Cơ hội và thách thức của Công ty tài chính cổ phần HANDICO(Hafic) khi Việt Nam gia nhập WTO

BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT USD United State-Dollars Đô la Mỹ VND Tiền Việt Nam IMF International monetary fund Quỹ tiền tệ quốc tế AFTA ASEAN Free Trade Area Hiệp định thương mại tự do WTO world trade organization Tổ chức thương mại thế giới NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần NHNH Ngân hàng nhà nước DANH MỤC BẢNG Bảng Diển giải Số trang 2.1 Nguồn vốn huy động tại Công ty Tài chính cổ phần Handico giai đoạn 2006-2008: 2.2 Tổng dư nợ tín dụng tại công ty t

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Cơ hội và thách thức của Công ty tài chính cổ phần HANDICO(Hafic) khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo thời gian chưa kể cho vay ủy thác: 2.3 Dư nợ và cho vay 2.4 Tỷ trọng kỳ hạn cho vay 2.5 Các hoạt động đầu tư chứng khoán và gớp vốn mua cổ phần, phát hành trái phiếu 2.6 Các hoạt động ngoài bảng cân đối kế toán 2.7 Kết quả kinh doanh của công ty 3 năm gần đây 2.8 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Hafic HÌNH VẼ Biểu đồ Diễn giải Số trang 2.1 Vốn huy động tại công ty tài chính cổ phần Handico qua các năm 2.2 Dư nợ cho vay qua các năm tại Công ty Tài chính cổ phần Handico 2.3 Tỷ trọng kỳ hạn cho vay đối với khách hàng 3.4 Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam theo quốc gia vùa vùng lãnh thổ đến 10/2008 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của chuyên đề: Việt Nam gia nhập WTO, đánh dấu bước đột phá quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, có những cơ hội lớn để đưa đất nước phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện thành cộng mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đồng thời việc hội nhập WTO xuất hiện nhiều khó khăn, thách thức trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội....Trong nền kinh tế thị trường, lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng là chìa khoá quan trọng để phát triển kinh tế và hội nhập là hệ thống huyết mạch để điều tiết nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như của toàn thế giới. Các chính sách và hoạt động của hệ thống Tài chính- Ngân hàng của Việt Nam ngày càng chịu tác động trực tiếp của những biến động của tình hình tài chính Quốc tế. Bước đi quan trọng để thúc đẩy quá trình phát triển hệ thống Tài chính - Ngân hàng là dần gắn liền hoạt động Tài chính - Ngân hàng trong nước với quốc tế. Việt Nam chú trọng điều đó, ngày càng nâng cao và mở rộng hoạt động hệ thống Tài chính – Ngân hàng, đa dạng hoá các loại hình hoạt động, trong đó đã và đang phát triển hoạt động theo mô hình Công ty tài chính. Công ty Tài chính cổ phần HANDICO(HAFIC) hình thành và phát triển hơn 3 năm hoạt động đã khẳng định được vị thế trên thị trường tài chính với những kết quả đạt được rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang rơi vào khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam và hệ thống Tài chính - Ngân hàng nói chung cũng như HAFIC nói riêng đang gồng mình gánh chịu hậu quả của sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Với những hoạt động kinh doanh hiện có như: Hoạt động đầu tư, tín dụng, huy động vốn HAFIC cũng gặp không ít những khó khăn trong bối cảnh chung hiện nay. Hiện nay, các Công ty tài chính nói chung cũng như HAFIC nói riêng hoạt động thu hút nguồn vốn ở dân cư cũng như các tổ chức kinh tế khó khăn hơn so với Ngân hàng, do vậy nguồn vốn của HAFIC chủ yếu là các nguồn vốn ngắn hạn của các Tổ chức tín dụng khác. Mà trong hoạt động tín dụng thì thường cho vay ở các kỳ hạn khác nhau, trong đó cho vay trung và dài hạn chiếm khoảng 50% tổng dư nợ tín dụng, do đó việc cân nguồn vốn gặp nhiều khó khăn, mặt khác việc huy động nguồn đầu vào của HAFIC lãi suất cao cho nên hoạt động tín dụng cũng bị hạn chế vì lãi suất cho vay thường cao hơn so với các Ngân hàng khác. Ngoài ra, hoạt động đầu tư của HAFIC hiện nay cũng gặp không ít khó khăn do thị trường chứng khoán trong nước cũng như thế giới sụt giảm liên tục, nên HAFIC đang đứng trước những khó khăn thử thách. Những tồn tại và hạn chế này do những nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra, đòi hỏi Công ty Tài Chính cổ phần HANDICO phải nhanh chóng xem xét và khắc phục. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nắm bắt được cơ hội và thách thức mà công ty gặp phải tôi quyết định chọn đề tài “ Cơ hội và thách thức của Công ty tài chính cổ phần HANDICO(Hafic) khi Việt Nam gia nhập WTO ” 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu của chuyên đề hướng tới các mục đích sau: -Làm sáng tỏ về mặt lý luận sự cần thiết của việc phát triển tài chính Việt Nam với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gia nhập WTO. -Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh HAFIC. -Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, căn cứ vào các yêu cầu kinh tế - xã hội Việt Nam trong tình hình mới tác động của WTO đến hoạt động Tài chính. Xác định rõ những cơ hội và thách thức mà công ty gặp phải để từ đó tận dụng tối ưu lợi thế và tránh được nguy cơ có thể nhằm phát triển và chiếm lĩnh thị phần. 3. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề chủ yếu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để nghiên cứu.Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn… từ đó đánh giá bản chất của hiện tượng, quá trình quản lý, kinh doanh tài chính trong phạm vi chuyên đề nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề chủ yếu đi sâu vào quá trình phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính của Công ty HANDICO nhằm phân tích cơ hội và thách thức mà HAFIC gặp phải khi VN gia nhập WTO. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty trong điều kiện đáp ứng yêu cầu khắt khe của việc gia nhập WTO. Việc nhận thức rõ ràng những cơ hội và thách thức sẽ có giúp HAFIC vượt qua những khó khăn trong quá trình kinh doanh hiện nay. 5 .Kết cấu chuyên đề Tên đề tài: “Cơ hội và thách thức của Công ty tài chính HANDICO khi Việt Nam giai nhập vào WTO” Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương 1: Tài chính và vấn đề hội nhập trong lĩnh vực tài chính Chương 2: Thực trạng kinh doanh của Công ty Tài chính HANDICO (HAFIC) sau khi Việt Nam ra nhập WTO Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của HANDICO trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO 6. Kết quả của chuyên đề Chuyên đề đã chỉ ra được những cơ hội và thách thức mà Hafic đang gặp phải và đưa ra được một vài giải pháp riêng cho hoạt động kinh doanh của Hafic cũng như kiến nghị đồi với Nhà nước và Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhằm giúp đỡ cho các tổ chức tín dụng trong nước hiện nay và HaFic nói riêng. Trong khi thời gian thực tập không dài và trình độ có hạn chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các cô chú cán bộ trong công ty để chuyên đề thực tập được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 1: TÀI CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH 1.1. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO 1.1.1. Cơ hội Cơ hội là gì? là sự xuất hiện khả năng để ai đó làm một việc gì đó Vậy Cơ hội kinh doanh: là sự xuất hiện khả năng để ai đó đầu tư nhằm mục đích kiếm lời. Chớp được cơ hội là điều vô cùng quan trọng quyết định sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết chớp lấy cơ hội phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của người đi tìm kiếm cơ hội. Việc Việt Nam gia nhập vào WTO là sân chơi mới với nhiều cơ hội mở ra trước mắt, và để đứng vững và phát triển doanh nghiệp phải tạo được vị thế cho mình. Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO: Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu Sau khi Việt Nam vào WTO, doanh nghiệp sẽ có cơ hội được hưởng lợi nhờ thuế nhập khẩu nguyên, phụ liệu giảm trong khi nguồn cung cấp sẽ phong phú hơn. Nhờ vậy sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đủ sức cạnh tranh với các nước khác. Theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số ngành, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành được WTO rất quan tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào cản thương mại. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và minh bạch hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường của các thành viên WTO khác một cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. Nâng cao khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế Thị trường ngày được mở rộng dẫn đến sức ép cạnh tranh ngày càng lớn dần. Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, việc cắt giảm hàng rào thuế quan, giảm thuế hàng rào phi sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế… 1.1.2. Thách thức Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cùng tạo ra một số thách thức lớn đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là: Hoàn thiện cơ chế chính sách quốc gia Việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý là cấp thiết hiện nay đẻ đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, minh bạch rõ ràng. Giúp cho môi trường kinh doanh năng động thích ứng kịp thời. Đó phải là một nền hành chính vì quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh nghiệp và doanh nhân hơn nữa, khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện trì trệ, vô trách nhiệm Nếu không tạo ra được một nền hành chính như vậy, sẽ không thể tận dụng được các cơ hội do việc gia nhập WTO đem lại. Sức ép cạnh tranh Cạnh tranh trên thị trường ngày một thêm gay gắt bởi sự đào thải của thị trường đối với những doanh nghiệp có sức cạnh tranh kém buộc một số ngành sản xuất không hiệu quả phải nhường chỗ cho một số ngành khác sẽ gây nên việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Ngoài ra việc giảm thuế và các giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp sẽ khiến cho doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn khi phải đối mặt với hàng loạt các sản phẩm mước ngoài với giá rẻ hơn những sản phẩm trong nước. Thách thức về nguồn nhân lực Việt Nam ty có nguồn nhân công dồi dào nhưng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị từ bây giờ, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Việc đào tạo nguồn nguồn nhân lực có tay nghề làm việc hiệu quả là vô cùng quan trọng. Ngoài ra, để tận dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia có hiệu quả vào các cuộc đàm phán trong tương lai của tổ chức này, chúng ta cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ thông thạo qui định và luật lệ của WTO, có kinh nghiệm và kỹ năng đàm phán quốc tế. 1.1.3 Tầm quan trọng việc nhận biết cơ hội và thách thức đối với một DN Cơ hội tự nó không biến thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động của nó đến đâu cũng tuỳ thuộc vào nỗ lực vươn lên của chúng ta. Cơ hội đến mà chúng ta không chớp lấy thì nó sẽ trở thành thách thức và người lại thách thức và mà được giải quyết nó lập tức sẽ trở thành cở hội cho chính chúng ta. Mục tiêu của việc đánh giá môi trường bên ngoài là đề ra danh sách tóm gọn những cơ hội từ môi trường mà doanh nghiệp đã nắm bắt, đồng thời là những nguy cơ từ môi trường đem lại, có thể gây ra những thách thức mà công ty cần phải tránh. Bằng cách hoặch định chính sách, doanh nghiệp có thể ở tư thế tấn công hay phòng thủ với từng nhân tố đó. Nhờ đó có thể tận dụng được những cơ hội, đồng thời giảm thiểu được những ảnh hưởng của môi trường bên ngoài tác động vào. Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty đó có thế là các yếu tố về: kinh tế, chính trị - luật pháp, văn hóa dân cư địa lý, khoa học công nghệ và các yếu tố cạnh tranh khác. Riêng đối với HAFIC cần quan tâm nghiên cứu thị trường: nghiên cứu các chủ thể tham gia được phân theo từng vùng, miền cụ thể. Nghiên cứu xem nhu cầu của họ là gì? Nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của họ? Hành vi mua sản phẩm tài chính và các nhân tố tác động tới quyết định lựa chọn . Từ đó có những đánh giá ban đầu về nhu cầu cũng như đối tượng khách hàng mà mình cần đáp ứng trên cơ sở đó hình thành lên sản phẩm phù hợp với nhu cầu cũng như đối tượng khách hàng đó. Nghiên cứu môi trường kinh doanh: Hafic nghiên cứu môi trường cạnh tranh, môi trường kinh tế, môi trường pháp luật và môi trường văn hóa - xã hội. Môi trường cạnh tranh chúng ta cần nghiên cứu: - Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: là những Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác cung cấp các sản phẩm tương tự sản phẩm của công ty mình, nghiên cứu xem thị phần của đối thủ trực tiếp, sản phẩm của đối thủ để biết được năng lực cạnh tranh của chúng ta so với đối thủ, mục tiêu của đối thủ là gì? để có thể biết được định hướng của đối thủ trong tương lai có những điểm gì khác và giống của chúng ta, từ đó sàng lọc và tiếp thu những ưu điểm và loại bỏ những khuyết điểm hoàn thiện mục tiêu của chúng ta trong tương lai. - Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: là những Ngân hàng và các tổ chức tài chính sẽ xuất hiện trong tương lai và cung cấp sản phẩm cạnh tranh với sản phẩm của các tổ chức tín dụng Môi trường kinh tế: Hafic phải dự báo được nhu cầu của khách hàng trên địa bàn hoạt động cũng như những biến động nhu cầu của khách hàng khi kinh tế thay đổi. Môi trường pháp luật: việc Hafic nghiên cứu pháp luật giúp HAFIC tránh được những rủi ro, tránh việc vi phạm những gì mà pháp luật không cho phép hoặc tận những cơ hội của yếu tố pháp luật. Môi trường văn hóa - xã hội: Hafic cần nghiên cứu xem trong phạm vi hoạt động của HAFIC mình thì có những nét văn hóa đặc trưng nào? phong tục tập quán có những nét gì nổi bật... để từ đó có được những cách ứng xử sao cho phù hợp với những phong tục tập quán đó. Việc chỉ ra và đánh giá cơ hội và thách thức do môi trường đem lại giúp cho tổ chức phát triển mở ra nhiệm vụ rõ nét hơn giúp xây dựng nên những chiến lược đạt tới các mục tiêu dài hạn giúp cho việc đề ra nhưng chính sách để có thể đạt được những mục tiêu thường niên. Cơ hội và thách thức không phải "nhất thành bất biến" mà luôn vận động, chuyển hoá và thách thức đối với ngành này có thể là cơ hội cho ngành khác phát triển. Tận dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngược lại, không tận dụng được cơ hội, thách thức sẽ lấn át, cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. 1.2 Tổng quan chung về Tài chính và Thị trường dịch vụ tài chính 1.2.1 Khái niệm chung về tài chính Dịch vụ tài chính nói chung và thị trường dịch vụ tài chính nói riêng tại Việt Nam là một khái niệm hoàn toàn mới, có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này đã xuất hiện và thậm chí còn lẫn lộn vậy ta tìm hiểu trước hết khái niệm tài chính, dịch vụ tài chính… Tài chính là gì: tài chính là một phạm trù kinh tế gắn liền với một trình độ phát triển nhất định của sản xuất hàng hóa nói chung ban đầu nó phản ánh quan hệ trong hình thành phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung, quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình hình thành và phân phối thu nhập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng chủ thể, qua đó thực hiện tái sản xuất xã hội. Bản chất tài chính là do bản chất của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế quyết định, do đó ở mỗi chế độ khác nhau chế độ kinh tế - chính trị - xã hội – khác nhau thì bản chất của tài chính cũng khác nhau. Sự thay đổi mặt lượng đến một giới hạn nào đó sẽ dẫn tới sự thay đổi về bản chất tài chính. 