PHẦN MỞ ĐẦU
Xây dựng là một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng và càng quan trọng hơn trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi thế tăng cường năng lực của Doanh nghiệp xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng là một nhiệm vụ, yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với các tổ chức. Mặt khác, ngày nay hoạt động đấu thầu ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Công tác đấu thầu là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng khi tiến hành tham dự
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một gói thầu nào đó và quyết định đến khả năng thắng thầu của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON đã và đang không ngừng đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Trong thời gian thực tập tại Công ty tôi nhận thấy công tác đấu thầu đang được Công ty chú trọng. Tuy nhiên vì chưa có kinh nghiệm nhiều công tác đấu thầu nên khi thực hiện Công ty đứng trước những khó khăn nhất định. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh và tăng cường hoạt động đấu thầu của các Công ty xây dựng Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ thực tế hiện nay và tình hình hoạt động của Công ty, Tôi đã quyết định chọn đề tài:”Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp.
* Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lich sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh...
* Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác Đấu thầu.
* Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, chuyên đề có 2 chương sau:
Chương 1 : Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON.
Chương 2 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON.
Chuyên đề đưa ra một bức tranh khái quát về thực trạng đấu thầu và một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại Công ty. Tuy nhiên, do kinh nghiệm và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhân được sự đóng góp, đánh giá của quý thầy cô để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình.
Qua đây, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh, chị ở Công ty Fecon, quý thầy cô trong bộ môn, đặc biệt là PGS.TS.Từ Quang Phương đã trực tiếp hướng dẫn Tôi hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON
Vài nét về Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm FECON
Thông tin chung
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON
Tên giao dịch quốc tế: Fecon Foundation Engineering and Underground Construction Joint Stock Company.
Tên viết tắt : FECON
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Tầng 4, Đơn nguyên C, Tòa nhà D5, đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài, Q.Cầu giấy, TP. Hà Nội.
Số điện thoại: (844) 2 690 481/82/83
Số Fax:(844) 2 690 484
E-mail:fecon@fpt.vn
Website:http:// www.fecon.com.vn
Giám đốc: Phạm Việt Khoa
Số tài khoản: 12510000011241, tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Mã số thuế: 0101502599
Giấy phép đăng ký kinh doanh:
Số 0103004661 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 18/06/2004.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- Thi công xây dựng nền móng và công trình ngầm phục vụ xây dựng nhà cao tầng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi.
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp
- Xử lý nền đất yếu các công trình giao thông, công nghệp, thủy lợi.
- Thi công hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị.
- Thí nghiệm khả năng chịu tải nền móng công trình bằng phương pháp tải trọng tĩnh và tải trọng động biến dạng lớn (PDA)
- Thí nghiệm kiểm tra tính nghuên dạng và tính đồng nhất của cọc móng và các cấu kiện bê tông cốt thép bằng phương pháp siêu âm (sonic) và phương pháp va đập biến dạng nhỏ (PIT)
- Khảo sát địa chất, khảo sát địa hình, khảo sát địa chất thủy văn công trình.
- Thực hiện các thí nghiệm địa kỹ thuật phục vụ khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng và quan trắc trong thi công nền móng và công trình ngầm.
- Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng, các sản phẩm bê tông cốt thép đúc sẵn, các sản phẩm thép.
- Ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới xây dựng nền móng và công trình ngầm vào thực tế xây dựng tại Việt Nam.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: Vật tư, vật liệu, thiết bị, công nghệ trong linhc vực xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Quá trình hình thành và Phát triển
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm FECON được tách ra từ Công ty kỹ thuật nền móng & xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) – Bộ Xây Dựng, được thành lập theo Luật doanh nghiệp với nguồn vốn 100% ngoài Quốc doanh huy động từ các cổ đông. Trong quá trình phát triển, Công ty đã từng bước khẳng định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực nền móng công trình bằng chính nội lực của mình với phương châm:
"Chất lượng là hàng đầu"
Sự kết hợp giữa kiến thức chuyên sâu vào nền móng, tính năng động sáng tạo của kỹ sư và kinh nghiệm của đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề cùng với khả năng tiếp cận các công nghệ mới là thế mạnh giúp Công ty nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình, thiết lập được lòng tin đối với các đối tác trong và ngoài nước. Công ty đã đầu tư thiết bị & công nghệ hiện đại để đảm nhiệm được hầu hết các công việc về kỹ thuật nền móng công trình bao gồm: khảo sát địa chất địa hình, thi công móng cọc các loại, thi công xử lý nền đất yếu bằng cọc cát, cọc đá, bấc thấm, cọc xi măng đất, thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc và các thí nghiệm quan trắc công trình. Một trong những mặt mạnh của Công ty là công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi trong đó thí nghiệm nén tĩnh với tải trọng đến 3000 tấn, thí nghiệm siêu âm (SONIC), thí nghiệm biến dạng nhỏ (PIT) và thí nghiệm biến dạng lớn (PDA) áp dụng chuyển giao công nghệ từ Hoa Kỳ và các nước phát triển. Trung tâm thí nghiệm công trình FECON đã được Bộ Xây dựng quyết định công nhận khả năng thực hiện các phép thử, mã số LAS-XD442. Song song với việc đầu tư thiết bị, Công ty đã thực hiện chiến lược tuyển dụng, đào tạo đội ngũ kỹ thuật và công nhân một cách chuyên nghiệp. Hầu hết các công nghệ Công ty đang áp dụng đều được các hãng sản xuất thiết bị nổi tiếng từ nước ngoài trực tiếp chuyển giao. Đội ngũ kỹ thuật giàu năng lực và kinh nghiệm được đào tạo cập nhật và nâng cao trình độ thường xuyên ở các trung tâm đào tạo lớn của ngành xây dựng trong và ngoài nước.
Tầm nhìn và triết lý Kinh doanh
FECON phấn đấu trở thành Công ty hàng đầu về kỹ thuật nền móng công trình và sản xuất công nghiệp tại Việt Nam, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng và phát triển ngày càng cao của Đất nước trong thời kỳ hội nhập
TRIẾT LÝ KINH DOANH
Mục tiêu cốt lõi của mọi sản phẩm và dịch vụ là làm hài lòng Khách hàng
Giá trị cốt lõi của Công ty là con người, lòng nhiệt tình và quyết tâm cùng tạo lập
Gia tăng giá trị và phát triển hài hoà, bền vững là tôn chỉ của mọi hành động.
Chất lượng, hiệu quả, đúng hẹn để có được ấn tượng “Chuyên nghiệp” trong tâm thức của khách hàng.
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên sức hút ngày một gia tăng đối với khách hàng và người lao động.
Cải tiến để thích nghi là trách nhiệm của mọi thành viên FECON
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ
a)Phòng hành chính
Tổ chức, thực hiện & quản lý công tác hành chính của Công ty: văn thư, lưu trữ & quản trị văn phòng.
Tổ chức, thực hiện & quản lý công tác nhân sự của Công ty.
Tổ chức, quản lý hệ thống lao động tiền lương & thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động trong Công ty.
Quản lý cơ sở vật chất & bất động sản thuộc văn phòng Công ty
Phối hợp với ban lãnh đạo Công ty thực hiện quá trình đánh giá nội bộ tại các phòng ban phục vụ xét nâng lương & tuyển dụng sau khi thử việc .
b) Phòng Kinh doanh
Chịu sự điều hành của Ban Giám đốc Công ty;
Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của Phòng được Công ty giao;
Phát triển và khai thác thị trường;
Lập báo giá, dự toán: thi công, thí nghiệm, xử lý nền đất yếu và khảo sát công trình;
Đàm phán và soạn thảo hợp đồng kinh tế;
Lập bảng thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành và Biên bản thanh lý hợp đồng; theo dõi và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, giai đoạn nghiệm thu, thanh toán, quyết toán;
Đảm bảo các văn bản, tài liệu, biểu mẫu phải làm đúng theo qui định (trừ trường hợp bên A có yêu cầu riêng);
Báo cáo các vấn đề xảy ra kịp thời và định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, năm với các Giám đốc Kinh doanh.
c) Phòng Kế toán
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc có liên quan: thầu phụ, khách hàng, nhân viên….
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn.
Điều phối tiền tệ (nguồn thu, chi) dưới sự chỉ đạo của Giám đốc tài chính hoặc cấp trên có thẩm quyền.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán phục vụ yêu cầu quản trị.
Bảo mật, bảo vệ thông tin; sao lưu dữ liệu; lưu giữ các chứng từ, sổ sách gốc.
d) Trung tâm thí nghiệm
Tổ chức thực hiện các công tác khảo sát và thí nghiệm ngoài hiện trường cũng như trong phòng mà Công ty nhận được.
Tổ chức, thực hiện và quản lý các quá trình giải quyết công tác hành chính của Công ty liên quan đến Trung tâm thí nghiệm.
Tổ chức, thực hiện và quản lý các quá trình giải quyết công tác nhân sự của Công ty liên quan đến Trung tâm thí nghiệm.
