Công tác đấu thầu tại Công ty THNN phát triển phần mềm Ánh Sao

Chuyên đề thực tập. Đề tài: Hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty THNN phát triển phần mềm Ánh Sao Mục lục Lời nói đầu………………………………………………………………………6 Chương I: Lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu công nghệ…………………7 I, Nội dung của hoạt động đấu thầu……………………………………………..7 1.Khái niệm ……………………………………………………………………...7 2.Nguyên tắc đấu thầu…………………………………………………………....8 3.Vai trò của đấu thầu…………………………………………………………….9 4. Hình thức chọn nhà thầu……………………………………………………….9 5.Phương thức thực hiện đấu th

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công tác đấu thầu tại Công ty THNN phát triển phần mềm Ánh Sao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu……………………………………………….11 6.Nội dung trình tự dự thầu cung cấp hàng hóa dich vụ của một doanh nghiệp ..11 III Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu………………………………13 1.Các yếu tố chủ quan…………………………………………………………...13 1.1 Năng lực tài chính…………………………………………………………...13 1.2 Năng lực kỹ thuật……………………………………………………………14 1.3 Khả năng cạnh tranh của nhà thầu………………………………………….15 2.Các yếu tố khách quan…………………………………………………………17 2.1 Ưu tiên của bên mời thầu đối với nhà thầu…………………………………17 2.2 Đối thủ cạnh tranh…………………………………………………………..17 3 .Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác dự thầu cung cấp sản phẩm hàng hóa ……………………………………………………………………………….17 3.1 Chỉ tiêu số lượng gói thầu và giá trị trúng thầu hàng năm…………………17 3.2 Chỉ tiêu uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp ………………………….18 3.3 Chỉ tiêu xác suât trúng thầu…………………………………………………18 ChươngII: Thực trạng hoạt động đấu thầu cung cấp sản phẩm tại công ty Starsoft giai đoạn 2006-2008……………………………………………………………...19 I.Tổng quan về công ty…………………………………………………………..19 1. Quá trình hình thành………………………………………………………….19 2. Cơ cấu bộ máy tổ chức……………………………………………………….20 2.1 Sơ đồ tổ chức ………………………………………………………………20 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.......................................................20 3. Chức năng nhiệm vụ………………………………………………………..21 4.Bộ máy thực hiện công tác đấu thầu………………………………………..…24 5.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2008……………24 II. Thực trạng về nguồn lực của công ty Starsoft………………………………..27 1.Nguồn nhân lực và cơ chế quản lý phát triển nguồn nhân lực………………...27 1.Năng lực về công nghệ………………………………………………………...29 2. Năng lực tài chính…………………………………………………………….31 III. Thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty starsoft giai đoạn 2006-2008…32 1.Quy trình tham dự đấu thầu tại công ty starsoft………………………………32 1.1Thu thập thông tin, mua hồ sơ mời thầu……………………………………..32 1.2 Nghiên cứu hồ sơ mời thầu………………………………………………….32 1.3 Lập hồ sơ dự thầu…………………………………………………………..34 1.4 Duyệt đóng gói và nộp hồ sơ dự thầu…………………………………..…37 1.5 Tham gia buổi mởi thầu……………………………………………….…....37 1.6 Thương thảo ký kết hợp đồng………………………………………………37 1.7 Hậu đấu thầu……………………………………………………………….38 2, Thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty Starsoft gia đoạn 2006-2008…..38 IV. Đánh giá hoạt động đấu thầu tại công ty TNHH Starsoft…………………..42 1.Đánh giá khả năng thắng thầu của công ty…………………………………...42 1.1 Năng lực kinh nghiệm của công ty…………………………………………42 1.2 Kỹ thuật, chất lượng sản phẩm của công ty…………………………………43 1.3 Giá dự thầu…………………………………………………………………..43 2. Những kết quả đạt được từ hoạt động đấu thầu của công ty starsoft………..44 2.1 Doanh thu từ hoạt động đấu thầu cung cấp sản phẩm mang lại…………..44 2.2 Tăng cường đầu tư phát triển………………………………………………..46 2.3 Nâng cao trình độ và kinh nghiệm nguồn nhân lực………………………46 2.4 Mở rộng thị trường, nâng cao uy tín công ty……………………………….46 3.Những hạn chế……………………………………………………………..….47 3.1 Về tổ chức………………………………………………………………..…47 3.2, Về năng lực quản lý………………………………………………………47 Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty Starsoft từ nay tới năm 2015…………………………………………………….48 I.Phương hướng của phát triển của công ty………………………..………..….48 1.Phương hướng phát triển chung của công ty…………………………..……48 2.Định hướng cho hoạt động đấu thầu………………………………….………48 II. Các cơ hội và thách thức đối với công ty starsoft………………..…………49 1.Cơ hội……………………………………………………………………..…..49 2.Thách thức……………………………………………………………….…….52 III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty starsoft…..53 1.Nghiên cứu cơ hội, xác định kế hoạch dự thầu………………………………..53 2.Hoàn thiện các kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu………………………….….54 3.Giải pháp về giá……………………………………………………………....55 4.Nâng cao năng lực máy móc thiết bị, chất lượng nguồn nhân lực…………...56 5.Tăng cường tiếp thị nâng cao uy tín công ty, mở rộng thị trường…………....56 6.Tăng cường hoạt động liên danh liên kết để cùng tăng năng lực cạnh tranh..57 Kết luận………………………………………………………….………….58 Tài liệu tham khảo………………………………………………………….59 Lời nói đầu Công ty trách nhiệm hữa hạn phát triển phần mềm Ánh Sao( Starsoft) là một công ty mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam từ năm 2006. Qua 3 năm tồn tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển phần mềm Ánh Sao đã thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một trong các kênh cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng của công ty là thông qua công tác đấu thầu. Và hoạt động đấu thầu ngày càng thể hiện là một kênh tiếp cận khách hàng hiệu quả và chuyên nghiệp. Thế nhưng dù nhận thức được tác động tích cực của công tác đấu thầu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty mình nhưng hoạt động đấu thầu tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển phần mềm Ánh Sao vẫn mang tính chất tự phát có rất nhiều thiếu xót, không những vậy nếu không hoàn thiện kịp thời có thể các sai xót do sự thiếu chuyên nghiệp trong hoạt động đấu thầu tại công ty có thể tạo ra những hậu quả khó lường kề kinh tế cũng như uy tín của công ty. Nhận thấy vai trò quan trọng của việc nghiên cứu về hoạt động đấu thầu tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển phần mềm Ánh Sao đối với công ty, dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn của giảng viên tiến sĩ Phạm Văn Hùng, tôi đã quyết định chọn đề tài:” Hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển phần mềm Ánh Sao” là đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập của mình. Chương I: Lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu công nghệ. I, Nội dung của hoạt động đấu thầu. 1.Khái niệm . Đấu thầu là một hình thức mua bán mà trong đó người mua và người bán phải tuân thủ theo các quy định của người quản lý nguồn vốn sử dụng cho việc mua sắm này đề ra. Đấu thầu là bắt buộc với các hoạt động mua sắm sử dụng vốn nhà nước quản lý. Một số định nghĩa về đấu thầu: Theo từ điển kinh tế học hiện đại đấu thầu là: một đề nghị trả mà một cá nhân hay một tổ chức đưa ra để sở hữu hoặc kiểm soát tài sản , các đầu vào, hàng hóa hay dịch vụ . Định nghĩa này chỉ đứng trên góc nhìn của bên người mua, chỉ đề cập tới hoạt động của bên mua. Trong khi đó đấu thầu là hoạt động được thực hiện từ hai phía là người mua-bên mời thầu và người bán-nhà thầu. Và hoạt động của bên bán-nhà thầu cũng là một phần quan trọng tạo nên hoạt động đấu thầu. Định nghĩa này có thể làm ta nghĩ nhiều tới hoạt động đấu giá hơn là đấu thầu. Theo luật đấu thầu Việt Nam: đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án… trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh công bằng , minh bạch và hiệu quả kinh tế. Định nghĩa về đấu thầu theo luật đấu thầu Việt Nam đã nên được các tính chất của đấu thầu như nó gồm hai bên là bên mời thầu- người mua, người lựa chọn, nhà thầu- người bán. Định nghĩa nên được tính cạnh tranh công bằng minh bạch trong đấu thầu. Thế nhưng định nghĩa này chỉ nói rằng “ đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu bên mời thầu…”, điều này không cho chúng ta thông tin gì nhiều vì bất kỳ một hoạt động mua hàng hay dịch vụ nào mà chúng ta thực hiện trong các hoạt động kinh tế đều là quá trình lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng các yêu cầu đã đặt ra từ trước. Từ điều này ta có thể thấy rằng định nghĩa này chưa cho ta thấy được rằng quá trình lựa chọn bằng phương pháp đấu thầu là quá trình như thế nào. Một điều nữa mà định nghĩa này mắc phải là: đây là một định nghĩa về đấu thầu, một người cần tìm hiểu định nghĩa về đấu thầu thì không thể yêu cầu họ hiểu được trước thế nào là nhà thầu, thế nào là bên mời thầu và thế nào là gói thầu. Và để có thể hiểu được đấu thầu qua định nghĩa này người đọc sẽ phải tiếp tục tìm hiểu các định nghĩa về nhà thầu, gói thầu , bên mời thầu… điều này đã khẳng định định nghĩa về đấu thầu theo luật đấu thầu Việt Nam là một định nghĩa không đầy đủ và không dễ hiểu. Theo hiệp hội quản lý mua sắm Canada:đấu thầu là một phương pháp mua sắm mà người mua yêu cầu nhà cung cấp có năng lực nộp cho mình những bản chào hàng hàng hóa và dịch vụ hay công trình và trên cơ sở đó người mua sẽ lựa chọn người được bán thích hợp nhất. Đây là định nghĩa đơn giản và thân thiện nhất trong ba định nghĩa, trong định nghĩa sử dụng các từ ngữ thông dụng và ai cũng biết cũng hiểu. Định nghĩa này đã chỉ rõ được các bên trong một cuộc đấu thầu và hoạt động của cuộc đấu thầu như người mua-bên mời thầu, nhà cung cấp có năng lực-nhà thầu,yêu cầu- hồ sơ mời thầu, bản chào hàng hàng hóa dịch vụ công trình- hồ sơ dự thầu, lựa chọn người bán thích hợp nhất- xét thầu. Như vậy định nghĩa này đã đảm bảo đưa đến cho người đọc những thông tin cơ bản về đấu thầu và giúp người đọc hình dung ra cơ chế của hoạt động đấu thầu, và với một người mới tìm hiểu về đấu thầu thì đây là một định nghĩa tốt nhất. Đấu thầu là một cuộc thi Đề thi : Hồ sơ mời thầu- Hồ sơ yêu cầu. Giám khảo : Bên mời thầu-khách hàng. Thí sinh : Các nhà thầu-Người bán-Người cung cấp . Bài thi : Hồ sơ dự thầu- Bản chào hàng- Đề suất dự thầu 2.Nguyên tắc đấu thầu. Để đảm bảo mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì hoạt động đấu thầu cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Công bằng ( equitableness)- tất cả các nhà thầu khi tham gia hoạt động đấu thầu đề được đối xử như nhau. Tuy nhiên trong trường hợp cụ thể, một số nhà thầu được hưởng điều kiện ưu tiên. Mức độ ưu tiên phải được thể hiện rõ trong hồ sơ mời thầu. Cạnh tranh (competition) - bên mời thầu phải tạo điều kiện thuận lợi để nhiều nhà thầu có thể tham gia. Công khai (publicity) – các thông tin về hoạt động đấu thầu phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Minh bạch (transparency) – không có sự thông đòng giữa bên mời thầu và các nhà thầu dẫn đến những quyết định bất hợp lý. 3.Vai trò của đấu thầu. Hoạt động mua sắm thông qua cách thức đâu thầu đã xuất hiện rất lâu . Cho tới nay đấu thầu đã thể hiện được những ưu điểm của mình và trở thành một hoạt động phổ biến mang tính chuyên nghiệp cao ở hầu khắp các nước trên thế giới . Đấu thầu không chỉ quan trọng với bên mời thầu-người mua, mà còn tác đọng tích cực tới bên nhà thầu - người bán. Vai trò với bên mời thầu-người mua: Tiếp cận nhà cung cấp mới tiềm năng Phát hiện ra sản phẩm thay thế. Mua sản phẩm với giá cả hợp lý nhất. Hạn chế các tác đọng xấu từ những quan hệ tế nhị. Tránh được sự tranh luận trong nội bộ đối với việc chọn nhà thầu. Hạn chế sự thông đồng giữa một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu. Nâng cao uy tín cảu tổ chức và doanh nghiệp. Vai trò với bên nhà thầu-người bán: Tiếp cận khách hàng mới. Tiếp cận các đối thủ cạnh tranh. Tiếp cận các quản lý về mua sắm của các cơ quan quản lý nhà nước. Hoàn thiện sản phẩm. Mở rộng thị trường. Khẳng định vị trí nâng cao uy tín. 4. Hình thức chọn nhà thầu. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của gói thầu mà bên mời thầu lựa chọn một trong các hình thức đấu thầu sau. Cạnh tranh rộng rãi( competitive bibbing) –khi áp dụng hình thức ày, bên mời thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh nhất. Hình thức này được lựa chọn đối với những gói thầu có tính chất kỹ thuật khôn g phức tạp , giá trị không lớn và điều kiện thực hiện không có gì đặc biệt, nhiều nhà thầu có khả năng đáp ứng được các yêu cầu đó. Chào hàng cạnh tranh ( shopping)- đây là một dạng của hình thức cạnh tranh rộng rãi. Hình thức này được lựa chọn đối với những gói thầu có tính chất kỹ thuật đơn giản với giá trị nhỏ. Bên mời thầu có thể tổ chức đấu thầu rất đơn giản để tiết kiệm thời gian và chi phí. Cạnh tranh hạn chế ( limited competitive bibbing) - bên mời thầu chỉ lựa chọn một số nhà thầu nhất định để tham gia dự thầu, những nhà thầu này đáp ứng được một số yêu cầu của gói thầu như tính chất kỹ thuật, quy mô và điều kiện thực hiện. Chỉ định thầu (single bidder) - bên mời thầu lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu có những đặc điểm sau: Đảm bảo tính bí mật của công việc (an ninh quốc gia). Phải thực hiện ngay( khắc phục sự cố). Gia trị công việc nhỏ yêu cầu kỹ thuật rất đơn giản. Công việc có tính chất thử nghiệm nên độ rủi ro cao. Do quy định của nguồn vốn. Mua sắm trực tiếp (diẻct contracting) – khi bên mời thầu muốn thực hiện một công việc có nội dung giống gói thầu đã thực hiện trước đó không quá lâu( thường là 6 tháng) . Tự thực hiện(force account) – áp dụng cho các loại hình đấu thầu, bên mời thầy có khả năng sử dung nhan xông va phương tiện làm việc của mình để thực hiện công việc: Khối lượng công việc không xác định trước được Công việc có giá trị nhỏ và có tính đặc thù nên ít nhà thầu quan tâm. Công việc có tính gián đoạn. Công việc có tính rủi ro cao. Phải khắc phục ngay sự cố. 5.Phương thức thực hiện đấu thầu. Đối với hoạt động đấu thầu,tùy thuộc vào đặc điểm của từng gói thầu thì tổ chức quản lý vốn lại có các quy định khác nhau về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu tương ứng với đó là phương thức thức thự hiên đấu thầu. Có 4 phương thức thực hiện đấu thầu: Một túi hồ sơ một giai đoạn. Hai túi hồ sơ một giai đoạn. Một túi hồ sơ hai giai đoạn. Hai túi hồ sơ 2 giai đoạn. Sử dụng một túi hồ sơ là việc nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong đó chỉ có duy nhất một túi hồ sơ bao gồm cả đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính. Với việc cả đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính nằm trong cùng một túi hồ sơ thì công việc đánh giá hồ sơ sẽ nhanh hơn nhưng việc đánh giá đề xuất kỹ thuật sẽ thiếu khách quan do bên mời thầu bị tác động bởi giá cả từ đề xuất tài chính đưa ra. Trường hợp hồ sơ dự thầu bao gồm 2 túi hồ sơ thì nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong đó đề xuất tài chính và đề xuất kỹ thuật được để trong 2 túi hồ sơ khác nhau, bên mời thầu sẽ phải xem xét đánh giá tất cả các đề xuất kỹ thuật trước nhằm tìm ra các hồ sơ có đề xuất kỹ thuật phù hợp rồi mới tiến hành mởi hồ sơ đề xuất về tài chính. Cách thức này kéo dài hơn việc sử dung một túi hồ sơ nhưng đảm bảo bên mời thầu không bị ảnh hưởng tâm lý chuộng rẻ để đưa ra sự đánh giá công bằng cho các đề xuất kỹ thuật tốt và có giá cả hợp lý. 6.Nội dung trình tự dự thầu cung cấp hàng hóa dich vụ của một doanh nghiệp . Khi một doanh nghiệp tham gia một hoạt động đấu thầu cung cấp hàng hóa dịch vụ họ phải thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm kiếm thông tin về gói thầu và mua hồ sơ mời thầu. Để tham gia và một hoạt động đấu thầu điều đầu tiên doanh nghiệp phải tìm kiếm được thông tin về hoạt động đấu thầu đó . Đây là bước đầu tiên trong quy trình tham gia đấu thầu của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc tìm kiếm thông tin có thể được lấy từ nhiều nguồn như: Thông báo mời thầu