1.2.2 Thị trường tài chính và thị trường dịch vụ tài chính Thị trường tài chính là các thể chế, quá trình và cơ cấu giúp cho các công ty và cá nhân kinh doanh có thể huy động vốn để triển khai và thực hiện mục tiêu hoạt động. Thị trường tài chính phản ánh quan hệ kinh tế tài chính diễn ra giữa các chủ thể trong xã hội, trong đó nguồn tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng. Dịch vụ tài chính là một bộ phận của thị trường tài chính là nơi diễn ra hoạt động giao dịch tạo ra sự luân chuyển các dòng tài chính trong nên kinh tế. Thị trường tài chính có thể phân thành hai loại cơ bản là: Thị trường tiền tệ hay thị trường vốn ngắn hạn( thị trường tín dụng ngắn hạn, thị trường chứng khoán, thị trường ngoại tệ ) và Thị trường vốn ( thị trường chứng khoán và thị trường tín dụng dài hạn) Thị trường tiền tệ: là nơi diễn ra việc trao đổi - mua bán các sản phẩm tài chính có thời gian đáo hạn nhỏ hơn 1 năm, khách hàng chủ yếu là chính phủ, các công ty đa quốc gia và ngân hàng. Thị trường vốn: là nơi mua bán và trao đổi các loại sản phẩm tài chính có thời hạn 1 năm. Thị Trường vốn được cấu thành chủ yếu từ thị trường chứng khoán, thị trường tín dụng ngân hàng. Xét về bản chất thị trường vốn cung cấp các nguồn vốn dài hạn nhưng thị trường chứng khoán vẫn bao gồm cả các loại vốn ngắn hạn ( nhỏ hơn 1 năm ). Vậy thị trường dịch vụ tài chính là một bộ phận của hệ thống các thị trường tài chính, đồng thời nằm trong tổng thể các loại hình thị trường của nền kinh tế. Nó là bộ phận có thể coi là quan trọng nhất trong hệ thống thị trường tài chính nói riêng và hệ thống thị trường của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Theo WTO thì: Thị trường dịch vụ tài chính là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch các loại hình dịch vụ tài chính hay nói cách khác dịch vụ thị trường tài chính là tổng hợp các mối quan hệ về tổ chức, quản lý và vận hành các hoạt động giao dịch của các loại hình dịch vụ như dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán, kiểm toán, và các dịch vụ tài chính khác. Thị trường dịch vụ tài chính có vai trò rất quan trọng là nơi cung cấp những công cụ hữu hiệu cho việc phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, cung cấp các công cụ làm minh bạch tài chính như báo cáo kiểm toán tài chính chẳng hạn, ngoài ra nó còn phản ánh năng lực của hệ thống tài chính quốc gia góp phân tích lũy nguồn lực cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Tầm quan trọng của thị trường tài chính nằm ở khía cạnh liên kết giữa các quyết định chi tiêu của loài người, trong cả đời sống cá nhân - gia đình lẫn thế giới kinh doanh. Cá nhân và nhà kinh doanh luôn có thể đóng vai trò hoặc thụ động hoặc chủ động trên thị trường tài chính. Đối với cá nhân, thị trường tài chính giúp cải thiện nguồn thu nhập và tối ưu hoá tài sản trong tương lai. Đối với công ty, nó tăng cường nguồn lực và cải thiện hiệu quả quản trị tài chính. Ở một góc độ khác, thị trường tài chính là nơi hoặc cơ chế tại đó các tài sản tài chính được trao đổi và giá của chúng được hình thành bởi các lực lượng tham gia. 1.2.3 Chức năng của Thị trường Tài chính Chức năng của Thị trường tài chính cụ thể là: - Cung cấp các dịch vụ tài chính - Cung cấp vốn cho các doanh nghiệp,cá nhân chuyển luồng vốn có được từ tiết kiệm thành các luồng vốn đầu tư. - Khuyến khích tiết kiệm bằng cách cung cấp các cơ hội đầu tư. - Cung cấp các phương tiện và hình thức phòng ngừa rủi ro - Nâng cao hiệu quả quản lý các doanh nghiệp cũng như hiệu quả đầu tư của xã hội. 1.3 Tác động của hội nhập WTO trong lĩnh vực Tài chính 1.3.1 Khái quát chung về tổ chức WTO Theo định nghĩa của chính WTO : “ Tổ chức thương mại thế giới – World Trade Oganization ( viết tắt là WTO ) là một tổ chức quốc tế duy nhất điều hành các luật lệ trong hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên toàn cầu . Chức năng chính của nó là đảm bảo cho dòng chảy thương mại trên thế giới được tự do , suôn sẻ và dễ dự báo ở mức độ tốt nhất có thể .” Trước hết WTO chính là một diễn đàn đàm phán ( negotiating forum) Nói một cách hình tượng WTO giống như một cái bàn nơi mà mọi người cùng ngồi xung quanh đó để nói chuyện thương lượng và giải quyết các vấn để còn khúc mắc . Tự nó không giải quyết được mọi vần đề nhưng nếu không có nó thì mọi người không có chỗ để ngồi bàn bạc thương lượng, lằng nghe, chia sẻ , thậm chí là tranh luận khi đó những những bất đồng khúc mắc sẽ không bao giờ được giải quyết .WTO là một tổ chức quốc tế có những chức năng cụ thể, có cơ cấu tổ chức rõ ràng và có cơ sở pháp lý vững chắc ngoài ra WTO còn là một hệ thống luật. 1.3.2 Tác động của tổ chức WTO đến nền kinh tế * Tác động tích cực Nhận thấy rằng những cam kết về thuế sẽ tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu. + Hội nhập WTO trong lĩnh vực tài chính sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu. Hàng hoá Việt Nam khi vào thị trường lớn sẽ được hưởng tối huệ quốc (MFN) là các mức thuế ưu đãi như các thành viên khác và không bị hạn chế bởi hạn ngạch như hiện nay. + Do sức ép của hội nhập, khiến hàng rào bảo hộ giảm dần dẫn tới các doanh nghiệp và các ngành sản xuất trong nước phải điều chỉnh, cơ cấu lại để nâng cao khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường trong nước cũng như tại các thị trường xuất khẩu. + Bao gồm nhiều biện pháp khuyến khích tự do hoá đầu tư và thương mại sẽ đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam , tạo tiền đề và động lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. + Cùng với những cam kết trong lĩnh vực dịch vụ tài chính sẽ mang lại cho VN nhiều thời cơ mới và các tổ chức tín dụng trong nước còn học hỏi được nhiều kinh nghiệm quản lý, kiến thức và công nghệ tài chính từ các tập đoàn tài chính nước ngoài. Những hiệu ứng tích cực của việc gia nhập WTO lên tăng trưởng kinh tế sẽ tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho ngành dịch vụ tài chính. * Tác động tiêu cực Hội nhập vừa là động lực cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước cạnh tranh, nhưng chúng cũng tạo ra những tác động ngược chiều. Ngoài những tích cực mà chúng ta đã thấy song song vơi nó là những khó khăn thách thức mà doanh nghiệp trong nước nói chung và các công ty tài chính nói riêng là rất lớn, vậy những tiêu cực đó là gì: + Cam kết về thuế và trợ cấp Thuế nhập khẩu vốn là công cụ bảo hộ cũng sẽ bị cắt giảm trong khoảng thời gian trung hạn theo những cam kết trong WTO và sẽ xuống gần mức 0% trong khoảng thời gian dài từ 10 đến 12 năm theo cam kết các Hiệp định thương mại song phương và đa phương (AFTA). Kim ngạch nhập khẩu thực tế chịu ảnh hưởng cắt giảm thuế ước tính sẽ chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết WTO cũng sẽ tác động trực tiếp tới nguồn thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi số thu thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam chiếm khoảng 13% trong tổng thu ngân sách Nhà Nước từ thuế, phí và lệ phí, so với các nước đang phát triển khác thì thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu. Theo ước tính sơ bộ, tác động trực tiếp về cắt giảm thuế suất sẽ làm giảm khoảng 10% tổng số thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu. + Đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính Đây là khu vực được xem là yếu kém sẽ gặp nhiều khó khăn do được nhà nước bảo hộ kỹ nhất cho đến nay năng lực cạnh tranh và chất lượng kinh doanh của dịch vụ ngân hàng còn thấp nên khi mở cửa thị trường tài chính thì sự di chuyển tự do của các luồng vốn đầu tư gián tiếp giữa các nước một mặt sẽ là nguồn đóng góp vốn quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, nhưng mặt khác sẽ là một nguy cơ tiềm tàng cho các bất ổn và suy thoái kinh tế vĩ mô, vấn đề này cũng đã từng là nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ quốc gia và khu vực trên khắp thế giới trong vài thập kỷ qua. Sự xâm nhập của các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ tạo sức ép cho các ngân hàng và công ty tài chính trong nước và một số ngân hàng nhỏ sẽ bị thâu tóm. Mà điểm yếu của các các tổ chức tín dụng trong nước chính là vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nguồn lực do đó nếu như các công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm…nếu không có một chiến lược phát triển chung và dài hạn phù hợp, giải pháp ngắn hạn hiệu quả thì họ khó có thể cạnh tranh được với các công ty của nước ngoài.. 