Tài liệu Chuyển giá của các Công ty đa quốc gia trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế: ... Ebook Chuyển giá của các Công ty đa quốc gia trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
115 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1837 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Chuyển giá của các Công ty đa quốc gia trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
---------------
Họ và Tên Huỳnh Thiên Phú
CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
---------------
Họ và Tên Huỳnh Thiên Phú
CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Tiến sĩ Trương Quang Thông
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình thành
và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS Trương Quang Thông. Các số liệu và kết quả trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn
trung thực.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thiên Phú
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ ............... 1
1.1 Khái niệm, mục tiêu và tác động các các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế .... 1
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................ 1
1.1.2 Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của MNC ................................................................. 2
1.1.3 Tác động của MNC đối với nền kinh tế .............................................................. 3
1.2 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ và khái niệm hoạt động chuyển giá của MNC ......... 6
1.2.1 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của MNC ........................................................... 6
1.2.2 Khái niệm hoạt động chuyển giá ......................................................................... 8
1.3 Các yếu tố thúc đẩy MNC chuyển giá ...................................................................... 14
1.3.1 Các yếu tố thúc đẩy bên ngoài (động cơ bên ngoài) ......................................... 14
1.3.2 Các yếu tố thúc đẩy bên trong (động cơ bên trong) .......................................... 16
1.4 Các tác động của chuyển giá .................................................................................... 18
1.4.1 Dưới góc độ MNC ............................................................................................. 18
1.4.2 Dưới góc độ các quốc gia liên quan .................................................................. 19
1.5 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại một số quốc gia trên thế giới ............................ 22
1.5.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ ............................................................. 22
1.5.2 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Trung Quốc ............................................... 26
1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ........................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM ................................... 30
2.1 Môi trường pháp lý và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) tại Việt Nam .. 30
2.2 Phân tích tình hình hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trong thời
gian qua tại Việt Nam .......................................................................................................... 33
2.2.1 Khái quát chung về tình hình chuyển giá tại Việt Nam .................................... 33
2.2.2 Tìm hiểu một số trường hợp chuyển giá tiêu biểu tại Việt Nam ...................... 41
2.2.2.1 Nâng giá trị vốn góp ....................................................................................... 41
2.2.2.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ ............................................... 43
2.2.2.3 Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường ......................................... 45
2.2.2.4 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất .................................................. 52
2.2.2.5 Tìm hiểu một ví dụ thực tế chuyển giá theo phương pháp giá vốn cộng lãi .. 54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA
CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ. .................................................................................. 62
3.1 Những cam kết thuế quan khi gia nhập WTO của Việt Nam và phối hợp giữa
các quốc gia chống lại chuyển giá ....................................................................................... 62
3.2 Các biện pháp kiểm soát chuyển giá của Chính phủ Việt Nam ............................... 64
3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý kiểm soát chuyển giá ..................................... 64
3.2.2 Ổn định kính tế vĩ mô và ổn định đồng tiền Việt Nam ..................................... 68
3.2.3 Cải cách thuế của Chính phủ ............................................................................. 69
3.2.4 Nhóm giải pháp mang tính chất kỹ thuật .......................................................... 71
3.3 Một số giải pháp kiến nghị bổ sung .......................................................................... 73
3.3.1 Xây cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao dịch ....................................................... 73
3.3.2 Xây dựng bảng tổng hợp tỷ suất lợi nhuận bình quân cho ngành ..................... 74
3.3.3 Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ quản lý khu vực đầu
tư nước ngoài ..................................................................................................... 75
3.3.4 Các biện pháp hành chính và biện pháp phạt .................................................... 76
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ALP Nguyên tắc căn bản giá thị trường
APA Thỏa thuận định giá trước
BOT Xây dựng vận hành và chuyển giao
BT Xây dựng và chuyển giao
BTO Xây dựng, chuyển giao và vận hành
CUP Phương pháp giá tự do có thể so sanh được
CPM Phương pháp giá vốn cộng thêm
EU Thị trường chung Châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IRS Cơ quan thuế nội địa của Mỹ
MNC Công ty đa quốc gia
OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
SAT Cơ quan thuế Trung Quốc
TSCĐ Tài sản cố định
Thuế TNDN (CIT) Thuế thu nhập doanh nghiệp
TNMM Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao
VAT (GTGT) Thuế giá trị gia tăng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI từ năm 1988 đến năm 2008 ............................... 31
Bảng 2.2: Tình hình khai lỗ tại các Doanh Nghiệp FDI trên địa bàn TP.HCM ....................... 35
Bảng 2.3: Số các doanh nghiệp FDI kê khai lỗ qua các năm do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
khảo sát ..................................................................................................................................... 36
Bảng 2.4: Bảng danh sách 25 trên 128 doanh nghiệp được phân tích ngành may mặc có lãi
trong năm 2005 ...................................................................................................... 37
Bảng 2.5: Bảng danh sách 24 trên 128 doanh nghiệp được phân tích ngành may mặc có lãi
trong năm 2006 ....................................................................................................... 38
Bảng 2.6: Thuế suất thuế TNDN tại các quốc gia vào thời điểm năm 2008 ............................ 40
Bảng 2.7: Xác định giá trị vốn góp của các bên liên doanh .................................................... 43
Bảng 2.8: Giá Bán của một thùng Coca cola từ năm 1996 đến 1999 ...................................... 49
Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh của công ty Coca Cola từ năm 1996 đến 1998 ........................ 50
Bảng 2.10: So sánh tổng hợp giữa ba công ty coca cola con tại ba quốc gia .......................... 51
Bảng 2.11: Số liệu doanh thu và chi phí của công ty Coca Cola Chương Dương 1996 .......... 52
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng chi phí trên tổng chi phí công ty Coca Cola Chương Dương
năm 1996 ................................................................................................................... 52
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ báo cáo thu nhập của các MNC ..................................................................... 10
Hình 1.2: Mô hình trung tâm xuất hóa đơn .............................................................................. 12
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
Trải qua khoảng thời gian hai mươi mốt năm mở cửa nền kinh tế kêu gọi đầu tư năm 1988,
Việt Nam nhận được nguồn vốn FDI trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm khác nhau.
