Công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà

LỜI MỞ ĐẦU Xã hội càng phát triển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên cứu, phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế mà ngày càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ và sâu sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong công tác quản

doc106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty tìm ra các biện pháp tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý Công ty nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai... của Công ty vào quá trình sản xuất kinh doanh. Được sự hướng dẫn của cô Tô Thị Phượng và sự giúp đỡ của Ban giám đốc và các phòng ban trong Công ty VT, XD và chế biến lương thực Vĩnh Hà em đã cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã có được cái nhìn tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều này giúp em có định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn “Chuyên đề thực tập tốt nghiệp” của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chưa thể đi sâu vào phân tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh khỏi những sai sót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy Cô. Hà Nội 03/2003 Sinh viên Trần Văn Trường Phần I Khái quát về công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh hà I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành lập Trụ sở của Công ty : số 9A Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Công ty được thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 44/NN/TCCB-QĐ ngày 18/01/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm. Số đăng ký kinh doanh : 105865 với ngành nghề kinh doanh khi thành lập là: Vận tải hàng hoá Thương nghiệp bán buôn bán lẻ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một trong số 35 công ty thành viên của Tổng công ty lương thực miền Bắc. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên là 200 người, với tổng số lượng vốn công ty đang sử dụng là 15.37 tỷ đồng. Nếu xét về tổng lượng vốn và quy mô nhân công trong công ty thì quy mô hoạt động của công ty là ở mức trung bình so với các thành viên khác trong Tổng công ty lương thực Miền Bắc. Tiền thân của công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là xí nghiệp vận tải V73, được thành lập từ ngày 30/10/1973 theo quết định số 353-LT-TCCB/QĐ. Từ đó đến nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau: Giai đoạn từ 1973- 1986 : Công ty hoạt động theo các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước đưa xuống, với nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển lương thực cho các tỉnh miền núi và giải quyết các nhu cầu về lương thực đột xuất tại Hà Nội. Giai đoạn 1986 -1988: Công ty tiếp tục hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển lương thực, bước đầu làm quen với việc tự hoạt động kinh doanh và khai thác địa bàn hoạt động trên toàn quốc. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động của Công ty từ chỗ được Nhà nước bao cấp toàn bộ sang hoạt động theo cơ chế tự hạch toán kinh doanh . Giai đoạn từ 1988- 1990: Công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, vận tải hàng hoá đông thời tiến hành kinh doanh các mặt hàng lương thực trên thị trường, chủ yếu là kinh doanh mặt hàng gạo các loại. Năm 1991 xí nghiệp quyết định mở thêm xưởng sản xuất vật liệu xây dựng. Trong thời kỳ đầu xưởng làm ăn hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động. Nhưng sau đó hàng nước ngoài tràn vào, hàng xí nghiệp không cạnh tranh được do kỹ thuật lạc hậu. Đến ngày 8/01/1993 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã ra quyết định số 44NN/TCCB- quyết định thành lập Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà Đến năm 1995 Công ty mở thêm xưởng sản xuất bia, xưởng này hoạt đông rất hiệu quả Năm 1997 do việc sát nhập với Công ty vật tư bao bì đã làm dư thừa lực lượng lao động và cùng với việc xem xét nhu cầu thị trường Công ty đã quyết định mở xưởng sản xuất sữa đậu nành và xưởng chế biến gạo chất lượng cao. Giai đoạn từ 1997 đến nay : Việc mở rông quy mô hoạt động này giúp Công ty khai thác thêm được thị trường và giúp Công ty giải quyết được số nhân công dôi dư trong quá trình sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty. Hiện nay, Công ty đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên ba chủng loại chính là Bia hơi, Sữa đậu nành và Gạo các loại. Việc tập trung vào kinh doanh ba mặt hàng chính đó của Công ty là phù hợp với trình độ trang thiết bị phục vụ cho sản xuất và khả năng về vốn hiện có của Công ty. Bảng 1: chủng loại hàng hoá kinh doanh chủ yếu của Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà Tên hàng hoá Chủng loại Nhãn hiệu sản phẩm Tỷ trọng trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2002 Sữa đậu nành Hàng thông dụng “Sữa đậu nành lương thực” 24% Bia hơi Hàng thông dụng “Bia lương thực” 21% Gạo các loại Hàng thông dụng “Gạo Công ty lương thực” 55% (Nguồn : báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2002 ) III. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 1. Chức năng: Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là Công ty Nhà nước có chức năng sản xuất kinh doanh và cung ứng cho thị trường các sản phẩm Sữa đậu nành, Bia hơi, Gạo các loại đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà nước đặt ra đáp ứng thị trường nội địa, phục vụ xuất khẩu được người tiêu dùng chấp nhận. 2. Nhiệm vụ: Bình ổn thị truờng của các Công ty Nhà nước khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà và các đơn vị thuộc Tổng Công ty lương thực Miền Bắc thực hiện chính sách quản lý thị trường của Nhà nước như bình ổn giá cả, quản lý chất lượng sản phẩm, chống hàng giả, hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các Công ty địa phương về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó khăn. Mở rộng, phát triển thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội. Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách Nhà nước. IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA Kết quả hoạt động sản xuất king doanh của Công ty trong thời kỳ gần đây đạt được một số thành tựu đáng kể nhờ vào những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm; bảng số liệu trình bày dưới đây cho thấy các tác động tích cực đó lên việc tăng doanh thu, lợi nhuận đạt được, cải thiện thu nhập bình quân của công nhân BIỂU 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 Doanh thu Triệu đồng 68.000 70.000 73.100 Giá trị xuất khẩu Triệu USD 3,7827 4,1121 4,28 Nộp ngân sách Triệu đồng 1325 1389 1416 Lãi để lại Triệu đồng 1230 1267 1.310 Sản lượng tiêu thụ Gạo các loại Sữa Bia Phân bón Tấn 1000lít 1000lít Tấn 23000 260 300 2000 30.300 320 320 2200 40.000 350 327 2300 Đại lý vận tải Tấn/km 6.500.000 6.900.000 7.100.000 Thu nhập bình quân một công nhân 1000 đ 700 800 850 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời kỳ 1998-2000) Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được trình bày ở trên đã chỉ ra xu hướng chung là các sản phẩm chính của Công ty như bia hơi sữa đậu nành và gạo các loại đều đạt mức tiêu thụ tăng ổn định trên thị trường. Chính vì vậy doanh thu bán hàng của Công ty mỗi năm một tăng, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3 tỷ đồng ( tức là tăng 4,3 % ), năm 2002 tăng 2100 triệu đồng với năm 2001 ( tăng 3% ). Như vậy mặc dù doangắn hạn thu tăng lên nhưng tốc độ tăng năm 2002 so với năm 2001 chưa cao so với tốc độ năm 2001/2000, chứng tỏ mặc dù tiêu thụ hàng hoá tương đối ổn định nhưng tốc độ tăng chưa cao, chưa khai thác tối đa thị trường. Mặt khác để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác ta phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận. Với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy năm 2000 lãi để lại là 1230 triệu, sang năm 2001 lãi tăng lên 1267 triệu (tăng 3% so với năm 2000) và đến năm 2002 cũng lãi đã tăng lên 1310 triệu ( tăng 3,5% so với năm 2001) và năm 2002 cũng là năm Công ty làm ăn hiệu quả nhất (lãi cao nhất ). Nếu xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2000 là 1,8%, sang năm 2001 tỷ suất này là : 1,78 % và năm 2002 là 1.79%. như vậy năm 2001, 2002 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đã giảm so với năm 2000, chứng tỏ lãi trên doanh thu đã giảm đi, chi phí và các khoản khác đã tăng lên. Xét về chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ những sản phẩm chính: Gạo là sản phẩm có khối lượng tiêu thụ mạnh nhất hàng năm, nó là thế mạnh của Công ty. Năm 2000 tiêu thụ được 23000 tấn, đến năm 2001 đã tăng lên 30.300 tấn (tăng 31% so với năm 2000 ) và năm 2002 tiêu thụ 40.000 tấn (tăng 32% so với năm 2001). đây là sản phẩm truyền thống mang lại lợi nhuận cao cho Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà với khối lượng tiêu thụ sản phẩm khá ổn định đã giúp Công ty hoàn thành kế hoạch xuất khẩu gạo, bình ổn giá gạo cho khu vực miền Bắc. So với gạo, bia hơi và sữa đậu nành có khối lượng tiêu thụ biện động hơn. năm 2000 tốc độ tăng trưởng có vẻ chậm lại so với năm 1999 và năm 2000 này chỉ đạt 260.000 lít sữa và 300.000 lít bia. Đến năm 2001 sản lượng tiêu thụ sữa tăng lên 23% và bia tăng lên 6% so với năm 2000. Sang năm 2002 sản lượng tiêu thụ sữa tăng lên 9% và bia tăng 2% so với năm 2001. Tốc độ tăng 2 mặt hàng này nhìn chung không ổn định và có xu hướng chậm lại. Điều này một phần do ngành nước giải khát đang gặp khó khăn, mặt khác do cạnh tranh gay gắt trên thị trường nước giải khát nội địa. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty nước giải khát quốc tế (các Công ty liên doanh, Công ty nước ngoài ) là sức ép cho thị trường nước giải khát nội địa. Nó đã làm giảm thị phần đối với sản phẩm sữa đậu nành và bia của Công ty. Mặt khác sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, giữa các nhãn hiệu sản phẩm đang là bài toán đặt ra cho Công ty phải làm thế nào đẻ tìm mọi biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, giữ vững và phát triển thị trường. Về mặt hàng phân bón. đây là mặt hàng Công ty không trực tiếp sản xuất ra mà chỉ mang tính chất thương mại và sản lượng cũng tăng lên hàng năm, năm 2001 tăng 10% so với năm 2000 và năm 2002 tăng so với năm 2001 là 4,5%. Còn về đại lý vận tải thì số lần chu chuyển đã tăng lên qua các năm và Công ty ngày càng nhận được nhiều hợp đồng vận tải. Về giá trị xuất khẩu vẫn tăng đều đặn hàng năm và đặc biệt năm 2000,2001 đã tăng cao so với những năm trước đó. Năm 2001 giá trị xuất khẩu tăng 8,7% so với năm 2000, đến năm 2002 tốc độ tăng giảm xuống còn 4% so với năm 2001. Việc xuất khẩu của Công ty phụ thuộc vào chỉ tiêu của Tổng Công ty lương thực, song nó cũng bị ảnh hưởng chi phối bởi tình hình kinh tế – chính trị của các nước trong khu vực. Nếu như năm 1999 chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng về kinh tế gắn liền với quá trình hội nhập, công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu bị cạnh tranh gay gắt, mà đối thủ lớn trong thị trường xuất khẩu gạo của Công ty là Thái Lan. Năm 2000, 2001 giá trị xuất khẩu của Công ty tăng rất cao và năm 2002 cũng tăng nhưng tốc độ còn cững lại. Sự tăng nhanh về giá trị xuất khẩu đã góp phần quan trọng vào lợi nhuận của Công ty , giúp Công ty tích luỹ để mở rộng sản xuất đồng thời cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. PHẦN II CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để Công ty khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong các Công ty. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để Công ty giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của con người. Nền kinh tế hàng hoá thực sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các Công ty muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh đều phải gắn khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường và là phương pháp có hiệu quả tạo ra nhu cầu mới. Ngành sản xuất bia hơi, sữa đậu nành là một trong những ngành có công nghệ tương đối phức tạp. Muốn sản xuất ra một lít sữa đậu nành hay một lít bia từ các nguyên liệu đầu vào như đậu tương, Búp lông phải trải qua nhiều quy trình và mỗi quy trình lại gồm nhiều công đoạn, giai đoạn khác nhau. Trong mỗi quy trình lại đòi hỏi áp dụng các lĩnh vực khoa học khác nhau nên sự kết hợp hài hoà đồng bộ của các dây chuyền sản xuất là rất quan trọng đối với Công ty. Trong những năm qua, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn Công ty huy động được, Công ty đã trang bị ba hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm chính của mình. SƠ ĐỒ 1: HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT SỮA ĐẬU NÀNH Bộ phận đóng chai Bộ phận chiết Bộ phận khử trùng bằng nhiệt độ cao Máy ly tâm Bộ phận lọc (đồng hoá ) Máy nghiền Máy phân loại đậu tương Nhập kho Dán mác Khử trùng lần cuối ở t0=1300C SƠ ĐỒ 2: HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT BIA HƠI Các thùng chứa thành phẩm Bộ phận chưng cất Thùng lên men Bộ phận trộn các nguyên liệu Làm lạnh Bộ phận khử trùng SƠ ĐỒ 3: HỆ THỐNG THIẾT BỊ CHẾ BIẾN GẠO Các máy say sát Máy sàng chuyển Bộ phận phân loại Khâu đóng bao Lọc sau Máy đánh bóng II. ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Việc đầu tư vào máy móc để cải tiến chất lượng và hạ giá thành sản phẩm đã được Công ty rất quan tâm thực hiện. Đặc biệt là việc đầu tư cải tiến công nghệ chế biến gạo. Do đây là công nghệ mới nhập từ Nhật Bản cho nên chất lượng sản phẩm gạo các loại của Công ty được chế biến ra với chất lượng đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng trên thị trường . Tuy nhiên hiện tại phần lớn máy móc thiết bị quy trình công nghệ cho sản xuất bia hơi và sữa đậu nành đều là các máy móc nội địa, do vậy đã có ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả sản xuất của Công ty làm cho chi phí sản xuất ccủa sản phẩm tương đối cao dẫn đến tăng giá thành sản phẩm của Công ty trên thị trường, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. BẢNG 3: TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ đơn vị : VNĐ Loại thiết bị Năm sản xuất Nước sản xuất Thời gian sản xuất Giá trị ban đầu Giá trị còn lại Sản xuất gạo 1989 Nhật Bản 1995 500 triệu 400 triệu Sản xuất sữa 1993 Việt Nam 1996 500 triệu 450 triệu Sản xuất bia 1980 Việt Nam 1992 1tỷ 800 triệu (nguồn: báo cáo về tình hình trang thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty ) Bên cạnh các yếu tố về trang thiết bị phục vụ sản xuất đã nêu trên, Công ty còn có những yếu tố cơ sở vật chất khác cũng rất thuận lợi như: diện tích mặt bằng Công ty rộng, các kho tàng kiên cố ,tập trung và có tổng diện tích cuẩ kho là rất lớn. Những điểm thuận lợi đó giúp cho Công ty chủ động trong việc dự trữ đầy đủ các nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và bảo quản tốt được các thành phẩm được sản xuất ra. PHẦN III CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là một Công ty lớn vì vậy các bộ phận sản xuất được phân chia dựa trên nguyên tắc về chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỗi bộ phận. Cơ cấu sản xuất của Công ty được tổ chức phân chia thành những bộ phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ và phục vụ sản xuất. Bộ phận sản xuất chính bao gồm các dây chuyền sản xuất sữa đậu nành - bia hơi – chế biến gạo các loại của các phân xưởng tương ứng tương ứng. Phân xưởng sản xuất sữa đậu nành với tổng diện tích 300 m2, 52 công nhân với nhiệm vụ sản xuất sữa đậu nành để đáp ứng nhu cầu thị trường Phân xưởng sản xuất bia hơi với diện tích 250 m2, 20 công nhân với nhiệm vụ sản xuất bia để cung ứng cho thị trường nước giải khát Phân xưởng chế biến gạo các loại có diện tích 1000 m2, 20 công nhân ( kho là chính ) với nhiệm vụ chế biến gạo để cung cấp thị trường miền Bắc, miền Trung và một phần dùng xuất khẩu. Bộ phận sản xuất phụ bao gồm những bộ phận nhỏ nằm trong các phân xưởng sản xuất sữa đậu nành, phân xưởng sản xuất bia hơi, phân xưởng chế biến gạo các loại. Bộ phận này tận dụng những phế liệu của bộ phận sản xuất chính hoặc tận dụng những khả năng dư thừa của sản xuất chính để chế tạo, sản xuất ra sản phẩm phụ.Ví dụ trong phân xưởng sản xuất bia hơi của Công ty có bộ phận tận dụng bã bia bán cho những vùng chăn nuôi II. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Cơ cấu sản xuất của Công ty mang tính dây chuyền và liên tục, các bộ phận hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau tạo nên một cơ cấu chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng. Ở cuối mỗi khâu hay mỗi bộ phận sản phẩm có thể được tiêu thụ hoặc được chuyển tiếp đến các khâu, bộ phận tiếp theo để sản xuất. Điều này vừa tạo nên sự độc lập vừa tạo nên sự liên kết giữa các khâu, bộ phận, xí nghiệp với nhau. Cơ cấu sản xuất của Công ty đã phát huy được tính phối hợp giữa các bộ phận, xí nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm soát từ Ban giám đốc Công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của Công ty hiện nay đòi hỏi phải có sự điều hành giám sát thường xuyên liên tục từ Ban lãnh đạo. Chỉ một sơ suất trong công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự gián đoạn trên dây chuyền và làm ảnh hưởng tới tiến trình sản xuất của cả xí nghiệp, Công ty. Như vậy, để qúa trình sản xuất diễn ra bình thường và có hiệu qủa thì công tác chỉ huy, điều hành, kiểm soát phải tốt. Muốn vậy, Công ty phải có một bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động hiệu quả. PHẦN IV BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY I. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được quản lý theo chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động. Theo hình thức này giám đốc Công ty là người quản lý điều hành và chịu trách nhiệm với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động của Công ty. Giám đốc là người được Nhà nước giao quyền và chịu trách nhiệm quản lý sử dụng số tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước đề ra. Sự giám sát theo dõi và những quyết định của giám đốc dựa trên cơ sở báo cáo từ các phòng ban, mà đứng đầu là các trưởng phòng ban và xí nghiệp thành viên mà đứng đầu là các quản đốc xí nghiệp. Trưởng phòng ban và giám đốc xí nghiệp là người có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo thực hiện cụ thể theo yêu cầu nhiệm vụ của phòng ban mình để phân công điều hành và quản lý các nhân viên cấp dưới và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty. II. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ Công ty nào đều có bộ máy tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, theo cơ cấu này giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp việc giám đốc có 2 phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban chuyên môn hoá chức năng và tham mưu cho giám đốc. Với mô hình này, công ty phát huy được năng lực của phòng ban bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức năng chuyên sâu của mình, cùng gánh vác trách nhiệm quản lý với giám đốc. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã thành lập bộ máy tổ chức quản lý như sau: SƠ ĐỒ 4: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng HC Bảo vệ Cửa hàng dịch vụ I Cửa hàng dịch vụ II Xưởng Chế biến Gạo Xưởng Sản xuất Bia hơi Xưởng sản xuất sữa đậu nành Các phân xưởng Phòng Tiếp thị Phòng Tổ chức Phòng Kinh doanh Phòng Tài vụ 1.Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc Giám đốc: là người nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm điều hành chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hai Phó Giám đốc có nhiệm vụ cố vấn, trợ giúp cho Giám đốc trong công tác chỉ huy, điều hành và quản lý Công ty. 2. Các Phòng ban - chức năng, nhiệm vụ Phòng kỹ thuật: về chức năng Kế hoạch phòng này chịu trách nhiệm với Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Công ty để tiến tới điều độ sản xuất hàng tháng, hàng quý cho Công ty. Về chức năng kỹ thuật sẽ chịu trách nhiện quản lý máy móc, thiết bị....cùng với hoàn chỉnh công nghệ đối với các mặt hàng và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Phòng kinh doanh: Chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các phương án kinh doanh đã được xét duyệt. Phòng Tổ chức : với chức năng nhiệm vụ tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề xuất về công tác cán bộ nhân lực quản lý và lao động. Các công việc trả lương khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người lao động. Phòng Tiếp thị ( phòng Marketing): phân tích nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm của Công ty, tổ chức, quản lýmạng lưới phân phối về các tỉnh. Đồng thời nghiên cứu các hình thức thông tin, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, cùng vơis tham gia các dịp hội chợ triển lãm, tìm hiểu về giá đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá và chiến lược linh hoạt. Phòng tài vụ: thu chi ngân sách của Công ty và phân bổ các khoản tài chính theo kế hoạch trên giao phó. Chịu trách nhiệm trước Công ty về các khoản tài chính. Phòng HC bảo vệ : chịu trách nhiệm về công tác hành chính thông thường đối với một cơ quan, tiếp khách, bảo vệ an toàn cho toàn Công ty và còn thực hiện lưu trữ tài liệu, soạn thảo công vănvà đảm bảo những thông tin bí mật trong Công ty 3. Các Xí nghiệp thành viên Xưởng chế biến gạo: chế biến gạo đóng gói, phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Xưởng sản xuất bia hơi : sản xuất bia phục vụ nhu cầu giải khát bình dân ở Hà Nội và các tỉnh lân cận Xưởng sản xuất sữa đậu nành : Thu mua đỗ tương loại tốt để phục vụ cho dây chuyền sữa đậu nành. Các cửa hàng dịch vụ: nhận hàng từ Công ty phân phối đến các đại lý, đồng thời là nơi trưng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty. PHẦN V HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG TY I. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRỂN DOANH NGHIỆP 1. Môi trường kinh tế và môi trường ngành : Môi trường kinh tế quốc dân : Môi trường kinh tế : Môi trường kinh tế là môi trường có liên quan trực tiếp đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà , nó quyết định những đặc điểm chủ yếu của thị trường như: dung lượng, cơ cấu, sự phát triển trong tương lai của cầu, của cung, khối lượng hàng hoá và giá trị hàng hoá trao đổi trên thị trường . Một số nhân tố kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược của Công ty : + Nguồn tài nguyên, nguyên liệu, tài chính. + Sự phân bổ và phát triển của lực lượng sản xuất. + Sự phát triển của sản xuất hàng hoá. + Thu nhập quốc dân. + Thu nhập bình quân đầu người. Môi trường văn hoá xã hội, dân cư. a. Văn hoá xã hội : Các nhân tố văn hoá xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của từng bộ phận dân cư và sự giao lưu giữa các bộ phận dân cư khác nhau. Các nhân tố này ảnh hưởng đến thị hiếu tập quán tiêu dùng của dân cư. Trong số các nhân tố văn hoá xã hội phải kể đến : - Phong tục tập quán, truyền thống văn hoá xã hội, tín ngưỡng . Các giá trị xã hội . Sự đầu tư của các công trình, các phương tiện thông tin văn hoá . Các sự kiện văn hoá, hoạt động văn hoá môi trường b. Dân cư: Dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành cung cầu trên thị trường, đồng thời nó có khả năng ảnh hưởng đến sự cung ứng hàng hoá trên thị trường một các gián tiếp thông qua sự tác động của nó. Các nhân tố dân cư bao gồm: Dân số và mật độ dân số. Sự phân bổ của dân cư trong không gian. Cơ cấu dân cư ( độ tuổi , giới tính.. .). Sự biến động của dân cư. Trình độ của dân cư . Môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường thông qua việc quy định, kiểm soát các quá trình, các hoạt động và các mối quan hệ thị trường. Đồng thời nó còn có thể hạn chế hoặc khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường. Cụ thể của môi trường pháp lý đó là: - Tình hình chính trị, an ninh. - Các quy định, tiêu chuẩn, điều lệ. - Hệ thống thể chế pháp luật. - Các chế độ chính sách kinh tế xã hội. - Các nhân tố pháp lý khác. Môi trường khoa học công nghệ: Đây là môi trường có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong cạnh tranh của Công ty bởi nó ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ảnh hưởng của khoa học công nghệ cho ta thấy được các cơ hội và thách thức cần phải được xem xét trong việc soạn thảo và thực thi chiến lược sản xuất kinh doanh. Những phát minh mới về khoa học công nghệ làm thay đổi nhiều tập quán và tạo xu thế mới trong tiêu dùng và cho ra nhiều sản phẩm mới. 1.2 Môi trường ngành 1.2.1 Tình hình cạnh tranh trên thị trường của Công ty Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là thị trường cạnh tranh tự do, có rất nhiều Công ty cùng hoạt động trên thị trường và các sản phẩm trên thị trường có sự đồng nhất, các sản phẩm do vậy ít có sự khác biệt lớn. Cho nên sự cạnh tranh trên thị trường là rất gay gắt. Các sản phẩm của Công ty trên thị trường không chỉ phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các Công ty cạnh tranh khác mà còn chịu sức ép rất lớn từ các sản phẩm có tính thay thế trong tiêu dùn. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty đối với sản phẩm sữa đậu nành là : Anh Đào, Trường Sinh, 109, 106, Hoa Lư, Ngân Hạnh, Thiên Hương, Hưng Nguyên,... Các đối thủ cạnh tranh của Công ty đối với bia hơi có : Bia Vi Sinh, bia hơi Hà Nội, bia Việt Hà, bia của viện thực phẩm. Bên cạnh đó, là sự canh tranh của nhiều cơ sở sản xuất sữa đậu nành, xưởng sản xuất bia hơi của tư nhân trên thị trường tiêu thụ. Sản phẩm gạo các loại của Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh với các sản phẩm của các Công ty kinh doanh lương thực khác và vơí các cơ sở chế biến gạo của tư nhân hiện đang xuất hiện khá nhiều trên thị trường kinh doanh gạo. Sức ép từ các sản phẩm có tính thay thế trong tiêu dùng trên các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ trên thị trường cũng rất lớn. Các sản phẩm đó như : nước ngọt, nước hoa quả, nước khoáng nước tinh lọc, nước giải khát có ga,...đều là những sản phẩm của những Công ty có tiềm lực về kinh tế, có uy tín nhất định trên thị trường, điều đó đã gây cho Công ty nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ các sản phẩm của Công ty trên thị trường. Trước những thách thức đặt ra của thị trường đòi hỏi Công ty phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cuẩ Công ty. Củng cố và duy trì mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm, tiến hành các hoạt động kích thích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty như : Giảm giá bán sản phẩm Áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt cho các đại lý Thưởng cho các khách hàng mua với khối lượng lớn Chịu chi phí vận chuyển cho thị trường ở một số tỉnh... Với mục đích là nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm của Công ty trên thị trường so với các đối thủ khác. 1.2.2 Khách hàng a. Khách hàng truyền thống. Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối hệ tương đối lâu dài với Công ty. Giữa Công ty và họ đã có sự hiểu biết khách hàng khá kỹ về nhau và tin tưởng nhau ở một mức độ nhất định. Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà việc tăng cường, củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống luôn là mục tiêu, nhiệm vụ của toàn Công ty trong hiện tại và trong tương lai. b. Khách hàng mới. Khách hàng mới là những khách hàng có sự hiểu biết ít về Công ty, về sản phẩm của Công ty. Do vậy giữa Công ty và khách hàng mới chưa thiết lập được mối quan hệ bền vững. Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhân tố khách hàng đến sự phát triển thị trường, Công ty cần phải xem xét trên các khía cạnh sau : Thu nhập của khách hàng. Giá cả hàng hoá có liên quan. Giá cả của hàng hoá mà Công ty đã, đang và sẽ sản xuất, tiêu thụ. Thị hiếu của người tiêu dùng. Kỳ vọng của người tiêu dùng. Sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà thuộc vào loại các sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của con người, hơn nữa giá thành sản phẩm lại không cao nên phù hợp với người có thu nhập trung bình, do đó thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các tỉnh chiếm tỷ trọng hàng hoá tiêu thụ lớn. Do các sản phẩm của Công ty đều là các mặt hàng thông dụng cho nên thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường là thường xuyên thay đổi, và xu hướng chung là khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã và sự đa dạng của các sản phẩm trên thị trường. Hiện nay, thị trường của Công ty bao gồm các tỉnh miền Bắc và một số tỉnh ở miền Trung, do đó Công ty có cơ cấu khách hàng đa dạng xét theo khía cạnh địa bàn phân phối và quy mô các khách hàng BẢNG 4 : CƠ CẤU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY Các tiêu chí phân loại Lượng sản phẩm tiêu thụ Sữa đậu nành Gạo các loại Bia hơi Tuyệt đối (1000lít) Tương đối (%) Tuyệt đối ( Tấn ) Tương đối (%) Tuyệt đối (1000lít) Tương đối (%) I. phân bố của khách hàng trên thị trường 1.Thị trường Hà Nội 2. Thị trường các tỉnh 91 169 35 65 17.940 21.060 46 54 214,4 105,6 67 33 II. Theo quy mô khách hàng Các đại lý tiêu thụ Các điểm bán lẻ sản phẩm Các cách tiêu thụ khác (mua trực tiếp tại Công ty, hàng đổi hàng... ) 122,2 98,8 39 47 38 15 21.840 ._.9.360 7.800 56 24 20 84,6 201,6 32 27 63 10 (Nguồn: báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2002 ) Do sự đa dạng về quy mô khách hàng cho nên thói quen mua sắm của từng loại khách hàng của Công ty là không tương tự nhau. Đối với các đại lý, họ mua hàng hoá của Công ty thông qua các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, đây là lượng khách hàng thường xuyên và mua hàng của Công ty với khối lượng lớn, do vậy các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu thông qua lực lượng khách hàng này. Đối với các điểm bán lẻ sản phẩm, hàng hoá của Công ty được tiêu thụ theo các Hợp đồng mua bán giữa Công ty và điểm bán lẻ, đây là những khách hàng có lượng sản phẩm được tiêu thụ tiêu thụ ở mức trung bình, song khoảng thời gian giữa các lần mua hàng của các điểm bán lẻ là không đều do họ phải phụ thuộc vào mức độ chấp nhận của khách hàng tại địa điểm bán hàng và tốc độ hàng hoá của Công ty được tiêu thụ. Nhìn chung, đối với lực lượng người tiêu dùng trên thị trường do các sản phẩm bia hơi và sữa đậu nành của Công ty là các sản phẩm nước giải khát, nước uống bổ dưỡng cho người cho nên người tiêu dùng có thể sử dụng hàng ngày; người tiêu dùng đối với những sản phẩm trên thường xuyên mua sản phẩm, tuy vậy mua với số lượng sản phẩm nhỏ. Trái lại các cơ quan tổ chức lại thường mua với khối lượng sản phẩm lớn, song mua không thường xuyên và thời gian mỗi lần mua sản phẩm không đều và dài hơn so với cá nhân người tiêu dùng. Các đặc điểm về khách hàng, thói quen mua sắm của khách hàng nêu trên đã trực tiếp ảnh hưởng tới việc thiết lập các kênh phân phối sản phẩm, vận chuyển hàng hoá và ký kết các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các điểm bán lẻ và các đại lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng khi mua các sản phẩm của Công ty. 2. Phân tích và dự báo nội bộ Công ty 2.1 Phân tích và dự báo nguồn nhân lực. Mục đích của việc phân tích, dự báo nguồn nhân lực trong Công ty là nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả nhất. Trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà các nguồn lực về tiền mặt, năng lực sản xuất, tiềm lực nghiên cứu, công nhân, kỹ sư, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu vẫn còn hạn chế ở các mức độ khác nhau. Để phục vụ tốt cho sản xuất và bảo đảm đủ các nguồn lực hợp lý trong thực hiện chiến lược Công ty đã tiến hành đánh giá và điều chỉnh các nguồn lực của mình. Do đó, việc đánh giá, phân tích, dự báo tổng quát các nguồn lực luôn là công việc thường xuyên liên tục của Công ty. Trước khi thực hiện chiến lược của mình Công ty cần xác định các nguồn lực cần thiết. Nếu thiếu nguồn lực nào thì phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm bảo số lượng và chất lượng các nguồn lực. Như vậy, phân tích và dự báo nguồn lực trong nội bộ Công ty đòi hỏi mỗi bộ phận mỗi phòng ban trong Công ty phải có ý thức xác định đánh giá nguồn lực của bộ phận mình nói riêng và của toàn Công ty nói chung. Cụ thể : - Ban giám đốc : Nhiệm vụ lớn đối với những người lãnh đạo trong Công ty là làm thế nào để nhân viên hiểu được một cách tốt nhất những ý đồ mục tiêu mà lãnh đạo đặt ra. Điều đó đòi hỏi Ban lãnh đạo phải có những giải pháp mang tính nguyên tắc nhằm hoàn thiện phương pháp quản lý, khuyến khích và động viên công nhân viên làm việc với tinh thần hăng say. Khi đó sẽ tạo ra sáng kiến trong đội ngũ nhân viên. Đối với người lãnh đạo, yêu cầu hàng đầu là phải có khả năng quản lý tốt, có trình độ cao để phân tích và dự báo nguồn lực ở cấp vĩ mô nhằm đưa ra những quyết định quan trọng cho Công ty. Để lãnh đạo tốt công tác quản lý trong Công ty thì lãnh đạo phải là người có bản lĩnh, có tính quyết đoán cao đồng thời là người có nhiều kinh nghiệm. - Đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp : Ngoài yêu cầu về khả năng quản lý còn đòi hỏi họ có trình độ chuyên môn cao. Người quản lý chủ chốt phải có khả năng ra quyết định và sự hiểu biết cần thiết để phát huy vai trò chủ chốt của mình. - Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân: Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp là những người chịu sự chỉ đạo của các cấp trên và có trách nhiệm đôn đốc cấp dưới. Đội ngũ công nhân là những người sản xuất trực tiếp đòi hỏi họ phải có trình độ chuyên môn nhất định phù hợp với vị trí và công việc mà họ nắm giữ. Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân phải hoạt động ăn khớp với nhau để cùng thực hiện kế hoạch hay quyết định của cấp trên. 2.2 Phân tích khả năng tổ chức. Khả năng tổ chức của Công ty có hiệu quả hay không thể hiện ở việc Công ty có thực hiện được chiến lược kinh doanh của mình hay không? Hình thức và cơ cấu của Công ty có phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không? Để giải quyết những câu hỏi trên là việc giải đáp được vấn đề tổ chức của Công ty như thế nào và khả năng tổ chức của Công ty hiện thời ra sao ? 2.3 Phân tích nguồn lực vật chất và tài chính Nguồn lực vật chất và tài chính của Công ty bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể: - Đường vận chuyển nguyên vật liệu : Đây là yếu tố cố định thuộc cơ sở hạ tầng của nhà nước, Công ty chỉ có thể lợi dụng điểm mạnh của nó bằng cách chọn những khu vực cung ứng nguyên vật liệu thuận tiện đối với Công ty. - Quảng cáo là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh. - Nhãn hiệu hàng hoá : đây là một yếu tố độc quyền của Công ty hay một hãng. Nhãn hiệu hàng hoá là uy tín của Công ty và nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá . - Hệ thống quản lý của Công ty. - Uy tín của Công ty: là tài sản vô hình của Công ty. - Hệ thống các thông tin: Về người tiêu dùng, về thị trường. - Hệ thống kiểm tra. - Các chi phí : Khi quá trình sản xuất kết thúc ta có thể xác định được tổng chi phí và từ đó tính được giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm là cố định trong quá trình tiêu thụ. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá thường phát sinh những chi phí mới như chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí yểm trợ Marketing. Những chi phí này Công ty không thể dùng lợi nhuận để bù đắp mà Công ty dùng lợi nhuận tăng thêm do việc chi phí Marketing làm tăng doanh số bán hàng để bù đắp. - Sự tín nhiệm của khách hàng: là điều kiện tiền đề để Công ty nâng cao vị thế của mình trong lòng khách hàng. Đồng thời là động lực thúc đẩy Công ty tìm khách hàng mới và gây sự tín nhiệm nơi họ. - Chính sách phân phối : trong nền kinh tế thị trường, các Công ty phải tự tổ chức mạng lưới tiêu thụ, bán hàng. Việc tổ chức các kênh bán hàng phù hợp sẽ góp phần làm cho Công ty dễ dàng tiếp xúc với khách hàng. Chi phí cho phân phối sẽ đạt được hiệu quả trong việc tăng doanh số bán hàng bởi vì khách hàng có thể mua sản phẩm của Công ty đúng thời điểm mà họ mong muốn. - Quy mô Công ty ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề thu lợi nhuận của Công ty thông qua các giai đoạn phát triển của sản phẩm. Nếu Công ty đang phát triển trong giai đoạn một, giai đoạn chiếm lĩnh thị trường, thì khi đó nhu cầu của khách hàng ở một mức độ nhỏ. Vì vậy Công ty cũng cần phát triển sản xuất ở quy mô nhỏ. Còn nếu phát triển ở quy mô lớn thì Công ty sẽ bị ứ đọng hàng hoá và vì thế sẽ mất khả năng thu lợi nhuận. Trong hai giai đoạn tiếp theo, giai đoạn phát triển và chín muồi, Công ty cần phải mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu tối đa của người tiêu dùng về sản lượng. Nếu trong giai đoạn này Công ty sản xuất với quy mô nhỏ thì sẽ xảy ra trường hợp cung nhỏ hơn cầu. để khắc phục Công ty có thể điều chỉnh bằng các cách sau: + Tăng giá để làm giảm cầu, khi đó có thể làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty đối với mạng lưới phân phối hàng hoá. + Công ty bán giá như cũ, cách này sẽ làm Công ty bỏ lỡ phần lợi nhuận lẽ ra Công ty thu được. + Tăng quy mô sản xuất của Công ty để đáp ứng nhu cầu thị trường. Đây được coi là giải pháp tối ưu và được nhiều Công ty áp dụng. Khi sản phẩm ở giai đoạn suy vong thì khi đó Công ty sẽ thu hẹp sản xuất, hạn chế đầu tư mà chỉ tập trung khai thác những nguồn lực sẵn có và đề ra chiến lược phát triển sản phẩm mới hoặc sản phẩm thay thế. - Tổng hợp môi trường : Công ty phải tổng hợp môi trường kinh doanh của mình, phải xem xét môi trường nào tác động nhiều nhất và biện pháp khắc phục, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của môi trường. - Nguồn tài chính: nguồn tài chính trong Công ty gồm 3 yếu tố cơ bản sau: + Vốn: bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. + Chi phí : các Công ty thường tìm cách hạ thấp chi phí để góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. + Lợi nhuận: là mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ Công ty nào. - Khả năng dự đoán : Công ty phải dự đoán được khả năng tiêu thụ sản phẩm hay dự đoán chiến lược mà mình đưa ra cho có lợi nhất và dễ thực hiện nhất. - Sự hỗ trợ của nhà nước: Nhà nước thường hỗ trợ các Công ty bằng các chính sách hay bằng cách tạo điều kiện cho vay vốn. - Nguồn nhân lực: Nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào của Công ty, do vậy Công ty cần phải liên tục nâng cao yếu tố đầu vào bằng cách: trả lương cao để thu hút nguồn nhân lực, tăng tiền lương để đảm bảo đời sống cho người lao động, tạo điều kiện cho công nhân viên yên tâm sản xuất. Đào tạo bổ sung, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. II. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 1.Phân tích môi trường cạnh tranh của Công ty Tác động của những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô Bất cứ một Công ty nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. Mức độ tác động của các yếu tố đó lên mỗi Công ty là khác nhau. Các yếu tố này có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp tuỳ theo từng ngành từng lĩnh vực của hoạt động sản xuất kinh doanh . Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà có thể nêu ra một số tác động của những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như sau: - Tỷ giá hối đoái : Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài ( Búp lông nhập từ Tiệp ), nên chính sách tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến giá đầu vào của Công ty. Khi đó giá bán sản phẩm sản xuất sẽ tăng và làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Mặt khác tỷ giá hối đoái cũng có ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh của hàng xuất khẩu của Công ty trên thị trường quốc tế. - Tỷ lệ lãi suất: Với đặc điểm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là vốn vay chiếm tỷ lệ lớn. Vì thế, chính sách lãi suất của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán sản phẩm của Công ty. Hàng năm Công ty phải trả lãi vay ngân hàng một số tiền lớn nên có ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. - Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế : Hiện nay mức tăng trưởng của nền kinh tế nước ta tương đối cao. Đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên. Nó mở ra cơ hội cho ngành sản xuất hàng tiêu dùng nói chung và Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà nói riêng. Yếu tố xã hội của môi trường vĩ mô Nước ta là nước có dân số tương đối cao khoảng gần 80 triệu người nên cầu tiêu thụ hàng thiết yếu tương đối lớn, đây là cơ hội mà Công ty cần nắm bắt, nhưng một phần dân số nước ta có xu hướng chuộng hàng ngoại. Ngoài những yếu tố kể trên còn một số nhân tố tác động khác như : Tỷ lệ lạm phát, quan hệ giao lưu quốc tế, yếu tố chính trị, pháp luật...cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tác động của môi trường vi mô Hiện nay thị trường tiêu thụ mặt hàng của Công ty chủ yếu là ở nội địa. Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng có những đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm nhưng với giá cả phải chăng. Trong những năm gần đây, mặt hàng của Công ty chủ yếu được tiêu thụ bởi số khách hàng truyền thống như : các tỉnh miền Bắc và một số tỉnh miền trung lượng tiêu thụ hàng năm của những khách hàng này không ổn định thậm chí còn có xu hướng giảm qua các năm. Mặt khác, việc tìm kiếm khách hàng mới đối với Công ty còn nhiều hạn chế. Có thể nói rằng sức ép từ phía khách hàng đối với Công ty là không nhỏ, do trên thị trường có nhiều Công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chất lượng và giá cả cạnh tranh. Vì vậy, khách hàng hoàn toàn có thể đặt mua ở các Công ty khác. Đây thực sự là một nguy cơ mà Công ty phải đối mặt và cần khắc phục. Từ những phân tích đánh giá kể trên, có thể tổng hợp được những cơ hội và nguy cơ của môi trường, những điểm mạnh và yếu của Công ty nhằm tăng hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh . BẢNG4 : NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY Những cơ hội : - Quy mô thị trường - Tốc độ phát triển thị trường nhanh - Thị trường còn nhiều khoảng trống - Hỗ trợ từ phía Chính phủ Những nguy cơ: - Quá trình tự do hoá thương mại. - Cạnh tranh tăng lên nhanh chóng - Tâm lý ưa dùng hàng ngoại Những điểm mạnh: - Uy tín lâu năm - Mức độ bao phủ thị trường - Tính chủ động trong sản xuất - Kinh nghiệm - Có sự hỗ trợ từ phía Tổng Công ty và Nhà nước Kết hợp điểm mạnh bên trong Công ty với cơ hội bên ngoài: - Phát triển sản phẩm mới - Hoàn thiện kênh phân phối - Thâm nhập thị trường đẩy mạnh tiêu thụ ở thị trường trong nước Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe doạ bên ngoài: - Tận dụng vốn để đầu tư công nghệ mới - Nâng cao chất lượng sản phẩm - Thực hiện các phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến Những điểm yếu: - Trình độ công nghệ lạc hậu - Khả năng thiết kế mẫu mới Kết hợp điểm yếu bên trong Công ty với cơ hội bên ngoài: - Tăng cường hợp tác với các Công ty thiết kế mẫu Kết hợp điểm yếu bên trong với những đe doạ bên ngoài: - Thực hiện các biện pháp Marketing nhằm nâng cao vị thế của Công ty 3. Hoạch định chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong thời gian tới 2.1 Căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Để xây dựng được kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới, Công ty đã dựa vào một số căn cứ chủ yếu sau: Trước hết căn cứ vào kế hoạch dài hạn 5 năm 2000 - 2005 đã đặt ra và theo hướng dẫn cuẩ Tổng Công ty lương thực miền Bắc tại công văn số 403TCT-KD/CV ngày 14/05/2002. Công ty cũng căn cứ vào bối cảnh kinh tế của năm Kế hoạch, cân đối những yếu tố chủ quan khách quan trong tiến trình xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã đề ra những chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ nhận định của Công ty về tình hình thị trường và dự báo tiềm năng phát triển của thị trường nước giải khát tại Việt Nam. Theo đó Công ty nhận thấy tuy trong thời gian qua mức tiêu dùng các mặt hàng nước giải khát có giảm sút, song tình hình đó chỉ là tạm thời còn xu hướng chung của thị trường vẫn rất khả quan, đó chỉ là sự suy giảm sức tiêu thụ chung của nền kinh tế, do vậy sức tiêu thụ các sản phẩm nước giải khát cũng bị ảnh hưởng. Công ty cho rằng thị trường nước giải khát ở Việt Nam là thị trường có sức tiêu thụ tiềm năng rất lớn. Thị trường nước giải khát ở Việt Nam có lượng khách hàng tiềm năng lớn, tuy vậy hiện nay mức tieu thụ nước giải khát vẫn còn thấp. BẢNG 5 LƯỢNG NƯỚC GIẢI KHÁT TIÊU THỤ BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA Tên nước Mức tiêu thụ bình quân(lít/người/năm ) Đức 45 Mỹ 35 Thụy Điển 21 Trung Quốc 1 Việt Nam 0.5 (Nguồn: Tạp chí Việt Nam Commerce and Industry Vol.20/1/2002) Theo như bảng trên thì lượng nước giải khát mà một người Việt Nam tiêu dùng chỉ khoảng 0.5 