cơ sở lý luận và phương pháp quản lý dự án đầu tư
I - Khái niệm và nội dung của quản lý dự án
Khái niệm
Phương pháp quản lý dự án là một phương pháp quản lý tiên tiến, được áp dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự Mỹ, đến nay nó nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Có hai nhân tố thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp quản lý dự án. Đó là, nhu cầu ngày càng tăng về những hàng hoá đòi hỏi sản xuất phức tạp, công nghệ hiện đại, trong khi khách hàng thì ng
15 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Cơ sở lý luận & phương pháp quản lý dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày càng “khó tính” và hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật ngày càng tăng lên.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật vào hoạt động dự ná nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án.
Quản lý dự là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát một dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đạt được những mục tiêu về thời gian, chi phí, kỹ thuật và chất lượng.
Chức năng của quản lý dự án
Chức năng kế hoạch: Đó là việc xác định rõ mục tiêu của dự án, thực hiện phân tách công việc, xác định mối quan hệ logic giữa công việc, xây dựng một lịch trình thời gian và lập kế hoạch nguồn lực để thực hiện dự án.
Chức năng tổ chức: Để quản lý dự án cần thiết lập một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với từng loại dự án, xây dựng các văn bản hướng dẫn, thiết lập các chuẩn mực về quyền lực và trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm quản lý dự án.
Chức năng lãnh đạo: Theo chức năng này, cần thiết lập giới hạn quền lực đối với việc quyết định về phân bổ nguồn lực, thiết lập những chuẩn mực về kỹ thuật, thời gian, chi phí dành cho dự án, chuẩn bị kế hoạch đánh giá, thiết lập một hệ thống thông tin quản lý.
Vai trò của quản lý dự án
Liên kết tất cả các hoạt động cần thực hiện của dự án
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ giữa nhóm quản lý với khách hàng của dự án.
Phát hiện sớm và giải quyết nhanh chóng những khó khăn vướng mắc nảy sinh. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa những người liên quan đến dự án để giải quyết những bất đồng.
Rút ngắn thời gian triển khai. Tăng cường sự điều phối và hợp tác giữa các bộ phận quản lý dự án
Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao
Nội dung quản lý dự án
4.1- Quá trình thực hiện quản lý dự án đầu tư
Như đã trình bày, hầu hết các dự án được hình thành là do nhu cầu của thị trường, của người tiêu dùng. Một nhu cầu có thể do nhu cầu của khách hàng, phòng thị trường hoặc bất kỳ thành viên nào của tổ chức. Khi dự án được khẳng định là nhu cầu có thật, thì các mục đích có thể được xác định và các bước đầu tiên sẽ được tiến hành theo hướng tạo ra một ban để quản lý dự án. Hầu hết các dự án có nhiều mục đích bao hàm các phương diện, chẳng như các yêu cầu về kỹ thuật, về vận hành, ngày chuyển hàng.... và chi phí. Tất cả nên được sắp xếp theo trật tự theo tầm quan trọng của chúng.
Dựa trên sự sắp xếp này một loạt các biện pháp thực hiện cho từng mục đích được hình thành và các vấn đề về công nghệ (hoặc thiết kế ban đầu) cũng được phát triển song song với kế hoạch triển khai thực hiện và kế hoạch giữa ngân sách cho dự án.
Bước tiếp theo là để thống nhất thiết kế, ngân sách và kế hoạch dự án để chỉ ra những gì sẽ được thực hiện và ai thực hiện, chi phí là bao nhiêu và khi nào phải chi?. Khi kế hoạch được triển khai thực hiện thì các kết quả thực hiện cần được đánh giá và ghi lại mọi sự điều chỉnh nhẵm giữ cho dự án tiến hành theo đúng tiến độ và kế hoạch được lập ra khi có sự sai lệch xuất hiện. Khi dự án kết thúc, các kết quả của dự án được đánh giá dựa trên các mục đích và các biện pháp tiến hành đã xác định từ trước.