Nhưng đặc biệt trong khoảng ba năm từ năm 2006 đến thàng 8 năm 2008, nguồn vốn FDI
đổ vào Việt Nam không ngừng tăng lên và vượt xa so với những năm trước và liên tiếp
lập những mốc kỷ lục mới về tổng mức vốn đầu tư . Nguồn vốn FDI đổ vào nước ta không
chỉ là tăng về số lượng các dự án mà tăng về cả qui mô và chất lượng của các dự án.
Nguồn vốn FDI phân bố rộng rãi vào nhiều tỉnh và thành phố trên khắp cả nước, các lĩnh
vực tiếp nhận vốn đầu tư cũng được mở rộng tạo điều kiện cho việc tiếp nhận trình độ
khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý kinh tế tầm cao, giải quyết công ăn việc làm
cho lao động trong nước. FDI trở thành một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng
cho nên kinh tế, là động lực thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển, tạo nên tính năng động
và cạnh tranh cho thị trường.
Bên cạnh những đóng góp tích cực của luồng vốn FDI đối với sự phát triển của kinh tế và
xã hội Việt Nam thì trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài đã và đang nổi lên hiện tượng các
doanh nghiệp FDI kê khai lỗ kéo dài nhiều năm làm cho chính phủ Việt Nam bị thất thu
thuế ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách, bên cạnh đó tạo ra sự cạnh tranh không lành
mạnh với các doanh nghiệp trong nước, tác động không tốt đến cơ chế quản lý tài chính
của chính phủ trong lĩnh vực FDI, và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn này
cũng như tác động xấu đến mục tiêu thu hút và quản lý vĩ mô vốn FDI của chính phủ.
Tình trạng các doanh nghiệp FDI khai lỗ diễn ra tại nhiều tỉnh thành đã làm cho chính
phủ, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý khu vực vốn đầu tư nước ngoài cần phải nhìn
nhận và xem xét vấn đề một cách đúng mức. Vấn đề “chuyển giá “tại các doanh nghiệp
FDI đang là vấn đề được các đại biểu quốc hội chất vấn sôi nổi trong nhiều kỳ họp quốc
hội gần đây. Trong kỳ họp quốc hội ngày 05 tháng 10 năm 2008, Đại biểu Trần Du Lịch
đã cho biết thống kê qua cục thuế TP.HCM thì 70% doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành
phố kê khai làm ăn thua lỗ cho dù làm ăn tốt, tăng trưởng cao và không ngừng mở rộng.
Các đại biểu quốc hội nêu lên lo ngại tình trạng “lỗ giả, lãi thật “ở các doanh nghiệp FDI
và cuối buổi thảo luận Bộ Trưởng Bộ Tài Chính Vũ Văn Ninh cũng đã thừa nhận hiện
tượng “chuyển giá” là có, chính phủ đã cố gắng kiểm soát “nhưng nói thực với Quốc hội
là không kiểm soát được”.
Hiện nay, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là một cuộc chạy đua
và cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực .Quan trọng hơn nữa là sau khi thu hút
được vốn thì quản lý nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả và phục vụ cho mục tiêu phát triển
vĩ mô nền kinh tế kinh tế đồng thời tạo ra một mội trường kinh tế cạnh tranh lành mạnh.
Để thực hiện được điều này cần phải có sự quan tâm một cách đúng mức của Chính Phủ
Việt Nam, cơ quan thuế, hải quan và các ban ngành có liên quan.
