A . Mục lục
A.Mục lục
B. lời mở đầu 2
C. nội dung 3
1. Sự cần thiết tiến hành CNH- HDH để xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay 3
1.1. Cơ sở lý luận 3
1.2. Cơ sở thực tiển 5
2. Thực trạng của CNH- HDH ở nước ta 8
2.1. Nhưng nội dung cơ bản cua CNH- HDH trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam 8
2.2. Nhựng nội dung cụ thể của CNH- HDH 11
2.3. Những tiền đề thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH- HDH 14
D . Kết luận ………………………………………………18
E. tài liệu tham khảo 19
B. lời mở đầu
21 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2071 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa & vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là nhu cầu khách quan đối với sự phát triển của các quốc gia trên thế giới. là quá trình kinh tế xã hôi rộng lớn và phức tạp đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới nhất là các nước đang phát triển .Đối với nước ta một nước nông nghiệp lạc hậu để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá đất nước và đây là con đương duy nhất để đưa nước ta đi lên chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp hiện đại để nâng cao mức sống người dân cả về tinh thần lẫn vật chất
Đại hội VIII của đảng đã khẳng định “nhìn một cách tổng quát, công cuộc đổi mới 10 năm qua đã thu được những thành tựu to lớn , có ý nghã rất quan trọng. Để có được những kết quả đáng quan trọng đáng khích lệ như vậy là do Đảng đã vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mac-lenin vào thực tiển cách mạng Việt Nam va` từ kinh nghiệm quốc tế.Một trong những vấn đề quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế nước ta đó là CNH-HDH ”
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu em đã được thầy TS. Mai Xuân Hợi và các thầy cô trông bộ môn trang bị những kiến thức cơ bản về xã hội và chuyên nghành. Tuy nhiên đó là chỉ là những vấn đề trên lý thuyết còn những vấn đề trong thực tế thì còn non yếu thì chúng ta cần phải trao dồi kiến thức cho bản thân nhiều hơn .
Nhận thấy tầm quan trọng của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta nên em đã làm bài tiểu luận với đề tài “CNH-HDH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay”
Do thời gian nghiên cứu của em có hạn và là lân đầu tiên em làm bài tiểu luận nên sẻ không tránh những sai sót em sẻ cố gắng hơn nếu được trở lai nghiên cứu với đề tài này ở mức độ cao hơn. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hưóng dẩn TS.Mai Xuân Hợi vầ các thầy cô giáo bộ môn đả giúp em hoàn thành tiểu luận này.
C.nội dung
1. sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá để xây dựng nước ta hiện nay
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mac-Lenin
Công nghiệp hóa là quá trình đi lên theo hướng công nghiệp, đã diễn ra từ lâu trong lịch sử xã hội cùng với các cuộc cách mạng công nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Báo cáo tham luận: Quan điểm của C.Mac và Ph. Angghen về cách mạng cộng nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã nêu lên một số quan điểm của C.Mac và Ph. Angghen như sau “ trong đại công nghiệp điểm xuất phát của cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất là tư liệu lao động, trước hết là máy công cụ. Máy móc thúc đẩy phân công lao động xã hội, giảm nhẹ sức cơ bắp và làm cho học vấn trở thành bắt buộc đối với người lao động ” Mac đã dự đoán :
Theo đà phát triển của công nghiệp hóa, việc tạo ra của cải ít bị phụ thuộc vào thời gian và số chi phí lao động, mà chỉ phù thuộc vào trình độ chung của khoa học và kỹ thuật hay phụ thuộc vào sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đó vào sản xuất
Việc cách mạng trong phương thức sản xuất của lĩnh vực công nghiệp gây ra cuộc cáh mạng trong lĩnh vực khác làm biến đổi cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu lao động.
Cánh mạng lao động mở rộng thị trường trong nước , làm cho lưu thông hàng hóa vượt biên giới quốc gia, tham gia vào lao động quốc tế và thị trường thế giới
Đại công nghiệp đòi hỏi phải thế chế hóa sản xuất bằng pháp luật
Trên cơ sở của Mac và Angghen về đại công nghiệp , báo cáo đã nêu những vấn đề có tính lý luận về công nghiệp, hiện đại hóa nước ta như :khoa học- công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, trí thức là những yếu tố thành công của công nghiệp hóa hiện đại hóa. Xu thế tòa cầu hóa là một vấn đề tất yếu , tham gia toàn cầu hóa là thực hiện thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa . Đòi hỏi quản lý nhà nước một cách đồng bộ.
