Cơ sở lý thuyết về các mô hình tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng và phát triển. Thực trạng con đường phát triển kinh tế của Hàn Quốc, kinh nghiệm và bài học rút ra từ Hàn Quốc

Cơ sở lý thuyết về các mô hình tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng và phát triển. Thực trạng con đường phát triển kinh tế của Hàn Quốc, kinh nghiệm và bài học rút ra từ Hàn Quốc MỤC LỤC PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG I.Các mô hình tăng trưởng 1.Mô hình nhấn mạnh công bằng xã hội trước Giải quyết các vấn đề xã hội ngay từ đầu trong điều kiện thực trạng tăng trưởng thu nhập ở mức độ thấp Ưu điểm: các nguồn lực phát triển phân phối thu nhập, giáo dục, sức khỏe, văn hóa đư

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Cơ sở lý thuyết về các mô hình tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng và phát triển. Thực trạng con đường phát triển kinh tế của Hàn Quốc, kinh nghiệm và bài học rút ra từ Hàn Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc quan tâm và dàn đều cho mọi ngành mọi vùng và mọi tầng lớp trong xã hội Nhược điểm: nền kinh tế trì trệ thiếu các động lực cần thiết cho sự tăng trưởng mức thu nhập bình quân đầu người thấp và ngày càng tụt hậu so với mức chung của thế giới Các nước áp dụng: LiênXô cũ, Cuba, Trung Quốc, Việt Nam trước đổi mới và các nước XHCN 2.Mô hình nhấn mạnh tăng trưởng nhanh Chính phủ tập trung chủ yếu vào các chính sách đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng mà bỏ qua các nội dung xã hội vấn đề bình đẳng công bằng nâng cao chất lượng cuộc sống chỉ được đặt ra khi thu nhập đạt một trình độ cao Ưu điểm: nền kinh tế rất nhanh khởi sắc, tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân năm rất cao Nhược điểm: + Bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội ngay càng gay gắt, chất lượng cuộc sống không được quan tâm + Nhanh chóng dẫn đến sự cạn kiệt tài nguyên quốc gia, hủy hoại môi trường sinh thái Các nước áp dụng: Brazil, Mehico, các nước OPEC, Philippin, Malaixia, Indonexia 3.Mô hình phát triển toàn diện Chính phủ các nước một mặt đưa ra các chính sách thúc đẩy tăng trưởng nhanh, khuyến khích dân cư làm giàu, phát triển kinh tế tư nhân và thực hiện phân phối thu nhập theo sự đóng góp nguồn lực mặt khác cũng đồng thời đặt ra vấn đề bình đẳng, công bằng và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư Các nước áp dụng: Thụy Điển, Thụy Sỹ, Nauy, Phần Lan, Hàn Quốc, Đài Loan II.Các hệ thống chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng và phát triển 1.Tăng trưởng Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô, khối lượng hàng hoá và dịch vụ được tạo ra trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định ( thường tính trong 1 năm). Phản ánh sự thay đổi tuyệt đối: ∆Y=Y1-Y0 Phản ánh tốc độ thay đổi: g = ∆Y/Y0 Trong đó Yo: sản lượng năm gốc. Y1: sản lượng năm hiện tại ∆Y: mức tăng trong thời gian xét. g : tốc độ tăng. Những chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế: Chỉ tiêu phản ánh quy mô, khối lượng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra: GDP, GNP, NNP, NI, DI. Chỉ tiêu phản ánh mức giá trị sản xuất hàng hoá và dịch vụ bình quân đầu người : GDP bq người, GNP bq người,… 2. Phát triển Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến toàn diện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định trong đó bao gồm sự tăng lên về quy mô, khối lượng hàng hoá dịch vụ và sự tiến bộ cơ bản trong cơ cấu kinh tế-xã hội. Kết luận về phát triển : Bản chất của phát triển kinh tế chính là quá trình thay đổi về lượng diễn ra đồng thời với quá trình thay đổi về chất của nền kinh tế. Những chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế: Chỉ tiêu đánh giá sự thay đổi về lượng của một nền kinh tế. Chỉ tiêu đánh giá sự thay đổi về chất của một nền kinh tế: Đánh giá sự thay đổi cơ cấu kinh tế, bao gồm: Cơ cấu ngành : NN-CN-DV. Cơ cấu tái sản xuất nền kinh tế: Tích luỹ-Tiêu dùng. Cơ cấu mở: Xuất khẩu-Nhập khẩu. Cơ cấu vùng lãnh thổ: khu vực thành thị-nông thôn,7 vùng lãnh thổ. Chỉ tiêu đánh giá sự thay đổi về xã hội: Tuổi thọ bình quân. Trình độ học vấn: Tỷ lệ người biết chữ =Số người biết chữ/Dân số dưới 15t. Tốc độ tăng dân số tự nhiên = Tỷ lệ sinh- Tỷ lệ chết. Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1t, dưới 5t. Tỷ lệ trẻ em suy sinh dưỡng. Chỉ số HDI: HDI=( IA + IE + Iw )/3 IA: Hệ số đánh giá tuổi thọ bình quân. IE: Hệ số đánh giá kiến thức. Iw: Hệ số đánh giá mức thu nhập bình quân. Những chỉ tiêu đánh giá về đói nghèo Nghèo vật chất : Không đảm bảo nhu cầu vật chất tối thiểu Thước đo: tỷ lệ hộ nghêo Khoảng cách nghèo=S (C – yi) /(số hộ nghèo * chuẩn nghèo) Không có khả năng đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho việc phát triển toàn diện của con người HPI đo thông qua các tiêu chí: H1 % tử vong dưới 40 tuổi H2 % người mù chữ H3 % người không tiếp cận với dịch vụ y tế Những chỉ tiêu đánh giá bất bình đẳng Về kinh tế Đường cong lorentz Hệ số gini Hệ số giãn cách thu nhập Tiêu chuẩn 40 Về xã hội Chỉ số phát triển giới Chỉ số bình đẳng giới III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo quan điểm tăng trưởng kinh tế đi liền với công bằng xã hội, giữa việc tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội có mối quan hệ mật thiết, hai chiều với nhau: Tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định cho việc đảm bảo công bằng xã hội. Công bằng xã hội biểu hiện cho thành quả của sự tăng trưởng kinh tế và có tác động trở lại kích thích tăng trưởng. Như vậy, theo quan điểm này, công bằng xã hội không đối lập với tăng trưởng kinh tế, Ngược lại là một yếu tố góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Lập luận này đã tạo tiền đề cho các chính phủ xây dựng và thực thi những chính sách kết hợp giữa tăng cường phát triển kinh tế và nâng cao công bằng xã hội. Tuy nhiên, cần đảm bảo một sự phát triển sao cho người dân tìm thấy những cơ hội phát triển tốt hơn đồng thời được hưởng những lợi ích cần thiết để nâng cao đời sống. Tuy vẫn còn những sự không thống nhất, song các chính sách dựa trên quan điểm tăng trưởng đi liền với công bằng đã được thực tế kiểm nghiệm thông qua những thành tựu phát triển kinh tế- xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. trong đó có Hàn Quốc PHẦN II: CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HÀN QUỐC Kinh tế Hàn Quốc hiện xếp thứ ba châu Á và thứ 11 thế giới tính theo giá trị GDP. Sau chiến tranh Triều Tiên năm 1953, Hàn Quốc từ một trong những nước nghèo nhất đã trở thành một trong những nước giàu nhất thế giới với tốc độ phát triển nhanh nhất trong lịch sử tăng trưởng kinh tế thế giới. Chỉ trong vòng 40 năm, GDP bình quân đầu người Hàn Quốc từ mức chỉ có 100 USD trong năm 1963 đã lên tới mức kỷ lục 10.000USD năm 1995 và 25.000USD năm 2008. I. Vài nét về đất nước Hàn Quốc. -Là một đất nước nằm ở Đông Bắc Châu Á, phía Nam bán đảo Triều Tiên, phía Đông Tây và Nam giáp biển, phía Bắc giáp Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Triều Tiên. Khí hậu ôn đới 4 mùa rõ rệt. Với diện tích khoảng 99.392 km2 dân số xấp xỉ 49 triệu người và chỉ có một dân tộc duy nhất là dân tộc Hàn. Hàn Quốc là một đất nước nghèo tài nguyên thiên nhiên, trước thập niên 60 của thế kỷ XX vẫn là một đất nước chưa phát triển. Nhưng bắt đầu từ thập niên 60 của thế kỷ XX, kinh tế Hàn Quốc bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh và đến giữa thập niên 80 của thế kỷ XX đã trở thành nước công nghiệp phát triển mới (NICS). Đặc điểm của kinh tế Hàn Quốc là một nền kinh tế thị trường nhưng sự điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng. Về chính trị. - Sự đầu hàng không điều kiện của Nhật Bản, sự sụp đổ trước đó của nước Đức Phát xít, cộng với những thay đổi mang tính nền tảng trong chính trị và ý thức hệ quốc tế, đã