LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang từng bước tiến vào thế kỉ 21- thế kỉ văn minh của công nghệ mới. Vì vậy, nước ta đang chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhiệm vụ trọng tâm của thời kì này là tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH-HĐH) đòi hỏi phải nhanh chóng tiếp cận lí luận và thực tiễn của những nước đi trước trên thế giới. Xác định đúng đắn những quan điểm của CNH-HĐH là cơ sở đúng đắn cho việc xác định phương hướng, nội dung và bước đi của CNH-HĐH
Vi
16 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2061 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kì hội nhập kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu với nền công nghiệp yếu kém, trì trệ. Để thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh, tất yếu phải tiến hành CNH-HĐH. Vì vậy hiện nay vấn đề CNH-HĐH là cơ sở cho sự phát triển chung của đất nước. Chỉ bằng con đường CNH-HĐH phát triển khoa học công nghệ mới có thể đưa nước ta từ nghèo nàn lạc hâu trở thành một nước giàu mạnh văn minh.
Trong bài tiểu luận này em xin trình bày về vấn đề “Công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kì hội nhập kinh tế”. Do hiểu biết còn hạn chế nên bài làm sẽ còn nhiều thiếu sót, em rất mong thầy giáo giúp đỡ để các bài sau hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN NỘI DUNG
I.Công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH-HĐH) là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1.Khái niệm CNH-HĐH:
Khái niệm CNH-HĐH do Đảng ta nêu ra tại hội nghị trung ương khóa 7 năm 1991: “ Công nghiệp hóa hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
Công nghiệp hóa là một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp và khai thác tài nguyên là chủ yếu sang cơ cấu mà ngành công nghiệp đóng vai trò chủ đạo.
Khi đề cập đến khái niệm công nghiệp hóa, cần nhận thức rõ:
+Công nghiệp hóa là một phạm trù kinh tế xã hội gắn liền với những biến đổi phức tạp của đời sống kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển lịch sử, là quá trình kinh tế khách quan nhưng thông quá hoạt động của con người nên phụ thuộc vào trình độ nhận thức và năng lực vận dụng, tổ chức thực hiện.
+ Khái niệm công nghiệp hóa phải gắn với giai đoạn lịch sử nhất định, không thể thoát ly tính chất lịch sử cụ thể của từng quốc gia
+ Khi tiếp cận phạm trù công nghiệp hóa không nên nhìn nhận phiến diện vào một nhiệm vụ hay mục tiêu nào đó mà cần theo quan điểm toàn diện hướng đến mục tiêu cuối cùng
+ Trong thế giới đang toàn cầu hóa, môi trường quốc tế tác động rất lớn đến công nghiệp hóa của mỗi nước, công nghiệp hóa có nghĩa là phát triển các ngành kinh tế, sản xuất hàng hóa công nghiệp phải theo hướng khai thác tối đa lợi thế để nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế
+Công nghiệp hóa gắn liền với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn: công nghệ sinh học, công nghiệp năng lượng, công nghiệp vật liệu mới và công nghệ thông tin chính là sự phát triển mới của lực lượng sản xuất dựa trên tri thức.
Hiện đại hóa là một quá trình mà nhờ đó các nước đang phát triển tìm cách đạt được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tiến hành cải cách chính trị, củng cố cơ cấu xã hội nhằm đạt tới một trình độ phát triển cao về khoa học công nghệ, sự thịnh vượng kinh tế và công bằng xã hội.
Hiện đại hóa là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một xã hôi theo hướng tăng các ngành có hàm lượng công nghệ cao, vừa là quá trình đổi mới cách thức tổ chức sản xuất các ngành có sẵn của quốc gia theo hướng áp dụng ngày càng cao các công nghệ sản xuất và quản lý tiên tiến. Kết quả của hiện đại hóa là nâng cao năng suất lao động, trình độ sản xuất. Đây là một quá trình lâu dài phức tạp, trong đó diển ra các bước như cải biến xã hội truyền thống thành xã hội hiện đại có trình độ vàn minh cao hơn, thể hiện đầy đủ hơn vì giá trị chung mà nhân loại vươn tới. Giống như công nghiệp hóa, các nước khác nhau ở những thời điểm khác nhau có thể và cần tiến hành hiện đại hóa dưới những hình thức khác nhau và bằng những con đường không hoàn toàn giống nhau.
- Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước, công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau
+ Công nghiệp hóa được gắn liền với hiện đại hóa: vừa thực hiện nội dung của cách mạng công nghiệp, vừa tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ, tiếp cận kinh tế tri thức để hiện đại hóa những ngành, những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt.
