tổng liên đoàn lao động việt nam trường đại học công đoàn
chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài :
công đoàn công ty mai động với việc tổ chức phong trào
thi đua lao động giỏi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh ngiệp
Giáo viên hướng dẫn : Tăng Quyết Thắng
Sinh viên thực tập : Phạm Thị Ngọc ánh
Lớp : k22
Khoa : qtkd &cĐ
Hà nội -2003
lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường . Kinh tế Nhà Nước đóng mộ
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Công đoàn Công ty mai động với việc tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi nhằm nâng cao hiệu quả sản Xuất kinh doanh của doanh nghiệp (67tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t vai trò và chiếm một bộ phận to lớn trong nền kinh tế. Song thực trạng của nền kinh tế , khả năng và những giải pháp để phát triển kinh tế đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra.
Sự ngiệp đổi mới về kinh tế chính trị xã hội mấy năm qua đã thu được thành tựu rất quan trọng nhưng nó cũng làm nẩy sinh nhiều khó khăn mới . Một trong những khó nhăn ấy là một số ít cơ sở kinh doanh do chưa thích ứng kịp thời với cơ chế mới , sản xuất đình đốn , sản phẩm ít cô đọng , công nhân không có việc làm ...từ đó phong trào quần chúng có phần giảm sút cả về số lượng lẫn chất lượng, do đó những chuẩn mực xã hội bị lung lay , tới đâu người ta cũng nói tới “cạnh tranh” còn sự “ thi đua” tưởng chừng như đã bị lãng quên .
Làm thế nào để thi đua tồn tại, phát triển, phát huy tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đó cũng là lý do cấp thiết của đề tài .
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Làm rõ vai trò của công đoàn trong việc tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Đề ra phương hướng và những giải pháp cơ bản để phong trào thi đua lao động giỏi phát huy được tác dụng của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
3. Nội dung nghiên cứu .
Khái quát những vấn đề lý luận chung về thi đua hoạt động của công đoàn trong việc tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi của Công Đoàn cơ sở ở một doanh nghiệp Nhà Nước.
4. đối tượng nghiên cứu :
Công tác tổ chức chỉ đạo của phong trào thi đua lao động giỏi của công đoàn cơ sở.
5. Phạm vi nghiên cứu :
Về không gian : Khảo sát vấn đề thi đua lao động giỏi trong phạm vi một doanh nghiệp Nhà Nước.
Về thời gian : Khảo sát vấn đề thi đua lao động giỏi từ năm 1999 đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp , duy vật biện chứng kết hợp phân tích lý luận qua các tài liệu nơi thực tập và sử dụng quan điểm chủ nghiã Mac Lenin , tư tuởng Hồ Chí Minh , các chỉ thị , Nghị quyết của Đảng , chính sách Nhà Nước , nghị quyết của Công Đoàn .Đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Tăng Quyết Thắng , chủ tịch công đoàn và ban chấp hành Công Đoàn công ty .
7. Kết cấu của chuyên đề :
gồm 3 phần:
Phần thứ nhất : Những vấn đề cơ bản về thi đua và tổ chức phong trào thi đua .
Phần thứ hai : Công Đoàn công ty Mai Động với việc tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi .
Phần thứ ba: Kết luận và đề xuất ý kiến.
Phần thứ nhất
những vấn đề cơ bản về thi đua và tổ chức phong trào thi đua .
I. những vấn đề cơ bản về thi đua
1.Bản chất của thi đua:
Thi đua được hiểu là sự đua tài , đua sức của con người trong lĩnh vực hoạt động của mình . Sự đua tài đua sức này diễn ra trong quá trình sản xuất thì gọi là thi đua lao động .
Sự đua tài đua sức trong lao động sản xuất kinh doanh là một thuộc tính tự nhiên thuộc về bản chất cả người lao động đó là lòng tự trọng. , là sự khẳng định mình trong quan hệ lao động .
Từ điển triết học đã chỉ ra rằng “ Thi đua xã hội chủ nghĩa là phương pháp cộng sản chủ nghĩa để xây dựng xã hội chủ nghĩa , phương pháp dựa trên tính tích cực cao nhất của hàng triệu người lao động”(1) (từ điển tiếng việt-NXB Sự Thật 1992 tr 902)
(2)( Từ điển triết học-NXB Sự Thật 1978 tr803)
. Sự phát triển của chủ nghĩa cộng sản là kết quả của lao động có kết quả tự giác của quần chúng . Thi đua xã hội chủ nghĩa biểu hiện tinh thần sáng tạo tự giác của quần chúng đang xây dựng một xã hội mới.
Điểm đặc sắc của thi đua xã hội chủ nghĩa là nó đã xây dựng nên sự thay đổi căn bản trong thái độ của con người đối với lao động . Thi đua xã hội chủ nghĩa là một phần nguồn lực mạnh mẽ để nâng cao năng suất lao động. Thi đua xã hội chủ nghĩa đến lượt nó thì lại trở thành một nhân tố cải thiện liên tục đời sống vật chất và văn hoá các dân tộc . Nó là biểu hiện sáng chói của sự kết hợp giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung.
Khi nghiên cứu xã hội tư bản , đặc biệt là sự hoạt động của người lao động trong xã hội CacMac và Ăngghen đã chỉ ra rằng: “ Thi đua là một hiện tượng khách quan nẩy sinh do sự tiếp xúc xã hội trong quá trình lao động sản xuất”(2). Mác còn nói: “Chưa nói đến một sức mới xuất hiện khi nhiều sức hợp sức lại thành một sức chung trong phần lớn các công việc sản xuất , ngay sự tiếp xúc xã hội cũng đẻ ra thi đua , cũng kích thích nguyên lý làm tăng năng suất lao động cá nhân của từng người riêng rẽ..”(1)
Trong xã hội tư bản , với chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất thường xuyên có sự cạnh tranh giữa những người lao động làm thuê để bán đắt hơn , tài sản quý nhất mà họ có được là bán sức lao động . Lênin viết : “cạnh tranh là một hình thức thi đua đặc biệt mà xã hội chủ nghĩa tư bản vốn có , là sự giành giật miếng ăn , giành giật ảnh hưởng và vị trí trên thị trường giữa những người sản xuất riêng lẻ ...” (1) (CacMác “Tư bản” NXB Sự Thật Hà Nội 1960 quyển 1 tập 2 tr 23)
(2) ( LêNin “ Toàn Tập” Tập 36 NXB tiến bộ tr 185)
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN , thi đua nẩy sinh từ tinh thần làm chủ tập thể lao động , từ ý thức tự giác , năng động sáng tạo trong lao động , từ mối quan hệ hợp tác của người lao động . Đặc trưng của thi đua là đua sức đua tài trong sự đoàn kết tương tự . ở nước ta khi nhân dân lao động trở thành người làm chủ trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội thì thi đua lao động là một đòn bẩy cực kỳ quan trọng để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế .
Thi đua lao động giỏi với nội dung chủ yếu là phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật,hợp lý hoá sản xuất , cải tiến nghiệp vụ công tác , phong trào thi đua lao động giỏi , thi đua sáng tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy mọi người lao động làm việc có kỷ luật , có kỹ thuật đạt năng suất cao , đảm bảo chất lượng sản phẩm , tích cực tham gia quản lý kinh tế , quản lý xí nghiệp , củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa .
2. Những vấn đề cơ bản về phong trào thi đua :
2.1 Khái Niệm:
Phong trào hoạt động cách mạng là hoạt động chính trị văn hoá xã hội của đông đảo quần chúng nhằm làm thay đổi lớn và căn bản theo hướng tiến bộ trong một lĩnh vực nào đó : “ Thi đua là cùng nhau đem hết sức lực tài năng ra làm , nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong chiến đấu , sản xuất , công tác, học tập ..”(1) ( từ điển tiếng việt -NXB Sự Thật 1992, tr 902)
(2) (Từ điển triết học-NXB Sự Thật 1978, tr 803)
“ Phong trào là hoạt động chính trị , văn hoá , xã hội lôi cuốn được đông đảo quần chúng tham gia”.(2)
Như vậy phong trào hành động cách mạng bao gồm phong trào thi đua. Mọi phong trào thi đua đều là phong trào hành động cách mạng . Trong thời kỳ xây dựng đất nước , phong trào thi đua là trung tâm của phong trào hành động cách mạng , là điểm tập trung của phong trào hành động cách mạng .
Hoạt động công đoàn trong nền kinh tế thị trường mấy năm qua cho thấy : Công tác thi đua vẫn là biện pháp quan trọng , có tính tổng hợp nhằm thực hiện đồng thời ba cuộc cách mạng . Cách mạng phong trào thi đua do các cấp công đoàn phát động vẫn được đông đảo công nhân lao động ủng hộ . Kết quả của phong trào đã được đại hội VIII Công Đoàn Việt Nam ghi nhận và biểu dương .
Trong những năm qua , nhiều cơ sở thuộc các cấp công đoàn nghành nghề liên đoàn lao động địa phương đã chủ động phối hợp với cơ quan quản lý cùng cấp tổ chức nhiều phong trào thi đua với các tên gọi khác nhau . Nổi bật là phong trào thi đua lao động giỏi trở thành một trong những biện pháp quan trọng để điều tiết hành vi người lao động , góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển . Vì vậy , tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi là nhiệm vụ của các cấp công đoàn.