Phối hợp với phòng Kỹ thuật và các phòng ban khác để thực hiện công việc đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
Tiếp nhận, sử dụng và bảo quản toàn bộ tải sản thuộc lĩnh vực khảo sát và thí nghiệm của Công ty.
Đào tạo nâng cao năng lực thí nghiệm của nhân viên trong trung tâm để có thể tiếp cận với các công nghệ hiện đại và phương pháp thí nghiệm mới.
e) Phòng Kế hoạch Thiết bị
Hoạt động dưới sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty
Quản lý, điều động, cung cấp các máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất
Tìm kiếm và thuê các thiết bị, phương tiện bên ngoài
Tham mưu, tư vấn với các phòng ban, bộ phận và Ban Giám đốc trong việc đưa ra giải pháp thi công cho phù hợp với tình trạng máy móc, thiết bị hiện có.
Nghiệm thu nội bộ, giao khoán và xác nhận thanh toán lương theo sản phẩm cho kỹ thuật và công nhân
Quản lý và sử dụng các nhà thầu phụ (Chủ các phương tiện, thiết bị, máy móc)
f) Phòng đấu thầu và Quản lý dự án
Chịu sự điều hành của Ban Giám đốc Công ty;
Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của Phòng được Công ty giao;
Chủ trì, phối hợp với các Phòng, bộ phận liên quan trong việc lập Hồ sơ đấu thầu, biện pháp kỹ thuật thi công và an toàn lao động cho các công trình thi công dự kiến;
Phân công, sắp xếp nhân viên của Phòng vào Bộ phận Sản xuất.
Hướng dẫn, đôn đốc Bộ phận Sản xuất hoàn thiện thủ tục, hồ sơ nghiệm thu, hoàn công kịp thời với Bên A, với các thầu phụ và các tổ đội sản xuất;
Kiểm tra khối lượng nghiệm thu để thanh toán cho Bộ phận Sản xuất (công việc thi công);
Phối hợp với Phòng Kế hoạch- Thiết bị và Phòng Kinh Doanh kiểm tra khối lượng nghiệm thu, thanh toán cho các thầu phụ;
Báo cáo cáo vấn đề xảy ra kịp thời và định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, năm với các Giám đốc Kỹ thuật, Sản xuất, Kinh doanh.
Thực trạng năng lực cạnh tranh trong Công tác đấu thầu
Để thích nghi và theo kịp xu thế chung của thế giới, một lần nữa bản lĩnh và ý chí người Việt Nam đã và đang được khẳng định từng bước vững chắc trong lĩnh vực mới nhất của kỹ thuật xây dựng: Công tác đấu thầu xây dựng.Trong thời gian vừa qua, Công ty đã từng bước học hỏi, nắm vững và hoàn thiện các kỹ năng vốn là thế mạnh của mình: lập dự toán, thiết kế, khảo sát,thí nghiệm, giám sát thi công, lập và đánh giá hồ sơ mời thầu... Đồng thời, Công ty luôn cố gắng học hỏi kinh nghiệm của các tổ chức khác trong và ngoài nước để khắc phục những hạn chế của mình.
Để đáp ứng được yêu cầu của Công tác đấu thầu, Công ty phải đồng thời có được năng lực toàn diện hợp thành bởi các yếu tố sau: nhân lực; tài chính; máy móc thiết bị, tổ chức quản lý và năng lực tác nghiệp.
Nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu có ảnh hưởng đến chất lượng của công tác đấu thầu trong bất kỳ doanh nghiệp nào chính là năng lực của đội ngũ lao động. Một công ty xây dựng để đáp ứng tốt yêu cầu công việc cần phải có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, có tinh thần làm việc, đạo đức nghề nghiệp tốt. Trong những năm gần đây, các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đều tự đổi mới về tổ chức, phương thức quản lý, đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, tăng khả năng tích lũy kinh nghiệm cho cán bộ của mình. Điều đó cho thấy các công ty đều nhận thức được tầm quan trọng của năng lực của cán bộ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đến sự tín nhiệm của khách hàng.
Đội ngũ lao động của Công ty bao gồm nhân viên và các cộng tác viên, được thể hiện ở các chỉ tiêu: số lượng, chuyên ngành, trình độ chuyên môn.
Tổng số cán bộ công nhân viên :102 người
Trong đó:
* Về trình độ: Trình độ trên Đại học: 06 người,gồm:
GS.TS Xây dựng
02
Ths.nền móng Công trình
03
Ths.địa chất công trình
01
Trình độ Đại học: 92 người, gồm:
Ks.Xây dựng
16
Ks.địa chất Công trình
18
Ks.Cầu đường
12
Ks.Công trình
15
Ks.Máy Xây dựng
13
Ks.Trắc địa
14
Cử nhân ngoại ngữ
03
Cử nhân Kinh tế tài chính
05
Trình độ dưới Đại học: 4 người
Như vậy lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là Đại học, trên Đại học do đặc thù công việc của công ty có hàm lượng chất xám cao, lực lượng lao động có trình độ khác là lực lượng lao động phổ thông như: lái xe, bảo vệ...
*Về giới tính: Nữ: 23 người- chiếm 22.54 %
Nam: 79 người-chiếm 77.46 %
Lực lượng lao động trong Công ty chủ yếu là lao động nam, điều này là do lao động trực tiếp trong Công ty chiếm đa số mà chủ yếu là các kỹ sư hay công nhân kỹ thuật.
* Về độ tuổi:
Nhìn chung nguồn lao động của trung tâm khá trẻ, chủ yếu là ở độ tuổi 25 đến 30 tuổi – chiếm hơn 75 %.
Ngoài ra, FECON còn liên kết, hợp tác với các đơn vị thành viên của Tổng công ty LICOGI và mạng lưới cộng tác viên, các nhà thầu xây dựng để triển khai thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng.
Như vậy Công ty có một lực lượng lao động khá dồi dào về chất lượng và số lượng lại năng động, nhiệt tình, sáng tạo với nhiều ngành nghề khác nhau, FECON có đủ năng lực nhận và hoàn thành các dự án có quy mô vừa và lớn. Với đội ngũ lãnh đạo đoàn kết và vững mạnh, đội ngũ kỹ sư giỏi về chuyên môn, năng động và nhiệt tình lao động sáng tạo, FECON có đủ năng lực nhận và hoàn thành các dự án có quy mô vừa và lớn về xử lý nền đất yếu, thi công cọc,khảo sát địa chất, địa hình, thí nghiệm nền móng và một số lĩnh vực khác đã được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm, đánh giá cao.
Và nhờ có đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ nên trong những năm qua, mặc dù công nghệ về viễn thông thay đổi với tốc độ nhanh chóng nhưng đội ngũ kỹ sư của Công ty cũng đã từng bước đáp ứng yêu cầu của các chủ đầu tư. Tuy nhiên trong hoạt động đào tạo Công ty chưa chú ý nhiều đến việc nâng cao kỹ năng sử dụng vi tính và khả năng ngoại ngữ, chủ yếu là tiếng anh của các kỹ sư. Những kỹ năng này thường do các kỹ sư, đặc biệt là các kỹ sư trẻ tự học. Vì vậy, việc sử dụng vi tính và dịch tài liệu các kỹ sư trẻ thường thành thạo hơn lớp người lớn tuổi. Tuy nhiên, khả năng ngoại ngữ của các cán bộ của Công ty đa số chỉ dừng lại ở mức dịch tài liệu còn khả năng giao tiếp là rất yếu. Đây là một hạn chế của Công ty khi phải tiếp xúc với những dự án có sự hợp tác với nước ngoài. Đất nước ta đang đẩy mạnh việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, nếu năng lực của Công ty, nhất là khả năng ngoại ngữ, không đáp ứng được yêu cầu công việc thì sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội phát triển. Lúc đó Công ty phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, nếu không vượt qua sẽ bị đào thải.
Với đặc thù hoạt động của Công ty, đòi hỏi hàm lượng tri thức trong nhân lực rất cao (Lực lượng lao động của Công ty trên 95% có trình độ Đại học và trên Đại học), đồng thời bản chất công việc đòi hỏi sự phối hợp liên tục và nhịp nhàng giữa các thành phần khác nhau. Trong thời gian thích nghi và nhập cuộc cho phép rất ngắn, do đó kỹ năng và hiểu biết đa dạng, am hiểu nhiều lĩnh vực ngành nghề là những tố chất cần thiết của kỹ sư.
Bảng 1.2.1: Số lượng lao động tại Công ty trong 5 năm gần đây:
ĐVT: Người
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Số lao động
78
86
90
96
102
(Nguồn báo cáo lao động của Công ty qua các năm 2004- 2008)
Qua đó cho thấy số lượng lao động của Công ty khá ổn định.
Bảng 1.2.2: Tiền lương bình quân đầu người/tháng:
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Tiền lương bình quân
1.74
1.84
2.53
2.58
2.72
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn báo cáo lao động của Công ty qua các năm 2004- 2008)
Như vậy tiền lương bình quân của lao động cũng tăng theo thời gian. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng hoạt động có hiệu quả. Đồng thời tiền lương cao sẽ tạo động lực lao động tốt, và càng làm cho lao động gắn bó với Công ty hơn.