+ Công nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc
+ Công nghiệp hóa hiện đại hóa trong nền kinh tế hàng hóa có nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường và có sự quản lý của nhà nước
+ Công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế. Mở cửa nền kinh tế phát triển kinh tế đối ngoại trở thành đòi hỏi tất yếu của quá trình phát triển
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa hiện đại hóa
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay là một tất yếu khách quan bắt đầu từ yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn tại dựa trên một cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một phương thức sản xuất bao gồm các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất: tư liệu lao động và đối tượng lao động. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn hiện đại có cơ cấu kinh tế hợp lý, trình độ xã hội hóa cao, dựa trên nền tảng khoa học công nghệ tiên tiến được hình thành có kế hoạch trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Phương thức sản xuất XHCN được phát triển dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật cao hơn CNTB
+ Phát triển và hoàn thiện cơ sở đó trên những thành tựu mới nhất của cách mạng khoa học công nghệ với cơ cấu kinh tế quốc dân tương đối, hợp lý cho phép khai thác tối đa các nguồn lực trong nước, tham gia tích cực có hiệu quả vào phân công lao động và hợp tác quốc tế
+ Nó kế thừa những thành quả cơ sở vật chất kỹ thuật mà nhân loại đã đạt được trong chủ nghĩa cơ bản
-Theo Lenin: “ cơ sở duy nhất và thực sự để làm tăng của cải cho chúng ta, để xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ có thể là đại công nghiệp…không có một nên đại công nghiệp tổ chức cao, không thể nói đến chủ nghĩa xã hội nói chung được mà lại càng không thể nói đến chủ nghĩa xã hội đối với những nước nông nghiệp được…”.
-Đối với các nước đã qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc xác lập cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội được tiến hành thông qua thừa kế điều chỉnh và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật mà nhân loại đã đạt được trong chủ nghĩa tư bản theo yêu cầu của chế độ mới
-Còn đối với những nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội có những xuất phát thấp như Việt Nam, để có cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nhất thiết phải tiền hành công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân, coi đây là giải pháp có tính bắt buộc để xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực.
3. Tác dụng của công nghiệp hóa hiện đại hóa
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định tác dụng của công nghiệp hóa hiện đại hóa:
-Hình thành, mở rộng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN
-Củng cố và kiện toàn nhà nước xã hội chủ nghĩa, tăng cường liên minh công nhân-nông dân- trí thức và phát triển nền văn hóa mới XHCN
-Tạo ra lực lượng sản xuất mới, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên
Nhắm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức hợp tác và hội nhập kinh tế có hiệu quả
II. Nội dung của CNH-HĐH
1.Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: phấn đấu đến năm 2020, về cơ bản nước ta trở thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ văn minh
-Trong những năm trước mắt: tập trung nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, ra sức phát triển các ngành công nghiệp chế biến, nông lâm thủy sản.
2.Quan điểm của Đảng ta về CNH-HĐH
- Khác với những năm 1995 về trước, kể từ năm 1996 đến nay có những đặc điểm mới về cơ chế kinh tế, lực lượng tiến hành CNH-HĐH về định hướng chiến lược, huy động vốn, yếu tố thời đại… Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và căn cứ vào tình hình hiện nay, yêu cầu phát triển của thời kỳ mới, Đại hội Đảng 8 xác định quan điểm CNH-HĐH như sau:
+ Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài trên cơ sở xây dựng một nền kinh tế mở hội nhập với khu vực và quốc tế, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước, sản phẩm có tính hiệu quả
+ Công nghiệp hóa hiên đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo
+ Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho việc phát triển nhanh và bền vững
+ Khoa học công nghệ là động lực của CNH-HĐH. Kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở khâu quyết định
+ Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để lựa chọn phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ
+ Kết hợp phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng
Bước vào thế kỷ 21, trước những biến đổi to lớn của tình hình trong nước và quốc tế, đại hội 9 nhấn mạnh 3 quan điểm:
+ Con đường CNH-HĐH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước
+ CNH-HĐH đất nước phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
+ Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái
CNH-HĐH trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì cạnh tranh là sự sống còn và nâng cao sức cạnh tranh là tất yếu phải phấn đấu liên tục không ngừng. Do đó, phải nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia, của từng doanh nghiệp và từng sản phẩm.