Báo cáo kinh nghiệm của Liên-Xô trong sự vận dụng quan điểm của Lenin về công nghiệp hóa, Lenin cho rằng : Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng lơi khi xây dựng được một nền sản xuất hiện đại trên cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến có năng suất lao động cao hơn chủ nghĩa tư bản . Đối với đất nước lạc hậu bị chiến tranh tàn phá nặng nề thì công nghiệp hóa là bước đi cơ bản đầu tiên để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, điện khí hóa là bước quan trọng nhất, thúc đẩy lưu thông hàng háo, là tiền đề quyết định xây dựng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn
1.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh và Đảng ta về xây dựng công nghiệp hóa hiện đại hóa
Lúc sinh thời ,chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến công nghiệp hóa, là người cho rằng đối với mỗi nước đi lên từ một nước nông nghiệp là chủ yếu thì trước hết là phải phát triển công nghiệp , phải cơ khí hóa nông nghiệp nông thôn. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công nghiệp hóa , hiện đại hóa vào thực tiển ở nước ta, rút kinh nghiệp về bài học không thành công của sự dập khuôn máy móc của mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ưu tiên phát triển công nghiệp nặng những năm trước đổi mới, Đảng ta đã đổi mới và tầng bước hoàn thiện quan điểm của Đảng về cộng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Quá trình hình thành quan điểm của Đảng ta về công nghiệp hóa, hiện đại hóa là kết quả của quá trình đổi mới tư duy lí luận, đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa hiện đại hóa :
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rông hợp tác quốc tế , đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế đối ngoại, dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài trên cơ sơ xây dựng một kinh tế mở, hội nhập vói khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước có hiệu quả
Công nghiệp hoá là sự nghiệp của toàn dân , của mọi thành phần kinh tế nhà nước là chủ đạo
Lấy việc phát huy nguồn nhân lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích luỹ đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế gắn liền với đời sống của nhân dân, phát triển văn hoá, giao dục, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội.
Khoa học và công gnhệ là động lực của công nghiệp hoá , kết hợp công nghiệp truyền thống với công nghiêp hiện đại , Tranh thủ đi nhanh vào những khâu công nghệ hiện đại ở những khâu quyết định.
Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chon dự án đầu tư phát triển và công nghệ . Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ , công nghệ tiên tiến , tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh .Đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có hiểu quả
Kết hợp chặt chẻ và toàn diện phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, tăng cường nền quốc phòng toàn dân
Về quan điểm này, đảng cộng sản Việt Nam nhấn mạnh phải quan tâm đúng mức đến công nghiệp quốc phòng, xây dựng phương án và cơ chế để huy động các nguồn công nghiệp phục vụ những nhu cầu quốc phòng một cách hiệu quả. Đồng thời tận dụng những năng lực công nghệ của quốc phòng để sản xuất hàng dân dụng, góp phần đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống .
1.2.Cơ sở thực tiển
1.2.1 Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể được xác định vững chắc trên cơ sơ vật chất –kỹ thuật tương ứng. Cơ sơ vật chất- kĩ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lương sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật tưong ứng mà lực lưọng lao động xã hội sử dụng để sản xuất là của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của xã hội .Nhiệm vụ quan trọng nhất của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa, là phải xây dựng cơ sơ vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong đó có công nghiêp và nông nghiệp theo hướng hiện đại , có văn hoá và khoa học kỹ thuật tiên tién . Muốn thực hiên thành công nhiệm vụ quan trong trọng nói trên nhất thiết phải tiến hành công nghiệp hoá , tức là chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công nghiệp
Chủ nghĩa xã hội muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có một nền kinh tế tăng trưởng và phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ tư hưu xã hội chủ nghĩa và tư liệu sản xuất .Cơ sơ vật chất kỹ thuật của chủ nghia xã hội cần phải xây dựng trên cơ sở những thành tựu mới nhất , tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Cơ sơ vật chất – kỹ thuật đó phải tạo ra nền tảng cơ sơ vật chất đó cho nên kinh tế quốc dân xã hộ chủ nghĩa
Việt nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu,cơ sơ vật chất – kỹ thuật thấp kém ,trình độ của lực lưọng sản xuất chưa phát triển , quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được thiết lập, chưa được hoàn thiện vì vậy, quá trình công nghiệp hoá chính là quá trình xây dựng cơ sơ vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá lá một bước tăng cường cơ sơ vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa
1.2.2 Tác dụng của công nghiệp hóa hiện đại hóa
Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về kinh tế dang phát triển mạnh mẻ, trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại phát triển rất nhanh chóng,những thuận lợi và khó khăn về khách quan và chủ quan, có nhiều thời cơ và cũng có nhiều nguy cơ, vừa tạo ra cơ hội mới vừa cản trở, Thách thức nền kinh tế của chúng ta, đan xem với nhau, tác động với nhau . Vì vậy , đất nước chúng ta phải chủ động sáng tạo nắm lấy thời cơ, phát huy những thuận lợi để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá toạ ra thế và lực mới để vượt qua những khó khăn , đẩy lùi nguy cơ đưa nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
Công nghiệp hoá ở nước ta trước hết là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội sản xuất tiến bộ , ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất ưu việt của chế độ xã hội mới xã hội chủ nghĩa .
