Lời Mở đầu
Sau hơn 20 mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã thu được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ thực tiễn đổi mới đã cho ta nhiều kinh nghiệm quý báu trong hoạt động của nền kinh tế thị trường trước yêu cầu của việc hội nhập kinh tế Quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, việc kết hợp kinh tế - xã hội với Quốc phòng an ninh theo phương châm phát triển kinh tế - xã hội là n
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1792 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà máy Z195, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền tảng để bảo vệ Tổ quốc; ổn định chính trị, củng cố Quốc phòng an ninh vững mạnh là điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội.
Trong phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, văn kiện đại hội X của Đảng chỉ rõ: “ … Tiếp tục sắp xếp lại và nâng cao khả năng đảm bảo của công nghiệp Quốc phòng, tập trung đầu tư vào những khâu đặc thù phục vụ Quốc phòng, an ninh mà công nghiệp dân sinh không có khả năng đảm bảo. Mở rộng phương thức huy động vốn xây dựng công nghiệp Quốc phòng. Có chính sách khuyến khích các nhà máy công nghiệp Quốc phòng sản xuất các sản phẩm dân dụng để tăng thêm năng lực phát triển…”
Từ những chủ trương, định hướng lớn của Đảng được nhà nước và Bộ Quốc phòng đầu tư xây dựng, Nhà máy Z195 được ra đời là một trong các nhà máy Quốc phòng quan trọng của ngành công nghiệp Quốc phòng. Đến nay, về cơ bản Nhà máy Z195 đã hoàn chỉnh việc xây dựng cả hai giai đoạn, đã đi vào sản xuất đáp ứng được yêu cầu trong phát triển công nghiệp Quốc phòng. Đây là nhà máy được đầu tư rất cơ bản với thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại trong khu vực. Sau một thời gian đi vào sản xuất, rất cần thiết phải có sự nghiên cứu để xây dựng tổ chức biên chế và đảm bảo công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho Nhà máy Z195 trong từng giai đoạn.
Chính vì vậy tôi đã chọn chuyên đề:
“ Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà máy Z195 để làm đề tài tốt nghiệp”
Mục đích của chuyên đề:
- Đưa ra phương hướng nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Nhà máy Z195. Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, tạo cho nhà máy có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức có trình độ chuyên môn vững vàng.
* Phạm vi nghiên cứu:
Lấy cơ sở thực tiễn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cùng các hoạt động bổ trợ khác để nghiên cứu các mối quan hệ giữa chúng để đưa ra các hình thức và phương pháp đào tạo phù hợp trong phạm vi toàn nhà máy.
* Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng một số các phương pháp: Nghiên cứu, đánh giá, phân tích, tổng hợp, thống kê…, Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng một số phương pháp khác để phân tích mặt mạnh, mạnh yếu, cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp, kết hợp với số liệu khảo sát, thống kê báo cáo của nhà máy.
- Phần 1. Giới thiệu chung nhà máy Z195
- Phần 2. Xây dựng tổ chức biên chế của Nhà máy Z195.
- Phần 3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà máy Z195
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
Do thời gian và điều kiện có hạn, nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi sai sót, rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh và đồng nghiệp
Phần I. Giới thiệu chung về nhà máy hoá chất 95
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của nhà máy hoá chất 95.
1.1 Giới thiệu chung.
* Tên Nhà máy.
- Nhà máy Hoá chất 95 (Z195). Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
- Tên giao dịch: CHEMICAL FACTORY 95
- Tên viết tắt: CHE FA 95
* Ban Giám đốc.
- Giám đốc Nhà máy.
- Phó giám đốc Chính trị (Chính uỷ).
- Phó giám đốc Kinh doanh.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật.
* Địa chỉ:
- Địa chỉ: Km 12 Hợp châu - Tam đảo - Vĩnh phúc.
- Điện thoại: 0211853020
- Fax: 0211853195
* Cơ sở pháp lý của Nhà máy:
Nhà máy Hoá chất 95 (Z195). Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Thành lập theo Quyết định số: 60/2004/QĐ - BQP ngày 13 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
* Chức năng của Nhà máy.
Căn cứ Quyết định số 60/2004/QĐ - BQP ngày 13/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì Nhà máy Z195 có chức năng như sau:
Nhà máy Hoá chất 95 là doanh nghiệp nhà nước thuộc loại hình doanh nghiệp công ích, có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, kể cả tài khoản ngoại tệ, có con dấu riêng.
* Nhiệm vụ của nhà máy:
Nhà máy Hoá chất 95 được sản xuất kinh doanh các ngành nghề sau:
- Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc phóng, thuốc nổ.
- Sản xuất kinh doanh axit nitric ( HNO3)
- Sản xuất kinh doanh nitroxenlulo (NC); đinitrotoluen (DNT); nitrroglyxerin (NG); thuốc nổ hexogen.
- Sản xuất kinh doanh ête công nghiệp và y tế.
- Sản xuất kinh doanh nitrat amon (NH4NO3).
- Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
- Sản xuất các muối nitrat.
- Chế tạo thiết bị hoá chất.
Những nhiệm vụ trên được Bộ Quốc phòng giao trên cơ sở nhà máy là doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Hiện tại nhà máy được Bộ Quốc phòng và Tổng cục công nghiệp Quốc phòng cho hưởng các chế độ như đơn vị dự toán, vì vậy các nhiệm vụ sản xuất Quốc phòng theo chỉ lệnh trên giao, chưa có các sản phẩm hàng kinh tế.
2.1 Lịch sử hình thành.
Trong đề án phát triển công nghiệp Quốc phòng dài hạn đã đề ra chủ trương phải đầu tư để công nghiệp Quốc phòng đủ sức làm nòng cốt cho nền công nghiệp Quốc phòng cả nước trong chuẩn bị và trong tiến hành động viên Công nghiệp khi tình thế đòi hỏi. Trong việc đầu tư này, có phần để xây dựng một số nhà máy mà trước tiên là nhà máy thuốc phóng. Trong số các vật tư để sản xuất đạn dược, thuốc phóng là vật tư chuyên dụng. Khác với thuốc nổ, thuốc phóng không được sử dụng trong các ngành kinh tế kỹ thuật quốc dân. Vì vậy, không thể huy động từ các ngành này trong trường hợp cần thiết. Đối với một quốc gia có chủ quyền cần có nền công nghiệp Quốc phòng vững mạnh thì phải chủ động trong việc sản xuất thuốc phóng từ nguyên liệu ban đầu. Trong tình hình hiện nay, nước ta chưa đủ điều kiện để giải quyết một cách toàn diện như trên. Trước thực tế đó, Bộ Quốc phòng chủ trương phải xây dựng nhà máy gia công tạo hình các loại thuốc phóng từ bán thành phẩm nhập ngoại nhằm đảm bảo cho việc sản xuất đạn dược và sửa chữa phục chế, nâng cao tính năng của số hiện có.
Kinh nghiệm sản xuất vũ khí phục vụ cho chiến tranh nhân dân của ta trong những năm qua cho thấy nguồn cung cấp thuốc phóng thành phẩm rất khó khăn, không chủ động được về số lượng, về thời gian và không phải lúc nào cũng có, kể cả đối với những nước mà ta coi là hậu phương công nghiệp xã hội chủ nghĩa như Liên Xô (cũ), ta cũng phải đặt hàng cách một năm mà cũng chưa chắc có. Một số loại thuốc phóng ta rất cần nhưng không mua được vì nước bạn không sản xuất hoặc đã ngừng sản xuất do đã thay đổi kiểu vũ khí. Ngày nay đứng trước tình hình chính trị trên thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, chúng ta cần thiết phải xây dựng nhà máy thuốc phóng để tạo nên thế chủ động trong sản xuất và sửa chữa của công nghiệp Quốc phòng.
Trong điều kiện nền kinh tế của đất nước còn khó khăn, việc đầu tư xây dựng nhà máy thuốc phóng một cách đồng bộ là điều hết sức khó khăn. Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi, những khó khăn hiện tại, Đảng uỷ Quân sự Trung ương và Bộ Quốc phòng đã quyết định đầu tư xây dựng nhà máy thuốc phóng với các giai đoạn khác nhau.
2.3 Quá trình phát triển của nhà máy.
- Tên nhà máy.
Nhà máy hoá chất 95 (Z195). Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
- Chức năng của Nhà máy
Căn cứ Quyết định số 60/2004/QĐ-BQP ngày 13/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì Nhà máy Z195 có chức năng như sau:
Nhà máy Hoá chất 95 là doanh nghiệp nhà nước thuộc loại hình doanh nghiệp công ích, có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, kể cả tài khoản ngoại tệ, có con dấu riêng.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Nhà máy Hoá chất 95 (Z195)
2.1Mô tả cơ cấu tổ chức của Nhà máy
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của nhà máy và tính chất sản xuất mang tính đặc thù Quốc phòng. Căn cứ mô hình tổ chức chung của tổng cục công nghiệp Quốc phòng đối với các doanh nghiệp Quốc phòng chuyên sản xuất hoá chất. Căn cứ nhiệm vụ hàng năm về sản xuất Quốc phòng được Tổng cục công nghiệp Quốc phòng giao cho nhà máy. Ngoài ra, căn cứ vào vị trí địa lý xây dựng các dây chuyền sản xuất, công suất hoạt động của từng dây chuyền để nghiên cứa mô hình tổ chức biên chế phù hợp. Nhằm phát huy tốt trong việc bố trí sắp xếp lực lượng lao động ở từng bộ phận của cơ quan và phân xưởng, đảm bảo cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp thực hiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ.