Lao động giỏi là danh hiệu tặng cho tập thể , cá nhân có thành tích suất sắc quản lý, tổ chức đời sống mà đã được tổng kết thành các bài học kinh nghiệm để tổ chức cho tập thể và các cá nhân khác thi đua học tập và làm theo.
Trong phong trào thi đua của công nhân viên chức lao động, lao động giỏi là những hình mẫu cụ thể của việc thực hiện thắng lợi và đúng đắn sáng tạo đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước trong từng thời kỳ cách mạng là tấm gương để cho quần chúng tự soi mình vào đó , tự so sánh bản thân mình với các hình mẫu, rút ra những bài học cần thiết để phấn đấu vươn lên trở thành lao động giỏi có ý nghĩa , tác dụng vô cùng to lớn . Lênin nhấn mạnh : Những tấm gương đó có tác dụng hơn hẳn hết thẩy mọi biện pháp khác khi giải quyết nhiệm vụ tổ chức. Nó hỗ trợ cho việc tận dụng toàn diện tiềm năng của các đơn vị cơ sở , của từng người lao động , tập thể lao động , thông qua việc phổ biến tổ chức áp dụng rộng rãi các kinh nghiệm tiên tiến đã nẩy sinh trong thi đua vào công nhân , viên chức và lao động , làm cho tính cá biệt của các lao động giỏi trở thành phổ biến .
Trong những năm qua , nhiều cơ sở thuộc các Công Đoàn nghành trung ương , liên đoàn lao động địa phương đã chủ động phối hợp với cơ quan quản lý tổ chức nhiều phong trào thi đua lao động giỏi .Với bản chất thi đua kinh tế , phong trào thi đua lao động giỏi trở thành một trong những biện pháp quan trọng để điều tiết hành vi người lao động , góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển .Với mục tiêu của phong trào thi đua lao động giỏi là nâng cao năng suất , chất lượng , hiệu quả , tiết kiệm , đảm bảo an toàn lao động , vệ sinh môi trường và đai hội VIII Công Đoàn Việt Nam đã xác định , các công đoàn cơ sở cần tập trung chỉ đạo, tổ chức các tập thể , cá nhân lao động thi đua theo các nộ dung của phong trào .
Hoàn thành toàn diện , vượt quá mức kế hoạch được giao (về sản lượng , sản phẩm chủ yếu , năng suất lao động ,chất lượng và giá thành....)Với mức phấn đấu cao . Tập thể tích cực lao động , quản lý tốt mọi hoạt động sản xuất , phát huy sáng kiến có giá trị về hợp lý hoá sản xuất , cải tiến kỹ thuật và tích cực áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới .Tổ chức phong trào thi đua có nề nếp và có hiệu quả thiết thực .
Các thành viên trong tập thể nêu cao tinh thần làm chủ , tinh thần tự lực , tự cường và tiết kiệm xây dựng nước nhà, gương mẫu chấp hành kỷ luật lao động , an toàn lao động và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Tích cực chống tham ô , lãng phí , quan liêu , nêu cao tinh thần đoàn kết , tương trợ, hợp tác trong và ngoài tập thể lao động .
Các thành viên trong tập thể tích cực học tập , văn hoá, chính trị nghiệp vụ , kỹ thuật . tự cải thiện đời sống tốt , và thực hiện nếp sống văn hoá không còn người chậm tiến . Có 30% số người trong tập thể đạt danh hiệu “ Lao động giỏi “.
Tiêu chuẩn của cá nhân lao động giỏi là : Giỏi về chuyên môn , nghiệp vụ , hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao , đạt năng suất , chất lượng tốt . Chấp hành tốt chủ trương , chính sách của Đảng , pháp luật của Nhà Nước , có tinh thần tự lực cánh sinh , đoàn kết , tương trợ tích cực tham gia các phong trào thi đua . Có đạo đức lối sống lành mạnh , được tập thể công nhân tích cực học tập chính trị , văn hoá , kỹ thuật nghiệp vụ . Tiêu chuẩn đã được quy định trên đây là cơ sở để công đoàn tổ chức phong trào thi đua phấn đấu trở thành lao động giỏi. Song kết quả của phong trào lại phụ thuộc vào công tác tổ chức., chỉ đạo . Do đó, vấn đề tổ chức ,chỉ đạo của Công Đoàn Với phong trào là vô cùng quan trọng .
Mục tiêu nội dung phong trào thi đua lao động giỏi:
Trong cơ chế hiện nay , thi đua trở thành một mối quan tâm của các cấp quản lý , các cấp công đoàn và các doanh nghiệp . Để động viên được công nhân lao động phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , trong những năm tới cần chú trọng phát động sâu rộng trong công nhân lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế phong trào thi đua ‘ lao động giỏi”. Mục tiêu của phong trào thi đua là :
-Nâng cao chất lượng và hiệu quả
-Triệt để tiết kiệm
-Có tích luỹ và cải thiện đời sống .
2.2 Nguyên tắc tổ chức phong trào:
Nguyên tắc công khai :
Công khai thi đua là trình bầy , thông báo cho đông đảo quần chúng
đều biết được mục đích , yêu cầu nội dung của phong trào thi đua , công khai các giao ước , chỉ tiêu thi đua , các danh hiệu và các chế độ khen thưởng , các kết quả , biện pháp và kinh nghiệm tiên tiến .
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng , có công khai các nội dung trên thì quần chúng mới hiểu rõ phong trào , nắm được nội dung các việc làm , từ đó nêu cao tinh thần trách nhiệm , tự nguyện tự giác tham gia thi đua . Công khai giúp cho quần chúng có đích phấn đấu , giúp đỡ nhau cùng tiến bộ , cùng đạt dược các mục tiêu , chỉ tiêu đề ra . Đồng thời nhờ có công khai mà kết quả ,thành tích kinh nghiệm thi đua được tập thể chứng kiến , cổ vũ, công nhận , theo dõi giúp đỡ lẫn nhau nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của bản thân theo mục tiêu của phong trào.
Nguyên tắc so sánh:
So sánh trong thi đua là xem xét đối chiếu giữa kết quả của các cá nhân và tập thể tham gia thi đua , giữa các sáng kiến , kinh nghiệm tiên tiến để chọn lọc những sáng kiến kinh nghiệm tốt , phù hợp với thực tiễn và khả năng của mình để áp dụng .
So sánh cũng là một nguyên tắc quan trọng có tiến hành so sánh mới thấy hết được việc làm tốt hay chưa tốt , kết quả đạt được cao hay thấp ..để quần chúng tự đánh giá kết quả lao động , năng lực của bản thân để có biện pháp phấn đấu. Đồng thời tổ chức cũng thấy được những điểm mạnh , điểm yếu của quần chúng để khuyến khích giúp đỡ quần chúng phát huy ưu điểm , khắc phục khuyết điểm , kịp thời chấn chỉnh công tác tổ chức , nhằm chỉ đạo quần chúng tiến bộ và nâng cao chất lượng phong trào .
Nguyên tắc phổ biến, áp dụng các kinh nghiệm tiên tiến .
Kinh nghiệm tiên tiến là những tư thức được tổng kết từ quá trình tích cực lao động sáng tạo của người lao động . Nhũng kinh nghiệm đó có tác dụng nâng cao năng suất lao động , chất lượng , hạ giá thành sản phẩm...do đó , những kinh nghiệm tiên tiến được phổ biến áp dụng rộng rãi sẽ đem lại hiệu quả to lớn trong sản xuất và công tác .Vì vậy , trong quá trình tổ chức phong trào thi đua cũng phải hết sức coi trọng nguyên tắc này.
Nguyên tắc tập trung dân chủ thi đua .
ý nghĩa quan trọng của nguyên tắc này là tập trung sự lãnh đạo của tổ chức đối với phong trào , dẫn dắt phong trào đi đúng hướng nhưng đồng thời phải phát triển những hoạt động mang tính dân chủ để quần chúng tự nguyện , tự giác tham gia phong trào và khai thác được khả năng sáng tạo của quần chúng trong quá trình tham gia phong trào.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong thi đua .
Thi đua là công cụ quản lý kinh tế đựợc sử dụng nhằm thực hiện thắng lợi các chính sách của Đảng .Thông qua các phong trào thi đua , các nghị quyết của Đảng trở nên sinh động nhờ thực tiễn. Do đó tự bản thân phong trào đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của Đảng .Thực tiễn có những nơi do thiếu sự lãnh đạo của Đảng nên việc tổ chức , chỉ đạo phong trào thi đua còn thiếu đồng bộ giữa các tổ chức và còn nhiều hạn chế . Bởi vậy , công tác vận động tổ chức phong trào thi đua phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng , từ trung ương đến cơ sở các cấp uỷ Đảng phải thường xuyên lãnh đạo phong trào thi đua .
Nguyên tắc kết hợp giáo dục chính trị tư tưởng với khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần .
