Phần mở đầU :
Xã hội loài người đã tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử lâu dài cùng với những hình thái kinh tế xã hội ngày một tiến bộ và phát triển cao hơn . Con người ngày càng thấy rõ hơn vai trò của lao động sản xuất hàng hoá ra của cải vật chất đối với sự tồn tại và hoạt động của mình . Nhưng ứng với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau cũng cần có một phương thức sản xuất khác nhau sao cho phù hợp và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất . Điều đó rất quan trọng vì hiệu quả kinh tế
15 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và những giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính là thước đo là kết quả đúng đắn nhất của hoạt động sản xuất của một quốc gia . Và kinh tế còn là còn là mạch máu và là điều kiện tiền đề phát triển tất cả mọi lĩnh vực khác của đất nước .
Sau năm 1975 đất nước ta hoàn toàn giải phóng và bước vào công cuộc xây dựng nền kinh tế sau chiến tranh .Nhưng do chưa nắm bắt được đúng đắn quy luật khách quan của nền kinh tế và chưa tìm đựơc hướng đi đúng đắn nên nền kinh tế Việt Nam vẫn trong tình trạng lạc hậu và kém phát triển.
Đến đại hội Đảng 6 (tháng 12-1986 ) Đảng và nhà nước ta chủ chương chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Lúc này nền kinh tế Việt Nam có bước chuyển mình rõ rệt.Đời sống của nhân dân ngày một cải thiện và nâng cao.
Nhìn lại quá trình hơn 10 năm đổi mới , mới giúp chúng ta hình dung rõ hơn thế nào là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và thấy rõ hướng đi đúng đắn của dân tộc ta và càng thấy rõ hơn vai trò của kinh tế thị trường, và những giải pháp cơ bản phát triển nền kinh tế ở nước ta.
Đó cũng chính là lý do khiến em chọn đề tài: “Cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và những giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế ở nước ta’’. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bản đề án này./.
Chương 1: những vấn đề cơ bản về cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
1. Kinh tế hàng hoá - quá trình hình thành và phát triển của nó :
1.1.Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá:
Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên của xã hội loài người. Kinh tế tự nhiên là nền kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân của người sản xuất trong nội bộ một đơn vị kinh tế nhất định. Người sản xuất tự quyết định về số lượng , chủng loại sản phẩm theo nhu cầu của mình, gắn với điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán cổ truyền. Trình độ phân công lao động xã hội còn rất thấp và giản đơn, sản xuất có tính khép kín theo từng vùng, địa phương lãnh thổ. Trong các xã hội công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến chủ yếu là nền kinh tế tự nhiên,
Kinh tế hàng hoá ra đời từ kinh tế tự nhiên, kế tiếp kinh tế tự nhiên trên cơ sở phân công lao động lao động xã hội phát triển và sự tách biệt về kinh tế của những người sản xuất ra sản phẩm không phải để thoả mãn thoả mãn nhu cầu trực tiếp của mình, mà nhằm để trao để trao đổi, để bán trên thị trường . Vì vậy số lượng và chủng loại và sản phẩm suy cho tới cùng là do người mua quyết định, việc phân phối sản phẩm đựơc thực hiện thông qua quan hệ trao đổi mua bán trên thị trường. Kinh tế hàng hoá ra đời từ rất sớm và đã từng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Hình thức đầu tiên của nó là kinh tế hàng hoá giản đơn. Đó là kiểu sản xuất do những người nông dân, thợ thủ công tiến hành dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động của chính những người sản xuất , họ trực tiếp trao đổi với nhau trên thị trường .1.2.Những đặc trưng của kinh tế hàng hoá:
Một là : Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao . Các chủ thể kinh tế tự
bù những chi phí và tự chị trách nhiêm đối với kết quả sản xuất và kinh doanh của mình. Các chủ thể được tự do liên kết, liên doanh , tự tổ chức quá trình sản xuất theo luật định . Đây là những đặc trưng rất quan trọng của kinh tế thị trường . Đặc trưng xuất hiện từ những điều kiện khách quan của việc tồn tại của kinh tế hàng hoá . Kinh tế hàng hoá không bao dung hành vi bao cấp . Nó đối lập với bao cấp và động nghĩa với tự do năng động .