Thông qua các phương tiện truyền thông cũng như trong quá trình học tập nghiên cứu và
trong thực tế công việc, tôi quyết định chọn đề tài “Chuyển giá của các công ty đa quốc
gia tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn tốt nghiệp cao
học.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài này là tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích hiện tượng chuyển giá ngày
càng phổ biến trong các doanh nghiệp FDI đang có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ
khi Việt Nam bắt đầu mở cửa kinh tế đến khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới. Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu này sẽ đề ra một số biện
pháp chống chuyển giá nhằm đảm bảo ổn định phát triển kinh tế tại Việt Nam và phù hợp
với kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp FDI và hiện tượng chuyển giá của
các doanh nghiệp này tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ khi mở của kinh tế đến nay.
Chuyển giá là một vấn đề rất nhạy cảm trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
như là đối với cơ quan quản lý nhà nước, vì vậy trong đề tài sẽ tập trung vào các sự kiện
đã được công bố trên phương tiện truyền thông đại chúng và trong giới hạn tìm hiểu các ví
dụ thực tế cho phép.
3. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương pháp duy vật biện chứng, bên
cạnh đó kết hợp với các phương pháp thống kê, liệt kê, phân tích các nguồn số liệu trong
và ngoài nước nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thì đề tài được áp dụng nguyên tắc khách quan, logic trong
phân tích và nhận xét. Ngoài ra, đề tài còn áp dụng phương pháp diễn dịch, quy nạp, so
sánh trong quá trình phân tích và làm rõ vấn đề.
4. Bố cục của đề tài
Đề tài được trình bày theo bố cục như sau:
Chương 1: Công ty đa quốc gia và hoạt động chuyển giá
Chương 2: Thực trạng chuyển giá tại Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp kiểm soát chuyển giá của các công ty đa quốc gia trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế.
Trang 1
CHƯƠNG 1: CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
1.1 Khái niệm, mục tiêu và tác động các các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm
Ban đầu, các công ty đa quốc gia cũng được thành lập tại một quốc gia tức là công ty quốc
gia. Công ty quốc gia này mang quốc tịch của một nước và vốn đầu tư vào công ty này
thuộc quyền sở hữu của các nhà tư bản nước sở tại. Công ty quốc gia này kinh doanh ngày
càng phát triển và hàng hóa, dịch vụ do công ty này sản xuất ra ngày càng nhiều và chất
lượng. Vì vậy mà nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty là tất yếu.
Lúc bấy giờ, thị trường các nước lân cận hay các nước có nhu cầu sản phẩm của công ty
trở nên thật hấp dẫn. Các công ty này sẽ bắt đầu tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm sang các thị trường này bằng cách xuất khẩu các sản phẩm. Thị trường ngày càng
được mở rộng vì vậy mà các công ty bắt đầu nghĩ đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh
sang các nước lân cận, các nước mà có nhu cầu sản phẩm của công ty nhiều. Do quá trình
phát triển thị trường tiêu thụ, các công ty này tìm được các nguồn nguyên liệu và nhân
công có chi phí thấp hơn tại quốc gia mà công ty trú ngụ. Vì vậy mà công ty sẽ tiến hành
xây dựng các chi nhánh hay các công ty con tại các quốc gia mà có những lợi thế so sánh
về chi phí nguyên vật liệu, nhân công đầu vào nhằm tìm kiếm mức lợi nhuận ngày càng
cao. Như vậy do nhu cầu phát triển và mở rộng thị trường của mình mà các công ty này đã
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn rộng lớn và vượt ra khỏi biên giới
của một quốc gia nên được gọi là công ty đa quốc gia. Vì vậy chúng ta có thể xây dựng
khái niệm công ty đa quốc gia như sau:
Công ty đa quốc gia – Multinational Corporations (MNC) hoặc Multinational Enterprises
(MNE) là công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ không chỉ nằm
gói gọn trong lãnh thổ của một quốc gia mà hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp
dịch vụ trải dài ít nhất ở hai quốc gia và có công ty có mặt lên đến hơn trăm quốc gia khác
nhau.
Trang 2
1.1.2 Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của MNC
Các công ty quốc gia thành lập các chi nhánh và các công ty con tại các quốc gia khác sẽ
trở thành công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia này với hoạt động sản xuất và kinh
doanh ngày càng phát triển chúng sản xuất ra ngày càng nhiều hàng hóa và của cải, khai
thác các thị trường hiện tại một cách hiệu quả và tìm kiếm các thị trường mới. Mục tiêu
của các MNC này còn bao hàm cả việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, nhân công với giá
cả so sánh, tìm kiếm những ưu đãi về thuế, ưu đãi về kinh tế nhằm phục vụ cho mục tiêu
to lớn nhất của các công ty là tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị tài sản công ty.