Căn cứ Quyết định số 1084/QĐ-CNQP ngày 30/12/2004 của Chủ nhiệm Tổng cục công nghiệp Quốc phòng về việc phê duyệt cơ cấu tổ chức Nhà máy Hoá chất 95 (Z195). Hiện tại, tổ chức của nhà máy gồm:
- Ban Giám đốc.
- Cơ quan quản lý cấp nhà máy: 08 phòng, 02 ban.
- Xí nghiệp 92: 03 ban, 03 phân xưởng.
- Xí nghiệp 95: 02 ban, 03 phân xưởng.
2.2 Cơ cấu sản xuất.
Nhà máy hoá chất 95 (Z195), cơ cấu gồm 2 Xí nghiệp thành viên:
Xí nghiệp 95 được triển xây dựng từ năm 1995 bao gồm có 4 dây chuyền sản xuất:
+ Dây chuyền sản xuất nitromas: 3000 tấn /năm.
+ Dây chuyền sản xuất hexogen: 500 tấn /năm.
+ Dây chuyền sản xuất axit nitric 60%: 15 000 tấn /năm.
+ Dây chuyền sản xuất axit nitric 99%: 10 000 tấn /năm.
Công nghệ và thiết bị của các dây chuyền này được nhập của nước ngoài. Đến năm 2004 về cơ bản công trình xây dựng nhà máy sản xuất nitromas, hexogen đã hoàn thành và chế thử xong các sản phẩm đã cung cấp nguyên liệu nitromas cho Xí nghiệp 92 gia công thuốc phóng đáp ứng tốt yêu cầu.
Xí nghiệp 92 được Tổng cục công nghiệp Quốc phòng phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật bắt đầu triển khai xây dựng dự án CT3 năm 1992, với việc nhập đồng bộ công nghệ và thiết bị của các dây chuyền sản xuất chính từ Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên với chức năng gia công định hình các loại sản phẩm thuốc phóng từ bán thành phẩm nitromas do Xí nghiệp 95 sản xuất., gồm 3 dây chuyền:
+ Dây chuyền gia công thuốc phóng hình lá: 100 tấn / năm.
+ Dây chuyền gia công thuốc phóng hình ống: 1000 tấn /năm.
+ Dây chuyền gia công thuốc phóng hình cầu: 100 tấn / năm.
Sản phẩm của Xí nghiệp 92 là các mác thuốc phóng 1 gốc và 2 gốc cung cấp cho các Nhà máy bạn làm nguyên liệu sản xuất các loại đạn súng pháo bộ binh.
2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy: (Có sơ đồ kèm theo)
Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Chỉ đạo về CTĐ, CTCT
Chỉ đạo về CMNV
Mô hình tổ chức nhà máy Z195 Biểu 1.1
Giám đốc
Chính uỷ
Phó Giám đốc
Kỹ thuật, điều độ, nghiên cứu phát triển
Phó Giám đốc
Sản xuất - Kinh doanh
Phòng kỹ thuật Công nghệ
Phòng kỹ thuật Cơ điện
Phòng kỹ thuật KCS
Ban An toàn
Phòng
Tài chính
Phòng Tổ chức lao động - TL
Phòng Kế hoạch Vật tư
Phòng Chính trị
Phòng H. chính Hậu cần
Phòng Maketing
Phòng KD -Tiêu thụ SP
Giám đốc XN 92
Giám đốc XN 95
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Ban Nghiệp vụ
Ban HC – HC
Ban Kỹ thuật
Xưởng Thuốc phóng 2 gốc
Xưởng Thuốc phóng 1 gốc
Xưởng CK – NL, hòm hộp
Ban Nghiệp vụ
Ban Kỹ thuật
Xưởng sản xuất nitromas
Xưởng sản xuất
axit
Xưởng sản xuất hecxozen
Xưởng CK - NL
Xưởng sản xuất nitrat amon
2.4 Nhiệm vụ của từng bộ phận.
* Giám đốc: Là người giám sát điều hành chung toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn đơn vị. Giám đốc là người ra quyết định kinh doanh và bố trí các nhân sự thích hợp với từng vị trí công việc làm sao để tạo ra hiệu quả hoạt động cao nhất.
* Các phó Giám đốc: Được phân công thay mặt Giám đốc chỉ đạo, điều hành và giải quyết một hoặc một số lĩnh vực công tác của nhà máy, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Đảng uỷ và Giám đốc về nhiệm vụ được giao Giám đốc chỉ định một phó Giám đốc thay thế mình khi vắng mặt.
Khi giải quyết công việc, các phó Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết những công việc được phân công, xin ý kiến giám đốc để sử lý những vấn đề chưa được xác định rõ về chủ trương, kế hoạch, biện pháp hoặc báo cáo trong cuộc hội ý chỉ huy để tập thể chỉ huy cho ý kiến và Giám đốc quyết định.
Khi giải quyết những việc có liên quan đến phạm vi công việc của các phó Giám đốc khác thì chủ động bàn bạc để phối hợp giải quyết. Trường hợp các phó Giám đốc không có ý kiến thống nhất thì báo cáo Giám đốc để được quyết định. Khi có công việc khác cần phải tạm vắng mặt thì các phó Giám đốc báo cáo chỉ định phó Giám đốc khác thay thế giải quyết những công việc cần giải quyết ngay thuộc quyền. Hết thời gian vắng mặt tiếp tục công việc các phó giám đốc gặp nhau để trao đổi những việc giải quyết thay thế.
* Phòng KHVT: . Chủ trì tổng hợp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sản xuất, kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và công tác đầu tư phát triển (cả về chiều sâu và diện rộng); nghiên cứu quy hoạch, xây dựng kế hoạch dự trữ vật tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu tầm chiến lược và dự trữ thường xuyên; kế hoạch mua sắm, đảm bảo vật tư, máy móc, trang, thiết bị phục vụ cho sản xuất quốc phòng và làm kinh tế; kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch công tác hàng năm của nhà máy trình Giám đốc, Thủ trưởng Tổng cục phê duyệt theo phân cấp; chủ trì tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc các cơ quan, xí nghiệp, bộ phận có liên quan thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
* Phòng TCLĐ: Quản lý về cơ cấu tổ chức, biên chế quân số của các cơ quan, đơn vị trong toàn nhà máy. Đề xuất tuyển dụng, tinh giảm lực lượng, điều phối lao động nội bộ để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung, phù hợp với kế hoạch sản xuất từng thời kỳ. Quản lý quân số và tình hình sử dụng thời gian lao động, quản lý về tiền lương, định mức lao động; theo dõi và điều chỉnh định mức lao động cho phù hợp với điều kiện thực tế. Đề xuất, thực hiện các chế độ chính sách có liên quan tới người lao động. Đảm bảo việc phân phối kết quả lao động cho CB, CNV công bằng, hợp lý. Thường xuyên cập nhật hồ sơ, sổ sách quản lý nhân sự đảm bảo sạch sẽ, đủ, chính xác và khoa học.
* Phòng Tài chính: Hướng dẫn về nghiệp vụ, phương pháp lập chứng từ và chứng từ hợp lệ phục vụ cho công tác tài chính - kế toán, hạch toán – kế toán và thủ tục thanh quyết toán đối với mọi đối tượng có liên quan tới hoạt động tài chính - kế toán theo đúng nguyên tắc và chế độ tài chính – kế toán hiện hành. Chủ động khai thác, tìm và tạo nguồn tài chính đáp ứng kịp thời cho mọi hoạt động hợp pháp của nhà máy.Tham mưu cho Giám đốc nhà máy trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị ở từng thời điểm cụ thể .Giúp việc cho Giám đốc nhà máy để giám sát mọi hoạt động của nhà máy thông qua đồng tiền nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc sử dụng và phát triển đồng vốn.Quản lý toàn bộ của nhà máy như: nguyên nhiên vật liệu, tài sản cố định tính trích khấu hao tài sản cố định.
*Phòng Chính trị: Làm công tác Đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng như đoàn thanh niên, phụ nữ ...- Trực tiếp tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra các xí nghiệp, phòng, ban trong nhà máy tiến hành các nội dung, chương trình giáo dục chính trị, quản lý tư tưởng, thông báo thời sự, tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng, văn hoá, văn nghệ, thư viện, câu lạc bộ… trong nhà máy theo hướng dẫn của cấp trên; đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho phù hợp với điều kiện cụ thể và từng đối tượng trong nhà máy.
