Lời nói đầu
Công cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước đã làm cho nền kinh tế nước ta có bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến đưa đất nước ta trở thành nước công nghiệp.
Để hội nhập với nền kinh tế thị trường đầy sôi động các công ty xí nghiệp nói chung cần phải có sự cải cách – chuyển đổi sao cho phù hợp với nền
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác Hạch toán kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế thị trường. Nhận thức được điều đó xí nghiệp xây lắp điện và nội thất đã không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng về tổ chức và sản xuất để phù hợp với tình hình đổi mới.
Qua 2 tháng thực tập tại Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên và các phòng ban nhất là với sự giúp đỡ tận tình của phòng TCTC – Phòng kinh tế – kế toán và sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo: Nguyễn Hữu Hán cùng với những kiến thức đã học đã giúp em hoàn thành bản báo cáo của mình.
Nội dung báo cáo gồm:
Phần 1: Tình hình chung của doanh nghiệp
Phần 2: Nghiệp vụ chuyên môn
Phần 3: Nhận xét và khuyến nghị
Phần 4: Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp
Phần 5: Nhận xét và đánh giá của giáo viên
Phần 1: Tình hình chung của Xí nghiệp
Xây lắp điện và Nội thất
I. Giới thiệu chung về Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất là một đơn vị trực thuộc Công ty Xây lắp điện I – Xí nghiệp có quá trình hình thành vá phát triển gắn lòên với Công ty xây lắp điện I.
1. Quá trình hình thành
Năm 1963 Công ty Xây lắp điện I ra đời với tên là: “Công ty xây lắp đường dây trạm” đến ngày 21/7/1995 chính phủ ban hành Nghị định 14/CP về việc thành lập Tổng Công ty điện lực Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty 91 với nhiều thành viên thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Trong đó có công ty xây lắp điện I. Công ty được thành lập theo QĐ346/NL/TCCBLĐ ngày 19/6/1993 của Bộ Năng lượng về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước.
Năm 1998 được phép của Tổng Công ty xây dựng Việt Nam và Bộ Công nghiệp thành lập Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất trên cơ sở là đội xây lắp số 8 trực thuộc Tổng Công ty Xây lắp điện I, xí nghiệp có tư cách pháp nhân không đầy đủ thực hiện chế độ hạch toán phụ thuọc Công ty, có con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng và đăng ký kinh doanh theo nhiệm vụ của Bộ Công nghiệp quy định.
Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất ra đời đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường xây dựng, phục vụ các công trình, từ đó góp phần hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân.
2. Quá trình phát triển của xí nghiệp
Trong cơ chế thị trường hiện nay có rất nhiều khó khăn và thử thách nhưng với sự đoàn kết nhất trí trong tập thể lãnh đạo, sự toàn tâm toàn ý của toàn thể cán bộ công nhân viên – xí nghiệp đã có những bước tiến vững chắc và đạt được những thành tích đáng kể trong xây dựng. Ta có thể thấy qua:
Tổng mức vốn kinh doanh của xí nghiệp đến hế ngày 31/12/2002 là: 15.560.420.000 đ
Trong đó:
+ Vốn cố định: 9.587.480. 000 đ
+ Vốn lưu động: 5.981.940.000 đ
Ngoài ra xí nghiệp Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất còn vay thêm vốn từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Quá trình vay vốn và các điều kiện trả vay được ban lãnh đạo xí nghiệp và Công ty Xây lắp điện I quyết định phù hợp với quy định hiện hành của Tổng Công ty. Phát huy thành quả và những kinh nghiệm uy tín mà Tổng Công ty đạt được trong thị trường xây dựng, xí nghiệp xác định mục tiêu chủ yếu là xây lắp các công trình đường điện và trạm.
Với những gì làm được trong những năm gần đây đã khẳng định sự trưởng thành của xí nghiệp.
II. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của xí nghiệp
1. Lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp
Tuy là một xí nghiệp kinh doanh tổng hợp dưới nhiều loại hình thức nhưng doanh thu chủ yếu của xí nghiệp vẫn là vè xây lắp.
Một số lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp.
