LỜI MỞ ĐẦU
Bắt đầu từ khi Luật Đầu tư nước ngoài ra đời vào cuối năm 1987, tính đến hết năm 2007, nước ta đã thu hút gần 100 tỉ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI nhằm bổ sung vốn cho phát triển kinh tế, tạo đà cho sự tăng trưởng. Đặc biệt, từ năm 2003 đến nay, lượng vốn FDI vào nước ta liên tục tăng, với tốc độ năm sau bằng khoảng 1,5 lần năm trước và đến năm 2007 đã đạt mốc kỷ lục 20,3 tỷ USD. Để đạt được tốc độ cao như vậy chúng ta có thể kể đến rất nhiều nguyên nhân như tình hình chính
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị - an ninh tiếp tục được duy trì ổn định, hệ thống chính sách đầu tư được cải cách, cơ sở hạ tầng đã nâng cấp và phát triển hơn… Tựu chung lại, tất cả các yếu tố đó đều phản ánh môi trường đầu tư của nước ta đã được cải thiện ngày càng tốt hơn và sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài đến môi trường đầu tư tại Việt nam ngày càng lớn.
Tuy nhiên, cũng trong quá trình này, bên cạnh các dự án được tiến hành thành công, tạo tâm lý an tâm, tin tưởng nơi nhà đầu tư khiến họ mở rộng, tăng quy mô của dự án, cam kết làm ăn lâu dài tại Việt nam thì cũng có nhiều dự án khi thực hiện đã gặp phải thất bại, bị thu hồi giấy phép đầu tư hay giải thể trước thời hạn do các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan khác nhau trong đó nguyên nhân chính vẫn là do công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm sự chuẩn bị của bản thân nhà đầu tư và sự hỗ trợ từ phía Việt nam chưa được thực hiện tốt gây ảnh hưởng xấu tới môi trường đầu tư cũng như lãng phí thời gian, công sức của nhà đầu tư cũng như các nguồn lực của đất nước . Từ đó, vấn đề hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư nhằm tăng hiệu quả thực hiện của dự án, cải thiện môi trường đầu tư tại Việt nam được đặt ra cấp thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về dự án FDI và chuẩn bị đầu tư của dự án FDI, phân tích thực tế công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI về phía nhà đầu tư và sự hỗ trợ về phía Việt nam để từ đó đưa ra những giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cũng như một số kiến nghị với nhà đầu tư trong công tác chuẩn bị đầu tư dự án. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về dự án FDI và chuẩn bị đầu tư của dự án FDI
Chương II: Thực trạng công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án FDI tại Việt nam (1988 -2007)
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư đối với các dự án FDI tại Việt nam
Do lượng kiến thức hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô để bản luận văn thêm hoàn thiện.. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo – Thạc sỹ Nguyễn Thu Hà và các cán bộ nhân viên tại Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư trong thời gian qua đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để luận văn được hoàn thành.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN FDI VÀ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN FDI
I. Lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và dự án FDI
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài:
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Trong xu hướng toàn cầu hóa, nhất thể hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển sâu, rộng. Nếu như trước đây, hoạt động thương mại quốc tế chỉ bao gồm xuất khẩu hàng hóa thì hiện nay hoạt động này đã được mở rộng sang cả hoạt động, bảo hiểm, tài chính…Trong đó, đầu tư nước ngoài là sự di chuyển các nguồn lực từ nước này sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư nhằm tìm kiếm lợi ích hữu hình hay vô hình. Về bản chất, đây là hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hóa, cùng hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình chiếm lĩnh thị trường của các tập đoàn, công ty đa quốc gia hay xuyên quốc gia hiện nay.
Theo định nghĩa và phân loại trong “Tài liệu hướng dẫn về Cán cân Thanh toán” của quỹ tiền tệ quốc tế IMF (International Monetary Fund), đầu tư nước ngoài của tư nhân được chia làm 3 loại: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và phương thức đầu tư khác. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này phải tối thiểu là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI. Cũng theo hướng trên, cách định nghĩa của OECD lại đưa ra một mức chuẩn về tỉ lệ góp vốn: “một doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một doanh nghiệp liên doanh hoặc không liên doanh trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu tối thiểu là 10% cổ phần phổ thông hoặc 15% quyền biểu quyết.”. Điểm mấu chốt trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là quyền kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi quốc gia đều sử dụng ngưỡng 10% để xây dựng định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bởi vậy các số liệu thống kê lượng vốn FDI của các tổ chức khác nhau có thể không giống nhau. Theo Luật đầu tư 2005 của Việt nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt nam vốn bằng tiền và tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Như vậy, xét một cách chung nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế trong đó nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp bỏ vốn và tham gia tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh dự án FDI tại một quốc gia khác với quốc gia sở tại của nhà đầu tư. FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ quản ( người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc ( doanh nghiệp đầu tư trực tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty phụ thuộc.
1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Có 2 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phổ biến:
- Đầu tư mới – Greenfield Investment (thành lập mới doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài)
- Mua lại và sáp nhập –Merger & Acquisition (mua lại và sáp nhập một doanh nghiệp hiện có hoặc mua cổ phiếu của các công ty cổ phần hoặc đã được cổ phần hoá)
Ở nhiều quốc gia, hình thức mua lại và sáp nhập là một hình thức quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức này chưa phổ biến ở Việt Nam do những quy định hạn chế cổ phần nước ngoài trong doanh nghiệp nội địa. Cùng với những chính sách cải cách đầu tư đang trong giai đoạn bắt đầu được thực thi, mua lại và sáp nhập có thể trở thành hình thức quan trọng trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam những năm tới.
2. Dự án FDI:
2.1. Khái niệm dự án FDI:
Để có thể tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, các tổ chức kinh tế hay cá nhân nước ngoài cần phải tìm hiểu về các yếu tố của nước mà mình dự định bỏ vốn: môi trường đầu tư, thị trường… để có quyết định đầu tư. Muốn vậy, họ phải có chương trình, kế hoạch cụ thể cho hoạt động của mình trong một thời gian nhất định. Điều này được thể hiện thông qua việc các nhà đầu tư nước ngoài soạn thảo dự án đầu tư và tiến hành theo các thủ tục pháp lý nhất định của nước nhận đầu tư để được cấp giấy chứng nhận đầu tư hay các nhà đầu tư nước ngoài phải tiến hành đầu tư thông qua các dự án, gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (dự án FDI). Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về dự án FDI tùy theo góc độ tiếp cận.
Nếu xét về mặt hình thức, dự án FDI là một tập hồ sơ, tài liệu do nhà đầu tư nước ngoài trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các kế hoạch hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài tại nước nhận đầu tư trong tương lai nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.
Nếu xét về mặt nội dung, dự án FDI bao gồm toàn bộ các hoạt động có liên quan tới nhau, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ về thời gian, địa điểm tiến hành thông qua việc sử dụng các nguồn lực hiện có để tạo ra các kết quả nhất định trong tương lai đi kèm với thực hiện được các mục tiêu đã định của dự án.
Như vậy, một cách chung nhất, có thể hiểu dự án FDI là dự án đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng các tổ chức kinh tế hay cá nhân ở nước tiếp nhận đầu tư bỏ vốn đầu tư và trực tiếp quản lý, điều hành để thu lợi nhuận trong kinh doanh.
2.2. Vai trò của dự án FDI:
Các dự án FDI được tiến hành tại nước nhận đầu tư tạo ra các tác động to lớn đối với cả nhà đầu tư nước ngoài lẫn nước tiếp nhận đầu tư
2.2.1. Với nhà đầu tư nước ngoài:
Xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tập đoàn kinh tế trên thế giới đòi hỏi họ phải luôn tìm cách đổi mới công nghệ và mục tiêu quan trọng nhất đối với họ là giảm tối đa giá thành cũng như mở rộng thị trường sản phẩm. Thực hiện dự án FDI tại nước có thị trường rộng lớn, nguồn nguyên liệu đầu vào dồi dào, chi phí rẻ là phương tiện hữu hiệu đối với họ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời, thông qua thực hiện dự án FDI, nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội để mở rộng thị trường sản phẩm của mình, được hưởng các ưu đãi của nước nhận đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu… của nước nhận đầu tư nhằm làm giảm giá thành sản xuất, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, từ đó làm tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, thực hiện dự án FDI tại nước tiếp nhận đầu tư cũng giúp cho nhà đầu tư nước ngoài tránh hàng rào thuế quan khi xuất khẩu trực tiếp sản phẩm sang nước nhận đầu tư, đồng thời tiết kiệm chi phí vận chuyển sản phẩm tới thị trường tiêu thụ. Ngoài ra, thông qua chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI họ có thể kéo dài chu kì sống của các công nghệ đã cũ đối với họ nhưng với nước nhận đầu tư, đó vẫn là công nghệ mới, tạo ra năng suất lao động cao hơn.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm tới việc đưa ra một dự án khả thi, đây là căn cứ để họ quyết định bỏ vốn đầu tư cũng như là cơ sở để họ trình lên cơ quan có thẩm quyền tại nước tiếp nhận đầu tư để xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, được hưởng các ưu đãi, được cấp đất, cấp phép xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án…Ngoài ra, đây cũng là căn cứ để họ thuyết phục các tổ chức tín dụng tài trợ vốn cho dự án của mình thông qua chứng minh tính khả thi của dự án về mặt tài chính.
2.2.2. Với nước nhận đầu tư:
Thông qua tiếp nhận các dự án FDI, các nước tiếp nhận đầu tư có thể gia tăng tổng sản phẩm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, đồng thời nâng cao trình độ công nghệ, tạo việc làm…Bên cạnh đó, việc thực hiện các dự án FDI cũng tạo ra tác động tràn đối với các khu vực kinh tế trong nước. Thông qua liên doanh, liên kết, hợp tác trong cung cấp đầu vào cho các dự án FDI, các doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi được kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình, các tổ chức tín dụng trong nước: ngân hàng, bảo hiểm…cũng có thể tham gia tài trợ vốn hay cung cấp dịch vụ của mình cho dự án FDI. Thực tế hiện nay cho thấy, các nước đang phát triển đang cạnh tranh với nhau trong thu hút nguồn vốn FDI vào nước mình thông qua những chính sách ưu đãi, xúc tiến đầu tư từ chính phủ các nước này, điều đó khẳng định vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI nói chung cũng như việc thực hiện các dự án FDI nói riêng trong nền kinh tế của mỗi nước.
Để có thể tiến hành đầu tư vào nước sở tại, nhà đầu tư nước ngoài phải qua bước nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư: nghiên cứu thị trường, chính sách pháp luật…để từ đó lập ra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi trình lên cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư để xin giấy chứng nhận đầu tư. Đây cũng là căn cứ để nước nhận đầu tư xem xét tính khả thi của dự án. Nếu một dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nhưng lại chọn vị trí đặt ở khu đông dân cư thì cũng không được chính quyền nước tiếp nhận đầu tư chấp nhận hay một dự án có thể thực hiện được tại thời điểm hiện tại nhưng chính quyền nước nhận đầu tư xét thấy ảnh hưởng nếu thực hiện dự án trong tương lai thì có thể họ cũng từ chối cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2.3. Đặc trưng của dự án FDI:
Với đặc thù là có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài nên dù có những điểm giống so với các dự án trong nước ở tính mục tiêu của dự án, việc huy động và sử dụng các nguồn lực ở hiện tại, tiến hành theo một chu trình cụ thể từ chuẩn bị đầu tư đến thực hiện dự án và kết thúc dự án, các dự án FDI cũng có những đặc trưng riêng, chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp hơn:
Một là, sự tham gia và trực tiếp quản lý và điều hành của nhà đầu tư nước ngoài. Tùy theo hình thức đầu tư mà mức độ tham gia từ phía nhà đầu tư nước ngoài cũng khác nhau. Đối với hình thức dự án 100% vốn nước ngoài, chủ đầu tư nước ngoài sẽ trực tiếp điều hành, quản lý đối với vốn đầu tư của mình. Trong hình thức liên doanh, sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài tùy thuộc vào mức đô góp vốn của hai bên. Do có sự tham gia quản lý, điều hành của nhà đầu tư nước ngoài với quan điểm về quản lý, điều hành cũng như ngôn ngữ, phong tục tập quán khác nhau nên sự thống nhất giữa các bên trong quản lý (đặc biệt trong hình thức liên doanh) là rất khó khăn. Bên cạnh đó, với sự tham gia của yếu tố nước ngoài, bên cạnh động cơ lợi nhuận cũng cần chú ý đến các động cơ chính trị xã hội có thể bị che đậy bởi các hoạt động kinh tế đòi hỏi các cơ quan quản lý cấp giấy chứng nhận đầu tư phải xem xét tới động cơ của nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, cũng do có yếu tố nước ngoài nên việc xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư gặp nhiều khó khăn hơn do thiếu thông tin về năng lực tài chính, quản lý của nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam.