Năng lực Tài chính
Với bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì vấn đề tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng. Công ty chỉ có thể phát triển được khi có một nguồn vốn đảm bảo để có khả năng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực… Ngoài ra đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến khả năng thắng thầu, là một trong những nhân tố quyết định đến khả năng dành được hợp đồng của Công ty. Bởi chủ đầu tư bao giờ cũng xem xét năng lực tài chính của công ty để xem công ty có khả năng tài chính thực hiện hợp đồng không.
Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.Điều đó được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.2.3: Tổng hợp về tài sản của Công ty trong 3 năm gần đây:
ĐVT: Đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng tài sản
13.032.890.208
29.787.086.913
71.045.169.113
Tài sản lưu động
5.227.835.805
12.168.593.578
20.508.211.362
Tài sản cố định
7.805.054.403
17.681.493.335
40.851.744.809
(Nguồn bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2005 - 2007)
Qua bảng số liệu cho thấy tài sản của Công ty tăng lên theo thời gian. Trong đó TSLĐ không ngừng tăng lên nhanh, còn TSCĐ tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động. Điều này chứng tỏ tình hình SXKD của Công ty ngày càng phát triển.
Bảng 1.2.4: Tổng hợp về kết quả SXKD của Trung tâm 3 năm gần đây:
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006 so với 2005
2007 so với 2006
Doanh thu
11.109.242.186
22.240.277.117
72.587.104.491
200,2
326,4
Lợi nhuận trước thuế
102.150.700
311.938.271
1.309.253.233
305,4
419,7
Lợi nhuận sau thuế
73.548.504
224.595.555
942.662.328
305,4
419,7
(Nguồn báo cáo kết quả SXKD Công ty các năm 2005 - 2007)
Qua bảng tổng hợp số liệu ta có thể nhận xét Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả và đang trên đà phát triển.Cụ thể tình hình phát triển như sau:
Hầu hêt các chỉ tiêu đều đạt trên 300 % (Trừ doanh thu năm 2006 so với 2005 đạt 200,2 %), như vậy cho thấy cả doanh thu, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều tăng nhanh theo từng năm, điều này có nghĩa là hoạt động SXKD đang rất phát triển, tuy nhiên cũng phải thấy tốc độ tăng hàng năm không đều nhau.
Bảng 1.2.5: Tỷ suất lợi nhuận, Cơ câu nguồn vốn qua các năm:
ĐVT: %
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu
0.90
0.92
1.40
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu
0.60
0.66
1.00
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /tổng tài sản
0.20
0.78
1.00
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /tổng tài sản
0.10
0.56
0.70
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /tổng nguồn vốn chủ sở hữu
0.10
1.45
2.10
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
11.00
61.00
65.40
Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
89.00
39.00
34.60
(Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2005 - 2006)
Qua bảng trên cho ta thấy: trong tổng nguồn vốn của Công ty phần lớn là vốn đi vay hoặc huy động từ các nguồn khác chứ vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ không cao.(Trừ năm 2004, thời điểm công ty mới đi vào hoạt động nên vốn chủ sở hữu chiếm đến 11%), tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu trên 9% chỉ có năm 2004 đạt 9 %, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /tổng nguồn vốn chủ sở hữu đều đạt trên 10% và tăng nhanh ở các năm tiếp theo, điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong mấy năm gần đây đạt hiệu quả cao, đồng thời cho thấy tình hình tài chính của Công ty trong giai đoạn này tương đối ổn định, có xu hướng phát triển theo thời gian.
Năng lực Máy móc, Thiết bị
Bên cạnh những yếu tố về nhân lực, tài chính, tổ chức quản lý... cơ sơ vật chất thiết bị cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động xây dựng. Sản phẩm được xuất phát từ kinh nghiệm, kiến thức của các chuyên gia nhưng rất cần có sự hỗ trợ của các thiết bị để thực hiện công việc của mình để hình thành sản phẩm hữu hình giúp khách hàng có thể nắm bắt và sử dụng được. Với các công ty xây dựng, hoạt động đấu thầu chủ yếu là quá trình thu thập thông tin, tính toán giải pháp và thể hiện sản phẩm bằng các hồ sơ bản vẽ thiết kế, hoặc các văn bản hướng dẫn kèm theo. Do đó, yêu cầu về phương tiện làm việc của công ty xây dựng có tính công nghệ cao, đơn giản, tiện dụng và tinh tế. Văn phòng làm việc của công ty không cần có diện tích quá rộng, song ở địa điểm Công ty và có mặt bằng bố trí khoa học, tiện dụng và tinh tế là điều kiện tạo ấn tượng tốt với khách hàng và đối tác.
Với đặc thù công việc sử dụng chất xám là chủ yếu nên hệ thống truyền thông, công nghệ thông tin hiện đại đóng góp quan trọng trong quá trình đào tạo nâng cao kiến thức, tác nghiệp của lao động. Ngoài các phương tiện tối thiểu như thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại... phương tiện làm việc chủ yếu của kỹ sư là máy tính, thiết bị thí nghiệm, kiểm tra chuyên ngành, tài liệu kỹ thuật. Bởi thế, hiện nay tất cả quá trình tạo ra hồ sơ đấu thầu đều được các cán bộ thực hiện trên máy vi tính với các phần mềm chuyên dụng. Việc sử dụng máy vi tính vào quá trình tính toán và thực hiện hồ sơ thiết kế đã đem lại sự chính xác về nội dung, tốc độ cao về tiến độ và hình thức đẹp cho sản phẩm cuối cùng.
Nhận thức được điều này, Công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Công ty đã thực hiện trang bị cho mỗi cán bộ một máy vi tính. Ngoài ra, công ty còn tăng cường đầu tư các thiết bị tiên tiến nhất như máy vẽ, Scan... Đây là một cố gắng lớn của lãnh đạo Công ty nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc. Tất cả các trang thiết bị đều được Công ty chú ý đầu tư nâng cấp, đổi mới thường xuyên để đạt chất lượng, công suất và hiệu quả trong công việc của Công ty. Hàng năm, ngoài kinh phí sửa chữa thường xuyên lên đến hàng trăm triệu đồng, Công ty thường để nguồn vốn tái đầu tư để đầu tư đổi mới trang thiết bị, đặc biệt là máy vi tính, công cụ chủ yếu của Công ty. Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON có cơ sở vật chất khá đầy đủ, tiện nghi; trang thiết bị được trang bị một cách đầy đủ, máy móc thiết bị hiện đại và luôn được bảo dưỡng kịp thời, thường xuyên. Công ty FECON có các thiết bị chuyên môn hỗ trợ công tác như sau:
Bảng 1.2.6: Danh mục các thiết bị thi công cọc BTCT
TT
TÊN THIẾT BỊ
DIỄN GIẢI THIẾT BỊ
SỐ LƯỢNG
NĂNG LỰC
1
Cần trục bánh xích, kèm theo thiết bị thi công cọc khoan nhồi, búa đóng cọc BTCT
IHI - IPD 100
01
85 tấn
KOBELCO 85P
01
45 tấn
NIPONSHARYO DH408-95M
01
35 tấn
NIPONSHARYO DH350
01
35 tấn
HITACHI KH - 150
01
40 tấn
HITACHI KH - 125
01
35 tấn
HITACHI KH - 100
01
30 tấn
Tổng số:
06
30 - 85 tấn
2
Cẩu phục vụ thi công cọc BTCT
HITACHI KH - 100
01
30 tấn
KR 25H - V
01
25 tấn
KOMATSU LW250
01
25 tấn
KR - 20H
01
20 tấn
KRAZ K162
01
16 tấn
Tổng số
05
16 - 30 tấn
3
Máy ép thủy lực
Máy ép thủy lực 331.1 T
03
331.1 tấn
Máy ép thủy lực 240 T
03
240 tấn
Máy ép thủy lực 171.6T
01
171.1 tấn
Tổng số:
07
171.6T-331.1T
4
Máy hàn điện
7 - 11 KVA
30
7 - 11 KVA
5
Đồng hồ đo áp suất thủy lực
Áp suất đo tối đa 600 kg/cm2
20
6
Máy phát điện
Denyo, Mitsubishi (Nhật)
06
250 KVA
7
Thiết bị trắc đạc
Máy toàn đạc điện tử GPT-3005
01