- Hướng dẫn các cấp uỷ, chi bộ tiến hành các nội dung, biện pháp xây dựng Đảng, cấp uỷ TSVM; chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo và sinh hoạt đảng; tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ Bí thư, cấp uỷ viên, đảng viên mới và đối tượng phát triển đảng.
* Phòng HC-HC: Tham mưu tổng hợp xây dựng kế hoạch công tác chỉ huy, điều hành của lãnh đạo, chỉ huy nhà máy hàng tuần, tháng, quí, năm và các chương trình, đề án công tác….Tổng hợp tình hình hoạt động và kế hoạch công tác chung của nhà máy để báo cáo Thủ trưởng nhà máy, báo cáo trong giao ban, báo cáo Tổng cục theo quy định và báo cáo khi có yêu cầu. Quản lý hồ sơ lưu trữ, con dấu, bảo mật, tiếp nhận - phân, chuyển công văn, in, sao tài liệu, bảo đảm vật tư văn phòng cho các bộ phận. Xếp lịch làm việc của Thủ trưởng nhà máy. Duy trì nề nếp giao ban nhà máy. Tổng hợp kế hoạch và làm thủ tục “đoàn vào, đoàn ra”. Phục vụ lễ tân đối ngoại.
* Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Do phó Giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo, là cơ quan nghiệp vụ giúp Giám đốc trong quản lý công nghệ và nghiên cứu phát triển, có nhiệm vụ. Chủ trì thiết kế kỹ thuật, chế tạo sản phẩm, thiết kế trang bị công nghệ xây dựng tài liệu thiết kế công nghệ, quản lý hồ sơ, tài liệu công nghệ. Quản lý công tác khoa học công nghệ môi trường trong nhà máy. Xây dựng trình duyệt và giám sát thực hiện các quy trình công nghệ trong sản xuất. Xây dựng các định mức ban hành, lập kế hoạch công tác kỹ thuật tháng, quý, năm. Giúp Giám đốc quản lý nghiên cứu đề xuất phương hướng phát triển về khoa học công nghệ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của nhà máy.
* Phòng Cơ điện: Thường xuyên theo dõi và cập nhật các số liệu về chất lượng, cấp chất lượng, tình trạng KT của máy móc thiết bị và các phương tiện dụng cụ trên các dây chuyền sản xuất của nhà máy.T rực tiếp quản lý toàn bộ hồ sơ máy móc thiết bị, dụng cụ phương tiện, hệ thống cung cấp năng lượng hiện có của nhà máy, phục vụ công tác tra cứu, khai thác sử dụng và khắc phục sự cố của thiết bị khi cần thiết. Chỉ đạo mọi mặt về công tác cơ điện đối với các xí nghiệp và các đơn vị có sử dụng máy móc thiết bị trong toàn nhà máy.
* Phòng KCS: Xây dựng ban hành cơ chế quản lý chất lượng vật tư kỹ thuật cho sản xuất, sản phẩm hợp cách, không hợp cách của nhà máy và trong từng bộ phận sản xuất. Kiểm tra kết luận chất lượng nguyên liệu trước khi nhập kho, trước khi tham gia vào quá trình sản xuất (nếu xét thấy cần thiết). Kiểm tra, kết luận chất lượng bán thành phẩm, tham gia quyết định chuyển chặng công nghệ. Theo dõi thống kê tình hình chất lượng sản phẩm của các phân xưởng sản xuất nói riêng và của nhà máy nói chung. Tham gia đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Chủ trì phối hợp làm thủ tục đăng ký chất lượng hàng hoá, chứng nhận dán tem chất lượng của hàng hoá. Cấp phiếu hợp cách đối với bán thành phẩm, thành phẩm đối với các phân xưởng sản xuất. Kiểm tra kết luận chất lượng các loại dụng cụ, bao gói, bảo quản đối với bán thành phẩm, thành phẩm của nhà máy. Chủ trì phối hợp để quản lý, tiêu huỷ các loại thành phẩm, bán thành phẩm không hợp cách. Lưu kiến nghiệm các mẫu sản phẩm, bán thành phẩm , giải quyết các khiếu nại về chất lượng của sản phẩm, bán thành phẩm với các bộ phận sản xuất và với khách hàng của nhà máy .Trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng, sửa chữa, đề xuất cải tiến, nâng cấp trang bị bổ sung đối với các phương tiện , dụng cụ phục vụ cho công tác KCS.
* Ban an toàn: Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng nội quy, quy chế quản lý để giữ an toàn tuyết đối, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh lao động, môi trường chung phù hợp với đặc thù của sản xuất công tác và sinh hoạt của Nhà máy. Phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền về chế độ - chính sách, quy phạm về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Của các cấp hiện hành đối với toàn thể cán bộ CNV trong Nhà máy và các đối tượng khác khi đến tham quan, làm việc với Nhà máy. Chủ trì phối hợp với các cơ quan kiểm định xin cấp phép sử dụng đối với các thiết bị cơ cấu an toàn, phương tiện, máy móc, thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về các tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh lao động. Phối hợp thực hiện tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong sản xuất công tác, sử dụng trang thiết bị phòng hộ lao động cá nhân cho toàn thể cán bộ CNV trong toàn Nhà máy. Giám sát, kiểm tra, đôn đôc, nhắc nhở, kiến nghị đối với mọi cá nhân, tổ chức khi thấy không tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy tắc an toàn lao động và vệ sinh lao động công nghiệp hoặc thậm chí có thể đình chỉ hoạt động. Nếu xét thấy tiếp tục hoạt động sẽ gây hậu quả khó lường.
* Các xí nghiệp thành viên: Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất do Bộ Quốc phòng, Tổng cục CNQP và nhà máy giao cho.
3. Các kết quả hoạt động của Nhà máy.
3.1 Kết quả tiêu thụ hàng hoá.
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I
Tổng doanh thu
Ngàn đồng
42.830.012
80.785.351
110.456.214
II
Tổng nộp nhân sách
“
251.556
357.245
412.015
+ Thuế GTGT
“
235.125
295.369
300.000
+ Thuế TNDN
“
10.653
20.589
23.000
+ Thuế vốn
“
15.362
22.478
III
Tổng lợi nhuận trước thuế
“
50.000
IV
Lao động bình quân
+ LĐ trong danh sách
Người
210
320
560
+ LĐ thực tế
“
198
188
190
V
Thu nhập bình quân người/tháng
Đồng
250.000
450.000
540.000
VI
Tài chính hiện nay
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu:
Ngàn đồng
- Vốn nhà nước cấp
“
4.658.562
5.624.538
Công nợ:
- Phải thu
Ngàn đồng
9.521.354
15.258.475
15.000.000
- Phải trả
“
10.235.632
15.856.321
14.256.015
Bảng 1: Đánh giá kết quả kinh doanh
Qua phân tích chi tiết các nội dung trên và với các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của nhà máy, ta thấy có những đánh giá tổng hợp về tổ chức và sản xuất của nhà máy như sau:
Những ưu điểm:
Tổng doanh thu bán hàng qua các năm đều tăng, doanh thu kinh doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu cho thấy nhà máy đang dần từng bước lấy lại vai trò định hướng trên thị trường sản phẩm.
Nhà máy đã phân định trách vụ, phạm vi kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực kinh doanh, phát huy tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh.
Có kế hoạch và biện pháp thích hợp để đào tạo lại trình độ về mọi mặt cho người lao động. Nâng cao thu nhập bình quân đầu người.
Trong kinh doanh nhà máy luôn chấp hành tốt pháp luật, hệ thống chính sách quản lý kinh doanh của Nhà nước, Bộ quốc phòng. Thuế và các khoản nộp, nhà máy luôn thực hiện đúng kế hoạch cấp trên giao.
Những hạn chế:
Những thành công trong kinh doanh của nhà máy trong những năm vừa qua là rất đáng khích lệ, góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh của nhà máy trên thị trường. Tuy nhiên còn bộc lộ một số hạn chế trên cả bình biện tổ chức, quản lý, công nghệ mà cơ bản là:
Hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường chưa thực sự được quan tâm đúng với vai trò của nó trong kinh doanh hiện đại. Với những dữ liệu thông tin thứ cấp mà chủ yếu từ nguồn nội bộ, niên giám thống kê và các loại tạp chí.. Vì vậy một số quyết định kinh doanh, quyết định Marketinh không đảm bảo tính kịp thời, hiệu lực thực hành còn thấp.
Mặt hàng kinh doanh và giá bán tương thích được xác định và thực hiện còn cứng nhắc kém linh hoạt vì vậy đã làm giảm đI sức cạnh tranh và vai trò của nhà máy trên thị trường sảm phẩm.