Nước ta lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm là nền nông nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất thấp, 80% dân cư nông thôn có mức thu nhập thấp, sức mua han chế. Vì thế công nghiệp hoá là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết cho con người và khoa học công nghệ , thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh té nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suát của lao động làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho nhân dân thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội , bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái
Quá trình công nghiệp hoá tao ra cơ sơ vật chất kỹ thuật để làm biến đổi về chất lực lưong sản xuất, nhờ đó mà nâng cao vai trò của người lao động – nhân tố trung tâm của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa , tạo diều kiện vật chất cho việc xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển mạnh là nhờ thành tựu công nghiệp hoá hiện đại hoá đem lại. Là cơ sơ kinh tế để củng cố và phát triển khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân và giai cấp công nhân và đội ngủ trí thức trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là góp phần tăng cường quyền lực, sức mạnh và hiệu quả của bộ máy quản lý kinh tế nhà nước.
Quá trình công nghiệp hoá tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập, tưn chủ vững mạnh trên cơ sơ đó mà thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế.
Sự nghiệp công nghiệp hoá thúc đẩy sự phản công lao động xã hội phát triển , thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lảnh thổ hợp lý theo hướng chuyên canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giửa các vùng, các miền trở nên thống nhất cao hơn
Công nghiệp hoá không những có tác dụng to lớn thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát triển mạnh mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng , phát triển và hiên đại hoá nền quốc phòng an ninh. Sự nghiệp quốc phòng và anh ninh gắn liền với sự nghiệp phát triển văn hoá kinh tế xã hội
Thành tựu công nghiệp hoá tạo ra tiền đề kinh tế cho sự phát triển đồng bộ về kinh tế chính trị , văn hoá , xã hội, quốc phòng và an ninh. Thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đưòng xã hội chủ nghĩa mà đảng và nhân đân đã chọn. Chính vì vậy mà công nghiệp hoá kinh tế ở nước ta được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ nên chủ nghĩa xã hội.
2. Thực trạng của công nghiêp hoá- hiện đại hoá ở nước ta
2.1. những nội dung cơ bản của CNH- HDH trong thời kỳ quá độ lên cnxh ở Việt Nam.
2.1.1. Phát triển lực lương sản xuất – cơ sở vất chất kỹ thuật của CNXH
Phát triển lực lượng sản xuất – cỏ sỏvật chất kỷ thuật của CNXH trên cơ sơ thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại .
Quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hóa trước hết là quá trình cải biến lao động thủ công , lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hoá nền kinh tế quốc dân. Đó là bước chuyển đổi căn bản từ nền kinh tế nông nghiệp nông thôn sang nền kinh tế công nghiệp.
Đi liền với cơ khí hoá là hiện đại hoá và tự động hoá, sản xuất từng bước và toàn bộ nền kinh tế quốc dân .sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đòi hỏi phải xây dựng và phát triển mạnh mẻ các ngành công nghiệp then chốt , đặc biệt là các ngành chế tạo tư liệu sản xuất . Sự phát triển của ngành chế tạo tư liệu sản xuất là cơ sơ , là đòn bẩy để cải tạo và phát triển nền kinh tế quốc dân . phát triển khu vực nông –lâm – ngư nghiệp
Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại nhằm đạt năng suất xã hội cao . Tất cả những điều đó chỉ có thể được thực hiện trên cơ sơ một nền tảng khoa học công nghệ phát triển đến một trình độ nhất định .
