợ TK 411 Số vốn kinh doanh giảm Có TK 412 Xử lý số chênh lệch giá Kế toán các loại quỹ của doanh nghiệp ở công ty xây dựng công trình giao thông 874 gồm có các quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Các quỹ này được hình thành bằng cách trích một tỷ lệ nhất định từ phần lợi nhuận để lại doanh nghiệp theo quy định của chế độ tài chính và từ một số nguồn khác. Cụ thể: Quỹ phát triển kinh doanh mục đích mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư cho chiều sâu, mua sắm, xây dựng tài sản cố định, cải tiến và đổi mới dây chuyền sản xuất , đổi mới công nghệ, bổ sung vốn lưu thông, tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp cổ phần, nghiên cứu khoa học, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ CNV, trích nộp lên cấp trên để hình thành quỹ phát triển kinh doanh và nghiên cứu khoa học tập trung..... Các nghiệp vụ liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ xí nghiệp được kế toán phản ánh trên TK 414 Trích quỹ đầu tư phát triển từ nguồn lợi nhuận để lại doanh nghiệp Nợ TK 421 Trích lợi nhuận bổ sung quỹ Có TK 414 Bổ sung quỹ từ lợi nhuận Nhập quỹ đầu tư phát triển do cấp trên chuyển đến hoặc tài trợ Nợ TK 111, 112... Có TK 414 Bổ xung từ quỹ phúc lợi Nợ TK 431 (4312). Có TK 414 Kết chuyển giảm quỹ đầu tư phát triển khi mua sắm, xây dựng TSCĐ hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng. Nợ TK 414 Có TK 411 Dùng quỹ đầu tư bổ sung vốn đầu tư XDCB Nợ TK 414 Có TK 441 Quỹ khen thưởng: Dùng để khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp đóng góp nhiều thành tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (khen thưởng thi đua cuối quý, cuối năm), trích nộp lên cấp trên... Quỹ phúc lợi: Dùng chitiêu cho các mục đích phục vụ nhu càu phúc lợi công cộng, trợ cấp khó khăn, mụcđích từ thiện, trích quỹ nộp lên cấp trên. - Hàng tháng trạm trích quỹ theo kế hoạch và số trích bổ sung khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, ghi: Nợ TK 421 Có TK 431 (4311, 4312). Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được cấp trên cấp Nợ TK1368, 111, 112. Có TK 431 (4311, 4312). Số tiền thưởng phải trả công nhân viên chức: Nợ TK431 ( 4311). Có TK 431 334 Dùng quỹ phúc lợi để chi trả trợ cấp khó khăn, chi tham quan, nghỉ mát, chi văn hoá, văn nghệ, chi mục đích từ thiện, trích nộp quỹ phúc lợi lên cấp trên... Nợ TK 431 (4312) Có TK 111, 112. Ghi giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán số TSCĐ hình thành bằng quỹ phúc lợi dùng cho phúc lợi công cộng Nợ TK 214. giá trị hao mòn luỹ kế Có TK 431 (4313) giá trị còn lại Có TK 211 nguyên giá TSCĐ giảm Giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ khi xác định hao mòn vào cuối năm Nợ TK 431 (4313). Giá trị HM của TSCĐ Có TK 214 Trích hao mòn vào cuối niên độ. Phân chia số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho các thành viên khi doanh nghiệp giải thể, thanh lý . Nợ 431 (4311, 4312) Có TK 111, 112... Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ I. Nguồn vốn kinh doanh 8.754.067.318 8.754.067.318 1. Ngân sách Nhà nước cấp 1.495.418.873 1.495.418.873 2. Tự bổ sung 7.258.445 7.258.648.445 3. Vốn liên doanh 4. Vốn cổ phần II. Các quỹ (123.884.638) 172.732.066 27.350.000 21.497.428 1. Quỹ phát triển kinh doanh 75.045.269 75.045.269 2. Quỹ dự trữ 24.430.000 27.709.022 52.139.022 3. Quỹ khen thưởng (148.314.638) 69.977.775 27.350.000 (105.686.863) 4. Quỹ phúc lợi III. Nguồn vốn đầu tư XDCB 1. Ngân sách cấp 2. Nguồn khác Tổng cộng 8.630.182.680 172.732.066 27.350.000 8.775.564.746 XI. Công tác kế toán và quyết toán + Phương pháp và trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược cá khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp của một thời kỳ nhất định. Kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty xây dựng công trình giao thông 874 có tác dụng lớn trong việc quản lý chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Thông qua các số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh căn cứ vào: - Kế toán đã được duyệt trong năm báo cáo. - Sổ kế toán trong kỳ lập báo cáo. - Các sổ kế toán chi tiết cần thiết. - Xác định kết quả kinh doanh của quý trước. Phương pháp và trình tự kế toán. Gồm có 2 phần: Phần I : Thu nhập và phân phối thu nhập Cột kế toán năm Cột thực hiện quý Cột luỹ kế từ đầu năm = cột thực hiện kỳ trước + cột luỹ kế kỳ này Phần II: Tình hình thực hiện với ngân sách Nhà nước Căn cứ vào chế độ nộp khấu hao. Căn cứ vào các khoản phải nộp khác. + Phương pháp khoá sổ kế toán tại công ty. - Khóa sổ kế toán thường được thực hiện vào ngày 30 hàng tháng và vào ngày 