LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp bách của đề tài
Trong đời sống xã hội, pháp luật XHCN giữ một vai trò vô cùng quan trọng: Là phương tiện thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng, là phương tiện để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình và là phương tiện đề Nhà nước quản lý xã hội.
Thanh tra, kiểm tra vốn là một yêu cầu tất yếu khách quan của cơ quan quản lý Nhà nước, là phương thức đảm bảo pháp chế tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thanh t
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2108 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân – Nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền lợi ích hợp pháp của cơ quan tổ chức và công dân.
Hoạt động của công tác thanh tra thể hiện trên hai mặt chính là: Thanh tra và xét giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo. Trong công tác tiếp công dân xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo thẩm quyền là quan trọng và đặc trưng nhất của hoạt động thanh tra.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Khiếu nại, tố cáo là một trong các quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp năm 1992 khẳng định tại Điều 74 “Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào”.
Giải quyết tốt các khiếu nại tố cáo củ công dân không những bảo vệ, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đồng thời xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dân mà còn khắc phục được những lệch lạc, sai lầm của cán bộ công chức góp phần giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước với nhân dân, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước. Chính vì vậy, việc đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, khó khăn vướng mắc để từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân là một việc làm hết sức cần thiết.
3. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu đề tài:
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo để duy trì và củng cố mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Chính quyền, phát huy quyền dân chủ bình đẳng của công dân trước pháp luật nhằm ổn định và phát triển kinh tế xã hội góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Với kiến thức tiếp thu được qua đợt học lớp nghiệp vụ cơ bản tại trường Cán bộ Thanh tra và thực tế công tác tại đơn vị đã giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về tầm quan trọng và sự cần thiết trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài về “Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân – Nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trong ngành tư pháp”.
Trong quá trình viết đề tài trên cơ sở học tập nghiên cứu lý luận, trên cơ sở thực tiễn và giới hạn thời gian nên không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót trong đề tài của tôi và mong được sự tham gia, giúp đỡ của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Cán bộ Thanh tra đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bài tiểu luận này.
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT.
I. Khái niệm chung về khiếu nại, tố cáo.
Khiếu nại, tố cáo là hai phạm trù lịch sử cùng xuất hiện từ khi xã hội có phân chia giai cấp và có sự ra đời của Nhà nước. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật thông qua việc quy định cho các chủ thể tham gia các quan hệ xã hội các quyền và nghĩa vụ tương ứng. Trong thực tiến, khi công dân phát hiện có quyết định hoặc hành vi gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền lợi hợp pháp của tập thể, cá nhân thì công dân có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có thể nói khiếu nại, tố cáo xuất hiện như một hiện tượng tất yếu của xã hội có giai cấp, có nhà nước là do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
1. Khái niệm khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo 2005 có quy định:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vì hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Khái niệm tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Tại điều 2 khoản 2 Luật, khiếu nại, tố cáo 2005 có quy định:
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục của Luật Khiếu nại, tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền viết về hành vi vi phạm của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích Nhà nước, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
II. Mục đích, ý nghĩa của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đảm bảo công bằng xã hội là mục tiêu của chế độ, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là một phương tiện thực hiện quyền làm chủ của công dân, vừa là con đường đảm bảo sự công bằng xã hội. Do vậy, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân kịp thời, đúng đắn thể hiện bản chất của chế độ xã hội dân chủ của nhân dân, thể hiện quan điểm là dân gốc của Đảng và Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được pháp luật quy định là một trong những quyền cơ bản của công dân. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân kịp thời đúng đắn trước hết là thể hiện bản chất của chế độ xã hội, trách nhiệm của Nhà nước ta với dân. Hơn nữa, qua đó Nhà nước điều chỉnh lại các hoạt động để bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị ngày càng hoàn thiện hơn.
Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước đã khôi phục, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho công dân, cơ quan, tổ chức. Tài sản được trả lại cho dân với giá trị lớn. Thu về ngân sách nhà nước một lượng lớn tiền, vàng, ngoại tệ và bất động sản. Điều quan trọng hơn, thông qua giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân nhiều cấp, nhiều ngành đã kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những sơ hở trong quản lý kinh tế, yếu kém trong quản lý nhà nước. Nhiều văn bản, chế độ, chính sách đã sửa đổi, bổ xung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng đắn có tác dụng tích cực đối với ổn định, phát triển xã hội. Ngược lại, nếu giải quyết sai lệch sẽ gây tiêu cực khó lường lòng tin của nhân dân vào chính quyền, chế độ bị suy giảm, kỷ cương phép nước bị coi thường, công bằng xã hội không được bảo đảm.
III. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Nhà nước.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo là các quyền và trách nhiệm chung, cùng các quyền hạn cụ thể trong giải quyết khiếu nại, tổ cáo được pháp luật quy định.
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
a) Đối với thủ trưởng các cơ quan nhà nước.
Theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo thủ trưởng các cơ quan, tổ chức là người có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại được quy định cụ thể tại các điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25. Theo đó, thủ trưởng các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm.
- Giải quyết Khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình và của những người do mình trực tiếp quản lý.
- Giải quyết khiếu nại lần hai các khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp đã giải quyết nhưng còn khiếu nại trừ khiếu nại mà quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật hoặc khiếu nại đã được toàn án thụ lý giải quyết.
b) Đối với thủ trưởng các cơ quan Thanh tra
Thẩm quyền và trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại của thủ trưởng các cơ quan thanh tra nhà nước được quy định trong Luật Khiếu nại, tố cáo tại Điều 26, 27. Cụ thể như sau:
- Tổng thanh tra có thẩm quyền:
+ GIải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
+ Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bô, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trong trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét, xử lý đối với người vi phạm.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Được quy định từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
a) Đối với thủ trưởng các cơ quan Nhà nước.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo thủ trưởng, phó thủ trưởng thì thủ trưởng cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
b) Đối với thủ trưởng các cơ quan thanh tra Nhà nước.
Được quy định trong điều 62, 63 của Luật Khiếu nại, tố cáo. Thủ trưởng các cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm:
- Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan cùng cấp được giao.
- Xem xét, kết luận nộidung tố cáo mà thủ trưởng cấp dưới trực tiếp đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
IV. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếunại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
1. Trình tự giải quyết khiếu nại.
Để đảm bảo cho việc giải quyết khiếu nại đúng đắn, đạt được mục đích yêu cầu của vụ việc đề ra quá trình giải quyết phải thực hiện tốt các nguyên tắc sau:
- Giải quyết khiếu nại phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại phải đảm bảo tính công bằng dân chủ.
- Giải quyết khiếu nại phải thể hiện bằng văn bản.
Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại là thứ tự các công việc phải làm mang tính nghiệp vụ dể giải quyết vụ việc trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc cơ bản. Theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo thủ tục các bước giải quyết khiếu nại bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Nghiên cứu sơ bộ vụ việc: Đây là một khâu quan trọng của bước chuẩn bị. Mục đích của khâu này là nhằm làm rõ và củng cố nội dung vụ việc. Người ta có thể tiến hành nghiên cứu qua hồ sơ vụ việc, nghiên cứu qua đương sự, nghiên cứu tại địa bàn. Sau khi hoàn tất cán bộ nghiệp vụ kết thúc khâu này bằng báo cáo vụ việc và đề xuất với cấp có thẩm quyền để làm căn cứ xử lý, giải quyết.
- Thụ lý, giải quyết vụ việc: Căn cứ vào hồ sơ và báo cáo nếu thoả mãn đủ các điều kiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại cấp có thẩm quyền quyết định thụ lý vụ việc và gửi thông báo cho người khiếu nại biết.
- Xây dựng kế hoạch giải quyết vụ việc: Kế hoạch cần nêu ra các công việc phải làm, tiến độ, thời gian của từng việc cụ thể, dự kiến các tình huống phát sinh, các điều kiện đảm bảo cần thiết khi tiến hành giải quyết vụ việc.
- Tập hợp và nghiên cứu tài liệu liên quan làm căn cứ pháp lý để giải quyết vụ việc.