3. Nội dung của CNH-HĐH ở Việt Nam:
Nội dung cơ bản của CNH-HĐH ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH
-Phát triển lực lượng sản xuất xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân
-Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
- Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN: củng cố và tăng cường vai trò chủ đạo và tiến tới xác lập vai trò thống trị của quan hệ sản xuất XHCN trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Những nội dung cụ thể của CNH-HĐH ở nước ta trong những năm trước mắt:
Đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn
Phát triển công nghiệp
Phát triển nhanh các ngành dịch vụ
Cải tạo mở rộng nâng cấp và xây dụng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng vật chất của nền kinh tế
Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
Mở rộng và nâng cao các hoạt động kinh tế đối ngoại
III. CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay
1.Những thành tích và kết quả đạt được trong những năm đổi mới vừa qua
CNH-HĐH không chỉ dừng ở nhận thức mà đã trở thành hành động mạnh mẽ thôi thúc mỗi người dân, mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp, mỗi địa phương tham gia
Trước đây người dân có vốn có khả năng kinh doanh có tay nghề nhưng không được làm giàu, không được sang tạo. Ngày nay với chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, mọi người được sáng tạo, được làm giàu chính đáng, mọi lao động có ích cho xã hội đều được tôn vinh.
Việc xã hội hóa các hoạt động như: làm đường giao thông, y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường đã huy động sức và vốn của dân vào góp phần cùng nhà nước giải quyết những nhiệm vụ khó khăn nặng nề mà một mình nhà nước không đủ sức làm được và nhờ xã hội hóa sẽ đề cao ý thức và trách nhiệm của dân
Nâng cao quyền tự chủ của các doanh nghiệp cũng chính là phát huy tính sáng tạo, tính tự chịu trách nhiệm cho từng doanh nghiệp
b.Công nghiệp hóa hiên đại hóa đã hướng mạnh vào từng bước xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Trong những năm vừa qua, CNH-HĐH đã đạt được một số thành tựu và kết quả bước đầu:
Nhà nước dành khối lượng vốn lớn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện vĩ mô cho phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời nhà nước cũng quan tâm đầu tư có trọng điểm vào một số ngành quan trọng góp phần trang bị cho nền kinh tế quốc dân như: điện lực, luyện kim, cơ khí, công nghiệp điện tử…
Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, kim ngạch xuất khẩu năm 2000 chỉ là 14,3 tỉ USD, đến năm 2006 xuất khẩu tăng đột biến, giá trị kim ngạch xuất khẩu ước tính 39,6 tỉ USD, tăng 22,1% so với năm 2005, vượt xa mục tiêu đề ra đầu năm là 16,4%. Trong đó đáng chú ý 9 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch hơn 1 tỷ USD
Trong quá trình CNH-HĐH, Việt Nam đã thu hút được nguồn vốn lớn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Năm 2006 đạt mức kỉ lục với tổng vốn đầu tư 9,93 tỉ USD
Cùng với việc thu hút vốn đầu tư FDI vào Việt Nam, mấy năm nay xuất đã xuất hiện đầu tư vốn Việt Nam ra nước ngoài (Nga, Campuchia, Lào.. )
HĐH-HĐH đã đảm bảo sự tăng trưởng khá cao và bước đầu có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
Trong thời kì đổi mới nền kinh tế quốc dân đã có sự tăng trưởng khá và liên tục. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 ( theo giá so sánh năm 1994) ước đạt 492,82 nghìn tỷ đồng, so với năm 2005 tăng 17%. Trong đó khu vực ngoài Nhà nước tăng 23,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,8%
Quá trình CNH-HĐH trong những năm vừa qua đã tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực và đúng hướng, đó là: tăng tỉ trọng và tốc độ công nghiệp, phát triển nhanh các mặt hàng xuất khẩu, thay thế những cây,con có hiệu quả thấp bằng những cây, con có hiệu quả cao.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước GDP đạt 8,17% năm 2006, cao nhất Đông Nam Á. Trong đó khu vực nông lâm thủy sản tăng 3,4%, khu vực công nghiệp xây dựng tăng 10,37%, khu vực dịch vu tăng 8,29%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng khu vực công nghiệp xây dựng từ 40,97% ( năm 2005) tăng lên 41,52% ( năm 2006), khu vực dịch vụ từ 38,01% ( năm 2005) tăng lên 38,08% (2006) và khu vực nông lâm thủy sản từ 21,02 ( 2005) giảm xuống 20,4% (2006)
Tổ chức thực hiện CNH-HĐH đã xác định đúng trọng tâm, áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ phong phú để huy động mọi lực lượng thực hiện dân chủ hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
CNH-HĐH trong những năm vừa qua đã có nhiều tiến bộ và thành công trong tổ chức thực hiện:
Đảng ta xác định đúng trong những năm trước mắt, CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là nội dung chủ yếu của CNH-HĐH
Phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế là biện pháp, là động lực đẩy nhanh CNH-HĐH. Đảng và nhà nước khuyến khích phát triển khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Phát triển mạnh các khu công nghiệp tập trung và phát triển khu công nghiệp vừa và nhỏ
Đổi mới và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước
Năng lực sản xuất tăng lên nhanh chóng, số lượng cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở cá thể) từ 313.293 cơ sở ( 1985) tăng lên 792.500 cơ sở (2006), binh quân mỗi năm tăng them 23.980 cơ sở, trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm từ 3050 doanh nghiệp xuống 1252 doanh nghiệp, binh quân mỗi năm giảm 90 doanh nghiệp. Cơ sở ngoài quốc doanh từ 310.243 lên 763.000 cơ sở, mỗi năm tăng 15.135 cơ sở. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 1985 chưa có, nhưng đầu năm 2006 đã có 2679 doanh nghiệp.
