Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10

Lời mở đầu Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kì phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành s

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước, các Doanh nghiệp đều phải có bộ phận kế toán để tự hạch toán lấy thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn, quan trọng của tất cả các doanh nghiệp nói chung, và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB nói riêng. Song trên thực tế, tỉ lệ thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB vẫn còn đang diễn ra, và chiếm một phần tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí bỏ ra. Mặt khác một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà quản lý Doanh nghiệp là vấn đề chi phí, vì mỗi khi chi phí tăng thêm sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Chi phí là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất. Do đó các nhà quản lý cần phải kiểm soát chặt chẽ chi phí chi phí và coi trọng đúng mức trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10 em nhận thấy được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong hoạt động kinh doanh, qua đó có thể là yếu tố để đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, và là công cụ hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh tìm ra các mặt mạnh, hạn chế khắc phục điểm yếu. Qua đó có kế hoạch, ổn định, duy trì, tìm phương hướng tạo điều kiện cho Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và tiến tới sự phát triển bền vữ Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, được sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo nguyễn quốc trung, em mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10” Nội dung của chuyên đề ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm có 2 phần: Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10 Phần II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà cụ thể là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10. Em xin chân thành cảm ơnộư quan tâm của ban giám đốc công ty cổ phần Bạch Đằng10 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên thực hiện Lê Thị Hoài Phương Phần I Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10 1. Một vài nét về công ty Cổ phần Bạch Đằng 10 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 là công ty cổ phần(trong đó Nhà nước là cổ đông chi phối) hoạt động theo luật doanh nghiệp Công ty có tiền thân là Nhà máy dụng cụ Hải Phòng, được khởi công xây dựng vào năm 1973 với cơ quan sáng lập là UBND thành phố Hải Phòng cộng với sự giúp đỡ của nước Cộng hoà Ba Lan. Doanh nghiệp được xây dựng với một dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại, máy móc thiết bị và con người hầu hết được đào tạo qua các trường kĩ thuật. Doanh nghiệp chính thức được thành lập vào 1975 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại dụng cụ cầm tay phục vụ tiêu dùng. Để phù hợp chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời để phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới của mình trong những giai đoạn nhất định, công ty đã nhiều lần đổi tên: công ty Dụng cụ cơ khí và xây dụng năm 1997 với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cơ khí, xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp có quy mô nhỏ. Ngày 21/3/2000 qua xem xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng Bặch Đằng tại tờ trình số 26/TTr_TCT và đề nghị của vụ trưởng vụ tổ chức lao động, công ty Dụng cụ cơ khí & xây dựng được đổi tên thành công ty cơ khí và xây dựng trực thuộc tổng công ty xây dựng Bặch Đằng. Với mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo với nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước đồng thời quán triệt nghị quyết của Đảng công ty lại một lần nữa được đổi tên thành Công ty cổ phần Bặch Đăng 10 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bặch Đằng theo căn cứ quyết định số 1746/QĐ - BXD ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật DNNN thành công ty cổ phần trong đó nhà nước là cổ đông chi phối hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Là một trong những thành viên của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng và sử dụng côn dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng phát triển và đầu tư, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng tỷ trọng các sản phẩm xây lắp, mở rộng thị trường kinh doanh tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày đăng kí kinh doanh, được sử dụng con dấu riêng, được mở tai khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần và Luật