Phát triển khoa học công nghệ trong điều kiện Việt Nam hiện nay cần chú ý tới các vấn đề sau :
Thứ nhất: Phải xác định được những phương hướng đúng đắn cho sự phát triển khoa học- công nghệ . vì khoa học công nghệ là lĩnh vực hết sức rộng lớn, trong khi đó đội ngủ cán bộ khoa học công nghệ còn nhỏ bé , thấp kém , phương tiện nghiên cứu còn rất hạn chế ...Do đó chúng ta không thể cùng một lúc đầu tư để phát triển tất cả các lĩnh vực mà phải lựa chon nhưng lĩnh vực nhất định để đầu tư. Những việc lựa chọn đúng sẻ tạo điều kiện cho khoa học –công nghệ phát triển và ngược lại . Phương hướng chung cho sự phát triển khoa học công nghệ ở nước ta là : phát huy những lợi thế của đất nước , tận dụng mọi khả năng để đạt
Trình đọ công nghệ tiên tiến , đặc biệt là công nghệ thông tin và tin học , tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn , ỏ múc độ cao và phổ biến nhiều hơn những thành tựu mới về kh- cn
Thứ hai : Phải đào tạo được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển kh-cn. Những điều kiện đó là :đội ngủ cán bộ khoa học công nghệ có số lượng đủ lớn , chất lượng cao, đầu tư ở mức cần thiết , các chính sách kinh tế xã hội phù hợp.......
2.1.2. chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hưóng hiện đại hóa hợp lý và hiệu quả cao
Quá trình CNH-HDH cũng là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế . Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế bao gồm các ngành kinh tế , các vùng kinh tế , các thành phần kinh tế .... và mối quan hệ hữu cỏ giữa chúng trong cơ cấu của nền kinh tế , cơ cấu của các ngành kinh tế là quan trọng nhất , quyết định các hình thức cơ cấu kinh tế khác. Cơ cấu kinh tế hợp lý là điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng phát triển . vì vậy CNH-HDH đòi hỏi phải xây dụng cơ cấu kinh tế hợp lý , hiệu đại.
Cơ cấu kinh tế không ngừng vận động , biến đổi do sự vận động , biến đổi của lực lương sảnn xuất và của quan hệ sản xuất. Xu hướng chuỷen dịch cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý , tiến bộ, là tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng tăng .
Cơ cấu kinh tế hợp lý trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi công – nông nghiệp – dịch vụ phát triển mạnh mẻ , hợp lý và đồng bộ. Xây dựng cơ cấu kinh tế cần thiết là yêu cầu khách quan của một nước trong thời kỳ công nghiêp hoá. vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý. Một cơ cấu kinh tế hợp lý khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau đây :
+Nông nghiêp phải giảm dần về tỷ trọng, công nghiệp , xây dựng và dịch vụ phải tăng dần về tỷ trọng .
+Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ, phù hợp với xu hướng của sự tiến bộ khoa học và công nghệ đã và dang diễn ra như vũ bão trên thế giới.
+Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành , các địa phương, các thành phần kinh tế
+Thực hiên sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng toàn cầu hoá kinh tế , do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là “cỏ cấu mở”
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thưc hiện theo phương châm: kết hợp công nghệ vớ nhiêu trình độ, tranh thủ công nghệ mủi nhọn – tiên tiến vừa tận dụng được nguồn lao động dồi dào , vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu , vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn ở trong nước. Lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu , có tính đến quy mô lón nhưng phải là quy mô hợp lý và có điều kiện , giữ được tốc độ tăng trương hợp lý , tạo ra sự cân đối giữa các ngành , các lĩnh vực kinh tế và các vùng kinh tế ...Chuyển dich cơ cấu kinh tế , cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sơ phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước , tăng sức cạnh tranh gắn liền với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu .
2.1.3. thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định huớng XHCN
Công nghiệp hoá ở nước ta nhằm mục tiêu xây dựng XHCN. Do đó , công nghiệp hoá không chỉ là phát triển lực lượng sản xuất ,mà còn lá quá trình thiêt lập ,cũng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ sản xuất, bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuất, nhất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất cũng đều là kết quả tất yéu của sự phát triển lực lượng sản xuất
Trình độ xã hội hoá cao của lực lượng sản xuất hiện đại tất yếu đòi hỏi phải xác lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Vì vậy khi cơ sơ vật chất –kỹ thuậ của CNXH được xây dựng song về căn bản thì chế độ công hưu sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối. Nhưng để đạt tới trình độ đó phải trải qua quá trình phát triển kinh tế xã hội lâu dài , trong đó quan hệ sản xuất được cải biến dần từ thấp đến cao theo trình độ phát triển của các lực lượng sản xuất. Tiêu chuân căn bản để xét một quan hệ sản xuất nhất định có phù hợp vơí tính chất và trình độ lực lương sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân, tạo điều kiện thực hiện công bằng xã hội tốt hơn hay không.