Giải pháp “Khoán kinh doanh” cho các nhà máy là cần thiết để nâng cao tính độc lập, năng động trong kinh doanh nhưng do thiếu đồng bộ trong biện pháp thực hiện. Vì vậy đã dẫn tới tình trạng có những nhà máy kinh doanh còn có nhiều khó khăn, hiệu quả thấp.
Với những hạn chế này trong điều kiện tình thế và diễn biến thị trường các sản phẩm có tính chất đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dễ cháy rất phúc tạp, cạnh tranh ngày càng lớn hơn vấn đề mà các nhà máy cần có biện pháp giải quyết kịp thời, có trọng điểm mục tiêu theo từng giai đoạn nhằm phát triển thị trường tiêu thụ và vị thế của nhà máy trên thị trường.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh theo cơ cấu mặt hàng.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng doanh thu
Tấn
45,0
49,0
50,0
+ Axít nitric (HNO3)
“
15,6
26,1
24,5
+ Ete công nghiệp và ytế
“
10,1
22,0
23,2
+ Các muối nitrat
“
2,5
6,9
7,0
+ Nitrat amon (NH4NO3)
“
11,0
14,0
20,1
+ Thuốc nổ công nghiệp
“
46,0
46,5
49,3
Bảng 2: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh theo cơ cấu mặt hàng
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm sau cao hơn năm trước điều đó chứng tỏ nhà máy khẳng định được mình trên thị trường. Trong đó:
Doanh thu của các mặt hàng Axít, Ete và các mặt hàng khác đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Riêng chỉ có mặt hàng muối qua các năm có sự biến động bất thường, điều này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Trong đó nguyên nhân quan trọng nhất đó là nhà máy phải giảm giá bán để thu hút khách hàng.
Phần Ii. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà máy hoá chất 95 (z195)
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Nhà máy Hoá chất 95 (Z195).
1.1 Đặc điểm lao động của Nhà máy.
Nhà máy Hoá chất 95 là nhà máy Quốc phòng, chuyên sản xuất các loại sản phẩm thuốc phóng, thuốc nổ; điều kiện làm việc hết sức khắc nhiệt, độ ăn mòn hoá học cao, công nghệ phức tạp, dễ cháy nổ. Thiết bị thường hay gặp sự cố hỏng hóc, phải dừng sản xuất trong thời gian dài để khắc phục thay thế, sửa chữa. Vì vậy thời gian thực tế sản xuất ít, đội ngũ CNKT ít có điều kiện được rèn luyện trong sản xuất để nâng cao tay nghề và tích luỹ kinh nghiệm. Trình độ tay nghề còn nhiều hạn chế, do đó công tác đào tạo huấn luyện phải được triển khai thường xuyên mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ sản xuất.
1.2 Nguồn tài chính nhà máy.
Nhà máy Hoá chất 95 là một đơn vị đang được Tổng cục, Bộ Quốc phòng cho hưởng như một đơn vị dự toán vì vậy nguồn tài chính của nhà máy phụ thuộc vào nguồn tài chính trên cấp hàng năm theo kế hoạch sản xuất kinh doanh và chi phí thực tế khác.
Thực tế ở nhà máy quyền lợi mà nhân viên được hưởng bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: Tiền lương cơ bản, tiền thưởng, các loại phụ cấp và ưu đãi, phúc lợi và dịch vụ. Trong cấu trúc trên thì tiền lương luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể, có vai trò quan trọng trong việc kích thích vật chất đối với người lao động.
+ Với mức lương thoả đáng và lương cao luôn là biểu hiện và rõ ràng nhất về lợi ích kinh tế, là kích thích vật chất quan trọng nhất, là động lực chủ yếu để con người hăng hái làm việc.
+ Tiền lương hay tiền công được sử dụng như một đòn bảy kinh tế.
+ Tiền lương không chỉ ảnh hưởng tới người lao động mà còn ảnh hưởng đến tổ chức, doanh nghiệp và xã hội.
* Đối với người lao động.
Đây là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp cho họ và gia đình trang trải mọi chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Nó ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia đình, trong mối quan hệ giữa các đồng nghiệp. Tiền công cao luôn kích thích người lao động làm việc tích cực, hăng háI hơn, thúc đẩy họ tìm cách nâng cao tay nghề.
+ Trách nhiệm của doanh nghiệp phải hết sức coi trọng tính công bằng trong trả công lao động.
+ Bảo đảm mặt bằng tiền công tương đương hoặc nếu có thể thì cao hơn mức trung bình bên ngoài.
+ Chính sách trả công lao động của doanh nghiệp phải hướng vào mục tiêu cụ thể sau đây:
- Bảo đảm sản xuất phát triển vào thế ổn định
- Duy trì đội ngũ nhân sự, đặc biệt là phải giữ cho được nhân viên giỏi.
- Góp phần nâng cao uy tín doanh nghiệp.
Phải biết lựa chọn hình thức, chế độ trả lương theo hướng kích thích lao động, theo hướng để mọi người cố gắng phấn đấu nâng cao trình độ kỹ năng làm việc, để phấn đấu có mức lương cao hơn.
Khi trả lương theo thời gian người ta thường lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
Vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và lựa chọn chế độ trả lương theo sản phẩm, có tác dụng kích thích lao động mạnh mẽ.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng
- Trả lương theo sản phẩm theo đơn giá luỹ tiến.
1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Nhà máy Hoá chất 95 được sản xuất kinh doanh các ngành nghề sau:
- Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc phóng, thuốc nổ.
- Sản xuất kinh doanh axit nitric ( HNO3)
- Sản xuất kinh doanh nitroxenlulo (NC); đinitrotoluen (DNT); nitrroglyxerin (NG); thuốc nổ hexogen.
- Sản xuất kinh doanh ête công nghiệp và y tế.
- Sản xuất kinh doanh nitrat amon (NH4NO3).
- Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
- Sản xuất các muối nitrat.
- Chế tạo thiết bị hoá chất.
Những nhiệm vụ trên được Bộ Quốc phòng giao trên cơ sở nhà máy là doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Hiện tại nhà máy được Bộ Quốc phòng và Tổng cục công nghiệp Quốc phòng cho hưởng các chế độ như đơn vị dự toán, vì vậy các nhiệm vụ sản xuất Quốc phòng theo chỉ lệnh trên giao, chưa có các sản phẩm hàng kinh tế.
1.4 Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực.
Đào tạo và phát triển nhân sự là một việc làm cần thiết của mọi doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật thì bất cứ một loại máy móc nào dù hiện đại đến mấy nhưng cũng sẽ trỏ thành lạc hậu sau một thời gian ngắn.
Do vậy để đứng vững và phát triển thì nhà máy luôn phải đổi mới trang thiết bị máy móc của nhà máy, cùng với sự đổi mới này là việc phảI nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên để bắt kịp với sự đổi mới đó. Nhận thức được điều đó thì công tác đào tạo và phát triển nhận sự cần phải được diễn ra thường xuyên liên tục cho bất kỳ đối tượng lao động nào. Nhà máy không chỉ đào tạo những người lao động có trình độ thấp mà ngay cả những người có trình độ cao cũng cần phải được đào tạo để không bị tụt hậu về những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật cũng như kiến thức về lý luận mới.
Đối với Nhà máy Hoá chất 95 thì công tác đào tạo và phát triển nhân sự không chỉ bây giờ mới được chú trọng mà ngay cả trước đây nhà máy cũng đã sớm nhận thấy được tầm quan trọng cũng như lợi ích mang lại của công tác đào tạo và phát triển nhân sự. Qua quá trình phân tích ở trên chúng ta đã thấy nhà máy có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ tương đối cao. Tuy nhiên không vì thế mà nhà máy lợi là công tác này.
Vì nhà máy luôn cố gắng nâng cao hơn nữa trình độ của toàn thể lực lượng lao động của mình nhằm thực hiện tốt những chiến lược kinh doanh của nhà máy trong thời gian tới.
* Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua.
Số lượng lao động nam chiêm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số lao động xấp xỉ75%.
Để nắm bắt được lợi thế này cần phảI tổ chức đào tạo chuyên môn cho lao động chứ không nên để tỷ lệ lao động nam ngày càng giảm trong nhà máy, ở rất nhiều doanh nghiệp họ luôn chú trọng đến việc đào tạo để thích ứng với môI trường kinh doanh của nhà máy bởi vì theo họ đó là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của nhà máy.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Biểu số 6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Độ tuổi
18-30
31-40
41-50
51-55
56-60
Số lượng
314
955
125
87
45
%
20,5
62,5
8
5
2
Nhìn vào bảng trên ta thấy lực lượng lao động của nhà máy tương đối trẻ với 62,5 % đang ở mức tuổi 31-40. Nhưng số lượng lao động lớn tuổi cũng khá cao. Đây là những người có thâm niên công tác cao, họ làm việc từ khi nhà máy mới thành lập cho đến nay. Sau một thời gian cống hiến nữa họ sẽ đến tuổi nghỉ hưu, đến lúc đó nhà máy sẽ thiếu nguồn lao động dự trữ vì vậy nhà máy phảI tuyển dụng và đào tạo những lao động trẻ để thay thế.
