Những từ ngữ viết tắt
AT-VSLĐ : An toàn -vệ sinh lao động.
ATLĐ-VSLĐ: : An toàn lao động- Vệ sinh lao động.
VSV : Vệ sinh viên.
BHLĐ : Bảo hộ lao động.
BNN : Bệnh nghề nghiệp.
CĐ : Công đoàn.
CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức.
CNV : Công nhân viên.
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá.
CNVC : Công nhân viên chức.
ĐKLĐ : Điều kiện lao động.
ĐKLV : Điều kiện làm việc.
KTAT : Kỹ thuật an toàn.
KHKT : Khoa học kỹ thuật.
NLĐ : Người lao động.
NSDLD : Người sử dụng lao động.
MTLV
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác bảo hộ lao động & giải pháp cải thiện điều kiện lao động tại Công ty In Công Đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Môi trường làm việc.
MTLĐ : Môi trường lao động.
PCCC : Phòng cháy chữa cháy.
PCCN : Phòng chống cháy nổ.
PTBVCN : Phương tiện bảo vệ cá nhân.
TLĐLĐVN : Tổng liên đoàn lao động Việt nam.
TNLĐ : Tai nạn lao động.
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép.
Lời nói đầu
Trong quá trình hoạt động làm việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội, con người làm việc ở những điều kiện làm việc khác nhau nhưng cũng thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm độc hại phát sinh trong sản xuất. Các yếu tố này có ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ người lao động, là nguy cơ gây TNLĐ và BNN. Vì vậy, việc chăm lo cải thiện ĐKLV, bảo đảm ATVSLĐ cho NLĐ là nhiệm vụ của công tác BHLĐ. Chính vì vậy trường đại học Công Đoàn đã có kế hoạch cho sinh viên đi thực tập tại các xí nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất để tìm hiểu tình hình sản xuất, an toàn vệ sinh lao động, tìm hiểu chế độ chính sách, tổ chức bộ máy và hoạt động BHLĐ tại cơ sở.
Từ những kiến thức được giảng dạy ở trường mỗi sinh viên phải ứng dụng trong thực tế, đồng thời cũng phải học hỏi từ thực tế đa dạng để trau dồi kiến thức, so sánh giữa thực tiễn và lý thuyết học được từ đó đưa ra những kết luận và kiến nghị nhằm giúp cho công ty ngày càng phát huy hơn nữa những mặt tích cực và khắc phục những khó khăn còn tồn tại về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các bác các anh chị trong công ty in Công Đoàn đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
CHƯƠNG I : NHữNG vấn đề cơ bản về BHLĐ
I. Tầm quan trọng của công tác BHLĐ
1. Khái niệm BHLĐ
1.1.. BHLĐ:
BHLĐ mà nội dung chủ yếu là công tác an toàn vệ sinh lao động là các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ người lao động
Hoạt động bảo hộ lao động gắn liền với hoạt động sản xuất và công tác của con người. Nó phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, khoa học, công nghệ và yêu cầu phát triển xã hội của mỗi nước. Bảo hộ lao động là một yêu cầu khách quan để bảo vệ người lao động. Yếu tố chủ yếu và năng động nhất của lực lượng sản xuất xã hội .
1.2.Điều kiện lao động :
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong phông gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng với người lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện lao động nhất định cho con người trong quá trình lao động, tình trạng tâm lý của người lao động tại chỗ làm việc cũng được coi như một yếu tố gắn liền với điều kiện lao động. Môi trường lao động là nơi mà ở đó con người trực tiếp làm việc, tại đây thường xuất hiện rất nhiều yếu tố, có thể rất tiện nghi, thuận lợi cho người lao động song cũng có thể rất xấu, khắc nghiệt đối với con người mà ta thường gọi là yếu tố nguy hiểm và có hại .
1.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại:
Trong điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện những yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, có hại và nguy hiểm có nguy cơ gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các yếu tố nguy hiểm có hại phát sinh trong quá trình sản xuất đa dạng và nhiều loại. Đó có thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại (ion hoá và không ion hoá ), bụi, tiếng ồn, rung, thiếu ánh sáng…
- Các yếu tố hoá học như chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các loại ký sinh trùng, các loại côn trùng, rắn...