Hai là :Trên thị trường hàng hoá rất phong phú . Người ta tự do mua , bán hàng hoá . Trong đó người mua chọn người bán . Người bán tìm người mua . Họ gặp nhau ở giá thị trường . Đặc trưng này phản ánh tính ưu việt hơn hẳn của nền kinh tế thị trường so với kinh tế tự nhiên.
Ba là: giá cả được hình thành ngay trên thị trường
Bốn là : cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trường .Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế . Theo yêu cầu của quy luật giá trị , tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải sản xuất và kinh doanh trên hao phí lao động xã hôị cần thiết . Trong điều kiện đó , muốn có nhiều lợi nhuận các đơn vị sản xuất và kinh doanh phải đua nhau cải tiến kỹ thuật , áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng xuất lao động cá biệt , giảm hao phí lao động cá biệt nhằm thu lợi siêu ngạch .
Trong nền kinh tế thị trường , canh tranh diễn ra một cách phổ biến trong cả lĩnh vực sản xuất và trong cả lĩnh vực sản xuất bao gồm : cạnh tranh giữa những người tham gia trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường (người bán với những người bán , người mua với những người mua ). Hình thức và tranh có thể những biện pháp cuối cùng của cạnh tranh chính là lợi nhuận .
Năm là : Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở .Nó rất đa dạng,phức tạp và được điều hành bởi hệ thống tiền tệ và hệ thống pháp luật của nhà nước .
2. Thị trường và cơ chế thị trường:
2.1.Thị trường và cạnh tranh:
a.Khái niệm về thị trường:
“Thị trường là một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số lượng hàng’’
b.Chức năng của thị trường :
- Chức năng điều tiết , kích thích và hạn chế sản xuất , tiêu dùng:
- Chức năng thông tin:
- Chức năng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật:
c. Cạnh tranh trong cơ chế thị trường :
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá . Cạnh tranh là sự ganh đua đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trên thị trường để dành phần sản xuất , tiêu dùng hàng hoá có lợi ích lớn nhất cho mình . Cạnh tranh có vai trò tích cự trong nền sản xuất hàng hoá , nó đòi hỏi người sản xuất phải tích cực , năng động , thường xuyên cải tiến kỹ thuật và tổ chức quản lý ... Nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của thị trường . Cạnh tranh có tác dụng bình tuyển cái tiến bộ ;đào thải cái lạc hậu trì trệ , kém phát triển .
Vậy vai trò và thực chất của cạnh tranh trong nền kinh tế thi trường là gì?
Các nhà kinh tế đều khẳng định rằng , cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế . Do sức ép của cạnh tranh là động lực phát triển nền kinh tế . Do sức ép của cạnh tranh , các nhà sản xuất buộc phải sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên để thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra .
2.2. Cơ chế hàng hoá và sự vận dụng của nó :
a. Cơ chế hàng hoá:
Cơ chế hàng hoá là thiết chế kinh tế chi phối ý trí và hành động của người sản xuất và người tiêu dùng , người bán và người mua thông qua thị trường và giá cả .
b. Cung cầu và giá cả thị trường:
Trong nền kinh tế hàng hoá giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá . Như vậy , giá trị là cơ sở, là bản chất kinh tế của giá cả , còn giá cả là hình thức biểu hiện của giá trị . Mối quan hệ hữu cơ giữa giá trị và giá cả của hàng hoá xét về tổng thể thì tổng số giá cả của tất cả các hàng hoá lưu thông trên thị trường bằng tổng số giá trị của các hàng hoá đó . Bởi vì trong điều kiện giá trị tiền tệ không đổi , sự lên xuống của giá cả giữa các hàng hoá có sự bù trừ : Khi giá của một loại hàng hoá này cao hơn giá trị thì sẽ có giá có giá cả của một số loại hàng hoá khác thấp hơn giá trị của nó . Giá cả thị trường của hàng hoá do giá trị của hàng hoá quyết định , song biểu hiện của nó lại thông qua quy luật cung cầu , do đó có thể nói giá cả của thị trường được hình thành ở điểm cân bằng cung cầu và chính ở đó bằng giá trị thị trường của hàng hoá . Giá trị thị trường là giá trị trung bình và mặt khác là giá trị cá biệt của những hàng hoá chiếm phần lớn trên thị trường .