Biểu số 7: Trình độ đội ngũ lao động quản trị
Chỉ tiêu
Trình độ lao động
Số lượng
%
Tổng số la._.o động
1526
100
Tổng số cán bộ quản trị
124
8
Đại học kỹ thuật
879
Đại học kinh tế
120
Đại học chính trị
403
Theo số liệu ta thấy đội ngũ cán bộ có trình độ đại học còn quá thấp do vậy cần cấp bách đào tạo nâng cao nghiệp vụ về chuyên môn và chính trị.
Đánh giá đội ngũ lao động sản xuất
Biểu số 8: Trình độ lao động sản xuất
TT
Chỉ tiêu
Trình độ lao động
Số lượng
%
1
Tổng số lao động
1426
100
2
Trung cấp
417
29,2
- Kỹ thuật
301
- Kinh tế
71
- Quản lý lao động
15
- Chính trị
30
3
Công nhân sản xuất
1009
70,7
- Từ bậc 3 trở lên
968
- Còn lại
41
Trình độ lao động trung cấp chiếm 29,2% cũng là quá ít. Đây là những quản đốc phân xưởng và trưởng ca sản xuất. Còn chiếm đại đa số là công nhân kỹ thuật 70,7%, hầu hết họ là công nhân của các phân xưởng cơ khí, Phân xưởng sản xuất axit.
2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
2.1 Công tác đào tạo nguồn nhân lực.
* Kế hoạch đào tạo của Nhà máy
Nhà máy Hoá chất 95 với đặc điểm là Nhà máy Hoá chất làm nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm thuốc phóng theo Chỉ lệnh được giao hàng năm. Ngoài ra còn sản xuất kinh doanh những sản phẩm mà công nghiệp dân sinh không có khả năng đảm bảo. Chính vì vậy, việc đào tạo đội ngũ là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết của Nhà máy, đặc biệt là đào tạo cho cán bộ, nhân viên và CNKT có hiểu biết, nắm vững về chuyên ngành sản xuất của Nhà máy. Biểu 1: Cơ cấu trình độ hiện có của Nhà máy như sau:
TT
ĐVT
T.số
Trình độ đào tạo
Ghi chú
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
CNKT
Khác
1
Người
1526
04
02
246
160
344
700
70
Với cơ cấu trình độ như trên thì tỷ lệ của các bậc học so với tổng quân số như sau:
- Đại học chiếm 32,4%
- Cao đẳng, trung cấp chiếm 66,4%
- CNKT và khác chiếm 101,2%
Riêng tỷ lệ từ Đại học đến CNKT có chuyên ngành hoá phù hợp với chuyên ngành của Nhà máy là: 87,8%
Kết quả của công tác đào tạo trong những năm qua (2005-2007)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng số người được đào tạo
Người
80
96
125
Tỷ lệ đạt yêu cầu
%
100
100
100
Tỷ lệ đạt khá giỏi
%
40,5
45,2
50,4
Tổng chi phí đào tạo
Nghìn đ
48.565
58.671
86.578
Chi phí đào tạo bình quân
“
685,87
768,56
953,24
Biểu 2: Kết quả của công tác đào tạo
Ta thấy số lượng người được đào tạo tăng liên tục qua các năm cụ thể năm 2006 tăng 16 người so với năm 2005, sang đến năm 2007tỷ lệ này lại tiếp tục tăng cao hơn cụ thể là 29 người. Điều này chứng tỏ nhà máy rất quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nhân sự.
Năm 2008, nhà máy chú trọng công tác đào tạo huấn luyện nhằm đảm bảo an toàn lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài nhiệm vụ huấn luyện thường xuyên, nhà máy dự kiến tổ chức các lớp huấn luyện về tự động hoá trong SXTP, phân tích kiểm tra nguyên liệu sản phẩm thuốc phóng, Công nghệsản xuất RDX.
Để xây dựng và phát triển CNQP trong thời kỳ mới, góp phần xây dựng Quân đội chính quy tinh nhuệ và từng bước hiện đại, thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, công tác Đào tạo của Nhà máy phải được thực hiện, có kế hoạch, tổ chức chặt chẽ, khoa học góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, CNKT vững về chính trị, giỏi về quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Nhà máy trong các năm trước mắt và chuẩn bị cho lâu dài.
Công tác đào tạo là một trong những nhiệm vụ chính trị vừa cơ bản trước mắt vừa có tính chất chiến lược lâu dài. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong những năm tới các bộ phận rà soát lại đội ngũ cán bộ, CNKT trên các mặt: Số lượng, cơ cấu ngành nghề, chất lượng, độ tuổi, khả năng ổn định trong công tác... để lập quy hoạch đào tạo. Lựa chọn cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo nâng cao, tuyển chọn CNV giỏi trong bộ phận mình tình nguyện phục vụ lâu dài đưa đi đào tạo phù hợp với các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Khi lựa chọn để giải quyết cho các đối tượng đi học phải dựa trên cơ sở quy hoạch, nhu cầu bố trí, sử dụng và tình hình thực tế của Nhà máy theo từng thời kỳ.
Kết hợp chặt chẽ công tác đào tạo với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ theo quy hoạch, có chính sách phù hợp để giữ gìn đội ngũ và thu hút nhân tài. Công tác đào tạo phải gắn chặt với quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị và gắn đào tạo với sử dụng. Việc xem xét giải quyết cho đi đào tạo phải được bộ phận quản lý trực tiếp nghiên cứu kỹ, đối chiếu với các tiêu chuẩn, nhu cầu sử dụng và phải được các cơ quan quản lý nhân sự liên quan thẩm định mới đề nghị lên cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
* Hình thức đào tạo của Nhà máy.
Có nhiều hình thức đào tạo – huấn luyện nhân lực trong doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung chúng ta chia thành 3 hình thức sau:
Huấn luyện lần đầu: Nhân viên mới được tuyển dụng vào làm việc trong doanh nghiệp phải trải qua giai đoạn “làm mềm” hội nhập vào môI trường làm việc. Việc huấn luyện lần đầu nằm trong chương trình hội nhập đó.
Huấn luyện nội bộ: Mục đích chính của huấn luyện nội bộ là bổ xung những kiến thức, kỹ năng cho nhân viên để họ có thể thực hiện tốt công việc hiện tại, chẳng hạn để giúp nhân viên thi nâng bậc nghề, sử dụng công nghệ mới, công cụ lao động mới. Việc huấn luyện này được coi là huấn luyện nội bộ vì do nội bộ doanh nghiệp hay các bộ phận công tác trong doanh nghiệp thực hiện. Nó được tiến hành thường xuyên và có nhiều ưu điểm:
+ Các kiến thức được bổ xung kịp thời và sát với yêu cầu công việc.
+ Hình thức tổ chức linh hoạt, không làm gián đoạn công việc của người được huấn luyện.
+ Tiết kiệm được chi phí.
Huấn luyện chính quy: Việc huấn luyện chính quy được thực hiện bằng cách cử người theo học một thời gian tại các cơ sở đào tạo chính quy. Mục đích của việc đào tạo này rất khác nhau: Nâng cao trình độ, chuyển hướng nghề nghiệp, chuẩn bị nguồn để phát triển nhân lực…Nội dung huấn luyện có thể là kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản trị kinh doanh hay quản lý hành chính, lý luận. Huấn luyện chính quy có nhiều ưu điểm như kiến thức có tính hệ thống và tầm khái quất cao, cách tiếp cận mới mẻ, điều kiện học tập thuận lợi. Tuy nhiên, hạn chế của huấn luyện chính quy là buộc người được huấn luyện phảI tách rời công việc, làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của doanh nghiệp, nhiều khi nội dung không sát với mục đích đào tạo, chi phí cao.
Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên là hoạt động đầu tư đem lại lợi ích to lớn và lâu dài nhất, ý thức được điều này nhà máy đã chú trọng tới công tác đào tạo lao động. Khi mới thành lập cán bộ công nhân viên trong nhà máy chưa được tuyển chọn kỹ càng, chưa có nghiệp vụ chuyên môn cao. Vấn đề đặt ra đối với nhà máy là phải làm sao đề có được một đội ngũ lao động phù hợp với tình hình mới mà vẫn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Giải pháp duy nhất mà nhà máy đã chọn là đào tạo lại là chính và tuyển chọn bổ sung nếu thấy cần thiết. Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo, các nhà quản trị công tác đào tạo và phát triển lại phải trả lời câu hỏi là nên lựa chọn phương pháp đào tạo nào đối với người lao động của mình để đáp ứng được về mặt chất lượng, thời gian và ít tốn kém nhất, ở nhà máy hoá chất 95 hiện nay thường sử dụng một số biện pháp sau:
Gửi người tham gia vào các lớp đào tạo thường kỳ hàng năm của trường THCNQP để củng cố và cập nhật kiến thức cho công nhân nhà máy. Phương pháp này thường được dùng đối với công nhân viên chủ yếu là công nhân sản xuất.