dẫn tới sự phân chia Triều Tiên thành hai vùng chiếm đóng bắt đầu từ ngày 8 tháng 9 năm 1945, với Hoa Kỳ quản lý phần phía nam bán đảo và Liên bang Xô viết chiếm phần phía bắc vĩ tuyến 38. Những hy vọng ban đầu về một Triều Tiên thống nhất và độc lập nhanh chóng tan biến với tình hình chính trị thời Chiến tranh lạnh và sự phản đối kế hoạch ủy trị của những người Triều Tiên chống cộng dẫn tới sự thành lập hai quốc gia riêng rẽ đối lập về chính trị, kinh tế và các hệ thống xã hội năm 1948. Ngày 12 tháng 12 năm 1948, theo nghị quyết 195[23] tại kỳ hợp thứ 3 Đại Hội đồng, Liên Hiệp Quốc công nhận Cộng hòa Triều Tiên là chính phủ hợp pháp duy nhất của Triều Tiên. Tháng 6 năm 1950 Chiến tranh Triều Tiên bùng nổ khi Bắc Triều Tiên vượt vĩ tuyến 38 tấn công miền Nam, chấm dứt bất kỳ hy vọng nào về một sự thống nhất hòa bình ở thời điểm đó. -Người đứng đầu Đại Hàn Dân quốc là Tổng thống do dân trực tiếp bầu ra mỗi năm năm một lần và không được phép tái ứng cử. Tổng thống là đại diện cao nhất của quốc gia và có quyền chỉ huy quân đội (tương đương chức: Tổng Tư lệnh). Thủ tướng do Tổng thống chỉ định và lãnh đạo chính phủ. Chính phủ có tối thiểu 15 và tối đa là 30 thành viên. Thành viên chính phủ do thủ tướng chỉ định. Chức vụ thủ tướng cũng như bộ trưởng phải được sự thông qua của quốc hội. Tuy trong thời gian từ 1950 đến nay Hàn Quốc có nhiều xung đột về quan điểm chính trị với Triều Tiên nhưng nhìn chung tình hình chính trị ở Hàn Quốc khá ổn định. Chính phủ luôn tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài có điều kiện thuận lợi để phát triển. Đưa ra nhiều chính sách phát triển kinh tế phù hợp trong từng thời kỳ. Và cũng thu hút được khá nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào. 1. Về đường lối chính sách phát triển. -Về định hướng chính sách công nghiệp của HQ đã thay đổi rất lớn trong từng thập kỷ, trợ giúp cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Từ những năm 1960 HQ bắt đầu xúc tiến xuất khẩu khi cho ra đời hàng loạt các luật, quy định và lập ra những chương trình hướng tới xuất khẩu. Công nghiệp nặng và hóa chất là trung tâm của chính sách công nghiệp trong những năm 1970. Sự tái cơ cấu công nghiệp trong những năm 1980 nhằm vào phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mở cửa và tự do hóa thị trường là điểm nhấn trong những năm 1990. Kể từ năm 2000, công cuộc đổi mới là trọng tâm của chính sách quốc gia. Để tạo ra nhiều đổi mới hơn trong các ngành công nghiệp, HQ đang xúc tiến các chính sách thân thiện với doanh nghiệp cũng như các chính sách củng cố hợp tác giữa các công ty lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. -Ngoài ra HQ cũng trú trọng đến phát triển các ngành dịch vụ mang lại sự tăng trưởng đáng kể cho nền kinh tế. Trong đó dịch vụ tin tức trực tuyến của Hàn Quốc lên ngôi, 70 % số gia đình Hàn Quốc kết nối Internet tốc độ cao, so với 14% hộ ở Mỹ, bên cạnh đó Hàn Quốc còn mạnh tay với dịch vụ mô giới hôn nhân. Số phụ nữ Việt Nam muốn lấy chồng Hàn Quốc đã tăng trong những năm gần đây, thể hiện qua số lượng đơn xin thị thực chờ ở Lãnh sự quán Hàn Quốc ở thành phố Hồ Chí Minh tăng đáng kể. Riêng năm 2006, có tới 13.096 thị thực Hàn Quốc đã được cấp ra, tăng hơn hai lần so với con số 5.393 năm 2000 -Bên cạnh phát triển mạnh mẽ và cân bằng chính phủ HQ cũng chủ định kiểm soát lạm phát. Đầu thập kỷ 90 đến 2003 nhớ có sự cải thiện cơ cấu phân phối nông sản và hải sản của Chính Phủ đã làm lạm phát giảm xuống đáng 2,2%(2003)). àkể ( 9% (1990) Năm 1996 HQ trở thành thành viên của OECD một mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của HQ. Cùng với đó ngành dịch vụ đã tăng nhanh chóng chiếm tới 70% GDP của HQ. -Cùng với sự phát triển về kinh tế đời sống của nhân dân HQ được nâng cao rất nhanh trở nên ngang bằng thậm chí cao hơn 1 số quốc gia phát triển khác ở Châu Âu và Bắc Mỹ . Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,912 vào năm 2006. 