Quan hệ cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường , đồng thời giá cả thị trường cũng chi phối , tác động trở lại đối với cung cầu . Nừu cung lớn hơn cầu , giá cả thị trường sẽ giảm xuống và ngược lai . Khi giá cả của một hàng hoá nào đó tăng thì cầu sẽ giảm và cung tăng , khi giá cả giảm thì cung giảm và cầu tăng . Giới hạn thấp nhất của giá cả thị trường là chi phí sản xuất , giá cả phải bù đắp được chi phí sản xuất . Giới hạn cao của giá cả chình là nhu cầu có khả năng thanh toán của người mua .
c. Sự vận dụng của cơ chế hàng hoá:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá . theo quy luật này , sản xuất và trao đổi hàmg hoá phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết . Trong trao đổi phải tuân theo quy tắc ngang giá . Quy luật gia trị hoạt động thông qua giá cả trên thị trường , sự biến động của giá cả trên thị trường biểu thị sự hoạt động của quy luật giá trị Quy luật giá trị có tác động điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá , kích thích lực lượng sản xuất phát triển , phân hoá người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo .
Tóm lại sự tác động tổng hợp của các quy luật kinh tế của sản xuất và lưu thông hàng hoá là cơ chế vận hành của thi trường và được gọi là cơ chế thị trường . Sự vận động của cơ chế thị trường là tuân theo nội dung , yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nên cơ chế thị trường cũng là tất yếu khách quan ,không phụ thuộc vào ý trí , nguyện vọng chủ quan của con người . Tuy vậy , việc nhận thức đầy đủ yêu câud của các quy luật khách quan cho phép con người có thể tác động đến thị trường , kết hợp cơ chế thị trường với sự điều tiết quản lý của nhà nước tạo ra cơ chế vận hành của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.3.Vai trò của nhà nước trong cơ chế hàng hoá:
Vai trò của nhà nước trong cơ chế hàng hoá nhiều thành phần được biểu hiện trong các chức năng sau :
a, Thiết lập khuôn khổ pháp luật :
Chức năng này có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế , vì nhà nước đã đề ra quy tắc các trò chơi kinh tế buộc các doanh nghiệp , người tiêu dùng và ngay cả bản thân chính phủ đều phải tuân theo . Nó bao gồm các quy định về tài sản , quy tắc về hợp đồng và hoạt động kinh doanh , các trách nhiệm tương hỗ của các liên đoàn lao động và ban quản lý , cùng nhiều luật lệ để xác định môi trường kinh tế .
b, Đảm bảo tính hiệu quả của nền kinh tế:
Với chức năng này nhà nước sửa chữa những khuyết tật , thất bại của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu quả .
Trước hết những thất bại mà thị trường gặp phải làm cho hoạt động của nó không hiệu quả là ảnh hưởng của độc quyền . Các tổ chức độc quyền thường lợic dụng ưu thế của mình đặt ra các giá cả độc quyền ; độc quyền cao khi bán độc quyền thấp khi mua nhằm thu lợi nhuận cao , do vậy đã phá vỡ sự cạnh tranh của hoàn hảo , làm giảm hiệu quả của nền kinh tế . Khi độc quyền xuất hiện sẽ làm biến dạng quan hệ cung cầu , giá cả dùng siêu lợi nhuận vào các hoạt động tiêu cực như quảng cáo lừa dối , mua chuộc ảnh hưởng pháp luật ... Vì vậy nhà nước phải đưa ra luật chống độc quyền và luật kinh tế để làm tăng hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn hảo .
Thứ hai nhà nước phải sử dụng luật lệ để ngặn chặn những tác động từ bên ngoài ( tác động ngoại ứng ) dẫn đến tính không hiệu quả của thị trường . Tác động ngoại ứng xuất hiện khi một quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu dùng của những người khác thông qua giá cả thị trường ( không phải trả chi phí cho những hoạt động đó ông cộng . Hàng hoá công cộng là loại hàng hoá ngay cả khi một người đã dùng thị người khác cũng có thể dùng được , nó không loại trừ bất cứ ai . Ví dụ : việc đảm bảo không khí trong sạch , quốc phòng, an ninh , và không gây ảnh hưởng lẫn nhau . Những hàng hoá công cộng lợi ích giới hạn thường thấp nên tư nhân không hăng hái đầu tư , mặt khác có nhiều hàng hoá công cộng có ý nghĩa quan trọng cho quốc gia như : quốc phòng pháp luật trật tự trong nước ... không thể giao cho tư nhân được.