4.2- Nội dung của quản lý dự án
Quản lý phạm vi: Là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào phụ thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào ngoài phạm vi của dự án.
Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian hoàn thành dự án,. Nó chỉ rõ mọi công việc kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.
Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án. Là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát thực hiện những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
Quản lý nhận lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy vệc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
Quản lý rủi ro: là việc xác định các yếu tố rủi ro dự án, lượng hoá mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó với từng loại rủi ro.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: là quá trình lựa chọn, thương lượng, quản lý các hợp đồng và đIều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung, chất lượng cung như thế nào?
Lập kế hoạch tổng qan: là quá trình đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
Các hình thức tổ chức quản lý dự án
5.1- Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý
Đây là hình thức tổ chức quản lý dự án không do cán bộ chuyên trách quản lý dự án thuê ngoài mà trực tiếp trực tiếp tham gia điều hành dự án. Họ không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện và kết quả cuối cùng của dự án mà chỉ đóng vai trò cố vấn, tư vấn.
Hình 1- Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
5.2- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Hình thức tổ chức này là mô hình tổ chức trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều hànhh dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lức chuyên môn để điều hành dự án và họ được đại diện toàn quyền trong mọi hoạt động thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả đối với toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
Hình 2- Hình thức chủ nhiệmđiều hành dự án
5.3- Hình thức chìa kháo trao tay
Mô hình tổ chức dạng này là hình thức tổ chức trong đó nhà quản lý không chỉ là địa diện toàn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là “chủ” của dự án.
Hình 3- hình thức chìa kháo trao tay
II. Chu kỳ của một dự án
Bất kỳ một dự án đầu tư cho bất kỳ một loại hình sản phẩm nào đó đều có chu kỳ sống của nó hay gọi cách khác là vòng đời dự án.
Mức độ hoạt động của dự án rất khác nhau so với ban đầu, như là thời gian, chi phí, mô hình, kỹ năng áp dụng rất và các yếu tố bất ổn, nên rất khó khái quát các vấn đề về quá trình hoạt động và kỹ thuật mà họ gặp phải.
Một dự án được hình thành từ những ý tưởng về một loại sản phẩm mới nào đó hay xuất phát từ những yêu cầu thực tế của thị trường.
Trình tự để xây dựng một dự án sản xuất kinh doanh gồm 4 giai đoạn :
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
Giai đoạn 5
ý đồ dự án
Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tư
Sản xuất kinh doanh
Kết thúc
- Mục tiêu
- Tuyến chính
- Yêu cầu
- Điều kiện
- Kế hoạch
- Ngân sách
- Tiến độ
- Mời thầu
- Ràng buộc quản lý
- Xác định trách nhiệm
- Nhóm dự án
- Kết cấu tổ chức
- Kết cấu chi tiết
- Bắt đầu triển khai
- Quản lý
- Tiêu chuẩn đánh giá
- Giám sát
- Cập nhật và sửa kế hoạch
- Giải quyết khó khăn
- Tài liệu
- Đề xuất sửa đổi
- Chuyển tiếp
- Tái phân công
- Giải thể ban quản lý
Tóm tắt chu kỳ dự án như sau:
1. ý đồ về dự án
Trong giai đoạn này, công việc chính là đánh gía sự thay đổi tiềm năng, nhu cầu của thị trường hay sự thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại, đưa ra yêu cầu “nghiên cứu tiềm khả thi”. Việc lựa chọn dự án trong thời gian này là quyết định, mà nó mang tính sách lược phụ thuộc vào các mục đích của tổ chức, nhu cầu của thị trường, các dự án đang diễn ra. Trong giai đoạn này, khoản lợi nhuận ước tính của dự án, định giá chi phí và rủi ro, ước tính nguồn lực yêu cầu là những yếu tố cần cân nhẵc. Hành động quan trọng bao gồm các quyết định “mua hay bán” máy móc thiết bị, việc lập kế hoạch dự phòng cho các lĩnh vực có rủi ro cao và việc lựa chọn ban đầu các nhà thầu và các thành viên tham gia vào dự án.