2. Về quan hệ kinh tế quốc tế. -Về quan hệ kinh tế quốc tế Hàn Quốc mở rộng thị trường với nhiều đối tác. Bằng việc đầu tư về vốn và xuất khẩu công nghệ cao vào các nước đang phát triển như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia … đã mang lại cho HQ nguồn thu nhập và tài sản rất lớn.Trong đó Việt Nam là đối tác KT lớn thứ 2 của Hàn Quốc sau Singapore. Công Thương - Hàn Quốc hiện có 2.058 dự án tại Việt Nam với tổng số vốn đầu tư 16 tỷ USD; hơn 1.600 doanh nghiệp Hàn Quốc đang hoạt động tại Việt Nam. Bên cạnh đó quan hệ KT Trung- Hàn cũng phát triển mạnh. Ngày 25/8/2008, Chủ tịch Trung Quốc Hồ Cẩm Đào thực hiện chuyến thăm Hàn Quốc, trong bối cảnh quan hệ hợp tác song phương đang phát triển mạnh; kim ngạch thương mại đạt 160 tỷ USD năm 2007 và Hàn Quốc đã đầu tư gần 39 tỷ USD vào Trung Quốc.Quan hệ Hàn Quốc và Nhật Bản đang có chiều hướng đi lên được thể hiện qua chuyến công du sang Hàn Quốc của thủ tướng Nhật Bản Taro Aso với trọng tâm là xây dựng các quan hệ KT cũng như giải quyết những bất đồng còn tồn đọng giữa 2 nước. -Tăng cường mối quan hệ truyền thống với Mỹ, đẩy mạnh hợp tác với các cường quốc khác như Nga. Trong cuộc gặp thượng đỉnh tại điện Kremlin, Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-bak và người đồng cấp Nga Dmitry Medvedev đã thoả thuận nâng quan hệ song phương từ đối tác toàn diện lên đối tác chiến lược. Tuy nhiên trong thời gian gần đây quan hệ giữa HQ và người họ hàng Triều Tiên đã trở nên rất căng thẳng (dễ gây nguy cơ chiến tranh). Đây cũng là một vấn đề mà chính phủ HQ cần phải giải quyết để vượt qua sự bất ổn về chính trị trong giai đoạn nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng. • Chú ý: - Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. - Chỉ số phát triển con người (HDI) là chỉ số so sánh định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của một quốc gia. - OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế. - Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống. II.Tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc Khái quát con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế Hàn Quốc từ năm 1950 đến nay 1. Giai đoạn tái thiết nền kinh tế(1950-1961) 2. Giai đoạn phát triển kinh tế hướng vào xuất khẩu (1962 – 1971) 3. Giai đoạn ưu tiên phát triển công nghiệp nặng và hoá chất ( 1972 – 1979 ) 4. Giai đoạn điều chỉnh cơ cấu và tự do hoá nền kinh tế (1980-1990) 5. Giai đoạn thực hiện chính sách “kinh tế mới” và “toàn cầu hoá”( 1990-1996) 6. Giai đoạn khủng hoảng và phục hồi nền kinh tế (1997 đến nay) Kinh tế Hàn Quốc: là nền kinh tế phát triển, đứng thứ ba ở châu Á và đứng thứ 10 trên thế giới theo GDP năm 2006. Sau Chiến tranh Triều Tiên, kinh tế Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng, từ một trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành một trong những nước giầu nhất. Cuối thế kỷ 20, Hàn Quốc là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại. GDP (PPP) bình quân đầu người của đất nước đã nhẩy vọt từ 100 USD vào năm 1963 lên mức kỉ lục 10.000 USD vào năm 1995 và 25.000 USD vào năm 2007. Bất chấp các ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, nước này đã khôi phục kinh tế rất nhanh chóng và vững chắc. Người ta thường nhắc đến sự phát triển thần kỳ về kinh tế của Hàn quốc như là "Huyền thoại sông Hán", đến nay huyền thoại này vẫn tiếp tục. Hàn Quốc cũng là một nước phát triển có sự tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 5% mỗi năm - một phân tích gần đây nhất bởi Goldman Sachs năm 2007 đã chỉ ra Hàn Quốc sẽ trở thành nước giầu thứ 3 trên thế giới vào năm 2025 với GDP bình quân đầu người là 52.000 USD và tiếp 25 năm sau nữa sẽ vượt qua tất cả các nước ngoại trừ Hoa Kỳ để trở thành nước giầu thứ hai trên thế giới, với GDP bình quân đầu người là 81.000 USD . Quá trình công nghiệp hoá Hàn Quốc được bắt đầu từ năm 1962 khi chính phủ tiến