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố không thuận lợi về tâm lý…
1.4. Tai nạn lao động :
Tai nạn lao động là tai nạn xẩy ra trong quá trình lao động do kết quả của sự tác động đột ngột từ bên ngoài hoặc làm tổn thương hoặc làm phá huỷ chức năng hoạt động của một bộ phận nào đó của cơ thể. Khi người lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một lượng lớn chất độc, có thể gây chết người ngay lập tức hoặc hủy hoại chức năng nào đó của cơ thể thì gọi là nhiễm độc cấp tính và cũng được coi là tai nạn lao động .
1.5. Bệnh nghề nghiệp:
Là một hiện tượng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh do tác hại thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu. Cũng có thể nói rằng đó là sự suy yếu dần về sức khỏe gây bệnh tật cho người lao động do tác động của các yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể người lao động .
Từ khi có lao động, con người cũng bắt đầu phải chịu ảnh hưởng của tác hại nghề nghiệp và do đó có thể bị bệnh nghề nghiệp. Hiện nay có 21 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm ở nước ta.
2. Mục đích, tính chất, ý nghĩa của công tác Bảo hộ lao động .
2.1. Mục đích:
Mục tiêu của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học, kỹ thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thích nghi, thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau và giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ sức khoẻ và phát triển lực lượng sản xuất tăng năng suất lao động.
Rõ ràng ở đâu có sản xuất công tác, có con người làm việc thì ở đó phải tiến hành công tác BHLĐ. Bởi vậy, BHLĐ trước hết là phạm trù của sản xuất, gắn liền với sản xuất nhằm bảo vệ năng động nhất của lực lượng sản xuất là người lao động. Mặt khác, nhờ chăm lo bảo vệ sức khỏe người lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân gia đình họ mà công tác BHLĐ có một hệ quả xã hội và nhân đạo hết sức to lớn của Đảng và Nhà nước ta, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển Kinh tế-Xã hội của nước ta. Nó được phát triển trước hết vì yêu cầu tất yếu, khách quan của sản xuất, của sự phát triển kinh tế đồng thời nó cũng vì sức khoẻ và hạnh phúc của con người nên nó mang ý nghĩa chính trị, xã hội chủ nghĩa và nhân đạo sâu sắc. Có nhận thức đúng như vậy thì mới đặt nhiệm vụ BHLĐ đúng vị trí và đúng tầm quan trọng của nó, mới đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ của công tác BHLĐ trong lòng sự phát triển Kinh tế – Xã hội của đất nước.
2.2. Tính chất của công tác BHLĐ:
Để đạt được mục tiêu kinh tế – Xã hội như đã nêu, nhất thiết công tác BHLĐ phải mang đầy đủ 3 tính chất :
- Tính chất KHKT: Vì mọi hoạt động của có để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều xuất phát từ những cơ sở khoa học và bằng các biện pháp KHKT. Các hoạt động điều tra, khảo sát, phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng các yếu tố nguy hiểm có hại cho con người cho đến các giải pháp xử lý ô nhiễm, các giải pháp đảm bảo an toàn …đều là những hoạt động khoa học sử dụng các dụng cụ, phương tiện khoa học và do các cán bộ KHKT thực hiện.
- Tính pháp lý thể hiện ở chỗ muốn cho các giải pháp khoa học kỹ thuật, các biện pháp về tổ chức xã hội về BHLĐ được thực hiện thì thể chế hoá thành những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy định, hướng dẫn để buộc mọi cấp quản lý, mọi tổ chức và cá nhân phải nghiêm túc thực hiện. Đồng thời phải tiến hành thanh kiểm tra một cách thường xuyên, khen thưởng và xử phạt nghiêm minh và kịp thời thì công tác BHLĐ mới được tôn trọng và có hiệu quả thiết thực.