Ngoài ra ban quản lý cần phải cân nhắc các khía cạnh về kỹ thuật và quá trình phát triển công nghệ, hoạt động dự án, các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường liên quan tới quy định của Chính phủ, các chính sách của Chính phủ, thị trường tiềm năng và sự cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài nước vẫn luôn phải phân tích kỹ.
2. Chuẩn bị đầu tư
Trong giai đoạn này, cân nhắc đánh giá những ưu nhược điểm mang tính sách lược và điều chỉnh những vấn đề chưa hợp lý- “Nghiên cứu khả thi” cơ cấu tổ chức của dự án được hình thành như đã đề cập ở phần trên.
Khi đưa ra quyết định, các vấn đề về giao tiếp và thủ tục hành chính và các báo cáo cũng phải được đề ra. Giai đoạn này người quản lý lập kế hoạch dự án với đầy đủ chi tiết kế hoạch thực hiện và ngân sách. Nếu giai đoạn này đã được thông qua sẽ tiếp tục tiến hành giai đoạn thiết lập dự án chi tiết, giai đoạn sản xuất, giai đoạn kết thúc.
3. Thực hiện dự án đầu tư
Đây là một giai đoạn trong vòng đời của dự án khi mà các kế hoạch đã được chuẩn bị. Những kế hoạch này bao gồm:
Sản phẩm và quá trình thiết kế
Các nhu cầu hoạt động của dự án
Chia nhỏ công việc trong cấu trúc, kế hoạch thông tin
Bản kế hoạch chi tiết về chi phí và quản lý nguồn lực
Bản chi tiết về kế haọch dự phòng xử lý sự cố rủi ro
Kinh phí, dòng tiền dự tính
Ngoài ra, vấn đề quan trọng nhất là các thủ tục và các công cụ cho thực hiện, giám sát và sửa chữa dự án ngày càng tăng. khi giai đoạn này đã hoàn thnàh, việc thực hiện có thể bắt đầu vì đã có kế hoạch khác nhau, bao gồm tất cả các khía cạnh của dự án với đầy đủ chi tiết nhằm hỗ trợ cho việc quản lý và thực hiện công việc.
Thành công của dự án liên quan đến chất lượng và chiều sâu cuả sự chuẩn bị dự án trong giai đoạn này. Do vậy từng bản thảo của từng dự án và từng khía cạnh của dự án phải phải được tiến hành trước khi thông qua. Sự phân tích kỹ lưỡng các yếu tố môi trường có khả năng xảy ra cũng rât scần thiết. Sự phân tích này được coi là một phần của quá trình nghiên cứu có sử dụng các ý kiến của chuyên gia và được coi là bộ máy hỗ trợ.
Trong hầu hết các tình huống, các nguồn lực của dự án được xác định rõ trong giai đoạn cần thiết của vòng đời dự án. Mặc dù nguồn lực này sẽ được dùng vào các giai đoạn sau, song những vấn đề sách lược chi là bao nhiêu với tỷ lệ như thế nào cũng được đề ra.
4. Sản xuất kinh doanh
Giai đoạn thứ 4 của vòng đời dự án bao gồm các kế hoạch và trong hầu hết các dự án, giai đoạn này quyết định các mặt khác nhau của dự án. Các vấn đề sách lược ở đây liên quan đến việc duy trì sự hỗ trợ của ban quản lý. Trong khi các vấn đề được tập trung vào việc hoạt động thực tế và sự thay đổi so với kế hoạch gốc, sự biến đổi này có thể ở các dạng khác nhau, trong trường hợp đặc biệt dự án có thể bị huỷ. Mặc dù vậy mục đích, lịch trình của dự án, kế hoạch thực hiện và kinh phí sẽ phải được điều chỉnh theo tình hình thực tế. Trong giai đoạn này nhiệm vụ của ban quản lý là giao việc cho các bên tham gia giám sát tiến trình thực tế và so sánh với kế hoạch gốc. Do vậy, việc thành lập hệ thống giám sát và thông tin tốt là cần thiết.
