LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Luật đất đai 1993 khẳng định: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hĩa xã hội, an ninh quốc phịng”. Cùng với sự phát triển của xã hội thì đất đai cĩ một vị trí ngày càng quan trọng khơng thể thay thế được.
Cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của đất nước,
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong nhiều năm qua cơng tác này thu được nhiều thành quả tạo điều kiện cho người dân được quyền làm chủ đất đai, là động lực phát triển sản xuất, gĩp phần ổn định kinh tế xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, tranh chấp, khiếu kiện vẫn xảy ra thường xuyên. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của việc này là các chủ sử dụng đất khơng cĩ đầy đủ giấy tờ pháp lý, đất cĩ nguồn gốc khơng rõ ràng,...Điều này gây nhiều khĩ khăn cho cơng tác giải quyết khiếu kiện nĩi riêng và cơng tác quản lý đất đai nĩi chung.
Để quản lý chặt chẽ quỹ đất quốc gia, Nhà nước cần xây dựng một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra đời giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, khai thác tốt tiềm năng đất và chấp hành đúng luật đất đai. Đồng thời, giúp Nhà nước quản chặt chẽ từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất từ đĩ lập quy hoạch, kế hoạch hợplý, hiệu quả, tiết kiệm hơn.
Đơ Lương là một huyện thuần nơng đang từng bước tiến hành cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nên các nhu cầu về đất đai ngày càng tăng. Vì vậy việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho thị trường bất động sản phát triển, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Trong những năm gần đây cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết quả tuy nhiên do nhiều nguyên nhân nên cơng tác này vẫn cịn gặp nhiều khĩ khăn, vướng mắc đặc biệt là cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế và những kiến thức đã học, được sự đồng ý của khoa Bất động sản & Kinh tế tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của cơ giáo Thạc sĩ Ngơ Phương Thảo và phịng Tài nguyên & Mơi trường huyện Đơ Lương tạo điều kiện, em chọn đề tài: “ Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An”.
Mục đích đề tài.
Hệ thống cơ sở khoa học về cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đánh giá thực trạng cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện trong những năm gần đây từ đĩ rút ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Phạm vi nghiên cứu: địa bàn huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An
Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài vận dụng các văn bản, chính sách đất đai của Nhà nước và các tài liệu của phịng Tài nguyên và Mơi trường.
Các phương pháp được sử dụng là: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, điều tra xã hội học,…
Ý nghĩa của đề tài.
_ Ý nghĩa học tập: Đây là cơ hội tốt cho sinh viên củng cố kiến thức đã học đồng thời tiếp cận với mơi trường thực tế.
_ Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu từ đĩ đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nội dung đề tài.
Chương I. Cơ sở khoa học của cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương II. Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đơ Lương tỉnh Nghệ An.
Chương III. Giải pháp đẩy mạnh cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đơ Lương.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CƠNG TÁC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Vai trị của đất đai và sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vai trị của đất đai.
Sự tồn vong, suy thịnh của mỗi quốc gia đều gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền quốc gia hay nĩi cách khác là bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất. Hiến pháp nước ta năm 1992 đã khẳng định: “ Đất đai là nguồn tài nguyên vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hĩa, xã hội, an ninh, quốc phịng.”
Tuy vậy đất đai khơng phải là tài nguyên vơ hạn, vì vậy việc sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên này một cách hợp lý là nhiệm vụ cấp thiết của mỗi quốc gia. Thời gian gần đây quá trình đơ thị hĩa diễn ra nhanh chĩng, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên nhu cầu sử dụng đất tăng lên trên tất cả mọi lĩnh vực. Việc quản lý sử dụng đất khơng chỉ cĩ ý nghĩa quyết định tương lai của mỗi địa phương mà cịn là điều kiện thực hiện chiến lược phát triển chung của đất nước.
Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và hội nhập quốc tế đã tạo cho nước ta nhiều điều kiện để phát triển. Bên cạnh các cơ hội phát triển nĩ cịn mang lại nhiều khĩ khăn và thách thức lớn, việc đảm bảo chế độ sở hữu Nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp Nhà nước quản lý thống nhất đất đai trên tồn quốc, giúp cho các tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, hộ gia đình và cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) yên tâm đầu tư, phát huy tiềm năng của đất đai, đồng thời nâng cao trách nhiệm của tồn xã hội đối với việc khai thác và tái tạo nguồn tài nguyên đất.