Các MNC có thể xếp vào 3 nhóm lớn theo cấu trúc phương tiện sản xuất như sau:
- Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” là các công ty đa quốc gia mà có hoạt động
sản xuất kinh doanh các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự tại các quốc gia mà công
ty này có mặt. Một công ty điển hình với cấu trúc này là công ty Mc Donalds.
- Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” là công ty có các cơ sở sản xuất hay các chi
nhánh, công ty con tại một số quốc gia sản xuất ra các sản phẩm mà các sản phẩm
này lại là đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của các công ty con hay các chi nhánh
tại các quốc gia khác. Một ví dụ điển hình cho loại hình cấu trúc công ty “theo
chiều dọc” là công ty Adidas.
- Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” là công ty có nhiều chi nhánh hay công ty con
tại nhiều quốc gia khác nhau mà các công ty này phát triển và hợp tác với nhau cả
chiều ngang lẫn chiều dọc. Một ví dụ điển hình cho loại hình công ty đa quốc gia
có cầu trúc như trên là Microsoft.
1.1.3 Tác động của MNC đối với nền kinh tế
Các MNC ngày các phát triển, điều này chỉ ra rằng các MNC đều dựa vào các lợi thế riêng
biệt của mình là sự độc quyền và lợi thế trên lãnh thổ rộng lớn mà công ty này hoạt động.
Các công ty đa quốc gia phát triển về cả số lượng và qui mô vốn cũng như lĩnh vực hoạt
động của minh. Từ chỉ khoảng 3000 công ty đa quốc gia vào năm 1900, nay đã tăng lên
Trang 3
đến hơn 63.000 công ty với hơn 821.000 chi nhánh và công ty con trên khắp thế giới. Các
công ty này tuy chỉ sử dụng khoảng 90 triệu lao động (trong đó khoảng 20 triệu lao động ở
các nước đang phát triển) nhưng đã tạo ra đến 25% tổng sản phẩm của thế giới, riêng
1.000 công ty hàng đầu đã chiếm đến 80% sản lượng công nghiệp của thế giới.
Một báo cáo gần đây của Liên Hiệp Quốc cho biết 53/100 tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới
là các công ty đa quốc gia (MNC). Các công ty tư nhân này còn giàu hơn những 120 quốc
gia. Các công ty này với nguồn vốn khổng lồ và thu nhập hàng năm có thể đem so sánh
với GDP của một quốc gia. Các công đa quốc gia lớn thường có trụ sở chính tại các nước
tư bản lớn như Mỹ, Nhật và Châu Âu. Một báo cáo cho biết 93/100 công ty lớn nhất thế
giới có trụ sở chính tại Mỹ, Nhật và Châu Âu. Những suy nghĩ cho rằng các công ty đa
quốc gia lớn thường là của Mỹ không còn đúng nữa, vì số lượng các công ty đa quốc gia
này bắt đầu phân tán ra nhiều nước và châu lục khác nhau. Một số liệu thông kê cho thấy:
năm 1962 gần 60% trong tổng số 500 công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới là của Mỹ.
Nhưng tỷ lệ này thay đổi dần theo thời gian và đến năm 1999 thì tỷ lệ này chỉ còn 36%.
Với những đặc điểm về qui mô hoạt động, lượng vốn mà các MNC nắm giữ thì các MNC
này có một vai trò và ảnh hưởng lớn đến kinh tế, văn hóa và chính trị của các quốc gia.
Lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực mà thể hiện sự ảnh hưởng rõ sức ảnh hưởng của các MNC, vì
các MNC thống lĩnh hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm truyền thông (chỉ có 6
công ty bán đến 80% tổng số băng đĩa nhạc trên toàn thế giới). Họ du nhập những ý tưởng
và hình ảnh khiến cho một số chính phủ và tôn giáo lo ngại về sự bất ổn cho xã hội. Như
công ty Mc Donald có khoảng 29.000 nhà hàng tại 120 quốc gia và bị cáo buộc là cổ xúy
cho chế độ ăn uống không có lợi cho sức khỏe.