hành kế hoạch 5 năm 1962 – 1966 .Kế hoạch lần thứ nhất nhằm hướng tới xây dựng 1 cơ cấu công nghiệp tự chủ không mang khuynh hướng tiêu dùng và phụ thuộc như trong những năm 1990 Kế hoạch lần thứ 2 (1967-1971) nhằm hiện đại hoá cơ cấu công nghiệp bằng việc xây dựng các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu như sắt thép ,cơ khí,hoá chất Kế hoạch lần thứ 3 (1972-1976) nhằm xây dựng 1 cơ cấu công nghiệp hướng về xuất khẩu thông qua thúc đẩy công nghiệp nặng và hoá chất dựa vào lợi thế so sánh Kế hoạch lần thứ 4 (1977-1981) hướng tới sự thay đổi cơ cấu công nghiệp và thúc đẩy cạnh tranh quốc tế Kế hoạch lần thứ 5 (1982 – 1986) chuyển các ngành công nghiệp nặng và hoá chất sang ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp tập trung nhiều công nghệ , công nghiệp hoá dựa trên công nghệ cao và tiến dần tới quốc tế hoá các ngành công nghiệp Kế hoạch lần thứ 6 (1987-1991) và kế hoạch lần thứ 7 (1992 – 1996) có sự chuyển biến cơ cấu kinh tế 1 cách sâu sắc được thế giới công nhận là 1 nền kinh tế công nghiệp mới (NIE) Kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1997 chính phủ cố gắng cải cách cơ cấu kinh tế khắc phục những yếu kém và chuyển nền kinh tế từ cơ cấu tăng trưởng cáo sang cơ cấu kinh tế mới tăng trưởng lâu dài ổn định chú trọng nhiều đến xã hội và dân cư . Trong 40 năm xây dựng con đường công nghiệp hoá Hàn Quốc đã đưa nền kinh tế của mình cất cánh Kế hoạch Mục tiêu của kế hoạch Các mục tiêu cơ bản Kế hoạch lần thứ 1 1962-1966 Tăng trưởng , tự túc -Điều chỉnh những diễn biến xấu của nền kinh tế và xã hội -Xây dựng cơ sở nền tảng cho nền kinh tế tự túc Kế hoạch lần thứ 2 (1967-1971) Tăng trưởng , tự túc -Hiện đại hoá cơ cấu công nghiệp - Thiết lập 1 nền kinh tế tự túc Kế hoạch lần thứ 3 (1972-1976) Tăng trưởng , ổn định,tự túc,cân bằng Phát triển nông nghiệp và nghề cá Thời kỳ tăng trưởng xuất khẩu Xây dựng các ngành công nghiệp nặng và hoá chất Kế hoạch lần thứ 4 (1977-1981) Tăng trưởng công bằng hiệu quả Thiết lập cơ cấu tăng trưởng tự túc Thúc đẩy công bằng xã hội Phát triển công nghêj và cải tiến năng suất Kế hoạch lần thứ 5 (1982-1986) ổn định hiệu quả công bằng Xây dựng nền tảng cho nền tăng trưởng tự lực gánh sinh và ổn định kinh tế Đổi mới công nghệ Cải thiện chất lượng cuộc sống Thay đổi chức năng của chính phủ Kế hoạch lần thứ 6 (1987-1991) tự chủ ổn định phúc lợi Tăng cường sự công bằng và cân đối trong QLKT Cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế công bằng tự do hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế Kế hoạch lần thứ 7 (1992-1996) Cạnh tranh công bằng quốc tế hoá tự do và toàn cầu hoá nền kinh tế Thúc đẩy đầu tư R&D va SOC Cải thiên sự công bằng XH Tăng trưởng nhanh từ 1960 đến 1980 -Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc gia của Hàn Quốc trung bình trên 8% mỗi năm, từ 3,3 tỉ USD vào năm 1962 đến 204 tỉ USD vào năm 1989. Thu nhập bình quân đầu ngươi tăng từ 87 USD vào năm 1962 lên 4.830 USD vào năm 1989. Tỷ trọng của khu vực chế tạo trong GNP tăng từ 14,3 % vào năm 1962 lên 30,3 % năm 1987. Tổng khối lượng hàng hoá trao đổi tăng từ 480 triệu USD vào năm 1962 lên 127,9 tỉ USD vào năm 1990. Tỉ lệ tiết kiệm nội địa của GNP tăng từ 3,3% vào năm 1962 lên 35,8% vào năm 1989. Xu hướng kinh tế vĩ mô Dưới đây là biểu đồ xu hướng tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc theo giá thị trường được ước tính bởi Quỹ tiền tệ quốc tế, đơn vị tính bằng triệu Won Hàn Quốc. Năm Tổng sản phẩm nội địa (triệu Won) Tỉ giá Won/USD Chỉ số lạm phát (Năm 2000=100) 1980 38.774.900 605,85 33 1985 84.061.000 869,51 46 1990 186.690.900 707,59 60 1995 398.837.700 771,27 82 2000 578.664.500 1.130,95 100 2005 812.196.561 1.024,11 117 Để tính theo sức mua tương đương, 1 USD = 841,39 Won. Kinh tế Hàn Quốc Tiền tệ 1 Won Hàn Quốc (W) = 100 Jeon(Chŏn) Năm tài chính Theo chương trình nghị sự Tổ chức thương mại APEC, WTO và OECD Statistics [1] GDP xếp thứ 10 theo GDP (2006); xếp thứ 11 GDP theo sức mua tương đương (2006); GDP 897,4 tỉ USD (2006) GDP (PPP) 1.196 tỉ USD (2006) Tăng GDP 5.1% (2006) GDP đầu người 25.000 USD (2007) GDP theo lĩnh vực nông nghiệp (3.2%), công nghiệp (39.6%), dịch vụ (57.2%) (2006) Lạm phát 2.2% (2006) Sống dưới mức nghèo 2% (2006) Lực lượng lao động 23,98 triệu (2006) Lao động theo nghề Nông nghiệp (6.4%), công nghiệp (26.4%), dịch vụ (67.2%) (2006) Thất nghiệp 3.3% (2006) Nghành công nghiệp chính điện tử, sản xuất ô tô, hóa chất, đóng tầu, thép, sợi, quần áo, da giầy, chế biến thức ăn Trao đổi thương mại [2] Xuất khẩu 371,8 tỉ USD (2007)[3] Đối tác xuất khẩu chính Trung Quốc 21.3%, Hoa Kỳ 13.3%, Nhật Bản 8.1%, Hong Kong 5.9% (2006) Nhập khẩu 356,7 tỉ USD (2007)[4] Đối tác nhập khẩu Nhật Bản 16.8%, Trung Quốc 15.7%, Hoa Kỳ 11.0%, Saudi Arabia 6.7%, UAE 4.2% (2006) Tài chính công [5] Nợ công cộng 25,2% GDP (2006) Nợ nước ngoài 187,2 tỉ USD (2006) Dự trữ ngoại tệ 262,2 tỉ USD (2007) [6] Thu ngân sách 219,5 tỉ USD (2006) Chi ngân sách 215,7 tỉ USD (2006) Viện trợ ODA, 745 tỉ USD (2005) 1. Về Nông Nghiệp Một quốc gia bị thuộc địa đến tận cuối thế kỷ 19, một quốc gia đi lên từ vị trí giữa những nước nghèo nhất thế giới để trở thành nền kinh tế lớn thứ 12 thế giới, Hàn Quốc đã cho thấy sức mạnh và tiềm năng khổng lồ của mình. Nền tảng cơ bản cho sự phát triển đó chính là Saemaul Undong - mô hình phát triển làng mới mang đặc sắc Hàn Quốc. Đến cuối những năm 60 thế kỷ trước, xã hội Hàn Quốc vẫn chỉ được mô tả gói gọn bằng hai từ: Nghèo đói. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) bình quân đầu người tròm trèm 85 USD, hầu hết người dân không đủ tiền mua lương thực đảm bảo cho nhu cầu sống tối thiểu của mình. Nền kinh tế lúc đó là thuần nông nên những trận lũ lụt nối tiếp hạn hán triền miên đã có lúc gây ra nạn đói không bỏ sót một vùng đất nào. Sự bất lực ngự trị, tình trạng hoang mang chi phối lòng người. Nhiệm vụ duy nhất đặt ra lúc đó cho Chính phủ là đẩy lui nạn đói nghèo. -Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ nhất khởi động năm 1962 với mục tiêu bằng mọi cách nâng cao sản lượng lương thực. Sang những năm 70, tình hình đã bắt đầu dễ thở hơn, nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng và tích lũy. Nếu lấy mốc cho quá trình khởi sắc về kinh tế là năm 1970, thì lúc đó 80% hộ gia đình nông thôn đã có nhà lợp mái rạ, nhà nào cũng có đèn dầu thắp sáng, một số bắt đầu có điện, 50% làng xã mở được đường mới để ôtô có thể ra vào. So sánh ra toàn quốc lúc đó, 27% dân số có điện thắp sáng, tỷ lệ đói nghèo chiếm 34%. -Tình hình đó thúc ép cả Chính phủ và người dân phải hành động. Sau chuỗi trận lụt khủng khiếp năm 1969, người dân phải tự lực cánh sinh sửa đường, sửa nhà. Chính phủcủa Tổng thống Park Jung Hee nhận ra rằng trợ giúp của nhà nước sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu người dân không có quyết tâm tự lực, và khuyến khích nội lực trong cộng đồng nông thôn và mở rộng hợp tác là chìa khóa phát triển nông thôn. Bài học từ những trận lụt đó đã khai sinh cho ý tưởng Saemaul Undong - phát triển nông thôn mới. -Trong thập niên 70, Chính phủ đã nhìn thấy tiềm lực của Saemaul Undong nhưng không lấy đâu ra tiền để đưa các dự án về nông thôn. Thành ra, những khoản vốn nhỏ giọt chỉ đủ gói gọn cho 10 nội dung thí điểm phát triển nông thôn: Mở rộng và cứng hóa đường nông thôn; kiên cố hóa mái nhà, bếp, tường rào; xây cầu; nâng cấp hệ thống thủy lợi; mở địa điểm giặt và giếng nước công cộng. Năm 1971, 33.267 làng bắt đầu nhận được bình quân mỗi làng 355 bao xi măng, Chính phủ cấp không thu tiền. Hệ thống chính quyền cấp làng tự quyết định phương án sử dụng xi măng. Đất làm đường huy động người dân đóng góp, người dân cũng phải tự bỏ công sức lao động để thực hiện nhiệm vụ cho chính quyền cấp làng đề ra. -Tinh thần Saemaul Undong được xây dựng trên 3 trụ cột: Chuyên cần - Tự