của nhà thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông tin từ các đối tác, qua các bên trung gian. Thông tin từ các cá nhân quen biết. Thông tin từ thư mời thầu của bên mời thầu gửi tới. Thông tin ban đầu này sẽ giúp doanh nghiệp xem xét cân nhắc việc tham gia hay không. Các thông tin về đấu thầu sẽ cho phép doanh nghiệp tiếp cận với phương thức cung ứng dịch vụ hàng hóa theo phương pháp đấu thầu, đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Sau khi đã có thông tin về hoạt động đấu thầu, doanh nghiệp cần mua hồ sơ mời thầu. Chỉ khi mua hồ sơ mời thầu một doanh nghiệp mới được tham gia dự thầu trong một hoạt động đấu thầu. Hồ sơ dự thầu sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về gói thầu, trong đó có các thông tin quan trọng như quy mô gói thầu, yêu cầu và đặc tính kỹ thuật của gói thầu, cũng như các thông tin cơ bản về cuộc đấu thầu như thời điểm mở thầu, thời điểm đóng thầu, phương thức thực hiện đấu thầu… Bước 2: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu. Sau khi đã nhận được hồ sơ mời thầu, nhà thầu sẽ tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu. Việc nghiên cứu hồ sơ mời thầu rất quan trọng , đàu tiên nó là cơ sở cuối cùng để nhà thầu quyết định có tham gia dự thầu hay không. Xem xét thông tin từ hồ sơ mời thầu để doanh nghiệp đánh giá khả năng của mình có đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu đưa ra về gói thầu hay không như doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính để thực hiện việc cung ứng hàng hóa dịch vụ theo các yêu cầu bên mời thầu đưa ra hay không, doanh nghiệp có đủ năng lực về kỹ thuật để cung ứng lắp đặt chuyển giao công nghệ vận hành cho bên mời thầu hay không… và một điều cũng quan trọng nữa mà không đến từ phía mời thầu sẽ ảnh hưởng tới quyết định có tham gia dự thầu cung cấp một gói thầu đó là doanh nghiệp có đủ khả năng cạnh tranh với các nhà thầu khác hay không . Sau khi nắm được các thông tin liên quan đánh giá được rằng doanh nghiệp minh có khả năng đáp ứng được các yêu cầu từ phía bên mời thầu và đủ sức cạnh tranh với các nhà thầu khác cùng tham gia giành quyền cung cấp gói thầu này thì doanh nghiệp sẽ thực hiện công việc quan trọng nhất trong một quy trình tham gia đấu thầu là lập hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu chính là thứ quyết định bên mời thầu có chọn nhà thầu hay không. Hồ sơ dự thầu có các nội dung cơ bản gồm: Các nội dung về hành chính pháp lý. Các nội dung về kỹ thuật và chất lượng của gói thầu. Các nội dung về thương mại và tài chính. Bước 3: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu. Sau khi đã lập hồ sơ dự thầu , hồ sơ dự thầu sẽ được đóng gói theo quy cách đã được nêu ra trong hồ sơ mời thầu tùy theo phương thức thực hiện đấu thầu mà bên mời thầu lựa chọn.Sau khi đóng gói hồ sơ dự thầu được đưa tới nộp cho bên mời thầu tại điểm nhận hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu trước thời điểm đóng thầu. Hồ sơ dự thầu chỉ được chấp nhân tham gia đấu thầu khi được nộp trước thời điểm đóng thầu, các nhà thầu cũng có thể rút hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu Đến ngày mở thầu , các nhà thầu cử một đại diện tới tham gia, tại buổi mở thầu các hồ sơ dự thầu được mở ra và bên mời thầu cùng nhà thầu sẽ xem xét và xác nhận các giấy tờ tài liệu có trong hồ sơ dự thầu,nếu nhà thầu nào không có mặt tại buổi mở thầu thì kết quả mở thầu dù có sai sót gì từ phía mời thầu thì nhà thầu cũng phải chấp nhận.Trong quá tình mở thầu các thông tin về điều kiện dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu được bên mời thầu thông báo công khai. Bước 4: Thương thảo và ký kết hợp đồng( nếu trúng thầu). Sau quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ quyết định nhà thầu thắng thầu và thông báo kết quả này tới các nhà thầu. Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu sẽ gửi cho bên mời thầu thông báo chấp nhận đàm phán hợp đồng. Sau đó hai bên sẽ tiến hành thương thảo đàm phán và ký kết hợp đồng. Nhà thầu trúng thầu sẽ lấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại ngân hàng để giao cho bên mời thầu. Sau khi nhà thầu nộp cho bên mời thầu bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì nhà thầu có thể lấy lại bảo lãnh dự thầu từ bên mời thầu.Bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải có giá trị không quá 10% giá trị của hợp đồng tùy theo các lọai hình hợp đồng. III Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu. 1.Các yếu tố chủ quan. 1.1 Năng lực tài chính. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần được thực hiện trên một nền tảng tài chính nhất định. Tài chính ở đây ta có thể hiểu là nguồn vốn, để có thể thực hiện sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có vốn để đầu tư. Và với các hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ thông qua đấu thầu , điều quan trọng để đảm bảo cho việc cung cấp này là tài chính. Đối với mỗi gói thầu mỗi loại hình sản phẩm dịch vụ lại có các yêu cầu khác nhau về tài chính. Với các gói thầu xây dựng đặc điểm quan trọng là có một khối lượng vốn cố định khổng lồ, vốn phải được huy động với lượng lớn và ứ đọng kéo dài để duy trì hoạt động xây dựng. Nhưng với các gói thầu cung cấp sản phẩm và dịch vụ khác thì yêu cầu vốn cố định không nhiều thế nhưng vẫn cần khả năng huy động vốn nhanh khi cần thiết. Do vậy năng lực tài chính sẽ là một tiêu chí đánh giá khả năng thắng thầu của một doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu. Nó có thể là có càng nhiều vốn thì khả năng thắng thầu càng cao, nhưng nó cũng có thể chỉ cần là có tốc độ quay vòng vốn càng cao thì khả năng thắng thầu càng tăng lên. Năng lực tài chính được bên mời thầu xem xét qua các khía cạnh: Doanh thu , lợi nhuận trước và sau thuế. Vốn lưu động các năm gần đây. Vốn lưu động của một doanh nghiệp bao gồm khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn. Các gói thầu có giá trị càng cao và thời gian thực hiện hợp đồng càng lâu thì yêu cầu về khả năng huy động vốn dài hạn càng cao. Còn với các gói thầu có thời gian thực hiện ngắn hay quy mô nhỏ hơn thì không cần yêu cầu khả năng huy động vốn dài hạn cao mà chỉ cần có khả năng huy động vốn ngắn hạn tốt là được. Ta thấy rằng ngoài việc huy động vốn từ nguồn vốn tự có doanh nghiệp có một nguồn huy động vốn rất quan trọng là vốn vay ngân hàng, do đó không chỉ một doanh nghiệp có nguồn vốn tự có dồi dào thì có lợi thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu giành quyền cung cấp hay thực hiện một gói thầu mà một doanh nghiệp có uy tín, có sự tín nhiệm của các ngân hàng và có khả năng vay vốn một cách dễ dàng từ các ngân hàng cũng được đánh giá cao về năng lực tài chính. 1.2 Năng lực kỹ thuật. Chúng ta đều có quan niệm sản phẩm của một tổ chức có chất lượng nguồn nhân lực tốt thường sẽ tốt hơn sản phẩm cùng loại của tổ chức có chất lượng nguồn nhân lực kém hơn. Điều này dẫn tới một kết luận nguồn nhân lực tốt sẽ tạo ra sản phẩm tốt. Mặc dù kết luận nay chưa hoàn toàn chính xác nhưng nó đúng trong hầu hết các trường hợp. Và khi tạo ra một sản phẩm tốt thi chính chất lượng của sản phẩm sẽ tạo ra lợi thế và tăng khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp. Ngoài ra, trong hoạt động đấu thầu có nhiều gói thầu có đặc điểm rất đặc biệt là giá trị của hàng hóa lại thấp hơn nhiều so với giá trị của công nghệ vận hành loại hàng hóa đó. Mà khi cung cấp hàng hóa cho bên mời thầu đồng thời bên mời thầu cũng nhận được chuyển giao công nghệ vận hành ,bảo trì…từ các chuyên gia của nhà thầu. Và để đảm bảo rằng bên mời thầu nhận được công nghệ tốt nhất từ bên nhà thầu thì điều đầu tiên cần có là trình độ chuyên môn của các chuyên gia bên nhà thầu phải thật tốt. Trình độ chuyên môn của độ ngũ cán bộ chuyên gia tham gia vào gói thầu sẽ quyết định tới chất lượng gói thầu . Do đó chất lượng nguồn nhân lực càng cao- chất lượng sản phẩm càng tốt thì khả năng thắng thầu càng lớn. Ngoài trình độ chuyên môn chất lượng nguồn nhân lực còn được đánh giá theo kinh nghiệm của nhân lực.