- Tính chất quần chúng rộng rãi và tất cả mọi người từ người sử dụng lao động đến người lao động đều là đối tượng cần được bảo vệ, đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
Mọi hoạt động của công tác BHLĐ chỉ có kết quả khi mọi cấp quản lý, mọi người sử dụng lao động, đông đảo các bộ KHKT và người lao động tự giác tích cực tham gia thực hiện các luật lệ, chế độ, tiêu chuẩn, biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở và vì con người, trước hết là vì người lao động .
3. Những nội dung chủ yếu của công tác BHLĐ .
Để đạt được mục tiêu và 3 tính chất như đã nêu trên thì công tác BHLĐ phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau :
- Những nội dung về KHKT.
- Những nội dung về xây dung và thực hiện luật pháp, chính sách chế độ về BHLĐ.
- Những nội dung về tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ.
3.1. Nội dung KHKT:
Trong hệ thống các nội dung của công tác BHLĐ thì nội dung KHKT chiếm một vị trí rất quan trọng, là phần cốt lõi để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, cải thiện điều kiện lao động .
Khoa học kỹ thuật BHLĐ là lĩnh vực khoa học rất tổng hợp và liên nghành, được hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng các thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau từ khoa học tự nhiên(toán, lý, hoá, sinh ...) khoa học kỹ thuật chuyên ngành (y học, kỹ thuật thông gió, kỹ thuật ánh sáng..) đến các ngành khoa học kinh tế, xã hội học kinh tế lao động, luật học, xã hội chủ nghĩa học.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu KHKT BHLĐ rất năng động, song rất cụ thể gắn liền với điều kiện khí hậu, đặc điểm thiên nhiên và con người cũng như đặc điểm sản xuất và tình hình kinh tế của mỗi nước. KHKT BHLĐ kết hợp chặt chẽ giữa các khâu điều tra khảo sát, nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng và triển khai. Những nội dung nghiên cứu chính của KHKT BHLĐ bao gồm các vấn đề y học lao động, kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân. Kỹ thuật phòng chống cháy nổ cũng là bộ phận quan trọng liên quan đến công tác BHLĐ, song cũng có những tính chất và đặc điểm riêng của nó .
3.1.1Khoa học về y học lao động :
Đi sâu khảo sát đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến cơ thể người lao động từ đó đề ra các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại, nghiên cứu để ra các chế độ nghỉ nghơi hợp lý, các biện pháp y học và các phương hướng cho các giải pháp đó đối với sức khoẻ người lao động. Khoa học y học lao động có nhiệm vụ quản lý và theo dõi sức khỏe người lao động, phát hiện sớm các bệnh nghề nghiệp và đề xuất các giải pháp để phòng ngừa và điều trị bệnh nghề nghiệp .
3.1.2 Các ngành khoa học kỹ thuật vệ sinh :
Đi sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp KHKT để loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện môi trường lao động, làm cho trường trong khu vực sản xuất trong khu vực được tiện nghi hơn, nhờ đó người lao động làm việc dễ chịu hơn, thoải mái và có năng suất cao hơn, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng giảm đi.
3.1.3 Kỹ thuật an toàn:
Là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức kỹ thuật nhằm bảo vệ người lao động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất.Để đạt được điều đó, khoa học về kỹ thuật an toàn đi sâu nghiên cứu và đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị và quá trình sản xuất để đề ra những yêu cầu an toàn, sử dụng các cơ cấu an toàn để bảo vệ con người khi tiếp xúc với những bộ phận nguy hiểm của máy móc, tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình hướng dẫn, nội quy an toàn buộc người lao động phải tuân theo khi làm việc. Việc áp dụng các thành tựu mới của tự động hoá, điều khiển học để thay thế các thao tác nhằm cách ly người khỏi những nơi nguy hiểm và độc hại là một phương hướng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn. Việc chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại ngay từ đầu trong giai đoạn thiết kế, thi công các công trình thiết bị máy móc là một phương hướng mới tích cực để thực hiện việc vận chuyển từ “ Kỹ thuật an toàn ” sang “An toàn kỹ thuật”.