+ Xây lắp các đường dây tải điện và trạm biến áp
+ Sản xuất cấu kiện kim loại, bê tông, vật liệu xây dựng, phụ kiện phục vụ nhu cầu xây dựng của ngành điện.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
+ Thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện trong quá trình xây lắp nhưng không thực hiện cho vận hành.
+ Vận tải phục vụ sản xuất kinh doanh trong ngành và ngoài ngành
+ Tư vấn về xây dựng
2. Nhiệm vụ kinh doanh của xí nghiệp
Là một thành viên trong công ty xây lắp điện 1. Xí nghiệp xây lắp điện và nội thất có trách nhiệm cải tạo và hoàn thiện lưới điện trong công ty góp phần làm giảm tỷ lệ tổn thất điện năng, mang lại lợi ích kinh tế cho đơn vị. Chính vì điều đó mà xí nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Xây lắp các kết cấu công trình, thi công móng công trình
+ Sửa chữa lắp đặt đường dây và trạm đến 220 KV
+ Gia công lắp đặt các kết cấu linh hoạt, hòm tủ bảng điện, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
+ Xây dựng đường dây và trạm đến 220 KV và 1 số hạng mục
Phạm vi hoạt động của xí nghiệp: toàn quốc
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Do công ty xây lắp điện I là đơn vị thi công xây lắp và nhận thầu, chịu sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam nên xí nghiệp chịu ảnh hưởng theo đặc điểm chung của ngành xây lắp. Theo tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xí nghiệp luôn quan tâm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và có hiệu quả. Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức thành hai cấp: cấp quản lý xí nghiệp và cấp các phòng ban nghiệp vụ và các tổ đội.
Cấp quản lý xí nghiệp: Ban giám đốc – Giám đốc và Phó giám đốc
Cấp phòng ban nghiệp vụ gồm các phòng ban và các tổ đội sau:
- Phòng kỹ thuật kinh doanh, phòng kế toán tài chính – phòng tổ chức – hành chính, phòng kinh tế.
- Tổ đội xây lắp 1,…5, tổ xe tải và sửa chữa, tổ xe và phục vụ, tổ gia công cơ khí.
1.1. Giám đốc: là người lãnh đạo chung mọi hoạt động của xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm cao nhất. Đại diện pháp nhân nhà nước và cũng là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp. Giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động của các phòng ban và tổ sản xuất thông qua các kế hoạch, chỉ thị mệnh lệnh và giao ban sản xuất hàng ngày.
1.2. Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, thay giám đốc để điều hành các hoạt động của các phòng ban và tổ sản xuất thông qua: chỉ thị, mệnh lệnh…
1.3. Các phòng ban
- Phòng kế toán hành chính: lập kế hoạch tài chính trong năm, có kế hoạch vay vốn, đầu tư kịp thời phục vụ cho thi công công trình, phân bố nguồn vốn, vốn lưu động cân đối tiền mặt, lập báo cáo các tài chính theo chế độ pháp lệnh kế toán thống kê.
- Phòng tổ chức – hành chính: Chuẩn bị lực lượng lao động, chế độ chính sách, giải quyết kịp thời những vi phạm kỷ luật lao động.
- Phòng kỹ thuật kinh doanh: lập dự toán, làm điều động tổ chức giao nhận tuyến công trình, lập tiền lương, chuẩn bị tài liệu thiết kế, xây dựng tiến độ thi công, cử người theo dõi tiến độ thi công.
- Phòng kinh tế: lập luận chứng kinh tế trong sản xuất kinh doanh, thi công, lập kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng thiết bị phù hợp với công nghệ sản xuất kinh doanh.
Cấp tổ: gồm các tổ sản xuất trong đó có một tổ trưởng và bốn tổ phó, các tổ đội tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, xây lắp…
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của xí nghiệp thể hiện được mô hình quản lý sản xuất hết sức gọn nhẹ và có hiệu quả. Là sự phân công các công việc các tổ chức và khoa học từ ban giám đốc xuống các phòng ban, đến các tổ đội đều không có sự chồng chéo.
Giám đốc
P.Giám đốc
p.kỹ thuật kinh doanh
p.kinh tế
p.tổ chức – hành chính
p.tài chính –kế toán
Tổ đội
p.kinh tế
p.tổ chức – hành chính
p.tài chính –kế toán
2. Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
IV. Bộ máy phòng kế toán của xí nghiệp
1. Quy trình hạch toán chung
Hiện nay Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất đã sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh. Sự lựa chọn này vừa tuân thủ chế độ kế toán tài chính ban hành vừa vận dụng linh hoạt tình hình thực tế của xí nghiệp.