Thứ tư là thuế . Chi tiêu của chính phủ chủ yếu phụ thuộc vào thuê . Tất cả mọi người đều phải theo luật thuế , đặt gánh nặng thuê lên mình , nhưng đồng thời công nhân cũng được hưởng những hàng hoá công công do chính phủ mang lại . Chính phủ phải đề ra luật đi đường và đảm bảo hàng hoá công cộng như đường xá do đó tạo điều kiện dễ dàng cho cá nhân hoạt động , đồng thời ngăn cản sự lạm dụng của các doanh nghiệp khi họ tham gia và kiềm chế hoạt. động của các doanh nghiệp khác
Thứ năm , nhà nước phải đảm bảo cơ sở hạ tầng sản xuất , đời sống đồng thời chi phối việc chi phối tài nguyên để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững
c,Đảm bảo công bằng xã hội :
Mục đích của chức năng này là nhằm vừa đảm bảo ổn định xã hội , vừa không làm triệt tiêu tính tích cực của sản xuất , kinh doanh của các thành viên trong xã hội . Nhà nước một mặt phải tạo ra những cơ sở về tổ chức để mọi người có cơ hội ngang nhau và được hưởng phần tương xứng với kết quả lao động và góp phần của mình ; mặt khác phải khắc phục tình trạng phân hóa giầu nghèo , bất bình đẳng nẩy sinh từ kinh tế thị trường . Vì vậy nhà nước phải có nhưng chính sách phân phối lại thu nhập quốc dân . Công cụ quan trọng của chính phủ trong lĩnh vực này là thuế thu nhập , thuê kế thừa . Bên cạnh thuê phải có hệ thống hỗ trợ thu nhập , trợ cấp , bảo hiểm... cho những người có hoàn cảnh khó khăn , nghèo khổ .
d, ổn định kinh tế vĩ mô :
Chính phủ thực hiện các chức năng trên đây thông qua ba công cụ : các loại thuế , các loại thuê , các khoản chi tiêu và những quy định hay kiểm soát . Thông qua thuế chính phủ điều tiết tiêu dùng , đầu tư các doanh nghiệp , khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh nhân. Các khoản chi tiêu của chính phủ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp hay công nhân sản xuất ra một hàng hoá hay dịch vụ và cả việc chuyển tiền nhằm trợ cấp thu nhập ( như bảo hiểm, trợ cấp thấp nghiệp ...). Những quy định hay kiểm soát của nhà nước cũng là nhằm hướng dẫn nhân dân đi vào hoặc từ bỏ những hoạt động kinh doanh nhất định.
2.4: Kinh tế thị trường trong chủ nghĩa xã hội:
a.Vấn đề định hướng xã hội chủ nghĩa :
Đại hội 6 (1986) khẳng định đổi mới không phải từ bỏ mục tiêu xã hội chủ nghĩa đã lựa chọn ,mà chỉ là tìm ra phương thức , con đường đúng đắn hơn, có hiệu quả hơn để đi đến mục tiêu . Thực hiện đường lối đổi mới , cũng như việc đổi mới trên nhiều lĩnh vực khác , trên lĩnh vực kinh tế chúng ta đẩy mạnh quá trình chuyển nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường . Nhờ những thành tựu đạt được trong bứơc chuyển đó , nền kinh tế của đất nước có bước phát triển khá , đời sống của hầu hết nhân dân đựơc từng bước thực hiện ... Nhưng cũng qua thực tế phát triển kinh tế thị trường , chúng ta thấy rõ không ít có những yếu tố tiêu cực nảy sinh trên lĩnh vực tư tưởng , đạo đức , lối sống . Trước tình hình đó , một số người muốn sử dụng kinh tế thị trường và những cái phát sinh từ nó.
Từ sau Đại hội 7 , khái niệm “định hướng xã hội chủ nghĩa’’ được sử dụng rộng rãi trong các văn kiện của Đảng , nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội , trong những công trình khoa học ở nước ta .
b. Vấn đề sở hữu thành phần kinh tế:
Vấn đề sở hữu và vấn đề thành phần kinh tế là những vấn đề mấu chốt , chúng liên quan tới vấn đề nền tảng nhất - cơ sơ kinh tế của chủ nghĩa xã hội . Bởi vậy , sự đúng sai trên hai vấn đề này có ảnh hưởng trực tiếp , mạnh mẽ tới việc giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội chính trị của quá trình đổi mới . Sự vận động của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội , xã hội xã hội chủ nghĩa - một nền kinh tế , do tính nội tại của quy luật nhất định sẽ đạt tới trình độ của nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa .
Song , để tránh nhưng định kiến và mặc cảm sâu sắc trong xã hội gây bất lợi về tâm lý chính trị , không có lợi về sách lược , có thể không dùng thành phần kinh tế mà dùng loại hình kinh tế . Có thể nói ở nước ta đang có nhiều loại hình kinh tế . Về đại thể chúng bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước.
Chương II:những giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta
1.Sự cần thiết phải phát triển kinh tế hàng hóa ở nước ta
ảnh hưởng của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hai cơ chế cũ và mới ( cơ chế tập trung quan liêu bao cấp được gọi là cơ chế cũ , còn cơ chế thị trường được gọi là cơ chế mới ) có nhiều điểm khác nhau , trong đó điểm căn bản khác nhau là ở chỗ :cơ chế cũ hình thành trên cơ sở thu hẹp hoặc gần như xoá bỏ quan hệ hàng hoá tiền tệ , làm cho nền kinh tế bị hiện vất hoá . Cơ chế mới được mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ . ở cơ chế cũ , đó là cơ chế lệnh kế hoạch , kèm theo lệnh giá cả , tài chính tiền tế theo quy tắc cấp phát , giao nộp nhằm thực hiện kế hoạch . ở cơ chế mới là cơ chế kế hoạch kinh doanh , giá cả kinh doanh , tài chính kinh doanh , tín dụng kinh doanh phục vụ nhu cầu buôn bán của các chủ thể sản xuất theo nguyên tác hạch toán kinh tế . Như vậy , trong cơ chế các phạm trù giá cả , tài chính , lưu thông tiền tệ là những phạm trù vốn có được sử dụng nhưng chỉ là hình thức .
Về quan hệ kinh tế , cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thể hiện quan hệ giao nộp thu mua cấp phát . Sản xuất và kinh doanh được tiến hành gần như khu vực hành chính sự nghiệp hay hậu cần quan đội . Hiệu quả của cơ chế hành chính quan liêu bao cấp hết sức nặng nề .
Điều này được thể hiện:
Một là làm mất sức mạnh của tổ chức thống nhất theo kế hoạch trước hết đối với kinh tế nhà nước . Sự chỉ huy tập trung và theo nhiều mối đã gây ra sự gò bó , vướng mắc . Từ đó cơ chế tập trung chở thành bất lực và buông lỏng cho thực tế tự phát .
Hai là ,làm suy yếu triệt tiêu động lực kinh tế , thậm chí gây tác động như khuyến khích sự ỷ lại , dựa dẫm lười biếng gây thiệt hại cho những người tích cực , tạo môi trường cho lãng phí , gây thất thoát cho tài sản quốc gia .
Ba là, mục tiêu ổn định cải thiện đời sống phát triển sản xuất . Trong điều kiện tồn tại cơ chế giao nộp và cấp phát , dù có nói nhiều đến bao nhiêu về quy luật giá trị thì cũng chỉ là hình thức .Việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá là một tất yếu lịch sử , cho nên sự hạn chế quan hệ hàng hoá tiền tệ và quy luật giá trị trở thành sự cản trở tiến bộ kinh tế , kìm hãm nhân tố mới , do đó làm chủ những quá trình kinh tế khách quan mặc dù trong tay nhà nước có thực lực kinh tế to lớn . Vì vậy đại hội lần thứ 7 của đảng đã khẳng định :”Xoá bỏ triệt để cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp , hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật , chính sách và công cụ khác . Xây dựng và phát triển đồng bộ các thị trường hàng tiêu dùng , vật tư dịch vụ tiền vốn sức lao động ... thực hiện giao lưu kinh tế thông suốt trong cả nước và với thị trường thế giới .
Thực trạng nền kinh tế Việt Nam khi bước sang nền kinh tế thị trường :
Xuất phát từ lợi thế và khả năng thực tế trong nước , phương hướng mở rộng kinh tế quốc tế nên tập trung vào những vấn đề cơ bản :
Nhà nước cần có tính chất bảo hộ mẫu dịch hợp lý nhằm khuyến khích các nhành kinh tế phát triển , thu hút những sản phẩm quý hiếm và sản phẩm khoa học từ bên ngoài , ngăn chặn việc nhập khẩu những hàng hoá trong nước có khả năng sane xuất .