Thi đua xã hội chủ nghĩa là phong trào cách mạng của quần chúng dựa trên tính tự nguyện , tự giác tham gia của người lao động.Tính tự nguyện tự giác này được hình thành trên cơ sở họ được thoả mãn những lợi ích chính trị và dân chủ trong thi đua .Thực tiễn cho thấy bất cứ nơi nào biết quan tâm bồi dưỡng giáo dục tốt về chính trị và nhiệt tình cách mạng của quần chúng trong các nhiệm vụ về thi đua , ở nơi đó họ sẽ có thói quen lao động mà không chờ vào việc khen thưởng , không có sự mặc cả trong thi đua .Tuy vậy lợi ích vật chất thường xuyên đóng vai trò chỉ đạo trong đời sống xã hội , nên kích thích bằng lợi ích vật chất sẽ là một động lực thúc đẩy họ ra sức hoàn thành nhiệm vụ được giao , đồng thời nó cũng là phương tiện quan trọng để tổ chức, duy trì, phát triển phong trào thi đua như Lênin đã chỉ rõ: Đối với hết thẩy một thành tích quan trọng nhất thiết phải khen thưởng đích đáng ( thưởng bằng hiện vật và bằng các hình thức khác ), tổ chức kiểm tra những hình thức đó công bằng và thành thạo.
Những nguyên tắc trên có mối quan hệ biện chứng với nhau .Vì vậy Công Đoàn không nên coi nhẹ nguyên tắc nào .Nguyên tắc thi đua lao động sản xuất phải được thể hiện và vận dụng trong quá trình tổ chức , chỉ đạo phong trào thi đua lao động giỏi ở mọi cấp , mọi nghành.
2.3 Một số yêu cầu trong công tác chỉ đạo phong trào thi đua lao động giỏi.
+ Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng phong trào tổ , đội lao động giỏi:
Đây là hình thức thi đua cơ bản gắn liền với tính ưu việt của quan hệ sản xuất XHCN và bản chất cách mạng triệt để của giai cấp công nhân . Tổ, đội lao động giỏi là hạt nhân , là hình ảnh về con người , về những tập thể nhỏ trong quá trình xây dựng đất nước . Yêu cầu cơ bản về kinh tế và về xây dựng con người mới thể hiện trong các tiêu chuẩn sau : Hoàn thành toàn diện, vượt kế hoạch và có sáng kiến xây dựng nề nếp quản lý dân chủ. giữ vững kỷ luật lao động và vệ sinh an toàn lao động , xây dựng con người mới.
+Tổ chức thi đua trong từng đợt vận động chính trị : “thực ra thi đua phải trường kì” là phải liên tục chia ra từng giai đoạn và tổ chức từng đợt công tác , chỉ đạo thi đua đòi hỏi thời gian cần tập trung vận động , giữ vững kỷ luật lao động nhằm đúng hướng đúng mục tiêu phấn đấu và phải có bước lấy đà khởi động cho mỗi đợt thi đua .Những ngày kỉ niệm là những đợt để lấy đà thi đua một cách tốt nhất .Nói cách khác nên lấy những ngày kỉ niệm lớn , những cuộc vận động chính trị lớn trong năm kế hoạch để động viên thi đua,nêu tiêu đề chính trị cho đợt thi đua là cần thiết .Điều quan trọng hơn là cần gắn chặt nó với nội dung sản xuất, để đạt được hiệu quả kinh tế thiết thực biết đề ra mục tiêu và có chuẩn bị điều kiện tổ chức quản lý , biết đề ra điển hình có kế hoạch tổng kết và đánh giá kết quả thi đua cụ thể .
+ Tổ chức thi đua theo ngành , nghề :
Quản lý thi đua theo ngành nghề kết hợp theo lãnh thổ là phương hướng lớn của Đảng và Nhà Nước ta trong quá trình đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ tiến lên công nghiệp hoá hiện đại hoá , hợp tác hoá nhằm khai thác tiềm năng của từng đơn vị .Mục đích của thi đua theo nghành nghề là xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa các đơn vị kinh tế nhằm phát huy sức mạnh của mỗi thành viên khắc phục khó khăn yếu kém về công nghệ kỹ thuật quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động , chất lượng sản phẩm và đạt hiệu quả cao .Do đó tổ chức thi đua lao dộng theo nghành là tổ chức thi đua ngày càng quan trọng bởi nó sát , hợp nhất với đặc điểm sản xuất kinh tế kỹ thuật của từng nghành nghề .Nó khiến cho nhiều người lao động cùng làm một việc giống nhau trong địa phương dễ thi đua với nhau . Nó tạo điều kiện tăng cường đoàn kết tương thân tương ái trao đổi kinh nghiệm , nâng cao nhiệt tình ngày càng gắn bó chặt chẽ hơn nữa vấn đề lao động với kỹ thuật và kinh tế nghành ,mau chóng lôi cuốn được đông đảo quần chúng sôi nổi , hào hứng hưởng ứng thi đua.
+ Trong quá trình tổ chức , chỉ đạo thi đua lao động giỏi Công Đoàn phải :
Tham gia với chủ doanh nghiệp ,người quản lý xây dựng phương án sản xuất , có những qui định nghiêm ngặt về chất lượng và tiết kiệm , thực hiện cơ chế khoán đến từng người , từng công nhân lao động , công khai cơ chế lương , thưởng gắn với kết quả lao động , thực hiện dân chủ công khai trong việc xét duyệt , khen thưởng , tổ chức bồi dưỡng cho công nhân lao động nắm vững quy trình công nghệ , nâng cao tay nghề, kịp thời phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm .Tham gia với nhà nước đổi mới chế độ , chính sách thi đua khen thưởng , hướng dẫn hình thành các quỹ khen thưởng của cơ sở , của từng ngành , từng địa phương . Các ngành sự nghiệp , các cơ quan hành chính cần nghiên cứu vận dụng cụ thể hoá mục tiêu nội dung phong trào thi đua lao động giỏi cho phù hợp với đặc điểm của phong trào , của đơn vị mình.
Cùng với việc chỉ đạo phong trào thi đua nói trên , các nghành , các cấp Công Đoàn cần phải phối hợp với người quản lý có biện pháp đấu tranh chống làm hàng giả , trốn thuế , đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn tham nhũng,buôn lậu, trong đơn vị, Công đoàn cần vận động anh chị em tham gia xây dựng và thực hiện qui chế đảm bảo an toàn trật tự , an toàn xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh .
3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về tổ chức phong trào thi đua.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng , Đảng CSVN và chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vấn đề thi đua xuất phát từ quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”và mục tiêu của cách mạng là xây dựng một Nhà Nước của dân , do dân và vì dân . Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng ta đã khẳng định : “Công tác cách mạng phải được tiến hành bằng phong trào cách mạng “(1) . Đây là một quy luật mà Đảng ta rút ra từ sự tổng kết những kinh nghiệm của thời kỳ đã qua . Đây là một quy luật mà Đảng ta rút ra cho nhiều lĩnh vực hoạt động trong giai đoạn mới . Để đạt được những mục tiêu cực kỳ to lớn và nặng nề của cách mạng, Đảng đã phát động và tổ chức hàng loạt phong trào sôi nổi và liên tục của đông đảo các tầng lớp nhân dân thông qua các phong trào chủ yếu . Trong kháng chiến chống pháp có các phong trào nổi bật như : sản xuất và tiết kiệm , bình dân học vụ , tòng quân giết giặc , hũ gạo kháng chiến..Những phong trào này đã tạo ra sức mạnh chống giặc đói giặc dốt và đánh thắng giặc xâm lược.
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước , ở miền Nam có các phong trào : Đồng khởi , tìm Mĩ mà đánh, tìm nguỵ mà giệt , giành đất cắm cờ ,tổng tiến công nổi dậy..ở miền Bắc có phong trào : ba sẵn sàng , ba đảm đang, mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt , thi đua bắn rơi máy bay Mĩ , tiếng hát át tiếng bom..
Trong lao động xây dựng đất nước có các phong trào : Sóng duyên hải , gió đại phong , cờ ba nhất , dạy tốt học tốt ,phát huy sáng kiến cải tiến, kỹ thuật , hợp lý hoá sản xuất , thi đua quốc tế xã hội chủ nghĩa ..chính xuất phát từ quan điểm coi nhân dân là người làm chủ , là người làm nên lịch sử , cách mạng là sự nghiệp của quần chúng , thi đua là phát huy nội lực của cách mạng ngay từ đầu khi chính quyền nhân dân vừa giành được, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân tham gia phong trào thi đua ái quốc , một lời kêu gọi có tính chất lịch sử mà cho mãi đến ngày nay vẫn còn âm vang ,vẫn còn lắng đọng trong lòng mỗi người dân Việt Nam chúng ta ,Người nói: “ Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua , và những người thi đua là những người yêu nước nhất” (2). Đây là quan niệm mới về thi đua thể hiện sự sáng tạo độc đáo trong tư tưởng vè thi đua của chủ tịch Hồ Chí Minh , có thể nói đó là một quan niệm , một cách nhìn sâu rộng và cao hơn quan niệm , nhìn nhận thông thường về thi đua .