3.1.4 Khoa học kỹ thuật về các phương tiện bảo vệ người lao động .
Ra đời với nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế chế tạo những phương tiện bảo vệ tập thể hoặc cá nhân người lao động để sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại những ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại khi các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh và kỹ thuật an toàn không thể loại trừ được chúng. Ngày nay, trong rất nhiều ngành sản xuất, nhiều loại phương tiện bảo vệ, phương tiện bảo vệ cá nhân như mũ chống chấn thương sọ não, mặt nạ lọc hơi khí độc, các loại kính chống bức xạ có hại, quần áo chống nóng, quần áo kháng áp, các loại bao tay, giầy ủng cách điện…là những phương tiện thiết yếu được coi là các công cụ không thể thiếu trong quá trình lao động.
3.2. Nội dung về xây dựng và thực hiện các luật pháp, chính sách chế độ về BHLĐ.
Các văn bản pháp luật, chế độ, quy định về BHLĐ là nhằm thể hiện đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác BHLĐ.
Nó đòi hỏi mội người phải nhận thức và tự giác thực hiện, lại vừa có tính bắt buộc phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Nội dung xây dựng và thực hiện các văn bản pháp luật chế độ quy định về BHLĐ bao gồm rất nhiều vấn đề. Có thể nêu một số đIểm chủ yếu
- Văn bản pháp luật chủ yếu về BHLĐ.
- Những chỉ thị, thông tư, nghị quyết, văn bản hướng dẫn của nhà nước và các nghành liên quan về BHLĐ .
- Vấn đề khai báo, thống kê, và điều tra về tai nạn lao động.
- Công tác thanh kiểm tra về BHLĐ.
3.3 Nội dung giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ:
- Bằng mọi hình thức tuyên truyền, giáo dục cho người lao động sự cần thiết phải đảm bảo an toàn trong sản xuất, phải nâng cao hiểu biết của mình về BHLĐ để tự bảo vệ mình. Huấn luyện cho người lao động thành thạo về tay nghề và phải nắm vững các yêu cầu về kỹ thuật an toàn trong sản xuất .
- Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật, đảm bảo nguyên tắc an toàn trong sản xuất, thực hiện nghiêm chỉnh tiêu chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, chống làm bừa, làm ẩu.
- Vận động quần chúng phát huy sáng kiến tự cải tạo đIều kiện làm việc, biết làm việc với các phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo quản, giữ gìn và sử dụng chúng tốt như là các công cụ sản xuất .
- Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc, tại đơn vị sản xuất cơ sở. Duy trì tốt mạng lưới an toàn vệ sinh viên hoạt động trong các tổ sản xuất, phân xưởng và xí nghiệp .
- Từ góc độ của người sử dụng lao động, nội dung vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ còn có ý nghĩa là họ cũng phải tự giác thấy rõ trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền hạn trong công tác BHLĐ được pháp luật quy định để thực hiện tốt công tác chế độ, chính sách, kế hoạch biện pháp BHLĐ.
Là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn nhất của người lao động, tổ chức công đoàn có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo phong trào quần chúng làm BHLĐ.
II.Các quy định nhà nước về BHLĐ .
1. Các văn bản của chính phủ .
Đối với mỗi quốc gia, để thực hiện quan điểm và đường lối, chính sách của mình về công tác BHLĐ thông thường được đưa ra một luật riêng hay thành một chương về BHLĐ trong Bộ luật lao động, ở nước ta Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật về bảo hộ lao động:
- Tháng 8 năm 1947 trong sắc lệnh lao động đầu tiên của nước ta có 19SL, trong các điều 113 và 140 đã nêu rõ :” Các xí nghiệp phải có đủ phương tiện đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân”. ”Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và ánh sáng mặt trời”.
- Ngày 18 tháng 12 năm 1964, Hội đồng Chính phủ có nghị định 181/CP ban hành điều lệ tạm thời về BHLĐ. Đây là văn bản tương đối toàn diện và hoàn chỉnh về BHLĐ ở nước ta và chính thức được ban hành từ đó đến cuối năm 1991. Điều lệ gồm 6 chương, 38 điều.