Việc trợ giúp sản phẩm hay hệ thống trong suốt vòng đời dự án đòi hỏi sự quan tâm của ban quản lý. Trong hầu hết các dự án mang tính kỹ thuật quá trình sản xuất phải được tiến hành một cách sát xao, cẩn thận. Việc chuẩn bị phải tỷ mỷ và đầy đủ tài liệu, đào tạo nhân sự, bảo dưỡng, mua phụ tùng. Nếu không quan tâm tới giai đoạn này có thể dẫn đến sự thất bại của dự án.
5. Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn này, mục tiêu của ban quản lý là để củng cố những cái đã qua và rút kinh nghiệm. Trong bài học hiện tại và kinh nghiệm sẽ là cơ sở nâng cao trình độ thực hành. Sự thành công của dự án có thể mang lại cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý báu, nhưng sự thất bại còn giúp cho chúng ta nhiều hơn. Khi mà chúng ta rút kinh nghiệm và dám nhắc lại bài học đó thì sẽ có ích hơn nhiều so với những bài học trống rỗng. Các dữ liệu chúng ta lưu lại và việc thu thập thông tin về chi phí, kế hoạch việc sử dụng nguồn lực .v..v.. là tài sản của tổ chức. Thông tin chính xác và đầy đủ là nhân tố chính của sự thành công của dự án trong tương lai.
III. Quá trình thực hiện dự án
Để triển khai một dự án đầu tư từ ý đồ sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống, người ta thường thực hiện các bước sau:
Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Cần phải tìm hiểu tình trạng của loại sản phẩm này ở trên thế giới, khu vực và trong nước, tình hình sản xuất kinh doanh và bổ sung của chủng loại sản phẩm dự kiến sẽ sản xuất, nhu cầu của xã hội đối với chủng loại này ra sao, tình hình kinh tế có gì biến động không, chính sách có gì tác động đến việc sản xuất kinh doanh loại sản phẩm này....
Nghiên cứu tiền khả thi: sau khi đã có những đánh giá khả quan về chủng loại sản phẩm dự kiến sẽ sản xuất, doanh nghiệp cần tiến hành bước tiếp theo là nghiên cứu tiến khả thi (nghiên cứu tiền khả thi theo nội dung Nghị định 42CP và 92CP của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện Nghị định 42CP và 92 CP). Bước này sẽ nghiên cứu sâu hơn các khiá cạnh mà nghiên cứu cơ hội đầu tư đã thực hiện nhằm: tiếp tục sàng lọc, sẵn sàng, gạt bỏ các phương án chưa hội tụ đủ yếu tố khả thi; khẳng định cơ hội đầu tư đã được lựa chọn và thực hiện nghiên cứu sâu thêm.
Nghiên cứu khả thi và lựa chọn dự án đầu tư: sau khi đã có những đánh giá khả quan về chủng loại sản phẩm dự kiến sẽ sản xuất, doanh nghiệp cần tiến hành bước tiếp theo là nghiên cứu khả thi về dự án đầu tư sản xuất kinh doanh loại sản phẩm lựa chọn, bước này cũng phải tuân thủ theo nội dung Nghị định 42CP và 92CP của chính phủ và hướng dẫn thực hiện Nghị định 42 CP và 92CP.
Bước cuối cùng của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là thẩm định dự án nghiên cứu khả thi, đây là bước quyết định doanh nghiệp có được phép đầu tư hay không, các cơ quan chức năng của Nhà nước như Ngân hàng, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ khoa học công nghệ môi trường, Bộ chủ quản..... và các chuyên gia sẽ tiến hành xem xét dự án và giúp cho đầu tư quyết định lựa chọn dự án đầu tư.
Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Đây là giai đoạn đòi hỏi chủ đầu tư và ban quản lý dự án đầu tư trung sức lực, trí tuệ nhiều nhất để giải quyết mọi công việc có liên quan đến dự án đầu tư, giai đoạn này có thể chia thành một số bước thực hiện như sau:
2.1- Nghiên cứu lựa chọn nhà thầu, ký kết các hợp đồng
Sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư ( bao gồm các hạng mục đầu tư về xây dựng cơ bản, trang bị cho dự án kế hoạch xây lắp.....), chủ cùng với ban quản lý dự ánn tiến hành mời thầu và tiến hành xét thầu các bản chào của các nhà thầu tham gia vào dự án đaàu tư, bao gồm thầu thiết bị, thiết kế, xây lắp và công gnhệ (nếu có). Chủ thầu, ban quản lý và các chuyên gia lựa chọn được gọi thầu tối ưu (trong số các gói thầu của các nhà thầu tham gia gửi đến) trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt để tiến hành ký kết hợp đồng với nhà thầu đã trúng thầu.
2.2- Thiết kế thiết bị và dự toán thi công
Đây là bước thiết kế và lập kế hoạch chi tiết các hạng mục cần phải thi công xây dựng dự án đầu tư, lên tíên độ thực hiện, lập kế hoạch chi tiêu. Bước này tiến hành các chi tiết cụ thể bao nhiêu, thì sự sai xót trong quá trình thực hiện càng giảm đi bấy nhiêu.
2.3- Mua sắm thiết bị và xây lắp công trình
Nhà thầu trúng thầu (đã được các cấp có thẩm quyền chấp nhận) sẽ là nhà cung cấp thiết bị, bản vẽ (kỹ thuật, công nghê, xây lắp) cho dự án đầu tư, lịch trình cung cấp thiết bị sẽ được nhà thầu thông báo cụ thể bằng văn bản (được thể hiện bằng hợp đồng). Từ đây ta sẽ lập kế hoạch cụ thể về tiến độ xây lắp. Việc giám sát kỹ thuật xây lắp là rất quan trọng, máy móc thiết bị trong dây truyền hoạt động có chính xác không, các chỉ tiêu kỹ thuật có đảm bảo không, phần lớn phụ thuộc vào giai đoạn này.
2.4- Đào tạo công nhân kỹ thuật
Để đáp ứng cho giai đoạn sản xuất của dự án đầu tư, việc đào tạo công nhân kỹ thuật là rất cần thiết. Công việc này cần được tiến hành trước, hoặc song song với những công việc khác, điều này phụ thuộc vào quy mô đầu tư của dự án.
2.5- Vận hành thử, điều chỉnh
Sau khi xây lắp xong, người ta cần phải tiến hành chạy thử để điều chỉnh các chỉ tiêu kỹ thuật cho khớp với thiết kế đã được duyệt. Khi chạy thử cần tiến hành chạy thử từng công đoạn. Sau khi kiểm định từng công đoạn trong dây chuyền hoạt động đúng các chỉ tiêu cho phép, lúc bây giờ mới được phép chạy thử toàn bộ dây chuyền sản xuất. Thời gian chạy thử trong một vài ngày hoặc một vài tuần lễ.
2.6- Nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng
Kết thúc giai đoạn chạy thử là giai đoạn bàn giao và đưa dây chuyền vào sản xuất
Giai đoạn vận hành chưa hết công suất
3.1- Giai đoạn vận hành chưa hết công suất
Thời gian đầu, dây chuyền sản xuất không hết công suất, vì để thăm dò thị trường và rà trơn máy móc thiết bị, nếu thị trường có phản ứng thì doanh nghiệp có kịp thời điều chỉnh sản phẩm của mình cho phù hợo với yêu cầu của người tiêu dùng.