Theo quan niệm của Hồ Chủ Tịch thi đua không chỉ là lao động sản xuất vật chất mà còn là hoạt động tư tưởng và tinh thần , là biểu hiện của lòng yêu nước , của tình cảm đối với tổ quốc , quê hương nói chung .Nói một cách khác , thi đua không chỉ là lao động tạo nên sự gia tăng về số lượng và chất lượng trong việc làm của người để thêm nhiều cuả cải vật chất làm giầu cho đất nước , phấn đấu cho đất nước tự do , độc lập , thống nhất và phát triển , tăng tiến cả về kinh tế , văn hoá , xã hội , giầu về kinh tế , mạnh về quốc phòng xây dựng thành công CNXH .
Trong thời gian đầu chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , phong trào thi đua bị buông lỏng . Để phong trào thi đua được thường xuyên liên tục, bộ chính trị ban chấp hành trung ương Đảng đã ra chỉ thị số 35/CT-TWngày 3/6/1998 về đổi mới công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn mới, tư tưởng chỉ đạo của chỉ thị là : “khẳng định vai trò của việc tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua gắn liền với thành quả to lớn trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc cách mạng Việt Nam”(1)(2) (Hồ chí Minh với phong trào thi đua yêu nước NXB Sự thật tr 79)
.
Quan điểm của Đảng và Nhà Nước ngày càng được tiếp tục và khẳng định , coi thi đua là phong trào quần chúng và là phương pháp cần thiết để giải quyết các nhiệm vụ chính trị - kinh tế- xã hội . Thi đua khen thưởng được Đảng xác nhận là vị trí quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , đưa đất nước ta tiến lên , có kinh tế văn hoá phát triển , dân giầu nước mạnh , xã hội công bằng , văn minh , bảo vệ vững chắc tổ quốc , xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội .
4. ý nghĩa tác dụng của phong trào thi đua .
Thi đua lao động giỏi là một hiện tượng xã hội có tính quy luật , nó có một ý nghĩa to lớn trên nhiều mặt kinh tế , xã hội. Nó là biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động , tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm , nâng cao chất lượng , sắp xếp tổ chức , hợp lí hoá sản xuất , cải tiến công tác quản lý nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , tạo điều kiện nâng cao đời sống cho công nhân lao động .
Phong trào thi đua có tác dụng cuốn hút người lao động đi sâu vào nội dung kinh tế kỹ thuật , không ngừng rèn luyện tự bồi dưỡng và nâng cao tay nghề , nâng cao tri thức về khao học kỹ thuật phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, là biện pháp tốt để đào tạo nên đội ngũ công nhân lao động lành nghề có tác phong công nghiệp hoá cao , đây chính là lực lượng cốt lõi thực hiện thắng lợi ba cuộc cách mạngvà đạt được những mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội mà Đảng đã đề ra .
Phong trào thi đua còn góp phần giáo dục người công nhân lao động có ý thức tiết kiệm , hợp lý hoá sản xuất , nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với tập thể và sản phẩm của mình làm ra.
Với thực tiễn cách mạng Việt Nam , phong trào thi đua ngoài những ý nghĩa to lớn về kinh tế nó còn tạo nên tính xã hội sâu sắc .làm tốt phong trào thi đua sẽ tạo nên không khí lành mạnh , mọi người gần gũi nhau hơn , sống có trách nhiệm và nhân bản hơn .Đây chính phong trào để rèn luyện con người mới tạo đà cho những bước phát triển nhẩy vọt trong cách mạng nhất là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật , nó đẩy lùi thói hư tật xấu , xây dựng cho người công nhân có thái độ lao động mới , có tác phong đại công nghiệp với tinh thần và đạo đức cần kiệm , liêm chính , trí công vô tư , chống thái độ vô trách nhiệm , chẩy lười , làm ẩu , thói ích kỷ cá nhân , quan liêu tự do chủ nghĩa. Thực tế đã chứng minh qua các phong trào thi đua đã nẩy sinh biết bao tập thể anh hùng , cá nhân anh hùng , những điển hình tiên tiến , những tấm gương người tốt việc tốt . Thông qua phong trào những kinh nghiệm mới mẻ của quần chúng được tổng kết , đúc rút và phổ biến áp dụng rộng rãi để quần chúng học tập , tạo cho phong trào có sức cuốn hút mạnh mẽ , phát triển không ngừng khả năng giáo dục .Các Mác đã ghi rõ : “ở đâu không có chung quyền lợi ,thì ở đó không thể có sự thống nhất mục đích và không thể nói đến sự thống nhất về hành động”.
Thực tế chủ nghĩa xã hội đã xác lập một quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa để đảm bảo quyền lực đó , nhưng để đảm bảo thống nhất hành động thì cần phải tổ chức phong trào thi đua .
5. Vai trò , trách nhiệm của tổ chức công đoàn với việc tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi trong công nhân lao động :
Lao động gỏi , là danh hiệu tặng cho tập thể , cá nhân có thành tích suất sắc có kinh nghiệm phong phú trong lao động sản xuất quản lý , tổ chức đời sống ..mà đã được tổng kết thành bài học kinh nghiệm để tổ chức cho tập thể và cá nhân khác thi đua học tập và làm theo .
Hoạt động công đoàn trong nền kinh tế thị trường của mấy năm qua cho thấy công tác thi đua vẫn là một biện pháp quan trọng có tính tổng hợp nhằm thực hiện đồng thời ba cuộc cách mạng .Các phong trào thi đua do các cấp công đoàn lao động phát động được đông đảo nhân dân lao động ủng hộ . Kết quả của phong trào đã được Đai hội VIII Công Đoàn Việt Nam ghi nhận và biểu dương .
Trong những năm qua , nhiều cơ sở thuộc các cấp Công Đoàn nghành nghề liên đoàn lao động địa phương đã chủ động phối hợp với cơ quan quản lý các cấp tổ chức nhiều phong trào thi đua với tên gọi khác nhau ; Nổi bật là phong trào thi đua lao động giỏi trở thành một trong những biện pháp thúc đẩy sản xuất phát triển .Vì vậy tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi là nhiệm vụ của các cấp Công Đoàn.
Để phong trào thi đua đi vào cuộc sống , trở thành hành động cụ thể của công nhân lao động, công đoàn cần phải thực hiện các công việc sau .
5.1 Xây dựng kế hoạch thi đua :
a, Xác định mục tiêu thi đua .
Mục tiêu thi đua là cái đích mà phong trào thi đua cần phải đạt được xác định mục tiêu thi đua là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua . Mục tiêu thi đua đúng đắn phù hợp với từng cơ sở thì phong trào sẽ có hướng đi đúng và đem lại hiệu quả như mong muốn .
Đại hội VIII Công Đoàn Việt Nam đã xác định mục tiêu thi đua lao động giỏi là : Năng suất – Chất lượng – hiệu quả - tiết kiệm , đảm bảo an toàn lao động , vệ sinh môi trường , chú trọng nội dung phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật , cải tiến quản lý , triệt để tiết kiệm , tiếp thu và sử dụng có hiệu quả công nghệ tiên tiến .Căn cứ vào mục tiêu , các cấp Công Đoàn cần lấy đó làm căn cứ để xác định mục tiêu thi đua cụ thể cho đơn vị mình khi tổ chức phong trào .
b, Xác định nội dung thi đua : Nội dung thi đua là những vấn đề mang tính chất cốt lõi quyết định đến việc thực hiện thắng lợi mục tiêu thi đua . Căn cứ vào mục tiêu thi đua và nội dung thi đua được tiến hành đồng thời vì chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều tác động ảnh hưởng trực tiếp đến phong trào.
c, Xây dựng các chỉ tiêu thi đua : Chỉ tiêu thi đua là hệ thống chỉ tiêu bao gồm : Các chỉ tiêu cá biệt phản ánh từng mặt hoạt động của sản xuất kinh doanh , các chỉ tiêu này phải phù hợp với tính chất nghành nghề , mục tiêu kinh tế của thi đua , vừa giúp cho người lãnh đạo tổ chức thi đua phân tích , đối chiếu so sánh hiệu quả công việc của tập thể , cá nhân thi đua trở thành lao động giỏi .
chỉ tiêu thi đua có chỉ tiêu chính đó là các chỉ tiêu trực tiếp tác động vào quá trình sản xuất như :
Chỉ tiêu về khối lượng sản phẩm , cơ cấu và chất lượng sản phẩm .
Chỉ tiêu sử dụng tư liệu lao đông , đối tượng lao động.
Chỉ tiêu về sử dụng lao động , năng suất lao động , tiền lương.
Chỉ tiêu v._.ề lợi nhuận , giá thành sản phẩm .
Chỉ tiêu về trình độ tổ chức kỹ thuật .
Cùng với các chỉ tiêu chính còn có các chỉ tiêu hỗ trợ , đó là các chỉ tiêu có tính chất hỗ trợ để đạt các chỉ tiêu chính như :
Chỉ tiêu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật
Chỉ tiêu về học tập nâng cao trình độ .
Chỉ tiêu về giải pháp việc làm , nâng cao đời sống cho người lao động .
Chỉ tiêu tham gia hoạt động công tác xã hội .