Tháng 9 năm 1991, Hội đồng Chính phủ đã thông qua và công bố ban hành pháp lệnh BHLĐ, pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1992.
- Ngày 23 tháng 6 năm 1994 luật BHLĐ được Quốc hội thông qua tại kỳ họp khoá IX và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1995. Ngoài chương IX và chương X quy định về an toàn lao động và những quy định riêng đối với lao động nữ còn hàng chục điều ở các chương khác liên quan đến BHLĐ.
- Ngoài ra, nhà nước còn ban hành hàng chục thông tư hướng dẫn, các chỉ thị về các nội dung cụ thể của công tác bảo hộ lao động, đã thúc đẩy mạnh công tác BHLĐ ở nước ta.
- Nghị định 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BHLĐ về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Chỉ thị 13/CT/TTg ngày 26 tháng 03 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong tình hình mới.
2. Các văn bản liên bộ.
- Trong thông tư liên Bộ 03/TT-LB ngày 28 tháng 01 năm1994 của liên Bộ lao động – Thương binh Xã hội –y tế qui định các điều kiện lao động có hại và các công tác làm việc cấm sử dụng lao động vị thành niên.
- Thông tư liên tịch số 03/1998TTL-BLĐTB và XH-BYT-TLĐLĐVN ngày 26 tháng 03 năm 1998 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội, Bộ y tế và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn về khai báo và điều tra tai nạn lao động.
- Tháng tư liên tịch số 08/1998 TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 04 năm 1998 hướng dẫn thực hiện các qui định về bệnh nghề nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31 tháng 10 năm 1998 hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Thông tư liên tịch số 10/1999 TTLT – BYT- TLĐLĐVN ngày 17 tháng 3 năm 1999 hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc với các yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Thông tư số 08/LĐTB và XH-TT ngày 11/4/1995 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện về vệ sinh lao động và an toàn lao động .
- Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 18/11/1996 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động .
- Thông tư số 20/1997 TT- LĐTB và XH ngày 17/12/1998 hướng dẫn về việc khen thưởng hàng năm về công tác BHLĐ.
- Thông tư số 10/1998 TT-LĐTBXH ngày 28/5/1998 hướng dẫn thực hiện trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân .
- Thông tư số 13/TT-BYT ngày 2/10/1996 của Bộ y tế hướng dẫn thực hiện việc quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp .
* Ngoài ra còn một số văn bản khác có những điều, nội dung liên quan đến BHLĐ quy định đối với các cơ sở như :
+ Luật công đoàn 1990.
+ Nghị định 133/HĐBT ngày 20/4/1991.
+ Luật bảo vệ môi trường 1993
+ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân 1998.
Điều đó chứng tỏ công tác BHLĐ là một lĩnh vực rộng lớn liên nghành, được đề cập trong tất cả các hoạt động sản xuất, dịch vụ và công tác của xã hội .
III. Bộ máy tổ chức, quản lý công tác BHLĐ.
1. Hội đồng BHLĐ doanh nghiệp:
Được thành lập theo thông tư số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN ngày 31/10/1998. Là tổ chức phối hợp, tư vấn về BHLĐ trong doanh nghiệp để đảm bảo quyền tham gia và kiểm tra giám sát về BHLĐ trong doanh nghiệp để đảm quyền tham gia và kiểm tra giám sát về BHLĐ của tổ chức công đoàn.
Cơ cấu hội đồng BHLĐ gồm:
- Chủ tịch hội đồng là đại diện có thẩm quyền của người sử dụng lao động
- Uỷ viên thường trực hay thư ký hội đồng là trưởng phòng an toàn hay cán bộ chuyên trách về BHLĐ .
Những doanh nghiệp lớn có thể thêm uỷ viên là đại diện phòng kỹ thuật, phòng tổ chức.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng BHLĐ.
- Tham gia tư vấn với người sử dụng lao động, phối hợp với các hoạt động trong việc xây dựng quy chế, quản lý kế hoạch BHLĐ .