Máy kinh vĩ THEO20
01
Máy Thủy chuẩn AX - 2S
01
Bảng 1.2.7: Danh mục các thiết bị thi công cọc xử lý nền đất yếu
TT
TÊN THIẾT BỊ
DIỄN GIẢI THIẾT BỊ
SỐ LƯỢNG
NĂNG LỰC
1
Cần trục bánh xích, kèm theo thiết bị thi công cọc khoan nhồi, búa đóng cọc BTCT
IHI - IPD 100
01
85 tấn
KOBELCO DJM 2070
01
45 tấn
KOBELCO 85P
01
45 tấn
NIPONSHARYO DH408-95M
01
35 tấn
NIPONSHARYO DH350
01
35 tấn
HITSCHI PD7
01
65 tấn
HITACHI KH - 150
01
40 tấn
HITACHI KH - 125
01
35 tấn
HITACHI KH - 100
03
30 tấn
Tổng số:
11
30 - 85 tấn
2
Cẩu phục vụ thi công cọc BTCT
HITACHI KH - 100
01
30 tấn
KR 25H - V
01
25 tấn
KOMATSU LW250
01
25 tấn
KR - 20H
01
20 tấn
KRAZ K162
01
16 tấn
Tổng số
05
16 - 30 tấn
3
Búa rung cọc cát/đá
Búa rung TOMENT 90KW
03
90 tấn
Búa rung DZ90 90 KW
03
90 tấn
Búa rung TOMENT 60 KW
03
60 tấn
Tổng số:
09
60 - 90 tấn
4
Máy hàn điện
7 - 11 KVA
30
7 - 11 KVA
5
Máy bơm - phun - trộn xi măng đất
Áp suất bơm 5 - 7 kg/ cm2
05
5 - 7 kg/ cm2
6
Máy phát điện
Denyo, Mitsubishi (Nhật)
06
250 KVA
7
Thiết bị trắc đạc
Máy toàn đạc điện tử GPT-3005
01
Máy kinh vĩ THEO20
01
Máy Thủy chuẩn AX - 2S
01
8
Mô tơ (Đầu khoan cọc xi mằng đất)
Đầu khoan điện 30KW
03
30 KW
Đầu khoan thủy lực 30 KW
03
30 KW
Bảng 1.2.8: Danh mục thiết bị thi công cọc xi măng đất
STT
Tên thiết bị
Mô tả
Số lượng
Khả năng huy động
Tình trạng máy
1
Máy cơ sở
IPD 100, KOBELCO, KH 150-2, DH 408, DH 350, KH 125-3
08 bộ
Hiện có
Hoạt động tốt
2
Đầu khoan MITSUBISHI
Hãng chế tạo MITSUBISHI Nhật Bản
08 bộ
Hiện có
Hoạt động tốt
3
Mô tơ điện gắn với cần khoan, mũi khoan xoắn (Thiết bị đồng bộ của Nhật Bản)
Mô tơ điện công suất 45 KW, chiều dài cần khoan 5 ÷ 25 m, đường kính khoan D = 600 mm
08 bộ
Hiện có
Hoạt động tốt
4
Thiết bị trộn + phun xi măng (ĐLXM - 850)
Máy nén khí AIRMAN (Nhật Bản): 37 KW, áp suất làm việc 8,5 kg/cm3, lưu lượng khí 6,1 m3/phút, thùng định lượng xi măng dung tích 850 lít, áp suất 6kg/cm3
08 bộ
Hiện có
Hoạt động tốt
5
Cân điện tử Siemens
Sản xuất tại Trung quốc, mức cân lớn nhất 2500 kg
08 chiếc
Hiện có
Hoạt động tốt
6
Áp kế kiểu lò xo
Sản xuất tại Nhật Bản, phạm vi đo (0 ÷ 15 kg/cm3)
08 chiếc
Hiện có
Hoạt động tốt
7
Máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc TOPCON GPT – 3005 (Nhật Bản)
01 bộ
Hiện có
Hoạt động tốt
8
Máy thủy bình
Máy thủy bình NIKON AS – 2S
02 bộ
Hiện có
Hoạt động tốt
Kinh nghiệm dự thầu
Với uy tín và năng lực của mình Công ty ngày càng có nhiều công trình với quy mô ngày càng lớn với nhiều loại khác nhau gồm: Các gói thầu thi công ép/ đóng cọc BTCT (Nhà máy KTC thuộc tập đoàn Foxconn KCN Quế Võ – Bắc Ninh, nhà máy lắp ráp xe máy YAMAHA KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Nhà máy nhôm Huyndai KCN Phố Nối A – Hưng Yên, Trung tâm thương mại dầu khí Hà Nội, chung cư CT9 – Mỹ Đình – Từ Liêm, Hà Nội, khu biệt thự TT2, TT3 – Bitexco – dự án the Manor – Mỹ Đình – Hà Nội…); Các gói thầu thi công xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm, cọc cát, cọc đá và cọc trộn xi măng đất (Dự án siêu thị Metro 2 Hà Nội, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng, dự án nâng cấp mở rộng quốc lộ 18, dự án mở rộng và hoàn thiện đường Láng Hòa Lạc, Trung tâm hội nghị quốc gia Hà Nội, dự án cầu đường bộ mới Bắc Giang, trung tâm y tế Kim Sơn, Ninh Bình…); Các công trình về thí nghiệm nền móng và quan trắc công trình (Trường huấn luyện Việt – Mỹ, Chí Linh, Hải Dương, nhà chính dự án khu nhà điều dưỡng bệnh nhân bệnh viện bưu điện I TX. Đồ Sơn – Hải Phòng, nhà máy sản xuất trà túi lọc cụm công nghiệp vừa và nhỏ Cầu giấy – Hà Nội, Dự án phát triển hạ tầng đô thị Hà Nội, tòa nhà văn phòng cao cấp số 13 – Hai Bà Trưng – Hà Nội, Nhà máy sữa cô gái hà Lan, Tòa nhà Sun City – 13 Hai Bà Trưng – Hà Nội…); Các công trình khảo sát (KCN Đồng Vàng – Bắc Giang, Trung tâm văn hóa, thương mại, dịch vụ, văn phòng và chung cư cao cấp 105 Chu Văn An- Hà Đông – Hà Nội, Nhà máy may ghế xe ô tô – Vĩnh yên – Vĩnh phúc, Khách sạn Việt Thái – Đào Duy Anh, nhà máy Logistic – KCN Quang Minh – Vĩnh phúc…)
Bảng 1.2.9: Số lượng hợp đồng đã và đang thực hiện qua các năm
ĐVT: Công trình
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Số lượng
27
53
55
58
60
(Nguồn báo cáo kết quả SXKD của Công ty qua các năm 2004-2008)
Qua đây, cho ta thấy số lượng hợp đồng của công ty thực hiện liên tục tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ hoạt động Kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, năng lực và uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định.
Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm Fecon.
Quy định hiện hành về công tác đấu thầu
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của chính phủ và nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP.
Nghị định của Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu số 88/1999/NĐ-CP và nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP.
Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kém theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ.
Thông tư 04/2000/TT-BKH ngày 26/5/2000 và thong tu 01/2004/TT-BKH ngày 02/2/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu.
Luật đấu thầu được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 4 năm 2006
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về việc hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng.
Một số văn bản pháp luật khác trong lĩnh vực có liên quan: Đơn giá xây dựng cơ bản Thành phố Hà Nội, các thông báo điều chỉnh giá vật liệu xây dựng đối ._.với khối lượng xây lắp thự hiện tùy thời điểm do lien sở Xây dựng – Tài chính phát hành, các quy định của Công ty.
Quy trình đấu thầu
Hoạt động đấu thầu tại FECON được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO như sau:
Mục đích quy trình
Quy trình qui định cách thức, trình tự và trách nhiệm để thực hiện và hoàn chỉnh 1 bộ Hồ sơ đấu thầu/ Biện pháp kỹ thuật thi công, thí nghiệm, khảo sát theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu/ Yêu cầu của Bên A.
Phạm vi áp dụng
Phòng Đấu thầu và Quản lý dự án, Trung tâm thí nghiệm chủ trì lập Hồ sơ đấu thầu, Biệp pháp kỹ thuật thi công/ thí nghiệm;
Phòng Kinh doanh thực hiện phần Hồ sơ chào giá dự thầu, Hồ sơ kinh nghiệm;
Các phòng ban của công ty phối hợp cung cấp các dữ liệu, tài liệu liên quan;
Ban Giám đốc xem xét để phê duyệt.
Tài liệu viện dẫn
Các tiêu chuẩn thí nghiệm
Tiêu chuẩn thí nghiệm nén tĩnh dọc trục : TCXDVN 269-2002, ASTM D1143-81.
Tiêu chuẩn thí nghiệm siêu âm : TCXDVN 358-2005, ASTM D6760-02.
Tiêu chuẩn thí nghiệm PIT : TCXDVN 359-2005, ASTM D5882-00.
Tiêu chuẩn thí nghiệm PDA : ASTM D4945-00.
Tiêu chuẩn thí nghiệm kéo tĩnh dọc trục : ASTM D3689-90.
Tiêu chuẩn thí nghiệm đẩy ngang cọc : ASTM D3966-90.
Các tiêu chuẩn thí nghiệm vật liệu : đất, đá, cát, bêtông …
Các tiêu chuẩn thi công
Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi: TCXDVN 326-2004.
Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu cọc đóng/ ép: TCXDVN 286-2003.
Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu bấc thấm: 22TCN 236-97.
Nghị định 209/2004/ND-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Các tiêu chuẩn khác liên quan.
Các tài liệu khác
Các yêu cầu về khối lượng, tiến độ, chỉ tiêu kỹ thuật nêu trong Hồ sơ mời thầu.