Đối với các gói thầu lớn phức tạp thì kinh nghiệm thực hiện là một yếu tố tác động tích cực tới khả năng thắng thầu cho một doanh nghiệp. 1.3 Khả năng cạnh tranh của nhà thầu. Giá dự thầu: Bất kỳ một bên mời thầu-khách hàng nào đều muốn với cùng một số tiền mua được nhiêu hàng hóa và có giá trị nhất, cũng như với một loại hàng hóa thì có thể mua được với giá rẻ nhất.Trong một hoạt đông tham gia đấu thầu giá dự thầu là yếu tố quyết định đến việc thắng hay thua thầu. Giá dự thầu được nhà thầu đưa ra trên cơ sở tính toán một cách hợp lý giữa chi phí thực hiện gói thầu và lợi nhuận mang lại cho nhà thầu nhưng lại phải đảm bảo giá đủ thấp để làm siêu lòng chủ đầu tư. Đây là một quá trình tính toán rất tỉ mỉ và để đưa ra một giá dự thầu hấp dẫn nhà thầu phải cố gắng tối thiểu hóa các chi phí phát sinh cũng như có thể hi sinh 1 phần lợi nhuận của mình để giành được quyền thắng thầu. Thế nhưng chủ đầu tư không phải sẽ chọn nhà thầu có giá bỏ thầu thấp nhất. Nhà thầu được chọn sẽ là nhà thầu mà theo đánh giá của bên mời thầu thì có giá thấp nhất mà vẫn đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng của gói thầu cũng như chứng minh được khả năng thực hiện được gói thầu với giá dự thầu đã tính toán. Tiến độ thực hiện hợp đồng: Tiến độ thực hiện hợp đồng của nhà thầu được xem xét ở cá khía cánhau. - Mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu. Nếu trong hợp đòng phân thành nhiều giai đoạn giao hàng thì nhà thầu phải bảo đảm mô tả chi tiết thời hạn giao hàng của từng giai đoạn để thực hiện đúng tiến độ của cả gói thầu - Cách thức giao hàng của nhà thầu cũng là một yếu tố quan trọng.Trong đấu thầu mua sắm hàng hóa có nhiều cách giao hàng, tùy theo từng trường hợp cụ thể nhà thầu phải đưa ra cách thức giao hàng thuận tiện cho bên mời thầu. Khả năng về kỹ thuật chất lượng: Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu tieu chuẩn về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu coi là một trong các tiêu chuẩn đánh giá chính. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu lỹ thuật chất lượng bao gồm. - Mức độ đáp ứng so với các yêu cầu kỹ thuật chất lượng hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu. - Tính hợp lý và hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật biện pháp tổ chức cung ứng hàng hóa. - Các biên pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu qua các bản vẽ minh họa , phần thuyết minh biện pháp. Nếu nhà thầu nào phát huy được mọi nguồn lực khả năng của mình nhằm đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật chất lượng và đưa ra giải pháp kỹ thuật hợp lý thì sẽ giành được ưu thế cạnh tranh khi tham gia dự thầu. Khả năng giao tiếp và quảng cáo của tổ chức: Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ , cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất khốc liệt, có thể là gay gắt hơn ở các lĩnh vực khá. Vì vậy, khả năng giao tiếp quảng cáo của tổ chức, doanh nghiệp sẽ là một lợi thế cho tổ chức doanh nghiệp đó trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường. Nhà thầu có thể gây tiếng tăm về uy tín và hình ảnh của mình trên thị trường sẽ gây ấn tượng tới chủ đầu tư. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với những gói thầu lớn có đặc điểm kỹ thuật phức tạp mà bên mời thầu thực hiện việc sơ tuyển nhà thầu hoặc lập danh sách ngắn, chính tiếng tăm uy tín mà daonh nghiệp gây dựng được trên thương trường sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng vượt qua vòng sơ tuyển hoặc có mặt trong bảng danh sách ngắn mà bên mời thầu lập nên. Chiến lược mảketing chiếm lĩnh thị trường sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao khả năng thắng thầu của một doanh nghiệp. 2.Các yếu tố khách quan. 2.1 Ưu tiên của bên mời thầu đối với nhà thầu. Sự ưu tiên của bên mời thầu tới nhà thầu có ảnh hưởng lớn tới khả năng thắng thầu của nhà thầu. Nó có thể là: Sự ưu tiên của bên mời thầu đối với các nhà thầu đã khẳng định được uy tín của mình với chủ đầu tư thông qua các gói thầu tương tự mà nhà thầu đã thực hiện cho chủ đầu tư trước đó. Nếu nhà thầu có uy tín cao trên thị trường thì bên mời thầu sẽ chủ động đưa nhà thầu vào danh sách ngắn hoặc chỉ định nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu. Sự ưu tiên của bên mời thầu Việt Nam đối với các nahf thầu Việt Nam. Việc ưu tiên này có vai trò quan trọng, nó một mặt giúp thực hiện chính sách bảo hộ của nhà nước đối với kinh tế trong nước mà còn tạo điều kiên cho các nhà thầu trong nước có nhiêu cơ hội tiếp cận các gói thầu lớn có yêu cầu kỹ thuật cao nhằm tự nâng cao năng lực kỹ thuật và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. 2.2 Đối thủ cạnh tranh. Khi tham gia đấu thầu giành quyền cung cấp hay thi công một gói thầu nhà thầu phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác. Khả năng thắng thầu sẽ phụ thuộc một phần vào sức cạnh tranh của nhà thầu với các nhà thầu khác. Nếu tiềm lực của các đối thủ vê năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật , uy tín thị trường …lớn sẽ gây áp lực lớn cho nhà thầu trong việc giành quyền thắng thầu. Muốn giành được thắng lưoij trong cuôc tranh thầu nhà thầu phải tạo được ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh và duy trì mức ưu thế tạo ra bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá chào thầu. Ngoài ra để tăng thêm sức cạnh tranh, nhà thầu còn cần thu thập thông tin về các đối thủ nhằm xác định được các điều kiện mà đối thủ đưa ra hoặc có thể đưa ra mà có lợi cho bên mời thầu để nghiên cứu và đưa ra những điều kiện tốt hơn. 3 .Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác dự thầu cung cấp sản phẩm hàng hóa đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 3.1 Chỉ tiêu số lượng gói thầu và giá trị trúng thầu hàng năm. Số lượng trúng thầu hàng năm là số lượng gói thầu mà doanh nghiệp tham dự đấu thầu và giành được quyền cung cấp sản phẩm tron năm. Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị tất cả các gói thầu mà doanh nghiệp đã trúng thầu trong năm. Chỉ tiêu số lượng trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm cho ta biết khái quát về tình hình tham gia dự thầu của doanh nghiệp, từ đó cho phép ta đánh giá được hiệu quả của công tác dự thầu. 3.2 Chỉ tiêu uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp . Chỉ tiêu này là chỉ tiêu mang tính định tính và có tính chất bao trùm. Nó có hàm chứa các chỉ khác như xác suất trúng thầu số lương và tổng giá trị gói thầu đã thắng của doanh nghiệp cùng nhiều yếu tố khác như marketing ,quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức. Đây là một tiêu chuẩn quan trọng trong việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu . 3.3 Chỉ tiêu xác suât trúng thầu. Số gói thầu trúng thầu Xác suất trúng thầu theo số gói thầu = ----------------------------------------- Tổng số gói thầu tham dự đấu thầu Tổng giá trị trúng thầu Xác suất trúng thầu theo giá trị = ------------------------------------------- Tổng giá trị các gói thầu đã dự thầu Chỉ tiêu này được đánh giá theo từng năm. Việc đánh giá được căn cứ vào từng trường hợp cụ thể. ChươngII: Thực trạng hoạt động đấu thầu cung cấp sản phẩm tại công ty Starsoft giai đoạn 2006-2008 I.Tổng quan về công ty. 1. Quá trình hình thành. Công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao được thành lập theo quyết định số 0102026312 ngày 05 tháng 05 năm 2004 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội STARSOFT là công ty phần mềm có uy tín đối với các doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới,được thành lập từ tháng 5 năm 2006. Đối tác chính của STARSOFT là những khách hàng khó tính bậc nhất nước Mỹ và Châu Âu. Tên và địa chỉ giao dịch của công ty Tên công ty : CÔNG TY TRUYỀN THÔNG VÀ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM STARSOFT Trụ sở : 2306-TÒA NHÀ 24T2-KHU TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH-CẦU GIẤY-HÀ NỘI Văn phòng : 303 TÒA NHÀ 24T2,TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH,CẦU GIẤY-HÀ NỘI.499 ĐỘI CẤN HÀ NỘI Tel : 84-4-2815166 Fax : 84-4-2815169 Website : E-mail : info@starsoft.vn 2. Cơ cấu bộ máy tổ chức. 2.1 Sơ đồ tổ chức Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty Starsoft 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban - Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật, chị._.u trách nhiệm điều hành hoạt động quản lý của công ty. Đồng thời để có quản trị được các hoạt động của công ty đòi hỏi tổng giám đốc phải có kiến thức tổng hợp, năng lực quản lý và bản lĩnh nghề nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh và vị thế của công ty trên thị trường. - Phó giám đốc: Do giám đốc đề bạt. Phó giám đốc có trách nhiệm quản lý các phòng ban dưới quyền quản lý của mình. Đảm bảo công việc được tiến hành thuận lợi và hiệu quả. - Phòng kế hoạch và thị trường: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, nghiên cứu nắm bắt tình hình biến động thị trường để lên kế hoạch xác thực - Phòng công nghệ: Đảm nhiệm toàn bộ những dự án phần mềm trong và ngoài - Phòng nhân sự: Đảm nhiệm và chịu trách nhiệm trước công ty về lĩnh vực tổ chức lao động, công tác tổ chức cán bộ, quán lý lao động... - Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh của công ty để cung cấp thông tin cho ban giám đốc chỉ đạo hoạt động quản lý kinh doanh. Xây dựng kế hoạch tài chính, giá cả cho yêu cầu sản xuất, xây dựng cơ bản các nghiệp vụ hành chính. Tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn vốn sao cho có hiệu quả, quản lý TSCĐ và lao động. Tổ chức thực hiện và ghi chép ban đầu, mở sổ sách hạch toán và thống kê tổng hợp. Thu thập, tập hợp số lượng và tổng hợp số liệu trong quá trình tổ chức kinh doanh của Công ty. Theo dõi việc ký thực hiện các hợp đồng kinh tế. Lập báo cáo tài chính hàng năm. 3. Chức năng nhiệm vụ. 3.1/Phòng giải pháp phần mềm Các sản phẩm của phòng giải pháp phần mềm 3..1.1 Đề án “hoàn thiện cơ sở xác định diện tích tính thuế” Mục tiêu. Hệ thống này bao gồm các phần hệ quản lý,cung cấp dịch vụ công qua mạng nhằm giảm thủ tục hành chính. Dữ liệu được tập trung dễ dàng cho việc quản lý,bảo mật Nâng cấp và bảo trì dễ dàng Hơn cả là có thể triển khai từ cấp chi cục,cấp cục và có thể mở rộng lên tổng cục thuế toàn quốc bởi các hộ dân đều được gắn một mã số thuế riêng,sẽ không còn sự trùng lặp và dễ dàng khi tra cứu số liệu Khách hàng tiêu biểu. - Chi cục thuế tỉnh Hải Dương - Chi cục thuế tỉnh Hà Tây - Cục thuế Hà Nội (thuế trước bạ) 3.1.1.3 Thành công. Trong khuôn khổ dự án đã giải quyết được vấn đề quản lý cơ sở dữ liệu đồ sộ trên máy tính và tiến đến lợi ích là nhân viên ngành thuế sẽ thực hiện việc thu thuế một cách công khai,minh bạch,tạo sự công bằng và bình đẳng. 3.1.2 Sản phẩm cho doanh nghiệp khách sạn du lịch Khách sạn Châu Long,Khánh Hải,Công ty du lịch đường mòn miền núi 3.1.3 Cổng thông tin người lãnh đạo Chức năng chính: - Hệ thống tòa soạn báo điện tử - Cổng thương mại điện tử B2B - Cổng thông tin lãnh đạo doanh nghiệp 3.2/Phòng gia công phần mềm 3.2.1 Dự án case net Casenet : Là hệ thống giúp cho các tổ chức xã hội connect với nhau để giải quyết từng case.Case là một trường hơp cần giải quyết.Ví dụ như: khi một nhân viên nghỉ việc vì tai nạn,các tổ chức có liên quan sẽ liên kêt với nhau để giải quyết trường hợp của anh ta: cơ quan nơi anh ta làm việc, bệnh viện,bảo hiểm,các tổ chức xã hội… Workflow : - Khi có một trường hợp Chairman sẽ tạo một “Case” trong hệ thống - Tổ chức nhân sự từ các cơ quan liên quan đến case đó,mời họ là thành viên của case. - Phân quyền cho các thành viên đó - Trình tự làm việc sẽ diễn ra trên các Conversation. - Khi làm việc về ,một vấn đề nào đó chairman sẽ mở ra một Conversation - Trong Conversation sẽ tạo ra diễn đàn để thảo luận,task board để phân công công việc cho từng thành viên,sắp xếp các lịch hẹn gặp trực tiếp… - Khi giải quyết xong mọi việc,case đó được close lại. Các feature chính: -Task board: quản lý công viêc cho từng thành viên trong một case.Phân công công việc quản lý ngày bắt đầu, ngày hoàn thành. - Appointment : lịch hẹn các gặp mặt trao đổi.Chairman của một case sẽ đưa ra lịch hẹn,địa điểm và các thời gian có thể.Cá thành viên sẽ trọn thời gian thích hợp cho mình.Khi có giờ hẹn mà tất cả các thành viên đều available,chairman sẽ chọn giờ đó. - File: quản lý các file attach trong hệ thống.File có thể attach vào forum,task,invitation…. - Member :quản lý member của một case,1 conversation. - Case goal: vạch ra các mục đích cho từng case - Case Action: đối với các case goal đưa ra các action cụ thể rồi phân cho từng thành viên phụ trách case. 3.3/Phòng phát triển phần mềm 3.3.1 Dự án ERP : Mục tiêu : Quản lý đồng bộ chặt chẽ thông tin DN Cung cấp hiệu quả những kế họach về con người,máy móc,nguồn nhân lực Chia sẻ hoạt động của các DN Đồng nhất cơ sở dữ liệu Kết hợp chặt chẽ hệ thống nhằm đơn giản hóa cơ chế hoạt động Khả năng tích hợp sản xuất cao Các module chính: Quản lý mua hàng Quản lý bán hàng Quản lý kho Quản lý sản xuất Quản lý sản phẩm 3.3.2 Dự án HRM Mục đích : Tin học hóa các nghiệp vụ quản lý cho một doanh nghiệp,tổ chức,bao gồm các nghiệp vụ trong từng bộ phận của tổ chức đó. Xây dựng một cơ sở hệ thống lưu trữ dữ liệu phù hợp với nhu cầu, hỗ trợ các công việc trên. Tiếp đến là dựa trên các cơ sở dữ liệu chung đó mà đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng đơn vị. Các module chính : Quản lý thông tin nhân sự Quản lý tuyển dụng Quản lý lương Quản lý chấm công Quản lý đào tạo Quản lý bảo hiểm Đánh giá nhân viên 3.3.3 Dự án kế toán. -Mục tiêu Tiết kiệm thời gian và nguồn lực cho công tác kế toán Kiếm soát tốt tình hìng tài chính của doanh nghiệp Giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra quyết định kịp thời và chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Là nguồn động lực nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Các nghiệp vụ Kế toán vốn bằng tiền Kế toán vật tư hàng hóa Kế toán tài sản cố định Kế toán tổng hợp 4.Bộ máy thực hiện công tác đấu thầu. Công ty THHH Ánh Sao là một công ty non trẻ, cũng giống như các công ty mới được thành lập, cơ cấu các phòng ban của Ánh Sao chưa có một bộ phận chuyên trách thực hiện các hoạt động đấu thầu của công ty. Việc không hoàn thiện trong bộ máy thực hiện công tác đấu thầu cho chúng ta thấy rằng công ty còn chưa đánh giá đúng các lợi ích tiềm năng từ đấu thầu mang lại cho mình. Thế nhưng là một công ty còn non trẻ năng lực có hạn thì việc thiếu hoàn thiện trong công tác đấu thầu của công ty Ánh Sao là điều dễ hiểu. 5.