Tuy vậy thực tế cho thấy cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nhiều nơi cịn buơng lỏng, tình trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khơng đúng đối tượng, đúng thẩm quyền, sử dụng đất sai mục đích, lãng phí,… Vì vậy để quả lý đất đai ngày cang tốt hơn thì việc đầu tiên cần thực hiện tốt là cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng. Nĩ là cơ sở pháp lý cao nhất để xác định quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khái niệm và vai trị của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo điều 4, khoản 20 luật đất đai 2003: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý quan trọng, xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước – chủ đại diện sở hữu tồn dân về đất đai và người sử dụng đất ( tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao quyền sử dụng đất thơng qua cơng tác giao đất, cho thuê đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo cho người sử dụng đất đầy đủ quyền hạn trên thửa đất đồng thời giúp các cơ quan chức năng quản lý đất đai thuận lợi, dễ dàng hơn.
Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Do vai trị to lớn và tầm quan trọng của đất đai, Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai tạo hành lang pháp lý để quản lý và sử dụng đất trong cả nước. Thơng qua hiến pháp, luật đất đai và các văn bản pháp luật khác về đất đai Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đất đai đảm bảo mục tiêu: “Nhà nước thống nhất quản lý tồn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật” ( luật đất đai năm 1993)
Cùng với sự phát triển của đất nước kéo theo những phát sinh trong quá trình sử dụng đất, một số điều trong luật đất đai 1993 khơng cịn phù hợp với thực tiễn. Ngày 26/11/2003 luật đất đai 2003 được Quốc hội thơng qua và cĩ hiệu lực từ ngày 01/07/2004, nĩ đã sửa đổi, bổ sung từ 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thành 13 nội dung cho phù hợp với tình hình mới. Luật đất đai 2003 khẳng định: “ đất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất đai trong cả nước”.
Điều 48 luật đất đai 2003 quy định rõ nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
_ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho nguời sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
_Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ tài nguyên và Mơi trường phát hành
_ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất
Điều 49, 50, 51 quy định các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trình tự và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước1: Cơng tác chuẩn bị
Thành lập hội đồng ĐKĐĐ
Thành lập tổ chuyên mơn
Thu thập tài liệu
Xây dựng kế hoạch thực hiện
Tập huấn tuyên truyền
Bước 2: Kiểm tra, đánh giá chất lượng tài liệu
Đối với bản đồ mới: Kiểm tra hình thể, diện tích, rà sốt lại tên CSD đất, loại đất, ký hiệu
Đối với bản đồ đo đạc đã lâu: Kiểm tra, rà sốt, phát hiện và đo đạc chỉnh lý các trường hợp biến động đất đai
Nơi cĩ tài liệu gốc thì tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương cĩ thể đo đạc đơn giản theo Chỉ thị 18/1999/CT-TTg
Bước 3: Tổ chức kê khai đăng ký
Viết đơn đăng ký
Xét duyệt đơn đăng ký
Lập hồ sơ duyệt đơn để trình duyệt
Bước4: Xét duyệt đơn và cấp GCNQSD đất
Xét duyệt ở cấp cĩ thẩm quyền
Lập hồ sơ địa chính
Cấp GCNQSD đất, thu lệ phí
Kết thúc cơng việc
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã hồn thành đầy đủ các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nhân tố khách quan.
Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất địi hỏi thơng tin phải chính xác địi hỏi cơng tác thu thập số liệu, khảo sát thực tế phải mất rất nhiều thời gian nĩ phụ thuộc vào điều kiện địa hình cụ thể từng địa phương, số lượng cán bộ địa chính cũng như kinh phí phục vụ cho cơng tác cấp giấy.
Nhân tố chủ quan.
_ Trình độ chuyên mơn, quản lý của phần lớn cán bộ địa chính cấp xã cịn rất yếu, chủ yếu cơng tác dựa vào kinh nghiệm. Một số địa phương thực hiện khơng đầy đủ trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hầu hết đều chưa lập hồ sơ địa chính và sổ mục kê đất
_ Cơng tác cấp giấy chứng nhận được thực hiện trong một thời gian dài, cán bộ địa chính xã thay đổi nhiều nên một số thơng tin, hồ sơ sổ sách khơng được duy trì liên tục, độ tin cậy thấp.
_ Giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính một số nơi chưa đồng bộ về chủng loại biểu mẫu, chất lượng thơng tin, các thơng tin biến động khơng được cập nhật thường xuyên,…
_ Bên cạnh đĩ, nhận thức của một bộ phận người dân cịn hạn chế, các giấy tờ của chủ sử dụng đất thiếu, bị mất hoặc khơng trùng khớp với hiện trạng sử dụng đất nên việc hồn chỉnh hồ sơ địa chính gặp nhiều khĩ khăn. Nhiều nơi đã cấp xong giấy chứng nhận nhưng người dân vẫn chưa đến nhận gây ảnh hưởng đến cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐƠ LƯƠNG TỈNH NGHỆ AN
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đơ Lương.
Điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý.
Đơ Lương là huyện đồng bằng bán sơn địa tiếp cận vùng núi Tây Bắc và Tây Nam, là giao điểm của các đường giao thơng chính: quốc lộ 7, quốc lộ 46, quốc lộ 15A, 15B, là trung tâm giao lưu kinh tế và thị trường hàng hĩa giữa các huyện miền núi trung du với các huyện đồng bằng, giữa nước ta với nước bạn Lào.
Đơ Lương cĩ 31 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 35.072,66 ha, chiều dài nhất là 36 Km ( từ điểm 437 Khu cầu – Giang Sơn đến núi Thần Tuy – Đại Sơn), chiều rộng nhất là 21 Km ( từ xĩm 2 Thuận Sơn đến xĩm 7 Đại Sơn)
Đơ Lương nằm về phía tây tỉnh Nghệ An
Phía Bắc giáp huyện Yên Thành
Phía Đơng Nam giáp huyện Nam Đàn, Nghi Lộc
Phía Tây Bắc giáp huyện Tân Kỳ, Anh Sơn
Phía Nam giáp huyện Thanh Chương
Điều kiện địa hình.
Đơ Lương cĩ địa hình phức tạp gồm: đồng bằng, miền núi, vùng ven sơng, vùng bán sơn địa mỗi vùng cĩ những đặc điểm sinh thái riêng tao nên một nền nơng nghiệp đa dạng.
Điều kiện khí hậu, thủy văn.
Đơ Lương cĩ chế độ khí hậu phức tạp mang tính chất khí hậu nhiệt đới nĩng ẩm, lượng mưa nhiều năm tương đối cao song phân bố khơng đều giữa các tháng, chịu ảnh hưởng của giĩ Lào về mùa hè và giĩ đơng bắc về mùa đơng.
Nhiệt độ bình quân trong năm là 23,80 C, lượng mưa bình quân 1,789 ml song chỉ tập trung vào 3 tháng (từ tháng 8 đến tháng 10 trên 1.000 ml, chiếm 60% lượng mưa cả năm).
Đơ Lương cĩ dịng sơng Lam chảy qua địa phận dài 20 km, sơng Đào 9 km và hệ thống sơng Khuơn là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nơng nghiệp.
Tuy nhiên trên địa bàn huyện thường xuyên xảy ra lũ lụt ở 7 xã dọc theo sơng Lam, tình hình sạt lở đất vẫn xảy ra nhiều trong mùa mưa, đặc biệt là những năm gần đây diện tích đất nơng nghiệp mất do sạt lở tương đối lớn.
Các nguồn tài nguyên.
Theo thống kê năm 2008 diện tích đất đai ở huyện Đơ Lương là 35.072,66 ha trong đĩ diện tích đất nơng nghiệp chiếm gần 70% tổng diện tích. Do địa hình phức tạp nên tài nguyên đất của huyện khá phong phú bao gồm: đất phù sa, đất vàng đỏ, đất xám vàng,…
Bên cạnh đĩ Đơ lương cĩ các khống sản trữ lượng lớn như đá vơi, cát sạn, đất sét, sứ và cao lanh,… đây cũng là một thế mạnh đã được các cơ quan cĩ chức năng khai thác nhằm thúc đẩy sự phát triển của huyện nhà.
Cĩ nhiều sơng ngịi chảy qua nên tài nguyên nước của huyện rất dồi dào phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, tưới tiêu cho nơng nghiệp, giao thơng đường sơng.
Điều kiện kinh tế - xã hội.
Dân số và lao động.