Khi tổ chức xây dựng các chỉ tiêu thi đua cần chú ý đến tính chất công việc điều kiện thực tế của từng đối tượng và mang tính tiên tiến , Có như vậy mới phát huy được tính năng động sáng tạo , tinh tần nỗ lực phấn đấu của các tập thể , cá nhân thi đua lao động .f8
d, Xây dựng danh hiệu , tiêu chuẩn thời gian thi đua , chế độ khen thưởng .
+ Danh hiệu : Danh hiệu chung của phong trào là “Lao động giỏi” cấp nào , nghành nào phát động thi đua thì đạt danh hiệu và công nhận cấp đó như : Lao động giỏi , quản lý giỏi , thầy thuốc giỏi...Các danh hiệu cấp cơ sở được tích luỹ để là cơ sở xét danh hiệu cấp trên cơ sở .
+ Tiêu chuẩn chung của danh hiệu lao động giỏi:
Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ công tác , chất lượng cao.
Tiết kiệm, an toàn và sáng tạo .
Gương mẫu về đạo đức , lối sống được tập thể suy tôn chế độ khen thưởng :
+ Công Đoàn cùng phối hợp cùng với cơ quan quản lý xây dựng qui chế khen thưởng .Khen thưởng đột xuất và khen thưởng định kỳ . Việc khen thưởng phải xét theo nguyên tắc sau : Cấp nào tổ chức thi đua thì cấp đó khen thưởng .Khen thưởng phải kịp thời xét đến giá trị kinh tế , kỹ thuật xã hội đem lại . Các tập thể , cá nhân lao động giỏi trong một thời gian thi đua đạt nhiều danh hiệu thì được thưởng ở một danh hiệu cao nhất .
5.2 Tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua lao động giỏi:
Hiệu quả của phong trào thi đua không chỉ phụ thuộc vào công tác tổ chức mà còn phụ thuộc vào việc chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của Công Đoàn cơ sở cần tập trung vào những vấn đề trọng tâm sau:
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch tổ chức phong trào thi đua theo hướng dẫn của Công Đoàn .
- Phối hợp hoạt động với các cấp chính quyền và tổ chức đoàn thể trong cơ sở để tổ chức thi đua.
- Tuyên truyền phát động tư tưởng công nhân lao động tham gia đăng ký giao ước thi đua.
- Tổ chức các hình thức , biện pháp giúp đỡ trao đổi kinh nghiệm trong thi đua .
- Đảm bảo tính liên tục và hiệu quả kinh tế xã hội trong phong trào thi đua .
- Tổ chức nắm tình hình thông tin , thông báo thi đua chính xác , kịp thời có nề nếp chặt chẽ.
- Sơ kết , tổng kết , kiểm tra, bồi dưỡng khen thưởng thi đua và tổ chức thi đua với điển hình .
- Chỉ đạo “điểm” và “diện” chuyển mạnh tác phong đi sâu vào sản xuất , vào quần chúng để tổ chức phong trào thi đua .
- Củng cố bộ máy và tăng cường cán bộ nghiệp vụ thi đua theo hướng : Gọn nhẹ , có hiệu quả đi sâu vào nghiệp vụ công tác thi đua của Công Đoàn .
Để thực hiện tốt công tác thi đua hiện nay , các cấp Công Đoàn cần bàn bạc thống nhất với lãnh đạo đơn vị, xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo kiểm tra để phong trào thi đua sát với thực tế của địa phương của đơn vị có như vậy phong trào thi đua của chúng ta mới có sức sống , mới cuốn hút công nhân lao động tham gia và tất nhiên là mới có sự thành công của thi đua
phần thứ hai
công đoàn công ty mai động với việc tổ chức phong trào thi đua
i. Khái quát về công ty Mai Động :
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Sau những năm 1954 miền Bắc được hoàn toàn giải phóng , trên địa bàn Hà Nội còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế ( Tư bản , tiểu thủ công , tư bản nước ngoài...) và cũng có nhiều các cơ sở sản xuất tư nhân bé nhỏ , lạc hậu. Lúc đó chính phủ có chủ trương cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh . Chính vì vậy liên xưởng cơ khí Mai Động được thành lập : ngày 20 tháng 6 Năm1960, tập hợp từ 11 công ty hợp doanh , đóng tại 310 phố Minh Khai , quận Hai Bà Trưng , phía nam thành phố Hà Nội , với diện tích mặt bằng 2 ha . Máy móc thiết bị , công cụ dụng cụ của liên xưởng được chuyển đến từ các cơ sở sản xuất nhỏ , cũ , lạc hậu nên vốn đầu tư ban đầu nghèo nàn , nhỏ bé , số lượng công nhân 100 người sản xuất ra các sản phẩm chủ yếu là những công cụ sản xuất thô sơ lạc hậu như lưỡi cầy , lưỡi cuốc , viềng , vòi , và sửa chữa cơ khí nhỏ .
Năm 1964, do nhu cầu kỹ thuật ngày càng cao liên xưởng đã mạnh dạn chế tạo máy búa đầu tiên và thành lập nên nghành rèn ,ép ..Thời gian đó trong nước chưa có cơ sở nào sản xuất kinh doanh liên xưởng được uỷ ban hành chính Hà Nội cho phép đổi tên thành xí nghiệp cơ khí Mai Động Hà Nội .
Năm 1969 , dưới sự chỉ đạo của Bộ Công Nghiệp , giao kế hoạch sản xuất ống nước phục vụ cho nhu cầu về cung cấp nước sạch . Xí nghiệp đã cử người sang Trung Quốc học tập , nghiên cứu , tiếp xúc với dây chuyền công nghệ mới và về nước thực hiện dây chuyền sản xuất ống nước .
Năm 1971, theo quyết định 1148-UVKH của uỷ ban hành chính ra ngày 18/5/1971, xác nhập toàn bộ xí nghiệp Đống Đa vào xí nghiệp cơ khí Mai Động và lấy tên là nhà máy cơ khí Mai Động. Số lượng công nhân tăng lên từ 400 đến 769 người ,vốn cố định là năm triệu đồng , vốn lưu động là 1,5 triệu đồng . Qui mô sản xuất của Nhà Máy được mở rộng , các sản phẩm dần tập trung vào một số loại có đặc tính kỹ thuật giống nhau . Các sản phẩm chính của nhà máy thời kỳ này là máy sàng đồng , máy đột các loại , máy búa 8k25 . Vào năm 1974 , Nhà máy đã sản xuất thành công máy ép thuỷ lực 160 tấn .
Những năm của thập kỷ 70 , giặc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc ngày một ác liệt , với khí thế sục sôi cống Mỹ cứu nước “ tất cả cho tuyền tuyến , tất cả để đánh giặc Mỹ xâm lược” , với tinh thần “ Thóc không thiếu một cân , quân không thiếu một người” . Xí nghiệp cơ khí Mai Động đã chuyển sang thực hiện nhiệm vụ mới , vừa tiếp tục sản xuất , vừa tham gia chống kẻ thù xâm lược . Các sản phẩm xí nghiệp sản xuất chủ yếu để phục vụ chiến tranh như đúc bệ súng , nòng pháo ..Đội tự vệ vũ trang của Nhà máy đã bắn rơi nhiều máy bay của giặc Mỹ . Do đó tặng thưởng hai huân chương lao động hạng ba , một huân chương chiến công hạng ba , nhiều lần được các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà Nước đến thăm , cổ vũ phong trào thi đua sản xuất của công ty .
Trước kia , cùng với cả nước chống chiến tranh xâm lược của giặc Mỹ Nhà máy cơ khí Mai Động sản xuất theo mệnh lệnh , theo tiếng gọi của tiền tuyến , nên khi xoá bỏ cơ chế bao cấp sản xuất sản phẩm bị ứ đọng , không tiêu thụ được nhiều cơ sở tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy bị phá sản , giải thể , nhà máy buộc phải sản xuất cầm chừng hoặc ngừng sản xuất , tình trạng nợ lương của người lao động kéo dài . Trước những khó khăn và thử thách để tránh tình trạng Nhà máy bị giải thể , đảm bảo cho cán bộ công nhân viên có việc làm thu nhập ổn định , đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời kỳ đổi mới , Nhà máy đã tìm ra hướng giả quyết đó là sản xuất mặt hàng mới dựa trên công nghệ hiện có như : van xuất khẩu , bơm 2k6, bơm lắc vn6 , để phục vụ giếng nước nông thôn , dây chuyền xẻ đá , máy đù gạch và đặc biệt là các loại ống nước lắp gioăng cao xu .
Ngày 16/11/1992 theo quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà Nước , uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định tại doanh nghiệp Nhà Nước, Nhà máy cơ khí Mai Động thuộc sở công nghiệp Hà Nội với mức vốn kinh doanh là 408.9403.000 đồng , các sản phẩm chính là các loại máy công cụ , các loại ống gang cấp nước .
Năm 1998, để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh , Nhà máy cơ khí Mai Động . Theo quyết định số 2424/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra ngày 18/6/1998 , đổi tên nhà máy cơ khí Mai Động thành công ty Mai Động và điều chỉnh lại nhiệm vụ . Tên giao dịch là : Mai Dong corporation, viết tắt là MC trực thuộc sở công nghiệp thành phố Hà Nội . Công ty Mai Động là doanh nghiệp Nhà Nước , có tư cách pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập , được sử dụng con dấu riêng theo quy định , được mở tài khoản tại ngân hàng .