Mọi nghiệp vụ kinh tế đều được phân loại tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ rồi phản ánh vào chứng từ gốc sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào các sổ kế toán liên quan.
2. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng
Kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định
Kế toán thanh toán, theo dõi công nợ, tiền lương BHXH
Kế toán tổng hợp thu chi, xác định kết quả
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế ở các tổ trực thuộc xí nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Việc tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo gọn nhẹ hợp lý, hoạt động một cách có hiệu quả nhằm cung cấp thông tin kế toán một cách chính xác kịp thời đầy đủ phục vụ công tác quản lý của xí nghiệp- Tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý.
Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất đã tổ chức bộ máy kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập các chứng từ, phản ánh vào sổ sách, cuối kỳ báo cáo số liệu lên phòng kế toán.
*Bộ máy kế toán bao gồm:
- Kế toán trưởng: Quản lý toàn bộ số liệu phát sinh của toàn xí nghiệp, ký kết các hợp đồng kinh tế, bảo lãnh thầu và trích nộp các khoản thuế với ngân sách nhà nước, chịu trách nhiệm toàn bộ với công ty và nhà nước.
- Phó phòng: chịu sự phân công trực tiếp từ trưởng phòng theo dõi toàn bộ chứng từ phát sinh toàn xí nghiệp thanh quyết toán các công trình đã được thẩm định.
- Kế toán tiền lương: thanh toán lương trả cho người lao động của toàn xí nghiệp, thanh toán và trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán thu chi: hàng tháng nhận chứng từ, hóa đơn thanh toán, ghi số liệu phát sinh trong tháng.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao TSCĐ.
- Thủ quỹ: chi tiêu theo phiếu chi các chức danh đã ký đầy đủ, cuối ngày tập hợp các chứng từ thu chi chuyển lên trưởng phòng kế toán.
V. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Hoạt động sản xuất chính của xí nghiệp là hoạt động xây lắp công trình, hồ sơ đấu thầu chọn thầu của xí nghiệp ngày càng được nâng cao và hoàn thiện.
Ngoài ra xí nghiệp còn sản xuất: cấu kiện kim loại xây dựng các công trình, vận tải, thí nghiệm, tư vấn về xây dựng … nhằm hỗ trợ kịp thời, chủ động trong xây lắp, thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ, mang lại doanh thu.
1. Những máy móc thiết bị phục vụ cho quy trình công nghệ sản xuất chính của xí nghiệp
Các loại máy trộn bê tông
Các loại máy đầm, máy san nền
Cẩu tháp
Ô tô vận chuyển vật tư
2. Quy trình công nghệ sản xuất chính
Ký hợp đồng
Chuẩn bị
Thiết kế
Thi công
Bàn giao thanh toán
Sau khi ký hợp đồng, phòng kế hoạch lập dự toán và làm lệnh giao cho đơn vị thi công, tổ chức giao nhận tuyến công trình, lập tiên lượng giải quyết các thủ tục pháp lý ban đầu.
Phòng kỹ thuật chuẩn bị tài liệu thiết kế.
Đơn vị thi công xây dựng kế hoạch tiến độ thi công, liên hệ với chính quyền địa phương, công an để tạo thuận lợi cho quá trình thi công.
Phòng tổ chức hành chính chuẩn bị lực lượng lao động, chế độ, chính sách
Phòng kinh tế căn cứ lệnh giao nhận nhiệm vụ và lệnh cấp vật tư cho đơn vị thi công
*Đơn vị thi công căn cứ tiến độ thi công, tiến độ cung cấp vật tư để viết phiếu lĩnh vật tư.
Phòng kế hoạch cần đôn đốc các đơn vị thi công, các phòng ban liên quan thực hiện công việc theo tiên lượng hàng ngày phải báo cáo giám đốc về tình hình thi công.
Phòng ban liên quan đều tích cực tham gia vào tiến độ thi công như: giám sát công trình, quản lý tiến độ, cử cán bộ an toàn kiểm tra, cấp phát vật tư. Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm giải quyết kịp thời những hiện tượng vi phạm kỷ luật lao động.
