Lời mở đầu
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần đối với doanh nghiệp nhà nước thấy không cần nắm giữ 100% vốn đầu tư tạo điều kiện cho người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần làm chủ thực sự doanh nghiệp, huy động vốn toàn xã hội để đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh doanh. Để hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế quốc tế các doanh nghiệp Việt Nam để cải thiện rất nhiều rất nhiều về sức cạnh tranh quản
10 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1849 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước Công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý và công nghệ. Tuy nhiên, với ảnh hưởng của nền kinh tế bao cấp cộng với trình độ quản lý và công nghệ lạc hậu thì các doanh nghiệp của nước ta, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước hầu như chưa đủ sức cạnh tranh. Đứng trước thực trạng trên, một giảI pháp có thể giúp doang nghiệp nhà nước cải thiện được đáng kể về sức cạnh tranh quản lý, vốn & công nghệ đó là cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.
Vậy Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương và chính sách như thế nào để cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước? Và khi đã được cổ phần hoá doanh nghiệp xong, các công ty đó đã hoạt động kinh doanh ra sao. Bằng vốn hiểu biết của mình em đã mạnh dạn chọn đề tài : “ Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long ”.
Song với trình độ là sinh viên năm thứ 3, kinh nhiệm cũng như sự hiểu biết còn rất hạn chế. Nên bài viết không thể tránh được thiếu sót, mong thầy cô bỏ qua và giúp đỡ em hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Em xin trân thành cảm ơn !
Phần nội dung
I . Phân loại doanhnghiệp để cổ phần hoá
1 . Loại doanh nghiệp chưa tiến hành cổ phần hoá
Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ mà nhà nước độc quyền quản lý, vật liệu nổ, hoá chất độc, in bạc, các chứng chỉ có giá, mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế.
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trường hợp cổ phần hoá loại doanh nghiệp này thì thủ tướng chính phủ quyết định đối với loại doanh nghiệp có mức vốn 5 tỷ đồng trở lên. Bộ trưởng, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đối với loại doanh nghiệp có mức vốn 5 tỷ đồng trở xuống.
2 . Loại doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá nhưng Nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt bao gồm :
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trên 5 tỷ đồng .
Khai thác quặng quý hiếm, khoáng sản quý lớn .
Dịch vụ kĩ thuật khai thác dầu khí .
Sản xuất thuốc trừ sâu, phân bón, thuốc chữa bệnh, hoá dược .
Sản xuất kim loại màu, kim loại quý hiếm có quy mô lớn .
Sản xuất điên quy mô lớn, truyền tải và phân phối điện .
Sửa chữa phương tiện bay.
Dịch vụ khai thác bưu chính – viễn thông .
Vận tải đường sắt, hàng không, viễn dương
In, xuất bản, sản xúât bia rượu, thuốc lá có quy mô lớn .
Ngân hàng đầu tư, ngân hàng cho người nghèo .
Kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn .
II . Hình thức cổ phần hoá
ở các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hoá sẽ theo các hình thức sau :
Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.
Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ đIều kiện để cổ phần hoá.
Bán toàn bộ giá trị có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
III . Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long sau khi được cổ phần hoá.
1 . Đôi nét về Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long.
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long, có trụ sở chính tại HảI Phòng và được cổ phần hoá vào tháng 4 năm 2002.
Vốn điều lệ của Công ty khi cổ phần hoá là 27,5 tỷ đồng với cơ cấu vốn nhà nước 39,01 % cổ đông Việt Nam chiếm 34,59 %, cổ đông nước ngoài chiếm 26,40 %.
Nhằm đáp ứng mở rộng sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện các mục tiêu đẫ đề ra trong năm 2004.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất các sản phẩm thực phẩm đóng hộp, các mặt hàng thuỷ sản nông sản, thực phẩm, các chế phẩm từ rong biển, các chế phẩm đặc biệt có nguồn gốc tự nhiên như dầu gan cá, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm chế biến thực phẩm tươi sống, thực phẩm đặc sản và thức ăn nhanh .
2 . Tình hình hoat động của Công ty.
Sau khi cổ phần hoá, Công ty đã gặt hái được một số thành quả. Các chỉ tiêu và doanh thu đều tăng.