2.2. Những nội dung cụ thể của CNH-HDH ở nước ta trong những năm sắp tới
2.2.1. Đặc biệt coi trọng CNH-HDH nông nghiệp và nông thôn và phát triển công nghiệp
Phát triển toàn diện nông-lâm –ngư nghiệp gần với công nghiệp chế biến nông lâm , thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông lâm ngư nghiệp đảm bảo vửng chắc yêu cầu an toàn lương thực cho xã hội đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến , phân công lại lao động xã hội , mở rộng thị trường sản phẩm và dịch vụ cho công nghiệp..
Để thực hiện nhiệm vu CNH-HDH nông nghiệp và nông thôn cần phải chú trọng đến các vấn đề thuỷ lợi hoá, áp dụng công nghệ tiến bộ , nhất là công nghệ sinh học , cơ giới hoá, điện khí hoá , phát triển mạnh công , thương nghiệp , dich vụ du lịch ... tăng cường xây dựng kiến trúc hạ tầng
Hướng ưu tiên phát triển công nghiệp là các ngành chế biến lương thực- thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu , công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin .Xây dựng có chon lọc một số cơ sơ công nghiệp nặng trong những ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi cấp bách và có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường để phát huy tác dụng nhanh và có hiệu quả.
2.2.2. Cải tạo mở rộng , nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng cơ sơ vật chất của nền kinn tế
Trong cơ chế thị trường , kêt cấu hạ tầng có vài trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và đời sống cua cư dân . Từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu đi lên CNXH, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nước ta hết sức thấp kém , không đáp ưng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh và của đời sống dân cư, Do vậy , trong những năm trước mắt, việc xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế được coi là nội dung quan trọng của CNH-HDH. Do khả năng tài chính có hạn trong những năm trước mắt , việc xây dựng kết cấu hạ tầng phải tập trung vào viêc cải tạo, mở rộng nâng cấp. Việc xây dựng mới phải có mức độ và chỉ tập trung vào những khâu trọng điểm có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế. Có vậy mới tạo điều kiện cho mở rộng đầu tư phát triển nhất là việc thu hút đầu tư nước ngoài
2.2.3 Phát triển mạnh các ngành du lịch dịch vụ.
Phát triển nhành du lich dịch vụ như : hàng hải, hàng không , bưu chính – viển thông , tài chính nghân hàng , kiểm toán , bảo hiêm , pháp lý ... trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của nhân dân. Mức thu nhập, mức sống cao nhu cầu về các loại dịch vụ cua nhân dân càng lớn. Phát triển dịch vụ trực tiếp góp phần nâng cao chất lương cuộc sống của dân cư, mà nó còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường , hiệu quả của doanh nghiệp cong phụ thuộc rất nhiều yếu tố : doanh nghiệp có đủ vốn kinh doanh hay không ? thông tin cho doanh nghiệp có kịp thời không?, hàng hóa sản xuất có bán được hay không ? nhanh hay chậm … Do đó việc phát triển của các ngân hàng, thông tin bưu điện, thương mại vào giao thông vận tải…trực tiếp quyết định đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Sự phát triển của ngành du lịch , một mặt cho phép khai thác các tiềm năng du lich, tăng thu nhập , tạo việc làm cho dân cư...Mặt khác sự phát triển của ngành du lịch còn góp phần mở rộng giao lưu, phát triển kinh tế đối ngoại , mở cửa nền kinh tế. Bởi vậy phát triển ngành du lịch dịch vụ được coi là một quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nước ta trong những năm trước mắt
2.2.4. phát triẻn hợp lý các vùng lảnh thổ.