2 . Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay :
- Về sản xuất : công ty Mai Động là một doanh nghiệp Nhà Nước có chức năng nhiệm vụ sản xuất ra các loại sản phẩm thuộc về tư liệu sản xuất , về nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp là các máy ; máy búa hơi , đột dập máy ép các loại , máy bơm , máy thuỷ lực , máy bổ đá ống nước bằng gang , và các loại phụ tùng phụ kiện của các loại máy trên . Ngoài ra , công ty còn nhận thiết kế và sản xuất trang bị toàn bộ dây chuyền rèn dập đào tạo công nhân sử dụng lắp ráp thiết bị và hướng dẫn vận hành cho khách hàng .
- về kinh doanh ; sản phẩm có 2 mặt hàng chính :
ống gang : f80, f 100 , f 150 ,f200 ,f 250, f300, f 400, f 600 .
Máy công cụ : Búa các loại : B75, B150, B250
Đột các loại : 6t3, 10,16,25,40,63,100
Máy ép các loại : 400T – 500T
Máy khác : khách đặt theo yêu cầu .
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường , hoạt động kinh doanh trong nước trở nên sôi động hơn với sự góp mặt của ngày càng nhiều các thành phần kinh tế . Sản phẩm của công ty sản xuất ra đa dạng về chủng loại và đáp ứng thị hiếu tiêu dùng cả về chất lượng , số lượng và giá cả . Sản phẩm của công ty đã có mặt ở cả ba miền Bắc , Trung, Nam đồng thời xuất khẩu ra thị trường nước ngoài . Bảng số liệu sau có thể đánh giá được phần nào kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua .
Qua bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm 2000-2002 ( xem biểu 1) ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra theo chiều hướng tích cực , các chỉ tiêu tăng lên qua mỗi năm , điều này chứng tỏ công ty đã có hướng đi đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Đây là kết quả mà công ty đã đạt được trong thời gian qua , chứng tỏ sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường . Song những thành công sẽ không thể đứng vững , nếu công ty không tiếp tục hoàn thiện bộ máy sản xuất kinh doanh cũng như thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty . Như vậy ,qua các năm từ 2000-2002, tuy rằng còn có những điểm chưa hoàn thiện , cần phải bổ sung , song hoạt động của công ty đã có nhiều tiến triển tốt đẹp , doanh thu tăng , lợi nhuận tăng , thu nhập bình quân tăng , kết quả này là do công ty đã tìm hướng đi đúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và để bổ xung cho những điểm chưa hoàn thiện , khắc phục những khó khăn của công ty thì điều cần thiết phải thực hiện đó là tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mai Động-Hà Nội 2000á 2002.
Biểu đồ 1:
Số TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch
Thực Hiện
Tỷ lệ % TH/KH
So sánh TH
Nămnay:TH năm trước
I
Năm 2000
TH2000/KH2000
TH2000/TH1999
1
GTSXCN
Tr.đ
11.000
12.150
110,45
167,5
2
Tổng GT Thanh toán
Tr.đ
12.000
14.500
120,8
152
3
Tổng NS
Tr.đ
145,85
145,85
100
143,6
4
Sản lượng Sp chính
Tr.đ
-Máy các loại
Tr.đ
100
112
112
280
-ống các loại
Tấn
2.000
2.215
110,75
154,2
5
Thu nhập bình quân
1000đ
800
960
120
147,7
II
Năm 2001
TH2001/
KH2001
TH2001/
TH2000
1
GTSXCN
Tr.đ
15.000
15.500
103,3
127,6
2
Tổng GTTT
Tr.đ
17.000
17.500
103
120,7
3
Tổng nộp NS
Tr.đ
172,85
172,853
100
233,8
4
Sản lượng Sp chủ yếu
-Máy các loại
Cái
115
131
113,91
116,96
-ống gang các loại
Tấn
2.500
2.724
108,96
112,98
5
Thu nhập b/qngười/
tháng
1.000
1.000
100
104,1
III
Năm 2002
TH2002/
KH2002
TH2002/
TH2001
1
GTSXCN
Tr.đ
19.000
19.500
102,63
125.8
2
Tổng GTTT
Tr.đ
23.000
23.500
102,17
134,2
3
Tổng nộp NS
Tr.đ
20,95
20,953
100
12,1
4
Sản lượng Sp chủ yếu
-Máy các loại
Cái
130
150
115,3
114,5
-ống gang các loại
Tấn
3000
3.225
107.5
118,3
5
Thu nhập b/qngười/
tháng
1.200
1.200
100
120
3. Tình hình về máy móc ,thiết bị và công nghệ .
Đối với nghành cơ khí , máy móc thiết bị là một vấn đề quan trọng . Nó vừa là phương tiện hoạt động vừa là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm của công ty ( xem biểu 2).
Nhận thức được vấn đề đó , mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng ban giám đốc công ty đã quyết định đầu tư vào lắp đặt . Một số thiết bị mới như giàn kéo ống , nghiên cứu công nghệ láng xi măng lòng ống để phục vụ kịp thời yêu cầu của sản xuất .
Căn cứ tình hình tổ chức sản xuất của công ty ( xem sơ đồ 1).
Px sản xuất chính
Px sản xuất phụ
Cơ đIện
Kho thành phẩm
Nguội lắp
ráp sơn
mạ
PX-rèn-
gò
-hàn
PX đúc 1
PX đúc 2
CK1
CK2
Nhiệt
luyện
Px đại tu
STT
Tên máy móc thiết bị
Số
Lượng
Chất lượng
Còn lại(%)
Nước Sản xuất
1
Máy Tiện
4
50
Liên Xô-TQ
2
Máy Phay
3
40
Liên Xô-TQ
3
Máy bào giường
2
40
Liên Xô
4
Máy búa
1
70
Việt Nam
5
Dàn đúc f 500- f600
1
80
Việt Nam
6
Máy đột 40T
1
80
Việt Nam
7
Khôn nhông xe máy
1
90
Trung Quốc
8
Máy đột số 3
1
50
Đức
9
Máy đột 100T
1
60
Trung Quốc
10
Máy Thử ống
1
70
Việt Nam
11
Máy Tiện 8438
2
80
Việt Nam
12
Máy thử Te-put VN
1
70
Việt Nam
Biểu 2: Máy móc thiết bị chủ yếu của công ty Quá trình sản xuất đối với các loại sản phẩm chủ yếu hiện nay của công ty được hình thành theo hai qui trình riêng biệt thông qua sơ đồ 2 và sơ đồ 3 :
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất của các loại máy công cụ .
NVL
Gia
công
đúc
Gia công rèn
Gia công cơ khí
Nhiệt luyện nếu có
Nguội lắp ráp
TP
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất ống dẫn nước các loại
NVl
Lò
Kéo
ống
Cắt ống
Bơm thử
Sơn
ngoài
XM
trong
TP
Nguyên liệu dùng để sản xuất: gồm có nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ : Mỗi loại sản phẩm , chi tiết máy có tỉ lệ nguyên liệu khác nhau .
VD1: Để sán xuất ống gang nguyên liệu gồm :
Nguyên liệu chính : Gang LX , gang cũ , Fe-Si , Fe-p.
Nguyên liệu phụ : Dây thép , que hàn , gỗ mẩu , gạch chịu lửa , cát vàng, cát đen , cát trắng , đất sét , đá vôi , phấn chì , Nước thuỷ tinh , bầu nhựa, bột chịu lửa , bìa chịu nhiệt , dây cáp , xi măng 400, dây Amiăng , ống cao su. Ngoài ra còn có nhiên liệu + động lực : Than củi , cơm , củi, điện.
VD2 : Để sản xuất giàn thử gồm có các nguyên liệu sau
Nguyên liệu chính : Tôn 2á 90 , Thép tấm , Thép hình , đồng , gang ,
Nguyên liệu phụ : Oxy , đất đèn , que hàn , đá mài .
Ngoài ra còn có bán thành phẩm mua ngoài : Động cơ , bơm tự hút , cút, măng sông , ống nước D20, D26, D42, Can nước D20..
4- Tình hình lao động của công ty.
Để phù hợp với tình hình sản xuất và hiện đại hoá một phần thiết bị , máy móc và đảm bảo chất lượng sản phẩm , công ty đã không ngừng củng cố lực lượng lao động cả về số lượng lẫn chất lượng (xem biểu 3)
a, Về số lượng : Do yêu cầu về sản xuất và qui mô của công ty tuyển số lượng lao động của công ty đã tăng từ 179 người ( năm 2000) lên 290 người ( năm 2001) và hiện nay là 308 người .
b, về chất lượng : Hàng năm để nâng cao tay nghề và kiến thức chuyên môn cho cán bộ công nhân viên , công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao bậc thợ cho công nhân , nâng cao trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhằm mở rộng hơn nữa thị trường lao động .
Do đặc điểm sản xuất là lao động kỹ thuật cơ khí nên đòi hỏi lao động nam là chủ yếu . Hiện tại lao động nam trong công ty chiếm 80% tổng số công nhân viên . Về trình độ và văn hoá và tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao không những trình độ văn hoá tay nghề của công nhân được nâng cao mà trình độ chính trị của họ cũng được nâng cao giúp cho phong trào thi đua lao động giỏi ngày càng tăng.