Gửi cán bộ đi học tại các trường đại học chủ yếu là những người chuẩn bị được bố trí vào một vị trí quản lý các phân xưởng. Còn các chuyên ngành khác thì thường là những người trong nhà máy tự bỏ tiền đI học để nâng cao trình độ.
Biểu 3. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại nhà máy.
Phương pháp
áp dụng cho
Thực hiện tại
CBQL
CNSX
Nơi làm việc
Ngoài NLV
1. Dạy kèm
0
V
V
0
2. Gửi đi các trường
V
V
0
V
3. Dự hội nghị
V
0
V
4. Luân chuyển công tác
V
V
v
áp dụng: 0 không áp dụng
Đối với nhà máy, do đặc điểm của nhà máy đào tạo tay nghề, đào tạo mới chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Cụ thể như biểu sau:
Biểu 4: Số lượng lao động được đào tạo theo hình thức chủ yếu
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Đào tạo mới
50
70
100
2
Đào tạo lại
15
10
10
3
Đào tạo nâng lương
90
100
120
Tổng số
155
180
230
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy năm 2006 và 2007 số lao động được tăng vọt đó là do yêu cầu của công việc. Nhu cầu chất lượng ngày càng cao, để giữ uy tín của mình trên thị trường cũng như đối tác nhà máy thường xuyên tổ chức đào tạo lại và đào tạo nâng bậc cho công nhân, chính vì thế lượng đào tạo mới tăng không đáng kể.
Sau khi phân tích hình thức đào tạo của nhà máy ta thấy số lượng đào tạo hàng năm ít nên việc tổ chức các lớp học tại doanh nghiệp là khó thực hiện được và nếu cứ vô tình tổ chức sẽ làm cho chi phí đào tạo trên một người cao và điều đó không phảI là phương pháp tối ưu. Hơn nữa với tình hình quỹ đào tạo hạn hẹp thì việc tổ chức lớp tại doanh nghiệp hay gửi đi học tại các trường chính quy với số lượng lớn là không phù hợp. Do vậy, nhà máy chọn phương pháp kèm cặp, dự hội nghị và gửi đi đào tạo tại trường với số lượng hạn chế là chấp nhận được và nó phù hợp cả về điều kiện tài chính và số lượng đào tạo. Còn hình thức đào tạo(đào tạo mới, đào tạo lại…) thì luôn hướng theo yêu cầu của công việc và phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Phương pháp đào tạo.
Việc huấn luyện các nhân viên trực tiếp đảm nhận công việc kinh doanh thường được tiến hành bằng một số phương pháp nhất định như kèm cặp, đào tạo nghề, sử dụng dụng cụ mô phỏng.
Kèm cặp hay còn gọi là huấn luyện tại chỗ là phương pháp sử dụng những nhân viên có tay nghề cao, kinh nghiệm làm việc để kèm cặp nhân viên mới vào nghề. Để đảm bảo cho phương pháp này đạt hiệu quả cao, người được giao kèm cặp không chỉ là người có chuyên môn cao mà còn phảI biết tạo ra bầu không khí tin tưởng và giúp đỡ lẫn nhau.
Đào tạo nghề là hình thức kết hợp học lý thuyết với kèm cặp tại nơi làm việc, thường được áp dụng trong công việc đào tạo các công nhân kỹ thuật, làm nghề thủ công. Đối với nhân viên ngành thương mại ít áp dụng phương pháp đào tạo này.
Sử dụng dụng cụ mô phỏng là phương pháp đào tạo dựa vào các mô hình giống như thực tế. Ngày nay với sự trợ giúp của công nghệ tin học và các chuyên gia đào tạo đã đưa vào chương trình đào tạo các dụng cụ mô phỏng hiện đại, giúp cho việc huấn luyện bớt tốn kém nhưng có chất lượng cao.
Đối với Nhà máy Hoá chất 95 thì số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng và giữ vai trò hết sức quan trọng đối với công việc kinh doanh của nhà máy. Do đó nhà máy cũng cần có những hình thức phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động này. Nhà máy thường xuyên dùng phương pháp hướng dẫn và đào tạo tại nơi làm việc bằng cách sử dụng và giao cho những người có tay nghề cao kèm cặp, hướng dẫn chỉ bảo cho những công nhân có trình độ thấp hơn ngay trong quá trình làm việc, tạo điều kiện cho họ có cơ hội học hỏi và thực hành ngay tại chỗ từ đó khả năng nâng cao chất lượng công việc của từng cá nhân. Bên cạnh đó nhà máy còn thường xuyên khuyến khích công nhân theo học các khoá tại các khoá tại các trung tâm dạy nghề hoặc các lớp tại chức ở một số trường đại học thuộc khối kỹ thuật. Nhà máy còn áp dụng phương pháp đào tạo ngắn ngày cho công nhân ở các phân xưởng được tổ chức tại nhà máy . Cụ thể ở các dây chuyền sản xuất để nâng cao tay nghề. Nhà máy cũng khuyến khích lực lượng lao động này tham gia các khoá tại chức một số trường đại học.
Đối với cấp quản trị đây là lực lượng đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của nhà máy, do đó phải có những hình thức đào tạo phù hợp nhằm phát huy vai trò của lực lượng lao động này. Nhà máy thường xuyên có các cuộc thi giữa các nhân viên nhằm phát hiện ra những người có năng lực có thể trở thành những nhà quản trị trong tương lai từ đó có hình thức đào thích hợp với mục đích để có được một đội ngũ những nhà quản trị trẻ để bổ xung và đáp ứng yêu cầu của công việc kinh doanh. Nhà máy cũng thường xuyên mời các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực quản trị về giảng dạy tại nhà máy nhằm mục đích ngày càng nâng cao hơn nữa trình độ về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ các nhà quản trị. Nhà máy cũng thường xuyên có các cuộc thảo luận giữa các cấp quản trị để họ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và tạo ra được một đội ngũ lãnh đạo làm việc hiệu quả nhất.
* Quy trình đào tạo.
Lựa chọn các cán bộ, CNV có trình độ, có năng lực, tuổi đời còn trẻ, có ngành nghề phù hợp, yên tâm phục vụ cho Quân đội lâu dài; lựa chọn những người đã tốt nghiệp Cao đẳng, Trung cấp và CNKT công tác tốt, học lực khá để cử đi học các trường Đại học hoặc các lớp do Tổng cục mở. Ưu tiên những người làm việc có thành tích cao hơn, nhiều năm công tác hơn và các đối tượng chính sách.
Đối tượng và phạm vi áp dụng: Là CB, CNV ưu tú, có phấm chất đạo đức tốt, tích cực làm việc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, yên tâm công tác, không có biểu hiện tiêu cực như chây lười trong lao động, học tập, không vi phạm nội quy, quy định của nhà máy, kỷ luật quân đội, không vi phạm an toàn giao thông, có chí hướng phục vụ lâu dài vì sự phát triển của Nhà máy.
Các đối tượng có nguyện vọng xin đi học tại thời điểm xét giải quyết cho đi học làm ngành nghề kỹ thuật, nghiệp vụ nào chỉ giải quyết cho đi học nâng cao theo ngành nghề đó (trừ trường hợp chuyển loại, chuyển cấp có quy định riêng)
Người được giải quyết đi học phải có đủ các điều kiện tiêu chuẩn sau:
- Có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học;
- Có đủ thời gian công tác chính thức tại nhà máy tới thời điểm xét đi học theo quy định:
Đủ 02 năm đối với các đối tượng xin đi học sơ, trung cấp;
Đủ 04 năm đối với các đối tượng có trình độ 12/12; sơ cấp xin đi học Cao đẳng, Đại học;
Đủ 03 năm đối với các đối tượng có trình độ trung cấp trở lên xin đi học Cao đẳng, Đại học.
- Người có sức khoẻ tốt để phục vụ học tập và công tác; người có độ tuổi phù hợp để sử dụng lâu dài;
- Có trình độ năng lực công tác phù hợp với công việc cần phát triển lên mức cao hơn để sử dụng lâu dài vào các lĩnh vực quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ;
- Có lý lịch gia đình; bản thân trong sạch rõ ràng, có phẩm chất tư cách đạo đức tốt, không vi phạm pháp luật, kỷ luật Quân đội, nội quy quy định của đơn vị bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, không vi phạm an toàn giao thông đủ tiêu chuẩn về chính trị; luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tính từ khi xét giải quyết cho đi học trở về trước.
- Các trường hợp đã một lần được Nhà máy giải quyết cho đi học, nếu muốn được đi đào tạo tiếp phải thực hiện đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định từ mục 1 đến mục 5 tại điều 6 như một lần xét mới; ngoài ra còn phải có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất được tặng giấy khen hoặc bằng khen về lĩnh vực chuyên môn 2 năm liền trở lên và cộng thêm 1 năm công tác cho từng đối tượng cụ thể trước khi giải quyết cho đi học như đã nêu ở mục 2.