Chuyển dịch cỏ cấu kinh tế vùng, lảnh thổ trên cơ sở khai thác các lợi thế, tiềm năng ở các vùng, làm cho tất cả các vùng cùng nhau phát triển . trong những năm trước mắt phải tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực các địa bàn trọng điểm có điều kiện sớm đưa lại hiệu quả cao, đồng thời phải hổ trợ cho những nơi khó khăn , đẩy mạnh hợp tác phát triển, bảo đảm cho các vùng lảnh thổ, các thành phần dân cư đều có lơi và đều được hưỡng những thành quả của sự tăng trưởng kinh tế .kết hợp phát triển và quản lý kinh tế theo ngành với phảt triển và quản lý theo lảnh thổ. Về phượng hướng phát triển vùng lảnh thổ ở nước ta trong thời gian tới. Đảng công sản Việt Nam xác định phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỷ lớn , đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khach trên cơ sở phát huy thế mạnh của tầng vùng liên kết với trọng điểm tạo mức tăng trưởng khá. Quan tâm phát triển kinh tế xã hội gắn liền với quốc phòng – an ninh với các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,biên giới hải đảo chú trọng các vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam. Có chinh sách hỗ trợ nhiều hơn cho các vùng khó khăn để phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí xoá đói giảm nghèo đưa các vùng này vượt qua tình trạnh kém phát triển.
2.2.5. mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế dối ngoại
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá , mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất cả các nước .Do đó CNH- HDH không thể thành công nếu không mở cửa nền kinh tế . Sau một thời gian dài đóng của hiên nay mở của nền kinh tế là nhu cầu cấp bách đố với nền kinh tế nước ta , là một nội dung CNH-HDH ở nước ta trong những năm trước mắt. Tuy nhiên mở cửa hội nhập như thế nào cũng được cân nhắc kĩ nhành tranh thủ những tác động tich cực, hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình này với tăng trưởng phát triển của nền kinh tế . Trong việc mở cửa , hội nhập . phải đải mạnh xuất khẩu , coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm.Chuyến hướng chiên lược, xây dựng nền kinh tế mới đòi hỏi phải điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế để vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu.
2.3. Những tiền đề thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HDH xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.3.1. Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
Vốn để CNH-HDH có hai nguồn : nguồn trong nước và nguồn ngoài nước.Nguồn vốn trong nước được tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân dựa trên cơ sơ hiệu quả sản xuất, là lao động thặng dư của con người lao động . Con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nước là tăng năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hợp lý hoá sản xuất . Nguồn vốn trong nước còn phụ thuộc vào tỉ lệ tiết kiệm , với một khới lượng của cải nhất định, tỷ lệ tiết kiệm càng cao, nguồn vốn càng lớn. Do đó để CNH-HDH thành công triệt để để tiết kiệm , coi “tiết kiệm lá cuốc sách ” đấu tranh triệt để với nạn tham nhũng lãng phí... Nguồn vốn trong nước còn phụ thuộc vào các chinh sách kinh tế như : chính sách cơ cấu các thành phần các thành phần kinh tế , chính sách thuế ... Do đó xây dựng chính sách kinh tế phù hợp là một vấn đề khách quan.
Tiến lên CNXH từ một nước có nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu nền tích luỹ Thấp , vì vậy cần phải tận dụng mọi khả năng để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài. Đây là một nguồn vốn có vai trò quan trọng giúp các nước nghèo khắc phục khó khăn về vốn mà còn góp phần nâng cao trình độ quản lý và công nghệ, tạo việc làm cho người lao động ... Vì thế phải tranh thủ nguồn vốn bên ngoài là nhân tố thành công của sự nghiêp CNH-HDH đất nước
Để huy động vá sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và phát triển các thị trường vốn là giai pháp có ý nghĩa rất quan trọng , khi có thị trường vốn , đồng vốn sẻ dể dàng chuyển đi từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao. Do đó đẻ đáp ứng nhu cầu vốn cho CNH-HDH , xây dựng và phát triển các thị trường vốn ở nước ta là rất cần thiết
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cần :