2.Những yếu kém và tồn tại của quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong những năm đổi mới vừa qua
Quá trình CNH-HĐH mới chỉ đạt được những kết quả bước đầu của mục tiêu trực tiếp là xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập nền kinh tế thế giới
Tuy nền kinh tế đạt được những tốc độ tăng trưởng khá cao và liên tục trong những năm đổi mới vừa qua nhưng sự phát triển kinh tế không bền vững và hiệu quả chưa cao.
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm do Việt Nam sản xuất còn kém
CNH-HĐH ở Việt Nam đã tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ nhưng còn chậm và hiệu quả thấp: phát triển chậm hàng chục năm so với các nước trong khu vực.
CNH-HĐH ở Việt Nam chưa thực sự thúc đẩy sự liên kết kinh tế giữa trong nước với nước ngoài, giữa các ngành kinh tế, các địa phương, các doanh nghiệp.
3.Nguyên nhân
Chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về CNH-HĐH và triển khai không đồng bộ các nội dung CNH-HĐH, đặc biệt đổi mới về cơ chế quản lý và cải cách hành chính diễn ra còn chậm.
Vai trò và chất lượng các quy hoạch còn kém
Thiếu sự đồng bộ và nhất quán giữa quy hoạch phát triển ngành, vùng, thành phần kinh tế, giưa qui hoạch phát triển ngành với qui hoạch xây dưng…
Phương pháp qui hoạch còn lạc hậu
Trong tổ chức chưa huy động được mọi lực lượng có kiến thức, trình độ, năng lực và trách nhiệm và làm qui hoạch.
Đầu tư và quản lý đầu tư còn nhiều bất cập
Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực còn yếu kém:
Cơ cấu đào tạo bất hợp lý và trình độ đào tạo thấp
Thiếu cơ chế và chính sách phù hợp để huy động, sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động xã hội và tạo điều kiện cho người lao động làm việc tốt.
4. Các giải pháp đẩy mạnh CNH-HĐH trong thời gian tới
a.Coi trọng công tác quy hoạch và nâng cao chất lượng các quy hoạch
Qui hoạch là công cụ cực kì quan trọng đối với định hướng dài hạn và đảm bảo sự đồng bộ trong phát triển dài hạn. Có qui hoạch và thực hiện tốt qui hoạch sẽ khắc phục tình trạng tự phát, tùy tiện, lộn xộn, lãng phí trong phát triển do phải làm đi làm lại. Qui hoạch là cơ sở của kế hoạch. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã chú ý tới qui hoạch, các qui hoạch phát triển vùng, nhiều qui hoạch phát triển ngành đã được xây dựng. Tuy nhiên, chất lượng các qui hoạch còn thấp do tính pháp lý và tính khả thi của qui hoạch còn thấp.
Bộ kế hoạch và đầu tư, các ngành, các địa phương phải làm qui hoạh kịp thời, có chất lượng. Phải đảm bảo sự ăn khớp giữa các qui hoạch
Phải có sự ăn khớp và thống nhất giữa qui hoạch tổng thể với các qui hoạch khác.
Trên cơ sở qui hoạch tổng thể, qui hoạch ngành và qui hoạch địa phương cần xây dựng chiến lược và qui hoạch phát triển cho mình.
Đổi mới đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tới sự thành công của CNH-HĐH. Để đáp ứng nhu cầu cùa CNH-HĐH, phải đổi mới đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, đổi mới căn bản đồng bộ
Những năm trước mắt cần chú ý đến một số biện pháp sau:
Điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng
+ Đi đôi với việc tiếp tục duy trì qui mô, tốc độ, nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học, cần tăng qui mô, tốc độ và nâng cao chất lượng đào tạo nghề
+ Cơ cấu ngành đào tạo phải đáp ứng phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH-HĐH
Nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả các hệ đào tạo: dạy nghề, đại học và sau đại học.