Bước 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc:
Đây là bước quyết định trong xem xét giải quyết vụ viêc. Đồng thời nó cũng là bước đòi hỏi cao nhất về trình độ nghiệp vụ, năng lực hoạt động nghề nghiệp.
- Vận dụng các biện pháp nghiệp vụ cơ bản: Làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan. Kiểm tra, đối chiếu, xem xét thực tế. Yêu cầu giám định nếu cần thiết. Tổ chức đối thoại, đối chất. Xác nhận cơ quan có thẩm quyền. Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Đánh giá thông tin, xác định căn cứ giải quyết.
- Báo cáo thẩm tra, xác minh: Sau khi thu nhập, xác định chứng cứ để làm rõ các vấn đề cần thẩm tra, xác minh cán bộ được phân công phải có báo cáo thẩm tra xác minh vấn đề đó.
Bước 3: Ra quyết định và phân bố quyết định.
- Tổng hợp báo cáo, chuẩn bị tài liệu: Đây là khâu tổng hợp toàn bộ công việc đã làm. Báo cáo phải đảm bảo nội dung: Tóm tắt khái quát vụ việc khiếu nại, quá trình thụ lý các cấp có thẩm quyền, quá trình kiểm tra xác minh, nhận xét, kiến nghị.
- Dự kiến và hoàn chỉnh phương án giải quyết: Để đảm bảo vụ việc được giải quyết chính xác, khách quan, thoả đáng phương án dự kiến giải quyết cần được tham khải các bên hữu quan, các đoàn thể, thông báo cho các bên liên quan trước khi giải quyết.
- Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại: Nội dung và hình thức của quyết định giải quyết khiếu nại phải đảm bảo được những yêu cầu về nội dung và hình thức theo quy định (Điều 38, Điều 45 Luật khiếu nại, tố cáo 2005). Quyết định giải quyết khiếu nại có thể được công bố công khai đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng là tuỳ vào tính chất và tính cần thiết của vụ việc.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc
- Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải được cán nhân, cơ quan, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành.
- Lập hồ sơ lưu trữ gồm: Đơn khiếu nại, biên bản ghi lời khiếu nại; văn bản trả lời của người bị khiếu nại; Báo cáo thẩm tra, xác minh; Quyết định giải quyết khiếu nại; các văn bản khác có liên quan.
2. Trình tự giải quyết tố cáo.
Giải quyết tố cáo phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Giải quyết kịp thời, theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tính chính xác, khách quan.
- Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật.
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết.
- Giao nhiệm vụ cho Thanh tra viên nghiên cứu, đề xuất vụ việc: Nghiên cứu đơn và các tài liệu, bằng chứng mà người tố cáo cung cấp có thể liên hệ với người tố cáo để tìm hiểu thêm những phải đảm bảo nguyên tắc giữ bí mật cho người tố cáo. Viết báo cáo tóm tắt nội dung tố cáo, tính chất, mức độ vi phạm và đề xuất hướng giải quyết.
- Người giải quyết tố cáo ra quyết định thẩm tra, xác minh trên cơ sở báo cáo đề xuất của cán bộ nghiên cứu hồ sơ. Quyết định cần nêu rõ họ tên, chức vụ của cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh; Nội dung thẩm tra, xác minh; thời gian tiến hành; Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình thẩm tra xác minh.
Bước 2 : Tiến hành thẩm tra, xác minh
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ: Tiếp xúc với người tố cáo yêu cầu cung cấp thêm tài liệu, làm việc với người bị tố cáo (lập biên bản đầy đủ, cụ thể, rõ ràng) yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản, kiểm tra các tài liệu, hồ sơ đối chiếu với các chế độ, chính sách hiện hành.
- Kết thúc thẩm tra, xác minh và kết luận sơ bộ vụ việc: Khi đã làm rõ các nội dung cần thẩm tra, xác minh cán bộ nghiệp vụ cần dự thảo và thông báo kết luận sơ bộ cho các bên liên quan.