Hai là, dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật khác nhau của cả nước đi đầu tư cũng như nước nhận đầu tư cũng như các thông lệ quốc tế, mối quan hệ về hợp tác về kinh tế giữa các quốc gia. Do đó, để tiến hành các hoạt động đầu tư tại nước nhận đầu tư đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài phải tìm hiểu và thích nghi với hệ thống pháp luật tại nước sở tại trong quá trình thực hiện dự án của mình. Ở đa phần các nước đang phát triển, trong giai đoạn đầu thu hút FDI, để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước nên vẫn có những phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài về thủ tục pháp lý cũng như giá cả dịch vụ… đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài cần tìm hiểu kĩ về các quy định đối với mình khi tiến hành chuẩn bị đầu tư.
Ba là, dự án FDI được tiến hành gắn liền với hoạt động chuyển giao công nghệ. Bên cạnh một lượng vốn lớn được đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư cũng đưa vào nước nhận đầu tư các công nghệ hiện đại so với nước nhận đầu tư, kinh nghiệm quản lý tiên tiến… mà nước nhận đầu tư có thể học hỏi, tạo ra “tác động tràn” đối với nước tiếp nhận đầu tư. Bên cạnh đó, các dự án FDI thường hướng về xuất khẩu nên thông qua các dự án FDI, nước tiếp nhận đầu tư có thể học hỏi được phía nước ngoài về cách thức tiếp cận thị trường cũng như mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp công nghệ được chuyển giao thường không phải là công nghệ hiện đại, giá trị không đúng như trong khai báo của nhà đầu tư nước ngoài nên nếu trình độ công nghệ của nước nhận đầu tư chưa cao sẽ chấp nhận công nghệ lạc hậu được đưa vào nước mình. Đây cũng là thực trạng chung với các nước đang phát triển trong thu hút vốn FDI. Điều này cũng tạo ra khó khăn cho các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư khi thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án FDI.
Bốn là, dự án FDI chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, tính phức tạp. Các dự án FDI thường được tiến hành ở những thị trường mới so với nhà đầu tư nước ngoài. Họ lựa chọn nơi này để đầu tư chủ yếu vì sức hấp dẫn của thị trường, nguồn cung các nguyên liệu đầu vào… nhằm giảm giá thành sản xuất. Do đây là thị trường mới nên đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài cần có thời gian tìm hiểu nhiều hơn trước khi tiến hành đầu tư.
2.4. Phân loại dự án FDI:
Có nhiều cách khác nhau để phân loại dự án FDI tùy theo mục đích quản lý hay đánh giá dự án. Theo đó, người ta có thể phân loại dự án FDI theo một số tiêu thức như:
Theo hình thức đầu tư, dự án FDI được chia thành: dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, dự án liên doanh, dự án 100% vốn nước ngoài, dự án theo hình thức BOT. Mỗi hình thức đầu tư này lại gắn liền với một cơ cấu tổ chức, quản lý khác nhau. Thông qua việc phân chia dự án theo từng hình thức đầu tư này, các cơ quan quản lý đầu tư có thể đánh giá, xem xét tình hình, sự phát triển cũng như xu hướng chuyển đổi của từng hình thức đầu tư theo thời kì, giai đoạn. Ví dụ như ở Việt Nam trước đây, hình thức đầu tư liên doanh chiếm đa số thì hiện nay hình thức 100% vốn nước ngoài với những ưu thế nhà đầu tư nước ngoài có thể hoàn toàn trực tiếp quản lý với dự án chiếm đa số trong các loại hình đầu tư.
Theo lĩnh vực đầu tư, dự án FDI có thể được chia thành dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và dịch vụ. Sự phân chia theo tiêu thức này gắn liền với cơ cấu ngành của nền kinh tế. Từ đó có thể đánh giá được tác động của các dự án FDI đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung cũng như vai trò của khu vực FDI với sự phát triển của từng ngành nói riêng để có những biện pháp điều chỉnh hay những biện pháp khuyến khích kịp thời.
Theo địa giới hành chính, có thể phân chia dự án FDI theo các địa phương và vùng lãnh thổ. Việc so sánh cũng như đánh giá số lượng dự án FDI tại các địa phương khác nhau cho phép tìm ra các nguyên nhân giải thích tại sao có địa phương dù ở vị trí thuận lợi nhưng vẫn chưa thu hút được nhiều dự án FDI tương xứng với tiềm năng của mình để từng địa phương có thể nhìn nhận, xem xét, dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư tại tỉnh mình.
Bên cạnh các tiêu thức trên, các dự án FDI có thể được phân chia theo một số tiêu thức khác như: dựa vào mức độ tập trung của các dự án FDI có thể chia thành dự án FDI đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các dự án FDI độc lập nằm ngoài khu công nghiệp; dựa vào đối tác đầu tư nước ngoài có thể phân chia dự án FDI theo từng đối tác riêng để có những biện pháp riêng nhằm đánh giá cũng như đưa ra các biện pháp nhằm thu hút FDI theo từng đối tác riêng.
Như vậy, có nhiều cách phân loại dự án FDI khác nhau tùy theo mục đích quản lý cũng như đánh giá về tình hình thu hút FDI theo từng giai đoạn, thời kì nhằm đưa ra các biện pháp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.5. Chu kì của một dự án FDI:
Cũng giống như các dự án khác, dự án FDI được tiến hành trong một khoảng thời gian cụ thể và được tiến hành theo một chu trình nhất định từ khi chỉ còn là ý tưởng của nhà đầu tư cho đến khi dự án kết thúc gọi là chu kì của dự án đầu tư. Chu kì của một dự án FDI có thể được hiểu là các thời kì, giai đoạn mà dự án FDI trải qua, bắt đầu từ khi có ý tưởng đầu tư cho đến khi kết thúc dự án. Các thời kì, giai đoạn này được đánh dấu bằng các sự kiện hay điểm mốc để chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
Nếu xét một cách tổng quát, một dự án nói chung hay một dự án FDI nói riêng trải qua ba giai đoạn lớn theo chu trình sau:
Hình 1.1 – Chu trình của một dự án FDI
Chuẩn bị dự án FDI
Thực hiện dự án FDI
Kết thúc dự án FDI
Theo như hình trên, chu trình của một dự án FDI được bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư với việc bắt đầu nghiên cứu tìm hiểu cho dự án đến khi được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, cấp giấy phép đầu tư. Giai đoạn thực hiện dự án bắt đầu từ khi dự án được hình thành về mặt pháp lý tức là được cấp giấy chứng nhận đầu tư cho đến khi dự án ngừng hoạt động. Giai đoạn kết thúc dự án tiến hành đánh giá, thanh lý tài sản cũng như giải quyết công ăn việc làm cho công nhân. Như vậy, ba giai đoạn này nối tiếp nhau và được bắt đầu bằng các mốc thời gian như: bắt đầu tìm hiểu, nghiên cứu cơ hội đầu tư, dự án FDI được cơ quan có thẩm quyền nước tiếp nhận đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư, dự án ngừng hoạt động. Các điểm mốc này được thể hiện cụ thể hơn trong sơ đồ sau:
Hình 1.2 - Các điểm mốc trong thực hiện dự án FDI
NHÀ ĐẦU TƯ
Hình thành dự án
Triển khai, thực hiện dự án
Vận hành dự án
Kết thúc dự án
Hình thành
ý tưởng
Được cấp giấy chứng nhận
đầu tư
Đi vào
sản xuất
kinh doanh
Kết thúc
sản xuất
kinh doanh
Thanh lý
dự án
Trong mỗi giai đoạn của dự án FDI lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, do tính chất phức tạp của dự án FDI nên so với các dự án thông thường, số lượng các công việc cần thực hiện cũng nhiều hơn. Cụ thể:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: trong giai đoạn này, chủ đầu tư phải thực hiện các công việc như nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư thông qua các bước tìm hiểu thị trường, môi trường đầu tư, điều kiện kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư, sau đó là lập dự án tiền khả thi và khả thi, tìm kiếm lựa chọn đối tác trong trường hợp đầu tư theo hình thức liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, hoàn thiện hồ sơ dự án để cơ quan có thẩm quyền nước tiếp nhận đầu tư xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư, sau giai đoạn này dự án FDI đã hình thành về mặt pháp lý. Số lượng công việc mà nhà đầu tư cần thực hiện trong giai đoạn này có thể khác nhau tùy theo hình thức đầu tư mà họ lựa chọn, có thể có hình thức đầu tư cần thực hiện công việc này nhưng ở hình thức đầu tư khác không cần thực hiện công việc đó. Đối với các dự án liên doanh, nhà đầu tư nước ngoài cần có thêm bước lựa chọn đối tác phía Việt Nam, đồng thời hồ sơ dự án cũng cần phải có thêm nhiều tài liệu hơn như đàm phán, thỏa thuận điều lệ, hợp đồng liên doanh. Còn trong hình thức đầu tư là 100% vốn nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài không phải thực hiện bước công việc này. Cũng tương tự, trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư chỉ cần phải đăng kí ( dự án FDI có vốn dưới 300 tỉ đồng) thủ tục đầu tư cũng đơn giản hơn so với khi nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra với các yêu cầu về thẩm tra hồ sơ, năng lực của chủ đầu tư. Khi dự án FDI đã được cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng tức là dự án đã được hình thành trên cơ sở pháp lý, nhà đầu tư sẽ triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn tiếp theo. Đây là giai đoạn có vai trò quan trọng, tạo tiền đề cho việc triển khai thực hiện dự án trong các giai đoạn tiếp theo và nhất là với sự thành công của toàn bộ dự án, đặc biệt trong giai đoạn này, khâu lập dự án đóng vai trò quan trọng.
Giai đoạn thực hiện dự án FDI: trong giai đoạn này có thể chia ra thành hai giai đoạn nhỏ hơn là giai đoạn triển khai thực hiện dự án và vận hành dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án nhà đầu tư nước ngoài tiến hành các công việc như thiết lập bộ máy quản lý, thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình, thực hiện các thủ tục hành chính về thuê đất, giao đất, góp vốn, thi công xây lắp công trình, nghiệm thu công trình và tuyển dụng lao động. Đây có thể coi là giai đoạn biến dự án mới được hình thành trên giấy tờ trở thành hiện thực để chuẩn bị bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thực hiện mục tiêu của dự án. Tiếp sau giai đoạn này, dự án sẽ chuyển sang giai đoạn vận hành. Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi dự án đi vào sản xuất, kinh doanh với công suất vận hành tăng dần ở thời điểm ban đầu, đạt tối đa và giảm dần khi dự án kết thúc.
Giai đoạn kết thúc dự án FDI: dự án sẽ được tổng kết, đánh giá đồng thời với việc giải quyết các vấn đề về thanh lý tài sản, chuyển vốn về nước hay giải quyết công ăn việc làm cho công nhân.
Như vậy, qua quy trình của một dự án FDI, ta có thể thấy được trong quá trình tiến hành hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn đầu tiên trong hình thành một dự án và đóng vai trò hết sức quan trọng, dự án FDI có được triển khai thuận lợi trong các giai đoạn tiếp theo hay không là tùy thuộc vào khâu chuẩn bị có tốt hay không. Trong giai đoạn này, việc soạn thảo ra được dự án có tính khả thi đóng vai trò quan trọng không chỉ với nhà đầu tư để ra quyết định đầu tư mà còn với cơ quan quản lý nước nhận đầu tư để cấp giấy chứng nhận đầu tư.