3.2- Giai đoạn vận hành hết công suất
Khi đã ổn định và nhu cầu thị trường tăng, lúc đó sẽ phát huy hết công suất của máy móc thiết bị để đáp ứng nhu cầu thị trường. Giai đoạn này cũng là giai đoạn mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp.
3.2- Giai đoạn giảm dần và thanh lý
Đây là giai đoạn đòi hỏi các nhà quản lý phải “lao tâm khổ tứ” nhiều nhất trong vòng đời dự án đầu tư. Khi cung – cầu thị trường đã cân bằng. Khi khấu hao thiết bị đã gần hết (đã tới hạn phải thanh lý trang thiết bị và chuẩn bị giai đoạn đầu tư mới), các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải giảm dần sản lượng, tiến hành thanh lý thiết bị không đáp ứng được điều kiện mới, lúc này cần thiết đầu tư những trang thiết bị có công nghệ sản xuất tiên tiến hơn, tiêu hao nguyên vật liệu, nhien liệu và năng lương ít hơn với ý thac giảm giá thành sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
4- Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích kinh tế -tài chính khi lập dự án
Các dự án đầu tư đều nhằm vào mục tiêu kinh tế – tài chính hoặc kinh tế – xã hội. Trong luận văn này, em đề cập chủ yếu tới dự án đầu tư với mục tiêu kinh tế tài chính. Các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh mục tiêu của họ là lợi nhuận. Lợi nhuận có được do sản xuất kinh doanh và do tác động cung cầu của thị trường mang lại.
Để đánh giá một dự án đầu tư, cần phải tiến hành đánh giá theo các tiêu chuẩn sau:
4.1- Tiêu chuẩn thị trường:
Xác định sản lượng tối ưu cung cấp cho thị trường để đảm bảo số lượng hàng hoá cung cấp ra không bị dư thừa khi sản xuất ra.
Cần tìm hiểu có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh cới mặt hàng dự kiến sản xuất, tiềm năng của đối thủ ra sao
Sản phẩm của các đối thủ đó được thị trường đáng giá như thế nào? Ưu nhược điểm. Từ đó có sự đIeefu chỉnh thích hợp đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng.
Những chính sách của Nhà nước đối với mặt hàng này như thế nào, thuận lợi, khó khăn.
Tất cả thông tin cần được thu thập đầy đủ và phải được xử lý một cách kỹ lưỡng. Đây là nền móng cho các bước tiếp theo để thực hiện dự án đầu tư.
4.2- Tiêu chuẩn kinh tế - tài chính
Bất kỳ một dự án nào cũng đều nhằm vào mục đích nhất định, đối với các daonh nghiệp lợi nhuận là mục tiêu trước hết. Tiêu chuẩn về kinh tế - tàI chính là then chốt của dự án đầu tư, nó bao trùm lên toàn bộ dự án đầu tư. Để giúp cho người quản lý trong việc quyết định đầutư, người ta thường tìm hiểu về tài chính như NPV, IRR, suất đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh.......Đánh giá dự án đầu tư theo tiêu chuẩn sau:
Hiện giá thu nhập thuần (NPV)
Ci: Khoản chi phí của năm i
Bi: Khoản thu của năm i
n: Số năm hoạt động của đời dự án
r: Tỷ suất triết khấu được chọn
Từ công thức trên cho thấy, nếu:
NPV > 0 Chấp nhận
NPV = 0 Hoà vốn
NPV < 0 Loại bỏ
Khi các dự án có doanh thu bằng nhau, dự án tối ưu sẽ có giá trị hiện tại của chi phí là bé nhất - dự án đó được chấp nhận PVC (Present Value Cost)
PVC = Ct(1+i)-t đ MIN - dự án được chấp nhận
Tỷ số giữa lợi ích và chi phí (B/C)
PV(B) : Giá trị hiện tại của các khoản thu
PV(C) : Giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Để so sánh những dự án khác nhau về quy mô, ta thường dùng chỉ tiêu B/C để đánh giá.