Bước 3: Kết luận và xử lý theo thẩm quyền
- Kết luận thẩm tra, xác minh: Đây là phần quan trọng quyết định tính hiệu quả của quá trình giải quyết tố cáo. Kết luạn phải gọn, rõ ràng, chính xác, viện dẫn điều luật phải đầy đủ cả nội dung và hình thức. Nội dung văn bản kết luận gồm các nội dung: Tóm tắt nội dung tố cáo, kết quả đã giải quyết của cấp có thẩm quyền, kết quả thẩm tra, xác minh từng nội dung, khẳng định sự việc đúng sai của các bên đương sự, nguyên nhân, nội dung các sai phạm, kết luận, kiến nghị về những hành vi vi phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan.
- Xử lý theo thẩm quyền: Trên cơ sở kết luận thẩm tra, xác minh và kiến nghị của cán bộ người có thẩm quyền đưa ra các quyết định, xử lý thích hợp.
- Hoàn chỉnh hồ sơ lưu trữ,các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện và đôn đốc, theo dõi vụ việc, tổ chức rút kinh nghiệm về giải quyết vụ việc.
PHẦN II
CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TRÊN CẢ NƯỚC TRONG THỜI GIAN QUA
I. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng công dân đi khiếu nại, tố cáo
Việc tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo là những công việc thường xuyên, liên tục, là những việc làm đầy khó khăn phức tạp. Do đó việc tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng công dân đi khiếu nại, tố cáo sẽ giúp cho chúng ta hiểu đúng toàn diện hơn về bản chất các vụ việc.
Các vụ việc khiếu nại, tố cáo xảy ra có từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chung quy lại nó đều xuất phát từ việc quyền, lợi ích của nhà nước, của tập thể, của cá nhân bị xâm hại. Nhìn một cách khách quan có khi cũng cho thấy một số văn bản của một số cơ quan đại diện cho nhà nước khi ban hành văn bản ra, bản thân nó cũng ẩn chứa hai mặt của một vấn đề, khi thực hiện nó mới bộc lộ lên trên thực tiễn. Một mặt nó thể hiện tính đúng đắn, tích cực, đáp ứng được nguyện vọng của nhiều người, và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, của xã hội. Mặt khác nó có hạn chế, thậm chí nó đe doạ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích của một số bộ phận nhân dân, bên cạnh đó không ít một số địa phương, cơ quan nhà nước, những người có thẩm quyền trogn việc thi hành chính sách pháp luật đã lợi dụng để trục lợi cho bản thân, tham nhũng, tiêu cực, gây nhũng nhiễu nhân dân. Bởi vậy, công dân đi khiếu kiện các cơ quan nhà nước là một tất yếu khách quan.
II. Những kết quả đã đạt được
Nước ta từ khi thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1945 cho đến nay quan điểm của Đảng, nhà nước ta luôn luôn coi trọng công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo coi việc Khiếu nại, tố cáo là một hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội là hình thức để nhân dân tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức xã hội và của công dân.
Những năm qua, công tác tiếp công dân được Đảng, Nhà nước ta cũng hết sức quan tâm hơn, tạo điều kiện về các mặt để đưa công tác này đi vào hoạt động nề nếp hơn, nhằm giúp cho người dân được thực hiện các quyền Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, được quyền bày tỏ các kiến nghị, đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề có ảnh hưởng liên quan đến mình hoặc có lợi cho nhà nước cho xã hội và cho cộng đồng, góp phần phát huy nhân tố tích cực trong xã hội.
Bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao như Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật thanh tra và các nghị định hướng dẫn thi hành, đặc biẹt quan trọng phải kể đến nghị định 136/2006 NĐ – CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi bổ xung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo… Nhà nước ta đã tạo ra một hệ thống pháp lý quy định cụ thể về các vấn đề có liên quan, trong đó nhấn mạnh đến vị trí, vai trò trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của các cán bộ làm công tác tiếp dân.
Quyền và nghĩa vụ của công dân.
Song song với việc ban hành các văn bản pháp quy về công tác này nhà nước ta cũng đã quan tâm hơn đến công tác tiếp công dân bằng cách trích nguồn kinh phí đáng kế cho hoạt động xây dựng công sở, mua sắm các trang thiết bị (Bàn ghế làm việc, quạt điện….) cho phòng tiếp công dân, cơ sở vật chất dành cho công tác này so với trước đây có sự quan tâm hơn, tiến bộ hơn.