Đổi mới cơ chế chính sách với nguồn nhân lực
+ Cần có chính sách luân chuyển cán bộ, chính sách thu hút nhân tài, áp dụng chính sách nghĩa vụ lao động ở vùng sâu vùng xa trong một thời gian nhất định đối với người lao động nhầm điều chỉnh lại phân bố lao động hợp lý hơn.
+ Cải cách căn bản tiền lương để tiền lương thực sự là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động không kể họ làm việc ở quốc doanh hay ngoài quốc doanh
+ Giảm việc thực hiện chế dộ biên chế suốt đời, thực hiện phổ biến việc kí kết hợp đông lao động đối với các loại lao động
Tăng cường quản lí nhà nước của Bộ Giáo dục và đào tạo với công tác đào tạo.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
Tiến bộ khoa học công nghệ là nội dung cơ bản của CNH-HĐH. Phải áp dụng các giải pháp chủ yếu sau để thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, quản lý đời sống xã hội
Một mặt phải phát huy vai trò của nhà nước, mặt khác cần đặc biệt coi trọng vai trò của doanh nghiệp đối với thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
Nhà nước đóng vai trò định hướng tiến bộ khoa học công nghệ cho các ngành, chú trọng một số hướng công nghệ trọng điểm mũi nhọn; tăng vốn đầu tư cho khoa học công nghệ và xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý đối với khoa học công nghệ
Huy động và sử dụng tốt năng lực và nguồn lực cán bộ khoa học công nghệ của đất nước
Phát triển công nghệ cao là khâu đột phá để đẩy nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào CNH-HĐH nhanh và rút ngắn. Công nghệ cao là công nghệ dựa trên cơ sở của khoa học hiện đại
Phát triển thị trường khoa học công nghệ
PHẦN KẾT LUẬN
Đầy nhanh CNH-HĐH, trong đó có phát triển công nghiệp là nhiệm vụ nặng nề nhưng quan trọng và có tính tất yếu, có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội và vị thế của đất nước. Những thành công của quá trình này trong thời gian qua đã tạo ra những tiền đề ban đầu để có thể đẩy nhanh tiến trình CNH-HĐH ở Việt Nam
Để thực hiện CNH-HĐH trong vài thập kỉ tới, Việt Nam không thể không xây dựng và phát triển nền công nghiệp của mình một cách tương xứng. Tuy nhiên, quá trình này phải luôn được gắn kết với việc từng bước chuyển dần nền kinh tế ( cả ở công nghiệp) sang nền kinh tế tri thức, lấy tri thức làm động lực và nguồn lực chủ yếu để phát triển. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao tiềm lực và trình độ khoa học công nghệ không chỉ đơn thuần là những biện pháp trước mắt phục vụ CNH-HĐH và phát triển công nghiệp, mà phải được coi như những bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược CNH-HĐH và phát triển công nghiệp của nước ta trong thời kì tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lenin, nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2006.
Giáo trình Triết học Mác- Lenin, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
Văn kiện đại hội Đảng 10, nhà xuất bản Chính trị quốc gia
“ Công nghiệp Việt Nam thời kì đổi mới”- Vũ Văn Tuấn, tạp chí Con số và sự kiện, số 12 năm 2006
“ Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay “, GS-TS Nguyễn Đình Phan, tạp chí Kinh tế và phát triển số 3 năm 2006.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG 2
I.CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA LÀ NHIỆM VỤ TRUNG TÂM TRONG SUỐT THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM 2
1.Khái niệm CNH-HĐH 2
2.Tính tất yêu khách quan của CNH-HĐH 3
3.Tác dụng của CNH-HĐH 4
II.NỘI DUNG CỦA CNH-HĐH 4
1.Mục tiêu 4
2.Quan điểm của Đảng ta về CNH-HĐH 5
3.Nội dung của CNH-HĐH ở Việt Nam 6
III.VỀ CNH-HĐH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6
1.Những thành tích và kết quả đạt được của quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam trong những năm vừa qua. 6
2.Những yếu kém và tồn tại trong quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong những năm đổi mới vừa qua 8
3.Những nguyên nhân 9
4.Các giải pháp đẩy mạnh CNH-HĐH trong thời gian tới 9
KẾT LUẬN 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- U0149.doc