Các định mức, đơn giá quy định của Nhà nước hiện hành.
Hồ sơ chào giá của các thầu phụ liên quan.
Giá cả các công việc tương đương của thị trường hay khu vực thực hiện công việc.
Thuật ngữ, định nghĩa
Một bộ Hồ sơ đấu thầu hoàn chỉnh bao gồm 2 phần chính: Hồ sơ/ Biện pháp kỹ thuật và Hồ sơ chào giá dự thầu.
+ Phần Hồ sơ/ Biện pháp kỹ thuật: Bao gồm toàn bộ diễn giải về mặt kỹ thuật như biện pháp/ quy trình thi công/ thí nghiệm/ khảo sát; các tiêu chuẩn áp dụng; biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn lao động và vệ sinh môi trường; các thiết bị chính sử dụng; các vật tư chủ yếu sử dụng, nhà sản xuất, chứng chỉ chất lượng; các phương pháp kiểm tra chất lượng; các biểu mẫu kiểm tra/ nghiệm thu; tiến độ thi công/ thí nghiệm. Ngoài ra còn kèm theo hồ sơ kinh nghiệm, năng lực, pháp nhân, hồ sơ tài chính, nhân sự tuỳ theo yêu cầu của mỗi công trình.
+ Phần Giá dự thầu: Bao gồm toàn bộ các diễn giải, căn cứ để cấu thành nên giá trị từng công việc, từng hạng mục và tổng giá trị dự toán để thực hiện công trình theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu và các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thật hiện hành.
Công trình: Được hiểu là các công việc của một số hạng mục hay toàn bộ công trình về các lĩnh vực thi công/ thí nghiệm/ khảo sát mà Hồ sơ mời thầu hoặc Bên A yêu cầu.
KTh: Kỹ thuật
Phòng ĐTh: Phòng Đấu thầu và quản lý dự án
TTTN: Trung tâm thí nghiệm
KD: Kinh doanh
SX: Sản xuất
Nội dung quy trình
Lưu đồ
Trách nhiệm
Trình tự công việc
Tài liệu, biểu mẫu liên quan
Phòng KD/ĐTh/TTTN
Tiếp nhận Hồ sơ đấu thầu/
Yêu cầu của Bên A
Tìm hiểu yêu cầu về khối lượng, kỹ thuật, tiến độ, năng lực
Xem xét khả năng đấp ứng các yêu cầu
Hồ sơ đấu thầu
Trưởng/ phó Phòng ĐTh/TTTN
ĐTh-BM-01-01
Giám đốc KD
Giám đốc KTh
Giám đốc SX
Tổng giám đốc
Trưởng/ phó Phòng KD
Trưởng/ phó Phòng ĐTh/TTTN
Phân công thực hiện
ĐTh-BM-01-02
Trưởng/ phó Phòng KD
Trưởng/ phó Phòng ĐTh/TTTN
Phòng KD
Phòng KTh/ TTTN
ĐTh-BM-01-02
Nhân viên Phòng ĐTh/TTTN
Nhân viên Phòng KD
Các phòng ban liên quan được phân công
Thực hiện
Hồ sơ chào giá dự thầu
Thực hiện
Hồ sơ/ Biệnpháp
Kỹ thuật
ĐTh-HD-01-01
Các tài liệu đã viện dẫn
Trưởng/ phó Phòng KD
Trưởng/ phó Phòng ĐTh/TTTN
Tập hợp, kiểm tra
Giá dự thầu
Tập hợp, kiểm tra
Hồ sơ/ Biện pháp Kỹ thuật
Tập hợp, kết nối, kiểm tra lại toàn bộ Hồ sơ đấu thầu/
Biện pháp kỹ thuật
Hồ sơ/ Biện pháp Kỹ thuật;
Giá dự thầu
Nhân viên Phòng ĐTh/TTTN
Trưởng/ phó Phòng ĐTh/TTTN
Trình duỵệt
Bộ hồ sơ đấu thầu/ Biện pháp kỹ thuật
Giám đốc KD/ KTh/ SX
Tổng giám đốc
Bộ hồ sơ đấu thầu/ Biện pháp kỹ thuật
Nhân viên Phòng KD/ĐTh/ TTTN
Hoàn chỉnh Hồ sơ đấu thầu
Bộ hồ sơ đấu thầu/ Biện pháp kỹ thuật
Nhân viên Phòng KD/ĐTh/ TTTN
Kết thúc và lưu hồ sơ
Theo mục 6 qui trình này
Mô tả
Sau khi nhận Hồ sơ mời thầu hay yêu cầu của Bên A, phụ trách Phòng Đấu thầu và Quản lý dự án hoặc Trung tâm thí nghiệm phối hợp với các phòng ban liên quan khác nghiên cứu các yêu cầu chính về khối lượng, kỹ thuật và tiến độ, tổng kết theo mẫu hướng dẫn ĐTh-BM-01-01 để báo cáo Ban giám đốc xem xét khả năng có thể thực hiện được với năng lực hiện có hay không.
Nếu khả năng thực hiện được, sẽ bắt đầu tiến hành thực hiện làm Hồ sơ đấu thầu gồm 2 phần chính: Hồ sơ/ Biện pháp kỹ thuật do Phòng Đấu thầu và quản lý dự án hoặc Trung tâm thí nghiệm chủ trì (tuỳ theo công việc là thí nghiệm hay thi công); Giá dự thầu do Phòng Kinh doanh chủ trì thực hiện, theo dõi, kiểm tra và tập hợp để trình duyệt. Ngoài ra còn kèm theo như hồ sơ kinh nghiệm, năng lực, pháp nhân, hồ sơ tài chính, nhân sự,... tuỳ theo yêu cầu của mỗi công trình sẽ được thực hiện với sự phối hợp của các phòng ban khác như Hành chính-Nhân sư, Kế toán- Tài chính,...
Trưởng Phòng Đấu thầu và quản lý dự án / Trung tâm thí nghiệm và Trưởng phòng Kinh doanh phân công, theo dõi các nhân viên và các bộ phận liên quan thực hiện theo mẫu KTh-BM-01-02.
Trong quá trình thực hiện, các bộ phận chủ trì phải phối hợp trao đổi thông tin chặt chẽ với nhau để đưa đến phương án thi công/ thí nghiệm và giá cả hợp lý nhất. Nội dung chính của Hồ sơ/ Biện pháp kỹ thuật được thể hiện trong hướng dẫn ĐTh-HD-01-01.
Trong quá trình thực hiện, các Phòng chủ trì phải theo dõi, đôn đốc và tập hợp, kiểm tra, chỉnh sửa trong bộ phận đó phối hợp với các bộ phận liên quan.
Phụ trách Phòng ĐTh/TTTN tập hợp, kết nối kiểm tra lại toàn bộ Hồ sơ đấu thầu theo KTh-BM-01-01, 02 và KTh-HD-01-01 trước khi trình Giám đốc KD/ KTh/ SX, Tổng giám đốc kiểm tra, ký duyệt để hoàn thành và giao nộp.
Hồ sơ
Hồ sơ này gồm có:
ĐTh-BM-01-01: Tổng hợp khối lượng, Kỹ thuật chủ yếu của Gói thầu.
ĐTh-BM-01-02: Phân công, theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện làm Hồ sơ đấu thầu.
Hồ sơ đấu thầu/ Biện pháp kỹ thuật của từng gói thầu.
Các hồ sơ này do Phòng Kỹ thuật và QLTC lưu giữ theo qui định.
Công tác lập hồ sơ dự thầu
Tiêu chuẩn cần đáp ứng của hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau:
Về mặt kỹ thuật, chất lượng:
Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng vật tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế;
Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công;
Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng chống cháy nổ, an toàn lao động;
Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động);
Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
Về kinh nghiệm và năng lực nhà thầu:
Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường tương tự;
Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án;
Năng lực tài chính (doanh số, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
Về tài chính và giá cả: Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu), các điều kiện thương mại và tài chính, giá đánh giá.
Về tiến độ thi công:
Mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu;
Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan.
Nội dung cụ thể của công tác lập hồ sơ dự thầu
Trong hoạt động dự thầu của Công ty, công tác lập hồ sơ dự thầu có vai trò quan trọng nhất. Đây là khâu nhà thầu cần tập trung thực hiện vì nó là yếu tố quyết định tới khả năng thắng thầu của nhà thầu. Theo quy trình đấu thầu của Công ty, quá trình lập hồ sơ dự thầu do Trung tâm đấu thầu, phòng kinh doanh, phòng hành chính tổng hợp và các bộ phận thi công đảm nhiệm.
Hồ sơ dự thầu bao gồm các tài liệu sau:
Đơn dự thầu
Bảo đảm dự thầu
Hồ sơ pháp lý
Năng lực công ty
Thông tin chung về nhà thầu
Tình hình tài chính 3 đến 5 năm gần nhất của Công ty
Thiết bị thi công hiện có của nhà thầu
Hồ sơ kinh nghiệm và các bản sao hợp đồng
Bảng giá dự thầu
Biện pháp tổ chức và thi công
Biện pháp kỹ thuật thi công
Tiến độ thi công
Tất cả các tài liệu trên phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của từng gói thầu và yêu cầu của chủ đầu tư.