doanh nghiệp. Công ty cổ phần Bặch Đằng10 là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng- Bộ xây dựng. Cơ quan quản lí Nhà nước là Tổng công ty xây dựng Bặch Đằng.Công ty là nhà thầu chính và cũng có thể là nhà thầu phụ cho mọi công việc như chứng chỉ hành nghề số 0203000912 ngày 26/4/2004 của sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Để tồn tại và phát triển trong những năm qua, công ty đã phải trải qua những bước thăng trầm, khó khăn do cơ chế quản lý của Nhà nước có sự thay đổi, đứng trước thách thức của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm cung ứng cho thị trường giảm sút, nhân công thừa,………….. Trước những khó khăn chồng chất đó, công ty đã kịp thời chuyển hướng sắp xếp lại bộ máy quản lý, cắt giảm khâu trung gian, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo thực hiện phần kế hoạch đặt ra, và đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, công ty thực hiện rà soát lại định mức lao động, tiêu hao nguyên vật liệu kết hợp với việc sử dụng chặt chẽ, hợp lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên theo đúng quy định phân công và phân cấp của Tổng công ty và chính sách cán bộ của Đảng, Nhà nước nhằm đảm bảo sự tập trung thống nhất trong chỉ đạo. Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phương châm đi lên mạnh dạn, táo bạo nhưng chắc chắn, công ty đã từng bước mở rộng sản xuất tập trung nguồn lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, tạo việc làm ổn định cho công nhân, phát triển năng suất lao động vào hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành nghĩa vụ với Tổng công ty cũng như với Nhà nước trong những năm qua. Trong những năm qua công ty đã hoạt động theo đúng định hướng vừa củng cố hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạn, có đủ năng lực xây dựng những công trình có quy mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm, đồng thời phải tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy công ty đang là một công ty làm ăn có hiệu quả trong các công ty thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng. Một số kết quả đã đạt được trong những năm gần đây: Chỉ tiêu ĐVT Năm trước Năm nay 1.Bố trí cơ cấu vốn 1.1Bố trí cơ cấu tài sản - TSCĐ/∑TS - TSLĐ/∑TS 1.2Bố trí cơ cấu nguồn vốn -nợ phải trả/∑NV -NVCSH/∑NV 2.Khả năng thanh toán 2.1 Khả năng thanh toán hiện hành 2.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 2.3 Khả năng thanh toán nhanh 2.4 Khả năng thanh toán nợ dài hạn 3.tỷ suất sinh lời -tỷ suất LN trước thuế/doanh thu - tỷ suất LN sau thuế/doanh thu 3.1tỷ suất lợi nhuận/∑TS - tỷ suất lợi nhuận trước thuế/∑TS - tỷ suất lợi nhuận sau thuế/∑TS 3.2 tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VCSH % % % % lần lần lần lần % % % % % 27 73 83 27 1.13 1.54 0.765 47.00 17.63 82.37 86.4 17.63 1.12 1.36 0.65 57.30 0.625 0.625 0.725 0.725 5.45 * Về lĩnh vực kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất các sản phẩm cơ khí, xây lắp các công trình xây dựng và công nghiệp Những mặt hàng chính của công ty là: kìm điện, kìm vạn năng, kìm cong hiệu chỉnh, kìm nhổ định, kéo cắt tôn, clê các loại… Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lĩnh vực phân công, phân cấp của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng. Bên cạnh việc sản xuất dụng cụ cơ khí doanh nghiệp còn là nhà thầu chính và cũng có thể là nhà thầu phụ cho mọi công trình. Doanh nghiệp còn thi công các công trình kĩ thuật kĩ thuật hạ tầng khu côn nghiệp, xây dựng kênh, mương, đê, kè, trạm bơm thủy lợi, xây dựng đường bộ cấp III, IV, V. * Về thị trường kinh doanh - Với hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần từ năm 2004. - Từ khi chuyển đổi hình thức công ty, thay đổi ban lãnh đạo công ty có nhiều cơ hội phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Công ty có nhiều hợp đồng mới , thêm nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới, thay đổi cơ cấu sản phẩm: Tăng tỷ trọng các sản phẩm xây lắp. - Có điều kiện mở rộng thị trường: Thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Nhà máy cơ khí Hải Phòng đã giúp công ty có cơ hội mở rộng thị phần, có uy tín trên thị trường, được nhiều bạn hàng biết tới. - Trong những năm gần đây công ty hoạt động có nhiều cố gắng vươn lên trong kinh doanh, đã có nhiều cố gắng khắc phục những khó khăn khắc nghiệt của thị trường với nhiều đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Bạch Đằng 10 1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý a, Đặc điểm quy trình sản xuất * Về đặc điểm kinh doanh Công ty hoạt động theo chức năng sau: - xây dựng công trình công nghiệp - xây dựng công trình thuỷ lợi - xây dựng công trình giao thông - sản xuất cơ khí: khoá xích, cờ lê, khoá van,……. Với năng lực của mình công ty đã có những công trình: Công trình thoát nước Nam Triệu, công trình cải tạo Hồ An Biên, công ty Vàng bạc đá quý thành phố Hồ Chí Minh, công ty cổ phần xây lắp và phát triển tin học viễn thông,…… * Đặc điểm quy trình sản xuất - Với đặc điểm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình, thi công nhiều công trình với quy mô, tính chất khác nhau và chủ yếu là ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Do vậy mà không có một hệ thống, quy trình sản xuất chung áp dụng giống nhau cho tất cả các công trình khác nhau mà công trình đó phải được hình thành, tổ chức, sắp xếp cho phù hợp với đặc điểm về quy mô, tổ chức điều kiện thi công… của công trình. Nhưng cách chung nhất thì quá trình công nghệ chính của công ty là - chủ đầu tư mời thầu - kí kết hợp đồng - lập phương án thi công và lập dự án - chuẩn bị các nguồn lực - tổ chức thi công - bàn giao nghiệm thu công trình - xác định kết quả và thu hồi vốn b, Đặc điểm bộ máy quản lý - Hội đồng quản trị Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về mọi họat động của Công ty và trước pháp luật. - Ban kiểm soát Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu, có trách nhiệm kiểm soát mọi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. - Giám đốc Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước công ty về mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Giám đốc vừa là đại diện về mặt nhà nước vừa là đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên quản lý điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng là đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phó giám đốc Phó giám đốc là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc, là người thay Giám đốc điều hành công ty khi Giám đốc đi vắng đồng thời cũng là người giúp Giám đốc điều hành quản lý các phòng ban. - Phòng Khoa học kỹ thuật cơ khí Thiết kế chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và Phó giám đốc, đồng thời chỉ đạo phân công cho các phân xưởng gia công chế tạo theo yêu cầu của cấp tên. Tham mưu và baó cáo giám đốc trong lĩnh vực khoa học công nghệ, tham gia lập và thực hiện kế hoạch sản xuất cơ khí, quản lý bản vẽ kỹ thuật. - Phòng tổ chức hành chính Giúp giám đốc công ty quản lý thực hiện công tác hành chính quản trị thông tin và công tác đầu tư xây dựng.Trực tiếp chỉ đạo và thực hiện các quyết định của lãnh đạo, tham mưu cho giám dốc về việc sắp xếp tổ chức bố chí lao động trong công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ tay nghề từng phòng ban, đội, xưởng - Phòng tài chính kế toán Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê tài chính.thực hiện công tác hạch toán kế toán thống kê, thu chi tài chính theo đúng quy định của pháp lệnh kế toán thống kê, luật kế toán, hướng dẫn của BTC và Tổng công ty cũng như những quy định của công ty đã ban hành. Lập sổ sách kế toán theo dõi nguồn vốn, báo cáo kế toán, thống kê tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của công ty, Tổng công ty, và các văn bản Nhà nước đã ban hành - Phòng dự án Quản lý tổ chức và tổng hợp các đè tài nghiên cứu khoa học của công ty và Tổng công ty(khi được giao). Lập đề cương, chuẩn bị và thực hiện các dự án công ty - Phân xưởng cơ khí: gồm hai phân xưởng chính +Phân xưởng sản xuất chính: quy trình sản xuất trong phân xưởng này được thực hiện như sau: Lĩnh nguyên vật liệu ---> cắt phôi ---> dập hình ---> đột lỗ ---> thường hóa ---> mài bavia ---> ép nhãn ---> phay ---> nhiệt luyện ---> mài bóng ---> nhuộm đen ---> phân loại ---> nhập kho thành phẩm +Phân xưởng cơ điện: có nhiệm vụ gia công đồ gá theo thiết kế của phòng kỹ thuật và sửa chữa các sự cố về kỹ thuật trong quá trình sản xuất - Đội và xí nghiệp xây dựng : Thi công xây dựng các công trình theo hợp đồng, thi công các công trình dân dụng, công nghiệp và các công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp 1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán a, Bộ máy kế toán Hiện nay công ty có các chi nhánh và các xí nghiệp ở các địa bàn cách xa nhau, xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi cho yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài chính mà công ty đã tổ chức theo hình thức tập trung. + Đối với chi nhánh, xí nghiệp: tổ chức bộ máy kế toán riêng đến cuối tháng, quý tổng hợp số liệu gửi lên phòng kế toán công ty làm cơ sở lập Báo cáo tài chính + Đối với đội xây lắp: là đơn vị phụ thuộc, không tổ chức kế toán phụ trách, hạch toán phụ thuộc, mỗi nghiệp