*Khi công trình đã hòan thành, đơn vị thi công phải lập hồ sơ nghiệm thu công trình, lập bản quyết toán vật tư thu hồi bản vẽ hoàn công gửi phòng kỹ thuật để kiểm tra, trình giám đốc để nghiệm thu nội bộ.
VI. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến hạch toán và tin học hóa của xí nghiệp trong thời kỳ hiện nay.
1. Thuận lợi
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, giàu kinh nghiệm và được đào tạo có trình độ cao.
- Các phòng ban đều được trang bị đầy đủ, được tin học hóa các bộ phận giúp cho việc quản lý xí nghiệp tốt hơn, xí nghiệp đã ứng dụng rộng rãi chương trình kế toán máy vào công tác hạch toán, phần mềm tin học vào quản lý nhân sự, thiết kế thi công…
- Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính là xây lắ xí nghiệp còn có những hoạt động kinh doanh khác như sản xuất cấu kiện kim loại, bê tông, vật liệu xây dựng, vận tải phục vụ sản xuất kinh doanh … điều này đã tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu, việc xây dựng xây lắp và các hoạt động kinh doanh khác luôn diễn ra.
- Do áp dụng tốt hình thức nhật ký – chứng từ trong công tác hạch toán kế toán nên đã giảm nhẹ khối lượng công tác hạch toán, nâng cao chất lượng công tác kế toán và việc phân công kế toán được triệt để và tính thống nhất trong công tác kế toán được đảm bảo.
- Sự quan tâm của cấp trên cũng là điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của xí nghiệp.
2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên công ty còn gặp một số khó khăn sau:
- Do là một xí nghiệp xây lắp nên quá trình sản xuất không diễn ra tập trung trong phạm vi nhất định mà nằm rải rác ở nhiều nơi – Do đó việc quản lý gặp nhiều khó khăn, công tác hạch toán kế toán có phần chậm trễ, chưa đáp ứng nhanh nhất cho sản xuất.
- Khả năng huy động vốn của xí nghiệp còn hạn chế, đây cũng là vấn đề khó khăn của xí nghiệp cũng như của các doanh nghiệp khác.
phần ii: nghiệp vụ chuyên môn
Chương I: kế toán lao động tiền lương
I. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và xí nghiệp, tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động đồng thời động viên khuyến khích người lao động yên tâm làm việc. Ngoài tiền lương trong tổng thu hhập người lao động còn có các khoản khác do quỹ xã hội đài thọ như trợ cấp khó khăn, tai nạn…
Xuất phát từ đặc điểm trên nên việc thực hiện tốt kế toán lao động tiền lương góp phần thực hiện đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đối với người lao động. Hạch toán tốt lao động tiền lương giúp công tác quản lý đi vào nề nếp, việc chấp hành kỷ luật lao động được thực hiện nghiêm chỉnh, là điều kiện cần thiết để thanh toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó cũng khuyến khích người lao động nhiệt tình, hăng say trong công việc, không ngừng nâng cao năng suất lao động tăng khối lượng sản phẩm, cải thiện đời sống người lao động.
Do vậy nhiệm vụ của kế toán tiền lương là phải ghi chép phản ánh một cách liên tục kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có sự biến động trong xí nghiệp. Tính toán chính xác, đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng phụ cấp cho người lao động, đồng thời kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình thanh toán các khoản cho người lao động, tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, trích BHXH…
II. Công tác kế toán lao động tiền lương tại Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Xí nghiệp xây lắp điện và nội thất áp dụng hai chế độ trả lương theo thời gian và theo khối lượng sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: được áp dụng để tính tiền lương cho đối tượng là công nhân trực tiếp sản xuất như tổ sản xuất 1,2, tổ gia công cơ khí… Hình thức này có đặc thù là khoán theo khối lượng sản phẩm công trình hoàn thành.
- Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng để tính lương cho đối tượng là tất cả các nhân viên làm việc tạo các phòng ban quản lý, không trực tiếp thi công công trình như: ban giám đốc, kế toán…
1. Quy định hạch toán tiền lương
Căn cứ vào chế độ kế toán lao động tiền lương. Xí nghiệp đã hạch toán tiền lương theo sơ đồ sau:
Quy trình hạch toán tiền lương
Giấy nghỉ ốm phép, họp…
Bảng chấm công
Chứng từ xác định kết quả lao động
Bảng thanh toán lương tổ, bộ phận
Bảng phân bổ
số 1
Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn xí nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như: giấy nghỉ phép, học họp tổ trưởng ghi đầy đủ vào bảng chấm công của tổ. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động là cơ sở để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiến hành tính và chi lương cho từng người, đây là cơ sở để lập bảng thanh toán lương của tổ. Bảng này phản ánh tất cả các khoản lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên trong tháng và các khoản khác có liên quan đến thanh toán lương như: các khoản khấu trừ vào lương (tạm ứng, BHXH:5%, BHYT:1%). Sau khi đã làm bảng thanh toán lương của tổ, kế toán xí nghiệp lập bảng thanh toán lương của toàn xí nghiệp, mỗi tổ, bộ phận, phòng ban được ghi một dòng. Từ bảng thanh toán lương ta có cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
2. Hình thức thanh toán lương
Hiện nay xí nghiệp xây lắp điện và nội thất áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và lương theo thời gian.
- Lương sản phẩm được tính cho lao động trực tiếp như các tổ sản xuất, tổ gia công cơ khí
- Lương thời gian được tính cho lao động gián tiếp như phòng giám đốc, kế toán …
2.1. Hình thức lương sản phẩm
Căn cứ vào bảng chấm công thực tế của người lao động gồm có: công khoán, công làm thêm giờ, công ốm và công phép được tính trực tiếp cho công nhân sản xuất và toàn bộ nhân viên quản lý dưới phân xưởng.
Dựa vào bảng chấm công tính được số công của người lao động làm trong một tháng. Bảng chấm công sẽ chấm số giờ làm việc của công nhân viên trong một ngày. Cuối tháng kế toán tổng hợp số giờ làm việc của người lao động chia cho số giờ làm việc theo chế độ trong một ngày (8 giờ)- tính ra số công của người lao động trong tháng
Số công làm việc của một công nhân trong tháng
=
Tổng số giờ làm việc của 1 công ty trong tháng
8 giờ
Sau khi tính được số công dựa vào đơn giá lươngôn tính ra lương sản phẩm của người lao động trong 1 tháng
Lương sản phẩm của 1 CN trong tháng
=
Đơn giá lương
x
Số công làm việc trong tháng
Tùy theo tính chất công việc mà đơn giá lương khác nhau . Riêng các ngày lễ, phép người lao động được hưởng theo chế độ quy định của nhà nước được hưởng 100% lương
Lương nghỉ lễ phép
=
Lương tối thiểu x hệ số lương
x
Số ngày nghỉ lễ, phép
22 ngày
Bên cạnh đó người lao động còn được thanh toán tiền công ốm: người lao động có đóng BHXH, BHYT và xí nghiệp có trích nộp BHXH, BHYT thì mới được thanh toán công ốm:
Tiền lương một công nghỉ ốm
=
Lương tối thiểu x hệ số lương
x 75%
x số ngày nghỉ ốm
22 ngày
Và các khoản trích theo lương:
- Kinh phí công đoàn: trích 2% trên tiền lương sản phẩm của người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- BHXH: trích 20% tiền lương sản phẩm của người lao động trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh , 5% người lao động phải nộp và trừ vào lương.
- BHYT: trích 5% trên lương sản phẩm vào mỗi tháng trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất và 1% trừ vào lương.