1.3.3 Hội nhập WTO trong lĩnh vực Tài chính Hội nhập kinh tế là một hiện tượng tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế. Đó là “ quá trình gắn kết nền kinh tế của đất nước với nền kinh tế thế giới, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, tuân thủ những quy định, các “ luật chơi chung” 5-10-1991 Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành thông tư số 178/NH – TT để hướng dẫn thực hiện Quy chế. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên thể hiện sự mở cửa, hội nhập Quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng ở Việt Nam . Trong điều kiện Ngân hàng Việt Nam chưa phát triển mới tiếp cận với cơ chế thị trường, nguồn lực hạn chế, kinh nghiệm quản lý còn non yếu, khuôn phổ pháp lý còn thiếu không đồng bộ…Việc cho phép mở các ngân hàng nước ngoài và mở các ngân hàng liên doanh Việt Nam là bước đi rất táo bạo và tiên phong trong tiến trình hội nhập quốc tế. Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO ngày 07- 11- 2006. 1.3.3.1 Những nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập trong lĩnh vực Tài chính Nhận thức rõ vị trí quan trọng của dịch vụ tài chính trong quá trình hội nhập chúng ta đã chú trọng tới việc phát triển đầy đủ và toàn diện thị trường này cả về cơ chế vận hành, khuôn khổ pháp luật, chiến lược phát triển sản phẩm cũng như năng lực cung cấp, phục vụ. Thị trường tài chính Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ với việc thiết lập tương đối đầy đủ các chuyên ngành dịch vụ chuyên biệt ( dịch vụ ngân hàng, dịch vụ trên thị trường chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán và tư vấn tài chính) đã hình thành được một khuôn khổ pháp lý cần thiết cho sự vận hành của thị trường này, đã và đang từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ …từ đó góp phần làm cho thị trường dịch vụ tài chính nước ta ngày một lớn mạnh. Nhà nước đã tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho tất cả các chủ thể tham gia vào thị trường dịch vụ tài chính tuy nhiên cho đến nay chủ thể cũng cấp dịch vụ tài chính và phần lớn các dịch vụ được cung cấp bởi các tổ chức cung ứng nội địa mặc dù có sự an toàn cho quá trình xây dựng và phát triển thị trường này song nó làm chậm lại quá trình phát triển của thị trường tài chính do không có sực cạnh tranh nguyên nhân là do Việt Nam vẫn còn duy trì nhiều rào cản đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ nước ngoài như việc hạn chế cấp phép và giới hạn hoạt động đối với họ Một số nhân tố sau đây được coi là thúc đẩy quá trình hội nhập trong lĩnh vực Ngân hàng : + Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại thế giới. Sự phát triển của thương mại thế giới đã mở rộng thị trường và đi liền với nó là sự gia tăng nhu cầu tài trợ quốc tế cũng như các dịch vụ tài chính tin cậy đa dạng hơn các hoạt động thương mại và đầu tư. + Thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá thị trường tài chính nằm trong chính hoạt động của lĩnh vực này. Đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển thương mại, đầu tư, kinh doanh: buôn bán chứng khoán, ngoại tệ trên thị trường tài chính ngày càng tăng. + Những tiến bộ về công nghệ làm cho chi phí của quá trình gia nhập thị trường tài chính giảm xuống cho phép khách hàng tiếp cận các nhà cung cấp dịch vụ tài chính và như vậy thị trường tài chính được mở rộng. 1.3.3.2 Tác động của hội nhập WTO đến hoạt động Tài chính Đối với nước đang phát triển do có nền kinh tế thị trường bền vững từ lâu nên chủ yếu việc hội nhập nền kinh tế nhằm: mở rộng hoạt động kinh doanh ở các quốc gia mới, tìm kiếm những khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị trường. Ngân hàng ở những nước phát triển đã có nền kinh tế thị trường từ rất lâu chính vì vậy nên đã quen với hoạt động hướng ngoại từ đó tạo ra điều kiện thuận lợi đối với các nước phát triển: mở rộng lĩnh vực kinh doanh, mở rộng đối tượng khách hàng và có uy tín đối với khách hàng …tuy nhiên bên cạnh đó nếu nền kinh tế bị khủng hoảng thì Ngân hàng các nước phát triển chịu ảnh hưởng đầu tiên vì họ cho những nước đang phát triển vay. Với những nước hiện nay có nền kinh tế đang phát triển như nước ta chẳng hạn, gặp không ít khó khăn vì năng lực tổ chức còn nhiều yếu kém, chủ yếu hoạt động với những khách hàng bên trong nước,chưa có sự cạnh tranh với thị trường bên ngoài, một yếu tố nữa cũng rất quan trọng đó là khả năng quản trị điều hành kém… nhưng trong tiến trình hội nhập này cũng đem lại cho các quốc gia đang phát triển những thuận lợi nhất định như: giúp các Ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh, đòi hỏi cải cách những yếu kém trong mọi lĩnh vực để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài… 1.3.4 Tình trạng chung của nền kinh tế tài chính hiện nay Năm 2008 được coi là năm khó khăn của nền kinh tế cũng như thị trường tài chính Việt Nam và thế giới. Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất xảy ra vào giữa năm 2007 tại Mỹ đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến hoạt động tài chính. Thị trường chứng khoán sụt giảm, kinh tế tăng trưởng chậm lại là hiện tượng thường thấy trong năm 2008. Không nằm ngoài xu hướng đó, kinh tế Việt Nam cũng chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Nền kinh tế Việt Nam đã dần dần ổn định lại sau thời kỳ chính phủ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, dự báo chỉ số tăng trưởng kinh tế năm 2009 vào khoảng 6,5 – 7% năm. Thị trường tài chính Việt Nam đã từng bước ổn định, hệ thống các tổ chức tín dụng đã trở lại bình thường sau thời kỳ sau thời gian tình hình thanh khoản của các tổ chức tín dụng rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 21,64 so với cuối năm 2007 và dự kiến con số này cho cả năm 2008 ở mức 24% - 25%. Thâm hụt ngân cán cân thương mại 10 tháng đầu năm 2008 ở mức gần 16 tỷ USD. Nguồn FDI đổ vào 10 tháng đầu năm đạt gần 60 tỷ USD. Thị trường chứng khoán liên tục giảm điểm, giá cả các mặt hàng liên tục gia tăng trong đó xăng dầu đã có lúc tăng trên 30% khiến cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn. Trước tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn chính phủ đã chủ trương ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn đinh kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội bằng cách cắt giảm đầu tư cho mua sắm và dự án đầu tư. Tăng trưởng GDP được điều chỉnh từ 8-8,5% xuống 6,6-7% . Ngoài ra NHNH liên tục thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất cơ bản được đưa lên mức 12%/ năm và 14%/năm. Cũng với lãi suất cho vay được khống chế ở mức tối đa 150% lãi suất cơ bản. Tình hình chung của các tổ chức tín dụng hiện nay: Hiện nay trên thị trường có khoảng 166 tổ chức tín dụng và 99 công ty chứng khoán do ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNH một mặt nhà nước nâng lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam lên múc 14% năm, mặt khác khống chế lãi suất cho vay ở mức tối đa 150% lãi suất cơ bản. Điều này gây khó khăn cho các NHTM trong việc ._.huy động tiền gửi và giữ khách hàng đặc biệt đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân hộ gia đình gặp nhiều khó khăn về tài chính. Các tổ chức tín dụng đã xác lập được mức lãi suất cho vay mới giao động từ 1,7-1,75% tháng đến cuối tháng 9/2008 đã có dấu hiệu giảm lãi suất cho vay. Hiện nay chính phủ đã đưa ra gói kích cầu thứ hai không nhằm mục tiêu nhanh chóng giải quyết ổn thỏa những vấn đề đang thách thức nền kinh tế Việt Nam, tuy nhiên nó được kỳ vọng sẽ góp phần làm giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp sản suất đang bị đình đốn, các dự án kinh doanh còn đang bị bỏ ngỏ và hơn hết là giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho người lao động. Chính phủ dự tính nếu dùng 17.000 tỷ đồng để hỗ trợ 4% lãi suất cho doanh nghiệp trong gói kích cầu thứ nhất thì sẽ bơm ra nền kinh tế khoảng 420.000 tỷ đồng vào cuối năm nay. Tính đến ngày 10/4, khoảng 218.420 tỷ đồng đã được bơm vào nền kinh tế, như thế có nghĩa còn 202.000 tỷ đồng nữa đang chờ được giải phóng từ nay đến cuối năm. Khi gói kích cầu thứ nhất vẫn đang được triển khai thì các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp bắt đầu đón gối kích cầu thứ hai. Gói kích cầu thứ 2 cũng hỗ trợ doanh nghiệp 4% lãi suất nhưng thời hạn cho vay được nới rộng lên tối đa 24 tháng. Việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ 1/4/2009 đến 31/12/2011. Mục đích của gói kích cầu lần thứ hai là tạo ra nguồn vốn dài hơn cho doanh nghiệp tuy nhiên nó được kỳ vọng sẽ góp phần làm giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp sản suất đang bị đình đốn, các dự án kinh doanh còn đang bị bỏ ngỏ và hơn hết là giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho người lao động. Hi vọng nền kinh tế sẽ có nhiều thay đổi theo hướng đi lên nhờ sự tác động của hai gói kích cầu này. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHINH CỔ PHẦN HANDICO SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO. 2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty HANDICO Công ty Tài chính Cổ phần HANDICO (HAFIC) là công ty con của Tổng Công ty xây dựng và Phát triển Nhà Hà Nội (HANDICO) được thành lập ngày 9/8/2005 nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mới trong lĩnh vực xây dựng, phát triển nhà ở các đô thị của thành phố. Ngày 10/08/2005, Công ty Tài chính HANDICO được Sở Kế hoặch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000533. Thực hiện QĐ số 2229/QĐ – UBND ngày 28/05/2007 của UBND TP Hà Nội về việc cho phép công ty Tài Chính HANDICO triển khai cổ phần hoá. Công ty đã tổ chức đại hội đồng cổ đông thành lập ngày 22/02/2008. Ngày 19/06/2008, Uỷ Ban Nhân Dân TPHN có QĐ số 2357/ QĐ UBND về việc chuyển đổi DNNH Công ty Tài Chính HANDICO thành Công ty Tài Chính Cổ phần HANDICO. Ngày 01/07/2008, Công ty chính thức chuyển đổi mô hình từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần. Cùng với đó, Công ty quyết định tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 350 tỷ đồng Trong suốt 3 năm xây dựng và phát triển, HAFIC luôn mang theo sứ mệnh là trung gian tài chính, thu xếp nguồn vốn cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Bên cạnh đó, Công ty không ngừng mở rộng hoạt động, nhằm cung cấp những dịch vụ tài chính chất lượng cao nhất đến mọi đối tượng khách hàng. Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm này là 84 người, trong đó: + Hội đồng quản trị: 05 người + Ban kiểm soát: 03 người + Ban điều hành: 02 người + CBCNV: 80 người Với các trình độ: + Thạc sỹ: 03 người chiếm 3,57% + Đại học: 70 người chiếm 83,33% + Trung cấp, cao đẳng: 09 người chiếm 10,72% + Công nhân: 02 người chiếm 2,38% Hiện nay Công ty đang tiến hành tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực để chuẩn bị cho việc mở rộng mạng lưới hoạt động. 2.2 Các hoạt động chính của Công ty tài chính cổ phần HANDICO Bao gồm các sản phẩm dịch vụ sau: 2.2.1 Huy động vốn Nhận tiền gửi có kỳ hạn 01 năm trở lên cua các tổ chức và cá nhân Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng trong nước, nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế. Nhận ủy thác quản lý và tài sản của Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội và các đơn vị thành viên. Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. 2.2.2 Tín dụng doanh nghiệp Cho vay doanh nghiệp HAFIC sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, bao gồm các hình thức: - Cho vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, nhằm bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp ổn định vốn trong sản xuất là lưu thông hành hoá. - Cho vay đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh Đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh bao gồm: đẩu tư mở rộng nhà xưởng, đầu tư mua sắm thêm thiết bị, mở rộng thị trường,…. - Cho vay đầu tư dự án Đáp ứng nhu cầu đầu tư mới các dựa án sản xuất, thương mại, dịch vụ của doanh nghiệp Bảo lãnh: Là hình thức HAFIC dùng uy tín và năng lực của mình bảo lãnh cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh dưới hình thức thư cam kết khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết. Khi nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện, khách hàng phải nhận nợ vào hoàn trả cho HAFIC số tiền được trả thay cho khách hàng. Các loại bảo lãnh: Bảo lĩnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hoàn tạm ứng, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh vay vốn và các bảo lãnh khác. 2.2.3 Tài chính doanh nghiệp HAFIC cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tài chính doanh nghiệp và hiệu quả thông qua những chuyên gia nhiệt tình và giàu kinh nghiệm. Các hình thức: Tư vấn tài chính dự án, tư vấn quản lý vốn và tài sản, tư vấn đầu tư, tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý dòng tiền, đại lý phát hành trái phiếu và cổ phiếu. 2.2.4 Tín dụng cá nhân HAFIC đáp ứng nhu cầu vay vốn của mọi cá nhân có đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và có phương án vay vốn hợp lý. Các sản phẩm cho vay cá nhân bao gồm: - Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân - Cho vay mua nhà, mua ô tô trả góp - Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng ( sửa sang nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình, du lịch, trả viện phí,…) - Cho vay tín chấp với cán bộ công nhân viên của HAFIC, cán bộ công nhân viên của Tổng công ty và các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. 