Sơ đồ bộ máy tổ chức làm công tác BHLĐ
tại doanh nghiệp
Tư vấn
kiểm tra
Khối trực tiếp sản xuất
Quản đốc phân xưởng
Tổ trưởng sản xuất
An toàn vệ sinh viên
Người lao động
Các phòng ban
Công đoàn bộ phận hoặc tổ Công đoàn
Hội đồng BHLĐ
Giám đốc
(Người sử dụng lao động)
Công đoàn cơ sở
(Đại diện người lao động
Phòng quản lý tổng hợp
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Định kỳ 6 tháng, 1năm, Hội đồng BHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác BHLĐ ở các phân xưởng. Nếu phát hiện thấy nguy cơ mất an toàn, có quyền yêu cầu người quản lý sản xuất có biện pháp loại trừ nguy cơ đó .
2. Phòng ban BHLĐ.
Theo thông tư 14/1998/ TTLT - BLĐTBXH - TLĐLĐVN ngày 31/10/98 quy định:
Doanh nghiệp dưới 300 lao động phải có ít nhất 1 cán bộ bán chuyên trách về BHLĐ.
Doanh nghiệp có 300 đến 1000 lao động phải có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách BHLĐ.
Các doanh nghiệp có trên 1000 lao động phải có ít nhất 2 kỹ sư BHLĐ.
Cán bộ làm công tác BHLĐ phải có hiểu biết về sản xuất của doanh nghiệp được đào tạo chuyên môn và có hiểu biết về khoa học BHLĐ có nhiệt tình với công tác BHLĐ.
2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng ban BHLĐ.
* Nhiệm vụ:
- Phổ biến chính sách, chế độ, quy phạm về an toàn vệ sinh lao động, quy chế, chỉ thị về BHLĐ đến doanh nghiệp. Đề xuất việc tuyên truyền về an toàn vệ sinh lao động và theo dõi việc thực hiện.
- Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật đôn đốc thực hiện.
- Phối hợp với bộ phận kỹ thuật và quản đốc phân xưởng xây dựng quy trình, biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, theo dõi việc kiểm định xin cấp giấy phép cho các trang thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
- Phối hợp với bộ phận lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng tổ chức huấn luyện về BHLĐ .
Phối hợp với bộ phận y tế đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động, theo dõi tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đề xuất với người sử dụng lao động các biện pháp khắc phục, biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ.
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ BHLĐ đề xuất biện pháp khắc phục.
- Điều tra thống kê các vụ tai nạn lao động theo quy định.
- Tổng hợp đề xuất kịp thời với người sử dụng lao động giải quyết các kiến nghị của đoàn thanh tra kiểm tra và của người lao động.
- Dự thảo trình lãnh đạo, duyệt các báo cáo về BHLĐ của doanh nghiệp.
* Quyền.
- Được tham gia cuộc họp giao ban, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh, thực hiện BHLĐ.
- Được tham dự các cuộc họp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và duyệt đồ án thiết kế, thi công nghiệm thu tham gia ý kiến về an toàn vệ sinh lao động .
- Có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ công việc (nếu thấy khẩn cấp) hay yêu cầu người phụ trách sản xuất ra lệnh đình chỉ để thi hành các biện pháp cần thiết đảm bảo an toàn và báo cáo với người sử dụng lao động .
a.Bộ phận y tế ( phòng y tế )
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức cho người lao động cách sơ cứu, tổ chức và bảo quản tủ thuốc , hộp cấp cứu, thường trực theo ca làm việc.
- Theo dõi tình hình sức khoẻ, khám sức khỏe định kỳ.
- Kiểm tra chấp hành điều lệ vệ sinh, phối hợp với bộ phận BHLĐ đo đạc các yếu tố nguy hiểm độc hại.
- Quản lý hồ sơ vệ sinh lao động và môi trường lao động .
- Theo dõi, hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.
- Tham gia điều tra các vụ tai nạn.
- Thực hiện thủ tục giám định thương tật cho người lao động .
- Xây dựng báo cáo quản lý sức khoẻ và bệnh nghề nghiệp.
* Quyền: Ngoài quyền giống bộ phận BHLĐ, còn có các quyền:
- Được dùng con dấu riêng để giao dịch chuyên môn.