Về trình độ đại học và cao đẳng , toàn công ty có 42 người trong đó gián tiếp là 33 người và trực tiếp là 9 người . Từ tình hình lao động trên , công ty đã khuyến khích được người lao động phát huy sức mạnh sáng tạo và năng lực trong lao động . Điều này cho thấy đời sống cán bộ công nhân , được cải thiện thu nhập cao hơn so với công ty khác trên thị trường, đánh dấu sự quan tâm của công ty đối với đời sống người lao động , nhằm tạo nên sự ổn định trong bộ máy tổ chức của công ty , tạo đà cho công ty phát triển trong những năm tới .
Lao Động
Tổng
số người
Tỷ lệ%
Giới tính
Trình độ và bậc thợ
Nam
Nữ
ĐH-CĐ
Dưới bậc
5.1,2,3,4
Từ bậc 5
đến b7.5,6,7
Toàn công ty
308
100
259
49
42
Gián tiếp
46
15
25
21
33
Trực tiếp
262
85
234
28
9
166
100
Bảng thống kê tổng hợp về lao động
Giám Đốc
Phó Giám Đốc sản xuất
Phó Giám Đốc kỹ thuật
Phòng
vật
tư
Phòng
Tổ
chức
đào
tạo
Phòng
hành chính quản
trị
Phòng bảo
vệ
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
kỹ
thuật
Phòng KCS
Phân xưởng đúc
Phân xưởng
cơ
khí
Phân xưởng
cơ
điện
Phân xưởng
rèn
Phòng kinh
tế
kế hoạch
Phòng
hoá
luyện kim
Xưởng đại
tu
và
nguội
lắp
ráp
bộ máy tổ chức quản lý của công ty mai động hà nội
5. Cơ chế quản lý :
Công ty Mai Động là một doanh nghiệp vừa và nhỏ , hạch toán độc lập , bộ máy của công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới theo cơ chế trực tuyến – chức năng ( xem sơ đồ 4) . Mỗi một bộ phận thực hiện chức năng riêng và tham mưu giúp việc cho giám đốc .
Công ty Mai Động gồm 10 phòng ban và 6 phân xưởng với số lượng công nhân viên 276 người . Mọi hoạt động theo sự điều hành trực tiếp của Ban Giám Đốc công ty .
Ban Giám Đốc : giám đôc công ty Mai Động do hội nghị chủ chốt của công ty bầu ra trên cơ sở có sự chỉ đạo của sở công nghiệp uỷ ban nhân dân . Giám Đốc là người đại diện pháp nhân của công ty , chịu trách nhiệm trước sở công nghiệp thành phố về mặt pháp nhân và điều hành mọi hoạt động của công ty .
Giám Đốc : là người đứng đầu doanh nghiệp bao gồm có các quyền như sau : Quản lý toàn diện có tính chất tổng hợp theo luật doanh nghiệp cuả Nhà Nước . Trực tiếp điều hành công việc của bộ phận kế toán - tài chính , kế hoạch vật tư , dịch vụ , bảo vệ , văn phòng hành chính . Các công việc về đầu tư mới và đầu tư mở rộng .
Các phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc phụ trách khối phân xưởng sản xuất . Được quyền uỷ quyền thay mặt điều hành công việc khi giám đốc đi vắng . Hiện nay công ty có hai phó giám đốc .
Phó Giám Đốc 1 : Thay mặt giám đốc điều hành có tính chất tổng hợp khi giám đốc đi công tác . Điều hành một phần hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm việc làm . Phụ trách trực tiếp và chỉ đạo các phương tiện kỹ thuật , đầu tư chiều sâu , công tác tổ chức cán bộ đào tạo , công tác định mức tiền lương khối phòng ban .
Phòng tổ chức : Nhiệm vụ quản lý toàn diện của công ty ,việc như tổ chức nhân sự , công tác bảo hiểm xã hội, công tác quy định và đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo và đào tạo lại cho công nhân công ty.
Phòng kinh tế - kế hoạch : Quản lý tổng hợp các công việc liên quan đến kế hoạch sản xuất , khai thác định mức vật tư bán thành phẩm . Đôn đốc kiểm tra các tiến bộ kỹ thuật quá trình sản xuất cho phù hợp với kế hoạch đặt ra ., đảm bảo được sản phẩm nhập kho giao hàng kịp thời cho khách hàng .
Phòng tài chính kế toán : Trợ lý cho giám đốc về công tác kế toán tài chính , chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật . Lập các báo cáo theo quy định mẫu biểu của bộ tài chính để trình giám đốc có quyền kiểm tra giá cả các loại vật tư , nguyên liệu mua về , và kiểm tra sử dụng các loại vật tư đó .
Phòng kỹ thuật công nghệ : Có trách nhiệm về kỹ thuật cung cấp đầy đủ các bản vẽ , kể cả nghiên cứu tổ chức sản xuất trong phân xưởng . Nghiên cứu và thiết kế đổi mới quy trình công nghệ và mẫu mã sản phẩm của công ty .
Phòng KCS: Có chức năng quản lý chất lượng sản phẩm kiểm tra chất lượng trong cả quá trình chuẩn bị sản xuất và nghiệm thu sản phẩm . Tổ chức theo dõi, xác minh tình trạng nguyên vật liệu , phụ tùng , trang thiết bị , đồ dùng cho sản xuất , kiểm tra chất lượng các trang thiết bị , công nghệ , áp dụng việc quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Phòng hành chính quản trị : Thực hiện công tác hành chính quản trị , công tác lưu trữ tài liệu , các tác đối ngoại chuẩn bị các thủ tục hành chính cho việc tiếp khách của công ty .
Phòng bảo vệ : Nhiệm vụ là bảo vệ tài sản , công tác bảo mật của công ty , tiếp đón và hướng dẫn khách ra vào của công ty . Theo dõi việc đi làm đúng giờ của cán bộ công nhân viên .
Phòng hoá luyện kim : Có nhiệm vụ nghiên cứu và thực hiện nghiêm chỉnh phản ánh kịp thời xử lý những hư hỏng trong khâu đúc phôi . kiểm tra tổng hợp và phân tích tình hình thực hiện quy cách chế tạo sản phẩm để có biện pháp điều chỉnh kịp thời .
Khối phân xưởng :
Phân xưởng cơ khí : Nhiệm vụ chủ yếu là gia công chi tiết sản phẩm và lắp ráp chi tiết thành phẩm sản phẩm .
Phân xưởng đúc : Sản phẩm chủ yếu là đúc ống , đúc chi tiết sản phẩm (phôi)
Phân xưởng cơ điện : Nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị cơ điện , viết bản hướng dẫn sử dụng và thao tác các thiết bị .
Nghành tạo phôi : làm các công việc như gò, hàn cắt hơi , tạo phôi hoàn chỉnh theo sản phẩm .
Xưởng phụ tùng xe máy : Sản phẩm sản xuất chủ yếu là nhông xe máy drream II.
Tất cả các phân xưởng , tổ sản xuất chịu sự quản lý của phó giám đốc phụ trách sản xuất . Người trực tiếp giám sát là các quản đốc phân xưởng , đốc công .
Công ty áp dụng mô hình quản lý như trên phù hợp với tình hình của doanh nghiệp . Các nhiệm vụ và quyền hạn được phân định rõ cho các phòng ban , phân xưởng nên công việc được thực thi nhanh chóng .
6. Nguồn lực khác :
6.1 Chất lượng sản phẩm của công ty :
Hiện nay sản phẩm của công ty Mai Động đạt chất lượng cao so với tiêu chuẩn của các sản phẩm khác trong nước
-Sản phẩm ống tiêu chuẩn của Việt Nam đạt ISO 9002
- Sản phẩm máy đạt tiêu chuẩn Việt Nam huy chương bạc .
Tháng 1—1999 công ty đem sản phẩm tham gia triển lãm hàng công nghiệp chỉ tiêu đạt huy chương vàng gồm các loại sản phẩm về : ống gang xám các loại dùng cho hệ thống cấp nước chịu áp lực f100áf300 , các loại máy : Máy đột 16, máy cắt tôn.
Năm 2000 sản phẩm trụ nước chữa cháy đạt huy chương vàng hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam .
Trong những năm tới , công ty đã đề ra nhiều biện pháp thúc đẩy các phong trào thi đua nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm .
6.2 Vấn đề tài chính:
Tình hình tài sản , nguồn vốn tại công ty đến hết năm 2001:
Nguyên giá TSCĐ : 1.700.000.000đ
Tổng nguồn vố kinh doanh : 4.089.403.000đ
Vốn cố định: 3.203.954.000 đ chiếm 78,35%
Vốn lưu động : 778.354.000 đ Chiếm 18,05 %
Vốn chưa phân định : 177.905 đ chiếm 3,6%
Trong đó :
Ngân sách Nhà Nước cấp : 3.134.051.000đ
Vốn tự bổ xung : 955.352.000 đ
Công ty Mai Động là một doanh nghiệp Nhà Nước , từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường xoá bỏ bao cấp thì nguồn vốn nhà nước cấp cho công ty hàng năm còn rất ít , vốn góp liên doanh không có , nguồn vốn bổ xung thường vay ngân hàng . Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của công ty tiềm năng về vốn quá ít ỏi , trong khi công ty phải phấn đấu mức doanh thu 16-17 tỷ đồng thì quả là một điều khó khăn .