2.2.5 Đầu tư thương mại - Nhận uỷ thác đầu tư Là hình thức khách hàng uỷ thác một số vốn nhất định cho HAFIC để tham gia đầu tư mua cổ phiếu và các loại chứng từ có giá hoặc lĩnh vực cụ thể nhằm thu được các lợi ích nhất định từ hoạt động đầu tư nói trên. Uỷ thác đầu tư không có hỗ trợ tín dụng: Khi khách hàng có nhu cầu và có đủ khả năng tài chính muốn tham gia đầu tư trên thị trường nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm, HAFIC sẽ thay mặt khác hàng đầu tư theo lĩnh vực được yêu cầu, nhằm tối đa hoá nhu cầu lợi ích cho khách hàng. Uỷ thác đầu tư có hỗ trợ tín dụng: HAFIC hỗ trợ tài chính cho khách hàng và thay mặt khách hàng để đầu tư trong trường hợp khách hàng có nhu cầu đầu tư nhưng không tham gia trực tiếp và không đủ khả năng về tài chính, muốn có sự hỗ trợ tài chính để mua cổ phiếu, giấy tờ có giá. - Hỗ trợ tín dụng để đầu tư chứng khoán: Khi có nhu cầu vay vốn để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, đến với HAFIC khách hàng sẽ được đáp ứng yêu cầu với các sản phẩm, dịch vụ : cho vay cầm cố mua chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay chiết khấu giấy tờ có giá - Đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán: HAFIC có trách nhiệm nhận lệnh mua, bán chứng khoán từ khách hàng có tài khoản giao dịch mở tại công ty cổ phần Chứng khoán từ khách hàng có tài khoản giao dịch mở tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thăng Long (TSC) đồng thời thông báo cho khách hàng kết quả thực hiện giao dịch và cá thông tin khác do TSC cung cấp. HAFIC là đại lý TSC uỷ quyền thực hiện một số công việc khắc phục cho việc giao dịch chứng khoán của khách hàng. 2.2.6 Các dịch vụ ngoại hối khác - Cung cấp các giao dịch hối đoái dưới hình thức giao dịch ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn, hợp đồng tương lai và các giao dịch hối đoái khác phù hợp với thông lệ quốc tế; - Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên bằng ngoại tệ; phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ngoại tệ; chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; bảo lãnh tín dụng bằng ngoại tệ; - Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản bằng ngoại tệ; bảo lãnh tín dụng bằng ngoại tệ - Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản bằng ngoại hối; - Nhận và chi trả ngoại tệ; uỷ nhiệm cho các tổ chức kinh tế làm đaị lý đổi ngoại tệ, đại lý chi, trả ngoại tệ; cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối. 2.3 Nhiệm vụ các phòng ban 2.3.1 Sơ đồ các phòng ban trong Công ty 2.3.2 Nhiệm vụ, chức năng một số phòng ban chính 2.3.2.1 Phòng tổng hợp Phòng Tổng hợp là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc quản lý, điều hành và thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức nhân sự: xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý nguồn nhân lực, thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, lao động tiền lương, chế độ chính sách với người lao động, thi đua khen thưởng, kỷ luật. Hành chính quản trị: văn thư lưu trữ, lễ tân, quân sự, quan hệ với các cổ đông công ty. Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng chi bộ Đảng. 2.3.2.2 Phòng tài chính kế toán Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại công ty theo đúng quy định của công ty và pháp luật. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty định kỳ hoặc đột xuất. Thực hiện báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm. 2.3.2.3 Phòng quản lý nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý, cân đối nguồn vốn đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, giấy tờ có giá trên thị trường tài chính theo quy định của cty và pháp luật. Duy trì và đảm bảo khả năng chi trả của Công ty. 2.3.2.4 Phòng tín dụng Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm dịch vụ đến các tổ chức, cá nhân. Tìm kiếm khách hàng và giao dịch trực tiếp với khách hàng Tiếp nhận các khoản ủy thác của các tổ chức, cá nhân để cho vay. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng, phối hợp với các phòng ban có liên quan để thực hiện dịch vụ thu chi hộ phù hợp với các quy định hiện hành và hướng dẫn của công ty. 2.3.2.5 Phòng đầu tư Là một bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc nghiên cứu, tổ chức triển khai, quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính. Thường xuyên tổng hợp, nghiên cứu, phân tích thông tin để tham mưu cho Tổng giám đốc về định hướng đầu tư tài chính và các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động đầu tư theo chiến lược phát triển chung của công ty. 2.3.2.6 Phòng thẩm định tín dụng Là phòng chức năng thuộc bộ máy điều hành của Tổng giám đốc, có vai trò tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc: thẩm định toàn bộ các hồ sơ tín dụng trước và trong khi giải ngân, trừ các khoản cho vay để đầu tư kinh doanh chứng khoán. Thẩm định tính hiệu quả các cơ hội đầu tư và sản phẩm dịch vụ mới theo quy trình nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh chứng khoán, tín dụng Công ty được an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật và phòng ngừa tối đa các rủi ro có thể xảy ra. 2.3.2.7 Phòng quan hệ khách hàng Là phòng nghiệp vụ, tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc duy trì, tìm kiếm, mở rộng và phát triển các mối quan hệ khách hàng, đảm bảo khả năng tăng trưởng và phát huy được hết các tiềm năng của công ty. tìm kiếm và giới thiệu với các khách hang về các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp. Ghi nhận các thông tin khách hang và nhu cầu của khách hàng để phối hợp với các phòng ban có liên quan đưa ra chính sách sản phẩm dịch vụ hợp lý tham mưu cho tổng giám đốc về chiến lược phát triển khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển khách hàng nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và đảm bảo khả năng tăng trưởng doanh thu của công ty từ các tổ chức tín dung khác, tổ chức kinh tế và cá nhân. Xây dựng chính sách khách hàng, lập kế hoạch cụ thể về phát triển sản phẩm, dịch vụ đến các đối tượng khách hàng… 2.3.2.8 Phòng kiểm soát nội bộ Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ theo quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của công ty, giúp Tổng giám đốc thực hiện việc tự kiểm tra để tổng hợp, rà soát, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kịp thời kiến nghị xử lý những tồn tại, sai phạm trong mọi hoạt động nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ theo quy định, đảm bảo công ty hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật. Trực tiếp giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ trên tất cả các hoạt động nghiệp vụ trong toàn hệ thống công ty nhằm phát hiện thiếu sót, đề xuất ý kiến chấn chỉnh kịp thời, góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro cũng như đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động kinh doanh… 2.3.2.9 Ban trợ lý, thư ký: Chức năng: là bộ phận trực tiếp tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị và tổng giám đốc công ty. Nhằm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cho Hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Tham mưu cho tổng giám đốc và hội đồng quản trị về tất cả các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ của công ty. Công tác thư ký cho hội đồng quản trị , tổng giám đốc, các công việc liên quan đến văn bản, giáy tờ. Nghiên cứu đóng góp ý kiến xây dựng các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ công ty. 2.3.2.10 Mối quan hệ giữa các phòng ban: Các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để nắm bắt tình hình, giải quyết những vấn đề trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Báo cáo kịp thời với Ban lãnh đạo để giải quyết những công việc vượt quá quyền hạn các phòng ban. Các phòng ban thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình tránh chồng chéo gây khó khăn trong quá trình hoạt động. Tạo dựng mối quan hệ tốt giữa cá nhân, các phòng ban trong Công ty Quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể để thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm, kỷ luật, công tác đoàn, công tác đảng. Trong quá trình thực hiện sẽ chỉnh sửa để phù hợp với yêu cầu thực tế. 2.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh Tài chính HAFIC Công ty Tài chính Cổ phần Handico mới thành lập cuối năm 2005 tuy vậy, tình hình tài chính của Công ty tương đối tốt. Ngày 06/06/2008 chính thức được NHNH cấp giấy phép thành lập và hoạt động Công ty tài chính Cổ phần HANDICO với vốn điều lệ: 50.100.000.000 VND. Và được thay đổi lần 1 ngày 04/12/2008 do tăng vốn đều lệ lên 350.000.000.000 VND. Tính đến 31/12/2008 Công ty Tài chính cổ phần HANDICO(HAFIC) mới chính thức đi vào hoạt động 6 tháng. Về hoạt động huy động vốn và đi vay: Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động tại Công ty Tài chính cổ phần Handico giai đoạn 2006-2008( theo báo cáo tài chính 2006, 2007, 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm của HaFic) Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 6 tháng đầu năm 2008 6 tháng cuối năm 2008 I. Vốn huy động 1.868,785 1.144,242 60 750 1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác 1733 250 60 720 2.Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân 0,785 0,242 - - 3. Tiền vay các tổ chức tín dụng khác 135 894 - 30 Hình 2.1: Vốn huy động tại công ty tài chính cổ phần Handico qua các năm Vốn huy động qua các năm của Công ty Tài chính cổ phần Handico có sự sụt giảm.Vốn huy động năm 2006 là 1868.785 tỷ đồng. Đến năm 2007, vốn huy động giảm 38.77% so với năm 2006. Năm 2008, vốn huy động tiếp tục giảm thêm 29.21% so với năm 2007. Tuy vậy, nó không phản ánh xu hướng xấu trong tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều đó được thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, cụ thể là con số lợi nhuận kế toán. Xét về tỷ trọng vốn huy động phân theo đối tượng vay vốn, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác chiếm tỷ trọng lớn vào năm 2006 và 2008, đều chiếm tỷ trọng trên 90%. Còn năm 2007 chủ yếu công ty huy động từ nguồn đi vay các tổ chức tín dụng trong nước, chiếm tỷ trọng gần 80%. Hoạt động tín dụng và đầu tư: Bảng 2.2: Tổng dư nợ tín dụng tại công ty theo thời gian chưa kể cho vay ủy thác ( theo báo cáo tài chính năm 2006,2007, 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm 2008 của Hafic). Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 6 tháng đầu 2008 6 tháng cuối 2008 Dư nợ cho vay ngắn hạn 64,441 27,199 38,976 81,911 Dư nợ cho vay trung hạn 43,269 64,225 52,376 58,071 Dư nợ cho vay dài hạn - - 2,5 2,5 Tổng 107,710 91,424 93,852 142,482 Hình 2.2: Dư nợ cho vay qua các năm tại Công ty Tài chính cổ phần Handico Nhìn vào biểu đồ ta thấy dư nợ tín dụng năm 2006 của Công ty là 107.710 tỷ đồng. Đến năm 2007, dư nợ tín dụng giảm 15.12% một phần do vốn huy động giảm. Nhưng đến năm 2008, dư nợ tín dụng lại tăng. Chỉ 6 tháng đầu năm 2008, dư nợ tín dụng đã đạt 93.852 tỷ đồng, tăng so với cả năm 2007. 6 tháng cuối năm 2008, cùng với sự tăng trưởng về quy mô hoạt động của công ty, dư nợ tín dụng tăng 51.82% so với 6 tháng đầu năm, đạt 142.482 tỷ đồng. Xét về tỷ trọng dư nợ tín dụng theo thời gian, nhìn chung dư nợ cho vay dài hạn còn rất thấp, chủ yếu là dư nợ cho vay ngắn hạn và trung hạn. Tình hình nợ xấu: Tính đến thời điểm 31/12/2008 tỷ lệ nợ xấu của công ty là 7,9 Tổng dư nọ cho vay của công ty: Bẳng 2.3: Dư nợ và cho vay (theo báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm 2008 của Hafic). Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 6 tháng đầu năm 2008 6 tháng cuối năm 2008 Cho vay khách hàng (tổng) 107,710 105,067 132,904 181,534 +Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước 107,710 91,424 93,852 142,482 +Cho vay bằng vốn ủy thác đầu tư - 13,643 39,051 39,051 Tổng Tài sản có 2043,689 1246,298 340,589 1186,384 Tỷ trọng Dư nợ cho vay/Tổng tài sản có 5,27% 8,43% 39,02% 15,30% Bảng 2.4: Tỷ trọng kỳ hạn cho vay (theo báo cáo phòng tín dụng năm 2009 Hafic) Tính đến hết ngày 31/07/2008: ta có bảng số liệu sau: Tỷ trọng kỳ hạn cho vay Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn Đơn vị (%) 33,3 29,62 37,09 Hình 2.3: Tỷ trọng kỳ hạn cho vay đối với khách hàng Như vậy, tỷ trọng dư nợ cho vay của công ty tăng qua các năm. Năm 2006 là 5.27%, năm 2007 là 8.43% và đến năm 2008 đạt 15.30% cùng với sự mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Vay tín dụng thì ngoài cho vay ngắn hạn thì cho vay trung và dài hạn tương đối lớn, do đó việc để bù đắp nguồn vốn cho vay trung và dài hạn Công ty nghĩ tới việc phát hành trái phiếu nhằm có nguồn vốn ổn định và phát triển bền vững Hoạt động khác: Bảng 2.5: Các hoạt động đầu tư chứng khoán và góp vốn mua cổ phần, phát hành trái phiếu dựa trên báo cáo tài chính các năm của Hafic: Đơn vị: tỷ đồng Hoạt động 2006 2007 6 tháng đầu 2008 6 tháng cuối 2008 Đầu tư (chứng khoán và góp vốn, mua cổ phần) 81,611 36,911 105,515 201,287 Tỷ trọng 3,99% 2,96% 30,98% 16,97% Phát hành giấy tờ có giá - - - - Hiện nay việc đầu tư giấy tờ có giá mang lại hiệu quả tương đối cao, thu nhập từ hoạt động này chiếm khoảng 60% tổng thu nhập của Công ty. Thu nhập từ hoạt động góp vốn đầu tư thương mại chiếm khoảng10% thu nhập của công ty. Các hoạt động ngoài bảng cân đối kế toán: Bảng 2.6: Các hoạt động ngoài bảng cân đối kế toán Đơn vị: tỷ đồng Hoạt động 2006 2007 6 tháng đầu 2008 6 tháng cuối 2008 Cam kết bảo lãnh cho khách hàng 8,579 8,070 0,246 3,656 Tài sản thế chấp cầm đồ của khách hàng 327,896 - - - Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây: (*) 6 tháng đầu năm 2008,loại hình doanh nghiệp: DNNN 6 tháng cuối năm 2008, loại hình doanh nghiệp: CTCP Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của công ty 3 năm gần đây (dựa trên số liệu báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008 của Hafic). Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 6 tháng đầu 2008 6 tháng cuối 2008 I. Thu nhập lãi thuần 6,821 23,860 11,948 16,952 II. Lãi, lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 1,944 1,232 0,673 1,453 III. Lãi lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối - - - - IV. Lãi lỗ thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh - - 0,213 -1,275 V. Lãi lỗ thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư - 1,843 - - VI. Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác 0,146 0,138 -0,025 -0,385 VII. thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 0,178 0,140 0,425 0,646 VIII. Chi phí hoạt động 6,533 15,510 11,903 9,533 IX.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 2,556 11,704 1,330 7,857 X. Chi phí dự phòng rủi ro 0,807 0,020 0,023 0,977 XI.Lợi nhuận sau thuế 1,749 11,683 1,307 6,879 XII. Thuế 0,489 3,232 0,246 1,745 XIII.Lợi nhuận sau thế 1,259 8,451 1,060 5,134 Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng qua các năm. Năm 2006 đạt 1.259 tỷ đồng. Đến năm 2007, lợi nhuận tăng 5.71%, đạt 8.451 tỷ đồng. Đến năm 2008, do biến động tình hình kinh tế vĩ mô tại Việt Nam trong năm 2008. Trong khi các tổ chức khác trong lĩnh vực Ngân hàng - tài chính gặp tình trạng thua lỗ hoặc gặp khó khăn thì công ty vẫn đạt được con số lợi nhuận dương, tổng lợi nhuận sau thuế đạt 6.194 tỷ đồng, tuy có giảm so với năm 2007. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty: Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Hafic ( theo báo cáo tài chính các năm của Hafic) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 LNTT từ HDKD/thu nhập 1.57% 4,30% 8,98% LNST từ HDKD/thu nhập 1.13% 3,11% 6,79% LNTT từ HDKD/Vốn của TCTD 3.5% 22,91% 2,34% LNST từ HDKD/Vốn điều lệ bình quân 2.52% 16,57% 1,77% LNST/TTSBQ 0.06% 0.68% 0,52% Lợi nhuận trước trước thuế: 6.194 tỷ đồng Ước tính thu nhập: Thu nhập từ kinh doanh trái phiếu: 60% Thu nhập từ kinh doanh nguồn vốn: 10% Thu nhập từ hoạt động tín dụng: 20% Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác: 10% Một vài hoạt động khác: Cung ứng dịch vụ ngoại hối: 20/10/2008 Hafic được NHNH cấp giấy xác nhận đăng ký cung ứng dịch vụ ngoại hối. Hiện Hafic đang trong quá trình khai triển khai các nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối. Quản lý tài sản, danh mục đầu tư: Mặc dù 2008 là năm nền kinh tế thế giới bị suy thoái trầm trọng, thị trường chúng khoán của các nước trên thế giới và Việt Nam liên tục bị mất điểm, chỉ số VN- Index giảm gần 70% nhưng hầu hết các loại chứng khoán trong danh mục đầu tư của Hafic đều có mức cổ tức bằng tiền mặt từ 10 – 15%. Bảo lãnh và các dịch vụ khác Hafic thực hiện cung cấp bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng… cho các doanh nghiệp. Như vậy, từ kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy rằng tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định và lành mạnh, cho phép công ty có thể mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, đầu tư để tăng năng lực cạnh tranh, tận dụng tối đa năng lực hiện có, nâng cao hiệu quả hoạt động trong những năm tiếp theo. Nhìn chung, trong 3 năm hình thành và phát triển, Công ty đã đạt được những kết quả ban đầu tương đối tốt. Công ty có tiềm năng phát triển lớn mạnh hơn nữa trong tương lai. 2.4.2 Những thuận lợi và khó khăn 2.4.2.1. Thuận lợi: Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của Công ty là nguồn nhân lực trẻ và đều đã qua đào tạo chính quy và nâng cao tại các khoá đào tạo chuyên môn. Công ty còn tổ chức các khoá trao đổi nghiệp vụ với các đối tác nhằm nâng cao năng lực áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao trong việc cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng tốt nhất. Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên rất đoàn kết, nhất trí, đồng lòng với chiến lược phát triển của Công ty. Đội ngũ cán bộ của Hafic trình độ am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, luật pháp trong nước và quốc tế, các nguyên tắc của WTO còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường tài chính. Nhưng đặc biệt là thiếu hệ thống khuyến khích hợp lý để thu hút và phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ cao thiết những biện pháp, chính sách để thu hút và giữ chân những cán bộ giỏi. Cơ chế, chính sách: - Ngày 13/3/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định ban hành Thông tư 04/2009/TT-NHNN, về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 02/209/TT-NHNN ngày 3/2/2009 quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất-kinh doanh. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (13/3).  Công ty tài chính cổ phần Handico là công ty nằm trong danh sách được nhà nước hỗ trợ lãi suất 4% cho các tổ chức và các cá nhân vay vốn điều nay giúp tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường tài chính hiện nay. - Ngân hàng Nhà nước theo dõi, giám sát chặt chẽ và đưa ra những chính sách điều chỉnh hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp dần với thông lệ quốc tế. Thị trường: Hội nhập kinh tế chính là đã mở ra một môi trường rộng lớn Hafic sẽ có nhiều cơ hội gia nhập vào thị trường tài chính trước mắt để học hỏi những kinh nghiệm mà các tập đoàn tín dụng lớn của nước ngoài và sau đó sẽ có cơ hội liên doanh, liên kết mở rộng mối quan hệ với các tập đoàn lớn trên thế giới và nó cũng chính là động lực để Hafic cố gắng vươn ra thị trường tài chính thế giới với định hướng trở thành tập đoàn tài chính có mạng lưới rộng khắp cả nước với nhiều pháp nhân liên kết với nhau về vốn theo mô hình công ty mẹ- cong ty con. - Tuy hiện nay thị trường kinh tế đang bất ổn nhưng thị trường tài chính VN được nhận đinh là tịnh trường có khả năng phát triển cao là điều kiện thuận lợi cho Công ty Tài chính HANDICO(HAFIC) tiếp cận thị trường và phát triển mạng lưới khách hàng. - Cầu tín dụng trên thị trường lớn nên Công ty có cơ hội tiếp cận với nhiều loại hình khách hàng, dự án, phương án kinh doanh, lựa chọn những khách hàng với những dự án, phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi. - Bước đầu khi công ty đi vào hoạt động, đã xây dựng được tín nhiệm, tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp với khách hàng và đối tác kinh doanh. Sự hỗ trợ của Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội (sau đây gọi tắt là Tổng công ty): Được sự quan tâm sát sao của công ty mẹ là Tổng công ty có sự hỗ trợ về tài chính và vốn cho các công ty thành viên. Hafic sẽ đứng ra huy động vốn nhàn rỗi đồng thời nếu các thành viên có nhu cầu Hafic sẽ đứng ra thu xếp tìm kiếm nguồn vốn cho các công ty này hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng công ty đã quan tâm chỉ đạo chiến lược phát triển của công ty và định hướng công ty gắn kết với thị trường bất động sản của thủ đô nhằm khai thác những thế mạnh của tổng công ty có sẵn trên lĩnh vực này. Là một đơn vị mạnh trong lĩnh vực xây dựng, tổng công ty giúp Công ty Tài chính HANDICO(HAFIC) bước đầu có được thương hiệu trên thị trường. Khoa học công nghệ, trang thiết bị: - Hiện nay hệ thống thông tin quản lý tập trung và hệ thống kế toán, quản lý tài chính chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Thực chất, năng lực tài chính còn hạn chế của các Hafic chưa cho phép đầu tư nhiều vào phát triển công nghệ. Tuy nhiên, việc “đi sau” cũng tạo ra một ưu thế khác là các ngân hàng Việt Nam có khả năng tiếp cận được với những công nghệ hiện đại nhất. Các ngân hàng nước ngoài hiện có mặt tại Việt Nam đều là các ngân hàng lớn trên thế giới với trình độ công nghệ ngân hàng cao và có các sản phẩm/dịch vụ ngân hàng hiện đại. Nhưng giới hạn về mạng lưới hoạt động, thị phần nhỏ sẽ khiến họ phải cân đối giữa thu nhập và chi phí. - Quan trọng hơn cả là học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý điều hành hoạt động của các tổ chức tín dụng tiên tiến khác đã áp ụng từ đó lựa chọn hướng kinh doanh phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất có thể phù hợp với tiềm năng vốn có. 2.4.2.2 Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi trên đây, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cũng gặp phải những khó khăn, điển hình như: Khó khăn chung: - Hệ thống pháp luật Nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng chưa hoàn chỉnh, đồng bộ đồng thời chậm đổi mới so với thông lệ quốc tế và yêu cầu phát triển của ngành. - Hoạt động của các công ty tài chính nói chung bị ràng buộc bởi nhiều hạn chế do chính sách đem lại, mô hình công ty tài chính chưa thực sự rõ nét về hình thức hoạt động và sản phẩm. - Công ty tài chính lại bị hạn chế như: không được nhận tiền gửi dưới 01 năm; không được làm dịch vụ thanh toán, có những Công ty tài chính phải cho vay với lãi suất thấp để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên của Tập đoàn, mang lại lợi nhuận cao cho Tập đoàn nhưng lợi nhuận của Công ty tài chính lại không đạt như mong muốn; vì vậy, việc quy định phải đạt tỷ suất lợi nhuận sau thuế như các Ngân hàng thương mại là không hợp lý, gây khó khăn cho Công ty tài chính mở rộng phạm vi hoạt động. - Sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chất lượng dịch vụ thấp. Qui trình quản trị trong các tổ chức tín dụng Việt Nam chưa phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa hình thành môi trường làm việc và văn hóa kinh doanh lành mạnh do vai trò và trách nhiệm của các vị trí công tác chưa rõ ràng, hệ thống thông tin quản lý và quản lý rủi ro chưa hiệu quả - Theo quy định hiện tại các công ty tài chính chỉ được đầu tư dài hạn không quá 40% vốn điều lệ như các NHTM; trong khi các công ty tài chính không được huy động vốn ngắn hạn đã gây khó khăn cho việc sử dụng vốn kinh doanh. Khó khăn hiện tại của Công ty: - Do khả năng tài chính chưa cao so với các ngân hàng do vậy khả năng cạnh tranh về cung cấp tín dụng của công ty trên thị trường bị hạn chế so với các ngân hàng thương mại có uy tín, tiềm lực mạnh trên thị trường (chiếm 98% thị phần tín dụng). Đặc biệt hiện nay đã có nhiều ngân hàng nước ngoài tại VN với lượng vốn khổng lồ nên việc cạnh tranh ngày ngày càng gay gắt hơn. Do vốn điều lệ công ty còn thấp trong khi tín dụng ki._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2468.doc