- Được tham gia các cuộc họp của y tế địa phương, nâng cao nghiệp vụ.
b. Quản đốc phân xưởng: Là người Giám đốc thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi phân xưởng và chính là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về sản xuất, BHLĐ trong phân xưởng.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức huấn luyện kèm cặp hướng dẫn người lao động mới tuyển dụng ,huấn luyện về an toàn lao động.
- Không cho người lao động làm việc nếu không thực hiện các biện pháp an toàn vệ sinh lao động.
- Bố trí người lao động làm việc đúng nghề, được đào tạo và học qua lớp về an toàn vệ sinh lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng sản xuất và người lao động thực hiện các quy phạm về BHLĐ.
- Tổ chức thực hiện đúng kế hoạch BHLĐ, xử lý những thiếu sót của phân xưởng và báo cáo với cấp trên những trường hợp ngoài kiểm soát về BHLĐ.
- Thực hiện khai báo thống kê các tai nạn lao động ở phân xưởng .
- Phối hợp với công đoàn bộ phận, định kỳ tổ chức tự kiểm tra BHLĐ . Tạo điều kiện cho mạng lưới an toàn vệ sinh hoạt động có hiệu quả .
* Quyền:
- Từ chối nhận người lao động không đủ trình độ .
- Đình chỉ công việc đối với người lao động tái vi phạm các quy định đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
c.Tổ trưởng sản xuất :
* Nhiệm vụ:
- Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc người lao động thực hiện đúng quy trình làm việc an toàn, sử dụng đúng phương tiện BHLĐ.
- Tổ chức nơi làm việc an toàn, vệ sinh.
- Báo cáo kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh.
- Kiểm định, đánh giá an toàn, vệ sinh lao động trong tổ trong buổi họp về sản xuất.
* Quyền:
- Từ chối nhận người lao động không đủ trình độ.
- Từ chối nhận người công việc hay dừng công việc của tổ nếu có nguy cơ đe doạ tính mạng của tổ viên. Báo cáo kịp thời cho phân xưởng để xử lý.
- Các phòng ban khác ngoài chức năng riêng của mình còn phải giúp bộ phận BHLĐ theo dõi đánh giá, lập kế hoạch, biên soạn quy trình quy phạm, mua sắm trang thiết bị bảo vệ cá nhân, tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong công tác BHLĐ.
IV.công tác BHLĐ của tổ chức Công đoàn việt nam .
Công đoàn làm công tác BHLĐ vì BHLĐ có liên quan tới ba chức năng của công đoàn .
Công tác BHLĐ của công đoàn được dựa trên cơ sở pháp lý là Bộ luật lao động (1995) đã quy định cụ thể. Trách nhiệm của tổ chức công đoàn về an toàn vệ sinh lao động được quy định rõ tại nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công đoàn doanh nghiệp còn được quy định trong thông tư 14/1998 ngày 31/10/1998 của lên đoàn BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN.
Nội dung của công tác BHLĐ của Công đoàn nói chung được quy định theo nghị quyết 01 ngày 21/07/1995 của TLĐVN, nghị quyết gồm tám nội dung hoạt động:
- Tham gia với cấp chính quyền, cơ quan quản lý, người sử dụng lao động xây dựng các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động, chế độ chính sách BHLĐ các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động .
- Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chương trình BHLĐ Quốc gia, tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu kế hoạch BHLĐ.
- Cử đại diện tham gia các đoàn điều tra tai nạn lao động phối hợp theo dõi tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Tham gia xét khen thưởng, kỷ luật các vi phạm về BHLĐ .
- Thay mặt người lao động ký thoả ước lao động tập thể với ngưởi sử dụng trong đó có nội dung BHLĐ.
- Thực hiện quyền kiểm tra giám sát luật pháp, chế độ chính sách tiêu chuẩn quy định về BHLĐ, việc thực hiện các điều về BHLĐ trong thoả ước lao động tập thể .
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức an toàn vệ sinh lao động chế độ chính sách BHLĐ .Giáo dục vận động người lao động và người sử dụng lao động thực hiện tốt trách nhiệm về BHLĐ tham gia huấn luyện về BHLĐ .