Theo thống kê năm 2008 dân số huyện Đơ Lương là 19.8 vạn. Về cơ cấu dân số:
_ Theo giới tính: Nam: 9,6 vạn người(48,45%), nữ 10,2 vạn người(51,55%)
_ Theo khu vực: thị trấn: 1.07 vạn người (5,4%), nơng thơn 18.73 vạn người ( 94,6%)
Dân số của huyện phân bố khơng đều ở các xã, thị trấn, mật độ dân số bình quân là 564 người/km2
Đơ Lương cĩ nguồn lao động dồi dào, dân số thuộc độ tuổi lao động là 15.048 vạn người chiếm 75% tổng dân số. Hàng năm bình quân cĩ khoảng 3.789 người bước vào độ tuổi lao động. Tuy nhiên số lao động chưa qua đào tạo chiếm một tỷ lệ khá lớn chiếm đến 64,7% tương đương với 9.736 vạn người. Đây là một trong những vấn đề cấn thiết cần được giải quyết để nâng cao chất lượng lao động.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
Với những tiềm năng và thế mạnh sẵn cĩ, Đơ Lương đang tiếp tục phấn đấu xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị ngang tầm với nhiệm vụ, đẩy mạnh CNH – HĐH nơng nghiệp nơng thơn và cĩ bước đốt phá mới, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả bền vững, phấn đấu năm 2010 tổng giá trị sản xuất đạt 3.000 – 3.200 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 20.3%, cơ cấu kinh tế: Nơng nghiệp = 32%, Cơng nghiêp = 31.6%, dịch vụ = 36.4%, thu nhập bình quân đầu người từ 15.5 – 16 triệu đồng, tổng sản lượng lương thực = 90.000 tấn; đưa tổng đàn trâu bị và đàn lợn gấp 2.5 – 3 lần so với năm 2005, nâng độ che phủ rừng lên 45 –47%.
Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
_ Cho đến nay trên địa bàn huyện 100% số xã, thị đã cĩ điện quốc gia, số hộ dùng điện lên đến 98,3%. Tuy nhiên tình trạng mất điện vẫn diễn ra thường xuyên ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
_ Về hạ tầng thơng tin thì 100% số xã cĩ đài truyền hình và điện thoại và phát triển khá nhanh.
_ Hệ thống cấp thốt nước sạch đã được dầu tư tuy nhiên chỉ đáp ứng được nhu cầu của thị trấn và các xã lân cận. Đa số các xã chưa đủ nước sạch để sinh hoạt, nhu cầu nước sạch của nhân dân cịn rất cao nhưng chưa cĩ điều kiện đáp ứng.
_ Đơ lương là một huyện thuần nơng nên hệ thống thủy lợi được chú trọng đầu tư để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nơng nghiệp. Nhìn chung hệ thống thủy lợi của huyện tương đối hồn thiện nên sản lượng nơng nghiệp hàng năm luơn đạt mức cao.
_ Đơ Lương cĩ đường tỉnh lộ 7A, 15A và đường 46 qua thị trấn nên trở thành một trung tâm kinh tế tiền năng. Những năm gần đây chính quyền đã đầu tư nâng cấp, đổ bê tong, rải nhựa các tuyến đường trong huyện với chủ trương cả chính quyền và dân cùng làm.
Tình hình sử dụng và quản lý đất đai ở huyện Đơ Lương tỉnh Nghệ An.
Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đơ Lương năm trong những năm gần đây.