VD: Trong tháng anh Cao Đức Minh có tổng số giờ làm việc là 220 giờ, anh được nghỉ 3 ngày (lễ, phép) và 2 ngày nghỉ ốm. Biết hệ số lương của anh là 2,3 và 2 ngày nghỉ ốm. Biết hệ số lương của anh là 2,3 và đơn giá lương của tổ anh (tổ sản xuất 1) là 35.000 /1 công
Số giờ làm việc trong tháng của anh = công
Lương sản phẩm của anh = 35.000 x 27,5 = 962.500 đ
Lương ốm = đ
Các khoản khấu trừ vào lương
BHXH: 290.000 x 2,3 x 5% = 33.350
BHYT: 290.000 x 2,3 x 1% = 6.670
Vậy cuối tháng lương của anh Minh là:
962.500 + 90.954 + 45.477-33.350 – 6.670 = 1.058.911 đ
Việc tính lương cho các công nhân khác trong tổ sản xuất 1 cũng tương tự
*Các bảng số liệu minh họa:
Từ quy trình và phương pháp hạch toán tiền lương ở trên ta có các bảng số liệu tháng 3 năm 2004 như sau:
Cơ sở ban đầu là bảng chấm công, bảng do tổ trưởng của mỗi tổ sản xuất lập ra để theo dõi giám sát tình hình làm việc thực tế của từng người trong tổ. Bảng chấm công của tổ sản xuất như sau (trang bên)
2.2. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương cho từng người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
Tiền lương thời gian có thể chia:
- Lương tháng là lương trả cố định hàng tháng
Lương tháng
=
Lương tối thiểu x hệ số lương
x số ngày công TT
+ phụ cấp + thưởng
Số ngày công LVTT chế độ
Trong đó: Mức lương tối thiểu hiện nay của xí nghiệp là 290.000đ/tháng
- Lương ngày: là lương trả cho 1 ngày làm việc
Lương ngày
=
Lương tháng
Số ngày công LVTT chế độ (22 ngày)
- Lương giờ: là lương trả cho 1 giờ làm việc
Lương giờ
=
Lương tháng
Số giờ công LVTT chế độ (22 ngày)
Ngoài lương chính còn có các khoản phụ cấp khác đối với quản lý:
- Phụ cấp chức vụ = lương tối thiểu x hệ số phụ cấp
+ Đối với trưởng phòng là 30%
+ Đối với phó phòng là 20%
Và các khoản tạm ứng (do xí nghiệp quy định)
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Hòa có ngày công làm việc thực tế là 25,3 ngày và hệ số lương là 2,2, phụ cấp + thưởng đều không có.
Vậy:
Lương tháng của chị Hòa = đ
Lương ngày của chị Hòa = đ
Lương giờ của chị Hòa = đ
Việc tính lương cho các cán bộ công nhân viên khác trong phòng cũng tương tự
*Các bảng số liệu minh họa
Cơ sở ban đầu vẫn là bảng chấm công
Căn cứ vào quy trình và phương pháp hạch toán tiền lương ở trên ta có bảng số liệu tháng 3 năm 2004 như sau (trang bên)
Sau khi tính xong lương trong tháng của từng bộ phận kế toán căn cứ vào đó lập bảng thanh toán lương cho toàn xí nghiệp.
*Bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp
- Cơ sở lập: Từ các bảng thanh toán lương của từng bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp.
- Phương pháp lập: mỗi tổ, phòng ban ghi một dòng căn cứ vào dòng cột trên bảng thanh toán lương bộ phận tương ứng.
Cụ thể: căn cứ bảng thanh toán lương của phòng tổ chức hành chính có hệ số lương là 2,752 tổng số công là 126,5 công…
Kế toán chuyển ghi vào bảng thanh toán lương tòan xí nghiệp, các bộ phận khác ghi tương tự.
Bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp có kết cấu như sau (trang bên)
Từ bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp kế toán lập bảng phân bố tiền lương và BHXH cho xí nghiệp.
Cơ sở lập: dựa vào bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp và các bảng liên quan
Phương pháp lập: các cột lấy từ bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp. Cụ thể:
- Cột có TK 334 = lương + các khoản phụ cấp + các khoản khác
Sau đó tính các khoản: KPCĐ 2%; BHXH: 15% và BHYT:2%
- Cột có TK338 = KPCĐ + BHXH + BHYT
- Cột cộng = Có TK 334 + Có TK338
Ví dụ lấy tổ gia công cơ khí
- Cột có TK334 = 3.005.400 + 0 + 0 = 3.005.400
Tính các khoản
KPCĐ = 3.005.400 x 2% = 60.108
BHXH = 3.005.400 x 15% = 450.810
BHYT = 3.005.400 x 2% = 60.108
Cột có TK338 = 60.108 + 450.810 + 60.108 = 571.026
Cột cộng = 3.005.400 + 571.026 = 3.576.426
Tính tương tự cho các bộ phận
Sơ đồ bảng phân bổ tiền lương và BHXH như sau (trang bên)
Chương II: kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
I. Những vấn đề chung
Vật liệu là một thứ không thể thiếu là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Vì vậy việc cung cấp vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không đều có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Do vậy phải quản lý chặt chẽ ở khâu thu mua vật liệu – bảo quản – dự trữ thật tốt và vật liệu thì phải đảm bảo đúng quy cách, phẩm chất.