Bên cạnh những ảnh hưởng không tốt thì các công ty đa quốc gia lại mang lại một lợi ích
to lớn cho các quốc gia sở tại như đóng thuế, tạo công ăn việc làm, cung cấp sản phẩm và
dịch vụ mà trước đó không có, trên hết là nguồn vốn, công nghệ và kiến thức. Với vai trò
cung ứng vốn cho nền kinh tế thì các MNC càng thể hiện sự ảnh hưởng của nó đối với nền
kinh tế các quốc gia mà nó có trụ sở. Chính sự quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các
Trang 4
công ty đa quốc gia mà nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển của
các luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Forgeign Direct Invesment).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư mà chủ sở hữu vốn đầu tư sẽ trực tiếp quản
lý và điều hành vốn đầu tư.Trong các chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thì các công
ty đa quốc gia chiếm tỷ trọng cao nhất rồi mới đến các tổ chức chính phủ và phi chính phủ
khác. Theo số liệu thông kê cho thấy, có hơn 90% vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới là
do các công ty đa quốc gia. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, FDI được xem là giải pháp
hỗ trợ vốn cho các nước nghèo và là một trong những thành phần không thể thiếu của nền
kinh tế hiện đại. Thông qua hình thức đầu tư FDI đã chuyển cho nước tiếp nhận đầu tư kỹ
thuật, công nghệ, bí quyết công nghệ mới, năng lực quản lý marketing, kinh nghiệm quản
lý và điều hành, nguồn nhân sự với trình độ cao... thông qua các hợp đồng kinh tế, các hợp
đồng liên doanh, liên kết hay các hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Thông qua cách thức đầu tư của các MNC mà FDI sẽ có các hình thức biểu hiện như sau:
- Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài: đây là hình thức các MNC đầu tư vốn vào
nền kinh tế của một nước để lập công ty 100% vốn nước ngoài. Các công ty này
thuộc quyền sở hữu và chịu sự quản lý điều hành của chủ thế là cá nhân hay tổ chức
nước ngoài. Các công ty này tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình trước pháp luật của nước sở tại.
- Tham gia các hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh doanh: là hình thức mà một chủ đầu
tư nước ngoài liên kết một một chủ đầu tư trong nước sở tại để thực hiện một hay
nhiều hoạt động kinh doanh ở nước sở tại trên cơ sở qui định rõ về trách nhiệm của
từng bên cũng như quyền lợi trong việc phân chia lợi nhuận. Đối với hình thức này
thì không cần thành lập công ty hay xí nghiệp hay nói cách khác là không ra đời
một tư cách pháp nhân khác tại nước tiếp nhận đầu tư.
- Mua lại một phần hay toàn bộ một doanh nghiệp đang hoạt động tại nước tiếp nhận
đầu tư.
Trang 5
- Góp vốn liên doanh liên kết với nước chủ nhà: các bên tham gia góp vốn liên doanh
phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ro
theo tỷ lệ góp vốn.
- Hình thức xây dựng-vận hành-chuyển giao (BOT) và một số hình thức tương tự
khác như BTO, BT là các loại hình đầu tư nhằm khuyến khích xây dựng các công
trình hạ tầng như: cầu, đường, bến cảng và công trình cung cấp năng lượng trong
lúc mà nhà nước tiếp nhận đầu tư còn nhiều khó khăn về mặt tài chính. Các hình
thức này sẽ dễ dàng được nhìn thấy ở các nước đang phát triển. Trong hình thức
BOT thì nhà đầu tư sẽ tự bỏ vốn, kỹ thuật để xây dựng công trình như cầu đường,
tự tiến hành hoạt động kinh doanh như tổ chức thu phí và sau một thời gian khai
thác nhất định theo thỏa thuận và các công ty này đã hoàn vốn cung như một mức
lợi nhuận hợp lý thì họ sẽ tiến hành bàn giao lại cho nước sở tại công trình đã được
họ xây dựng.
Tại Việt Nam cũng tồn tại đầy đủ các hình thức của FDI nêu trên. Từ khi thực hiện mở
cửa nền kinh tế thì luồng vốn FDI đổ vào ngày càng nhiều, kể cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng. Cụ thể là năm 2007, Việt Nam đã thu hút được một lượng FDI kỷ lục là
20,3 tỷ USD và trong năm 2008 là 64 tỷ USD. Đây là một kết quả ngoài sự mong đợi. Với
sự có mặt của nhiều công ty đa quốc gia tại Việt Nam như Coca Cola, Pepsi, Intel,
Microsoft, Unilever, P&G, Nestle, Metro, PWC, Kao, Avon, Mercedes Benz… cùng với
sự bành trướng ra khỏi phạm vi chính quốc (Home Country) bằng nguồn vốn FDI. Các
MNC sẽ tạo ra một mạng lưới các công ty con (Subsidaries) trên phạm vi toàn cầu mà lẽ
đương nhiên là giữa các công ty con này với nhau và với chính bản thân công ty mẹ ở
chính quốc sẽ có các mối quan hệ ràng buộc về nhiều mặt mà trong đó sự ràng buộc về
kinh tế là quan trọng và rõ nhất nhằm phục vụ cho tối đa hóa lợi nhuận của toàn bộ MNC.