Bảng hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đơ Lương năm 2008
STT
Mục đích sử dụng
Mã
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên
35072.66
100
1
Đất nơng nghiệp
NNP
24141.2
68.83
1.1
Đất sản xuất nơng nghiệp
SXN
14895.71
42.47
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
12266.92
34.98
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
9193.52
26.21
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuơi
COC
35.45
0.1
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
3037.95
8.66
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
2628.79
7.5
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
8848.7
25.23
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
7726.06
22.03
1.2.2
Đất rừng phịng hộ
RPH
1122.64
3.2
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.3
Đất nuơi trồng thủy sản
NTS
366.81
1.05
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nơng nghiệp khác
NKH
29.98
0.09
2
Đất phi nơng nghiệp
PNN
8237.41
23.49
2.1
Đất ở
OTC
2375.95
6.77
2.1.1
Đất ở tại nơng thơn
ONT
2334.59
6.66
2.1.2
Đất ở tại đơ thị
ODT
41.36
0.12
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
3830.01
10.92
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp
CTS
27.17
0.08
2.2.2
Đất quốc phịng
CQP
497.16
1.42
2.2.3
Đất an ninh
CAN
0.51
0
2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp
CSK
147.07
0.42
2.2.5
Đất cĩ mục đích cơng cộng
CCC
3158.1
9
2.3
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
TTN
31.29
0.09
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
359.88
1.03
2.5
Đất sơng suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
1638.78
4.67
2.6
Đất phi nơng nghiệp khác
PNK
1.5
0
3
Đất chưa sử dụng
CSD
2694.05
7.68
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
979.17
2.79
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
1423.79
4.06
3.3
Núi đá khơng cĩ rừng cây
NCS
291.09
0.83
4
Đất mặt nước ven biển (quan sát)
MVB
4.1
Đất mặt nước ven biển nuơi trồng thủy sản
MVT
4.2
Đất mặt nước ven biển cĩ rừng
MVR
4.3
Đất mặt nước ven biển cĩ mục đích khác
MVK
(Phịng tài nguyên & mơi trường huyện Đơ Lương)
Qua bảng ta thấy tổng diện tích tự nhiên của huyện Đơ Lương là 35072.66 ha trong đĩ diện tích được đưa vào sử dụng là 32378.61 ha chiếm 92,32%.
Theo thơng tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên & Mơi trường thì đất được chia thành 4 loại: đất nơng nghiệp, đất phi nơng nghiệp, đất chưa sử dụng và đất cĩ mặt nước ven biển (quan sát). Tổng diện tích của huyện được chia làm 3 loại chính:
_ Nhĩm đất nơng nghiệp: huyện Đơ Lương cĩ diện tích đất nơng nghiệp là 24141,2 ha chiếm 68,83% tổng diện tích tự nhiên của cả huyện trong đĩ:
Đất sản xuất nơng nghiệp : 14895.71 ha (42,47%)
Đất lâm nghiệp : 8848.7 ha (25,23%)
Đất nuơi trồng thủy sản : 366.81ha ( 1,05%)
Đất nơng nghiệp khác : 29.98 ha (0,09%)
Biểu đồ thể hiện diện tích đất nơng nghiệp qua các năm 2005_2008
Đơ Lương là một huyện thuần nơng, người dân làm nơng là chủ yếu nên diện tích đất nơng nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn. Diện tích đất nơng nghiệp tăng dần qua các năm do khai hoang, từ năm 2005 đến năm 2007 diện tích đất nơng nghiệp đã tăng lên 142.91 ha. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của xã hội và sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề diện tích đất nơng nghiệp dần được chuyển qua các ngành phi nơng nghiệp thể hiện ở năm 2008 diện tích đất nơng nghiệp giảm xuống cịn 24141.2 ha giảm 326.28 ha so với năm 2007 và cĩ xu hướng giảm qua những năm sắp tới.
_ Nhĩm đất phi nơng nghiệp : tổng diện tích phi nơng nghiệplà 8237.41 ha chiếm 23,49% trong đĩ:
Đất ở : 2375.95 ha (6,77%)
Đất chuyên dùng : 3830.01 ha (10,92%)
Đất tơn giáo, tín ngưỡng : 31,29% ha (0,09%)
Đất nghĩa trang, nghĩa địa : 359.88 ha (1,03%)
Đất sơng suối và mặt nước chuyên dùng : 1638.78 ha (4,67%)
Đất phi nơng nghiệp khác : 1,5 ha (0%)
Biểu đồ thể hiện diện tích đất phi nơng nghiệp qua các năm 2005_2008
Đất phi nơng nghiệp cĩ xu hướng tăng dần qua các năm và càng về sau càn tăng nhiều hơn do nhu cầu phát triển của tồn xã hội và chính sách chuyển dịch cơ cấu của huyện. Từ năm 2005 đến 2008 diện tích đất phi nơng nghiệp đã tăng thêm 1738.12 ha
_ Nhĩm đất chưa sử dụng : tổng diện tích đất chưa sử dụng là 2694.05 ha chiếm 7,68% chủ yếu là đất đồi núi (4,06%) và đất bằng chưa sử dụng 2,79%
Biểu đồ thể hiện diện tích đất chưa sử dụng qua các năm 2005_2008
Huyện đã cĩ một số biện pháp để hạn chế diện tích đất chưa sử dụng và bước đầu cĩ những kết quả tốt biểu hiện là việc giảm được 4665,16 ha (năm 2005) xuống cịn 2694,05 ha (năm 2008). Tuy nhiên, do điều kiện địa hình đồi núi phức tạp nên cơng tác này cũng gặp nhiều khĩ khăn.