II. Chuẩn bị đầu tư của dự án FDI
1. Tổng quan về chuẩn bị đầu tư của dự án FDI
Chuẩn bị đầu tư là một giai đoạn trong chu kì dự án đầu tư, được bắt đầu từ khi có ý tưởng đầu tư cho đến khi dự án được cấp phép. Trong toàn bộ chu kì của dự án đầu tư, chuẩn bị đầu tư đóng vai trò tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Chuẩn bị đầu tư của dự án FDI có thể được hiểu là quá trình mà nhà đầu tư nước ngoài đưa ý tưởng đầu tư của mình trở thành dự án có tính khả thi hay hình thành dự án trên cơ sở pháp lý.
Trong giai đoạn này, chất lượng và tính chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và các dự đoán chính xác là quan trọng nhất. Chẳng hạn như khi nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào lĩnh vực da giày tại Việt nam, nếu không làm tốt bước nghiên cứu thị trường thì sẽ không dự đoán được thị trường tiềm năng cho sản phẩm của họ để từ đó lựa chọn quy mô cũng như công nghệ thích hợp. Đồng thời nếu không dự đoán được các đối thủ cạnh tranh trong sản xuất ra các sản phẩm của dự án thì sẽ không có những biện pháp phù hợp để chiếm lĩnh thị trường, từ đó dẫn đến khi dự án đi vào vận hành sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn, thậm chí phải giải thể trước thời hạn.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn này, sự am hiểu, thích nghi với môi trường luật pháp đầu tư nước tiếp nhận đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng. Ở các nước phát triển, những quy định về đầu tư là rõ ràng, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nhưng ở các nước đang phát triển, những quy định về đầu tư phức tạp hơn, đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài phải tìm hiểu kĩ để dự án có thể nhanh chóng được cấp phép.
Ngoài ra, bên cạnh những nỗ lực của nhà đầu tư trong hoàn thiện hồ sơ pháp lý cho dự án thì quy trình, thủ tục cũng như sự hỗ trợ từ phía nước nhận đầu tư cũng đóng vai trò quan trọng. Sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận, thẩm tra cấp giấy phép đầu tư cũng như quy trình, thủ tục đầu tư đơn giản hay phức tạp sẽ ảnh hưởng tới thời gian dự án được cấp phép, do đó cũng sẽ ảnh hưởng tới các giai đoạn tiếp sau của quá trình chuẩn bị đầu tư.
2. Các công việc chính cần tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
Do tính chất phức tạp của mình, số lượng các công việc cụ thể mà dự án FDI cần phải thực hiện là rất lớn và tùy theo nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư nào cũng như quy mô dự án của nhà đầu tư mà số lượng công việc cụ thể là không giống nhau. Tuy nhiên, có thể phân các công việc cụ thể trong giai đoạn này ra một số công việc chính như sau:
Thực hiện các thủ tục pháp lý để được cấp giấy chứng nhận đầu tư
Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi; tìm đối tác nước ngoài (nếu có)
Nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Việt Nam
Hình 1.3 – Các công việc chính cần thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Hoạt động hỗ trợ từ phía nước nhận đầu tư
Chú thích: : công việc nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện
: hoạt động hỗ trợ chuẩn bị đầu tư của nước nhận đầu tư
Đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt nam, việc tìm hiểu các bước công việc mà mình cần phải làm đóng vai trò quan trọng. Chỉ có trên cơ sở hiểu rõ những quy định, thủ tục đầu tư của nước sở tại, nhà đầu tư mới có thể đẩy nhanh thời gian được cấp giấy chứng nhận đầu tư và qua đó đẩy nhanh quá trình hiện thực dự án. Chuẩn bị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và các hoạt động thu hút đầu tư từ phía nước tiếp nhận đầu tư là hai quá trình được tiến hành song song với nhau trong đó các hoạt động chuẩn bị đầu tư là công việc của bản thân nhà đầu tư nước ngoài nhưng thông qua các hoạt động thu hút đầu tư từ phía nước nhận đầu tư như các biện pháp xúc tiến đầu tư, các quy định pháp lý có liên quan tới môi trường đầu tư và thực hiện dự án FDI sẽ tạo thuận lợi hơn rất nhiều cho nhà đầu tư khi tiến hành tìm kiếm cơ hội đầu tư cũng như thực hiện chuẩn bị đầu tư.
Sự hỗ trợ từ phía nước nhận đầu tư ( hay công tác chuẩn bị đầu tư của nước nhận đầu tư) thường được thực hiện thông qua quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư cũng như thực hiện thu hút đầu tư vào nước minh, cụ thể bao gồm một số công việc như:
- Xây dựng môi trường pháp luật về đầu tư
- Xây dựng danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư của quốc gia, địa phương
- Tổ chức vận động xúc tiến đầu tư
- Hỗ trợ trong công tác đàm phán , lựa chọn dự án
- Hỗ trợ trong hoàn tất hồ sơ dự án và các hoạt động sau cấp giấy chứng nhận đầu tư: giải tỏa, đền bù đất đai, vấn đề nguồn lao động cho dự án, nhập khẩu máy móc thiết bị, hỗ trợ về vốn.
Do giữa các công việc mà nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện và sự hỗ trợ từ phía nước nhận đầu tư là hai công việc được tiến hành song song nên trong phần này, luận văn sẽ được trình bày theo các công việc chính trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, đan xen với các công việc đó là các hoạt động hỗ trợ từ phía nước nhận đầu tư.
2.1. Nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Việt nam:
2.1.1. Về phía nhà đầu tư nước ngoài:
Để tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Việt nam, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ quan tâm trước hết tới môi trường đầu tư – kinh doanh tại Việt nam. Có thể nói môi trường đầu tư tại Việt nam là yếu tố ban đầu tác động tới ý định của nhà đầu tư nước ngoài. Các tổ chức, tập đoàn kinh tế dưới áp lực cạnh tranh gay gắt luôn tìm mọi cách để giảm giá thành và mở rộng thị trường sản phẩm nhằm giành thắng lợi trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường nên họ rất quan tâm trong việc tìm nơi nào để tiến hành các hoạt động đầu tư sao cho có lợi nhất. Môi trường đầu tư tại Việt nam có thể hiểu là tổng hòa của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có 3 nhóm nhân tố chính: môi trường chính trị - pháp lý, môi trường kinh tế và môi trường văn hóa – xã hội. Việt nam qua 20 năm tiến hành mở cửa đối với các nhà đầu tư nước ngoài được đánh giá là nước có môi trường chính trị ổn định, thêm vào đó là các cam kết không quốc hữu hóa với tài sản của tư nhân nên tạo ra sự an tâm, tin tưởng đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, cùng với quá trình hội nhập, các quy định của luật pháp cũng dần được nới rộng hơn cho nhà đầu tư nước ngoài, từ đó thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài tới thực hiện đầu tư tại Việt nam. Để tìm hiểu về môi trường đầu tư tại Việt nam, nhà đầu tư nước ngoài có thể thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư của Việt nam hoặc của các tỉnh tiến hành.
2.1.2. Các hoạt động hỗ trợ từ phía nước nhận đầu tư:
Để thu hút nhà đ._.ầu tư nước ngoài, nước nhận đầu tư phải hoàn thiện môi trường đầu tư – kinh doanh của mình đồng thời giới thiệu đến nhà đầu tư nước ngoài thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư.
2.1.2.1. Hoàn thiện về môi trường pháp luật về đầu tư nước ngoài:
2.1.2.1.1. Cam kết về đảm bảo tài sản, quyền lợi cho nhà đầu tư:
Các cam kết này được thể hiện trong hệ thống pháp luật có liên quan đến đầu tư nước ngoài: Luật đầu tư nước ngoài, Luật đầu tư chung. Đây là yếu tố quan trọng mà nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm khi muốn tìm hiểu cơ hội đầu tư tại nước nào. Có sự đảm bảo từ phía Nhà nước không tiến hành quốc hữu hóa các tài sản tư nhân cũng như các cam kết về đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư khi có sự thay đổi của pháp luật, bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ cũng như đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế sẽ tạo ra tâm lý an tâm cho nhà đầu tư nước ngoài, từ đó họ mới có động lực để gắn bó, tiến hành hoạt động lâu dài.
2.1.2.1.2. Ưu đãi đầu tư:
Ưu đãi đầu tư là công cụ chính sách nhằm thu hút đầu tư hoặc định hướng đầu tư theo những mục tiêu phát triển nhất định. Có nhiều biện pháp ưu đãi đầu tư khác nhau như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp miễn giảm thuế nhập khẩu, trợ cấp tín dụng, trợ cấp đầu tư v.v… Ưu đãi đầu tư được áp dụng tương đối phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong bối cảnh cạnh tranh thu hút FDI ngày càng tăng. Ở Việt nam, thời điểm trước khi Luật đầu tư 2005 ra đời, những quy định về ưu đãi đầu tư của Việt nam rất phức tạp do các luật bị chồng chéo lên nhau, hơn nữa những quy định về thời gian miễn giảm thuế ban đầu, thuế suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi còn nhiều bất cập: các đối tượng áp dụng hệ thống thì không hiểu rõ lắm. Nhiều nhà đầu tư không dám xin cấp ưu đãi dù họ đủ điều kiện được hưởng. Đặc biệt trong bối cảnh quy trình cấp ưu đãi khó khăn, chi phí cho bộ phận môi giới cao đã làm cho doanh nghiệp giảm đi những lợi ích thu được. Bên cạnh đó, việc sử dụng ưu đãi để kích thích đầu tư song lại ràng buộc bằng các điều kiện về lao động khiến cho việc kết hợp này không mang lại hiệu quả. Khi Luật đầu tư 2005 ra đời, các quy định về ưu đãi đầu tư của Việt nam đã được tập trung thống nhất lại trong một bộ luật. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư các dự án trong khu công nghiệp bên cạnh những thuận lợi về cơ sở hạ tầng sẵn có, họ còn được hưởng những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như khoảng thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và khoảng thời gian được giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định mà từng khu công nghiệp đưa ra. Bên cạnh đó, nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành dự án tại khu công nghiệp cũng được hưởng những ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân…Đây là những nhân tố làm giảm chi phí đối với dự án nên nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm tới điều này. Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư ở ngoài khu công nghiệp, địa bàn ưu đãi đầu tư là lĩnh vực mà họ quan tâm. Những địa bàn ưu đãi đầu tư này được quy định rất rõ trong Luật đầu tư 2005 và nghị định 108/2006/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài có thể tìm hiểu để có quyết định về địa bàn đầu tư cho dự án của mình. Bên cạnh đó, với việc tăng cường phân cấp giấy chứng nhận đầu tư cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp, các tỉnh cũng đưa ra những hình thức ưu đãi đầu tư để thu hút đầu tư vào tỉnh mình. Từ đó, nhà đầu tư nước ngoài có thể dựa trên những mức ưu đãi đầu tư này để lựa chọn nơi đầu tư thích hợp cho dự án của mình.
2.1.2.1.3. Quy định về lĩnh vực đầu tư:
a. Lĩnh vực cấm đầu tư:
Các lĩnh vực cấm đầu tư là những lĩnh vực mà Nhà nước không cho phép nhà đầu tư được tiến hành đầu tư, quy định này được áp dụng với cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, nước nhận đầu tư cần đưa ra những lĩnh vực đầu tư mà mình cấm để nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư tại Việt Nam tìm hiểu trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Do tính phức tạp của dự án FDI với sự tham gia của cả nhà đầu tư nước ngoài nên việc chuẩn bị đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của không chỉ luật pháp của nước đi đầu tư mà còn của luật pháp nước đầu tư. Vì vậy, có thể có sự khác biệt trong hệ thống luật pháp giữa hai nước đòi hỏi nhà đầu tư cần có bước nghiên cứu, tìm hiểu kĩ càng. Theo quy định của Luật đầu tư 2005 và nghị định 108/2006/NĐ-CP thì lĩnh vực cấm đầu tư là những lĩnh vực như:
Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng.
- Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
- Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.
- Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
b. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
Lĩnh vực đầu tư có điều kiện là lĩnh vực chỉ được thực hiện đầu tư với các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định. Dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện phải qua quy trình thẩm tra đầu tư trước khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Vì vậy, nước nhận đầu tư cũng cần đưa ra quy định dự án thuộc lĩnh vực nào thì thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu.
2.1.2.1.4. Các quy định về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Đây cũng là những căn cứ quan trọng để nhà đầu tư tìm hiểu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của dự án FDI đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải có những quy định rõ ràng. Quy trình, thủ tục đầu tư ở các nước phát triển thường gọn nhẹ, tiết kiệm thời gian cho nhà đầu tư còn ở các nước đang phát triển, do đang trong quá trình hoàn thiện của hệ thống pháp luật nên nhiều khi các quy định chồng chéo, mâu thuẫn nhau đi kèm với các thủ tục hành chính phức tạp, phải qua nhiều bước nên thường gây khó khăn, tốn nhiều thời gian cho nhà đầu tư. Chính vì vậy, quy trình, thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm những bước nào, chuẩn bị hồ sơ với dự án theo từng hình thức đầu tư ra sao là những yếu tố mà nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm khi nghiên cứu cơ hội đầu tư vào Việt nam. Bên cạnh đó, thời gian để được cấp giấy chứng nhận đầu tư dài hay ngắn, phải qua những khâu nào cũng là những bước mà nhà đầu tư nước ngoài quan tâm tới khi có ý định đầu tư vào Việt nam. Những quy định về quy trình cũng như thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đầu tư của Việt nam là rất nhiều, có liên quan tới nhiều văn bản pháp luật khác nhau, do đó những quy định này sẽ được trình bày chi tiết, cụ thể hơn trong mục 2.3 về những thủ tục pháp lý mà nhà đầu tư cần tiến hành khi đầu tư vào Việt nam.
2.1.2.2. Hoàn thiện môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: cơ sở hạ tầng, tài chính, lao động. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp giảm chi phí để thực hiện dự án thông qua giảm các chi phí về điện, nước, viễn thông, giao thông. Môi trường tài chính tốt sẽ giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư, tránh các tác động của lạm phát, chênh lệch của tỉ giá hối đoái có ảnh hưởng tới lợi nhuận của dự án đồng thời giúp cho nhà đầu tư có thể dễ dàng huy động và sử dụng vốn, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Bên cạnh đó, họ cũng cần những lao động có tay nghề cao để phục vụ cho những công việc đòi hỏi có trình độ nhất định. Ý thức kỷ luật của người lao động cũng là yếu tố rất quan trọng, giúp nhà đầu tư yên tâm trong quá trình sản xuất, công việc sẽ không bị gián đoạn và luôn hoàn thành, thậm chí vượt tiến độ. Do đó, nếu số lượng và chất lượng nguồn lao động tốt thì sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn FDI. Giá thuê lao động cũng là yếu tố khá quan trọng, bởi nó chiếm chi phí khá lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, dự án. Nếu hai nước có các yếu tố khác tương đương nhau thì giá thuê lao động ở đâu rẻ hơn, nước đó sẽ thu hút được nhiều vốn FDI hơn. Như vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước phải có những quy định về tỉ giá hối đoái, giá điện nước tại các khu công nghiệp, tuyển dụng đối với lao động nước ngoài… thì mới có thể thu hút sự quan tâm từ phía các nhà đầu tư.
2.1.2.3. Cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển đất nước, ngành, địa phương:
Đây là các căn cứ giúp cho nhà đầu tư có thể tìm kiếm và lựa chọn lĩnh vực đầu tư thích hợp với mình.
2.1.2.3.1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương, quy hoạch phát triển ngành:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là những phương hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một khoảng thời gian nhất định: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội này, những đường lối, chính sách có liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài trong tương lai được thể hiện. Từ đó, nhà đầu tư nước ngoài có thể dự đoán được những chính sách nào liên quan tới đầu tư sẽ được áp dụng trong thời gian tới cũng như sự ổn định trong hệ thống luật pháp của nước nhận đầu tư, những quy định liên quan tới các cam kết của Chính phủ trong đảm bảo đối với tài sản của nhà đầu tư nước ngoài cũng như chính sách liên quan tới tỉ giá hối đoái.
Bên cạnh đó, khi nhà đầu tư muốn tiến hành đầu tư vào tỉnh nào thì họ cũng cần quan tâm tới chiến lược phát triển kinh tế của địa phương đó. Những ưu tiên cho phát triển ngành nào của từng địa phương trong thời gian tới dẫn tới những ưu đãi khi nhà đầu tư được hưởng khi nhà đầu tư tiến hành dự án trong ngành đó. Nhà đầu tư có thể tìm hiểu thông qua Sở kế hoạch và đầu tư của các tỉnh, các công ty tư vấn về đầu tư.
Cũng tương tự, quy hoạch phát triển ngành cũng được nhà đầu tư quan tâm tìm hiểu để có thể nhận biết được định hướng phát triển của từng ngành trong thời gian tới. Từ đó, nhà đầu tư có thể biết được những lĩnh vực nào trong ngành được ưu tiên, trở thành mũi nhọn trong thời gian tới để có định hướng đầu tư phù hợp.
2.1.2.3.2. Một số yếu tố khác có liên quan:
Bên cạnh những yếu tố trên mà nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu khi nghiên cứu cơ hội đầu tư vào Việt nam, họ có thể dựa trên một số yếu tố khác như: danh mục kêu gọi đầu tư quốc gia, địa phương, các báo cáo nghiên cứu sơ bộ về thị trường ( nằm trong bước soạn thảo báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, sẽ được trình bày rõ hơn trong phần sau).
Danh mục kêu gọi đầu tư quốc gia, địa phương là một danh mục gồm các dự án mà quốc gia hay địa phương cần thực hiện trong một giai đoạn cụ thể mà Chính phủ hay địa phương cần kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện trong đó nêu rõ tên dự án, địa điểm cần thực hiện, các thông số kĩ thuật có liên quan, vốn đầu tư dự kiến, hình thức đầu tư cũng như địa chỉ mà nhà đầu tư có thể liên hệ khi muốn đầu tư. Với các dự án đã có sẵn dự án khả thi, nhà đầu tư không cần phải thông qua bước lập dự án mà chỉ cần phân tích để đưa ra quyết định đầu tư. Với các dự án chưa có sẵn báo cáo nghiên cứu khả thi, nhà đầu tư cần lập báo cáo nghiên cứu khả thi( những nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi được trình bày chi tiết ở mục 2.2). Đây là cơ sở để nhà đầu tư ra quyết định đầu tư và cũng là một yếu tố quan trọng trong chuẩn bị hồ sơ dự án để cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2.1.2.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư:
Để giới thiệu môi trường đầu tư – kinh doanh tại nước mình đến với các nhà đầu tư, nước nhận đầu tư sẽ tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua:
2.1.2.2.1. Chương trình xúc tiến của Việt nam ở nước ngoài:
Thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư của Việt nam ở nước ngoài, các hội chợ, triển lãm, hội nghị xúc tiến đầu tư cũng như các chuyến viếng thăm của các nhà lãnh đạo Việt nam, hình ảnh về môi trường đầu tư của Việt nam được đến gần hơn với nhà đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài được giải đáp những thắc mắc về quy định của Việt nam với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam cũng như những ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng khi tiến hành đầu tư tại Việt nam. Mục đích của các hoạt động xúc tiến đầu tư này là đưa ra những thông tin về tiềm năng cũng như môi trường kinh doanh thuận lợi nhằm thuyết phục nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư tại Việt nam.
2.1.2.2.2. Chương trình, hội nghị xúc tiến đầu tư do các tỉnh tổ chức:
Bên cạnh những chương trình xúc tiến đầu tư của Việt nam, các tỉnh cũng tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm thu hút đầu tư vào tỉnh mình thông qua việc giới thiệu những lợi thế của tỉnh cũng như những ưu đãi mà nhà đầu tư nước ngoài có thể nhận được khi tiến hành đầu tư vào tỉnh. Một số vấn đề mà nhà đầu tư nước ngoài quan tâm như:
- Tổng quan về lợi thế so sánh của địa phương so với những địa phương khác cũng như giới thiệu về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin về pháp luật, chính sách có liên quan tới thực hiện dự án FDI tại địa phương: Luật đầu tư chung, các văn bản liên quan đến khu công nghiệp và các tài liệu khác có liên quan đến triển khai dự án FDI tại tỉnh.
- Thông tin về cơ sở hạ tầng kĩ thuật trong và ngoài khu công nghiệp cũng như giá cả thuê đất, dịch vụ điện, nước.
2.2. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, tìm đối tác phía Việt nam (nếu có):
Theo quy định của hệ thống Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài có thể tự mình lập dự án nếu có đủ khả năng hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư được phép hoạt động tại Việt nam trong lập dự án cũng như lập hồ sơ xin giấy chứng nhận đầu tư. Tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư được phép hoạt động tại Việt nam có thể thuộc mọi thành phần kinh tế đăng kí hành nghề tư vấn đầu tư theo quy định của pháp luật phù hợp với quy định trong đăng kí kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật đầu tư) và các quy định của pháp luật về hành nghề tư vấn và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính chính xác, trung thực của dịch vụ tư vấn. Tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư với nhiều chuyên gia giỏi, am hiểu trong từng lĩnh vực chuyên môn của dự án như môi trường luật pháp tại Việt nam, các điều kiện ưu đãi về đầu tư… sẽ có vai trò tích cực trong đẩy nhanh quá trình lập dự án, đưa ý tưởng ban đầu của nhà đầu tư trở thành dự án khả thi. Đồng thời, các tổ chức dịch vụ tư vấn cũng đóng vai trò quan trọng trong phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức các hoạt động xúc tiến về đầu tư.
Dự án FDI dù được nhà đầu tư tự lập hay tiến hành thuê dịch vụ tư vấn về đầu tư thì để đưa ý tưởng ban đầu của nhà đầu tư trở thành dự án khả thi đều phải qua quá trình nghiên cứu tiền khả thi, khả thi.
2.2.1. Những nội dung nghiên cứu của dự án FDI:
Theo quy định của luật pháp Việt nam, nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư tại Việt nam phải có dự án. Đối với các dự án trong danh mục đầu tư quốc gia, địa phương đã có báo cáo nghiên cứu khả thi, nhà đầu tư không cần phải qua bước lập dự án. Đối với các dự án chưa có báo cáo nghiên cứu khả thi, nhà đầu tư cần thông qua bước lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi xuất phát từ nghiên cứu ý tưởng đầu tư đã được hình thành ở bước trên để làm căn cứ ra quyết định đầu tư và hoàn thiện hồ sơ dự án phục vụ cho đăng kí/thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng như là căn cứ để các đối tác có ý định tham gia đầu tư, tổ chức tín dụng tham gia vào thực hiện dự án hay cho vay. Cũng giống như với các dự án thông thường, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Pre – FS (Pre – Feasibility Study) và báo cáo nghiên cứu khả thi FS (Feasibility Study) của dự án FDI cũng bao gồm 6 nội dung chính trong đó ở báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, các nội dung được nghiên cứu ở mức khái quát để khẳng định lại tính khả thi của ý tưởng đầu tư đã được hình thành ở trên và báo cáo nghiên cứu khả thi trình bày chi tiết, rõ ràng hơn nhằm khẳng định lại về tính khả thi của dự án. Các nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án FDI bao gồm:
Nghiên cứu tổng quát tình hình kinh tế - xã hội
Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý
Nghiên cứu công nghệ kĩ thuật
Phân tích tài chính
Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội
Các nội dung trong một dự án FDI cũng giống như với các dự án đầu tư nói chung nhưng do những đặc trưng của mình mà các nội dung này có sự khác biệt trong một số chi tiết cụ thể như: phân chia lợi nhuận, tổ chức bộ máy quản lý, nghiên cứu thị trường.