Trang 6
1.2 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ và khái niệm hoạt động chuyển giá của MNC
1.2.1 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của MNC
Các MNC do hoạt động trên phạm vi của nhiều quốc gia khác nhau và ở mỗi quốc gia
thường có chi nhánh hay công ty con vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phải phù hợp với phong tục, tập quán và luật pháp kinh doanh tại quốc gia đó. Các đặc
điểm kinh doanh trên đã dẫn đến các giao dịch nội bộ của các MNC diễn ra rất đa dạng và
phức tạp vì vậy mà các cơ quan thuế riêng lẻ của từng quốc gia sẽ rất khó khăn trong việc
quản lý và kiểm soát. Các hoạt động mua bán qua lại giữa công ty mẹ và công ty con hoặc
giữa các công ty con với nhau diễn ra với số lượng ngày càng nhiều và giá trị ngày càng
lớn. Các hoạt động mua bán nội bộ này tuy diễn ra với nhiều hình thức và biểu hiện khác
nhau nhưng chúng ta có thể nhận dạng chúng thông qua các giao dịch như: giao dịch
chuyển giao nội bộ tài sản cố định hữu hình hay tài sản cố định vô hình; chuyển giao
nguyên vật liệu, thành phẩm, thông qua sư dịch chuyển nguồn vốn như cho vay và đi vay
nội bộ; qua sự cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn quản lý; qua các chi phí cho
việc quảng cáo và chi phí nghiên cứu phát triển … Với tính chất đặc biệt quan trọng và
tính bảo mật cao của các nghiệp vụ này, các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ sẽ được bảo
mật và chỉ có các nhà quản trị cấp cao trong MNC mới tiếp cận được. Các nghiệp vụ
chuyển giao nội bộ này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược phát triển của các MNC.
Do tính bảo mật, tầm ảnh hưởng quan trọng của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ vì các
nghiệp vụ chuyển giao nội bộ thường được thực hiện theo ý muốn, chủ trương trong chiến
lược phát triển công ty của các nhà quản lý cao cấp. Trong thực tế đã có các nghiệp vụ
chuyển giao nội bộ được thực hiện theo chỉ thị của các nhà quản trị cao cấp với các giá trị
rất lớn nhưng giá trị này đã không được ghi nhận hoặc chỉ thể hiện một số rất nhỏ. Các
chứng từ, chứng cứ kèm theo không thể hiện chính xác các giá trị và bản chất của nghiệp
vụ vì vậy đã gây khó khăn cho các cơ quan thuế trong việc đưa ra bằng chứng chứng minh
các MNC đã thực hiện hành vi chuyển giá.
Trang 7
Dựa vào tính chất và các đặc điểm của các nghiệp vụ mua bán nội bộ phổ biến trên thị
trường, chúng ta có thể phân chia các nghiệp vụ mua bán nội bộ ra thành các nhóm như
sau:
- Các nghiệp vụ mua bán nội bộ liên quan nguyên vật liệu có tính đặc thù cao, hay
các nguyên vật liệu mà một công ty con đặt tại một quốc gia có các lợi thế riêng
làm cho giá của nguyên vật liệu ấy thấp.
- Các nghiệp vụ mua bán nội bộ liên quan đến các thành phẩm, các công ty con tại
các quốc gia khác nhau có thể mua thành phẩm được sản xuất tại một quốc gia
(Sourcing Country) và sau đó bán lại mà không cần phải đầu tư máy móc hay nhân
công cho sản xuất.
- Các giao dịch liên quan việc dịch chuyển một lượng lớn máy móc, thiết bị cho sản
xuất mà đặc biệt hơn là điểm đến của các giao dịch này là các quốc gia đang phát
triển.
- Các giao dịch liên quan đến các tài sản vô hình như nhượng quyền, bản quyền,
thương hiệu, nhãn hàng, các chi phí liên quan đến nghiên cứu và phát triển sản
phẩm.
- Có sự cung cấp các dịch vụ quản lý, dịch vụ tài chính hay chi phí cho các chuyên
gia vào làm việc tại nước nhận chuyển giao.
- Có sự tài trợ và nhận tài trợ về các nguồn lực như tài lực và nhân lực
- Có các khoản đi vay và cho vay nội bộ các công ty con của MNC hay giữa công ty
mẹ và các công ty con.
Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này diễn ra thường xuyên với giá trị lớn, vì vậy mà
để hạn chế các tác động tiêu cực của các nghiệp vụ này thì cần phải có một nguyên tắc
áp dụng chung và thông nhất trên các quốc gia. Nguyên tắc này được lập ra nhằm đảm
bảo tính công bằng trong thương mại, là cơ sở cho các nghiệp vụ mua bán, trao đổi
hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các quốc gia. Một nguyên tắc được áp dụng là
Trang 8
nguyên tắc dựa trên căn bản giá thị trường ALP (The Arm’s –Length Principle).