Cơng tác quản lý đất đai của huyện Đơ Lương trong những năm qua.
Cơng tác ban hành và thực hiện các văn bản pháp quy.
Trong những năm qua Phịng Tài nguyên &Mơi trường đặc biệt là văn phịng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thực hiện tốt các cơng văn hướng dẫn, chỉ đạo của Sở Tài nguyên & Mơi trường. Tuy nhiên ở các xã do trình độ cịn hạn chế, các văn bản hướng dẫn lại nhiều, đang thực hiện văn bản này lại cĩ văn bản khác thay thế, do đĩ việc thực hiện gặp nhiều khĩ khăn.
Cơng tác lập, quản lý địa giới hành chính và đăng ký biến động đất đai.
Hiện nay chỉ cĩ thị trấn Đơ Lương là cĩ bản đồ địa chính chính quy cịn lại 32 xã cịn lại sử dụng bản đồ địa chính 299, tuy nhiên cịn sơ sài, chưa cập nhật biến động, độ chính xác khơng cao.
Hồ sơ địa chính khơng thống nhất, trong quá trình lưu trữ cĩ thể bị rách, thất lạc nên việc theo dõi biến động gặp nhiều khĩ khăn
Cơng tác đăng ký biến động đất đai như: thay đổi diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng, thời hạn sử dụng,… chưa đồng bộ, lúc nào cĩ vấn đề phát sinh thì mới chỉnh lý và chủ yếu do cán bộ địa chính cấp xã tự chỉnh lý.
Cơng tác giao đất, đấu giá, cho thuê và thu hồi đất.
Trong những năm qua cơng tác giao đất, đấu giá, cho thuê và thu hồi đất trên địa bàn huyện thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Cơng tác thanh tra đất đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Cơng tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại về đất đai được huyện xác định là một cơng tác thường xuyên. Khiếu nại về đất đai chủ yếu tập trung chủ yếu về tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền thừa kế, lấn chiếm,… Về cơ bản cơng tác giải quyết đơn thư khiếu nại đã được giải quyết triệt để, chưa cĩ trường hợp nào dẫn đến xung đột gây mất trật tự an ninh.
Những năm gần đây do nhu cầu đất đai tăng lên nhanh chĩng và chuyển dịch cơ cấu nên tồn tại việc sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất cơng, chuyển nhượng đất khơng đúng pháp luật, các tranh chấp về đất đai ngày càng gay gắt,… Vì vậy việc quản lý Nhà nước về đất đai cần được chú trọng nhiều hơn nữa
Thực trạng cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện Đơ Lương.
Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân ở huyện Đơ Lương.
Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp.
STT
2007
2008
2009
Tổng
1
Bài Sơn
GCN đã cấp
31
31
Tổng DT
78948
78948
2
Hồ Sơn
GCN đã cấp
129
78
207
Tổng DT
290494
167578
458072
3
Lạc Sơn
GCN đã cấp
34
262
296
TổngDT
61618
632968
694586
4
Nhân Sơn
GCN đã cấp
1074
1074
Tổng DT
2615400
2615400
5
Tân Sơn
GCN đã cấp
139
139
Tổng DT
308798
308798
6
Thị Trấn
GCN đã cấp
176
267
443
Tổng DT
160250
275400
435650
7
Thuận Sơn
GCN đã cấp
308
199
507
Tổng DT
495578
363940
859518
8
Văn Sơn
GCN đã cấp
218
452
670
Tổng DT
454160
789358
1243518
9
Xuân Sơn
GCN đã cấp
147
147
Tổng DT
381704
381704
10
Yên Sơn
GCN đã cấp
1
124
125
Tổng DT
3551
189852.4
193403.4
Tổng
GCN đã cấp
34
1125
2480
3639
Tổng DT
61618
2115949
5092030
7269597.4
Qua bảng và biểu đồ ta thấy số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp và diện tích đất tăng nhanh qua các năm. Năm 2009 số giấy đã cấp lên đến 2480 giấy với diện tích được cấp là 7269597.4 m². Tuy nhiên con số này chỉ đáp ứng được một phần trong tổng số 24141.2 ha đất nơng nghiệp của tồn huyện. Nguyên nhân chủ yếu là do huyện Đơ Lương cĩ địa hình khá phức tạp, đất sản xuất nơng nghiệp nằm xem kẽ, manh mún. Cơng tác dồn điền đổi thửa diễn ra chậm, bản đồ cấp giấy khơng đầy đủ cũng gây nhiều vướng mắc trong cơng tác cấp giấy.
Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nơng nghiệp.
Bảng kết quả cấp giấy chứng nhận đất ở trên địa bàn huyện Đơ Lương
giai đoạn 2005_2009.
STT
Xã/năm
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng
1
Đơng Sơn
GCN đã cấp
25
634
188
139
312
1298
TổngDT
7165.4
423185.2
69741.7
58825.7
169112.7
728030.7
2
Đà Sơn
GCN đã cấp
8
321
227
38
65
659
TổngDT
2255
184372.5
117969.6
12751.76
19711.47
337060.33
3
Đại Sơn
GCN đã cấp
2
2
3
7
TổngDT
1121
1451
3062
5634
4
Đặng Sơn
GCN đã cấp
173
13
126
312
TỉngDT
79586
5558.3
49894
135038.3
5
Bài Sơn
GCN đã cấp
1
199
1
12
59
272
TổngDT
920
347185.5
1276
5753.7
89397.9
444533.1
6
Bắc Sơn
GCN đã cấp
138
8
7
153
TổngDT
89444
5427.3
3494.1
98365.4
7
Bồi Sơn
GCN đã cấp
1
1
9
7
2
20
TổngDT
680
472
4592.9
3436.9
1416
10597.8
8
Giang Đơng
GCN đã cấp
1
5
6
3
5
20
TổngDT
120
9106
910.8
3344
7235
20715.8
9
Giang Tây
GCN đã cấp
7
6
7
22
42
TổngDT
6941
5047.8
3195.6
9609
24793.4
10
Hồng Sơn
GCN đã cấp
1
1
2
TổngDT
300
965
1265
11
Hiến Sơn
GCN đã cấp
18
25
25
68
TổngDT
13010
17021
10734
40765
12
Hịa Sơn
GCN đa cấp
5
420
33
116
276
850
TổngDT
2440
408037
14601.9
82783.9
266262.9
774125.7
13
Lạc Sơn
GCN đã cấp
100
445
89
66
34
734
TổngDT
56110
271879
42111.7
30047.2
15038.1
415185.5
14
Lam Sơn
GCN đã cấp
11
13
1
25
TổngDT
5000
12500
650
18150
15
Lưu Sơn
GCN đã cấp
8
341
189
43
39
620
TổngDT
1827
143463.3
94991.8
15374
15704.3
271360.4
16
Minh Sơn
GCN đã cấp
355
83
7
456
901
TổngDT
207999
41432
3143.8
264199.8
516774.6
17
Mỹ Sơn
GCN đã cấp
12
1
13
TổngDT
3139
200
3339
18
Nam Sơn
GCN đã cấp
1
8
3
12
TổngDT
1116
4791
1601
7508
19
Ngọc Sơn
GCN đã cấp
4
13
4
21
TổngDT
911
2532
1720
5163
20
Nhân Sơn
GCN đã cấp
6
3
304
313
TổngDT
2233
1250
249874
253357
21
Quang Sơn
GCN đã cấp
5
78
229
19
82
413
TổngDT
917
50717
166629.2
4863
62906.3
286032.5
22
Tân sơn
GCN đã cấp
458
417
59
8
84
1026
TổngDT
259867
246140
31708
3449
42696.4
583860.2
23
Thái Sơn
GCN đã cấp
39
661
52
25
26
803
TổngDT
856.8
443141
23235
8241
7235.9
482709.7
24
Thượng Sơn
GCN đã cấp
5
1042
144
121
112
1424
TổngDT
2229
850317.8
101488
83584.5
79313.2
1116932.5
25
Thị trấn
GCN đã cấp
207
207
127
202
192
935
TổngDT
37574
37189.8
22441.7
38108.48
34139.18
169453.54
26
Thịnh Sơn
GCN đã cấp
507
161
33
40
50
791
TổngDT
429851
101504
16904
17267.8
27645.5
593172.3
27
Thuận Sơn
GCN đã cấp
5
615
11
38
15
684
TổngDT
2180
646520
2434
38111.2
14153.8
703399
28
Tràng Sơn
GCN đã
cấp
1
2
44
21
24
92
TổngDT
300
494
10703.42
4387.8
5434.1
21319.32
29
Trù Sơn
GCN đã cấp
3
320
552
43
133
1051
TổngDT
1398
485788
623815.6
33712.1
126162.5
1270876.2
30
Trung Sơn
GCN đã cấp
151
394
143
12
22
722
TổngDT
197755
322080.6
123145
10533.4
11041
664555
31
Văn Sơn
GCN đã cấp
168
158
258
79
113
776
TổngDT
118263
106439
193043.1
50344.7
59488.9
527578.8
32
Xuân Sơn
GCN đã cấp
646
85
48
25
79
883
TổngDT
608382
64781
35298
17943.8
58592.5
784997.1
Tổng
GCN đã cấp
2525
7319
2992
1236
2761
16833
TổngDT
1817003
5564496
1973230
609058
1732470