2.2.1.1. Nghiên cứu tổng quát kinh tế - xã hội của dự án:
Các điều kiện kinh tế - xã hội tại nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới việc triển khai thực hiện dự án. Những khó khăn, thuận lợi của các điều kiện kinh tế - xã hội sẽ có tác động tới thời gian cũng như chi phí thực hiện dự án. Các yếu tố này đã được nhà đầu tư tìm hiểu ở giai đoạn trước. Nội dung của nghiên cứu đề cập đến một số yếu tố như:
Tình hình chính trị, xã hội, chính sách của Chính phủ, hệ thống luật pháp, các quy định đối với dự án FDI, các quy định về xuất nhập khẩu có liên quan đến yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án.
Điều kiện tự nhiên, xã hội của cả nước, ngành, vùng mà dự án dự định sẽ triển khai: tốc độ tăng trưởng, cơ sở hạ tầng, dân số, lao động
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng địa phương mà dự án dự định sẽ triển khai.
Qua những nội dung này có thể khái quát được những điều kiện kinh tế - xã hội vĩ mô có thể tạo thuận lợi hay khó khăn nếu triển khai thực hiện dự án để từ đó có được những biện pháp, cách thức cụ thể trong nghiên cứu thị trường, lựa chọn công nghệ.
2.2.1.2. Nghiên cứu thị trường đối với sản phẩm của dự án:
Đối với các dự án nói chung, nội dung nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn cách thức tiêu thụ sản phẩm cũng như công nghệ cho dự án thì với các dự án FDI, nội dung này được nghiên cứu kỹ do đối với nhà đầu tư nước ngoài, đây là thị trường còn rất mới, có thể khác biệt hẳn so với thị trường trong nước của nhà đầu tư.
Một số nội dung của nghiên cứu thị trường gồm:
Phát hiện cơ hội thị trường
Dự báo cung – cầu về thị trường sản phẩm của dự án
Các biện pháp nhằm xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường
Trong bước phát hiện cơ hội thị trường, bên cạnh việc xem xét các yếu tố về kinh tế như tiềm năng phát triển của nền kinh tế, đối tượng khách hàng cho sản phẩm của dự án thì với các dự án FDI, các yếu tố như thói quen tiêu dùng cũng như phong tục tập quán của người dân địa phương cũng có ảnh hưởng lớn tới việc tìm thị trường cho sản phẩm của mình của nhà đầu tư nước ngoài. Bước phát hiện cơ hội thị trường này có thể được thực hiện thông qua khảo sát, nghiên cứu sơ bộ về thị trường nhằm phát hiện ra mảng thị trường mà dự án sẽ cung cấp sản phẩm.
Với nội dung dự báo cung – cầu về thị trường sản phẩm cho dự án, cần xem xét tới tình hình cung – cầu về sản phẩm dự án đầu tư trong quá khứ và hiện tại để đưa ra những dự báo về tương lai. Một số phương pháp dự báo thường được sử dụng như: phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp hệ số co giãn cầu, phương pháp ngoại suy theo chuỗi thời gian.
Trên cơ sở những dự báo về cung – cầu sản phẩm trong tương lai, dự án sẽ đưa ra những biện pháp cần thiết để xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường cũng như đánh giá khả năng cạnh tranh so với các đối thủ thông qua việc phân đoạn thị trường để xác định đối tượng khách hàng của dự án, từ đó xác định thị trường mục tiêu mà dự án hướng tới cũng như đề ra được các chiến lược nhằm tiếp thị cho sản phẩm của dự án.
Một dự án FDI có bước nghiên cứu thị trường kĩ lưỡng sẽ tạo thuận lợi hơn cho nghiên cứu các nội dung tiếp theo của dự án, đặc biệt là việc lựa chọn công nghệ cho phù hợp với thị trường.
2.2.1.3. Nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý của dự án:
Lựa chọn bộ máy quản lý phù hợp, gọn nhẹ, có hiệu quả sẽ tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư đồng thời tăng tính năng động trong quá trình điều hành, quản lý dự án ở các giai đoạn sau. Tùy thuộc nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư nào sẽ tương ứng với một mô hình tổ chức quản lý phù hợp. Ví dụ như trong trường hợp dự án dự định triển khai theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, do không hình thành pháp nhân mới nên không có bộ máy quản lý riêng biệt mà các bên cùng góp vốn, cùng quản lý, cùng chia lợi nhuận theo những nội dung thỏa thuận trong hợp đồng. Còn trong hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý, do đó họ có thể chủ động lựa chọn mô hình quản lý phù hợp.
Một số mô hình tổ chức bộ máy quản lý thường được áp dụng như: mô hình tổ chức quản lý theo chức năng, theo khu vực địa lý, mô hình tổ chức quản lý dạng ma trận.
2.2.1.4. Nghiên cứu công nghệ của dự án:
Cũng giống như với các dự án thông thường, nghiên cứu công nghệ của dự án FDI gồm một số nội dung như: công nghệ mà dự án sử dụng, công suất máy móc, thiết bị, các yếu tố đầu vào, cơ sở hạ tầng, địa điểm thực hiện dự án… Đây là các căn cứ quan trọng, làm tiền đề cho phân tích tài chính của dự án FDI.
Đặc trưng của dự án FDI là thường gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ nên trong nghiên cứu về công nghệ của dự án cần đưa ra các tiêu chí về công nghệ, điểm mới, hiện đại hơn so với công nghệ hiện có tại nước nhận đầu tư cũng như mức tiêu thụ các yếu tố đầu vào và các tác động tới môi trường, các biện pháp xử lý ô nhiễm đối với chất thải của dự án. Một dự án FDI sẽ thuyết phục được các cơ quan quản lý đầu tư về mặt công nghệ nếu dự án sử dụng công nghệ hiện đại, đồng thời vẫn đảm bảo các yếu tố về môi trường.
2.2.1.5. Phân tích tài chính của dự án:
Đây là nội dung quan trọng với dự án FDI, là căn cứ để nhà đầu tư, các bên tham gia góp vốn cũng như các tổ chức tín dụng xem xét quyết định bỏ vốn đầu tư. Cũng như với các dự án thông thường khác, nghiên cứu tài chính của dự án FDI gồm một số nội dung chính như:
Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn của dự án
Phương thức huy động vốn (xác định các nguồn tài trợ cho dự án)
Tính toán các khoản thu, chi, lợi nhuận và lập ra báo cáo tài chính cho từng năm hay cho một giai đoạn của dự án
Tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
Ngoài các nội dung trên, với các dự án FDI, trong nghiên cứu tài chính cần đề cập tới tỉ lệ phân chia chi phí, lợi nhuận giữa các bên trong trường hợp đầu tư theo hình thức liên doanh hay hợp đồng hợp tác kinh doanh thông qua các dự báo tài chính của dự án và kế hoạch chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
2.2.1.6. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án:
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, mục tiêu quan trọng nhất để đi tới quyết định bỏ vốn đầu tư là lợi nhuận với mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. Khi đó các hiệu quả đối với kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư ít được nhà đầu tư chú ý xem xét tới, đặc biệt là các tác động môi trường mà dự án đưa tới với cộng đồng dân cư nơi đặt dự án do sẽ làm tăng thêm chi phí của dự án. Do đó, để được chấp thuận cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng như hỗ trợ triển khai dự án của chính quyền địa phương, của cộng đồng dân cư nơi đặt dự án, nhà đầu tư phải nghiên cứu kĩ những tác động của dự án tới các điều kiện kinh tế - xã hội như môi trường, tạo việc làm cho lao động địa phương, tác động tới cân đối ngoại tệ, cán cân xuất nhập khẩu, đóng góp cho ngân sách cũng như có tác động tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, phát triển các ngành nghề.
Trên đây là những nội dung cơ bản mà các dự án FDI cần phân tích đầy đủ. Tùy theo quy mô của dự án mà từng nội dung sẽ được nghiên cứu ở các mức độ khác nhau. Với dự án FDI, những yếu tố về sự khác biệt trong môi trường đầu tư cũng như nghiên cứu thị trường tại nước tiếp nhận đầu tư được nhà đầu tư nước ngoài chú trọng khi soạn thảo dự án đầu tư. Trên cơ sở dự án đầu tư này, nhà đầu tư nước ngoài có thể ra quyết định đầu tư đồng thời tiến hành các thủ tục chuẩn bị hồ sơ dự án để đăng kí hay thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư với cơ quan quản lý đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư.
2.2.2. Nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đàm phán, kí kết hợp đồng, chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho hồ sơ dự án:
Nếu như trong thời gian đầu thu hút đầu tư nước ngoài, Việt nam chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài tiến hành liên doanh với các doanh nghiệp quốc doanh nên vẫn chưa thực sự hấp dẫn nhà đầu tư thì sau đó, hình thức liên doanh với các doanh nghiệp tư nhân trong nước được chấp nhận trong liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài. Các bên sẽ tiến hành đàm phán để thống nhất với nhau về hình thức hợp tác, phân chia lợi nhuận, trách nhiệm giữa các bên…và kí điều lệ hay hợp đồng, đây là tài liệu nhà đầu tư nước ngoài cần chuẩn bị trong hồ sơ dự án.
Bên cạnh đó, để chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho dự án, tùy theo từng trường hợp nhà đầu tư nước ngoài cần phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường từ phía Sở chuyên ngành hay Bộ Khoa học tài nguyên và môi trường, thỏa thuận với địa phương nơi tiến hành dự án( trên nguyên tắc) về địa điểm, mức tiền thuê đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng cũng như các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý và năng lực tài chính thực hiện dự án của nhà đầu tư.
2.2.3. Các hoạt động hỗ trợ từ phía cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư:
Trong giai đoạn này, các cơ quan quản lý Nhà nước bên phía Việt nam sẽ cung cấp các thông tin về các quy định của Việt nam đối với dự án FDI cũng như giải đáp các vướng mắc, khó khăn của nhà đầu tư trong quá trình lập dự án như quy định về cách thức trình bày cũng như nội dung của một dự án FDI, các yêu cầu về nội dung của thỏa thuận, điều lệ liên doanh, hợp tác kinh doanh… Bên cạnh đó, các cơ quan xúc tiến đầu tư cũng có thể cung cấp một số dịch vụ liên quan tới lập dự án FDI đối với nhà đầu tư nước ngoài khi họ có nhu cầu với một mức phí nhất định.
Bên cạnh đó, trong quá trình đàm phán với phía nước ngoài, nếu gặp vướng mắc, bên Việt nam có thể tham khảo ý kiến Bộ kế hoạch và đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các bộ, ngành có liên quan. Đối với các dự án quy mô lớn hoặc dự án quan trọng do Chính phủ quyết định, để đảm bảo yêu cầu phối hợp liên ngành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bên Việt nam được Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm đàm phán sẽ tổ chức lấy ý kiến hoặc mời đại diện các cơ quan có liên quan cùng tham gia đàm phán với bên nước ngoài.
2.3. Thực hiện thủ tục trong cấp giấy chứng nhận đầu tư với dự án FDI:
Để được cấp giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư, nhà đầu tư phải tiến hành hoàn thiện hồ sơ dự án. Tùy theo quy mô cũng như tính chất của dự án mà dự án FDI theo quy trình đăng kí đầu tư hay thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư được mô tả trong sơ đồ sau:
Hình 1.4 – Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư
Giấy chứng nhận đầu tư
Đăng kí
Thẩm tra
=< 15 ngày
Loại dự án
Hồ sơ
30 ngày
=< 45 ngày
Loại dự án
Hồ sơ
<300 triệu VNĐ và
Không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
Bản đăng kí đầu tư
Báo cáo năng lực tài chính
Hợp đồng liên doanh/BCC, điều lệ doanh nghiệp
=>300 triệu VNĐ hoặc
Thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
VB đề nghị cấp GCNĐT
VB xác nhận tư cách pháp lý
Báo cáo năng lực tài chính
Giải trình KTKT
Hợp đồng, điều lệ
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài
Theo như quy trình trên, để được cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư phải tiến hành các thủ tục đăng kí hay thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư tùy theo tính chất cũng như quy mô dự án FDI theo quy định của Việt nam. Các bước công việc mà nhà đầu tư phải tiến hành trong giai đoạn này bao gồm:
Hình 1.5 – Các bước công việc trong hoàn thiện thủ tục pháp lý của dự án FDI
Thực hiện theo quy trình đăng kí,thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư
Chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư
Nhận giấy chứng nhận đầu tư, chuẩn bị cho giai đoạn triển khai dự án
2.3.1. Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự án xin cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Hồ sơ dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thay đổi về số tài liệu cần chuẩn bị tùy theo dự án đó được tiến hành theo quy trình đăng kí đầu tư hay thẩm tra đầu tư.