-Tổ chức tốt phong trào quần chúng về BHLĐ , phát huy sáng kiến cảI thiện điều kiện làm việc,tổ chức quản lý mạng lưới an toàn vệ sinh viên và những đoàn viên tích cực hoạt động công tác BHLĐ.ực hiện quan điểm và đường lối, chính sách của mình về công tác BHLĐ thông thường được đưa ra một luật riêng hay thành một chương về BHLĐ trong Bộ luật lao động, ở nước ta Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật về bảo hộ lao động:
- Tháng 8 năm 1947 trong sắc lệnh lao động đầu tiên của nước ta có 19SL, trong các điều 113 và 140 đã nêu rõ :” Các xí nghiệp phải có đủ phương tiện đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân”. ”Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và ánh sáng mặt trời”.
- Ngày 18 tháng 12 năm 1964, Hội đồng Chính phủ có nghị định 181/CP ban hành điều lệ tạm thời về BHLĐ. Đây là văn bản tương đối toàn diện và hoàn chỉnh về BHLĐ ở nước ta và chính thức được ban hành từ đó đến cuối năm 1991. Điều lệ gồm 6 chương, 38 điều.
- Tháng 9 năm 1991, Hội đồng Chính phủ đã thông qua và công bố ban hành pháp lệnh BHLĐ, pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1992.
- Ngày 23 tháng 6 năm 1994 luật BHLĐ được Quốc hội thông qua tại kỳ họp khoá IX và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1995. Ngoài chương IX và chương X quy định về an toàn lao động và những quy định riêng đối với lao động nữ còn hàng chục điều ở các chương khác liên quan đến BHLĐ.
- Ngoài ra, nhà nước còn ban hành hàng chục thông tư hướng dẫn, các chỉ thị về các nội dung cụ thể của công tác bảo hộ lao động, đã thúc đẩy mạnh công tác BHLĐ ở nước ta.
- Nghị định 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BHLĐ về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Chỉ thị 13/CT/TTg ngày 26 tháng 03 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong tình hình mới.
CHƯƠNG ii: GiớI THIÊụ chung về xí nghiệp
in công đoàn
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty In Công Đoàn Việt Nam là doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, trong thời kì chống Pháp tiền thân là nhà in Công Đoàn được thành lập ngày 22 tháng 8 năm 1946 tại chiến khu Việt Bắc. Lúc đó nhiệm vụ chủ yếu của công ty là in tài liệu, sách báo phục vụ cho công tác tuyên truyền của đảng và công đoàn Việt Nam. Từ buổi đầu thành lập, với cơ sở vật chất lạc hậu tới nay nhà máy đã phát triển thành công ty lớn mạnh với nhiều trang thiết bị hiện đại. Từ năm 1976 đến năm 1979, công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp, mọi hoạt động đều do Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam quyết định, xong thời kì này công ty đạt năng xuất hoạt động khá cao gần 80% công suất thiết kế với số lượng công nhân đông đảo, sản phẩm chủ yếu của công ty là báo lao động và một số tài liệu khác.
Năm 1997 xí nghiệp đổi tên thành công ty In Công Đoàn Việt Nam theo quyết định số 717/TLĐ ngày 19/9/1997, số vốn ban đầu 600000 USD công ty không đủ trang bị máy móc thiết bị hiện đại. Tiến độ thời gian phát hành sách là hết sức khó khăn đối với công ty nhưng ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên đã không ngừng củng cố học hỏi sáng tạo. Những năm gần đây công ty đã đạt được những thành quả nhất định: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận đều tăng. Thu nhập bình quân đầu người lao động đạt 1,3 triệu đồng/người. Cơ sở hạ tầng và thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ được đầu tư hiện đại cùng với đội ngũ CBCNV lao động lành nghề và sự năng động của Ban lãnh đạo công ty. chúng ta hy vọng rằng trong thời gian tới, công ty in Công Đoàn ngày càng phát triển tạo tiên đề cho sự phát triển vững chắc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
II. Bộ máy tổ ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0086.doc