lít/người/năm tức là chỉ chiếm 0.8% tổng lượng nước tiêu thụ trong một năm. Hơn nữa, hiện nay trên thị trường xu hướng tiêu dùng đang có xu hướng chuyển sang sử dụng các sản phẩm mang tính bổ dưỡng và có nguồn gốc gần với thiên nhiên như nước khoáng, nước trái cây, sữa đậu nành, nước dừa,... Xu hướng này sẽ có tác dụng rất tích cực lên sức tiêu dùng sản phẩm nước giải khát trên thị trường 2.2 Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch Trong Kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm 2002-2003, Công ty đã đề ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được trong Kế hoạch như sau: + Lấy lợi nhuận làm chỉ tiêu quan trọng nhất. Bởi khi có lợi nhuận thì sẽ có cơ sở kinh tế vững chắc giải quyết các vấn đề quan trọng khác. Do vậy sẽ không vì chỉ tiêu doanh thu mà thực hiện các thương vụ hay dịch vụ để dẫn đến thua lỗ + Thực hiện phân phối quỹ tiền lương theo nguyên tắc phân phối theo năng suất lao động. Tuyệt đối khắc phục kiểu bình quân chủ nghĩa trong phân phối tiền lương. + Kiên quyết mở thêm mặt hàng mới để tăng lợi nhuận cà giải quyết công ăn việc làm. Trước mắt thực hiện dự án nuôi Tôm thương phẩm + Tìm kiếm môi trường đầu tư thích hợp để khai thác khả năng về đất đai và lao động * Những biện pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện tốt định hướng mục tiêu kế hoạch năm 2003 + Động viên tối đa và tập trung tối đa các nguồn lực: Lao động, vốn, đất đai...Trước hết kêu gọi mọi cán bộ công nhân viê, mọi tổ chức tập trung trí tuệ để tìm cách nâng cao năng suất lao động đối với công việc đang và sẽ được giao. + Cải tiến phương thức trả lương, chi thưởng và đặc biệt coi trọng nguyên tắc khuyến khích lợi ích vật chất để thúc đẩy sản xuất, tìm kiếm công ăn việc làm, tìm kiếm môi trường đầu tư và nâng cao hiệu quả kinh tế trong tất cả các quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. BẢNG 6: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2002-2003 CHỈ TIÊU ĐVT ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2002 DỰ KIẾN NĂM 2003 I . CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Kinh doanh lương thực Mua vào: Tổng số quy ra thóc 86.559 34800 Thóc Tấn 966 500 Gạo Tấn 54.173 22000 Màu Tấn 1.463 300 Bán ra : Tổng số quy ra gạo Tấn 58.927 22600 Thóc Tấn 1.05 500 Gạo Tấn 56.782 22000 Màu Tấn 1.463 300 2. Kinh doanh mặt hàng khác Phân bón Tấn 543 200 Thức ăn gia súc các loại Tấn 367 200 Bia hơi 1000 lít 83 70 Sữa đậu nành 1000 lít 261 260 Thu khoán xây dựng Triệu đồng 70 180 Thuê kho Triệu đồng 4320 3000 3. Doanh số mua vào Triệu đồng 157530 62000 4. Doang số bán ra Triệu đồng 193870 73000 5. Lợi nhuận Triệu đồng 1.310 1.400 II. CHỈ TIÊU NỘP NGÂN SÁCH Tổng số: Triệu đồng 1.416 1160 Thuế GTGT Triệu đồng 939 680 Thuế sử dụng đất Triệu đồng 402 400 Thuế khác Triệu đồng 75 80 III. Lao động và thu nhập 1. Tổng quỹ lương Triệu đồng 5826,8 4500 2. Thu nhập bình quân 1000đ/tháng 789 937 ( Nguồn: trích Kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2002-2003 ) PHẦN VI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ Con người là một trong các nguồn lực sản xuất, con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội. Sự thành công hay thất bại trong kinh doanh có liên quan mật thiết đến những vấn đề lợi ích, nghệ thuật quản lý, sự nghiệp đào tạo và lao động sáng tạo, năng lực tiềm tàng trong mỗi con người. Ngày nay, tuy khoa học công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, song việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả sản xuất và để thực hiện nhiệm vụ đó không thể không kể đến vai trò quan trọng của con người. Máy móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu thì cũng đều do con người sáng tạo ra, đồng thời những máy móc thiết bị đó phải phù hợp với trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức, trình độ sử dụng của con người thì mới mang lại hiệu quả. Bằng lao động sáng tạo của mình, con người đã tạo ra những công nghệ tiên tiến, những thiết bị máy móc hiện đại, những nguyên vật liệu mới...có hiệu quả hơn. Con người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị để tạo ra những kết quả cho Công ty, hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, tận dụng nguyên vật liệu nhằm tăng năng suất lao động... Chính vì vậy, việc chăm lo cho đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của các Công ty hiện nay. Sử dụng tốt nguồn lao động biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của người lao động, ý thức, kỷ luật lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. I. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC Phân tích công việc là việc xác định quyền hạn và trách nhiệm, kỹ năng theo yêu cầu của công việc và xác định nên tuyển người như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất. Phân tích công việc là việc đầu tiên cần thiết phải biết của một quản trị gia trong lĩnh vực quản trị nhân sự. Phân tích công việc mở đầu cho các vấn đề tuyển dụng nhân viên, là cơ sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp. Một quản trị gia không thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng chỗ nếu không phân tích công việc. Phân tích công việc cung cấp các thông tin về yêu cầu đặc điểm của công việc, là tài liệu cho việc xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc . Bản mô tả công việc là bản liệt kê các quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc, các điều kiện làm việc, trách nhiệm cần phải giám sát và các tiêu chuẩn cần đạt được. Bản tiêu chuẩn công việc là văn bản tóm tắt những yêu cầu về các phẩm chất cá nhân, các đặc điểm về trình độ học vấn, năng lực của người thực hiện công việc. Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc được sử dụng làm thông tin cơ sở cho việc tuyển lựa và đào tạo nhân viên, đánh giá việc thực hiện công việc và thù lao lao động. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà có quy mô rộng, quy trình công nghệ bao gồm nhiều dây chuyền, nhiều công đoạn từ nguyên liệu đầu vào là đậu nành, thóc, búp lông cho tới sản phẩm cuối cùng là sữa đậu nành, gạo, bia hơi. Phân tích công việc trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được phân chia theo từng nhiệm vụ chức năng yêu cầu cụ thể của mỗi dây chuyền, mỗi công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp khác nhau thì công việc có sự khác nhau, Trong mỗi xí nghiệp các công việc cũng có sự khác nhau. Ví dụ trong Xí nghiệp Sữa đậu nành của Công ty các công việc cụ thể bao gồm: Công nhân đứng máy, Công nhân vận chuyển bốc xếp nguyên liệu và thành phẩm, Công nhân sửa chữa, Cán bộ quản đốc phân xưởng, Nhân viên phục vụ, Cán bộ quản lý và Giám đốc Xí nghiệp. Mỗi công việc, mỗi thành viên trong xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt nhưng lại có sự gắn kết chặt chẽ, mật thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung. Các phương pháp thu thập thông tin để phân tích công việc trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà * Các loại thông tin để phân tích công việc trong Công ty - Thông tin về tình hình thực hiện công việc của các xí nghiệp trong Công ty: Các thông tin được thu thập trên cơ sở của việc thực hiện công việc như phương pháp làm việc, hao phí thời gian thực hiện công việc, các yếu tố thành phần của công việc. - Thông tin về yêu cầu nhân sự trong Công ty: bao gồm tất cả các yêu cầu về nhân viên như học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng, các thuộc tính cá nhân và các kiến thức biểu hiện có liên quan đến việc thực hiện công việc. - Thông tin về các tiêu chuẩn mẫu sản phẩm Sữa đậu nành, gạo, bia hơi, tiêu chuẩn mức thời gian làm việc và chất lượng công việc mà cán bộ công nhân viên của Công ty đảm nhiệm. - Thông tin về điều kiện làm việc như: điều kiện vệ sinh lao động, bảo hộ lao động, vấn đề an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh của Công ty... II. TỔ CHỨC TUYỂN CHỌN NHÂN VIÊN Sau khi phân tích công việc, hiểu biết được yêu cầu đặc điểm của công việc, các tiêu chuẩn công việc, việc tiếp theo của một quản trị gia trong quá trình quản trị nhân sự là tuyển chọn nhân viên. Quá trình tuyển chọn nhân viên trong Công ty được tiến hành theo trình tự như sau: 1. Dự báo nhu cầu nhân viên trong Công ty 1.1 Các yếu tố liên quan đến dự báo nhân viên của Công ty - Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty - Khả năng tham gia thị trường mới của Công ty - Sự thay đổi công nghệ, kỹ thuật và tổ chức hành chính làm tăng năng suất lao động của Công ty. - Khả năng tài chính và tỷ lệ thuyên chuyển nhân viên trong Công ty . 1.2 Các phương pháp dự báo nhu cầu nhân viên . - Phương pháp phân tích xu hướng: Bắt đầu từ việc ngiên cứu nhu cầu nhân viên trong các năm qua để dự báo nhân viên cho nhu cầu sắp tới . - Phương pháp phân tích hệ số : Dự báo nhu cầu nhân viên bằng cách sử dụng hệ số giữa một đại lượng về quy mô sản xuất kinh doanh hoặc một khối lượng sản phẩm, khối lượng hàng hoá bán ra, khối lượng dịch vụ và số lượng nhân viên tương ứng. - Phương pháp phân tích tương quan: Xác định mối quan hệ thống kê giữa hai đại lượng có thể so sánh số lượng nhân viên và một đại lượng về quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó có thể dự báo được nhu cầu của nhân viên theo quy mô sản xuất kinh doanh tương ứng . - Sử dụng máy tính để dự báo nhu cầu nhân viên . - Phương pháp đánh giá của các chuyên gia . 2. Tuyển dụng nhân viên 2.1 Công tác chuẩn bị tổ chức tuyển chọn Việc tổ chức tuyển chọn cần phải xác định được các văn bản quy định về tuyển chọn nhân viên như: - Tiểu chuẩn nhân viên cần tuyển dụng . - Số lượng, thành phần hội đồng tuyển dụng . - Quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng . 2.2 Thông báo tuyển dụng : Công ty thông báo tuyển dụng bằng các hình thức sau : - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng : Báo, đài phát thanh, truyền hình... + Yết thị trước cổng Công ty. + Thông qua văn phòng dịch vụ lao động . - Tiếp theo quảng cáo là thu nhận và nghiên cứu hồ sơ . Mỗi hồ sơ bao gồm : + Đơn xin việc. + Sơ yếu lý lịch cá nhân. + Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp. - Sau khi kiểm tra, phỏng vấn khám sức khoẻ, Công ty sẽ bổ sung thêm vào hồ sơ bản kết quả phỏng vấn tìm hiểu tính nết, sở thích, năng khiếu, tri thức và kết quả khám sức khoẻ của ứng cử viên . - Việc nghiên cứu hồ sơ cần nắm chắc một số thông tin của ứng cử viên bao gồm: + Trình độ học vấn kinh nghiệm trong quá trình công tác. + Khả năng tri thức, mức độ tinh thần . + Sức khoẻ. + Trình độ lành nghề, sự khéo léo chân tay . + Tinh thần, đạo đức, tình cảm, nguyện vọng . + Kiểm tra, sát hạch, trách nhiệm và phỏng vấn ứng cử viên: đây là bước quan trọng nhằm chọn ra ứng cử viên xuất sắc nhất. Đồng thời nhằm đánh giá các ứng cử viên về các kiến thức cơ bản, khả năng giao tiếp, thực hành hay trình độ lành nghề . + Quyết định tuyển dụng . III. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH VỀ TUYỂN CHỌN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 1. Yêu cầu tuyển chọn nhân viên của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà - Tuyển chọn những người có trình độ, chuyên môn có thể làm việc độc lập, làm thêm hoặc đi công tác xa. - Tuyển chọn những người có kỉ luật, trung thực với công việc , với Công ty. - Yêu cầu người được tuyển phải có sức khoẻ tốt làm việc lâu dài trong Công ty với nhiệm vụ được giao. 2. Những căn cứ để tuyển chọn lao động của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà - Lí lịch rõ ràng, các giấy tờ như bằng cấp và các chứng chỉ về trình độ chuyên của người xin việc phải được công chứng. - Công ty đưa ra hệ thống câu hỏi và trả lời để kiểm tra năng lực , khả năng, trình độ của người đi xin việc. - Phỏng vấn trực tiếp, công việc này do phòng tổ chức hành chính và phòng kỹ thuật tiến hành. - Công ty sẽ tự kiểm tra sức khoẻ đối với người xin việc. Ngoài ra Công ty cũng sẽ thử tay nghề, trình độ và khả năng chuyên môn của người lao động. - Công ty có chính sách ưu tiên về tuyển dụng với những con em của cán bộ công nhân viên trong Công ty. 3. Các bước tuyển chọn lao động của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà - Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà luôn thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như : truyền hình, đài phát thanh, báo...về việc tuyển dụng của mình. - Công ty nhận hồ sơ trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo. Các hồ sơ sẽ được phân loại theo từng công việc, điều kiện lao động cụ thể. - Đối với vị trí xin việc ở các Phòng Kĩ thuật, Tài chính kế toán ...thì sẽ do Phó Giám đốc TC-LĐ trực tiếp phỏng vấn. - Đối với lao động bình thường hoặc thợ máy sẽ do Phó Giám đốc Kĩ thuật và Phó Giám đốc TC-LĐ phỏng vấn. - Hồ sơ nào được nhận (có sự duyệt của Giám đốc) thì người đó được thử việc hai tháng. Mỗi tháng lương thử việc là 500.000. Người thử việc phải nộp thế chấp một triệu đồng trong hai tháng thử việc. Nếu bỏ việc trong vòng hai tháng thử việc thì Công ty sẽ thu số tiền thế chấp coi như phí đào taọ. - Nếu sau hai tháng thử việc người nộp đơn xin việc được tiếp nhận thì họ sẽ được hoàn trả lại một triệu đồng đặt cọc. - Trong quá trình thử việc người lao động sẽ được hưởng mọi chế độ như nhân viên chính thức trong Công ty. * Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đều tuyển dụng lao động hằng năm hoặc định kỳ để bù đắp số lượng công nhân về hưu mất sức, ốm đau, nghỉ chế độ thai sản (nữ). Hơn nữa việc bổ xung lao động của Công ty không những để hoàn thành kế hoạch lao động sản xuất của quý, năm mà còn là một trong những chiến lược của Ban lãnh đạo Công ty nhằm tăng sức trẻ, cải thiện trình độ sản xuất chuyên môn tay nghề của công nhân qua đó tạo điều kiện cho Công ty trong công việc đổi mới công nghệ sản xuất và mở rộng qui mô của Công ty. * Hiện nay tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà , việc bố trí lao động và sử lao động rất hợp lí . Tất cả công nhân đều được bố trí phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của mình. Hơn nữa cơ cấu lao động trong Công ty cũng rất hợp lí, Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp chiếm 85% lực lượng lao động trong Công ty và số lao động quản lý gián tiếp chiếm 15% lực lượng lao động. IV. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó có vai trò quyết định và chủ động trong quá trình sản xuất. Nếu biết sử dụng tiết kiệm nguồn lao động săn có và đồng thời biết nâng cao năng suất lao động của mỗi người thì sẽ tăng được kết quả sản xuất và không phải mất thêm nhiều chi phí cho lao động. 1.Năng suất lao động : Là chỉ tiêu chất lượng phản ánh số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian hao phí ._.NG 16: DỰ BÁO NHU CẦU SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2003 MẶT HÀNG ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG + Mua vào: Tổng số quy ra thóc 34800 Thóc Tấn 500 Gạo Tấn 22000 Màu Tấn 300 + Bán ra : Tổng số quy ra gạo Tấn 22600 Thóc Tấn 500 Gạo Tấn 22000 Màu Tấn 300 Phân bón Tấn 200 Thức ăn gia súc các loại Tấn 200 Bia hơi 1000 lít 70 Sữa đậu nành 1000 lít 260 Thu khoán xây dựng Triệu đồng 180 Thuê kho Triệu đồng 3000 (nguồn Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 ) 2. Bố trí sản xuất trong Công ty. Bố trí mặt bằng sản xuất là một công việc cần thiết và quan trọng trong công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà Với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho dòng di chuyển vật liệu lao động và sản phẩm trong quá trình sản xuất, trên cơ sở tiết kiệm diện tích, thời gian di chuyển của từng yếu tố, Công ty đã căn cứ vào diện tích mặt bằng và quy mô sản xuất của mình để thiết kế và lựa chọn phương án bố trí nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị như sau: BẢNG 16: MẶT BẰNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ Kho thành phẩm cuối cùng Kho Nguyên Liệu Xí nghiệp Chế biến gạo Bãi cho thuê để hàng Xí nghiệp Sản xuất sữa đậu nành Căng tin Xí nghiệp Sản xuất Bia hơi Nơi làm việc của bộ phận quản lý Xí nghiệp Dịch vụ Cổng vào Phòng trực bảo vệ Cửa hàng GTSP 3. Lập kế hoạch các nguồn lực : Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà xây dựng kế hoạch các nguồn lực bao gồm việc xác định kế hoạch tổng hợp về nhu cầu sản xuất từng loại sản phẩm Bia, Sữa đậu nành, gạo trên cơ sở đó hoạch định nhu cầu về năng lực sản xuất nói chung và có kế hoạch chi tiết cho việc mua sắm nguyên vật liệu Búp Lông, đậu tương, thóc... cần thiết trong từng thời điểm nhằm đảm bảo quá trình sản xuất của Công ty diễn ra thường xuyên liên tục, với chi phí thấp nhất. Nhu cầu về các nguồn lực cần thiết để có thể sản xuất đủ số lượng sản phẩm đã dự báo hoặc đơn hàng trong từng giai đoạn được xác định thông qua việc xây dựng kế hoạch tổng hợp. Chính vì vậy Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã kết hợp các kế hoạch cụ thể riêng lẻ với nhau để tạo nên một kế hoạch tổng hợp phục vụ tốt cho công tác lập kế hoạch các nguồn lực của Công ty. Lượng nguyên vật liệu cần mua trong từng thời điểm của Công ty được xác định bằng phương pháp hoạch định lượng nhu cầu vật tư, chi tiết, bán thành phẩm cần mua hoặc sản xuất trong từng thời điểm. 4. Điều độ sản xuất : Xét về trình tự các nội dung của quá trình ra quyết định vì đây là bước tổ chức thực hiện nhằm biến các kế hoạch thành hiện thực. Vì vậy, hoạt động này phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các nội dung thiết kế hoạch định, hệ thống sản xuất bên trên. Điều độ sản xuất là những hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất trong từng tuần cụ thể và phân giao công việc theo từng công việc cơ sở, từng bộ phận, từng người lao động trong hệ thống sản xuất. Hoạt động điều độ có quan hệ chặt chẽ với loại hình bố trí quá trình sản xuất. Đặc biệt là các khâu như dự báo, thiết kế sản phẩm, lựa chọn và thiết kế quá trình, đào tạo công nhân. Thực chất điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân giao các công việc cho từng người, từng nhóm người, từng máy và sắp xếp ký tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn toàn đúng tiến độ đã xác định đúng chế độ trong lịch trình sản xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu quả khă năng sản xuất hiện có của Công ty. Điều độ sản xuất giải quyết tổng hợp các mục tiêu trái ngược nhau như giảm thời gian chờ đợi. 5. Kiểm soát hệ thống sản xuất : Trong chức năng kiểm soát hệ thống sản xuất Công ty xác định hai nội dung quan trọng nhất là kiểm soát chất lượng và quản trị hàng tồn kho. Hàng dự trữ tồn kho luôn là một trong những yếu tố chiếm tỷ trọng chi phí khá lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty. Nếu dự trữ không hợp lý sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, giảm hệ số sử dụng và vòng quay của vốn và gây ra phép tắc trong sản xuất do không đủ dự trữ nguyên vật liệu, vì vậy Công ty đã rất quan tâm đến hoạt động quản trị hàng dự trữ . Điều này được đề cập đến với những mô hình cụ thể ứng dụng trong từng trường hợp, hoàn cảnh của Công ty sao cho tìm cho được điểm cân bằng tối ưu giữa chi phí hàng tồn kho và lợi ích của dự trữ tồn kho mang lại. Căn cứ vào tình hình thực tế tiêu thụ và dự trữ của Công ty, Công ty đã đưa ra kế hoạch dự trữ cho năm 2003 như sau: BẢNG 17: KẾ HOẠCH DỰ TRỮ CÁC MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2003 Sản phẩm Đơn vị Tồn đầu kỳ Sản xuất trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ Tồn kho cuối kỳ Đậu tương Tấn 100 800 850 50 Búp lông Tấn 120 780 800 100 Thóc Tấn 8000 25.000 23.000 10.000 (Nguồn phòng: Kế hoạch - Tiêu thụ) Quản lý chất lượng trong sản xuất là một yếu tố mang lại ý nghĩa chiến lược của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong giai đoạn ngày nay. Để sản phẩm sản xuất ra với chi phí sản xuất thấp, chất lượng cao đáp ứng được những mong đợi của khách hàng thì hệ thống sản xuất của Công ty phải có chất lượng cao và thường xuyên được kiểm soát. Ban lãnh đạo Công ty luôn thấy được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm và luôn tiến hành hoạch định, lên kế hoạch cụ thể để triển khai nhằm cải tiến thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường. Quản lý chất lượng chính là nâng cao chất lượng của công tác quản lý các yếu tố, các bộ phận trong toàn bộ quá trình sản xuất của Công ty. Trong quản lý chất lượng Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà cần tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản về nhận thức về quan điểm chất lượng và về quản lý chất lượng trong nền kinh tế thị trường. PHẦN XI QUẢN TRỊ MARKETING CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ I. THỊ TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY. Khi chất lượng cuộc sống được nâng cao thì nhu cầu sinh hoạt lại thiên về đời sống vật chất và nhu cầu của con người ngày càng phong phú, đa dạng và liên tục thay đổi. Vì vậy nghiên cứu thị trường sẽ cho thấy khả năng cạnh tranh hiện tại của Công ty giúp cho Công ty có thể xây dựng chiến lược thị trườngvà chiến lược sản phẩm thích hợp. Trước kia Công ty sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao, làm theo hợp đồng của Liên xô và các nước XHCN. Nguyên nhiên liệu, vật tư do nhà nước cung cấp hoặc nhập theo hợp đồng hai chiều từ các nước XHCN. Sản phẩm làm ra cũng được nhà nước bao tiêu, phân phối cho các xí nghiệp quốc doanh hoặc xuất khẩu. Như vậy, Công ty chỉ đảm nhiệm sản xuất đầy đủ về mặt số lượng, thời gian theo kế hoạch. Công ty hoàn toàn không quan tâm đến đối thủ cạnh tranh . Từ những năm trở lại đây, Công ty phải tự tìm đầu vào cho sản xuất, tự tìm hiểu thị trường tiêu thụ nên thị trường của Công ty khá đa dạng. Công ty phải thiết lập quan hệ với nhiều bạn hàng và nhà cung cấp trong và ngoài nước. Hiện nay, hoạt động cạnh tranh của Công ty đang gặp nhiều khó khăn do có nhiều đối thủ trong ngành, sản phẩm lại hạn chế về mặt chất lượng, mẫu mã và giá cả... Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty Tên Công ty Chủng loại SP Nhãn hiệu SP Công suất 1.Công ty nước giải khát 2.Công ty CN Trường Sinh 3. Công ty nước giải khát 406 Chai Chai Chai 109 Trường Sinh 406 1,5-2 (tr.chai/năm) 1 (tr.chai/năm) 1-1,5 (tr.chai/năm) THỊ PHẦN MẶT HÀNG SỮA ĐẬU NÀNH CỦA CÔNG TY Ở THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI Trước tình hình cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, Công ty đã gặp khó khăn cả về xuất khẩu lẫn tiêu thụ nội địa. Công ty đã chỉ đạo xuống từng cấp cơ sở nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra, tìm hiểu nguồn thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo xuất khẩu, liên tục ổn định, khai thác tốt các thiết bị hiện có, từng bước tăng trưởng tỷ trọng sản phẩm. Nhờ đó Công ty đã đạt được những kết quả nhất định. II. CÔNG TÁC MARKETING CỦA CÔNG TY. 1.Công tác lập kế hoạch tiêu thụ . 