2.3.1.1. Theo quy trình đăng kí đầu tư:
Hồ sơ dự án đối với nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy trình đăng kí đầu tư, nhà đầu tư chỉ cần điền vào mẫu Đăng kí đầu tư. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, số lượng tài liệu cần chuẩn bị là nhiều hơn. Các tài liệu cần chuẩn bị trong hồ sơ dự án bao gồm:
- Văn bản đăng kí đầu tư (theo mẫu có sẵn, nhà đầu tư nước ngoài có thể liên hệ với Sở kế hoạch đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất nơi dự định tiến hành dự án).
- Báo cáo về năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và chịu trách nhiệm).
- Hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh nghiệp hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trong trường hợp thực hiện dự án đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải nộp kèm theo hồ sơ đăng kí kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Nội dung của điều lệ doanh nghiệp được quy định tại điều 22 Luật doanh nghiệp, nội dung của hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định tại điều 54 và 55 nghị định 108/NĐ – CP hướng dẫn thi hành luật đầu tư.
2.3.1.2. Theo quy trình thẩm tra:
Trong trường hợp này bên cạnh phải chuẩn bị những tài liệu như trên, nhà đầu tư nước ngoài cần chuẩn bị thêm:
- Giải trình Kinh tế - kĩ thuật của dự án.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư cần bao gồm bản sao quyết định thành lập hay hộ chiếu.
- Báo cáo về năng lực tài chính của nhà đầu tư ( do các tổ chức tín dụng xác nhận về các khả năng tài chính của nhà đầu tư, đảm bảo nhà đầu tư có khả năng tài chính để thực hiện dự án: tài khoản có tại ngân hàng lớn hơn vốn đầu tư dự kiến của dự án)
Nếu dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư phải nộp kèm theo Giải trình về khả năng đáp ứng điều kiện. Nếu quy mô vốn dưới 300 tỉ đồng trong trường hợp đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư phải nộp kèm theo giải trình về khả năng đáp ứng điều kiện nhưng không phải nộp giải trình kinh tế - kĩ thuật.
2.3.2. Trình tự cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Trước đây, Bộ kế hoạch và đầu tư là cơ quan đầu mối, tập trung về tiếp nhận và cấp giấy phép đầu tư trong phạm vi cả nước thì hiện nay với những quy định mới về phân cấp, đặc biệt Luật đầu tư chung 2005 và nghị định 108/2006/NĐ-CP đã phân cấp triệt để cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và ban quản lý KCN, KCX, KCNC trong tiến hành tiếp nhận và cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (KCN, KCX, KCNC) và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN, KCX, KCNC với địa phươ._. đang có sự cạnh tranh gay gắt trong thu hút nguồn vốn FDI, nếu nước ta không có những biện pháp thích hợp nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài thì họ sẽ chuyển sang các nước khác để đầu tư. Vì vậy, ta cần có các giải pháp nhằm tạo thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài khi họ tìm hiểu và đến làm ăn tại Việt nam. Các quan điểm cũng như định hướng của Nhà nước trong hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư không được đề cập một cách riêng biệt trong một văn bản mà được bao hàm trong quan điểm, định hướng chung về nhu cầu thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong các giai đoạn Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra các chỉ tiêu trong thu hút đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006 – 2010 như:
Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện: đạt khoảng 24 - 25 tỷ USD (tăng 70-75% so với giai đoạn 2001-2005) chiếm khoảng 17,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Vốn đăng ký bao gồm cả vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng vốn đạt khoảng 55 tỷ USD (tăng hơn 2 lần so với giai đoạn 2001–2005), trong đó vốn cấp mới đạt 41 tỷ USD và vốn bổ sung đạt khoảng 14 tỷ USD. Bình quân mỗi năm đạt khoảng 11 tỷ USD.
Bên cạnh đó, cần phải chú trọng thu hút đầu tư từ các nước G7 có công nghệ cao, đảm bảo phát triển bền vững.
Từ đó, đại hội cũng đề ra một số phương hướng phát triển cụ thể có liên quan đến tạo các điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài như: Đơn giản hoá thủ tục cấp phép đầu tư đối với đầu tư nước ngoài; thu hẹp các lĩnh vực không cho phép đầu tư và những lĩnh vực đầu tư có điều kiện, mở rộng lĩnh vực đăng ký đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển các lĩnh vực dịch vụ theo các cam kết quốc tế. Bên cạnh đó là khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ và cả nước, dự báo chuẩn xác nhu cầu thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng và công bố danh mục dự án và thu hút vốn FDI phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư.
3. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI:
3.1. Về phía Nhà nước:
3.1.1. Đảm bảo các cam kết về quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài:
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, các cam kết của Nhà nước đối với quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư nước ngoài có vai trò giúp họ an tâm trong quá trình đầu tư tại Việt nam, từ đó họ có thể tiến hành bỏ vốn để đầu tư trong dài hạn. Đặc biệt khi Việt nam đã tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế WTO cũng như tham gia vào tổ chức quốc tế khác thì cần phải tuân thủ theo các quy định của họ như nguyên tắc tối huệ quốc, nguyên tắc đối xử quốc gia…
Đồng thời, nhà đầu tư nước ngoài cũng rất quan tâm đến việc mình được đối xử như thế nào so với các nhà đầu tư trong nước. Qua các cuộc điều tra cho thấy, khi các nhà đầu tư nước ngoài được hỏi liệu họ mong muốn điều gì nhất ở quốc gia mà họ tới đầu tư, câu trả lời chung sẽ là “mong muốn được đối xử bình đẳng như các nhà đầu tư trong nước”. Trong 20 năm thu hút đầu tư nước ngoài vừa qua, mức độ đối xử bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài ngày càng tăng. Nếu như ở thời điểm ban đầu, nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài mà chỉ được liên doanh với các công ty nhà nước ở trong nước, đồng thời có sự phân biệt trong chi phí điện, nước…giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài (cơ chế 2 giá) thì đến Luật đầu tư chung 2005, cơ chế 2 giá áp dụng với nhà đầu tư nước ngoài đã bị bãi bỏ, đồng thời các hình thức đầu tư cũng được đưa ra đa dạng hơn, nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn giữa hình thức 100% vốn nước ngoài, liên doanh hay hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT khi tiến hành đầu tư. Tuy nhiên, vẫn có sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào % tỉ lệ vốn cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trong các công ty cổ phần hay nhà đầu tư nước ngoài vẫn phải đăng kí khi thực hiện dự án tại Việt nam với lý giải để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước. Về lâu dài, cần tạo ra sự bình đẳng hơn nữa giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời coi trọng những quyền hợp pháp mà nhà đầu tư nước ngoài nhận được khi có những thay đổi từ luật pháp trên cơ sở nguyên tắc không hồi tố, theo hướng áp dụng các chính sách có lợi hơn cho nhà đầu tư nước ngoài nếu có sự thay đổi từ phía luật pháp Việt nam.
3.1.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài theo hướng đồng bộ, tăng cường tính minh bạch, dự đoán được:
Do vẫn đang trong quá trình hoàn thiện nên hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài của Việt nam vẫn còn nhiều bất cập, các quy định chồng chéo, mâu thuẫn nhau, hướng dẫn chậm ban hành không chỉ gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước mà còn gây khó khăn cho nhà đầu tư trong tìm hiểu cũng như thực hiện các thủ tục. Vì vậy, hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài trong thời gian tới cần được sửa đổi theo một số nguyên tắc như:
- Phù hợp với các thông lệ quốc tế cũng như đảm bảo đưa ra được các ưu đãi cạnh tranh hơn so với các nước khác.
- Các văn bản luật được ban hành phải phù hợp với các cam kết mà Việt nam đã kí.
- Các văn bản luật phải nhất quán, có sự đồng thuận của các bộ ngành cũng như sự tham gia của các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
Muốn vậy, trong thời gian tới, cần tăng cường rà soát các văn bản luật hiện hành để tìm ra và sửa đổi hay loại bỏ các văn bản không còn phù hợp với tình hình thực tiễn hay các văn bản hiện đang có sự chồng chéo, mâu thuẫn nhau, đồng thời có sự so sánh với các cam kết quốc tế mà Việt nam đã kí kết để có sự điều chỉnh cho phù hợp nhằm đảm bảo tính nhất quán, đồng bộ của các văn bản luật. Đồng thời, trong quá trình tổ chức soạn thảo luật cần có sự tham khảo ý kiến rộng rãi của các bộ ngành có liên quan cũng như lấy ý kiến từ phía các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trước được ban hành. Có như vậy mới đảm bảo tính nhất quán, minh bạch cũng như gắn liền với hoạt động thực tế của mỗi văn bản, quy định. Bên cạnh đó, trong quá trình soạn thảo luật, cần lựa chọn được đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi tham gia soạn thảo cũng như cần có sự tham khảo kinh nghiệm xây dựng văn bản pháp luật của các nước.
Chủ trương phân cấp triệt để cho địa phương và các ban quản lý trong quản lý hoạt động đầu tư theo tinh thần của Luật đầu tư chung 2005 đã đem lại những kết quả tốt trong rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài nhưng vẫn còn có những khó khăn do năng lực địa phương còn hạn chế. Vì vậy, cần phải có những tổng kết, đánh giá những quy định trong phân cấp để phát hiện các điểm còn bất cập, sai sót. Đồng thời cần tăng cường các hoạt động thanh tra, giám sát của Chính phủ trong ban hành các quy định về thu hút đầu tư của các địa phương cũng như các ban quản lý.
Các văn bản pháp luật sau khi đã được phê duyệt cần được thông báo công khai đến các bộ ngành, địa phương và đặc biệt là trên các phương tiện thông tin đại chúng, Internet…để nhà đầu tư có thể nhanh chóng nắm bắt. Đồng thời, các văn bản hướng dẫn đi kèm luật cần được nhanh chóng đưa ra để các đơn vị có thể thực hiện, tránh tình trạng chờ đợi.
3.1.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ:
Công tác xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, quy hoạch phát triển ngành, vùng lãnh thổ là một vấn đề rất bức xúc dù đã được các cơ quan hữu quan của Việt nam đề cập tới nhiều lần. Một thực tế đặt ra là nhiều địa phương, ngành đã phát triển không có quy hoạch hay chất lượng công tác lập quy hoạch thấp, không phù hợp với yêu cầu thực tiễn đã dẫn tới nhiều bất cập như đã phân tích ở phần II. Đồng thời các quy hoạch này, đặc biệt là quy hoạch về đất đai, cũng không được công khai tới nhà đầu tư khiến họ thiếu thông tin, ảnh hưởng lớn tới công tác chuẩn bị đầu tư của họ. Chính vì vậy, yêu cầu đặt với mỗi ngành, địa phương ra là phải nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, đồng thời với tăng cường tính công khai, minh bạch của các quy hoạch này ( các giải pháp cụ thể sẽ được đề cập ở phần 3.2 và 3.3 trong các giải pháp với bộ, ngành và địa phương)
3.1.4. Tăng cường quản lý Nhà nước trong cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Tăng cường quản lý với cấp giấy chứng nhận đầu tư không có nghĩa là Nhà nước giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư mà Nhà nước, với vai trò quản lý ở tầm vĩ mô của mình sẽ tạo ra hành lang pháp lý cũng như các định mức chuẩn chung thống nhất cho hoạt động cấp giấy chứng nhận đầu tư của các địa phương, ban quản lý, tránh tình trạng cấp giấy chứng nhận đầu tư không đúng với thẩm quyền của mình cũng như những tiêu cực, gian lận trong cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Để làm được điều này, Nhà nước cần tăng cường các hoạt động thanh tra, giám sát trong cấp giấy chứng nhận đầu tư của các địa phương, ban quản lý đồng thời tăng cường kênh thông tin giữa địa phương với các bộ chuyên ngành nhằm giúp cho các bộ chuyên ngành này có thể quản lý được tình hình cấp giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực mà mình phụ trách.