Đây là bảng hoạt động kinh doanh 3 quý cuối năm 2002 và 2003 :
Chỉ tiêu
MS
3 quý cuối năm 2002
3 qúy cuối năm 2003
Tổng doanh thu
01
42.846.119.389
88.182.538.191
Doanh thu hàng xuất khẩu
1.914.233.344
16.728.589.213
Doanh thu nội địa
40.931.886.035
71.453.948.978
Các khoản giảm trừ 5+6+7
03
139.402.698
488.432.601
Giảm giá hàng bán
05
57.015.678
1.502.830
Giá trị hàng bị trả lại
06
82.387.020
486.929.771
Hàng KD trả lại KH bán
07
1. Doanh thu thuần (01-03)
10
42.706.716.691
87.694.150.590
2. Giá vốn hàng hoá
11
34.273.058.777
74.892.481.439
3. Lợi nhuận gộp (10-11)
20
8.433.657.914
12.801.669.151
4. Chi phí bán hàng
21
2.940.124.447
4.575.147.706
5. Chi phí quản lý DN
22
2.434.054.886
3.675.508.276
6. Lợi tức thuần từ HĐKD
30
3.059.478.581
- Thu nhập HĐKD
31
671.550.000
812.026.521
- Chi phí HĐ tài chính
32
(61.112.314)
(22.680.971)
7. LãI từ HĐ tài chính
40
610.437.686
789.345.550
- Các khoản thu nhập BT
41
8.981.900
226.098.388
- Chi phí bất thường
42
5.880.835
113.211.052
8. Lợi tức bất thường
50
3.101.065
112.887.336
9. Tổng lợi tức trước thuế
60
3.673.071.332
5.453.246.055
10. Thuế TNDN phải nộp
70
11. Lợi tức sau thuế
80
3.673.071.332
5.453.246.055
Thị trường trong nước :
Trên doanh thu của công ty tại thị trường nội địa vad 6 tháng đầu năm 2003 . Sau khi chuyển đổi sang công ty cổ phần mức tăng trưởng của doanh thu đạt tới 74,8 %. Năm 2002 người tiêu dùng bình chọn xếp thứ 15 trong tổng số 375 doanh nghiệp được bình chọn và xếp thứ 2 trong nghành công nghiệp thực phẩm. Công ty có được 12 huy chương vàng và 5 huy chương bạc về chất lượng cho các sản phẩm của mình qua các hội chợ, triển lãm.
Với tất cả các thuận lợi khách quan và uy tín sản phẩm sẵn có của mình. Hạ Long đã đứng thứ 3 về doanh thu nhưng đứng đầu về chất lượng và năng lực sản xuất đồ hộp. Công ty có được 1 thị phần khoảng 47,5 % của thị trường nội địa và sản phẩm của Công ty có khả năng cạnh tranh mạnh trên các hệ thống phân phối, tiêu thụ trong cả nước trong tương lai, với chiến lược phát triển nhằm vào thị trường nội địa, khả năng gia tăng thị phần Công ty là chắc chắn.
Thị trường xuất khẩu :
Thị trường xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam là những thị trường tiềm năng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh, tố độ tăng trưởng của năm 2003 là trên 50% (1.375 triệu USD so với năm 2002 là 971 triệu USD. Năm 2004 dự kiến đạt tốc độ tăng trưởng 45 % với tổng giá trị là 2 tỷ USD, 6 tháng đầu năm đạt 47 % với tổng giá trị 821 triệu USD ).
Nhà nước Việt Nam đang rất chú trọng khuyến khích xuất khẩu, quy định về xuất khẩu ngày càng thông thoáng và nhiều ưu đãi. Trong giai đoạn 2003 – 2005, Chính phủ sẽ dành 16.000 tỷ VNĐ để đầu tư nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của xuất khẩu thuỷ sản. Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
cũng được tạo đIều kiện để gia tăng xuất khẩu. Đây là thị trường mà sản phẩm của Công ty đã có ưu tín từ lâu và hiện nay, Công ty cũng đang có kế hoạch nghiên cứu, đánh giá để nắm bắt đáp ứng được những yêu cầu mới.
Thị trường chủ yếu là EU – một thị trường khó tính nhưng độ ổn định cao và là thị trường truyền thống của Công ty đã hơn 20 năm. Sản phẩm của Công ty rất có uy tín trên thị trường.
Hiện nay 70 % hàng xuất khẩu của Công ty là vào thị trường EU và được đặt trước. Công ty là đơn vị duy nhất tại Việt Namcó sản phẩm cá hộp được xuất khẩu vào EU miễn kiểm với mã số DH40. ( Các khách hàng lớn và truyền thống như : ý 11.000 USD, Đức 93.000 USD, áo 792.000 USD, thị trường Trung Quốc là thị trường mới của Công ty 4.987 USD ).