11696257
Trong giai đoạn này tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở được cấp là 16833 giấy với tổng diện tích cấp lên đến 11696257 m². Đặc biệt là năm 2006 số giấy chứng nhận được cấp là 7319 giấy. Tuy nhiên các năm sau huyện tập trung vào việc dồn điển đổi thửa nên cơng tác cấp giấy cĩ phần chững lại. Bên cạnh đĩ một số xã gặp khĩ khăn trong việc chưa cĩ hoặc thiếu bản đồ, kinh phí cịn hạn hẹp, lệ phí để cấp giấy theo quy định tương đối cao nên hạn chế người dân đi làm giấy chứng nhận.
Bảng kết quả cấp giấy chứng nhận đất tơn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn huyện Đơ Lương giai đoạn 2005_2009.
STT
Xã/Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng
1
Đơng Sơn
GCN đã cấp
1
1
2
4
Tổng DT
738
338.6
991.4
2068
2
Đà Sơn
GCN đã cấp
1
1
Tổng DT
156
156
3
Bắc Sơn
GCN đã cấp
1
1
Tổng DT
697.6
697.6
4
Lạc Sơn
GCN đã cấp
1
1
Tỉng DT
331.4
331.4
5
Lưu Sơn
GCN đã cấp
1
1
2
Tổng DT
255
127
382
6
Tân Sơn
GCN đã cấp
1
3
4
Tổng DT
719
549
1268
7
Thượng Sơn
GCN đã cấp
1
1
Tổng DT
1527
1527
8
Thị Trấn
GCN đã cấp
1
1
Tổng DT
682
682
9
Văn Sơn
GCN đã cấp
4
4
Tổng DT
1036
1036
10
Yên Sơn
GCN đã cấp
4
1
5
Tổng DT
977
142
1119
Tổng
1
13
1
6
3
24
719
4827
255
2332.6
1133.4
9267
Đất tơn giáo, tín ngưỡng là loại đất ít biến động nên trong giai đoạn này số giấy chứng nhận được cấp và diện tích tương ứng rất thấp 24 giấy và 9267 m².
Đánh giá chung cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đơ Lương.
2.1. Những kết quả đạt được.
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng
GCN
2526
7332
3029
2383
5245
20515
DT
1817722
5569323
2047116
2772575
6831034
19037770
Trong giai đoạn 2005 – 2009, cơng tác quản lý đất đai nĩi chung và cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nĩi riêng trên địa bàn huyện Đơ Lương cơ bản đã thực hiện đúng quy định và đạt được những kết quả sau:
_ Tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong giai đoạn này là 20515 giấy với tổng diện tích là 19037770 m². Đặc biệt là trong năm 2006 và 2009 cấp được 12577 giấy và 12400357 m² chiếm 2/3 tổng số giấy và diện tích trong cả giai đoạn.
Đạt được kết quả như trên là do được sự quan tâm chỉ đạo của Sở Tài nguyên & mơi trường tỉnh Nghệ An, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Đơ Lương, thể hiện bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể. Tổ chức của phịng Tài nguyên & mơi trường dặc biệt là văn phịng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được củng cố. Lực lượng cán bộ được tăng cường bằng hình thức hợp đồng lao động, trưng dụng cán bộ của ngành khác. Trang thiết bị làm việc từng bước được đầu tư, đáp ứng yêu cầu của cơng viêc. Nhiều cán bộ địa chính các địa phương cũng được đào tạo và tập huấn để thực hiện các cơng việc một cách hiệu quả.
Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc ban hành quy định giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp, được s._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31613.doc