Nhà nước cần duy trì sự ổn định về mặt chính trị kinh tế và xã hội nhằm tạo ra môi trường và hành lang cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế hoạt động , qua đó thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển .
2.Đặc điểm của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Thứ nhất , nền kinh tế giữa trên cơ sơ cơ cấu đa dạng về hình thức sở hữu , trong đó sở hữu nhà nước làm chủ đạo . Do đó nền kinh tế gồm nhiều thành phần , trong đó kinh tế nhà nước giữa vai trò chủ đạo .Trong nền kinh tế thị
trường ở nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản :sở hữu toàn dân , sở hữu tập thể , sở hữu tư nhân . Từ ba loại sơ hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sản xuất kinh doanh . Do đó không chỉ không chỉ ra sức phát triển các thành phần kinh tế thuộc chế độ công hữu , mà còn phải khuyến khích phất triển các thành phần kinh tế thuộc sở hữu tư nhân để hình thành nền kinh tế thị trường rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc chế độ công hữu , các đơn vị kinh tế tư doanh , các hình thức hợp tác liên doanh giữa trong và ngơài nước, các hình thức đan xen và thâm nhập vào nhau giữa các thành phần kinh tế đều có thể tham gia thị trường với tư cách chủ thể thị trường bình đẳng .
Trong cơ cấu kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta , kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo . Việc xác định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường các nước khác . Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta đã quy định kinh tế nhà nước giữa vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần . Bởi lẽ mỗi một chế độ xã hội đều có cơ sơ kinh tế tương ứng với nó , kinh tế nhà nước nói đúng ra kinh tế dựa trên chế độ công hữu gồm kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác , tạo cơ sơ kinh tế cho chế độ xã hội mới - xã hội chủ nghĩa .
3.Các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
Thứ 1 là, kế hoạch của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước, kế hoạch và hợp đồng kinh tế là những công cụ quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.Để đạt được điều đó có hiệu quả cao nhất, kế hoạch hoá phải được xây dựng trên những nguyên tắc sau:
- Phương hướng phát triển kinh tế – xã hội của cả nước là các chính sách
- Các phương án quy hoạch của ngành và các địa phương
- Các kết quả nghiên cứu thị trường về nhu cầu, giá cả cung ứng của doanh nghiệp, các hợp đồng đã được ký kết đơn đặt hàng hoặc chỉ tiêu pháp lệnh.
- Nhà nước thông tin hướng dẫn các cơ quan cấp quản lý cấp trên trực tiếp và năng cung ứng vật tư, nằn lượng và dich vụ.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Đồng thời với việc phát triển các thành phần kinh tế phải đảm bảo cho thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạovà đủ khả naeng điều tiết các thành phần kinh tế khác.
Thứ 2 là, cơ chế quản lý phải thường xuyên đổi mới cơ chế quản lý. Đây là giải pháp liên quan trực tiếp liên quan tới việc hoàn thiện quan hệ sản xuất trên các mặt sở hưũ, tổ chức sản xuất kinh doanh và phân phối tiêu thụ sản phẩm.
Thứ 3 là, đảm bảo thực hện lòng tin của quả quần chúng nhân dân lao động vào chủ nghĩa xã hội, vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước
Thứ 4, hoàn thiện hệ thống pháp luật và xử phạt nghiêm minh
Thứ 5, là giáo dục, đào tạo con người vừa hồng vừa chuyên
Thứ 6, là đảm bảo và giữ vững sự lãnh đạo và tuyệt đối của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với toàn bộ tiến trình cách mạng nước ta.
Tóm lại, có hai loại để thực hiện xu hướng xã hội chủ nghĩa sự phát triển nền kinh tế nước ta.
Một là, loại giải pháp trung gian – quá độ
Hai là, loại giải pháp chèo lái, hướng dẫn khuynh hướng tự phát tư bản chủ nghĩa thực hiện các giải pháp trung gian – quá độ dần dần đi theo xu hướng xã hội chủ nghĩa. Chỉ có vận dụng tổng hợp, có kế hoạch và cân nhắc kỹ cho phù hợp với thực tế của đất nước đối với hai loại giải pháp đó thì mới thực hiện được xu hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển nền kinh tế nước ta.
kết luận
Qua những vấn đề nêu trên chúng ta có thể khẳng định rằng :
Hơn 10 năm qua lĩnh vực kinh tế của nước ta đã đạt được kết quả và thành tựu to lớn ; kinh tế tăng trưởng nhanh , xã hội ổn định và vững bước đi lên, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể .
Tuy nhiên trong lòng bản chất của nền kinh tế thị trường nó luôn chứa đựng những khuyết tật và những khuyết tật đó cũng đã biểu hiện ra trong nền kinh tế ở Việt Nam . Nhưng các chính sách của đảng và nhà nước luôn được đề ra để khắc phục những khuyết tật , hạn chế một cách tốt nhất . Đồng thời những phương hướng tiếp tục đổi mới và phát triển cũng luôn được đặt ra tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định nền kinh tế của đất nước trong tương lai .
Nói tóm lại , nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay , mặc dù có những mặt những yếu tố khiến chúng ta chưa yên tâm , chưa hài lòng , song nó đõ có những đóng góp vào sự phát triển đất nước , kích thích sự năng động của con người và toàn xã hội . Bởi vậy , cùng với những thắng lợi bước đầu của công cuộc đổi mới , chúng ta càng thấy rằng việc vận dụng cơ chế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội là một đường lối đúng đắn , đường lối đó được hình thành từ thực tiễn cuộc sống , từ yêu cầu khách quan , tất yếu của sự phát triển đất nước .
Tất cả các vấn đề diễn ra xung quanh nền kinh tế thị trường Việt Nam một lần nữa đã chứng minh cho sự đúng đắn và sáng suốt trong phương hướng chỉ đạo của Đảng cộng sản và hoạt động quản lý thực hiện của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
mục lục:
Phần mở đầu
Chương I. Những vấn đề cơ bản về cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
1. Kinh tế hàng hoá với quá trình hình thành và phát triển của nó .
1.1: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
1.2: Đặc trưng của kinh tế hàng hoá.
2. Kinh tế hàng hoá và cơ chế thị trường :
2.1: Thị trường và cạnh tranh.
2.2: Cơ chế thị trường và sự vận dụng của nó .
2.3: Vai trò của nhà nước trong cơ chế hàng hoá.
2.4: Kinh tế hàng hoá trong chủ nghĩa xã hội.
Chương II. Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
1. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế hàng hóa ở nước ta
2. Đặc điểm của kinh tế hàng hoá ở Việt Nam.
3. Các giải pháp phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
Kết luận
tài liệu tham khảo
1. Giáo trình “Kinh tế chính trị Mac-Lênin “ tập 2
Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội -Năm 1998.
2. C-Mac tư bản . Quyển 2 , tập 2 , NXB Sự thật Hà Nội ,năm 1963.
3. Vũ Hồng Tiến - Chủ nghĩa Mac Lênin và một số vấn đề thực tiễn ở
Việt Nam hiện nay . NXB Đại học Quốc Gia, năm1997.
4. Giáo sư , tiến sĩ : Ngô Đình Giao. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
Tháng 6-1998
5. Nguyễn Thị Việt Hưng -Thông tin lý luận thàng 7-1998.
6. Nguyễn Hữu Vượng .Kinh tế thị trường trong sự nghiệp phát triển
đất nước .Tạp chí Triết học số 4(110), Tháng 8-1999.
7. Đảng cộng sản Việt Nam . Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
8.Nxb Chính trị Quốc gia , Hà Nội ,1996,tr 26.
8. Phó tiến sĩ :Nguyễn Cúc.Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa .Nhà xuất bản thống kê Hà Nội-1995.
9 . Phấn đấu thi đua nghị quyết của Đảng vào cuộc sống số 15(8-1999).
10 . Nghiên cứu lý luận và thực tiễn số 11-1999.
11. Nghiên cứu trao đổi số 18 (9-1999).
12. V.I.Lênin.Toàn tập,t.44. NXB Tiến bộ ,Matxcơva,năm1978,tr217.
13. Hồ Chí Minh .Toàn tập ,t4.Nxb Sự thật ,Hà Nội,năm1984 ,tr.36.
14. Đảng Cộng Sản Việt Nam , sdd. tr72.
15. Giảng viên Mac-Lênin, Trường đạI học kinh tế thành phố Hồ Chí Ninh.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29327.doc