3 . Kế hoạch mà công ty cần đạt trong thời gian tới.
Doanh thu của công ty đồ hộp Hạ Long tăng trưởng trung bình 30 % năm trong giai đoạn năm 2004 – 2006. Dự kiến này được đảm bảo trên cơ sở thị trường tiêu thụ của công ty đồ hộp Hạ Long vẫn đang tăng trưởng ổn định. Hiện tại tổng doanh thu của công ty năm 2003 đạt 88 tỷ VNĐ tăng 51% sao với năm 2002.
Dưới đây là 2 yếu tố quyết định việ duy trì được mức độ tăng trưởng này trong giai đoạn 2004 – 2006.
Sản lượng tiêu thụ trong nước tăng :
Hiện nay, mức độ tiêu thụ trong nước của các sản phẩm đang ở mức cao. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu của công ty. Năm 2003 là 70,97 tỷ VNĐ tăng 23,43 % so với năm 2002, 6 tháng đầu năm 2004 là 32,26 tỷ VNĐ đạt 118 % so với cùng kỳ năm 2003. Việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng, mức độ tăng trưởng về
doanh thu tiêu thụ nội địa của Công ty còn ở mức cao trong những năm tới, có thể đạt được 120 % - 125 % hàng năm. Hiện nay cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của công ty đủ bảo đảm tăng giá trị sản lượng sản xuất lên 25 %. Việc đàu tư xây dựng nhà máy ở Nha Trang ngoài việc tiếp cận nguồn nguyên liệ dồi dào, hạ chi pơhí vận chuyển còn làm tăng giá trị sản lượng của công ty thêm khoảng 24,75 tỷ trong giai đoạn 2004 – 2006.
Giá trị xuất khẩu tăng :
Từ năm 2003 tỷ trọng doanh thu xuất khẩu của công ty có xu hướng tăng rõ rệt, 6 tháng đầu năm 2003 giá trị xuất khẩu đạt 66 tỷ VNĐ tương đương 66 % tổng doanh thu và gấp 4 lần cả năm 2002. Trong giai đoạn 2003 – 2006 tổ chức lương thực thế giới dự đoán thuỷ sản thế giới tăng trung bình 3,6 % năm do sản lượng đáng bắt, chế biến có xu hướng giảm 1,7 % năm cùng với xu thế tăng trưởng xuất khẩu của ngành thuỷ sản Việt Nam, 6 tháng năm 2003 tăng 47 % so với cùng kỳ năm 2002, mức độ tăng trưởng xuất khẩu của công ty đạt mức trung bình 30 – 50 % giai đoạn 2004 – 2006 và 25 % năm 2007 như dự kién là hoàn toàn có thể.
Phần kết luận
Nhìn lại quá trình cổ phần hoá của nước ta nói chung và công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long nói riêng là rất đáng khen. Với những kết quả mà công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long đã đạt được sau khi cổ phần cả về doanh thu xuất khẩu và lợi nhuận.
Về phía nhà nước chưa thực hiện đồng bộ và triệt để, về phía doanh nghiệp các giám đốc và người lao động bị thiệt về quyền lợi. Do đó, trong thời gian tới Đảng và nhà Nước cần phảI có nhiều biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Mục lục
Phần mở bài…………………………………………………………...1
Phần nội dung………………………………………………………2
I . Phân loại doanh nghiệp để cổ phần hoá……………………………….2
1 . Loại DN chưa tiến hành cổ phần hoá…………………………………….2
2 . Loại DN tiến hành cổ phần hoá nhưng nhà nước cần nắm giữ
cổ phần hoá…………………………………………………………………2
II . Hình thức cổ phần hoá…………………………………………………3
III . Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đồ
hộp Hạ Long sau khi được cổ phần hoá…………………………………3
1 . Đôi nét về công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long…………………………….3
2 . Tình hình hoạt động của Công ty………………………………………...4
3 . Kế hoạch mà công ty cần đạt được trong thời gian tới…………………..6
Phần kết luận………………………………………………………8
TàI liệu tham khảo
1 . Giáo trình Luật kinh tế ( Trường ĐH Quản Lý Kinh Doanh )
2 . Giáo trình Luật kinh tế ( Trường ĐH Luật Hà Nội )
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0904.doc