Nhận thức của cán bộ làm công tác tiếp dân giải quyết đơn thư Khiếu nại, tố cáo ngày càng nâng cao, chế độ đãi ngộ có phần ưu đãi, nên họ yên tâm, ổn định trong công tác.
Công tác giải quyết đơn thư Khiếu nại, tố cáo của công dân được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, chỉ đạo từ trung ương đến địa phương. Các cơ quan hành chính nhà nước đã có chuyển biến rõ rệt, tỉ lệ giải quyết đơn thư Khiếu nại, tố cáo của công dân đạt được hiệu quả cao hơn số đơn thư Khiếu nại, tố cáo vượt cấp giảm, các “điểm nóng” về Khiếu nại tố cáo không còn nhiều.
Nhờ làm tốt công tác tiếp công dân và giải quyết Khiếu nại, tố cáo của công dân nên hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước nâng lên, niềm tin của nhân dân về Đảng về công cuộc đổi mới đất nước ngày càng tăng.
III. Những tồn tại
Mặc dù đã được cải thiện đáng kể cơ sở vật chất nhưng nhiều đơn vị, cơ quan, địa phương vẫn chưa bố trí được phòng tiếp công dân, để tạo điều kiện cho công dân phản ánh kiến nghị, Khiếu nại, tố cáo. Tình trạng bố trí phòng tiếp công dân kiêm phòng làm việc vẫn còn. Nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương không trang bị hoặc trang bị quá sơ sài cho phòng tiếp công dân gây tâm lý, thái độ không hài lòng cho người dân. Vẫn còn tình trạng thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương bố chí chưa đủ ngày tiếp công dân theo quy định hoặc nếu bố chí thì cũng qua loa, hình thức trên các bảng phân công nhiệm vụ sau đó lại giao cho cấp dưới tiếp. Đây là tình trạng xảy ra khá phổ biến ở Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường ở một số địa phương trong cả nước. Điều đó thể hiện trong nhận thức và hành động của một số ít cán bộ lãnh đạo vẫn còn chưa đúng.
Tình trạng tổ chức tiếp công dân chưa nghiêm túc, thái độ tiếp công dân thiếu khiêm tốn, thiếu lịch sự, gây phiền hà, xách nhiễu nhân dân vẫn còn trong một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức của các ngành các cấp.
Việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân thiếu chính xác thiếu khách quan, không áp dụng đúng quy định của pháp luật chậm, kéo dài thời gian vẫn còn.
Tất cả những tồn tại, hạn chế đó ít nhiều ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân khi đến trụ sở tiếp công dân tại các cơ quan đơn vị, địa phương. Đó là những tồn tại mà lâu nay chúng ta vẫn nói nhiều, phê phán nhiều mà vẫn chưa giải quyết triệt để. Vì vậy nhà nước ta cần phải có những giải pháp để khắc phục những tình trạng trên.
PHẦN III
NGHIỆP VỤ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NGÀNH TƯ PHÁP.
I. Những quy định chung
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được quy định theo tại điều 74 Hiến pháp 1992, được cụ thể hoá trong Luật Khiếu nại, tố cáo 1998, các luật sửa đổi, bổ xung một số điều Luật Khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo một mặt giúp cơ quan, tổ chức, công dân bảo vệ được các quyền lợi ích hợp pháp của mình; mặt khác, đây cũng chính là một trong những biện pháp góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tình hình khiếu nại tố cáo có lúc, có nơi diễn biến rất phức tạp.