Các đối tượng thuộc diện chính sách, là chiến sỹ thi đua, chiến sỹ quyết thắng, đạt danh hiệu thợ giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Tổng cục trở lên được giảm 01 năm theo quy định.
Công tác đào tạo phải bám sát quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ lâu dài, đào tạo các nghề cần thiết phục vụ cho CNQP. Ngành nghề cử đi đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của sản xuất, hạn chế phải đào tạo lại, đào tạo chuyển ngành, chuyển nghề gây lãng phí. Cần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, giỏi về quản lý chỉ đạo và chuyên môn nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề chuẩn bị tốt cho giai đoạn phát triển trong thời gian tới. Chủ yếu tập chung đào tạo cán bộ kỹ thuật, đặc biệt là cán bộ công nghệ để phục vụ cho sản xuất Quốc phòng.
- Đào tạo đại học: Gửi đi các trường trong và ngoài Quân đội các ngành chính là Vũ khí, Thuốc phóng-Thuốc nổ, Tự động hoá...
- Bồi dưỡng kiến thức về chính trị, quân sự theo tiêu chuẩn chức danh và trang bị kiến thức cho cán bộ kỹ thuật, kinh tế làm công tác Đảng, công tác chính trị.
- Đào tạo ngắn hạn: Đào tạo nâng cao bổ xung kiến thức mới về chuyên môn nghiệp vụ; kỹ thuật; quản lý...
- Nhà máy chỉ xem xét, cân đối giải quyết cho Cán bộ, CNV đi học các ngành nghề liên quan đến công tác kỹ thuật là chủ yếu, các ngành nghề khác do yêu cầu tính chất công việc liên quan nhà máy sẽ xem xét quyết định.
Người tự xin đi học để nâng cao trình độ cho bản thân, thuộc quân số bộ phận nào thì bộ phận đó chịu trách nhiệm rà soát, nghiên cứu thật kỹ, cân đối biên chế chức danh, dự kiến thay thế ở vị trí cụ thể để đề xuất giải quyết cho người đi học ngành nghề phù hợp với nhu cầu sử dụng, có ý kiến chính kiến đề xuất lên và tự đảm bảo phần công việc của người được cử đi học. Nhà máy sẽ thẩm tra lại trước khi quyết định giải quyết cho đi học và không bổ xung thêm quân số.
Trong thời gian nhà máy còn được hưởng quỹ lương dự toán, đơn vị sẽ đảm bảo lương trong thời gian đi học và các khoản phụ cấp khác (nếu có). Khi nhà máy chuyển sang hạch toán thì tuỳ theo điều kiện thực tế nhà máy có thể xem xét hỗ trợ một phần lương cơ bản (hoặc không hỗ trợ lương) trong thời gian đi học. Người xin đi học tự đảm bảo các khoản kinh phí đào tạo.
Hết thời gian học tập về nhà máy làm việc, căn cứ vào phẩm chất đạo đức, kết quả học tập, năng lực công tác của cá nhân, nhu cầu công tác của Nhà máy (tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng giai đoạn) có thể xem xét bố trí vào lĩnh vực công tác phù hợp và xét chuyển chức danh lương nếu đúng đối tượng.
Đối với các đối tượng được Nhà máy xét cử đi học: Mọi chế độ, quyền lợi của người đó được hưởng theo quy định của Nhà máy và Tổng cục.
Người được giải quyết cho đi học có trách nhiệm: Kết thúc mỗi kỳ học phải có nhận xét, báo cáo kết quả học tập về Nhà máy, đó là một trong những tiêu chí để xem xét giải quyết nâng lương, nâng bậc trong thời gian đi học. Các trường hợp thi lại phải nghỉ làm việc để đi ôn thi và thi lại thì những ngày đó không được hưởng lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có); những trường hợp đi học mà không học được hay vì một lý do nào khác phải trở về đơn vị làm việc thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật sa thải hoặc hạ một bậc lương và bố trí làm công việc khác phù hợp với khả năng, năng lực của người đó với nhóm và mức lương thấp hơn.
Người được giải quyết đi học phải có đơn trình bày nguyện vọng cam kết với nhà máy sau khi đi học về phải có thời gian công tác tại nhà máy tối thiểu như sau:
+ 03 năm trở lên đối với hệ CNKT;
+ 04 năm trở lên đối với hệ Trung cấp;
+ 05 năm trở lên đối với hệ Cao đẳng, Đại học.
Nếu chưa đủ thời gian trên, người lao động muốn xin chuyển công tác nếu là người được Nhà máy cử đi theo chỉ tiêu do Tổng cục đảm bảo kinh phí đào tạo (trừ các trường hợp chuyển công tác trong Tổng cục và Quân đội) phải bồi thường toàn bộ số kinh phí đào tạo kể cả tiền lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có); bồi thường toàn bộ lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) trong thời gian đi học đối với các đối tượng tự xin đi học.
Đội ngũ cán bộ, bao gồm cán bộ lãnh đạo, chỉ huy; cán bộ quản lý chỉ đạo; cán bộ chuyên môn nghiệp vụ; cán bộ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu và phục vụ. Cán bộ của nhà máy phần lớn được đào tạo khá cơ bản, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trong sạch lành mạnh, chuyên môn nghiệp vụ cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện tại, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo, tỏ chức, quản lý, nghiên cứu, sản xuất kinh doanh.
Trong tổng số 66 kỹ sư thuốc phóng thuốc nổ thì chỉ có 18 người được đào tạo chính quy nhưng lại mới tốt nghiệp về Nhà máy từ năm 2003 đến nay, do vậy chưa có kinh nghiệm trong sản xuất. Từ cơ cấu tỷ lệ trình độ của Nhà máy như hiện nay thì về mặt số lượng đi học đúng chuyên ngành sản xuất của Nhà máy là khá nhiều. Nhưng chất lượng của số đại học này phát huy được những kiến thức được học vào thực tế sản xuất của Nhà máy không nhiều. Chính vì vậy đội ngũ cán bộ kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ sản xuất của Nhà máy và còn quá mỏng, nhất là cán bộ chỉ trì kỹ thuật từ Xí nghiệp đến Nhà máy.
Từ thực trạng trên đặt ra cho Nhà máy cần có kế hoạch, chính sách trong việc đào tạo đội ngũ. Đặc biệt chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật theo hướng chuyên sâu nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong những năm tiếp theo, cần quy hoạch đào tạo đội ngũ theo bậc học, ngành học hợp lý đảm bảo tỷ lệ cân đối. Qua thực tế sản xuất để lựa chọn cử đi học chuyên sâu, nâng cao những ngành nghề mới còn thiếu, chú ý đến độ tuổi khi tuyển chọn đi đào tạo. Công tác đào tạo của Nhà máy trong những năm tới đó là:
- Đào tạo đội ngũ cán bộ: Thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ, đào tạo bồi dưỡng theo cương vị gắn với trình độ học vấn, đào tạo gắn với sử dụng. Số cán bộ được cử đi đào tạo phải đảm bảo đúng nguyên tắc, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh và đã trải qua hoạt động thực tiễn ở Nhà máy. Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo gắn với sử dụng, bố trí sắp xếp cán bộ theo khả năng chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đào tạo nâng cao đối với cán bộ kỹ thuật, cán bộ đầu ngành. Chủ động trong đào tạo cán bộ bằng cách bám trên xin chỉ tiêu đi đào tạo một số ngành hiện nay Nhà máy còn thiếu và yếu là: Chuyên sâu về thuốc phóng thuốc nổ; tự động hoá về công nghệ thuốc phóng thuốc nổ. Những đối tượng được cử đi đào tạo đối với cán bộ chủ yếu là chuyên sâu nâng cao sau đại học, quan tâm ưu tiên cho cán bộ kỹ thuật theo đúng chuyên ngành. Mặt khác, quy hoạch sắp xếp lại số đại học các ngành nghề khác hiện có để đào tạo chuyển loại hoặc nâng cao một số ngành nghề như: quản lý kinh tế, tự động hoá, chính trị… cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Nhà máy; đảm bảo tính cân đối không để quá thừa hoặc quá thiếu của từng ngành nghề, từng lĩnh vực công tác; Việc đào tạo đội ngũ gắn với quy hoạch sắp xếp lực lượng kế cận, kế tiếp để có đủ khả năng từng bước thay thế những cán bộ cao tuổi, trình độ năng lực hạn chế mà không bị hẫng hụt.
- Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đã được đào tạo cơ bản đúng chuyên ngành hoá tại các trường CNKT và Trung học chuyên nghiệp. Nhà máy thường xuyên mở các lớp đào tạo huấn luyện tại chỗ về quy trình công nghệ, thao tác vận hành thiết bị của các dây chuyền sản xuất chính. Đào tạo luân chuyển để công nhân kỹ thuật có thể làm được ở nhiều chặng công nghệ khác nhau của dây chuyền và làm được ở nhiều dây chuyền khác nhau. Mặt khác, đối với các chặng công nghệ khó, phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao, công nhân kỹ thuật thường xuyên được đào tạo, huấn luyện theo đúng quy trình công nghệ, các thông số kỹ thuật phải tuyệt đối chính xác. Đối với công nhân mới tuyển dụng thì ngoài trình độ chuyên môn kỹ thuật và được đào tạo huấn luyện lý thuyết về công nghệ của các dây chuyền sản xuất còn phải có sự kèm cặp trong thực tế sản xuất. Lấy CNKT có trình độ bậc thợ cao, công tác lâu năm, có kinh nghiệm để kèm cặp cho công nhân trẻ.
Nhà máy Hoá chất 95 được thành lập theo Quyết định số 60/2004/QĐ-BQP ngày 13/5/2004 của Bộ trưởng BQP; là doanh nghiệp nhà nước, thuộc loại hình doanh nghiệp công ích thực hiện nhiệm vụ sản xuất Quốc phòng theo nhiệm vụ của Tổng cục và BQP giao, với tổng quân số được cấp trên phê duyệt năm 2007 là 1700 người, quân số hiện tại là 1532 người. Nhà máy đã, đang và sẽ tiếp tục triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết về sản xuất và phát triển ngành sản xuất thuốc phóng, đáp ứng một phần cho ngành CNQP, góp phần đáp ứng yêu cầu của chiến tranh nhân dân, Quốc phòng toàn dân, đảm bảo vũ khí, trang bị kỹ thuật có chất lượng cao và ngày càng hiện đại cho các lực lượng vũ trang, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
2.2 Công tác phát triển nguồn nhân lực.
Nhà máy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thường xuyên nhằm có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, và lấy đó làm vũ khí cạnh tranh với các nhà máy khác. Đào tạo dưới mọi hình thức mà doanh nghiệp có thể áp dụng được. Đào tạo để đáp ứng cho nhu cầu, do đó nhà máy đã chú trọng, quan tâm đến đào tạo không những đội ngũ lao động trong nhà máy để đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn luôn củng cố tuyển dụng thêm những nhân viên mới.
Trong dài hạn nhà máy sẽ ưu tiên đào tạo và phát triển nhân viên trong các lĩnh vực. áp dụng thành quả của công nghị thông tin vào quản trị nhân sự nói riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung, đồng thời là những chiến lược đào tạo cho cán bộ công nhân viên của nhà máy để chuẩn bị tiếp nhận công nghệ mới nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường của nhà máy. Cụ thể:
- Trong thời gian tới do yêu cầu của sự phát triển, nhà máy sẽ cần phảI sử dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật của cuộc cách mạng thông tin nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị trong nhà máy đồng thời cũng là để phục vụ cho mảng kỹ thuật của nhà máy. Cụ thể nhà máy sẽ tiến hành nâng cấp hệ thống máy tính của nhà máy trong thời gian tới.
- Phòng TCLĐ cũng cần phảI đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp, chi phí ngày càng tăng của nhân sự trong công tác. Trả công, khuyến khích, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự… Do đó để có thể giúp cho các nhà quản trị có các quyết định về phương hướng hoạt động mới có hiệu quả, phòng TCLĐ cần được biết về những nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn mới nhất trong lĩnh vực nhân sự.
- Các chương trình đổi mới công nghệ cũng như tốc độ phát triển của công nghệ, kỹ thuật sẽ vẫn là những thách thức đối với nhà máy trong thời gian tới. Tốc độ phát triển nhanh chóng của các công nghệ kỹ thuật trong công cuộc cách mạng công nghiệp đòi hỏi nhà máy phải liên tục đào tạo các kỹ năng về công nghệ, kỹ thuật và máy tính cho nhân viên để họ không bị lạc hậu trong công việc.
- Chương trình nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Nhân viên sẽ được huấn luyện về cách thức làm việc và cách thức phối hợp thực hiện công việc theo tổ, đội, nhóm cách tham gia vào việc ra quyết định và giải quyết các vấn đề. Mặt khác, yêu cầu cạnh tranh đòi hỏi nhà máy phải chú ý đặc biệt tới các hoạt động Marketing nhằm thu hút khách hàng và tăng cường vị thế cạnh tranh của mình.
Trong thời gian tới nhà máy đã đề ra chương trình phát triển nhân sự trong nhà máy hết sức chặt chẽ. Một mặt tổ chức lớp nghiệp vụ cho nhân viên, công nhân trong nhà máy theo định kỳ.
Mặt khác cứ các nhân viên giỏi, cán bộ quản lý trau dồi kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm tại các trường, khoá học nghiệp vụ cho các trung tâm tổ chức. Mục tiêu trong tương lai nhân viên, công nhân của nhà máy hoá chất 95 phảI là những người có nghiệp vụ, chuyên môn giỏi, có năng lực và đầu óc tổ chức.
Đưa ra các chế độ chính sách nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng học tập và nâng cao chất lượng công việc qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của nhà máy. Ban lãnh đạo nhà máy sẽ thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề cho đội ngũ nhân viên, giúp họ có điều kiện thể hiện và nâng cao khả năng của mình. Trong cuộc thi sẽ có những phần thưởng xứng đáng cả về vật chất lẫn tinh thần như được tăng lương, được thăng tiến vào những vị trí cao hơn. Những cuộc thi sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ, công nhân viên trong nhà máy nó sẽ là động lực rất lớn thúc đẩy toàn bộ công nhân viên trong nhà máy không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và sự hiểu biết nhằm tự khẳng định mình trong nhà máy.
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực sẽ đặc biệt được nhà máy quan tâm và thực hiện ở hiện tại cũng như tương lai với việc đào tạo cán bộ công nhân viên, nhà máy sẽ áp dụng những biện pháp với những phương tiện kỹ thuật trong điều kiện có thể nhằm phục vụ tốt cho công việc đào tạo phát triển nhân sự ở nhà máy. Với những nỗ lực và cố gắng này sẽ giúp nhà máy khắc phục được hạn chế rất lớn mà công tác đào tạo thường hay mắc phải đó là học mà không đi đôi với hành. Nhận ra điều này quả thực là một điều rất mừng đối với nhà máy vì điều đó sẽ giúp cho nhà máy có những giải pháp đào tạo nhân viên tốt hơn, giúp cho nhân viên, công nhân hiểu được bản chất công việc trong khi lý thuyết còn rất khó hiểu và trìu tượng thì đã có thực hành đi kèm soi sáng những khúc mắc đó.
Biểu số 5: Tình hình đào tạo cán bộ công nhân viên tại nhà máy
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
1. Số lượng người được đào tạo
Người
70
82
75
2. Sơ lượt người được đào tạo
Lượt
70
82
78
3. Tỷ lệ đạt yêu cầu
%
100
100
100
4. Tỷ lệ khá giỏi
%
35
41
32,5
5. Chi phí cho đào tạo
Triệu
10
17
20
6. Chi phí đào tạo/người
Triệu/người
05
08
10
Qua bảng trên cho thấy người được đào tạo qua các năm liên tục tăng điều này cho thấy nhà máy ngày càng chú ý đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Mặc dù với nguồn kinh phí rất hạn hẹp nhưng nhà máy đã nỗ lực đào tạo lại đội ngũ lao động, yếu về mọi mặt, thiếu bằng cấp, trình độ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển của xã hội. Số lượng người lao động được đào tạo qua các năm tăng, một phần do đòi hỏi của công việc, mặt khác còn do việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Ngoài ra kinh phí đào tạo ngày càng tăng kể cả về quỹ của toàn nhà máy lẫn chi phí cho từng cá nhân do nguồn kinh phí cơ quan chủ quản cấp cho những năm gần đây giảm.
Nhìn chung kết quả công tác đào tạo trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ cả về chất lượng lẫn số lượng, đa dạng về phương pháp, công tác đào tạo có bài bản hơn và đặc biệt là chất lượng đào tạo được chú trọng và đào tạo gắn với thực tế công việc. Do đó đã làm biến đổi bộ mặt kinh doanh của nhà máy.
Sử dụng lao động sau đào tạo.
Hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lượng đào tạo mà còn thể hiện qua việc tổ chức, sắp xếp và bố trí lao động sau đào tạo cho việc sử dụng lao động được phù hợp nhất, phát huy được kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đã được tích luỹ vào sản xuất kinh doanh. Ngoài ra nó còn đòi hỏi bố trí sao cho phù hợp với năng lực và sở thích của người lao động. Điều đó vừa mang tính khoa học vừa là nghệ thuật đối với người làm công tác đào tạo.
Trong những năm qua, việc bố trí sử dụng lao động sau này của nhà máy Hoá chất 95 là rất phù hợp. Mặc dù không đáp ứng được toàn bộ yêu cầu của nhà máy nhưng nó đã đáp ứng hầu hết các yêu cầu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37339.doc