Từ các tài liệu trên của hồ sơ dự thầu ta thấy công tác lập hồ sơ dự thầu có thể chia thành ba nội dung chính đó là lập hồ sơ pháp lý và năng lực công ty, thiết kế biện pháp thi công và thiết lập bảng giá dự thầu.
Lập hồ sơ pháp lý, năng lực Công ty.
Đối với một nhà thầu việc lập chính xác, đầy đủ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu trong hồ sơ mời thầu là điều hết sức quan trọng. Quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ trải qua hai bước đánh giá là đánh giá sơ bộ và đanh giá nội dung tài chính kỹ thuật. Và hồ sơ này sẽ bị loại ngay từ bước đánh giá sơ bộ nếu thiếu các tài liệu như bảo đnả dự thầu, đơn dự thầu, giấy phép đăng ký thành lập công ty, giấy phép kinh doanh, giấy ủy quyền… hay không đảm bảo được tính pháp lý của con dấu, chữ ký, hoặc thiếu những thông tin cơ bản về nhà thầu như năng lực và kinh nghiệm của Công ty. Một hồ sơ pháp lý và năng lực của Công ty tốt sẽ tăng thêm uy tín và tạo được ấn tượng tốt đối với bên mời thầu. Bởi vì chỉ khi nhà thầu chứng minh được đầy đủ những điều kiện yêu cầu về tài chính và kỹ thuật thì gói thầu mới có khả năng đảm bảo được thực hiện thành công. Vì vậy yếu tố chính xác đầy đủ nhất và thể hiện rõ về năng lực của Công ty là yêu cầu tối quan trọng trong khâu lập hồ sơ pháp lý, năng lực công ty.
Lập giá dự thầu
Trong đấu thầu giá dự thầu không phải là cơ sở duy nhất để lựa chọn nhà thầu nhưng đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thắng thầu của nhà thầu. Giá dự thầu sau khi được bên mời thầu đánh giá lại trên một mặt bằng đánh giá chung được gọi là giá đánh giá. Bên mời thầu sẽ dung giá đánh giá để so sánh các hồ sơ dự thầu và lựa chọn nhà thầu.
Việc đánh giá về dự thầu sau khi đưa về mặt bằng chung sẽ chiếm khoảng 30% số điểm của nhà thầu. Vì vậy việc lập giá thầu chính xác, có tính hợp lý và cạnh tranh luôn là mục tiêu nhà thầu hướng tới.
Giá dự thầu của nhà thầu được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố và nó bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những quy định của nhà nước về cách tính dự toán công trình xây dựng, điều chỉnh giá vật liệu xây dựng… Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các khoản thuế, phí và các loại chi phí bảo hiểm…
Giá dự thầu phải được căn cứ vào khối lượng công tác và đơn giá dự toán trên cơ sở hồ sơ thiết kế, các yêu cầu kỹ thuật có tham khảo bảng tiên lượng. Trong đó, đơn giá dự toán xây dựng là giá quy định cho một đơn vị sản phẩm xây dựng được dùng để lập giá trị dự toán xây dựng. Và cơ sở để tính toán lập đơn giá là các định mức dự toán xây dựng. Các loại đơn giá bao gồm: đơn giá chi tiết, đơn giá tổng hợp, đơn giá công trình, giá chuẩn tính cho một đơn vị diện tích xây dựng hay một đơn vị công suất.
Việc đưa ra giá dự thầu đối với nhà thầu phải dựa trên giá dự toán công trình. Dự toán công trình là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí để xây dựng công trình. Chỉ tiêu này được lập dự toán theo một trình tự nhất định và đóng vai trò là giá cả của sản phẩm xây dựng. Chính vì vậy giá dự toán là căn cứ để xác định tổng số vốn đầu tư cần thiết trong xây dựng công trình, là căn cứ để nhà thầu đưa ra gia dự thầu.
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá dự toán công trình:
Việc xác định đúng đắn những yếu tố ảnh hưởng này có tác dụng rất lớn đối với công tác lập giá dự thầu chính xác và cạnh tranh của nhà thầu. Có thể nói giá dự toán công trình chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến các yếu tố chính sau:
Thứ nhất là yếu tố giá cả thị trường của nguyên vệt liệu, máy móc thiết bị và nhân công thi công. Yếu tố này tác động trực tiếp tới sự tăng giảm giá dự toán. Khi giá cả thị trường tăng mạnh sẽ làm cho giá dự toán tăng theo và ngược lại. Những xu hướng biến động giá cả thị trưởng có thể ảnh hưởng giá các yếu tố cầu thành công trình tăng hoặc giảm trong một thời gian dài. Đây là yếu tố ảnh hưởng khách quan tới công tác lập giá dự toán cũng như giá dự thầu cảu nàh thầu. Đối với yếu tố này nhà thầu khó có khả năng kiểm soát mà chỉ có thể hạn chế sự ảnh hưởng của nó bằng cách luôn nắm bắt được những xu hướng của thị trường, có những phương án xử lý thích hợp để giảm thiểu những tác động tiêu cực của nó. Vì thế yếu tố này đã đặt ra cho nhà thầu yêu cầu đó chính là công tác nghiên cứu thị trường để có thể linh động trong việc thiết lập giá dự thầu. một cáh chính xác. Công ty phải dự tính được những biến đổi của thị trường, đặc biệt là khi giá thị trường tăng lên nếu không tính toán chính xác giá dự toán công trình công ty sẽ không có lãi. Việc tăng giá vật liệu xây dựng trong thời gian qua ở Việt Nam là một ví dụ điển hình.
Bên cạnh yếu tố giá cả thị trường, thì một yếu tố khác cũng tác động không kém là công tác khảo sát thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công. Với vai trò là căn cứ xác định chính xác khối lượng công việc của gói thầu, nếu công tác này được thực hiện tốt nhà thầu sẽ đưa ra được những giải pháp kỹ thuật phù hợp, khoa học, đặc biệt là tiết kiệm để lập giá dự toán xây dựng thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Điều này có ý nghĩa rất lớn tới khả năng thắng thầu của nhà thầu so với đối thủ cạnh tranh. Thực chất dự ảnh hưởng của nhân tố này chính là sự ảnh hưởng mang tính chủ quan từ phía nhà thầu. Bởi vậy nhà thầu có thể dễ dàng liểm soát được nhân tố này bằng cách tăng cường chất lượng công tác khảo sát thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công như đầu tư nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên môn hay áp dụng quy trình thẩm định chặt chẽ đảm bảo chất lượng cho hoạt động này.
Yếu tố nữa phải quan tâm đến đó chính là điều kiện tự nhiên, vị trí đặt dự án. Sự ảnh hưởng của nhân tố này tới công tác lập giá dự toán được thể hiện trước hết ở khoảng cách của công trình đối với nguồn cung cấp nguyên liệu.Điều này ảnh hưởng lớn tới khả năng vận chuyển, cung cấp nguồn nguyên liệu thường xuyên và ổn định cho công trình. Chính vì thế nó cũng đóng góp không nhỏ vào giá cả của nguyên vật liệu cung cấp cho công trình. Nói cách khác, cùng một công trình nếu đặt ở hai vị trí khác nhau sẽ dẫn tới sự chênh lệch lớn trong giá dự toán công trình. Bên cạnh là sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Thiên nhiên khắc nghiệt cùng với những thiên tai xảy ra cũng gây ra những tổn thất của công trình như những chi phí phòng ngừa, khắc phục sự cố thiên tai. Rõ rang, để tiến tới một giải pháp kỹ thuật hợp lý nhà thầu cũng phải tính đến cả nhân tố điều kiện tự nhiên và ví trí địa lý nơi đặt công trình xây dựng.
Cách tính giá dự toán:
Cũng giống như các công ty xây dựng khác, việc tính giá dự toán công trình xây lắp của Fecon cũng tiến hành theo quy định cảu Bộ Xây dựng.
Thực trạng công tác đấu thầu tại Fecon thông qua việc nghiên cứu dự án “Căn cứ đóng mới và sửa chữa giàn khoan dầu khí”
Dự án” Căn cứ đóng mới và sửa chữa giàn khoan dầu khí”, gói thầu “Gia cố nền bằng cọc xi măng đất” công ty đã tham dự và trúng thầu. Đây là gói thầu phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của Công ty.
Thông tin bên mời thầu : Công ty Petro Việt Nam Shipyard (TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam ).
Thông tin về thời gian mua hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu và mở thầu
Thời gian đăng ký và mua hồ sơ : Từ ngày 22/06/2008 đến 30/06/2008 ( trừ ngày thứ 7 và chủ nhật ).
Địa điểm mua hồ sơ : Phòng tổ chức hành chính - Công ty Petro Việt Nam Shipyard (TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam ).
Giá bán hồ sơ : 500.000 đồng / hồ sơ ( Năm trăm ngàn đồng / một bộ hồ sơ).