Trước hêt mạnh dạn cho phép một số ngân hàng thương mại của ta liên doanh với ngân hàng nước ngoài , cho ngân hàng nước ngoài mở rông dịch vụ kinh doanh nội và ngoại tệ, cung ứng tin dụng cho hoạt động kinh tế và đối ngoại cho các công ti Việt Nam và nước ngoài. Đây là một giải pháp quan trọng, vì các ngân hàng nước ngoài hiểu biết thị trường thế giới hơn, có nhiều năng lực thẩm định và đề xuất các dự án kinh doanh có hiệu quả hơn …Các ngân hàng gia tăng các hoạt động sẻ tạo ra các áp lực cạnh tranh lớn hơn, do vậy hoạt động ngân hàng của nước ta sẻ có hiệu quả hơn
Thứ hai thúc đẩy thị trường vốn tốt hơn – một mặt mở rông thị trường cổ phần hóa và cho phếp các công ty cổ phần được bán cổ phiếu, đặc biệt cho phếp các công ty chưc cổ phần hóa nhưng buôn bán tôt có thể bán trái phiếu, cho các công ty đối ngoại có thể huy động vốn theo các dự án trên chiến trường chứngkhoáng. Mặt khác cần cho phép các công ti nước ngoài , người nước ngoài buôn bán các loại chứng khoán trên thị trường. Thị trường chứng khoán của nước ta mới hoạt động trong một thời gian ngắn, cần có những tổng kết và đánh giá, với các nhà tư vấn có kinh nghiệm tham kiến để có thể có những giải háp phù hợp nhằm hoàn thiện và phát triển thị trường
Thứ ba nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng các lọai kinh doanh vốn rủi ro ở các nước để có thể xây dựng các quy chế, tạo điều kiện cho các công ty kinh doanh vốn rủi ro kể cả các công ty nước ngoài có thể ra đời và hoạt động tại Việt Nam . Hạot động kinh tế đối ngoại là một hạot động có nhiều rủi ro nhất là kinh doanh công nghệ cao.Do vậy các công ty kinh doanh vốn là cần thiết
Thứ tư xây dựng khu kinh tế mở . Nước ta đã có các khu chế xuất , các khu công nghiệp, đang xây dựng các khu công nghệ cao , nhưng chưa có khu kinh tế mở với các tiêu chí hiện đại- ở một địa điểm có cảng nước sâu danh tiếng trên thế giới được nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm , có một cơ chế hành chính thông thoáng phù hợp váo các thông lệ quốc tế ..Khu kinh tế mở này có khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả các dòng vốn bên ngoàivà cả bên trong
2.3.2 Đào tạo nguồn nhân lực
Việc xây dựng giai cấp công nhân là môt nhiện vu trọng tâm , bởi vì chỉ có một giai cấp công nhân trưởng thành về chính trị , có trình độ tổ chức , kiến thức và kỷ năng nghề nghiệp cao , có trình độ làm chủ khoa học công nghệ mới , tập hợp và đoàn kết các thành phần khác , phấn đấu đưa sự nghiệp CNH-HDH đến thành công.
Để có nguồn lực phù hợp với CNH-HDH phải coi trọng việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu . Việc xây dựng nguồn nhân lực cho CNH- HDH .Đi đôi với việc đào tạo, bồi dưởng, phải bố trí và sử dụng nguồn nhân lực đãđược đào tạo , phát huy đầy đủ khả năng , sở trường va` nhiệt tình lao dông sáng tạo của họ để đạt chất lượng hiệu quả cao đóng góp vào sự nghiệp CNH-HDH của đất nước
2.3.3 . phát triển khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ là động lực của CNH-HDH có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, CNH-HDH nói riêng của các quốc gia
Là một nước quá độ lên CNXH từ một nền kinh tế kém phát triển , vì vậy muốn tiến hành CNH-HDH thành công thì phải xây dựng 1 tiềm lực khoa học và công nghệ thích ứng với đòi hỏi của sự gnhiệp công nghiệp hoá trong giai đoạn trước mắt , viêc phát triển khoa học công nghệ ở nước ta phải tập trung vào cáo hướng sau :
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Max-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng cơ sỏ khoa học cho việc hoạch định và triên khai đường lối và chủ trương CNH-HDH của đảng và nhà nước đạt hiệu quả cao
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu để đánh giá chính sách tài nguyên quốc gia , nắm bắt công nghệ cao, cùng những thành tựu mớỉ của kh – cn .....Từ đó đề xuất một chiến lược đúng đắn cho việc ứng dụng vào các ngành KT- XH một cách nhanh chóng khai thác và sử dụng hơp lý tài nguyên quốc gia.
Chú trọng đúng mức nghiên cứu cơ bản về KH-CN và nhân văn, KH- TN để làm chổ dựa lâu dài cho các thành tự mới.
Mở rộng hợp tác KH-CN với các nước và các tổ chức quốc tế nhằm tiếm cận , kế thừa thành tựu khoa học công nghệ của thế giới , tranh thủ sự ủng hộ và giúp đở của quốc tế . Xây ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- T0392.doc