31/12 của năm - Trước khi khoá sổ kế toán, cần phải thực hiện công việc ghi sổ cần điều chỉnh, kiểm tra đối chiếu cần thiết để xác định đúng chỉ tiêu báo cáo cho từng tháng, quý, năm. - Ghi các nghiệp vụ phát sinh, điều chỉnh các khoản phải trả, chi phí trả trước, lợi nhuận thu trước của năm sau... XII. Các loại báo cáo kế toán Báo cáo kế toán tài chính là một phương pháp kế toán tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính về sản xuất kinh doanh sử dụng vốn của đơn vị kế toán trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu báo cáo đã quy đinh báo cáo kế toán gồm: - Bảng cân đối kế toán (B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (B04-DN) 1.Phương pháp lập các báo cáo 1.1. Bảng cân đối kế toán. Là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình, kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của công ty. Phương pháp lập báo cáo gồm: Bảng cân đối kế toán . Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bảng cân đối tài khoản năm 1999 TK Số dư đầu năm Số dư cả năm Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 59.065.687 15.045.374.279 15.028.862.189 75.577.777 112 517.499.745 42.555.880.876 42.704.986.463 368.394.158 131 34.657.259.381 38.949.502.370 43.909.203.518 29.697.558.233 133 1.188.571.983 1.188.571.983 136 4.164.803.004 25.958.503.426 23.514.604.871 6.608.701.559 138 391.864.000 391.864.000 141 319.088.628 6.242.107.628 5.975.497.630 585.698.626 142 611.058.259 1.262.882.490 1.118.213.022 755.727.727 152 89.371.462 365.317.671 393.188.923 61.500.210 153 12.528.084 12.528.084 154 2.640.935.088 30.941.058.491 25.573.927.320 8.088.066.259 211 26.188.251.209 2.656.139.142 294.018.600 28.550.371.751 214 13.492.889.879 282.213.933 1.933.799.850 15.144.475.796 241 945.162.623 945.162.623 244 44.315.900 182.262.786 130.017.266 96.561.420 212 1.021.642.200 1.021.642.200 311 25.624.313.780 31.410.260.280 34.543.708.500 28.757.762.000 331 5.499.179.751 11.580.396.390 13.721.382.114 7.640.165.475 333 1.702.172.411 2.760.515.363 2.086.271.829 1.027.928.877 334 646.832.740 3.457.588.638 3.693.574.500 882.818.602 335 173.715.682 173.715.682 336 10.337.459.249 6.218.501.112 5.570.509.641 9.689.467.778 338 210.908.275 471.620.884 395.867.504 135.154.895 341 3.378.386.000 1.936.411.000 1.567.346.500 3.009.321.500 342 186.287.247 1.184.103.900 997.816.653 411 8.754.067.318 8.754.067.318 414 75.045.269 75.045.269 415 24.430.000 27.709.022 52.139.022 421 379.658.129 379.658.129 431 148.314.638 27.350.000 69.977.775 105.686.863 511 33.232.127.287 33.232.127.287 621 17.980.751.301 17.980.751.301 622 3.375.532.652 3.375.532.652 627 9.799.234.418 9.799.234.418 632 25.183.551.320 25.183.551.320 642 8.108.669.483 8.108.669.483 711 166.715.834 166.715.834 721 141.384.995 141.384.995 811 76.381.460 76.381.460 821 11.804.667 11.804.667 911 33.540.228.116 33.540.228.116 69.844.355.085 69.844.355.085 357.641.590.474 357.641.590.474 76.339.878.867 76.339.878.867 - Kiểm tra đối chiếu sổ kiểm kê với số liệu trên sổ tài sản, sổ nợ, đối chiếu với các đối tượng thanh toán (người mua, người bán...) khi khoá sổ kế toán tiến hành cộng sổ, tính sô dư trên cá tài khoản, kiểm tra độ chính xác số liệu, sau đó thực hiện bút toán khoá sổ. Bộ, Tổng công ty XDCTGT8 Đơn vị: Công ty XDCTGT 874 Mẫu số : B01 - DN Bảng cân đối kế toán Ngày.......tháng........năm 2000 Đơn vị: Đồng Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 46.752.582 49.917.158.336 I. Tiền 110 576.565.432 443.971.935 1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111 59.065.687 75.577.777 2. Tiền gửi ngân hàng 112 517.499.745 368.394.158 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu  tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu 130 42.434.083.870 40.006.711.595 1. Phải thu của khách hàng 131 35.411.847.596 31.488.074.387 2. Trả trước cho người bán 132 342.712.910 648.031.460 3. Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ 133 4. Phải thu nội bộ 134 6.287.659.364 7.478.741.748 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 3.776.484.540 7.478.741.748 Phải thu nội bộ 136 5. Các khoản phải thu khá 138 391.864.000 391.864.000 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 IV. Hàng tồn kho 140 2.742.834.634 8.082.094.553 1. Hàng mua đang đi trên đờng 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 893.716.462 61.500.210 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 12.528.084 12.528.084 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 2.640.935.088 8.008.066.259 5. Thành phẩm tồn kho 145 6. Hàng tồn kho 146 7. Hàng gửi đi bán 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V.Tài sản lưu động khác 150 999.099.057 1.384.380.253 1. Tạm ứng 151 388.040.798 628.652.526 2. Chi phí trả trớc 152 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 611.058.259 755.727.727 4. Tài sản thiếu chờ sử lý 154 5. Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn 155 VI. Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trớc 161 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 12.739.677.230 14.524.099.575 I. Tài sản cố định 210 12.695.361.330 14.427.538.155 1. Tài sản cố định hữu hình 211 12.695.361.330 13.551.844.841 Nguyên giá 212 26.188.251.209 28.550.371.751 Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (13.492.889.879) (14.998.526.910) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 875.693.314 Nguyên giá 215 1.021.642.200 Giá trị hao mòn luỹ kế 216 (145.948.886) 3. Tài sản cố định vô hình 217 Nguyên giá 218 Giá trị hao mòn luỹ kế 219 II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn 220 1. Đầu t chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 IV. Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn 240 44.315.900 96.561.420 Tổng cộng tài sản 250 59.492.260.223 64.441.257.911 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Là một báo cáo tài khoản phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh của công ty trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nước về thuế và các khoản khác. Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại, số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm. Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2000 Phần I - Lãi, lỗ Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này Lu kể từ đầu năm 1 2 3 4 5 Tổng doanh thu 1 17.631.116.660 15.601.010.627 33.232.127.287 Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu 2 Các khoản giảm trừ (4+5+6+7) 3 Chiết khấu 4 Giảm giá 5 Giảm giá trị hàng bị trả lại 6 Thuế tiêu thụ ĐB,thuế xuất khẩu phải nộp 7 1. Doanh thu thuần (1-3) 10 17.631.116.660 15.601.010.627 33.232.127.287 2.Giá vốn hàng bán 11 13.745.489.198 11.438.062.122 25.183.551.320 3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 3.885.627.462 3.321.213.553 8.048.575.967 4.Chi phí bán hàng 21 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 3.665.336.111 4.223.496.429 7.888.832.540 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20-(21+22)) 30 220.291.351 -60.547.924 159.743.427 Thu nhập hoạt động tài chính 31 2.853.656 163.862.178 166.715.834 Chi phí hoạt động tài chính 31 76.381.460 76.381.460 7. Lợi nhuận thuần từ HĐ tài chính (31-32) 40 90.334.374 90.334.374 Các khoản thu nhập bất thường 41 141.384.995 141.384.995 Chi phí bất thờng 42 11.804.667 11.804.667 8 Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 129.580.328 129.580.328 9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 223.145.007 156.513.122 379.658.129 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 55.786.251 39.128.281 94.914.532 11. Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 167.358.756 117.384.841 284.743.597 1.3. Thuyết minh báo cáo tài chính (B04-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo kế toán của Công ty, nhằm giải thích và bổ sung thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính trong kỳ báo cáo. - Kết cấu: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung chế độ kế toán áp dụng tại công ty, tình hình, lý do biến động tài sản, nguồn vốn. Phân tích một số chỉ tiêu và các kiến nghị của công ty. . Trình tự và phương pháp xét duyệt quyết toán. Khi kết thúc một năm hay một niên độ kế toán, công ty căn cứ lập quyết toán lần thứ nhất nộp lên Tổng công ty, Tổng công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu, quyết toán của đơn vị từ đó phát hiện ra những sai sót cần sữa chữa, điều chỉnh một cách kịp thời, công ty lập quyết toán lần thứ hai căn cứ vào báo cáo Tổng công ty đã kiểm tra. Tổng công ty căn cứ vào quyết toán chính thức lần thứ hai để duyệt quyết toán cho công ty và căn cứ vào quyết toán chính thức lần hai để duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc. Công ty xây dựng Công trình giao thông 874 Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2000 ™˜ 1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: 1.1. Hình thức sở hữu vốn: Nhà nước + Ngân sách cấp 1 phần vốn lưu động 30%. + vay ngân hàng để sản xuất kinh doanh và mua thiết bị. 1.2. Hình thức hoạt động: kinh doanh xây dựng đường bộ trong nước và quốc tế. 1.3. Lĩnh vực kinh doanh: + Xây dựng công trình giao thông đường bộ. + Xây dựng công trình dân dụng trong ngành giao thông vận tải . 