Thời gian nộp hồ sơ dự thầu : Trong 3 ngày 26, 27, 28 tháng 07 năm 2008. Kết thúc vào hồi 17h ngày 28/07/2008
a) Thông tin về gói thầu
Phòng Kinh doanh của Công ty qua các phương tiện thông tin đã biết đến gói thầu. Phòng tiến hành thu thập và tìm kiếm các thông tin liên quan đến gói thầu, sau đó đã trình lãnh đạo Công ty xem xét. Lãnh đạo Công ty sau khi đã thống nhất và đi đến quyết định tham gia dự thầu gói thầu.
Công ty cử cán bộ Phòng Kinh doanh mua Hồ sơ mời thầu, và nghiên cứu sâu hơn về gói thầu
Dự án” Căn cứ đóng mới và sửa chữa giàn khoan dầu khí”, gói thầu “Gia cố nền bằng cọc xi măng đất” Công ty Petro Việt Nam Shipyard (TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam ).
b) Lập Hồ sơ dự thầu
Danh mục Hồ sơ dự thầu bao gồm :
Đơn dự thầu
Bảo đảm dự thầu
Hồ sơ pháp lý
Năng lực công ty
Thông tin chung về nhà thầu
Tình hình tài chính 3 đến 5 năm gần nhất của Công ty
Thiết bị thi công hiện có của nàh thầu
Hồ sơ kinh nghiệm và các bản sao hợp đồng
Bảng giá dự thầu
Biện pháp tổ chức và thi công
Biện pháp kỹ thuật thi công
Tiến độ thi công
Ta xem xét Hồ sơ dự thầu của gói thầu theo 3 nhóm nội dung chính sau:
Nội dung hành chính, pháp lý
Nội dung kỹ thuật
Nội dung tài chính
Nội dung hành chính, pháp lý
Bao gồm : Đơn dự thầu, đảm bảo dự thầu, Hồ sơ pháp lý, Năng lực công ty,
Nội dung kỹ thuật
Trước hết Công ty đưa ra bảng mô tả năng lực kỹ thuật ( gồm năng lực nhân sự, năng lực tài chính và năng lực máy móc thiết bị). Sau đó trình bày về các biện pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu qua nội dung “ Tổ chức công trường và các giải pháp kỹ thuật”. Đây là nội dung khá phức tạp, có thể tóm tắt ngắng gọn như sau:
Đặc tính kỹ thuật, chất lượng, vật tư và vật liệu xây dựng.
Nhà thầu cam kết tất cả các loại vật liệu xây dựng, vật liệu liên quan đều tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy chuẩn quy phạm có liên quan ứng với từng loại vật liệu. Đồng thời, tất cả các loại vật liệu sẽ được nhà thầu vận chuyển đến công trường sớm để có thể lấy mẫu và kiểm tra khi cần thiết.
Tổ chức công trường
Cơ cấu tổ chức thi công được thực hiện theo mô hình quản lý trực tuyến
Cơ cấu công trường bao gồm : Ban chỉ huy công trường và các đội thi công. Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ các công việc trên công trường và cũng là nơi liên lạc trực tiếp với Ban quản lý dự án và Công ty để giải quyết các vấn đề nảy sinh tại hiện trường.
Sơ đồ 1.3.1:Tổ chức công trường
c) Nội dung tài chính
Nội dung này đưa ra bảng giá chào thầu. Căn cứ tính giá dự thầu của Công ty:
- Hồ sơ mời thầu của Bên mời thầu;
- Thông tư 03/2005/TT-BXD; 07/2006/TT-BXD;05/2007/TT-BXD;
- Đơn giá xây dựng cơ bản mới nhất của Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Giá dự toán các loại vật liệu tại nơi thi công công trình.
- Các văn bản, thông tư hiện hành của Nhà nước tại thời điểm dự thầu.
Bảng 1.3.2: Tổng hợp giá trị dự thầu
Dự án: Đầu tư xây dựng công trình Căn cứ đóng mới
và sửa chữa giàn khoan dầu khí
Gói thầu: Gia cố nền bằng cọc xi măng đất
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
I
Thi công cọc xi măng đất, không bao gồm cung cấp xi măng
188.138.000.000
1
Thi công cọc xi măng đất loại 1, đường kính D600; @1,4m; L = 10m; S = 138.937,72 m2
m
719.080
190.000
136.625.200.000
2
Thi công cọc xi măng đất loại 2, đường kính D600; @1,0m; L = 10m; S = 9.552,5 m2
m
98.880
190.000
18.787.200.000
3
Thi công cọc xi măng đất loại 1, phạm vi gia cố thêm,đường kính D600; @1,4m; L = 10m;
m
172.240
190.000
32.725.600.000
II
Cung cấp xi măng PC 30 để thi công cọc xi măng đất
A
Trường hợp hàm lượng xi măng 180 Kg/m3
68.323.800.000
1
Thi công cọc xi măng đất loại 1, đường kính D600; @1,4m; L = 10m; S = 138.937,72 m2
m
719.080
69.000
49.616.520.000
2
Thi công cọc xi măng đất loại 2, đường kính D600; @1,0m; L = 10m; S = 9.552,5 m2
m
98.880
69.000
6.822.720.000
3
Thi công cọc xi măng đất loại 1, phạm vi gia cố thêm,đường kính D600; @1,4m; L = 10m;
m
172.240
69.000
11.884.560.000
B
Trường hợp hàm lượng xi măng 220 Kg/m3
83.176.800.000
1
Thi công cọc xi măng đất loại 1, đường kính D600; @1,4m; L = 10m; S = 138.937,72 m2
m
719.080
84.000
60.402.720.000
2
Thi công cọc xi măng đất loại 2, đường kính D600; @1,0m; L = 10m; S = 9.552,5 m2
m
98.880
84.000
8.305.920.000
3
Thi công cọc xi măng đất loại 1, phạm vi gia cố thêm,đường kính D600; @1,4m; L = 10m;
m
172.240
84.000
14.468.160.000
C
Trường hợp hàm lượng xi măng 260 kg/m3
98.029.800.000
1
Thi công cọc xi măng đất loại 1, đường kính D600; @1,4m; L = 10m; S = 138.937,72 m2
m
719.080
99.000
71.188.920.000
2
Thi công cọc xi măng đất loại 2, đường kính D600; @1,0m; L = 10m; S = 9.552,5 m2
m
98.880
99.000
9.789.120.000
3
Thi công cọc xi măng đất loại 1, phạm vi gia cố thêm,đường kính D600; @1,4m; L = 10m;
m
172.240
99.000
17.051.760.000
Tổng hợp giá trị gói thầu cho các hàm lượng xi măng:
Hàm lượng xi măng 180 kg/m3, giá trị gói thầu là: 256.461.800.000 đồng
Hàm lượng xi măng 220 kg/m3, giá trị gói thầu là: 271.314.800.000 đồng
Hàm lượng xi măng 260 kg/m3, giá trị gói thầu là: 286.167.800.000 đồng
Đơn giá trên chưa bao gồm thuế VAT 10 %
d) Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia buổi mở thầu
- Hồ sơ dự thầu được nộp trước 08 giờ 30 phút, ngày 27 tháng 07 năm 2008.
- Thời gian mở thầu : 14 giờ ngày 05 tháng 11 năm 2008
- Địa điểm mở thầu : Công ty Petro Việt Nam Shipyard (TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam ).
- Tham gia buổi mở thầu có 3 cán bộ Phòng Kinh doanh. Buổi mở thầu kết thúc, cán bộ tham dự có trách nhiệm trình cấp lãnh đạo biên bản nộp thầu và biên bản mở thầu.
e) Thương thảo và ký kết hợp đồng
Sau khi nộp thầu, Phòng Kinh doanh theo dõi quá trình chấm thầu và sẵn sàng giải đáp các thắc mắc về Hồ sơ dự thầu của Bên mời thầu cũng như Chủ đầu tư.
Kết thúc chấm thầu, Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm FECON đã trúng thầu Gói thầu: Gia cố nền bằng cọc xi măng đất của dự án: Đầu tư xây dựng công trình Căn cứ đóng mới và sửa chữa giàn khoan dầu khí
Phòng Kinh doanh giao Thông báo trúng thầu, Biên bản khảo sát hiện trường, Hồ sơ dự thầu cho Phòng hành chính tổng hợp cập nhật, xem xét và thay mặt Công ty đi thương thảo và ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư.
Nhận xét Công tác đấu thầu của Công ty trong dự án:
Đây là một trong số những dự án có giá trị mà công ty đã thắng thầu. Để đạt được điều đó, các bộ phận, phòng ban liên quan đến dự án đã thực hiện đầy đủ, chính xác theo quy trình đấu thầu của Công ty từ khâu thu thập thông tin đến ký kết hợp đồng. Điều này cũng thể hiện tính hợp lý, đúng đắn của quy trình đấu thầu mà Công ty đã đưa ra. Ngoài ra, để có được kết quả như vậy cần thấy rằng các thành viên tham gia đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Thành công này sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển trong công tác đấu thầu của Công ty trong thời gian tới.