1.1 Chính sách sản phẩm: Công ty đã xác định chính sách sản phẩm theo quan điểm Marketing hiện đại, coi nó là nền tảng cho chiến lược Marketing. Sản phẩm không chỉ sản xuất ra bảo đảm chất lượng mà cònhoàn chỉnh về mẫu mã, nhãn mác và dịch vụ kèm theo. Về sữa đậu nành Công ty chỉ có một loại chai 200ml và 24 chai được cho vào một két nhựa. Nhãn hiệu sữa đậu nành lấy nhãn hiệu là sữa đậu nành Lương thực in trên nền đỏ với hình ảnh hạt đỗ tương và những chiếc huy chương vàng bố trí màu sắc khá hấp dẫn và đẹp. Do bia hơi được sản xuất theo kiểu cổ điển và là loại bia hơi nên bia được đóng trong bom, 1 bom 25 lít,đóng chai 1lít bằng sành để có thể vận chuyển đi xa. Về gạo, do gạo một phần cung cấp cho thị trường trong nước, phần khác được xuất khẩu nên bao bì rất quan trọng, để có thể vận chuyển đi xa và bảo quản gạo tốt hơn. Công ty đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu thị trường như: thăm dò thị trường, quan sát mỗi sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng, để tìm ra nhu cầu...Bên cạnh đó, Công ty đã khống chế tỷ lệ hàng không đạt chất lượng xuất khẩu, hàng phế phẩm và đàm phán với khách hàng để tiêu thụ sản phẩm với giá hợp lý. Đối với sản phẩm nội địa Công ty đã có sản phẩm rõ ràng. Chỉ sản xuất sản phẩm khi biết rõ khả năng tiêu thụ của nó hoặc làm theo đơn đặt hàng của những khách hàng trong nước. Do vậy Công ty đã đáp ứng được những gì khách hàng đang tìm kiếm và mong muốn. 1.2. Chính sách giá cả. Trong cơ chế hiện nay, giá cả là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Vì vậy, Công ty đã luôn xây dựng một mức phù hợp với thị trường nhằm đạt được doanh thu lớn nhất, phát triển sản xuất đồng thời có chi phí thấp nhất để thu được lợi nhuận trong kinh doanh. Công ty đã áp dụng những hình thức đặt giá. Tuy nhiên so với các sản phẩm cùng loại, cùng chất lượng thì sản phẩm của Công ty khó được chấp nhận vì mẫu mã không được ưa chuộng trong khi giá cả Công ty cũng xấp xỉ với hàng của doanh nghiệp khác. Ở Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà hiện có 3 loại sản phẩm chủ yếu bán ra trên thị trường đó là các sản phẩm về sữa đậu nành, các sản phẩm về bia và các sản phẩm gạo, ngoài ra Công ty còn có một số sản phẩm khác Mỗi loại sản phẩm lại có nhiều chủng loại và có các tiêu chuẩn pha trộn khác nhau trong sản xuất. Do chủng loại đa dạng như vậy nên Công ty có nhiều cách xác định giá khác nhau. Công ty đã tập hợp thành các bước xác lập giá như sau : - Xác định mục tiêu đặt giá. - Xác định nhu cầu đối với sản phẩm. - Xác định chi phí. - Xác định giá và chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. - Lựa chọn phương thức đặt giá. BẢNG 18: GIÁ BÁN MỘT SỐ MẶT HÀNG CHÍNH CỦA CÔNG TY NĂM 2002 STT Mặt hàng Đơn vị Giá 1 Gạo nếp đồng/kg 34.000 2 Gạo tẻ đồng/kg 85.000-11.000 3 Sữa đậu nành đồng/két 20.000 4 Bia hơi đồng/lít 3.500 (Nguồn phòng: Kế hoạch - Tiêu thụ) Công ty cũng biến đổi giá rất linh hoạt chứ không cứng nhắc áp dụng một kiểu. Công ty hiện đã và đang áp dụng một số chính sách: + Giá phân biệt, giảm giá dựa theo khối lượng và khả năng thanh toán. + Giá phụ thuộc vào sản phẩm mà Công ty có chính sách giá theo thời vụ. + Tuỳ theo đối tác khách hàng mà có sự ưu tiên và giảm giá. + Tuỳ theo từng khu vực. + Điều chỉnh giá theo sự lên xuống của cung cầu thị trường. + Điều chỉnh giá theo nguyên vật liệu, vật tư và các khoản thuế. 1.3. Chính sách phân phối và tiêu thụ. Việc tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả nào còn phụ thuộc rất lớn vào tổ chức mạng lưới tiêu thụ chúng. Mạng lưới tiêu thụ được tổ chức cụ thể như thế nào lại phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, vì thế để tăng cường tiêu thụ sản phẩm Công ty đã sử dụng hai loại kênh phân phối là kênh phấn phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp vào quá trình phân phối của mình. BẢNG : HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG Cửa hàng dịch vụ và giới thiệu sản phẩm Người bán lẻ Người bán lẻ ĐẠI LÝ * Kênh phân phối trực tiếp: Kênh này hoạt động ở khu vực gần Công ty, khách hàng trực tiếp vào cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty để mua và họ rất yên tâm về chất lượng sản phẩm và giá cả. hình thức bán hàng ở kênh phân phổitực tiếp hàng năm Công ty bán được 5% trong tổng doanh thu bán hàng. Với kênh phân phối gián tiếp ngắn: Theo hình thức kênh này thì đội ngũ tiếp thị sẽ đưa sản phẩm của Công ty đến thẳng những người bán lẻ và người bán lẻ bán sản phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng. Phương tiện vận chuyển chủ yếu là xe máy và xe tải nhỏ. Kênh này được áp dụng trong địa bàn Hà Nội, có ưu điểm là thu hút đông đảo người tiêu dùngvì cửa hàng bán lẻ đặt ở hầu hết mọi nơi trong khu vực dân cư sinh hoạt và trung tâm vui chơi giải trí... Công ty tiêu thụ sữa đậu nành qua hình thức kênh này chiếm 55% tổng doanh thu bán hàng. * Kênh gián tiếp dài: đối với kênh phân phối này được áp dụng chủ yếu ở các tỉnh ngoài khu vực Hà nội Công ty còn tổ chức tiêu thụ qua các đại lý, trung gian áp dụng hình thức trả hoa hồng, tuy nhiên hình thức này được trả các mức khác nhau cho từng loại hình và từng loại sản phẩm. Các đại lý đều phải đặt tiền khoảng 5 triệu đồng khi muốn bán sản phẩm của Công ty các đại lý sẽ được hưởng hoa hồng 3% tính theo doanh số bán ra. Đối với các cá nhân ký hợp đồng uỷ thác được hưởng 1,5% doanh số bán ra. Hàng không bán được có thể trả lại. Công ty còn tổ chức bán hàng theo hình thức ký gửi, Công ty mang hàng đến tận nơi cần bán ký gửi để nhờ bán và chỉ khi nào bán được hàng mới thu tiền. Nhìn chung Công ty thường áp dụng các hình thức bán hàng sau: - Giao tại kho của Công ty. - Bán tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, kiốt, quầy hàng. - Bán chuyên chở tới kho người tiêu dùng. - Bán qua các Công ty TNHH, Công ty thương mại, Công ty nước ngoài. - Bán qua các đại lý. - Bán tại hỗ chợ triển lãm. Các hình thức bán hàng này đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 1.4. Chính sách xúc tiến bán hàng và phục vụ hậu mãi. Công ty đã áp dụng chính sách này với các hình thức quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm, hội nghị khách hàng. Công ty quảng cáo trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, cửa hàng bán buôn và bán lẻ sản phẩm của Công ty ở các nơi. Qua công tác xúc tiến quảng cáo Công ty đã giới thiệu kịp thời về chủng loại và số lượng các mặt hàng mới của Công ty trên thị trường giới thiệu cho khách hàng biết về phương thức giao dịch và tiêu thụ để tránh các sai sót và nhầm lẫn. Nhờ đó mà sản phẩm của Công ty đã tiêu thụ không ngừng trên thị trường. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã liên tục tham gia các hội chợ triển lãm trong nước Công ty đã luôn danh được huy chương vàng, bạc cho sản phẩm của mình.. Nhờ tham gia vào hội chợ triển lãm Công ty tăng cường mở rộng sản xuất, mở rộng thị thường thông qua các hợp đồng được ký kết. Tham gia hội chợ triển lãm cũng là một cách để người tiêu dùng có thể đánh giá các sản phẩm của Công ty với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, thông qua đó Công ty có những cải tiến sản phẩm của mình sao cho nó phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Công ty cũng sử dụng những hình thức thanh toán khác nhau cho các khách hàng của mình. Các hình thức thanh toán trước, trong và sau khi bán hàng, bán hạ giá với những sản phẩm lỗi thời, sai sót, tồn kho...đều được sử dụng. Với các giao dịch thương mại quốc tế, vì những người bán hàng là những người dễ chịu rủi ro hơn cả nên Công ty phải sử dụng những cán bộ có kinh nghiệm và hiểu biết trong lĩnh vực xuất khẩu, đảm bảo Công ty được thanh toán đầy đủ thông qua mở L/C, qua các ngân hàng, với đội ngũ có năng lực trách khỏi thiệu thòi trong kinh doanh, nhưng vẫn đảm bảo thoả mái thuận lợi cho khách hàng. 2. Đánh giá chung về công tác Marketing của Công ty. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là một Công ty có bề dày truyền thống trong ngành lương thực Việt Nam. Nhưng hiện nay Công ty đang chịu sự cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ có lợi thế về năng lực sản xuất, máy móc thiết bị, mẫu mã, chất lượng sản phẩm...cả trong và ngoài nước. Yêu cầu đặt ra là phải phát triển một chiến lược Marketing thích hợp để dần lấy lại vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường sao cho xứng đáng với quy mô và truyền thống của Công ty. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã luôn có sự tìm hiểu thị trường nắm bắt các nhu cầu của khách hàng nhằm phục vụ họ một cách tốt nhất và ngày càng hoàn thiện. Căn cứ vào báo cáo bán hàng, báo cáo thu chi, báo cáo về nhân sự, các loại hoá đơn chứng từ....Các cán bộ quản lý sau khi xem xét, tổng hợp sẽ dự báo mức sản xuất và tiêu thụ trong thời gian tới về chủng loại số lượng. Thông tin về thị trường, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh được thu thập từ việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường, từ ấn phẩm xuất bản, báo, tạp chí, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh. Công tác này đã và đang được Công ty thực hiện khá hiệu quả. Thông qua mạng lưới bán buôn, bán lẻ Công ty đã nhận được những ý kiến đóng góp bổ ích từ phía khách hàng về sản phẩm của Công ty, những điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục, cải tiến hoàn thiện. Bên cạnh đó, Công ty cử các cán bộ đi tìm hiểu thị trường. Sau thời gian tìm hiểu, các cán bộ luôn đóng vai trò quan trọng và luôn đóng góp những ý kiến bổ ích nhằm giúp Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn. Các thông tin thu thập được Công ty tập trung phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, giúp Công ty xây dựng những chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh hữu hiệu. Trong những năm gần đây, công tác quảng cáo, tiếp thị đặc biệt được quan tâm chú trọng. Phương tiện quảng cáo được Công ty sử dụng là thư quảng cáo được gửi đến khách hàng tiềm năng. Công ty còn tổ chức quảng cáo bằng việc bán sản phẩm tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty. Quảng cáo của Công ty thông qua biểu hiện, biểu tượng của Công ty. Cùng với hoạt động quảng cáo, Công ty còn tiến hành in ấn Catôlô và các tài liệu liên quan gửi đến khách hàng để họ có điều kiện hiểu biết về Công ty. Hàng năm, Công ty tổ chức hội nghị khách hàng nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và nguyện vọng khách hàng. Đồng thời cũng là dịp để Công ty giới thiệu về sản phẩm mới của mình, thắt chặt mối quan hệ với bạn hàng. Công ty còn quan tâm tham gia các hội chợ triển lãm hàng chất lượng cao nhằm chứng minh sản phẩm của Công ty mình. Đồng thời trao đổi, tìm hiểu đối tác, khách hàng mới và xác định chỗ đứng của mình trên thương trường. PHẦN