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2008. a,Nguồn vốn kinh doanh của starsoft. Là một công ty mới thành lập nên công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn kinh doanh nhưng dần dần công ty đã có uy tín trên thị trường nên đã huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tổng số vốn kinh doanh: 7.000.000.000 VND Trong đó: + Vốn cố định : 3.450.000.000 VND + Vốn lưu động: 3.550.000.000 VND Bảng I: Cơ cấu vốn của tại công ty Starsoft qua các năm Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Vốn chủ sở hữu 2.000.000.000 3.500.000.000 7.000.000.000 Vốn vay 230.000.000 300.000.000 570.000.000 Tổng vốn 2.230.000.000 3.800.000.000 7.570.000.000 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Qua 4 năm hoạt động tổng số vốn kinh doanh của công ty vào năm 2006 là: 2.000.000.000 tính cho đến cuối năm 2007 là 3.500.000.000 tăng 1,75 lần. Để đạt được kết quả này công ty đã thực hiện những giải pháp có tính chiến lược về vốn và nguồn vốn như sau: - Tính toán cân nhắc, sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn vốn hiện có bằng cách đầu tư vào những mặt hàng, phần mềm đem lại hiệu quả cao với thời gian thu hồi vốn nhanh nhất có thể. - Huy động tối đa các nguồn vốn từ bên ngoài để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn huy động chủ yếu là vay ngân hàng, mua trả chậm ... hàng năm công ty vẫn phải huy động vốn từ vay ngân hàng và các nguồn khác. Do đó vấn đề lập kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn của công ty là hết sức quan trọng, nó liên quan đến toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. b, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh thực tế, công ty đã tiến hành hoạch toán thu chi, các khoản lỗ trong từng năm và đạt được kết quả kinh doanh trên báo cáo ta có bảng số liệu sau: Bảng II: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.834.000.000 3.420.000.000 7.430.000.000 2. Giá vốn hàng bán 960.000.000 2.210.000.000 5.120.000.000 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 874.000.000 1.210.000.000 2.310.000.000 4. Chi phí 832.000.000 1.112.000.000 2.121.000.000 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 40.000.000 98.000.000 189.000.000 6. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 27.120.000 70.560.000 136.080.000 (Nguồn: Báo cáo tài chính tại Công ty) Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng lên rõ rệt. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty thu về không đáng kể so với doanh thu nhưng cũng có chiều hướng gia tăng hơn 3 lần năm 2005 so với năm 2006. + Lợi nhuận và doanh thu hàng năm của Công ty tăng lên rất nhanh do đó tỷ suất lợi nhuận của Công ty được tính theo công thức: Theo doanh thu: Tổng lợi nhuận H = ----------------------- x 100% Tổng doanh thu Cũng tăng lên một cách nhanh chóng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty đạt được từ đồng lợi nhuận và doanh thu cũng tăng lên. Hơn nữa tốc độ lợi nhuận tăng lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu đã tạo động lực khuyến khích sản xuất kinh doanh, thay đổi trang thiết bị, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm toàn Công ty. + Xem xét một chỉ tiêu nữa là: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh ta có: Tổng lợi nhuận H = ----------------------------- x 100% Tổng vốn kinh doanh Ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh cũng tăng qua các năm cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh doanh ngày càng tăng do đó hình thức hoạt động của công ty TNHH phát triển phần mềm Ánh Sao để mở rộng quy mô, tăng cường và bổ sung nguồn vốn trong những năm gần đây là hoàn toàn đúng đắn. So sánh kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty trong 3 năm: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007tăng so với năm 2006 là 86% năm 2008 tăng so với năm 2007 là 117% - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty tăng lên qua các năm: + Lợi nhuận của hoạt độngkinh doanh năm 2007là 1.210.000.000 đồng tăng 336.000.000 đồng so với năm 2006 + Lợi nhuận của hoạt độngkinh doanh năm 2008 là 2310.000.000 đồng tăng 1.100.000.000 đồng so với năm 2007 Như vậy thông qua một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty nhận thấy rằng Công ty hoạt động trong năm 2008 hiệu quả hơn năm 2006 và 2007 do nhà nước có các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp khi làm ăn với các đối tác nước ngoài. Thành quả này có được sau một thời gian không phải là dài do công ty đã thực hiện một kế hoạch kinh doanh hiệu quả, công tác quản lý tốt, mở rộng thị truờng... II. Thực trạng về nguồn lực của công ty Starsoft. 1.Nguồn nhân lực và cơ chế quản lý phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay công ty có 38 cán bộ, công nhân viên bao gồm cả khối quản lý, nhân viên văn phòng, lập trình viên... Số lượng nhân viên thường xuyên được giữ ổn định và tăng theo hàng năm. Ánh Sao áp dụng hình thức tuyển nhân viên qua phỏng vấn và theo giới thiệu. Bất cứ thành viên nào cũng có khoảng thời gian làm việc thử thách để đánh giá tài năng cũng như thiện chí làm việc của nhân viên cũ và nhân viên mới. Qua đó phân loại và giữ lại những nhân tài thật sự, phù hợp với tiêu chí, văn hóa của công ty. BảngIII:Cơ cấu nhân viên theo trình độ Đơn vị:người Cơ cấu 2006 2007 2008 Tổng số lao động 30 35 48 Lao động gián tiếp 10 11 9 Lao động trực tiếp 20 24 39 Trình độ thạc sĩ 3 2 4 Trình độ đại học 22 27 37 Trình độ cao đẳng 5 6 7 (Nguồn: Phòng tổ chức) - Trình độ nguồn nhân lực trong công ty là ổn định, mức thay đổi trong các năm liên tiếp là không đáng kể. Công ty với phương châm sử dụng sự năng động và nhiệt tình trong công việc nên chủ yếu là nhân viên tuổi đời còn rất trẻ. Trình độ 80% lực lượng trong công thấp nhất là cao đẳng, còn lại đều đạt trình độ đại học, kỹ sư và thạc sĩ. Chiếm ty là những người trẻ sinh năm 82 đến 85, còn lại là sinh năm từ 78 đến 82. - Trong 3 năm qua, qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng vì thế số lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên. Tổng số lao động từ 20 người năm 2006 lên 25 người năm 2007 và 38 người năm 2008, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 1,87%/năm. - Về chất lượng lao động, công ty chú trọng đến trình độ lao động. Số lao động có trình độ thạc sĩ tuy không đổi nhưng số lao động có trình độ đại học lại tăng mạnh. Năm 2006 số lao động có trình độ đại học lên tới 35 người, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu (khoảng 91,3%). - Ngoài ra công ty vẫn tổ chức cử cán bộ đi học tập bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ chuyên môn ở các trường trong nước và nước ngoài, tổ chức nhiều đoàn đi tham quan, khảo sát kinh nghiệm ở nước ngoài. Với một ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm, biết sử dụng hiệu quả các biện pháp khuyến khích để động viên nhân viên của mình hoàn thành nhiệm vụ được giao và bố trí người một cách hợp lý nên trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó có thể đánh giá: Đội ngũ lao động công ty trong những năm vừa qua đã có sự trưởng thành, năng động sáng tạo trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, đã tạo điều kiện cho công ty phát triển kinh doanh những mặt hàng, các lĩnh vực mới có hiệu quả để không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. 1.Năng lực về công nghệ. Tư vấn giải pháp Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết, StarSoft không ngừng nghiên cứu và học hỏi những công nghệ mới nhất, hiện đại nhất trên thế giới nhằm đưa ra cho khách hàng một giải pháp tổng thể và hiệu quả nhất, với chất lượng được đảm bảo bởi các qui trình sản xuất phần mềm quốc tế. Các mảng công nghệ thế mạnh mà chúng tôi có thể tư vấn và triển khai ngay cho khách hàng gồm: Business Intelligence (BI) – Trí Tuệ Doanh Nghiệp: giải pháp Trí tuệ doanh nghiệp đang là nhu cầu tất yếu của tất cả các doanh nghiệp và cả các tập đoàn lớn trên thế giới, nhưng hiện tại ở Việt nam, BI vẫn còn xa lạ với các doanh nghiệp. BI giúp cho đội ngũ lãnh đạo quản lý doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể, chính xác đến tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh của công ty, tập đoàn của mình, từ đó, giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn, khoa học, thúc đẩy sự phát triển của công ty, tập đoàn mình một cách chắc chắn và hiệu quả. Tuy nhiên với giải pháp của chúng tôi bạn sẽ có được một giải pháp tổng thể để có thể khai thác tất cả dữ liệu từ các nguồn khác nhau một cách tập trung, hiệu quả và ổn định. Để đáp ứng giải pháp chúng tôi luôn sử dụng những công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất để đảm bảo chất lượng của hệ thống, đó là