Nguyên tắc này đòi hỏi các nghiệp vụ mua bán nội bộ trong các MNC phải được thực
hiện như các nghiệp vụ mua bán diễn ra giữa các bên độc lập với nhau nhằm thể hiện
được tính khách quan của quan hệ thị trường, quan hệ cung cầu.
1.2.2 Khái niệm hoạt động chuyển giá
Trong công tác quản trị tại các MNC thì việc nghiệp mua bán nội bộ là rất cần thiết và
giúp cho các MNC giảm các rủi ro về thị trường, rủi ro về công nợ. Đi đôi với các nghiệp
vụ mua bán nội bộ này là việc định giá chuyển giao nội bộ và nó được xem là một phương
pháp quản trị ứng dụng được các nhà quản trị áp dụng một cách bài bản và điêu luyện
nhằm mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý. Các phương pháp định giá chuyển
giao nội bộ đã được các quốc gia thừa nhận và tuân theo, tuy nhiên trong thực tế việc định
giá chuyển giao này không được áp dụng theo căn bản giá thị trường mà nó có thể được
tính toán theo một mục đích nào đó của MNC. Việc định giá chuyển giao nội bộ diễn ra
theo một sự áp đặt giá mang tính chất chủ quan của hai bên tham gia vào giao dịch. Vì vậy
mà các trường hợp này được gọi là hành vi chuyển giá. Vì vậy chuyển giá có khái niệm
như sau:
Chuyển giá là hoạt động mang tính chủ quan, áp đặt giá cả mua bán lên các giao dịch nội
bộ không căn cứ trên giá cả thị trường, quy luật cung cầu giữa công ty mẹ và công ty con
hay giữa các công ty con với nhau trong cùng một MNC nhằm mục đích cuối cùng là tối
thiểu số thuế phải nộp.
Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNC sẽ thực hiện ý đồ trốn tránh việc nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp (Income Corporate Tax) tại các quốc gia có thuế suất cao. Thông qua
các nghiệp vụ chuyển giá, các MNC sẽ chuyển thu nhập ra khỏi quốc gia có mức thuế thu
nhập doanh nghiệp cao mà MNC này có trụ sở. Trong nhiều trường hợp các MNC còn chủ
động “móc túi” các chính phủ thông qua việc chiếm đoạt gián tiếp các khoản thuế mà
những người đóng thuế lương thiện đã đóng góp. Chuyển giá là một trong những vấn đề
phức tạp và khó tiếp cận trong thời đại kinh tế quốc tế hội nhập, khi mà các MNC này có
Trang 9
nhiều chi nhánh, công ty con trên nhiều quốc gia khác nhau mà các công ty này mua bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho nhau. Các hoạt động này có thể chứa đựng trong đó là các
hoạt động “chuyển giá”, giá cả của hàng hóa dịch vụ tro._.ng các nghiệp vụ chuyển giao này
được tính theo một xu hướng chủ quan mà không hề dựa trên chi phí thực tế tạo nên sản
phẩm hay dịch vụ được cung cấp. Thông qua hoạt động chuyển giá sẽ mang về cho các
MNC một khoảng lợi nhuận lớn trong khi các MNC này không cần phải nỗ lực nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ hay mở rộng phát triển thị trường mà chỉ cần những hoạt
động phù phép trên sổ sách kế toán.
Tuy nhiên, một nguyên nhân quan trọng khác dẫn đến hoạt động chuyển giá xảy ra đó là
tính đặc thù của sản phẩm, có những sản phẩm không tìm thấy hay rất khó tìm thấy các
sản phẩm tương tự thay thế. Chúng ta thường tìm thấy đặc tính này đối với các tài sản cố
định vô hình như lợi thế thương mại, bản quyền sáng chế, phát minh, bí quyết công
nghệ… Chính do tính đặc thù cao này đã gây ra những khó khăn khi áp dụng nguyên tắc
ALP vào trong việc định và so sánh giá thị trường.