vụ phát sinh đều do kế toán công ty phụ trách hạch toán + Tại công ty: đến cuối tháng, quý trên cơ sở số liệu được chuyển lên kế toán công ty tập hợp, làm căn cứ lập Báo cáo tài chính Kế toán trưởng Phó TP kế toán Hệ thống CN kế toán Kế toán viên 1 Thủ quỹ Kế toán viên 2 Kế toán viên 3 Sơ đồ I.1: Bộ máy kế toán * Kế toán trưởng Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán trưởng theo quy định của điều lệ kế toán trưởng do Nhà nước ban hành. Điều hành mọi hoạt động của phòng, giao nhiệm vụ cho các phó phòng, nhân viên trong phòng và kiểm tra thường kì công tác kế toán trong nội bộ công ty, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính công ty, ký duyệt báo cáo quyết toán của công ty và các bộ phẩn trực thuộc. * Phó phòng thực hiện các nhiệm vụ được trưởng phòng phân công và tự chịu trách nhiệm trước phòng về các công việc được phân công. Với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp đã chia cụ thể công việc của từng kế toán phần hành nhằm phù hợp với từng điều kiện kinh doanh và đạt được yêu cầu chất lượng công việc - Kế toán viên 1: đảm nhiệm kế toán về vật tư và tài sản cố định - Kế toán viên 2: đảm nhiệm kế toán về lương, bảo hiểm xã hội, thanh tóan - Kế toán viên 3: đảm nhiệm kế toán tập hợp chi phí. tính giá thành, xác định kết quả doanh thu - Thủ quỹ b, Hình thức sổ áp dụng Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật kí chung. Hình thức này đảm bảo sự thống nhất cao đối với công tác kế toán, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng. Tạo điều kiện cho kế toán khi sử dụng phần mềm trong công tác hạch toán Sổ kế toán CT Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối SPS BCTC Sơ đồ I.2: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Hàng ngày từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung sau đó chuyển từ nhật ký chung vào sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối kỳ cộng sổ cái lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh. Cộng sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái để đảm bảo tính cân đối, chính xác cuả việc ghi sổ. Đến cuối kỳ lập báo cáo tài chính. 1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất chi phối đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty Cổ phần Bạch Đằng 10. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghiệp hoá XHCN. Ngành XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành, có những đặc điểm riêng biệt với các ngành sản xuất khác, với điểm dặc thù nổi bật của sản phẩm: sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài, khối lượng thi công chủ yếu tiến hành ở ngoài trời. Do vậy quá trình sản xuất rất phức tạp, không ổn định và có tính lưu động cao. Những đặc điểm này đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán trong XDCB. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp di động theo công trình, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ…Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế thi công. Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công xây dựng đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của từng công trình. Trong quá trình thi công xây dựng này được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo gía dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá thể hiện không rõ. Do đó để phát huy vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong các Doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong XDCB và thực hiện nghiêm túc các chế độ, thể lệ của kế toán do Nhà nước ban hành. Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo phức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Vì vậy vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Do đó cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí nói riêng trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. Vì vậy cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: * Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh * Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư lao động sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch; các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất những biện phát ngăn chặn kịp thời. * Tính toán hợp lý giá thành * Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp theo từng công trình hạng, mục công trình qua đó vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả. * Định giá, xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành * Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành công tác xây lắp cung cấp chính xác kịp thời thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo Doanh