Các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành như: Pháp lệnh thi hành án dân sự; Luật dân sự; Nghị định số 158/2005/NĐ- CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, Luật công chứng năm 2006…. Ngoài ra, các Thông tư, Công văn của Thanh tra Chính phủ, Bộ tư pháp và các Bộ, ban, ngành là những văn bản chuyên ngành điều chỉnh về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, ngoài các văn bản pháp lý như Hiến pháp, Luật khiếu nại, tố cáo….. gần đây Đảng và Nhà nước ta tiếp tục đưa ra những chủ trương, chính sách đúng đắn nhằm thúc đẩy một bước hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cụ thể, năm 2000 Bộ chính trị đã ra Chỉ thị số 53/CT – TW về một số công việc cấp bách của các cơ quan tư pháp cần thực hiện trong năm 2000; Nghị Quyết 08/NQ – TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; chỉ thị 09/CT – TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về một số vấn đề cấp bách trong giải quyết khiếu nại tố cáo hiện nay, nghị quyết chuyên đề của Quốc hội năm 2004 giao Chính phủ chỉ đạo các cấp, các ngành nâng cao hiệu quả, có những biện pháp hữu hiệu chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo….
Ngành Tư pháp theo nghĩa rộng bao hàm nhiều cơ quan tham gia tố tụng như công an, toà án, viện kiểm soát, thi hành án…. Trong chuyên đề này, khái niệm Ngành Tư pháp được hiểu là gồm các cơ quan có chức năng thực hiện công tác thi hành án dân sự và các công việc có tính chất bổ trợ tư pháp và hành chính tư pháp như công chứng, hộ tịch, bán đấu giá tài sản….Đó là một hệ thống cơ quan do Bộ Tư Pháp- Cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước thống nhất về công tác tư pháp trong toàn quốc từ Trung ương đến địa phương, bao gồm Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các Phòng Tư pháp. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có một vị trí, vai trò rất quan trọng. Để khái quát nội dung quy trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong ngành Tư Pháp, chúng tôi mô hình hoá quy trình bằng sơ đồ sau:
II. Tiếp nhận, xử lý ban đầu đơn khiếu nại, tố cáo.
1. Nguồn đơn gửi đến
Đơn của công dân, tổ chức gửi đến ngành Tư Pháp, thông qua các nguồn sau:
Qua đường bưu điện;
Gửi trực tiếp tại Phòng tiếp công dân cơ quan;
Do các đồng chí Lãnh Đạo Đảng, Nhà nước, Đại biểu, Đoàn đại biểu, các cơ quan của quốc hội; Đại biểu hội đồng nhân dân; Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan Trung ương; cơ quan báo chí….chuyển đến.
2. Tiếp nhận đơn
Những trường hợp người khiếu nại, tố cáo đến Phòng tiếp công dân của Bộ Tư pháp trình bày thì trước hết, công chức thường trực tiếp dân yêu cầu những người này xuất trình các giấy tờ tuỳ thân cần thiết, trường hợp không có đủ giấy tờ theo quy định như chứng minh thư, giấy uỷ quyền…thì kiên quyết không tiếp. Trên cơ sở đó, công chức thường trực tiếp công dân thông báo tới các đơn vị chức năng để cử người tiếp công dân, nếu chưa có đơn, thì yêu cầu, hướng dẫn viết đơn khiếu nại, tố cáo và yêu cầu người đó ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản; nếu khiếu nại không đúng thẩm quyền thì hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết (Trừ tố cáo). Cán bộ tiếp dân phải thực hiện và yêu cầu công dân thực hiện đúng các quy định trong Quy chế và Nội uy tiếp công dân của Chính phủ và của cơ quan. Việc tiếp công dân khiếu nại, tố cáo chỉ được tiến hành tại phòng tiếp công dân, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo tiếp tại phòng họp nhất định.
Đơn gửi đích danh Bộ Trưởng thì Thư ký Bộ trưởng có trách nhiệm nghiên cứu, báo cáo để Bộ trưởng quyết định việc xử lý.
Đơn gửi Thứ trưởng thì chuyên viên giúp việc có trách nhiệm nghiên cứu, báo cáo để Thứ trưởng xử lý;
Thanh tra Bộ tiếp nhận các đơn vị gửi Bộ Tư pháp, Thanh tra Bộ, đơn do Lãnh đạo Bộ giao. Sau khi nhận đơn, Thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, phân loại, vào sổ theo dõi và xử lý từng trường hợp.
