Con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Tài liệu Con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: LỜI MỞ ĐẦU Từ khi Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời và trong suốt cả quá trình lãnh đạo cách mạng, trung thành và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng ta đã tìm thấy và khẳng định, hơn bất cứ con đường nào khác, độc lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường duy nhất đúng đắn được thế hiện nhất quán, xuyên suốt trong đường lối cách mạng Việt Nam, là con đường đưa dân tộc ta, nhân dân ta, đất nước ta đi đến ấm no, tự do, hạnh phúc.. .Tuy nhiên, để tiến đ... Ebook Con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

doc21 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2077 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến được CNXH chúng ta còn phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách, đó là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đó là bước quá độ để đến chế độ mới, chế độ cộng sản chủ nghĩa. Đảng ta đã xác định: Cách mạng Việt Nam bước vào thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vậy thời kỳ quá độ là gì ?Lý luận và thực tiễn về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay? §Ó có thể trả lời câu hỏi trên, thì yêu cầu chóng ta cÇn nghiên cứu và tìm hiểu về CNXH và con đường quá độ để tiến lên CNXH . Hơn nữa, đối với thÕ hÖ trÎ, thì ®ßi hái sự nỗ lực và cố gắng với trách nhiệm xây dựng và phát triển đất nước. Và biểu hiện đầu tiên của trách nhiệm ấy là mỗi người phải có cái nhìn đúng đắn và sâu sắc về thực trạng và xu hướng đi lên của đất nước. Đó chính là lý do em chọn đề tài “Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” Em mong rằng, sau khi hoàn thành đề tài này, em có thể hiểu rõ hơn về thời kì quá độ, về mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta và bằng hành động cụ thể, đóng góp khả năng của mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam MỤC LỤC Lời mở đầu. 1 I. Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam 4 1. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam 4 1.1. Thời kỳ quá độ lên CNXH là gì? 4 1.2. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH 4 2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH 5 3. Các loại hình quá độ lên CNXH 6 4. Thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn CNTB ở Việt Nam 7 4.1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam 7 4.2. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB ở Việt Nam 9 4.3. Nhận thức về con đường quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn CNTB ở Việt Nam 10 II. Thực trạng thực hiện quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn CNTB ở Việt Nam 11 1. Những thành tựu đạt dược 11 1.1. Thành tựu kinh tế 11 1.1.1 Nền kinh tế tăng trưởng nhanh liên tục,nhiều năm có tốc cao...... 11 1.1.2 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng năng động và hiệu quả 13 1.1.3 Cơ chế quản lý kinh tế mới đã bước đầu được hình thành 13 1.1.4 Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh chóng ,mở rộng về quy mô, đa dạng hóa hình thức và đa phương hóa thị trường 14 1.2.Các lĩnh vực khác 15 1.2.1.. Giáo dục đào tạo khoa học công nghệ có bước phát triển 15 1.2.2. Những thành tựu đáng kể trong giải quyết các vấn đề xã hội 15 2. Hạn chế tồn tại và khó khăn 15 3. Đánh giá thành tựu, hạn chế 16 III. Giải pháp cho con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam 17 3.1. Từng bước phát triển sản xuất, công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam 17 3.2. Xây dựng phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 17 3.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả đối ngoại. 18 3.4. Một số lĩnh vực khác 19 Kết luận 20 Tài liệu tham khảo 21 NỘI DUNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA Xà HỘI Ở VIỆT NAM. 1. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội . 1. 1Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Nó diễn ra trong toàn bộ các lĩnh vực đời sống của xó hội, tạo ra cácc tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa từng bước được thực hiện. 1. 2 . Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ: Các nhân tố xã hội thời kỳ mới đan xen với thời kỳ chế độ cũ, đồng thời đấu tranh với nhau trên từng lĩnh vực đời sống chính trị, văn hóa, tư tưởng tập quán. Về chính trị, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ quá độ chuyển tiếp về mặt chính trị. Do nhà nứớc chuyên chính vô sản và ngày càng được cũng cố hòan thiện. Về kinh tế, đặc điểm cơ bản nhất xuyên suốt và bao trùm của thời kỳ quá độ là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần và xã hội nhiều giai cấp. Trong nền kinh tế quá độ chưa có thành phần kinh tế thống trị chi phối, mới chỉ có thành phần kinh tế nhà nước vươn lên giữ địa vị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân Mặt xã hội, đây là thế mạnh của thời kì quá độ, đã gần như loại bỏ sự hằng thù của sự đấu tranh giai cấp .Tương ứng với từng lọai thành phần kinh tế có những cơ cấu giai cấp-tầng lớp khác nhau, vừa mang tính đối kháng, vừa hỗ trợ nhau. Văn hóa,tư tửởng: Xã hội tồn tại nhiều lọai tư tưởng, văn hóa tinh thần khác nhau, có xen lẫn sự đối lập, nhưng vẫn họat động trên phương châm "tốt đạo, đẹp đời" 2. Tính tất yếu quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vận dụng lý luận của C. Mác và Phăngghen, theoVI. Lênin, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan với mọi nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng ở mỗi nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có thể là ngắn hay dài, thuận lợi hay khó khăn phụ thuộc vào đặc điểm các nước đó. Sự cần thiết khách quan phải có thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là do đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất chủ nghĩa cộng sản và cuộc cách mạng vô sản quy định. Phương thức cộng sản chủ nghĩa chỉ ra đời sau khi cách mạng vô sản thành công, giai cấp vô sản gìanh chính quyền và bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đây là giai đoạn đầu phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa. Cách mạng vô sản có điểm khác căn bản với các cuộc cách mạng tư sản ở chỗ: Quan hệ sản xuất phong kiến và tư bản chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Bởi thế, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời trong lòng xã hội phong kiến. Còn quan hệ sản xuất chủ nghĩa xã hội dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, do đó chủ nghĩa xã hội không thể ra đời trong lòng xã hội tư bản. Mặt khác, với các cuộc mạng tư sản thì dành chính quyền là đánh dấu sự kết thúc của thời kỳ quá độ từ chế độ phong kiến lên chủ nghĩa tư bản vì đã xây dựng một chế độ cũng dựa trên chế độ tư hữu còn cách mạng vô sản với mục đích dành chính quyền mới chỉ là bước khởi đầu cho thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vấn đề chủ yếu hơn là xây dựng một xã hội mới một cách toàn diện, cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kinh tế xã hội và kiến trúc thượng tầng. Xã hội tư bản chủ nghĩa càng phát triển mạnh bao nhiêu thì mâu thuẫn trong lòng nó càng gay gắt hơn bấy nhiêu. Sự mâu thuẫn đó đã tạo ra những tiền đề vật chất làm cơ sở cho sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Vì thế, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với mọi nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Hơn nữa, để phát triển phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa thì không thể thực hiện ngay một lúc mà nó đòi hỏi một thời kỳ lâu dài. Chính vì vậy để phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, xây dựng một chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có thời gian. Hay nói cách khác tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 3.Các loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan với mọi nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng do đặc điểm các nước khác nhau mà hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng khác nhau. Theo đó, có 2 loại hình quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của các nước 3.1 Quá độ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội Đây là loại hình quá độ trực tiếp, phản ánh quy luật phát triển tuần tự lịch sử. Là loại hình quá độ được áp dụng đối với những nước đã trải qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, nên đã có sẵn những tiền đề về cơ sở vật chất. Bởi thế công cuộc quá độ chỉ là biến tiền đề ấy thành cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, thiết lập quan hệ sản xuất mới, một nhà nước mới,xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa 3.2 Quá độ từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa. Theo quan điểm chủ nghĩa Mac-Lênin, với những nước chưa qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa cũng có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa. Đây là loại hình phản ánh quy luật phát triển nhảy vọt của lịch sử Loại hình quá độ bỏ qua này được thực hiện khi có đủ những điều kiện phù hợp. Xét về khách quan, ở các nước này cần có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản ở các nước tiên tiến đã đi lên chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt về vốn, khoa học kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm trong tổ chức và sản xuất. Về điều kiện chủ quan, giai cấp vô sản đã dành được chính quyền, đồng thời hình thành các tổ chức cách mạng và cộng sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng dựa trên lý luận chủ nghĩa Mac-Lênin, đồng thời phải xây dựng khối liên minh đoàn kết. 4. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 4.1 Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Như đã biết, xã hội có áp bứt ắt hẳn có đấu tranh, và nhân dân ta đã lấy đấu tranh để chống lại áp bức, bóc lột của Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ. Là một dân tộc yêu chuộng hòa bình, từ ngàn đời khát khao về một xã hội công bằng tốt đẹp, được thể hiện qua những cuộc đấu tranh chống ngọai xâm. Và chân lý này mong muốn được ước mơ giải phóng dân tộc mình, dân ta phải đấu tranh với kẻ thù đàn áp. Đó là tính tất yếu của xã hội . Có thể thấy những nhà yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh cũng đã từng lựa chọn con đường cách mạng tư sản để đấu tranh nhưng không thành công. Điều đó cho thấy con đường đấu tranh bằng cách mạng tư sản không phù hợp với thực trạng nước ta bấy giờ. Đến với con đường đấu tranh của Hồ Chí Minh, cuộc cách mạng tháng tám thành công đã chứng minh sự lựa chọn của Đảng và nhân dân ta là đúng đắn, phù hợp với thực tế Việt Nam Trước hết, đây chính là quy luật phù hợp với sự chuyển đổi đối với các nước đi lên xã hội chủ nghĩa trong thời đại ngày nay. Hay nói cách khác, là sự phù hợp với lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa nghĩa Mác LêNin. Sau cuộc cách mạng dân tộc dân chủ thành công, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam ở miền Bắc nước ta chuyển ngay sang cách mạng xã hội chủ nghĩa, vừa xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, vừa đấu tranh chống Đế Quốc Mỹ ở miền Nam. Đồng thời đây cũng là con đường phù hợp với xu thế phát triển của thời đại ngày nay: thời kỳ quá độ của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi toàn thế giới. Trên thế giới có rất nhiều nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa nhưng kết quả chỉ có một số ít nước có nền kinh tế phát triển. Một tình hình chung là: châu Phi đói, châu Á nghèo, châu Mỹ la tinh nợ nần chồng chất. Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử sớm hay muộn cũng bị thay bởi hệ thống xã hội chủ nghĩa trên phạm vi tòan thế giới. Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của lòai người. Đây là xu hướng khách quan thích hợp với lịch sử. b. Lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn là sự phù hợp với lịch sử của nước ta, thể hiện ở sự phù hợp thời kì quá độ ở nước ta với lý luận chung về tính chất tất yếu của thời kỳ quá độ Nhân dân ta đã tiến hành hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, thực chất chống chủ nghĩa tư bản rất tốn kém. Vì vậy khi đất nước hòa bình, chúng ta không thể lại đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải trải qua ngay cả những nước có nền kinh tế rất phát triển. Bởi lẽ, tuy ở những nước này lực lượng sản xuất đã phát triển, nhưng vẫn cần phải cải tạo, xây dựng quan hệ mới… Đất nước ta- một nước nông nghiệp lạc hậu -còn nhiều yếu kém, nhìều tàn dư của chế độ xã hội cũ và chiến tranh để lại. Công cuộc đi lên chủ nghĩa xã hội càng là một công việc khó khăn, phức tạp. Do đó cần phải có thời gian để cải tạo xã hội, tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho chủ nghĩa xã hội. Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, luận cương đầu tiên của Đảng ta đã khẳng định” Con đường của cách mạng Việt Nam nhất định phải đi tới chủ nghĩa xã hội bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa”. Qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn xác định chân lý ” Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu khách quan phù hợp với ý chí, nguyện vọng cùa nhân dân ta”. Nhờ đi con đường ấy, nhân dân ta đã làm cách mạng tháng tám thành công, tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc. Ngày nay, chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ được độc lập tự do dân tộc, thực hiên mục tiêu: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Như vậy, có thể nói thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa là tính tất yếu, là sự lựa chọn sáng suốt của Đảng và nhân dân ta. 4. 2 Khả năng tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nước ta có khả năng đi lên thực hiện thắng lợi quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa là do chúng ta có đầy đủ những điều kiện chủ quan, khách quan. a, Về khả năng khách quan Nhân tố thời đại-xu thế quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới- đóng vai trò tích cực,nó có tác dụng làm thức tỉnh các dân tộc, các quốc gia trên thế giới không những làm cho quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa trở thành một tất yếu mà còn đem lại những điều kịên khách quan thuận lợi cho sự quá độ này. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiên đại đang phát triển, xu thế tòan cầu hóa sản xuất và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng, nó mở ra khả năng thuận lợi để các nước kém phát triển đi sau có thể tiếp thu và vận dụng vào nuớc mình. Đồng thời tạo khả năng khách quan cho việc khắc phục những hạn chế của nước kém phát triển như: thiếu vốn, công nghiệp lạc hậu, năng lực quản lý kém. Thời đại ngày nay, qúa độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan của lòai người. Đi trong dòng lịch sử ấy, chúng ta đã và đang nhận được sự đồng tình ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của lòai người, của các quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ của mình . b, Những tiền đề chủ quan Chúng ta có đầy đủ điều kiện chủ quan mà VI. Lenin đưa ra: Nguồn lao động trong nước dồi dào, cần cù, thông minh, trong đó có đội ngũ công nhân kỹ thuật cao, lành nghề với hàng chục ngàn người là tiền đề quan trọng để tiếp thu, sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới…Nước ta còn được hưởng nhiều ưu đãi thiên nhiên, tạo điều kiện cho giao lưu hội nhập quốc tế Quá độ lên chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với qui luật phát triển của lịch sử mà còn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, những người đã chiến đấu hi sinh thân mình vì độc lập tự do của dân tộc, vì sự ấm no của mọi người, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Những yêu cầu ấy chỉ có xã hội chủ nghĩa mới đáp ứng được. Nhân dân ta xây dựng chủ nghĩa xã hội dứới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản chủ nghĩa -đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, một Đảng giàu tinh thần cách mạng, sáng tạo khoa học và trí tuệ, có đường lối lãnh đạo đúng đắn và gắn bó sâu sắc với quần chúng nhân dân - đây là nhân tố chủ quan có ý nghĩa quan trọng giúp giữ gìn sự tồn tại và phát trỉển của công cuộc xây dựng và phát triển của tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, bước đầu công cuộc đổi mới đất nước ta bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ 6 đã đạt những kết quả khả quan như giữ vững ổn định kinh tế chính trị, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân…điều đó đã góp phần củng cố và khẳng định lựa chọn con đường lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn. 4. 3. Nhận thức về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản ở Việt Nam. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản ở nước ta thực chất là con đường phát triển rút ngắn đi lên chủ nghĩa xã hội, đưa nước ta từ nền sản xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn. Nhà nứớc ta đã thực hiện rõ quan điểm” Bỏ qua chủ nghĩa tư bản, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân lọai đã đạt được dưới thời tư bản chủ nghĩa” Về chính trị, bỏ qua sự thống trị của giai cấp tư sản, của kiến trúc thượng tầng trong nền kinh tế xã hội nước ta. Kinh tế, bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa của kinh tế tư bản tư nhân. Bỏ qua chế độ tư bản không phải sự bỏ qua kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường mà tạo điều kiện đẻ phát triển nhanh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời biết tiếp thu và kế thừa thành tựu của nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triến nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã chỉ rõ: xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng là một chế độ có 6 đặc trưng cơ bản chính: -Do nhân dân lao động làm chủ - Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu -Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc -Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển bản thân. -Các dân tộc trong nước bình đẳng, đòan kết cùng gíúp nhau tiến bộ -Có quan hệ hợp tác hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới Các đặc trưng trên góp phần hình thành ưu điểm của các nước xã hội chủ nghĩa, các đặc điểm này ngày càng được hòan chỉnh, duy trì. Đảng đã xác định con đường mà thời kỳ quá độ đất nước còn dài, có nhiều khó khăn, phải trải qua nhiều chặng đường. Mục tiêu quan trọng của chặng đường đầu là: đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn định và vững chắc, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này. II. THỰC TRẠNG CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA Xà HỘI Ở NƯỚC TA. 1. Những thành tựu đã đạt được. 1.1 Thành tựu kinh tế Công cuộc đổi mới của Đảng ta được tiến hành từ năm 1986, cho tới nay nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trọng. 1. 1. 1. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh liên tục, nhiều năm có tốc độ cao Trong 5 năm đầu đổi mới (1986-1990) do chế độ bao cấp bị xóa bỏ dần, các hợp tác xã khó khăn, nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn, tốc độ tăng GDP chậm bình quân đạt 3,9%/năm. Với chiến lược kinh tế 10 năm(1991-2000), các mục tiêu kinh tế xã hôi đều đạt được và vượt kế hoạch,GDP trong 10 năm tăng bình quân 7,56%, nhờ vậy GDP năm 2000 đã gấp 2,07 lần năm 1990. Đại hội IX đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001-2010) với mục tiêu: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển và xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Chất lượng đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân được nâng lên một mức đáng kể. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được định hình về cơ bản. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường. Vị thế nước ta trong quan hệ quốc tế được củng cố và nâng cao. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm từ 1997 - 2007 (%) Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 GDP 8,15 5,76 4,77 6,79 6,89 7,08 7,26 7,69 8,44 8,20 8,50 NLTS 4,33 3,53 5,53 4,63 2,89 4,17 3,62 4,36 4,02 3,3 3,0 CNXD 12,62 8,33 7,68 10,07 10,39 9,48 10,48 10,22 10,69 10,37 10,4 DV 7,14 5,08 2,25 5,32 6,10 6,54 6,45 7,26 8,48 8,29 8,5 (Nguồn Niên giám Thống kê năm 2007) Từ năm 2000 kinh tế có xu hướng tăng liên tục với nhịp độ năm sau cao hơn năm trước. Trong 5 năm đầu thực hiện chiến lược 10 năm 2001-2010, nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân gần 7,5%/năm. Nhịp độ tăng từ năm 2001 đến nay hầu như đều đặn: năm 2001 tăng 6,89% (cao hơn năm 2000 là 0,10%); năm 2002 tăng 7,08% (cao hơn 0,19%); năm 2003 tăng 7,26% (cao hơn 0,18%) và năm 2004 tăng 7,69% (cao hơn 0,43%). Năm 2005, Việt nam đã đạt được mức tăng trưởng là 8,44% cao hơn mức tăng trưởng năm trước và đứng vị trí thứ hai trong khu vực sau Trung Quốc. Năm 2006 có thể được đánh giá là một năm thành công của kinh tế Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản đều đạt hoặc vượt chỉ tiêu đề ra, một số chỉ tiêu lập được những kỷ lục mới, tốc độ tăng trưởng là 8.2% vươt mức kế hoạch (8%). Trong năm 2007, nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua (8,5%), tạo khả năng hoàn thành nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2006 – 2010) Trong quý 1 năm 2008, tốc độ tăng GDP là 7,4%( Vụ tổng hợp và bộ kế hoạch đầu tư) 1. 1. 2 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng năng động hiệu quả Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế trong nước đã có sự thay đổi đáng kể. Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển biến theo khu vực nông lâm thủy sản, tuy vẫn đạt mức tăng trưởng cao liên tục nhưng tỷ trọng giảm xuống. Từ năm 1990 đến 2007, tỷ trọng của khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đã giảm từ 38,7%GDP xuống 20,89%(2005), 20,4% (2006) và còn 19,8% năm 2007, nhường chỗ cho sự tăng lên về tỷ trọng của khu vực công nghiệp và xây dựng từ 22,7% lên 41,5%(2006) và 42,1%(2007). Còn khu vực dịch vụ được duy trì ở mức gần như không thay đổi: 38,6% năm 1990, 38,10% ( 2005) và 38,5 % năm 2007 Trong từng nhóm ngành, cơ cấu cũng có sự thay đổi tích cực. Trong khu vực nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông và lâm nghiệp đã giảm từ 84,4% năm 1990 xuống 77,7% năm 2003, phần còn lại là tỷ trọng ngày càng tăng của ngành thủy sản. Trong cơ cấu công nghiệp, tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng từ 12,3% năm 1990 lên 20,8% năm 2003, từ 73,8% năm 2006 lên 75,5% năm 2007, công nghiệp khai thác giảm từ 16,9% xuống 15,4%. Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Cơ cấu của khu vực dịch vụ thay đổi theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ có chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch. Cơ cấu các ngành kinh tế đã từng bước dịch chuyển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát huy lợi thế so sánh trong từng ngành. 1. 1. 3 Cơ chế quản lý kinh tế mới đã bưóc đầu được hình thành. . Nhà nước xoá bỏ về cơ bản cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng một nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong các biện pháp đổi mới quản lý, cuộc cải cách giá, chuyển từ hệ thống định giá hành chính sang cơ chế thị trường có vị trí trung tâm. Trong quá trình cải tổ bộ máy và công cụ quản lý, nhà nước chủ yếu sử dụng biện pháp hành chính, kế hoạch hóa các chỉ tiêu pháp luật. 1. 1. 4 Kinh tế đối ngoại được phát triển nhanh,mở rộng về quy mô,đa dạng hóa hình thức và đa phương hóa thị trường Về ngoại thương, kim ngạch ngoại thương tăng rất nhanh. Năm 1986, kim ngạch ngoại thương đạt 2,97 triệu USD, trong đó xuất khẩu là 2,155 triệu USD. Đến năm 2005, tổng kim ngạch ngoại thương 32.233 triệu USD, trong đó xuất khẩu chiếm 60%. Và đến 4 tháng đầu năm 2008 kim ngạch xuất khẩu đạt 18,26 tỷ USD, tăng 27,6% so với cùng kỳ. Ngoài ra, Việt Nam đã có một số mặt hàng chủ lực xuất khẩu như dầu thô, than đá, gạo, cà phê,. . . với số lượng lớn và chất lượng tăng. Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Những năm gần đây, tổng số vốn FDI vào Việt Nam liên tục tăng lên. Năm 2004 là 1,61 tỉ USD, năm 2005 là 2,02 tỉ USD, 10,2 tỉ USD(2006) và năm 2007 là 20,3 tỉ USD. Vốn đầu tư 4 tháng đầu năm 2008 tăng khá cao, lên tới 7,6 tỉ USD. Việc đầu tư nước ngoài ở nước ta được bắt đầu từ năm 1988, với 37 dự án và 321,8 triệu USD. Trong 5 năm (2001-2005), tổng vốn đăng ký đạt 20,9 tỉ vượt 39% mục tiêu đề ra. Tổng vốn thực hiện đạt 14,3 tỉ (vượt 30% kế hoạch). Năm 2007, có 325 dự án với tổng số vốn là 22,65 triệu đôla. Từ tháng 10-1993 quan hệ Việt Nam với cộng đồng quốc tế được nối lại. Số vốn ODA giải ngân năm 2007 tăng 30% so với năm 2006. Vốn ODA cam kết trong quí I/2008 đạt gần 369 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn vay trên 342 triệu USD và vốn viện trợ không hoàn lại là 26,4 triệu USD. Tổng giá trị giải ngân vốn ODA ước tính đạt khoảng 210 triệu USD, bằng 11% kế hoạch năm. 1. 2 Các lĩnh vực khác 1. 2. 1. Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ có bước phát triển Lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đã có những chuyển biến tích cực trong các bậc học, ngành học. Công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở được triển khai tích cực. Đến hết năm 2007 số tỉnh đạt chỉ tiêu phổ cập trung học cơ sở đạt 38/64 tỉnh trong cả nước. Chương trình nội dung giảng dạy đã có đổi mới, bước đầu được cải thiện. 1. 2. 