1.4. Tổng số công nhân viên 365 người. 1.5. Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo. 2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. 2.1. Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01 tháng 01 năm 2000 Kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2000. 2.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VND + Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác. 2.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ. 2.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định. + Phương pháp khấu hao áp dụng: Theo quyết định số 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính. + Các trường hợp khấu hao đặc biệt: Trích tăng so với quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996. Những TSCĐ thuộc vốn vay và vốn tự có. Nhưng không vượt quá số tiền còn thiếu phải trả nợ vốn vày. 3. Chi tiết một số chỉ tiêu báo cáo tài chính. - Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. - Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu. - Các khoản khác phải thu và nợ phải trả. - Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần thứ III Nhận xét và đánh giá về công tác hạch toán kế toán tại Công ty xây dựng công trình giao thông 874. Để tồn tại và phát triển, con người cần phải tiến hành sản xuất. Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác, có ý thức của con người nhằm biến các công trình thành sản phẩm có ích phục vụ cho mình. Trong công tác hạch toán phải xác định được các chỉ tiêu cần thiết, dự án và hiệu quả của các hoạt động kinh tế trong từng thời kỳ, địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất định. Công tác hạch toán tại Công ty xây dựng công trình giao thông 874 phản ánh và giám sát một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tài sản, tiền vốn.. và mọi hoạt động kinh tế. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu thực tế công tác hạch toán kế toán tại công ty tôi xin đưa ra một số nhận xét về hạch toán kế toán tại công ty như sau: * Ưu điểm: - Công ty xây dựng công trình giao thông 874 là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo pháp luật của Nhà nước, có tư cách pháp nhân. Do đó công tác hạch toán kế toán của công ty được sự bảo trợ của pháp luật, thực hiện theo pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp của số liệu kế toán. - Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý ở Công ty, mô hình công tác kế toán gọn nhẹ nhưng đầy đủ. Phòng kế toán của công ty thực hiện từ việc xử lý chứng từ đến việc lập báo cáo kế toán thống kê được tiến hành nhanh chóng và chính xác. - Công tác hạch toán kế toán tại Công ty theo trình tự nhất định, giữa các phần không đan xen móc nối vào nhau nhưng lại tuân thủ theo một nguyên tắc chung như từ việc mua hàng hoá dưới các trạm đến khâu tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh lỗ lãi đều được tiến hành tuần tự. Việc mua bán trao đổi trực tiếp được hạch toán dưới các kho của trạm và đưa lên Công ty theo dõi và kê khai vào sổ sách chứng từ cập nhật ngay trong ngày. + Nhược điểm: - Hạn chế trong công tác hạch toán của Công ty là chưa phát huy được hết khả năng của mình trong công việc, hạch toán từng nội dung chưa thống nhất, gây ảnh hưởng tới nội dung khác. Đối với từng nội dung hạch toán chưa sâu, còn thiếu sót, làm cho kết cấu của nội dung đó không chặt chẽ. Để đạt được kết quả cao trong công tác hạch toán kế toán, đòi hỏi trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải định hướng, tổ chức thực hiện theo những hướng đi đã định. Vì công tác hạch toán kế toán là quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về kinh tế, chính trị, đánh giá hiệu quả của một công ty. Như vậy, kế toán với tư cách là một công cụ quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty, định hướng cho công tác hạch toán kế toán một cách chính xác, đầy đủ và ngắn gọn, nhanh nhất đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nó thực sự cần thiết đối với quá trình hạch toán trong cơ chế thị trường hiện nay. Một cơ chế cùng với hàng loạt sự thay đổi trong các chính sách kinh tế tài chính, các đòn bảy kinh tế đã phát huy được vai trò giám đốc của kế toán đối với toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ cái TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị tính: 1000đ Ngày tháng GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Nợ Có ... ... Số dư đầu tháng ... ... ... 21/2 23 Nhân công quốc lộ 9 741.856.625 27/2 30 Nhân công quốc lộ 6 Hà Đông 387.349.000 Cộng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1385.doc
Tài liệu liên quan