giác - Hợp tác. Ba trụ cột đó là những giá trị xuyên suốt quá trình phát triển nông thôn nói riêng, xã hội Hàn Quốc nói chung, được công nhận đã góp công lớn đưa GNP bình quân từ 85 USD lên 20.000 USD sau 30 năm phát triển. Kết quả là có hơn 16.000 làng đã thay đổi được phần nào bộ mặt nông thôn. Sang năm 1972, ở những làng có kết quả tốt hơn, mức đầu tư của Chính phủ tăng lên 500 bao xi măng và 1 tấn sắt, thép. Những làng làm tốt cảm thấy họ được Chính phủ đền ơn. Nhờ đó mà nông thôn nước Hàn đã thay đổi mạnh mẽ. 33.267 làng bắt đầu được chia làm 3 thứ hạng, mỗi bậc nhận được mức hỗ trợ khác nhau từ nhà nước. -Bộ mặt nông thôn bắt đầu có dấu hiệu của đô thị. Đi kèm với việc phát triển hạ tầng và tăng cường các cơ sở đào tạo nghề nông, đưa tiến bộ KHKT, các loại giống mới vào sản xuất như nấm, cây thuốc lá...Đời sống nông thôn nâng cao rõ rệt. Năm 1974, thu nhập ở nông thôn vượt thu nhập ở thành phố. Năm 1979, 98% làng ở Hàn Quốc đã có thể tự lực kinh tế. Tinh thần Saemaul Undong vượt biên giới làng quê nông thôn, lan tỏa đến thành phố, vượt quy mô hộ gia đình đi vào các trường học, công sở, NM. Kết quả của phong trào Saemaul Undong (Giai đoạn xây dựng và mở rộng, 1971 - 1978) - Cứng hóa đường nông thôn liên làng: 43.631 km - Cứng hóa đường làng ngõ xóm: 42.220 km - Xây dựng cầu nông thôn: 68.797 cầu - Kiên cố hóa đe, kè: 7.839 km - Xây hồ chứa nước nông thôn các loại: 24.140 hồ - Điện khí hóa nông thôn: 98% hộ có điện thắp sáng Quan điểm của Hàn Quốc là không kêu gọi đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp vì lo ngại lợi nhuận các Cty hưởng còn nông dân suốt đời làm thuê. Vì thế chính phủ chủ trương đầu tư hạ tầng để nông đân tự mình đứng lên, sản xuất chế biến tại chỗ. Nông dân là người chủ đích thực. 40 năm trước Tổng thống Pak Chung Hy đã từng nói "Chúng ta có thể làm và chúng ta sẽ làm". Phong trào Samuel Udong thực chất là cuộc cách mạng tinh thần, đánh thức khát vọng của nông dân. Thu nhập của nông dân Hàn Quốc (đơn vị: nghìn Won) Năm Thu nhập của nông dân Thu nhập từ nông nghiệp Thu nhập ngoài nông nghiệp So với thành thị 1965 142 89 23 93.8 1970 256 194 62 60.3 1980 2693 1755 938 74.4 1985 5736 3699 2037 77.6 1990 11026 6264 4762 74 1995 21803 10469 11334 77.9 Gia tăng bình quân % 19.2 17.2 22.9 -Chính phủ quyết định phá vỡ sự bế tắc đó bằng cách thực hiện biện pháp “hai mũi giáp công đồng bộ”: đưa kỹ thuật sản xuất mới (giống mới, phân bón và nông dược, cung cấp tín dụng đầy đủ và xác định giá nông sản nâng đỡ cho nhà nông); thay đổi cơ chế chính sách nông nghiệp. Nhờ đó, giá trị sản lượng nông nghiệp tăng gấp đôi so với 15 năm trước. Năm 2005, mặc dù tăng trưởng về nông nghiệp chậm lại nhưng Hàn Quốc đã đạt được mục tiêu hàng đầu là tự cung tự cấp về gạo – nguồn lương thực chủ yếu của đất nước – với sản lượng 4, 8 triệu tấn. Tuy nhiên, khi Hàn Quốc gia nhập WTO vào năm 1995, nông dân Hàn Quốc lại đứng trước một thách thức mới, đó là các cam kết cắt bỏ mọi khoản trợ cấp cho nông dân. Để thích ứng với những cam kết WTO, một lần nữa Chính phủ Hàn Quốc lại ban hành chiến lược nông nghiệp mới, trong đó chú trọng đổi mới khả năng cạnh tranh của nông nghiệp bằng cách huấn luyện nông dân, hiện đại hoá hệ thống marketing, áp dụng công nghệ thông tin; ổn định an sinh nông thôn thông qua đầu tư cho giáo dục, y tế và đặc biệt là hưu trí của nông dân xã viên. Ngoài ra, Nhà nước còn cải tiến cơ chế chính sách, đặc biệt là chuyển hướng mục tiêu hoạt động của HTXNN. Theo đó, thay vì hoạt động dàn trải trước đây, HTXNN tập trung vào những sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ có lợi thế cạnh tranh cũng như khả năng thành công cao. Thủ tục tài chính được cải cách với hình thức thanh toán trực tiếp thay vì qua trung gian. Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ đã gây ra những tác động tiêu cực cho thị trường mới nổi như HQ. Dự trữ ngoại tệ của HQ đã giảm 27 tỷ USD trong vòng 10 tháng và thị trường chứng khoán giảm gần 30%, trong bối cảnh đó Chính Phủ HQ đã khẳng định sẽ xây dựng một nền nông nghiệp vững mạnh trong thế kỷ 21 làm động lực để góp phần khôi phục kinh tế. 2. Về Công Nghiệp Chính sách và cơ cấu ngành +Thời kỳ 1945 đến 1960:giải phóng đất nước và tích luỹ tiềm năng cho quá trình công nghiệp hoá +Thời kỳ 1961-1979:công nghiệp hoá ở giai đoạn đầu.Phát triển công nghiệp sử dụng nhiều lao động,chi phí thấp,dần dần thay thế cho những sản phẩm công nghiệp thô và sơ cấp,tiến tới phát triển công nghiệp nặng và hoá chất, sử dụng nhiều vốn,lao động tay nghề cao và công nghệ cao -Những năm 1960:Hàn Quốc tập trung vào việc chuẩn bị các điều kiện cất cánh công nghiệp hoá trên cơ sở sử dụng hợp lý các yếu tố thuận lợi trong nước và quốc tế -Những năm 1970:Hàn Quốc tập trung vào xây dựng ngành công nghiệp nặng và hoá chât,loại bỏ sự phụ thuộc các ngành công nghiệp vào nước ngoài +Thời kỳ 1980 đến nay:công nghiệp hoá trong giai đoạn chín muồi .Phát triển công nghiệp dựa vào những sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao và có tri thức để thay thế những sản phẩm cần nhiều vốn Phát triển công nghiệp và cơ cấu ngành của Hàn Quốc 19980 1990 1980-1990 1990-1996 -Tỷ lệ tăng GDP -2,7 7,1 9,4 7,3 -Tỷ lệ tăng của ngành công nghiệp(%) - - 13,1 7,5 -Tỷ lệ tăng của ngành công nghiệp chế tạo(%) - - 13,2 7,9 -Cơ cấu ngành(%) +Nông nghiệp 15 6 - - +Công nghiệp 40 43 - - +Trong đó công nghiệp chế tạo 29 26 - - +Dịch vụ 45 51 - - -Cơ cấu ngành công nghiệp(%) +Công nghiệp chế biến 17 9 - - +Diệt may 19 10 - - +Máy móc và thiết bị vận tải 17 38 - - +Hoá chất 10 8 - - +Khác 36 35 - - *Hệ Thống Chaebol -Chaebol là tên của các tổ hợp công nghiệp thuộc sở hữu của các nhóm gia đình ở Hàn Quốc. Tính đến tháng 5-1974, ở Hàn Quốc có 50 Chaebol được chính phủ thành lập, trong đó có nhiều Chaebol sau này trở nên lừng danh thế giới như Daewoo, Lucky Golstar, Huyndai, Samsung, v.v.. Đóng góp của Chaebol đối với nền kinh tế Hàn Quốc cũng rất lớn. Năm 1995, 30 Chaebol lớn nhất Hàn Quốc nắm giữ tới 90% GDP và 60% giá trị kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc. Bốn Chaebol lớn nhất chiếm tới 60% doanh số bán ra, 55,7% tổng số tài sản và 78% lãi của 30 Chaebol trong năm 1993. Theo định nghĩa về các Chaebol, thì hầu hết các Chaebol được thành lập từ đầu năm 1960, trong kế hoạch phát triển 5 năm lần thứ nhất. Sau đó, các Chaebol tiếp tục đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình trong những năm 1960, 1970 và 1980, và trở thành một hình thức gần giống như các Zaibatsu của Nhật Bản. Đặc điểm: mỗi Chaebol trung bình có 29 công ty thành viên. Tổng số công ty của 10 Chaebol lớn nhất là 294, bốn Chaebol lớn nhất (Samsung, Huyndai, Lucky Golstar và Dawoo) có tới 166 công ty, trung bình 41 công ty/Chaebol, kinh doanh ở nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Mức độ đa dạng hoá của 10 chaebol hàng đầu(1982) Chaebol Số lượng các ngành công nghiệp mà chaebol hoạt động Chỉ số đa dạng hoá H* Samsung 57 0.94 Huyndai 33 0.847 Lucky goldstar 57 0.688 Daewoo 56 0.866 Sunkyung 21 0.464 SSangyoung 25 0.677 Korea Exploisive 23 0.771 Hyosung 33 0.777 Lykche 28 0.86 Lotte 26 0.667 Trung bình 35 0.772 -Cơ cấu Chaebol: Trước hết, Chaebol là thuộc sở hữu gia đình. Hầu hết các Chaebol đều có nguồn gốc từ kinh doanh gia đình quy mô nhỏ, trong một ngành công nghiệp cụ thể. Sau này, khi đã hoạt động kinh doanh trên quy mô lớn, mối quan hệ gia đình và theo đẳng cấp vẫn được duy trì. Mối quan hệ đẳng cấp thứ hai trong Chaebol thể hiện ở chỗ mọi quyết định quan trọng đều được chỉ định ở cấp cao nhất. Mỗi Chaebol đều có vai trò chi phối các thành viên khác trong hội đồng chủ tịch. Mối quan hệ giữa người quản lý và công nhân không phải là "quan hệ giai cấp" mà là "quan hệ cha con". Quyền kiểm soát Chaeb._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25516.doc
Tài liệu liên quan