2. Những thành tựu đáng kể trong giải quyết các vấn đề xã hội và xoá đói giảm nghèo Đến năm 2006 đã có 56% số xã được đầu tư 8 công trình hạ tầng theo quy định, 70% số xã đã xây dựng được 5 công trình hạ tầng chủ yếu, 30/49 tỉnh có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Năm 2001 tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 17,5% đến năm 2005 giảm còn dưới 7%, trung bình mỗi năm giảm 2 - 2,5%. Tỷ lệ hộ nghèo của cả nước đó giảm khá từ 18,1% năm 2004 xuống còn 15,47% năm 2006 và 14,75% năm 2007 2. Những hạn chế tồn tại trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nền kinh tế nước ta vẫn là nông nghiệp chủ yếu, công nghiệp còn nhỏ bé, kết cấu hạ tầng kém phát triển, cơ sở vật chất chưa được xây dựng nhiều năng suất lao động nước ta còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp không tiêu thụ được cả trong nước và nước ngoài. Vì vậy, nước ta chủ yếu vẫn là một nước nhập siêu. Về yếu tố lao động, bên cạnh những yếu tố tích cực, còn nhiều hạn chế bất cập. Trình độ người lao động chưa cao. Tỷ lệ thất nghiệp hàng năm vẫn còn nhiều. Năm 2000 tỷ lệ thất nghiệp là 6,4%, năm 2005 là 5,3%,năm 2007 là 4,2% Giáo dục và đào tạo đã có nhiều tiến bộ, song chất lượng giáo dục, đào tạo còn thấp, cơ cấu còn bất hợp lý, chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực, nhân tài. Về chênh lệch giàu, hệ số chênh lệch giữa nhóm giàu và nhóm nghèo còn lớn. Năm 2002 là 8,1 lần, năm 2006 là 8,4. Do nhiều nguyên nhân như là việc chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp. Việc bảo vệ và cải thiện môi trường đã có nhiều tiến bộ tuy nhiên môi trường đang xuống cấp trầm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm do các khu công nghiệp. Nạn khai thác rừng xảy ra khắp nơi. Hệ thống giao thông thiếu đồng bộ. Giao thông qua các thành phố thị xã, các vùng kinh tế trọng điểm chưa hoàn chỉnh, tai nạn giao thông xảy ra rất nhiều. Các hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước năng lực tạo ra công nghệ mới còn có hạn. Hạ tầng bưu chính viễn thông còn thiếu đồng bộ, chất lượng dịch vụ còn thấp, giá dịch vụ còn cao. Đô thị phát triển chậm, chất lượng quy hoạch thấp…Các tệ nạn xã hội, nhất là nghiện ma tuý và nạn mại dâm lan rộng. Số người nhiễm HIV và mắc bệnh AIDS tăng. Trật tự an toàn xã hội chưa được đảm bảo. Hạn chế trong quản lý của Nhà nước: khả năng kìm hãm lạm phát chưa vững chắc, ngân sách thu không đủ chi, tỷ lệ bội chi ngân sách còn cao 3. Đánh giá những thành tựu, hạn chế. Việc thực hiện nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng chưa tốt, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm.Một số quan điểm, chủ trương chưa rõ, chưa có sự nhận thức thống nhất và chưa được thống suốt ở các cấp, các ngành. Cải cách hành chính, tiến hành chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp, công tác tư tưởng, công tác lý luận, tổ chức, cán bộ có nhiều yếu kém, bất cập. Nhiều cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh để phát triển. III.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỬ NGHĨA Xà HỘI Ở VIỆT NAM. 3.1 Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đây là một nhiệ.m vụ trung tâm của cả thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Chỉ có hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mới có thể xây dựng được cơ sở vật chất- kỹ thuật cho xã hội mới, năng cao năng suất lao động làm cho tình trạng dồi dào sản phẩm trở thành phổ biến 3. 2 Xây dựng phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa. Qúa trình đi lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gắn với sự ra đời của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, tất yếu phải có quá trình phát triển tương ứng các quan hệ sản xuất mới. Vig thế, cần xây dựng từng bước quan hệ sản xuất mới phự hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nước ta xuất phát từ một trình độ kinh tế lạc hậu, để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải đề ra chủ trương đúng đắn. Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, cần đa dạng hóa các quan hệ sở hữu, phát triển nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát tiển không đồng đều ở nước ta. Cụ thể, cơ cấu kinh tế bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo kinh tế nước ta phát triển theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập,trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu. Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội, xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối. 3. 3. Më réng vµ n©ng cao hiÖu qu¶ kinh tÕ ®èi ngo¹i. Điều ki._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10937.doc
Tài liệu liên quan