3.1.5. Cải cách hành chính trong tiến hành thủ tục đầu tư theo hướng minh bạch, giảm bớt các thủ tục phiền hà:
So với thời điểm trước đây, các thủ tục mà nhà đầu tư nước ngoài phải tiến hành giảm bớt đi rất nhiều. Theo quy định phân cấp, các cơ quan quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận đầu tư sẽ đứng ra làm đầu mối nhận hồ sơ đăng kí cấp giấy chứng nhận đầu tư và có trách nhiệm liên hệ với các cơ quan, bộ ngành có liên quan trong thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư và nhà đầu tư cũng nhận giấy chứng nhận đầu tư tại nơi mình nộp hồ sơ ( thủ tục “một cửa”). Tuy nhiên, đây mới chỉ là một cửa trong cấp giấy chứng nhận khi đã có đủ hồ sơ, nhà đầu tư nước ngoài vẫn phải đến các nơi khác để xin báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy chứng nhận năng lực tài chính của nhà đầu tư, tức là vẫn phải có các giấy phép con, cơ chế xin cho dễ nảy sinh tiêu cực. Vì vậy, nếu các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư này có thể làm cho nhà đầu tư bước này tức là hình thành cơ chế “một cửa” theo đúng nghĩa sẽ tạo thuận lợi rất nhiều cho nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, các thủ tục hành chính cần được công bố công khai qua các phương tiện thông tin đại chúng, các giới thiệu của địa phương khi xúc tiến đầu tư và đặc biệt trên Internet để nhà đầu tư có thể biết được. Hiện tại, thành phố Hồ Chí Minh là địa phương điển hình trong thực hiện công khai, minh bạch thủ tục hành chính. Mọi thông tin nhà đầu tư quan tâm hay khó khăn vướng mắc nhà đầu tư nước ngoài gặp phải đều được cơ quan chuyên trách là Trung tâm xúc tiến thương mại và Đầu tư giải quyết. Điểm đặc biệt là thủ tục đăng kí đầu tư đã được đưa lên website của trung tâm nên thời gian chờ đợi cho nhà đầu tư được rút ngắn rất nhiều, chỉ còn 2 ngày so với quy định của Luật là 15 ngày. Đây là mô hình cần được phát triển rộng trên phạm vi cả nước để giảm bớt các thủ tục phiền hà cũng như tiêu cực trong hoạt động cấp giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài.
3.1.6. Cần tăng cường vai trò của cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư:
Hiện tại, Cục đầu tư nước ngoài với 3 trung tâm xúc tiến đầu tư ở 3 miền đảm nhiệm vai trò là đơn vị thống nhất quản lý Nhà nước về xúc tiến đầu tư trên phạm vi toàn quốc. Với những quy định về phân cấp triệt để trong cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các địa phương và ban quản lý các khu công nghiệp, Cục đầu tư nước ngoài hiện không còn tiếp nhận hồ sơ dự án mà hoạt động sẽ chuyển nhiều sang xúc tiến đầu tư. Trong thời gian tới, để tăng cường vai trò là cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư của Cục đầu tư nước ngoài, cần có thêm những quy định rõ ràng hơn về quyền hạn cũng như trách nhiệm của Cục trong quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư để thống nhất quản lý trong xúc tiến đầu tư, tăng cường thông tin tới nhà đầu tư đồng thời nâng cao các dịch vụ trước khi cấp giấy phép và dịch vụ cấp giấy phép trong chuẩn bị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài ở các địa phương, ban quản lý khu công nghiệp.
3.2. Về phía các địa phương, ban quản lý KCN:
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch:
Thời gian qua, các địa phương có chất lượng quy hoạch chưa tốt, thậm chí phát triển không có quy hoạch dẫn tới nhiều vấn đề bức xúc. Nguyên nhân là do hệ thống thông tin dự báo không tốt, không dựa trên các điều kiện tự nhiên xã hội của tỉnh mình mà chạy theo số đông, từ đó dẫn tới tình trạng một số ngành có quá nhiều giấy phép đầu tư được cấp, cung lớn hơn cầu dẫn tới sản phẩm dư thừa, ảnh hưởng lớn tới thực hiện dự án của nhà đầu tư nước ngoài. Đây là nguyên nhân chủ quan từ phía Việt nam nhưng lại gây thiệt hại cho nhà đầu tư nước ngoài, thể hiện sự hỗ trợ cho nhà đầu tư nước ngoài chưa tốt.
Vì vậy, các địa phương cần rà soát cũng như xây dựng lại tất cả các quy hoạch ngành, vùng của mình, từ đó bổ sung, thay đổi cho phù hợp thực tế theo hướng dựa trên các dự báo dài hạn, có thể mời các nhà đầu tư nước ngoài tham gia. Đồng thời, khi có những thay đổi trong quy hoạch, địa phương cần thông báo trước cho nhà đầu tư để họ có những điều chỉnh kịp thời. Điều này cũng thể hiện tính công khai, minh bạch của các địa phương trong xây dựng quy hoạch.
Bên cạnh đó, các địa phương cũng cần xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư cho tỉnh mình trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, tham khảo ý kiến các bộ, ngành để đưa ra được các danh mục dự án chi tiết hơn, thực tế hơn, có thể gồm cả báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chứ không chỉ là tên dự án như hiện nay. Đồng thời, nếu có thể, không nên quy định quá chi tiết hình thức đầu tư mà nên để nhà đầu tư có nhiều lựa chọn hơn.
3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư cũng như hoạt động cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Nâng cao chất lượng trong cấp giấy chứng nhận đầu tư sẽ cho phép các địa phương giảm bớt thời gian chờ đợi cho nhà đầu tư cũng như lựa chọn được các nhà đầu tư có năng lực có thể tiến hành dự án. Để làm được điều này các địa phương, ban quản lý cần phải:
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lưc, lựa chọn các cán bộ có chuyên môn cao, có phẩm chất, năng lực tốt trong hoạt động lập quy hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, xúc tiến đầu tư. Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất.
Bên cạnh đó, các địa phương cần tăng cường phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong xin ý kiến thẩm tra các dự án cũng như để các bộ liên quan có thể thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực của mình. Giữa địa phương và trung ương hiện nay đều đã có đường truyền Internet tốc độ cao nhưng mới chỉ có một số ít địa phương sử dụng website để tạo kênh thông tin riêng cho mình. Vì vậy, các địa phương cũng như ban quản lý cần tăng cường sử dụng kênh thông tin này không chỉ với các bộ ngành mà còn có thể tạo ra kênh thông tin về xúc tiến đầu tư vào tỉnh, KCN mình.
Ngoài ra, cải cách thủ tục hành chính trong cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng là một phương thức nhằm tạo thuận lợi hơn cho nhà đầu tư nước ngoài. Ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư có thể thành lập một bộ phận chuyên trách có trách nhiệm trong giải quyết khó khăn cho nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, ở các cơ quan về xúc tiến đầu tư cũng có bộ phận có chức năng tương tự nhưng hoạt động vẫn chưa thực sự hiệu quả, các dịch vụ cung cấp tới nhà đầu tư còn ít. Bộ phận chuyên trách này có chức năng cung cấp dịch vụ về chuẩn bị đầu tư tới các nhà đầu tư nước ngoài: dịch vụ trước khi cấp giấy chứng nhận: cung cấp thông tin pháp luật, lập hồ sơ dự án; dịch vụ cấp giấy chứng nhận; dịch vụ sau khi cấp giấy chứng nhận trên cơ sở nhà đầu tư nước ngoài sẽ đóng thêm một khoản phí nhưng tạo sự yên tâm cho họ trong quá trình chuẩn bị đầu tư của mình khi họ chưa tin tưởng vào các dịch vụ tư vấn tư nhân. Thêm vào đó, nhờ có cơ quan này mà thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng nhanh hơn do cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư đã nắm rõ các thông tin về dự án của nhà đầu tư. Bên cạnh đó, cơ quan chuyên trách này sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng trong trả lời các vướng mắc của nhà đầu tư nước ngoài. Với chức năng như vậy, cơ quan này có thể đặt trong cơ quan xúc tiến đầu tư của địa phương, ban quản lý để tăng tính hiệu quả trong hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án.
3.3. Về phía các bộ ngành:
3.3.1. Hoàn thiện các quy định chuẩn mực, định mức trong ngành mình phụ trách:
Các bộ ngành với chức năng là cơ quan quản lý trong lĩnh vực mà mình phụ trách sẽ đưa ra các quy định, chuẩn mực trong ngành của mình như: Bộ tài nguyên môi trường đưa ra các chuẩn mực trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bộ xây dựng ban hành các tiêu chuẩn trong xây dựng…Với một số loại dự án có quy mô lớn phù hợp với quy hoạch, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn thuộc lĩnh vực kinh doanh khu đô thị, khu nghỉ dưỡng thì việc lập Đánh giá tác động môi trường theo nhà đầu tư là không cần thiết. Đã có kiến nghị xem xét trong danh mục các dự án cần lập và trình duyệt Đánh giá tác động môi trường cần phân thành nhóm các dự án phải lập và trình duyệt Đánh giá tác động môi trường trước và nhóm các dự án có thể lập và trình duyệt sau khi cấp chứng nhận đầu tư. Vì vậy, trong thời gian tới các bộ ngành cần rà soát lại các quy định, chuẩn mực, định mức trong lĩnh vực mình phụ trách nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn trong thẩm tra cấp chứng nhận đầu tư cho dự án.
3.3.2. Giảm thiểu các thủ tục hành chính phiền hà cho nhà đầu tư:
Luật đầu tư chung 2005 tuy có quy định về thủ tục “một cửa” nhưng mới chỉ là một cửa trong cấp chứng nhận đầu tư, thực tế nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình hoàn thiện hồ sơ dự án vẫn phải đến các cơ quan khác như đến bộ tài nguyên môi trường để có xác nhận về báo cáo đánh giá tác động môi trường, đến các cơ quan an ninh để xin xác nhận về phòng cháy chữa cháy…Vì vậy, các bộ ngành cần giảm thiểu các thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian chờ đợi cho nhà đầu tư.
3.3.3. Tăng cường sự phối hợp với các địa phương, ban quản lý KCN:
Đối với các dự án địa phương, ban quản lý KCN cần xin ý kiến của các bộ ngành có liên quan, thông tin giữa các cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong rút ngắn thời gian chờ xin ý kiến, từ đó rút ngắn thời gian chờ được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Vì vậy, giữa các cơ quan này cần tăng cường kênh thông tin với nhau nhằm quản lý có hiệu quả hơn với các dự án.
3.4. Về phía Cục đầu tư nước ngoài:
3.4.1. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật và chính sách về đầu tư nước ngoài:
Với chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài của mình, trong thời gian tới, Cục cần tiếp tục công tác tuyên truyền, tập huấn kịp thời cho các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp về nội dung của các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và các cam kết quốc tế có liên quan đến đầu tư.
Bên cạnh đó, Cục cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt nam, trong đó đặc biệt chú trọng trong rà soát các thủ tục về đầu tư và các mẫu văn bản áp dụng trong thủ tục đầu tư để đề xuất phương án điều chỉnh thích hợp.
Đồng thời, Cục cũng cần nghiên cứu, đề xuất các nội dung để đưa vào Thông tư hướng dẫn thi hành nghị định 108/2006/NĐ – CP trên cơ sở tập hợp các vướng mắc của các địa phương, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện, từ đó có những bổ sung, hoàn thiện cho cơ chế chính sách về đầu tư.
3.4.2. Tăng cường vai trò trong quản lý Nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Trong thời gian tới, Cục cần đổi mới và tăng cường năng lực cho công tác thu thập, tổng hợp thông tin, đánh giá hiệu quả đầu tư, nghiên cứu chuyên đề về đầu tư nước ngoài nhằm đảm bảo cho việc nắm bắt kịp thời thông tin về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước, phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng quy hoạch, kế hoạch và công tác xúc tiến đầu tư.