nghiệp. * Với hình thức khoán gọn, công ty giao cho xí nghiệp khoán gọn toàn bộ công trình. Tại xí nghiệp sẽ tổ chức hạch toán riêng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán xí nghiệp có trách nhiệm tập hợp các nghiệp vụ phát sinh. Sau khi công trình hoàn thành kế toán xí nghiệp có trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành của công trình đó lại rồi gửi số liệu đã tổng hợp của từng công trình, hạng mục công trình cho phòng kế toán tại công ty Tại công ty sau khi nhận được số liệu do phòng kế toán xí nghiệp gửi tới sẽ tiến hành phản ánh số liệu đó thông qua tài khoản 336_ phải thu nội bộ. 2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10 2.1 Hạch toán chi phí sản xuất 2.1.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Do đặc thù cuả ngành XDCB, và sản phẩm XDCB nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn, phức tạp, vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đóng vai trò rất quan trọng với nhiệm vụ chủ yếu đặt ra: xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu do quản lý đặt ra. Vận dụng các phương pháp tính giá thành và phương pháp kế toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác, đầy đủ kiểm tra các khâu hạch toán như tiền lương, vật liệu… xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. - Về đối tượng chi phí sản xuất Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10 là một doanh nghiệp xây lắp mang đầy đủ những đặc điểm của ngành xây dựng. Vì vậy xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp với đặc điểm quy trình sản xuất liên tục từ khi xuất vật liệu cho tới khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình và cũng do đặc điểm riêng có của sản phẩm là đơn chiếc, cố định mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành. - Về phân loại chi phí sản xuất Để thuận lợi trong việc quản lý và hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành, công ty cần thiết phải làm rõ cách phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức khác phù hợp với chế độ kế toán. Vì mỗi cách phân loại chi phí đều cung cấp những thông tin dưới nhiều góc độ để các nhà quản lý ra quyết định thích hợp. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Để phân loại theo khoản mục doanh nghiệp đã dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng. • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, cấu thành nên thực thể công trình, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng công trình. Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, giàn giáo, ván khuôn… • Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương chính của công nhân sản xuất, không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. • Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các khoản chi phí mà xí nghiệp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dưng lắp đặt công trình, hạng mục công trình. • Chi phí sản xuất chung: bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau. Các khoản mục thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm. Là những chi phí dùng cho quản lý đội xây dựng như tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý, chi phí bằng tiền, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu… Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giúp cho xí nghiệp quản lý đúng theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm công trình, lập kế hoạch và định mức chi phí sản xuất cho kì sau. - Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm + Phương pháp tập hợp chi phí: đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình vì vậy phương phap được sử dụng là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp với các chi phí phát sinh sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình. Đồng thời kết hợp với việc phân bổ các chi phí gián tiếp phát sinh phục vụ cho nhiều công trình, theo định mức phân bổ đã đề sẵn. Hàng tháng, quý kế toán tập hợp các chi phí trực tiếp CPNVLTT, CPNCTT, vào sổ chi tiết TK621, 622 đồng thời đến cuối mỗi quý kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất trên cơ sở sổ chi tiết TK623, 627. Đến cuối mỗi quý dựa trên các sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ cái tổng hợp chi phí sản xuất của quý để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm trong quý. Qua đó dựa trên tiến độ thi công và Hợp đồng kí kết nhằm đánh giá năng suất lao động cũng như tiến độ hoàn thành công trình. + Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp. Do đặc điểm của ngành XDCB là chu kì sản phẩm kéo dài nên việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành theo quý. Vì vậy xin lấy số liệu Quý IV năm 2004 Công trình Công ty vàng bạc đá quý thành phố Hồ Chí Minh để làm minh hoạ cụ thể 2.1.