II. Tình hình kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất.
Là một đơn vị chuyên ngành xây lắp, giá trị vật liệu kết cấu nên sản phẩm chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị sản phẩm (70-80%). Trong những năm qua xí nghiệp đã tự khẳng định mình đứng vững trong nền kinh tế thị trường với doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Vật liệu để phục vụ cho quá trình thi công của xí nghiệp là các loại đá, xi măng, dây cáp….
Giá trị vật liệu chiếm trị giá lớn trong giá thành công trình. Bên cạnh đó vật liệu mà xí nghiệp sử dụng rất đa dạng và nhiều nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa các công trình lại phân bố tải rác khắp nơi nên vật liệu cũng không tập trung tại một địa điểm nhất định do vậy việc lãng phí mất mát không phải là không có.
Xí nghiệp đã vận dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương pháp này thì sau khi lập sổ chi tiết vật liệu, kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết đó vào bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu ở xí nghiệp xây lắp điện và nội thất.
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng lũy kế
Nhập xuất tồn vật liệu
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Nhật ký chung
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu , kiểm tra:
Ghi cuối tháng:
Khi lượng vật tư trong kho không đủ cho nhu cầu sản xuất thì bộ phận vật tư phải làm giấy xin mua vật tư, Giám đốc duyệt sau đó cử người đi mua. Vật tư mua về được kiểm định và thủ kho kiểm tra trước khi nhập kho, định kỳ 5 tới 7 ngày kế toán vật tư xuống kho lấy phiếu nhập kho để vào sổ chi tiết vật liệu.
Khi nhập vật liệu thì ta phải kèm theo hóa đơn GTGT để kế toán kiểm tra và hạch toán và giao cho khách hàng.
Hóa đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 3 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty Vật tư LAN ANH
Địa chỉ: 277 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại: 04.8534572
Họ tên người mua: Đặng Xuân Lâm
Tên đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Địa chỉ: Đại Hồ – Từ Liêm – Hà Nội
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: tiền mặt
STT
Tên hàng – dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Dây nhôm AC-50
Kg
90
22.000
1.980.000
Cộng tiền hàng
1.980.000
Thuế suất GTGT:5%. Tiền thuế GTGT
99.000
Tổng cộng tiền thanh toán
2.079.000
Số tiền bằng chữ: Hai triệu không trăm bảy mươi chín nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Dựa vào hóa đơn trên, sau khi đã kiểm định đầy đủ thì thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho sau:
Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Từ Liêm – Hà Nội
Phiếu nhập kho
Họ và tên người giao hàng: Phạm Đức Phong
Địa chỉ: Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Xuất tại: Kho Bala
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên quy cách sản phẩm hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền (đ)
Ghi chú
1
Dây nhôm AC – 50
Kg
90
22.000
1.980.000
Cộng
1.980.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu chín trăm tám mươi ngàn đồng
Ngày 10 tháng 3 năm 2004
Người giao hàng
Phụ trách cung tiêu
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Sau khi đã có phiếu nhập kho của xí nghiệp bộ phận vật tư viết phiếu xuất kho.
Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Từ Liêm – Hà Nội
Phiếu xuất kho
Họ và tên người giao hàng: Lương Văn Du
Địa chỉ: Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Xuất tại: Kho Bala
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên quy cách sản phẩm hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền (đ)
Ghi chú
1
Dây nhôm AC – 50
Kg
82
22.000
1.804.000
Cộng
1.804.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu tám trăm linh tư ngàn đồng
Ngày 13 tháng 3 năm 2004
Người giao hàng
Phụ trách cung tiêu
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Nếu đơn vị sản xuất nào đó khi đang thi công công trình mà muốn lĩnh vật tư để thi công thì phải có phiếu lĩnh vật tư và phải căn cứ vào lương vật tư được duyệt. Tùy thuộc vào công trình thi công mà lấy số lượng vật tư.
Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Đại Mỗ – Từ Liêm
Phiếu lĩnh vật tư
Ngày 17 tháng 3 năm 2004
Tên đơn vị lĩnh: tổ xây lắp
Lý do lĩnh: công trình trạm biến áp 110KV Kim Liên
Lĩnh tại kho: xí nghiệp
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền (đồng)
Ghi chú
Xin lĩnh
Thực lĩnh
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Que hàn
Kg
15
10.000
150.000
2
Thiếc
Kg
7
15.000
105.000
3
Dây nhôm AC-50
kg
15
22.000
1.870.000
Cộng
2.125.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một triệu hai trăm chín mươi ngàn đồng
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Thủ kho
Người nhân
Từ phiếu nhập, phiếu xuất thủ quỹ lập ra thẻ kho để hạch toán, thẻ kho chỉ được dùng cho một loại vật liệu, ở đây là dây nhôm AC –50 (trang bên)
Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Từ Liêm – Hà Nội
Thẻ kho
Tờ số: 01
Ngày lập thẻ: 1/3/2004
Tên nhãn hiệu, quy cách, vật tư: dây nhôm AC-50
Đơn vị tính: kg
Tên kho: xí nghiệp
STT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Trước yếu
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
50
1
10/3/2004
03
Nhập vật tư
90
2
13/3/2004
01/1
Xuất vật tư
82
3
14/3/2004
041
Nhập vật tư
89
4
17/3/2004
02/6
Xuất vật tư
85
Tồn cuối kỳ
62
Cộng
179
167
Số dư cuối kỳ: 62
Cơ sở và phương pháp lập thẻ kho
- Căn cứ vào số phiếu nhập – xuất của loại vật liệu đó để vào thẻ kho
- Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Số lượng nhập - Số lượng xuất
Sau khi đã lập ra thẻ kho để đối chứng, kiểm tra và hoàn thiện thêm ta sẽ vào sổ chi tiết vật liệu để hạch toán (trang bên)
Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất
Từ Liêm – Hà Nội
Sổ chi tiết vật liệu
Năm 2004
Tên tài khoản: TK152 (1521)
Tên nhãn hiệu – quy cách vật tư: Dây nhôm AC-50
Tên kho: xí nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ngày tháng
Số PN
Số PX
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tồn đầu kỳ
50
1.100.000
10/3/2004
03
Nhập vật tư
22.000
90
1.980.000
13/3/2004
01/1
Xuất vật tư
22.000
82
1.804.000
14/3/2004
041
Nhập vật tư
22.000
89
1.958.000
17/3/2004
02/6
Xuất vật tư
22.000
85
1.870.000
Tồn cuối kỳ
80
1.364.000
Cộng
179
3.938.000
167
3.674.000
Cơ sở và phương pháp lập sổ chi tiết
- Cũng căn cứ vào số phiếu nhập, phiếu xuất của loại vật liệu đó để nhập vào: số lượng , đơn giá
Tồn cuối kỳ = SL nhập + Tồn đầu kỳ – SL xuất
Cột 7 = cột 6 x cột 5
Cột 9 = cột 8 x cột 5
Cột 10 (cuối kỳ) = cột 10 (đầu kỳ) + tổng cộng cột 6 + Tổng cộng cột 8
Cột 11 (cuối kỳ ) = cột 11 (đầu kỳ) + tổng cộng cột 7 – tổng cộng cột 9
Thành tiền = số lượng x Đơn giá
Sau khi đã lập ra sổ chi tiết kế toán tiếp tục lập ra bảng lũy kế tổng hợp xuất nhập tồn
Bảng lũy kế xuất nhập tồn
Tháng 3 năm 2004
TT
Diễn giải
ĐVT
MS
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn CK
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Thép F6
Kg
85
382.500
1.100
4.950.000
1.098
4.941.000
87
391.500
Dây nhôm AC –50
Kg
50
1.100.000
179
3.938.000
167
3.674.000
80
1.364.000
Xi măng
Tấn
45
6.750.000
130
19.500.000
100
15.000.000
75
11.250.000
Que hàn
Kg
35
700
117
2.340.000
100
2.000.000
52
340.700
Cộng
2.978
12.904.000
6.471
43.500.._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT4.DOC
- bang ngang.doc