Các đơn vị thuộc Bộ, sở Tư pháp tuỳ theo chức năng, chuyên môn của mình, sau khi nhận được đơn của tổ chức, công dân gửi đến, do Thanh tra hoặc các nguồn khác chuyển tới cũng phải tiến hành nghiên cứu, phân loại vào sổ theo dõi.
3. Phân loại đơn, đăng ký vào sổ theo dõi và sổ thụ lý.
Căn cứ nội dung đơn, thư gửi đến ngành Tư pháp được phân thành hai loại:
a1. Đơn khiếu nại, tố cáo gồm:
Đơn khiếu nại;
Đơn tố cáo;
Đơn có cả nội dung khiếu nại và tố cáo.
a2. Đơn, thư khác gồm:
- Đơn, thư phản án, kiến nghị:
- Thư cảm ơn;
- Đơn đề nghị giải đáp pháp luật….
Trong phạm vi cuyên đề này chỉ đề cập đến quy trình xử lý đơn có nội dung khiếu nại, tố cáo, các đơn, thư khách tuỳ từng trường hợp, thủ trưởng các cấp quyết định việc xử lý.
- Các đơn vị nhận được đơn đều phải vào sổ theo dõi theo mẫu chung thống nhất, phân rõ các loại khiếu nại, tố cáo và các loại khác. Riêng đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì đơn vị nhận đơn xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5, điều 6 và xử lý nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 136/2006/NĐ – CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật khiếu nại, tố cáo.
- Các trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền thì vào sổ thụ lý và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo được biết.
4. Các trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết.
Theo khoản 8 điều 1, Luật sửa đổi bổ xung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 thì “Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
(1). Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
(2). Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
(3). Người đại diện không hợp pháp.
(4). Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết.
(5). Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
(6). Việc khiếu nại đã được Toà án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định toà của toà án”.
5. Các trường hợp tố cáo không xem xét giải quyết.
- Tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký;
- Tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, nay tiếp tục tố cáo nhưng không có bằng chứng mới.
- Trường hợp tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển đơn đến cơ quan điều tra, viện kiểm soát theo quy định tại Điều 71 Luật Khiếu nại, tố cáo.
II. Nghiên cứu đơn.
Sau khi đã qua việc xử lý đơn ban đầu, cần tập trung nghiên cứu để có hướng xử lý tiếp những đơn thuộc thẩm quyền. Nội dung nghiên cứu chủ yếu là đi sâu về nội dung trình bày trong đơn và các tài liệu gửi kèm theo. Đây là công việc đòi hỏi phải hết sức cẩn thận và kỹ càng theo trình tự:
- Đọc và tóm tắt nội dung;
- Ghi chép, đánh dấu nội dung quan trọng.
Giai đoạn này phải xác định cho được những yêu cầu sau:
+ Nội dung đơn đề cập, khiếu nại hay tố cáo: Nghiên cứu, đọc và tìm ra bản chất của vấn đề, chọn lọc vần đề nào là chủ yếu.
+ Xác định yêu cầu mấu chốt của đơn: Nếu trong đơn có nhiều nội dung, nhiều yêu cầu thì phải phân chia rạch ròi từng nội dung thuộc lĩnh vực nào và cơ quan nào giải quyết, đã giải quyết đến cấp nào của từng nội dung…..và cuối cùng rút ra vấn đề nào là mấu chốt được nêu trong đơn yêu cầu.
III. Xử lý, giải quyết đơn.
1. Đơn khiếu nại.
1.1. Các đơn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
Cán bộ xử lý phải xác định thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị trên cơ sở các quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng được quy định trong Luật Khiếu Nại, tố cáo; Điều 60 pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004. Cụ thể, Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết đối với:
- Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, của cán bộ, công chức do Bộ trưởng quản lý trực tiếp. Trường hợp này, Bộ trưởng căn cứ vào nội dung, tính chất vụ việc để khiếu nại để Giao Chánh thanh hoặc Thủ trưởng đơn vị khác thuộc Bộ hoặc giao Chánh Thanh tra chủ trì, phối hợp cùng thủ trưởng đơn vị khác tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết
- Các khiếu nại mà thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
- Khiếu nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
- Khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ trưởng ban hành; khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- I0071.doc