³ 1 Chấp nhận để so sánh
< 1 Loại bỏ
= max Tối ưu
Tỷ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
IRR = r1 + (r2 - r1)
Thời gian thu hồi vốn đầu tư
T =
(W + D)i : Khoản thu hồi lợi nhuận thuần và khấu hao năm i.
Iv0 : Tổng vốn đầu tư ban đầu.
T Ê T* chấp nhận T min - tối ưu
Tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn T thường áp dụng đối với dự án có tính rủi ro cao. Tuỳ thuộc từng dự án, khi đánh giá hiệu quả kinh tế ta có thể áp dụng tất cả các tiêu chuẩn hoặc chỉ áp dụng một số tiêu chuẩn.
Hệ số hoàn vốn nội bộ.
RRi =
Wipv : Lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại.
Iv0 : Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
4.3- Tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội
Khi dự án được đưa vào hoạt động có những tác động gì đến nền kinh tế của đất nước, hay nói cách khác đã đem lại lợi ích gì cho xã hội.
Nộp ngân sách dự kiến là bao nhiêu
Giải quyết, đào tạo được bao nhiêu lao động có tay nghề đáp ứng được cho sản xuất
Tác động đến những ngành sản xuất khác
Sản phẩm có tác động như thế nào đến thị trường
Việc sử dụng các nguồn tài nguyên của đất nước ra sao
4.4 - Tiểu chuẩn về bảo vệ môi trường
Trong giai đoạn hiện nay, khi tiến hành một dự án đầu tư chúng ta không chỉ chú trọng tới các chỉ tiêu kinh tế – tài chính, kinh tế – xã hội mà chúng ta bắt buộc phải thực hiện luật bảo vệ môi trường
Sản phẩm được sản xuất theo công nghệ nào?, có đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường của đất nước không?
Các chất thải do quá trình sản sản xuất sinh ra là loại gì? Chất thải lỏng, chất thải rắn, chất thải khí. Tiếng ồn sẽ tác động đến môI sinh ra sao?.Các biện pháp xử lý và phòng ngừa ra sao? Tác động tới nguồn tài nguyên như thế nào? Cần phải có bản báo caó đánh giá tác động môi trường của dự án và phải có biện pháp xử lý cụ thể.
5. Thẩm định dự án đầu tư
Để đi đến quyết định dự án có được triển khai không, việc thẩm định dự án đóng một vai trò rất quan trọng. Thẩm định chính xác nhằm giúp cho chủ đầu tư và các cấp có thẩm quyền lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất; đảm bảo lợi ích kinh tế xã hội mà Dự án đầu tư có thể mang lại. Quản lý quá trình này phải dựa vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương, luật pháp và các chính sách hiện hành. Lựa chọn phương án khai thác có hiệu quả tiềm lực của Đất nước, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Lập Dự án đầu tư có thể thực hiện theo hai bước, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.
Thẩm định dự án đó là một công việc rất tinh tế, đòi hỏi các nhà đầu tư, các chuyên gia phải làm việc một cách rất nỗ lực, vận dụng mọi kiến thức, kinh nghiệm và khả năng của từng người. Trong cơ chế thị trường việc ra đời một sản phẩm là kết quả làm việc của một tập thể.
5.1- Thủ tục pháp lý
a) Cơ sở để thông qua hoặc phê duyệt:
Nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi và tờ trình xin phê duyệt kèm theo, văn bản báo cáo kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi của Hội đồng thẩm định Dự án đầu tư các cấp theo quy định.
b) Hồ sơ xin xét duyệt đối với dự án đầu tư thuộc sở hữu Nhà nước gồm
* Hồ sơ nghiên cứu tiền khả thi
* Hồ sơ nghiên cứu khả thi
5.2 - Những vấn đề cần tiến hành khi thẩm định
Trong phần này, có hai vấn đề chính cần đề cập đến khi thẩm định: những đánh giá và kết luận khi thẩm định nghiên cứu tiền khả thi và khả thi. Nhưng em chỉ đề cập đến một vấn đề về ngiên cứu khả thi.