nền tảng công nghệ của Microsoft (với các dịch vụ Integration Service 2005, Analys Service 2005), nền tảng công nghệ của Sun System (Java, J2EE, OpenSource BI...). Giải pháp tổng thể triển khai dịch vụ lâu dài: vấn đề triển khai dịch vụ trong quá trình lâu dài, tùy theo ý tưởng, định hướng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau, chính vì vậy hệ thống phần mềm phải đáp ứng được các nhu cầu phục vụ trong mỗi thời điểm phát sinh nhu cầu triển khai dịch vụ này, để giảm thiểu chi phí phát triển hệ thống mỗi khi phát sinh, cũng như hiệu quả về thời gian triển khai, nhân lực triển khai chúng ta cần có một hệ thống được thiết kế mang tính ổn định, lâu dài và đặc biệt có tính mở rộng cao. Với kinh nghiệm xây dựng và triển khai các hệ thống ở qui mô lớn, với lượng dữ liệu lớn, chúng tôi sẽ đem đến cho bạn giải pháp hệ thống tổng thể thích hợp nhất, hài hòa nhất với định hướng kinh doanh của bạn, đó sẽ là nền tảng và là bàn đạp cho sự phát triển doanh nghiệp hay tập đoàn của bạn. Các dịch vụ Outsourced. StarSoft đã và đang cung cấp các dịch vụ gia công phần mềm và marketing trực tuyến cho nhiều doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ và EU như Daybreak Direct Inc., Kloon GmbH, VTL Consultant LLC…. Các dự án do StarSoft phát triển luôn được đánh giá cao về trình độ công nghệ, quy trình làm việc đạt chuẩn quốc tế, chất lượng phục vụ khách hàng; Hơn thế nữa, nhiều dự án đã và đang mang lại những nguồn lợi nhuận khổng lồ cho đối tác như: Phần mềm tìm kiếm và triết xuất dữ liệu thông minh (Intelligent Seach Engine) được ứng dụng ở hầu hết các Tập đoàn khai thác dữ liệu kinh doanh của Hoa Kỳ, -Phần mềm CaseNet được ứng dụng ở khắp 28 bang của Thụy Sỹ, -Phần mềm KLIB quản lý phúc lợi xã hội cho chính phủ Thụy sỹ… -Giải pháp Trí tuệ doanh nghiệp cho Tập đoàn Spectos của Đức Phát triển phần mềm nghiệp vụ. Việc thành lập một nhóm lập trình viên có thể rất dễ dàng. Thế nhưng thật khó có thể tìm được những nhóm lập trình viên có nhiều năm kinh nghiệm trong việc phân tích, thiết kế, triển khai và phát triển các ứng dụng phần mềm từ kết những quả phân tích sơ sài; trong việc phát triển các chương trình ứng dụng dài hạn theo quy trình phát triển phần mềm đạt chuẩn quốc tế; cũng như phát triển các ứng dụng trên nền web, các website tích hợp phức tạp. Dịch vụ phát triển phần mềm của StarSoft bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như: Các phần mềm quản lý (Quản lý nghiệp vụ, quản lý quy trình, quản lý công văn giấy tờ…) Các phần mềm quản trị doanh nghiệp (ERP, CRM, HRM…) Các giải pháp BI Các phần mềm tích hợp dữ liệu, phân tích và khai thác dữ liệu… StarSoft đã và đang phát triển nhiều phần mềm lớn được ứng dụng rộng rãi trên cả nước như: Phần mềm quản lý thuế nhà đất để quản lý thông tin của hàng triệu hộ dân cho Cục Thuế Hải Dương; Phần mềm quản lý thuế trước bạ cho Cục thuế Hà Tây. Trình độ công nghệ, quy trình làm việc cũng như các sản phẩm phần mềm do StarSoft xây dựng và phát triển luôn mang lại sự hài lòng cho khách hàng và đem đến những nguồn lợi nhuận khổng lồ. Thiết kế và xây dựng website StarSoft cung cấp các giải pháp toàn diện về phát triển website, gồm cả các dịch vụ phát triển website thương mại điện tử B2B, B2C, C2C… website doanh nghiệp, website bán hàng trực tuyến trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Đội ngũ lập trình viên của StarSoft có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Flash, ASP.NET, PHP, HTML, SQL và luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng. Website doanh nghiệp: Giới thiệu doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm, bán hàng trực tuyến… Báo điện tử: Báo điện tử, trang tin điện tử… Cổng thông tin TMĐT: Cổng thông tin B2B, B2C, and C2C… Công nghệ phân tích và tìm kiếm trên mạng internet StarSoft đã phát triển được một số công cụ hàng đầu giúp cho việc tìm kiếm trên mạng internet hay trong mạng nội bộ một cách nhanh chóng, mang lại kết quả chính xác và cụ thể. Những công cụ phân tích và tìm kiếm này có thể tìm được những thông tin liên lạc cũng như đã thành công trong việc trích xuất tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử. 2.Năng lực về tài chính. Đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Ánh Sao là trong lĩnh vực công nghệ thông tin nhất là phần mềm. Với đặc thù này yêu cầu về tài chính trong hoạt động kinh doanh của công ty là không quá lớn, mà công nghệ mới là vốn chủ yếu của công ty. Các chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là chi phí quản lý và chi phí đào tạo nhân lực . Với nguồn vốn tự có ban đầu cùng các nguồn vốn vay, công ty Ánh Sao bước đầu đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình. Qua ba năm hoạt động năng lực tài chính của công ty Ánh Sao ngày càng được củng cố. III. Thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty starsoft giai đoạn 2006-2008. 1.Quy trình tham dự đấu thầu tại công ty starsoft. Công ty Starsoft là một công ty trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tuy còn non trể nhưng công ty Starsoft đã nỗ lực tìm kiếm khách hang trong đó có hoạt động tham dự các cuộc đấu thầu cung cấp sản phẩm thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Khi tham gia cạnh tranh trong việcc ung ứng các gói thầu, Starsoft cũng đã xây dựng cho mình một quy trình tham dự mang tính khoa học. Ta có thể xem xét quy trình tham dự đấu thầu của công ty Starsoft thông qua một gói thầu mà công ty đã trúng thầu như gói thầu :MT1 “Cung cấp và lắp đặt hệ thống máy tính cho các trường trung học cơ sở thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện Cẩm Giàng-Hải Dương” 1.1Thu thập thông tin, mua hồ sơ mời thầu. Để hoạt động đấu thầu mang lại kết quả tốt cho hoạt động kinh doanh , công ty Starsoft thường xuyên tích cực tìm kiếm thông tin về các hoạt động đấu thầu diễn ra trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Các nguồn thu thập thông tin về đấu thầu mà Starsoft sử dụng là thông qua báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng internet, thông qua các khách hang quen biết, và kể cả thông qua các thông tin từ các cá nhân,có thể là nhân viên của công ty. Thông tin về gói thầu MT1 công ty starsoft thu thập được từ nguồn cá nhân. Thông tin về gói thầu này do một nhân viên của công ty có được từ quan hệ quen biết của mình. Sau khi nắm được thông tin về hoạt động đấu thầu này công ty Starsoft đã thực hiện việc thu thập thông tin đầy đủ hơn về cuộc đấu thầu. Công ty đã liên hệ với phòng giáo dục huyện Cẩm Giàng để xác nhận thông tin và tìm hiểu về thời gian biểu của cuộc đấu thầu. Sau khi thông tin được xác nhận, công ty đã thực hiện việc mua hồ sơ mời thầu. 1.2 Nghiên cứu hồ sơ mời thầu. Hoạt động thu thập thông tin về đấu thầu có thể cho thông tin về rất nhiều hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, lĩnh vực hoạt động của công ty Starsoft thế nhưng không phải gói thầu nào công ty Starsoft cũng có khả năng cung cấp. Công ty starsoft còn non trẻ kinh nghiệm và năng lực tài chính cũng như công nghệ còn hạn chế, trong khi trong ngành công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay đã phát triển rất mạnh và đã xuất hiện rất nhiều đại gia trong ngành như tập đoàn FPT, công ty thế giới số Trần Anh, công ty máy tính Đăng Khoa, …việc tranh giành các gói thầu lớn là không thể đối với Starsoft. Nhưng Starsoft lại có cơ hội với các gói thầu vừa và nhỏ.Khi tham gia đấu thầu các gói thầu vừa và nhỏ, Starsoft không bị quá lép vế về vấn đề tài chính và cũng không bị động về năng lực công nghệ. Trong khi đó mối qua tâm của các công ty lớn lại không dành nhiều cho các gói thầu nhỏ, vì vậy áp lực cạnh tranh đối với các gói thầu này dành cho Starsoft là không lớn. Với gói thầu MT1, sau khi mua hồ sơ mời thầu Starsoft đã thực hiện các hoạt động đánh giá về gói thầu của