Đồng thời, cần tăng cường rà soát công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư, kiểm tra, giám sát tình hình cấp phép và quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngoài của các địa phương nhằm giúp Bộ thực hiện thẩm quyền quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô về đầu tư nước ngoài trên phạm vi cả nước.
3.4.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế:
Đóng vai trò là cơ quan được giao đầu mối trong tổng hợp, xây dựng và theo dõi thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, thông qua đó thống nhất hoạt động xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước, trong thời gian tới, Cục cần tiếp tục đổi mới công tác xúc tiến đầu tư phù hợp với yêu cầu thực tế và định hướng thu hút đầu tư nước ngoài trong thời gian tới, chú trọng xúc tiến đầu tư theo các đối tác, dự án cụ thể.
Bên cạnh đó, cần chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, đối tác đầu tư để phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư cũng như hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài; tăng cường hơn nữa các hoạt động tập huấn, đào tạo, tăng cường năng lực về công tác xúc tiến đầu tư, tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư nước ngoài hàng năm sử dụng ngân sách nhà nước.
Đồng thời, cần tổng hợp, xây dựng và theo dõi thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, thông qua đó nhằm thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước.
Đi đôi với tổ chức các hoạt động quảng bá, tổ chức hội thảo giới thiệu môi trường đầu tư ở trong nước, cần triển khai thực hiện đề án tăng cường bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại thông báo số 103/TB – VPCP ngày 9/5/2007. Trước mắt cần sớm ban hành thông tư liên bộ với Bộ ngoại giao để triển khai thực hiện.
Ngoài ra, trong hoạt động xúc tiến đầu tư, Cục cần phải tăng cường hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư ở các cấp, giữa trong nước với các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, đồng thời nâng cao chất lượng tài liệu, cán bộ, kĩ thuật cho xúc tiến đầu tư.
3.5. Một số kiến nghị với các nhà đầu tư:
Công việc chuẩn bị đầu tư là yếu tố có tính chất chủ quan, thuộc bản thân các nhà đầu tư. Qua thực trạng công tác chuẩn bị đầu tư thời gian qua, có thể đưa ra một số giải pháp có tính chất định hướng để nhà đầu tư có thể tham khảo như sau:
3.5.1. Đối với các bên Việt nam trong liên doanh:
Các bên Việt nam khi tham gia liên doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh sử dụng vốn Nhà nước tham gia liên doanh cần lựa chọn những người có đủ trình độ chuyên môn cũng như khả năng ngoại ngữ, phẩm chất tốt khi tham gia đại diện cho phía Việt nam trong các liên doanh để từ đó giảm bớt được các mâu thuẫn dễ nảy sinh trong quá trình triển khai dự án ở giai đoạn sau.
Bên cạnh đó, trong quá trình tìm kiếm đối tác liên doanh nước ngoài, bên Việt nam cần đa dạng hóa các kênh thông tin để lựa chọn đối tác có đủ năng lực thông qua tìm hiểu mục đích của nhà đầu tư nước ngoài là muốn làm ăn lâu dài tại Việt nam hay chỉ muốn lợi dụng để kiếm lời. Mặt khác, cần có những nhận định đúng đắn về năng lực tài chính, công nghệ của phía đối tác thông qua nhiều nguồn thông tin khác nhau: từ các bộ ngành, ban quản lý KCN để lựa chọn nhà đầu tư thích hợp.
3.5.2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
3.5.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự án:
Qua các tồn tại đã nêu ở trên ta có thể thấy, một trong những nguyên nhân khiến dự án bị giải thể là do hoạt động ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư chưa tốt: nhà đầu tư nghiên cứu chưa kĩ các quy định, thị trường tại Việt nam khiến không lường trước được các rủi ro trong giai đoạn triển khai. Vì vậy, nhà đầu tư nước ngoài cần nghiên cứu kĩ lưỡng về thị trường, các quy định, thủ tục đầu tư cũng như các ưu đãi đầu tư mà dự án được nhận khi tiến hành lập dự án để đưa ra được các quyết định đúng đắn. Đồng thời, nhà đầu tư nước ngoài cần chuẩn bị kĩ lưỡng về mặt tài chính, đảm bảo các nguồn vốn có thể huy động để hoàn thiện hơn công tác chuẩn bị đầu tư của mình.
Bên cạnh đó, các quy định về nội dung, hình thức của dự án đầu tư, hợp đồng liên doanh cần được nhà đầu tư tìm hiểu kĩ, tránh các sai sót khiến phải sửa chữa nhiều lần.
3.5.2.2. Cần sử dụng các dịch vụ tư vấn trong chuẩn bị đầu tư:
Thực tế ở Việt nam hiện nay, các dịch vụ tư vấn trong hoạt động chuẩn bị đầu tư nước ngoài vẫn còn rất ít và chất lượng chưa cao. Vì vậy, các tổ chức tư vấn trong nước với những ưu thế về hiểu rõ các quy định, trình tự, thủ tục trong chuẩn bị đầu tư của các dự án FDI cũng như trong lập dự án FDI, nhà đầu tư nước ngoài có thể tiếp cận để được cung cấp thông tin đầy đủ về pháp luật, chính sách liên quan tới đầu tư, giảm bớt số công việc mình cần tự thực hiện, đồng thời rút ngắn thời gian dự án được cấp chứng nhận, đáp ứng kịp thời về tiến độ thời gian, tránh bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
KẾT LUẬN
Tóm lại, trong thời gian qua, Việt nam đã có nỗ lực rất nhiều trong cải thiện môi trường đầu tư, từ đó tạo thuận lợi hơn cho nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành tìm hiểu cơ hội đầu tư nói riêng cũng như trong hoạt động chuẩn bị đầu tư nói chung. Tuy nhiên, những quy định, thủ tục có liên quan tới hoạt động chuẩn bị đầu tư với dự án FDI ở nước ta hiện nay vẫn còn rất nhiều điểm hạn chế. Đồng thời, các dự án FDI đăng kí có quy mô ngày càng lớn nên đòi hỏi công tác chuẩn bị đầu tư phải tiến hành kĩ càng, tránh các rủi ro trong các giai đoạn sau, hiệu quả của các dự án FDI được thực hiện là yêu cầu bắt buộc để có thể nâng cao khả năng thu hút vốn FDI cũng như tạo sự tin tưởng làm ăn lâu dài nơi nhà đầu tư. Chính vì vậy, những giải pháp đưa ra cần phải tiến hành mạnh mẽ, bởi có những cơ hội đầu tư nếu bỏ lỡ sẽ không thể có lần thứ hai. Báo cáo khả quan của UNCTAD cũng như những đánh giá tích cực của World Bank đối với nước ta trong cải thiện môi trường đầu tư những năm qua đã tạo thêm động lực để chúng ta tiếp tục quá trình này.
Với đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI”, chuyên đề đã đưa ra những khó khăn, vướng mắc trong công tác chuẩn bị đầu tư từ phía các nhà đầu tư nước ngoài, phía đối tác Việt nam cũng như của các cơ quan quản lý Nhà nước. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về pháp luật, chính sách cũng như các thủ tục hành chính trong giai đoạn này đối với các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như một số gợi ý đối với nhà đầu tư nước ngoài cũng như phía đối tác Việt nam để hoạt động chuẩn bị đầu tư ngày càng được thuận lợi, nhanh chóng hơn và hiệu quả của các dự án đầu tư cũng cao hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – TS Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế Đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – Giáo trình lập dự án đầu tư, NXB thống kê, 2005.
TS. Nguyễn thị Hường – Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI, NXB thống kê, 2002.
Bộ KH – ĐT – Bài giảng lập và thẩm định dự án đầu tư, 1998.
Nhiều tác giả - 20 năm đầu tư nước ngoài, nhìn lại và hướng tới 1987 – 2007, NXB tri thức 2008.
Viện quản lý kinh tế TW - Tìm hiểu Luật đầu tư 2005, 2007.
Bộ KH – ĐT, Kỷ yếu 20 năm đầu tư nước ngoài tại Việt nam, 2008
ThS Đinh Đào Ánh Thuỷ, Bài giảng Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ, Hà Nội, 8/2007.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Luật Kinh tế - Tổ Bộ môn Luật Đầu tư, Văn bản pháp luật về Đầu tư, NXB Công an Nhân dân, 2007.
Cục đầu tư nước ngoài – Tập bài giảng giới thiệu thủ tục pháp lý khi tiến hành đầu tư tại Việt nam.
John F.Kenedy School Goverment, Chương trình Châu Á – Lựa chọn thành công, bài học từ Đông Á và Đông Nam Á cho tương lai Việt nam.
Cục đầu tư nước ngoài – Tập bài giảng giới thiệu quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam.
ThS Nguyễn Văn Tuấn, Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam, NXB Tư pháp, 2005.
Ngân hàng Thế giới, Báo cáo phát triển Thế giới 2005: Môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi người, NXB Văn hoá – Thông tin, 2005.
Ngân hàng Thế giới, Báo cáo phát triển Việt Nam 2006 – Kinh doanh, Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam, Hà Nội 6-7/12/2005.
Ngân hàng Thế giới, Báo cáo phát triển Việt Nam 2007 – Hướng đến tầm cao mới, Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam, Hà Nội 14-15/12/2006.
Nghị quyết đại hội Đảng cộng sản Việt nam toàn quốc khóa VII, VIII, IX, X.
Trang tin điện tử - Bài học thu hút đầu tư nước ngoài,quy hoạch KCN có lợi thế; Đầu tư nước ngoài vào Việt nam: thiếu quy hoạch dài hạn; Hiện trạng đi trước, quy hoạch theo sau?
Làn sóng FDI lãng quên nông nghiệp,
Loay hoay giải bài toán thu hút đầu tư; Pháp luật đầu tư nước ngoài trong quá trình đổi mới kinh tế tại Việt nam,
Cung cấp miễn phí thông tin quy hoạch cho nhà đầu tư,
Đầu tư tại Việt nam thiếu hiệu quả,
Luật đầu tư và những bất cập,
Đầu tư nước ngoài còn thiếu quy hoạch trong dài hạn,
Thực trạng quy hoạch KCN, KCX ở Việt nam những năm qua,
Rút giấy phép của các dự án FDI: diễn biến, nguyên nhân và các giải pháp,
Thực trạng khổng lồ của quy hoạch treo, dự án treo,
Thu hút đầu tư nước ngoài: chủ trương chưa đi cùng thực tiễn; Cấp phép đầu tư: qua nhiều cửa mới đến một cửa?
Nên tháo bỏ rào cản đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; Tính hình thức trong đăng kí kinh doanh,
Xúc tiến đầu tư, khắc phục tình trạng khép kín, phá vỡ lợi ích của nhau,
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1 – Chu trình của một dự án FDI 11
Hình 1.2 - Các điểm mốc trong thực hiện dự án FDI 12
Hình 1.3 – Các công việc chính cần thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 15
Hình 1.4 – Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư 31
Hình 1.5 – Các bước công việc trong hoàn thiện thủ tục pháp lý của dự án FDI 32
Hình 1.6 – Quy trình cấp giấy chứng nhận đầu tư với dự án thuộc diện đăng kí đầu tư 34
Hình 1.7 – Quy trình thẩm tra dự án cầnTTCP chấp thuận chủ trương đầu tư 36
Hình 1.8 – Quy trình thẩm tra dự án không cần TTCP phải chấp thuận chủ trương đầu tư 37
Hình 2.1 – Vốn FDI đăng kí và vốn thực hiện 1988-2007 39
Hình 2.2 – Số lượng dự án FDI cấp mới 1988-2007 40
Hình 2.3 – Tỷ lệ dự án giải thể và cấp mới trên tổng số dự án đăng kí 45
Hình 2.4 – Nguyên nhân khiến nhiều dự án FDI phải giải thể trước thời hạn 54
Bảng 2.1 – Quy mô, số lượng dự án FDI tăng vốn giai đoạn 1988 – 2007 43
Bảng 2.2 – Số lượng dự án bị giải thể giai đoạn 1988 -2007 46
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7502.doc