XII KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ I. Về cơ cấu tổ chức: Nhà máy Vật liệu chịu lửa được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Cụ thể: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 6 phòng chức năng và 3 phân xưởng. Với cơ cấu tổ chức và quản lý như hiện nay của nhà máy đã đảm bảo được tính gọn nhẹ, tập trung, các phòng phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, đảm bảo tính chủ động và khả quan thực hiện nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh của nhà máy. Tuy vậy nhà máy vẫn phải thường xuyên quan tâm đến công tác tổ chức của mình và từ đó tìm ra được những ưu nhược điểm để phát huy và có biện pháp khắc phục nhằm đem lại cho nhà máy hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Khẳng định đường lối, giải pháp nhà máy đưa ra là đúng đắn. Để tránh được sự quá tải của công việc khi quy mô kinh doanh của nhà máy ngày một tăng mà vẫn đảm bảo được cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, có độ tin cậy lớn, tiết kiệm được chi phí quản lý thì nhà máy nên tiếp tục thực hiện theo cơ cấu quản lý tổ chức đó. Tổ chức và quản lý cần phải mềm dẻo và chặt chẽ, tránh hiện tượng cứng nhắc về tổ chức và mệnh lệnh. II. Về hoạch định chiến lược: Nhà máy đã xác định thị trường là mục tiêu, là yếu tố quyết định cho sản xuất. Do thị trường tiêu thụ bia sữa đậu nành trong nội bộ công ty không ổn định và ngày càng giảm, ngay từ cuối năm 2001 nhà máy đã tập trung khai thác thị trường ngoài công ty, đàm phán và ký hợp đồng cho năm 2002, mở rộng thêm được nhiều thị trường mới, các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm luôn được chuẩn bị và có gối đầu liên tục. Để sản phẩm của của Công ty được nhiều khách hàng biết đến và có thể tiêu thụ rộng rãi trong cả nước Công ty nên thường xuyên có các hình thức quảng cáo, khuếch trương sản phẩm, có chính sách ưu tiên giảm giá, hưởng hoa hồng... đối với khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách hàng mua với số lượng lớn. Duy trì hoạt động marketing của nhà máy, nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường, dự báo về giá thành chính xác và khoa học sao cho kinh doanh có lãi để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhà máy cần cố gắng tìm mọi biện pháp giảm chi phí như giám sát cung ứng vật liệu chặt chẽ hơn, thực hiện công tác giao thẳng, bảo quản kỹ lưỡng, tránh hư hỏng và hao hụt. III. Về quản trị nhân lực: Hiện nay nhà máy có đội ngũ cán bộ và công nhân viên lâu năm lành nghề, có trình độ chuyên môn cao, có sự sáng tạo trong sản xuất. Mặc dù vậy Công ty cũng nên xem xét và bố trí lại đội ngũ lao động sao cho phù hợp hơn với năng lực. Đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm làm thay đổi trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng cách thường xuyên tổ chức hướng dẫn, trao đổi huấn luyện nghề nghiệp. Nâng cao tinh thần đoàn kết và giữ vững truyền thống của Công ty . Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, động viên cán bộ công nhân viên chức khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt các nội quy, quy chế của Công ty . Đẩy mạnh thi đua lao động sản xuất, tiết kiệm các chi phí có hiệu quả, quan tâm tới hoạt động giới tính, hoạt động TDTT. Về đời sống xã hội: do sản xuất kinh doanh năm 2002 có hiệu quả, việc làm ổn định, thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên > 780.000 đ/người, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên tăng lên so với năm 2001. Nhà máy thường xuyên quan tâm đến điều kiện làm việc và sức khoẻ của người lao động, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho cán bộ công nhân công nhân viên chức, ngoài ra nhà máy còn tổ chức thăm hỏi gia đình cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn và gia đình chính sách. IV. Về quản trị kỹ thuật: Năm 2002 do làm tốt công tác quản lý trong sản xuất vì vậy các chỉ tiêu tiêu hao nguyên nhiên liệu đạt yêu cầu so với định mức, chất lượng của các chủng loại sản phẩm được tăng lên. Máy móc thiết bị ược cải tién để phù hợp hơn với điều kiện như hiện nay. V. Về quản trị tài chính: Vế phía Công ty : Với phương thức kinh doanh của nhà máy hợp lý và sinh động, songCông ty nên chọn phương thức thanh toán với tỷ lệ triết giảm. Như vậy sẽ thích hợp hơn trong công tác thanh toán, vừa khuyến khích mua hàng vừa khuyến khích thanh toán và có biện pháp xử phạt thích hợpcho các đơn vị và các khách hàng có công nợ dây dưa. Cần bám sát hơn nữa các cơ sở sản xuất công nghiệp, tạo uy tín và khả năng mở rộng quy mô kinh doanh cũng như giám sát nghiên cứu kỹ lưỡng từng địa bàn về thị trường và tiềm năng để việc giao chỉ tiêu kế hoạch sát thực hơn, có các biện pháp tích cực giúp các đơn vị thực hiện nhiệm vụ cung ứng. VI. Về quản trị vật tư kỹ thuật: Trong công tác tổ chức quản trị vật tư kỹ thuật của nhà máy đã được chuyên môn hoá, xác định rõ chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi thành viên trong các phòng ban, có chế độ thưởng phạt rõ ràng nên gắn được trách nhiệm của cán bộ đi với công việc. Do vậy phát huy được mọi năng lực của cán bộ. Mặt khác Công ty vẫn còn những tồn tại cần phải được giải quyết như: định mức các loại phụ tùng thay thế của Công ty còn quá cao, thể hiện ở hệ số tồn kho củaCông ty . Nguyên nhân là do hàng tồn đọng lâu không sử dụng. Đây cũng là khó khăn của Công ty gây nên việc ứ đọng vốn lưu động. Công ty nên có biện pháp xử lý, thanh lý số phụ tùng này để thu hồi lại vốn cho Công ty . Nhìn chung trong công tác quản lý sử dụng và cung cấp vật tư của Công ty có nhiều ưu điểm cần phát huy đồng thời khắc phục những tồn tại để làm tốt hơn nữa công tác quản trị vật tư kỹ thuật trong những năm tới. VII. Về quản trị tác nghiệp: Căn cứ vào những chỉ tiêu kinh tế kỳ báo cáo, căn cứ vào nhu cầu thị trường, căn cứ vào các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật chủ yếu về sản xuất sản phẩm và căn cứ vào các chỉ tiêu hướng dẫn của Tổng Công ty Lương thực, hàng năm Tổng Công ty đều tiến hành công tác xây dựng kế hoạch sản xuất và xây dựng các chỉ tiêu thực hiện đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà . KẾT LUẬN Trải qua hơn 35 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang đi vào quỹ đạo vận hành của nền kinh tế thị trường. Sản phẩm của Công ty đang từng bước khẳng vị thế của mình trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty luôn được chú trọng nâng cao trình độ quản lý và sự linh hoạt trong kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã giúp em hiểu biết thêm về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại Công ty. Đồng thời giúp em nắm vững những kiến thức đã được học tại trường. Song thời gian thực tập còn nhiều hạn chế, vì vậy bản báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của Công ty và đặc biệt là của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế để báo cáo của em được hoàn thiện hơn . EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ! Sinh viên TRẦN VĂN TRƯỜNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình : Quản trị tài chính doanh nghiệp -NXB Thống kê 1999. 2. Giáo trình : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh – NXB Thống kê 1998 3. Giáo trình: Thống kê doanh nghiệp – ĐHKTQD NXB Thống kê 1999 4. Giáo trình: Quản trị Sản xuất và tác nghiệp (ThS: Trương Đoàn Thể) ĐHKTQ - NXB Giáo Dục 2000. 5. Giáo trình : Quản trị Doanh nghiệp - ĐHKTQD - NXB Thống kê 2000. 6. Các tài liệu của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 7. Báo cáo thực của các sinh viên đã thực tập tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2 I. Giới thiệu chung về Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 2 II. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2 III. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 4 1. Chức năng 4 2. Nhiệm vụ 4 IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong thời gian qua 5 PHẦN II: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 9 I. Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 9 II. Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 13 PHẦN III: CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 14 I. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của Công ty 14 II. Đánh giá về cơ cấu sản xuất của Công ty 15 PHẦN IV: BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 16 I. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 16 II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 16 PHẦN V: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG TY 20 I. Ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp 20 II. Công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 29 PHẦN VI : CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 35 I. Phân tích công việc 35 II. Tổ chức tuyển chọn nhân viên 37 III. Những nội dung chính về tuyển chọn lao động trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 40 IV. Định mức lao động và năng suất lao động 42 V. Tình hình lao động và tiền lương tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 44 VI. Các hình thức kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động trong Công ty 48 PHẦN VII: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 51 I. Quản trị chất lượng 51 II. Quản trị chất lượng ở Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 53 III. Quản trị máy móc thiết bị 57 PHẦN VIII: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 59 I. Quản trị vốn cố định, vốn lưu động 59 II. Nguồn tài trợ Công ty 62 III. Doanh thu, lợi nhuận 64 IV. Phân tích báo cáo tài chính Công ty 65 PHẦN IX: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VẬT TƯ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 74 I. Công tác mua sắm, dự trữ vật tư kỹ thuật 74 II. Công tác cấp phát và sử dụng vật tư trong sản xuất của Công ty 75 PHẦN X: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 76 I. Đặc điểm công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp của Công ty 76 II. Mục tiêu của công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty 77 III. Nội dung chủ yếu của quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty 77 PHẦN XI: QUẢN TRỊ MARKETING CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 83 I. Thị trường và công tác nghiên cứu thị trường của Công ty 83 II. Công tác Marketing của Công ty PHẦN XII: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ Về cơ cấu tổ chức Về hoạch định chiến lược Về quản trị nhân lực Về quản trị kỹ thuật Về quản trị tài chính Về quản trị vật tư kỹ thuật Về quản trị tác nghiệp 84 92 92 92 93 93 94 94 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 96 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : TRẦN VĂN TRƯỜNG QTKD 9-HN ĐƠN VỊ THỰC TẬP : CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ Hà Nội, Ngày.. ...tháng.. ...năm 2003. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TÔ THỊ PHƯỢNG NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : TRẦN VĂN TRƯỜNG QTKD 9-HN ĐƠN VỊ THỰC TẬP : CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ Hà Nội, Ngày.. ...tháng.. ...năm 2003. TM. ĐƠN VỊ THỰC TẬP ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8060.doc
Tài liệu liên quan