Hội đồng thẩm định Dự án đầu tư tiến hành thẩm định kết luận về từng phần và đánh giá tổng hợp bản nghiên cứu khả thi. Tuỳ theo quy mô đầu tư, hình thức và chế độ sở hữu vốn đầu tư, quản lý Nhà nước đối với các nghiên cứu khả thi sẽ khác nhau, vì vậy yêu cầu công tác thẩm định cũng khác nhau.
a) Đối với nghiên cứu khả thi các dự án thuộc sở hữu Nhà nước công tác thẩm định cần đặc biệt đi sâu phân tích kết luận các mặt sau đây:
Các điều kiện pháp lý
Vai trò của Dự án trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội toàn quốc, khu vực mối quan hệ phát triển liên ngành, liên khu vực. Khả năng huy động tiêmg lực và các đóng góp của Quốc gia và nước ngoài.
Kiểm tra đánh giá các phân tích về điều kiện cơ bản, thông tin thị trường - khả năng thâm nhập thị trường - các quy định của Nhà nước liên quan tới việc khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất, tiêu dùng loại sản phẩm này - kết luận về thị trường, khẳng định mục tiêu đầu tư. Khả năng quản lý kinh doanh của chủ đầu tư.
Kết luận về sản phẩm và công suất
Kết luận về tính khả thi của phương án giải quyết các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo điều kiện cho công trình hoạt động.
Vấn đề giải quyết công ăn việc làm
Kết luận về công nghệ lựa chọn
Đánh giá tác động môi trường và các giải pháp về môi trường sinh thái.
Địa điểm xây dựng
Trên cơ sở kiểm tra so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của địa điểm để kết luận về phương án địa điểm lựa chọn.
Kết luận về giải pháp và tiến độ đầu tư.
Đánh giá tài chính:
Mức độ chính xác trong tính toán nhu cầu vốn đầu tư, dự tính các yếu tố tác động có thể làm thay đổi tổng mức.
Nguồn tài trợ huy động có thể chấp nhận và những đặc trưng liên quan.
Độ tin cậy của việc tính toán các khoản thu nhập, các chi phí tài chính có tính đến các yếu tố động
Những ảnh hưởng về tài chính do cơ chế chính sách hoặc thị trường
Mức lãi suất, các chỉ tiêu về mặt tài chính của dự án.
- Đánh giá về mặt kinh tế Quốc gia và lợi ích xã hội mà dự án mang lại:
Các kết luận về chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Vai trò của công trình trong chương trình phát triển kinh tế xã hội
Các kết quả về mặt xã hội mà dự án mang lại ( những mối lợi, các đối tượng được hưởng, những hậu quảdự tính phải gánh chịu, đối tượng gánh chịu, hình thức giải quyết, các tác động chính trị xã hội ).
Những điều kiện để Chính phủ có thể kiểm soát lợi ích
Đề nghị các ưu đãi mà công trình đầu tư có thể được hưởng phù hợp với quy chế chung.
Những vấn đề mới phát sinh ngoài các quy định của luật pháp và chính sách của Nhà nước - Kiến nghị các xử lý.
Những khả năng rủi ro
b) Yêu cầu thẩm định nghiên cứu khả thi các dự án thuộc sở hữu khác và sử dụng nguồn vốn ngoài quy định
Quá trình thẩm định nhằm xem xét và kết luận các vấn đề sau:
- Các điều kiện pháp lý
- Những yêu cầu cần đảm bảo về quy hoạch xây dựng - kiến trúc
- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên Quốc gia
- Tính chắc chắn về những lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
- Vấn đề môi sinh, môi trường do hoạt động của công trình đầu tư tạo ra và các giải pháp.
- Những vấn đề xã hội nảy sinh
- Các ưu đãi, các hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung.
- Khuôn khổ hoạt động
Các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư.
MỤC LUC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0190.doc