bản thân mình: Nghiên cứu về gói thầu. Đây là gói thầu thuộc dự án “ Tiếp cận tin học cho học sinh trung học cơ sở “. Dự án được phê duyệt số 2971/QĐ-SGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của giám đốc sở giáo dục tỉnh Hải Dương. Nội dung gói thầu: mua mới và lắp đặt 150 bộ máy tính cùng hệ thống bàn ghế đi kèm. Nguồn vốn thực hiện gói thầu: Vốn ngân sách nhà nước. Hình thức đấu thầu: đấu thầu rộng rãi theo hình thức một túi hồ sơ. Nghiên cứu về chủ đầu tư. Chủ đầu tư của gói thầu này là phòng giáo dục huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương. Đây là một cơ quan ngành giáo dục của nhà nước,nguồn vốn từ ngân sách nên công ty Starsoft đánh giá là hoàn toàn tin cậy . Nghiên cứu về nhà cung cấp: Gói thầu nằm trong danh mục các sản phẩm cung cấp quen thuộc của công ty,số lượng không quá nhiều nên với các nhà cung cấp quên thuộc của mình việc đảm bảo nguồn hàng là tốt. Dù vậy với đặc thù là cung cấp sản phẩm trang bị cho trường học cấp trung học cơ sở nên công ty cũng tham khảo thêm các thông tin liên quan tới sản phẩm, các đặc điểm đặc thù của sản phẩm đối với đối tượng khách hàng này. Nghiên cứu về tình hình cạnh tranh trên thị trường: Trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp sản phẩm máy tính thậm chí là rất nhiều nhà cung cấp có sức mạnh thị trường rất lớn, nếu để dưa ra so sánh thì Starsoft hoàn toàn bị đè bẹp. Thế nhưng trong trường hợp này, gói thầu này vẫn có vị thế cho công ty Starsoft trong cạnh tranh . Gói thầu là không lớn nếu không nói là nhỏ đối với các đại gia trong ngành công nghệ thông tin,do đó nó không gây được sự chú ý của các nhà cung cấp lớn mà chỉ có sự ganh đua của các nhà cung cấp nhỏ như Starsoft. Bên cạnh đó theo thông tin công ty Starsoft tìm hiểu và nắm được thì thông tin về cuộc đấu thầu cung cấp máy tính này mặc dù đã được thông báo ra giới kinh doanh nhưng thông tin chưa loan ra rộng rãi và có không nhiều nhà thầu có mối quan tâm. Với kinh nghiệm dù không nhiều nhưng công ty Starsoft cũng tự đánh giá được rằng nếu tham gia gói thầu này công ty Starsoft sẽ có cơ hội giành phần thắng rất cao. Kết luận. Từ các nghiên cứu đánh giá về gói thầu MT1 như trên, công ty Starsoft thấy rằng: gói thầu MT1 là gói thầu có cơ sở pháp lý vững chắc, chủ đầu tư là một cơ quan nhà nước nên hoàn toàn đảm bảo uy tín, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước nên có thể yên tâm về vốn thực hiện gói thầu, chủ đầu tư có thể đảm bảo khả năng tài chính để thanh toán hợp đồng. Gói thầu nhỏ, yêu cầu kỹ thuật là không cao. Về phía công ty , công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp máy tính cũng như năng lực về năng lực công nghệ . Công ty có nguồn cung cấp thiết bị tin cậy, mức độ cạnh tranh trong gói thầu không cao. Do vậy công ty Starsoft quyết định tham gia gói thầu MT1:” Cung cấp và lắp đặt hệ thống máy tính cho các trường trung học cơ sở thuộc phòng giáo dục huyên Cẩm Giàng-Hải Dương” 1.3 Lập hồ sơ dự thầu. Trong toàn bộ quy trình tham gia đấu thầu để giành quyền cung cấp sản phẩm dịch vụ , giành được gói thầu thì công đoạn lập hồ sơ dự thầu là phức tạp nhất quan trọng nhất. Lập hồ sơ đự thầu là bước quyết định khả năng thắng thầu của công ty. Đo đó công ty Starsoft đã chuẩn bị chu đáo và yêu cầu các phòng ban phải phối hợp, hợp tác chặt chẽ trong quá trình lập hồ sơ dự thầu. Việc lập hồ sơ dự thầu luôn là khó khăn và cần sự thận trọng vì hồ sơ dự thầu vừa phải đảm bảo khả năng thắng thầu cho công ty ví dụ như giá bỏ thầu thấp hợp lý, đề xuất kỹ thuật chất lượng sản phẩm tốt nhất có thể, nhưng lại vừa phải đảm bảo lợi nhuận cho công ty.Do đó để cho cả một quy trình tham gia đấu thầu và cung cấp sản phẩm tạo hiệu quả kinh doanh cho công ty thì hồ sơ dự thầu luôn cần sự hợp lý và khoa học. Các hoạt động tiến hành lập hồ sơ dự thầu: Đơn dự thầu. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. + Báo cáo tài chính các năm gần đây. +Bảng kê danh mục các hợp đồng thực hiện gần đây. Bảo lãnh dự thầu. Công ty Starsoft là một công ty mới thành lập, các mối quan hệ với phía ngân hàng chưa sâu sắc nên việc xin bảo lãnh dự thầu là khá khó khăn. Với gói thầu MT1 cung cấp máy tính cho chủ đầu tư là phòng giáo dục huyện Cẩm Giàng Hải Dương, công ty đã chủ động lập tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và lấy bảo lãnh dự thầu tại đây với giá trị bảo lãnh là 15 triệu đồng.Và có hiệu lực 60 ngày kể từ ngày mởi thầu . Chuẩn bị tài liệu nội dung kĩ thuật. Công ty yêu cầu nhà cung cấp thiết bị của mình cung cấp các giấy tờ chứng chỉ tài liệu về hàng hóa như: + Giấy tờ xuất xứ của hàng hóa . +Chứng chỉ về chất lượng máy móc. +Chứng chỉ về hiệu chuẩn, kiểm định. + Giấy ủy quyền cung cấp sản phẩm + Bản mô tả đặc tính kỹ thuật và cấu hình của thiết bị, thuyết minh tính năng thiết bị. Chuẩn bị các tài liệu về nội dung tài chính thương mại. Lập bản chào thầu với nội dung: + Thời gian giao hàng: 7-10 tuần. + Địa điểm giao hàng: giao hàng và lắp đặt ở các trường trung học cơ sở thuộc phòng giáo dục huyện Cẩm Giàng. + Điều kiện bảo hành: 12 tháng kể từ ngày lắp đặt bàn giao thiết bị. +Hình thức thanh toán: Đợt I: 40% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký kết hợp đồng cung cấp Đợt II: thanh toán 60% giá trị còn lại của hợp đồng sau khi hoàn tất việc giao hàng và lắp đặt thiết bị. + Bảng giá các thiết bị chào thầu . BảngIV: Danh mục giá các thiết bị chào thầu. STT Thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Case máy tính IBM IdeaCentre - Trung Quốc 150 3.240.000 486.000.000 2 Màn hình CRT HP - Compaq 755 - 17 Inch 150 820.000 123.000.000 3 NetGear FS608 8-PORT 10/100 FAST ETHERNET SWITCH 20 720.000 14.400.000 4 Bàn vi tính Hòa Phát SD08G 150 360.000 54.000.000 5 Ghế Tựa Sơn - GT01S 150 110.000 16.500.000 6 Tổng giá chào thầu 693.900.000 (Nguồn: phòng kinh doanh công ty starsoft) Giá chào thầu được xác định sau khi công ty đã nghiên cứu kỹ về các nhà cung cấp, các đại lý vận chuyển và đưa ra sự lựa chọn hợp lý và mức giá hợp lý cho gói thầu. Giá chào thầu được xác định theo công thức. Giá chào thầu = Giá vốn hàng bán +thuế + Chi phí vận chuyển + % lãi định mức. Để cạnh tranh giành được quyền cung cấp sản phẩm cho gói thầu MT1 , công ty đã cố gắng tối thiểu hóa các chi phí giảm hết các khoản phát sinh nhằm hạ mức giá chào thầu mà vẫn đảm bảo chất lượng cho gói thầu, ngoài ra công ty cũng đặt lãi định mức ở mức 10%. Các quyết định nay nhằm đảm bảo khả năng thắng thầu của công ty, và theo đó gián tiếp tăng cường và củng cố uy tín của công ty trên thị trường trong tương lai. 1.4 Duyệt đóng gói và nộp hồ sơ dự thầu. Sau khi hồ sơ dự thầu hoàn tất, nhóm thực hiện nộp lên ban giám đốc xem xét lại lần cuối. Khi đã chắc chắn hồ sơ dự thầu đã hoàn chỉnh đầy đủ và chính xác ban giám đốc sẽ ký duyệt đóng dấu. Hồ sơ sẽ được cho vào túi và được đưa tới địa điểm nộp hồ sơ theo chỉ dẫn của hồ sơ mời thầu trong thời gian quy định. 1.5 Tham gia buổi mởi thầu. Công ty cử đại diện tới tham dự buổi mở thầu , tại buổi mở thầu các thông tin trong hồ sơ dự thầu được xác nhận lần cuối. Buổi mở thầu của gói thầu MT1 được diễn ra vào sáng ngày 12 tháng 10 năm 2007 tại phòng giáo dục huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương. Công ty starsoft đã cử đại diện của mình là bà Nguyễn Thị Thúy tới tham gia buổi mở thầu. Tại buổi mở thầu, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đã được mở và soát lại lần cuối, hồ sơ dự thầu của công ty starsoft đã được xem xét và kết luận là đầy đủ và hơp lệ. 1.6 Thương thảo ký kết hợp đồng. Sau khi bên mời thầu xem xét tất cả các đề xuất về kỹ thuật và tài chính , bên mời thầu sẽ lựa chọn ra nhà thầu có đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính phù hợp nhất với nhu cầu của mình, nhà thầu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2176.doc