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a, Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong giá thành xây lắp vì vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu đòi hỏi hết sức cần thiết trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác nếu xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và mức chênh lệch giá vật liệu thì sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác trong giá thành của công trình - Vật tư của doanh nghiệp được cung cấp với nhiều nguồn khác nhau: công ty mua và chuyển xuống cho xí nghiệp, xí nghiệp tự mua, bên A cung cấp. Mỗi trường hợp đều có chứng từ, hoá đơn tài chính liên quan kèm theo. - Vật liệu do xí nghiệp mua ngoài chủ yếu theo giá thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ nhiệm công trình, đội trưởng. Việc mua nguyên vật liệu được xác định theo dự toán của công trình và hợp đồng mua vật tư mà công ty đã ký với đội cung ứng, vật liệu được chuyển và sử dụng cho từng công trình do bộ phận kỹ thuật yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán. - Nguyên vật liệu của xí nghiệp có nhiều loại và được phân loại ra làm các loại như sau: + Nguyên vật liệu chính: vật liệu xây dựng thông dụng, vôi, cát, xi măng, sắt, thép, gạch, đá, kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn… + Nguyên vật liệu phụ: được dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm làm tăng thêm chất lượng, vẻ đẹp của công trình và để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được thuận lợi. Vật liệu phụ kiện điện, vật liệu phụ kiện thông tin, sơn vôi, ve, giàn giáo, cốp pha… + Công cụ dụng cụ: bay, chát, dao xây… do thời gian thi công cho một công trình hay hạng mục công trình đến khi hoàn thành nên kế toán phải tiến hành phân bổ. - Xí nghiệp sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá nguyên vật liệu xuất kho và giá trị xuất được tính theo giá mua nguyên vật liệu thực tế. Xí nghiệp sử dụng phương pháp này do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: xuất vật tư thực hiện theo yêu cầu và kế hoạch thi công của từng công trình, hạng mục công trình. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: là phương pháp kê khai thường xuyên nhằm theo dõi, phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục. Qua đó đã tạo độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật, đồng thời giúp cho kế toán xác định được lượng nhập - xuất - tồn của từng loại nguyên vật liệu. b, Thủ tục, chứng từ Phần lớn việc cung ứng vật tư cho các đội được công ty giao cho xí nghiệp. Xí nghiệp dựa vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư. + Vật liệu được cung ứng ở kho của xí nghiệp thì sẽ được chuyển đến tận chân công trình. Kế toán sử dụng phiếu xuất kho, phiếu vật tư kiêm vận chuyển nội bộ… + vật liệu có thể được tạm ứng do công ty cung cấp: chứng từ bao gồm phiếu nhập kho, Hoá đơn gía trị gia tăng, phiếu chi Hàng ngày dựa vào tình hình thực tế nhập, xuất, nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình mà kế toán xía nghiệp có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế đó Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi vật tư mua về xí nghiệp lập Ban kiểm nghiệm để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách,…Ban kiểm nhận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hoá đơn, Giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên: + 2 liên ở phòng kế toán, trong đó: ., 1 liên kế toán vật tư giữ ., 1 liên kế toán thanh toán giữ + 1 liên được nhà cung cấp giữ Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Địa chỉ: 169 - Tây Sơn - Hà Nội Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số:1864/1998 của Bộ Xây dựng Phiếu nhập kho Số:1895 Ngày 5 tháng 12 năm 2004 Nợ:152 Có:111 - Họ và tên người giao hàng: Lê Văn Thuận - Theo HĐ GTGT số 02830 ngày 5 tháng 12 năm 2004 Của Công ty Bình Minh Nhập tại kho:169 Tây Sơn STT Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép lá Kg 30 30 7.620 228.600 2 Gạch Kg 23.000 23.000 255 5.865.000 …… Cộng 12.500.764 Nhập, ngày 5 tháng 12 năm 2004 Phụ trách cung ứng (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Biểu mẫu 1: Phiếu nhập kho c, Hạch toán chi tiết - Định kì, sau khi tập hợp xong toàn bộ phiếu nhập kho phát sinh kế toán tiến hành lập thẻ kho theo hình thức thẻ song song + ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất- tồn vật tư về mặt số lượng. Thẻ kho được mở cho từn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2340.doc