Kết quả đạt được
Với uy tín và năng lực của mình Công ty ngày càng có nhiều công trình với quy mô ngày càng lớn với nhiều loại khác nhau gồm: Các gói thầu thi công ép/ đóng cọc BTCT (Nhà máy KTC thuộc tập đoàn Foxconn KCN Quế Võ – Bắc Ninh, nhà máy lắp ráp xe máy YAMAHA KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Nhà máy nhôm Huyndai KCN Phố Nối A – Hưng Yên, Trung tâm thương mại dầu khí Hà Nội, chung cư CT9 – Mỹ Đình – Từ Liêm, Hà Nội, khu biệt thự TT2, TT3 – Bitexco – dự án the Manor – Mỹ Đình – Hà Nội…); Các gói thầu thi công xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm, cọc cát, cọc đá và cọc trộn xi măng đất (Dự án siêu thị Metro 2 Hà Nội, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng, dự án nâng cấp mở rộng quốc lộ 18, dự án mở rộng và hoàn thiện đường Láng Hòa Lạc, Trung tâm hội nghị quốc gia Hà Nội, dự án cầu đường bộ mới Bắc Giang, trung tâm y tế Kim Sơn, Ninh Bình…); Các công trình về thí nghiệm nền móng và quan trắc công trình (Trường huấn luyện Việt – Mỹ, Chí Linh, Hải Dương, nhà chính dự án khu nhà điều dưỡng bệnh nhân bệnh viện bưu điện I TX. Đồ Sơn – Hải Phòng, nhà máy sản xuất trà túi lọc cụm công nghiệp vừa và nhỏ Cầu giấy – Hà Nội, Dự án phát triển hạ tầng đô thị Hà Nội, tòa nhà văn phòng cao cấp số 13 – Hai Bà Trưng – Hà Nội, Nhà máy sữa cô gái hà Lan, Tòa nhà Sun City – 13 Hai Bà Trưng – Hà Nội…); Các công trình khảo sát (KCN Đồng Vàng – Bắc Giang, Trung tâm văn hóa, thương mại, dịch vụ, văn phòng và chung cư cao cấp 105 Chu Văn An- Hà Đông – Hà Nội, Nhà máy may ghế xe ô tô – Vĩnh yên – Vĩnh phúc, Khách sạn Việt Thái – Đào Duy Anh, nhà máy Logistic – KCN Quang Minh – Vĩnh phúc…)
Trong thời gian qua, hầu hết các gói thầu mà Công ty tham dự và trúng thầu là các gói thầu trong nước với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Mà các công trình đó trải dài trên mọi miền đất nước và đều thuộc lĩnh vực kỹ thuật nền móng và công trình ngầm
Bảng 1.4.1: Kết quả đấu thầu của Công ty giai đoạn 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số công trình tham gia dự thầu
Công trình
78
76
71
81
Số công trình trúng thầu
Công trình
53
55
58
60
Giá trị thắng thầu
Triệu đồng
123.478
134.879
148.352
158.815
. (Nguồn báo cáo kết quả SXKD của Công ty qua các năm 2005-2008)
Qua đây, cho ta thấy số lượng hợp đồng của công ty thực hiện liên tục tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ hoạt động Kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, năng lực và uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định.
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2005 – 2008, số lượng công trình của Công ty tăng lên tuy là không vượt trội và kèm theo đó là giá trị thắng thầu cũng tăng lên. Số lượng công trình trúng thầu năm 2005 là 53 công trình, cho đến năm 2008 số lượng công trình trúng thầu là 60. Giá trị thắng thầu năm 2006 chỉ là 123.478 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 là 158.815 triệu đồng.
Để biết rõ về tỷ lệ trúng thầu của Công ty, chúng ta hãy xem xét biểu đồ sau:
Hình 1.4.1: Biểu đồ so sánh số công trình tham gia dự thầu và số công trinh trúng thầu qua các năm 2005 – 2008
Sản lượng
Năm
Qua số liệu và biểu đồ, ta có thể thấy được rằng tỷ lệ số công trình trúng thầu tăng lên từ năm 2005( 68%) đến năm 2006 (71,79%) đến năm 2007 (82,22%).Riêng năm 2008 tỷ lệ trúng thầu chỉ là 74, 14% . Như vậy từ năm 2007 đến năm 2008 thì tỷ lệ trúng thầu giảm xuống từ 82,22% xuống còn 74,14%.
Từ những số liệu và biểu đồ đã phân tích ở trên, có thể thấy qua các năm từ 2005 đến 2008, công tác đấu thầu đã có nhiều thành tựu, kết quả to lớn bằng việc số lượng công trình tham gia đấu thầu và số công trình trúng thầu hầu như là tăng lên, cùng với đó là tỷ lệ công trình trúng thầu so với số công trình tham gia dự thầu tăng lên, điều này cho thấy hiệu quả của công tác đấu thầu của Công ty qua các năm.
Bảng 1.4.2 : Số lượng và giá trị các công trình trúng thầu xét theo hình thức trúng thầu của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Số công trình trúng thầu
Trong đó:
Đấu thầu:
- Số lượng
- Tỷ trọng (%)
Chỉ định thầu:
- Số lượng
- Tỷ trọng (%)
53
37
69
16
31
55
33
60
22
40
58
49
84
9
16
60
55
91
5
9
2.Giá trị thắng thầu ( triệu đồng)
Trong đó:
Đấu thầu:
- Giá trị
- Tỷ trọng (%)
Chỉ định thầu:
- Giá trị
- Tỷ trọng (%)
123.478
116.069
94
7.409
6
134.879
128.135
95
6.744
5
148.352
133.516
90
14.836
10
158.815
147.697
93
11.118
7
( Nguồn : Báo cáo Tổng kết công tác đấu thầu năm 2005 – 2008)
Có thể thấy được rằng số lượng công trình trúng thầu có xu hướng ngày càng tăng lên, tuy số lượng tăng đó không lớn. Từ năm 2005 đến năm 2008 thì xu hướng tăng lên từ 53 đến 60 công trình trúng thầu. Cùng với đó, giá trị thắng thầu cũng có xu hướng tăng từ năm 2005 (123.478 triệu đồng) đến năm 2008 (158.815 triệu đồng).
Hình 1.4.2: So sánh tỷ trọng số công trình trúng thầu theo hai hình thức đấu thầu và chỉ định thầu.
ĐVT: %
Có thể nói, số lượng các công trình trúng thầu theo hình thức đấu thầu ( hạn chế và rộng rãi) luôn lớn hơn theo hình thức chỉ định thầu. Tỷ lệ này ngày càng tăng lên theo thời gian, khi mà đất nước đã hội nhập thì sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tăng lên.
Hạn chế
Có thể nói, công tác đấu thầu của Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và công trình ngầm Fecon trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty và trở thành một bộ phận quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, cùng với đó, công tác đấu thầu của Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế, yếu kém cần được khắc phục. Có thể kể ra một số tốn tại, đó là:
Một số hợp đồng của Công ty đã không hoàn thành theo đúng hợp đồng, gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của Công ty.
Khả năng tự chủ tài chính của Công ty chưa cao, vốn sản xuất kinh doanh còn hạn chế do đó chưa có đủ khả năng tham gia các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài.
Trong thi công công trình còn một số yếu kém, năng lực tổ chực thi công còn hạn chế, nhất là đối với các dự án lớn có đòi hỏi kỹ thuật phức tạp do đó ảnh hưởng tới tiến độ thi công, gây ứ đọng vốn lớn, làm tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận thấp.
Công tác quản lý trong nội bộ chưa có tính đồng bộ, hệ thống dữ liệu thông tin còn thiếu và yếu, phương pháp lưu trữ hồ sơ chưa khoa học, khả năng đàm phán, thuyết trình chưa cao.
Công tác đấu thầu chưa được hoàn thiện, hạn chế về khả năng tổng thầu xây lắp, về kinh nghiệm, năng lực tham gia và đấu thầu các dự án quốc tế.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Năng lực của Công ty còn yếu kếm trên các mặt
Năng lực tài chính: Vốn đầu tư của Công ty còn thấp so với các nhà thầu khác. Quan hệ tín dụng của Công ty với các Ngân hàng hiện nay chủ yếu đơn thuần là quan hệ thanh toán. Tài sản thế chấp của Công ty ít, do cơ cấu tài sản của Công ty chủ yếu không phải là vốn cố định của Công ty.
Trình độ, năng lực cán bộ công nhân viên của các bộ phận hầu hết chưa đáp ứng được tính đa năng trong yêu cầu công việc đa dạng, phức tạp của các dự án mà Công ty tham gia, với yêu cầu nhanh, nhạy, chính xác trong cơ chế thị trường hiện nay.
Năng lực máy móc thiết bị: Công nghệ ở mức vừa, máy móc thiết bị lớn ít. Việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị công nghệ cao là chưa lớn. Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị ở Công ty là vẫn chưa hết công suất.
Vẫn còn hạn chế trong công tác t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21564.doc