Hàng năm , công ty đánh giá rất cao công tác tài chính và thống kê kế toán đảm bảo yêu cầu chi tiêu phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh , sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tự có một cách hợp lý đáp ứng kịp thời công tác đầu tư sản xuất .
Với nguồn vốn như vậy để đảm bảo duy trì tốt nhất và liên tục cho việc sản xuất không bị gián đoạn , công ty đã căn cứ vào nhu cầu thực tế trên thị trường đối với từng loại sản phẩm ở từng thời điểm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng với các biện pháp khác nhau như .
Chỉ dự trữ một lượng hàng tồn kho ở mức độ vừa phải để giảm tối thiểu ứ đọng vốn . Khi có đơn đặt hàng , công ty tập trung tối đa phương tiện , máy móc , nhân lực để đáp ứng kịp thời , giải phóng hàng nhanh , tăng nhanh vòng quay vốn lưu động .
Công ty đã đẩy mạnh sản xuất bằng các biện pháp , quyết định nhất là biện pháp tăng năng suất lao dộng để tăng khối lượng sản phẩm với mục đích là tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn để bổ xung nguồn vốn cho công ty trong kinh doanh .
Công ty chủ động khuyến khích đến người lao động bằng các hình thức như khoán đến từng phân xưởng từng công nhân , phát động các phong trào thi đua , trích tỉ lệ thưởng phạt theo mức độ hoàn thành công việc , từ đó tạo ra sự hăng say trong lao động của công nhân . Đây cũng chính là nguồn tăng thu cho công ty để bổ xung nguồn vốn .Do đó , trong những năm qua , công ty đã đứng vững và phát triển tốt trong cơ chế thị trường , đảm bảo doanh thu , tăng thu nhập cho mọi thành viên trong công ty .
6.3 Vấn đề cung ứng vật tư , nguyên vật liệu .
Cơ chế thị trường đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong công tác của các doanh nghiệp Nhà Nước và công ty Mai Động trong cơ chế bao cấp , công tác cung ứng vật tư của công ty chủ yếu là phân phối theo chỉ tiêu giao nộp của Nhà Nước . Hình thức này mang tính chất trao đổi hiện vật , không phát huy tính sáng tạo của công ty . Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường , được giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh , công ty không khỏi bỡ ngỡ trước tình hình mới : Vật tư ứ đọng , sản xuất cầm chừng , nợ lương công nhân kéo dài có thể dẫn đến nhà máy giải thể .Đứng trước tình hình đó công ty đã tổ chức sắp xếp lại nhằm cung ứng vật tư ra và không ngừng mở rộng thị trường . Công ty đã áp dụng nhiều chính sách và tìm ra các giải pháp thúc đẩy quá trình cung ứng vật tư.
Hiện nay công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường và dần khôi phục uy tín cuả công ty cơ khí cung ứng hàng đầu trong cả nước .
Kết quả cung ứng vật tư , nguyên vật liệu của công ty một vài năm gần đây như sau:
II. Công đoàn Công ty Mai Động với phong trào thi đua lao động giỏi:
1. Tổ chức và hoạt động của Công đoàn Công ty Mai Động
1.1. Tổ chức công đoàn Công ty Mai Động.
Tổ chức công đoàn ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành Công ty. Với bề dầy hơn 43 năm hoạt động, Công đoàn thu được nhiều kết quả với nhiều thành tích xuất sắc. Công ty Công đoàn, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có tri thức, có trình độ chuyên môn tay nghề vững vàng, có tâm huyết, gắn với công việc. Cùng với sự phát triển của Công ty, Công đoàn không ngừng phát huy vai trò của mình là người đại diện bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động. Tham gia và phối hợp với giám đốc và chuyên môn giáo dục động viên người lao động nêu cao tinh thần tự lực tự cường, phát huy năng lực sáng tạo cải tiến máy móc thiết bị ứng dụng đưa vào sản xuất .
Bộ máy lãnh đạo của Công đoàn Công ty là một tập thể có truyền thống đoàn kết, có tư tưởng thống nhất cao. Đảng uỷ, Ban giám đốc và các tổ chức luôn tạo điều kiện thuận lợi cho Công đoàn hoạt động. Lực lượng Đoàn viên có trình độ học vấn tương đối cao, nhận thức tốt và vai trò, trách nhiệm của giai cấp công nhân. Phát huy truyền thống giai cấp trong 41 năm xây dựng và trưởng thành , đội ngũ cán bộ công nhân viên đã đưa Công ty liên tục hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao. Những năm gần đây tự hạch toán độc lập, Công đoàn luôn bàn bạc với chuyên môn cùng tham gia xây dựng kế hoạch phát triển Công ty. Công đoàn luôn có ý thức trách nhiệm xây dựng Công ty ngày càng vững mạnh, tham gia cùng Công ty mở rộng sản xuất, mở rộng dịch vụ. Công đoàn Công ty đã từng bước đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động, khẳng định được vai trò và vị trí của mình.
Cùng với Đảng uỷ, ban giám đốc, Công ty vững vàng đi lên trong cơ cế mới. Nhận thức rõ được vị trí của mình trong cơ chế mới như nghị định Công đoàn toàn quốc lầm thữ VIII đã nêu: “Công đoàn cơ sở là nền tảng của tổ chức Công đoàn, Công đoàn cơ sở nơi tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước” Vì vậy, Công đoàn Công ty đã xác định nội dung hoạt động chủ yếu của Công ty trong thời kỳ mới là:
Tập hợp và động viên cán bộ công nhân viên chức lao động sản xuất, tiết kiệm, tham gia tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, không ngừng tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. Đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, giám sát kiểm tra việc thực hiện chế độ , chính sách bảo vệ lợi ích chính đáng cho người lao động, xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa Ban chấp hành công đoàn với giám đốc Công ty .
Trong các lính vực hoạt động, Công đoàn đặc biệt chú trọng đến việc chăm lo bảo vệ lợi ích, vật chất tinh thần cho người lao động. Đây là động lực thúc đẩy sáng tạo trong sản xuất kinh doanh đồng thời là chất keo gắn bó giữa Đoàn viên với tổ chức Công đoàn .
Để thực hiện được mục tiêu, Công đoàn Công ty đã chủ động tự đổi mới về cơ cầu tổ chức và phương pháp hoạt động để phù hợ với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị và phù hợp với sự chuyển đổi của cơ chế quản lý .Về cơ cấu tổ chức được thực hiện qua sơ đồ .
Ban chấp hành Công đoàn bao gồm 9 đồng chí trong đó có 1 đồng chí chủ tịch do đồng chí phó giám đốc phụ trách sản xuất kiêm ; 1 đồng chí phó chủ tịch do đồng chí phó quản đốc phân xưởng tạo phôi kiêm và 7 đồng chí uỷ viên ban chấp hành.
Ban chấp hành Công đoàn có 5 đồng chí có trình độ đại học, 2 đồng chí có trình độ trung cấp và 2 đông chí là công nhân bậc cao. Chủ tịch công đoàn phụ trách chung và theo dõi chỉ đạo công tác thi đua và công tác tổ chức cùng các hoạt động của Công đoàn Công ty, phỉ chủ tịch Công đoàn phụ trách công tác đời sống, an toàn vệ sinh lao động .
Sơ đồ 5. Cơ cấu tổ chức của Công đoàn Công ty .
BCHCĐ
Uỷ ban kiểm tra
Ban thường vụ
Ban thi đua
Ban nữ công
Ban đời sống
Ban ATVSLĐ
CĐ
Bộ phận xưởng đúc
CĐ
Bộ phận xưởng cơ khí
CĐ
Bộ phận xưởng tạo phôi
CĐ
Bộ phận xưởng nguội
CĐ
Bộ phận phụ tùng xe máy
CĐ
Bộ phận xưởng cơ điện
CĐ
Bộ phận hành chính bảo vệ
CĐ
Bộ phận nghiệp vụ
Các tổ CĐ
1.2. Hoạt động Công đoàn Công ty Mai Động
Trong những năm gần đây, Công ty Mai động đã gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh vì vừa phải đảm bảo cho sản xuất được tiến hành liên tục, vừa phải đổi phó với sự biến động của thị trường. Nhưng mọi hoạt động Công đoàn vẫn luôn được bảo đảm. Cụ thể về các hoạt động phong trào thi đua trong lao động sản xuất, tham gia các hoạt động quần chúng như văn hoá, văn nghệ , thể thao, tổ chức hội thảo đóng góp ý kiến xây dựng cho lãnh đạo cho các phòng ban trong Công ty , trong tình hình tài chình của Công đoàn còn khó khăn, quỹ Công đoàn ít nhưng bằng sự nỗ lực vượt bậc của mình, Công đoàn Công ty đã hỗ hợ cho mọi hoạt động của Công đoàn như tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát vào mùa hè để động viên công nhân lao động trong lao động sản xuất.
Hoạt động của Công đoàn Công ty còn th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT338.doc