Mục đích cuối cùng của hoạt động chuyển giá là tối đa hóa lợi nhuận của MNC bằng cách
tối thiểu hóa thuế thu nhập doanh nghiệp mà MNC phải nộp cho các chính phủ. Chính vì
mục đích là tối thiểu hóa số thuế phải nộp nên MNC sẽ tiến hành điều phối thu nhập của
các công ty con tại các quốc gia có thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thuế thu
nhập thấp. Việc chuyển lợi nhuận này có thể được thực hiện trên phần thu nhập trước thuế
hay sau thuế dựa trên cấu trúc bảng báo cáo thu nhập sau:
Trang 10
Báo cáo thu nhập của công ty con thanh toán cho công ty mẹ
Doanh số
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí chung và chi phí quản lý
+ Phí bảng quyền
+ Bằng phát minh
+ Thương hiệu
+ Nhượng quyền
+ Chi phí được phân bổ
+ Phí quản lý
Chi phí khấu hao
Lợi nhuận trước lãi vay và Thuế
Lãi/ lỗ ngoại tệ
Lãi vay
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trước thuế
Giá nguyên vật liệu
Giá hàng hóa, dịch vụ
Chi phí quản lý
Chi phí tài sản vô hình
Chi phí lãi vay
Phân phối lợi nhuận Sau thuế
Lãi ròng
Cổ tức
Lợi nhuận giữ lại
Hình 1.1: Sơ đồ báo cáo thu nhập của các MNC
Dựa vào sơ đồ báo cáo thu nhập trên, các MNC trên thực tế đã áp dụng các hình thức sau:
Chuyển giá thông qua việc mua bán nguyên vật liệu sản xuất, bán thành phẩm hay thành
phẩm. Các thành viên của MNC có trụ sở tại các quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao sẽ
mua vào các nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm với giá cao và bán ra cho
các công ty thành viên với giá thấp nhằm tối thiểu hóa thuế TNDN. Giá mua vào và giá
bán ra cho các thành viên trong MNC bị áp đặt nhằm tối thiểu hóa thu nhập phải nộp thuế.
Trang 11
Ngoài ra, thông qua việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa các MNC cũng thu lợi từ các
biểu thuế xuất khẩu hay nhập khẩu nhằm tối đa hóa lợi nhuận sau thuế của MNC.
Chuyển giá thông qua các TSCĐ hữu hình như định giá thật cao các TSCĐ chuyển giao
cho các công ty thành viên tại các quốc gia có thuế suất cao. Giá chuyển giao được xác
định cao hơn nhiều lần so với giá trị thật của tài sản đó. Thông qua hoạt động chuyển giao
tài sản này thì các MNC đã chuyển một phần thu nhập ra nước ngoài. Vì vậy mà thu nhập
chịu thuế sẽ bị giảm. Khi thực hiện hành động này thì các MNC một mặt tiết kiệm được
chi phí thanh lý các TSCĐ lỗi thời, một mặt lại chuyển được thu nhập về quốc gia có thuế
suất thấp từ đó có thể tối đa hóa lợi nhuận của MNC.
Chuyển giá thông qua việc mua các TSCĐ vô hình với giá thật cao hay chi trả các chi phí
bản quyền, các chi phí để xây dựng thương hiệu sản phẩm, các chi phí nghiên cứu và phát
triển sản phẩm. Các MNC sẽ xây dựng các phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại
các quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao, tất cả các chi phí nghiên cứu
phát triển sản phẩm sẽ do thành viên MNC tại quốc gia có thuế suất cao này gánh chịu.
Nhưng kết quả của việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm thì các thành viên khác vẫn
được áp dụng như nhau. Hoặc một chương trình quảng cáo nhằm xây dựng thương hiệu
cho sản phẩm trên phạm vi khu vực, nhưng chi phí lại được phân bổ hết về cho thành viên
có trụ sở tại quốc gia có thuế suất cao. Các hoạt động trên đều nhằm tối thiểu hóa số thuế
phải nộp và việc phân bổ chi phí trên hoàn toàn là hành động chủ quan của các nhà quản
lý của MNC vì vậy đây cũng là hình thức chuyển giá.
Các thành viên trong MNC có sự cung ứng các dịch vụ tài chính, tư vấn pháp lý với giá cả
cao hơn nhiều lần so với giá cả thị trường. Cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn với lãi suất cao hơn mức thị trường.
Có sự tài trợ liên quan đến các nguồn lực cơ bản như nhân sự, vật chất. Các chi phí cho
các chuyên gia tham gia tư vấn như các chi phí về tiền lương, chi phí nhà ở, đi lại, các chi
phí khác phục vụ cho các chuyên gia yên tâm làm việc.
Trang 12
Xây dựng các trung tâm xuất hóa đơn đóng vai trò người trung gian giữa công ty mẹ và
các công ty con. Hàng hóa trên chứng từ hóa đơn thì được bán từ công ty nơi sản xuất
hàng hóa qua trung tâm xuất hóa đơn và sau đó thì trung tâm xuất hóa đơn này lại bán lại
cho công ty phân phối bằng cách xuất hóa đơn và chứng từ kèm theo. Nhưng trên thực tế,
hàng hóa được chuyển giao trực tiếp từ công ty sản xuất qua thẳng công ty phân phối mà
không qua trung tâm xuất hóa đơn. Hình thức này thường xảy ra trong ngành dược phẩm.
Mô hình trung tâm xuất hóa đơn:
Hình 1.2: Mô hình trung tâm xuất hóa đơn
Bước 1: Công ty sản xuất tại Mỹ sẽ chuyển hàng trực tiếp sang công ty phân phối tại
Mexico.
Bước 2: Hóa đơn được xuất từ công ty phân phối tại Mỹ sang trung tâm xuất hóa đơn bằng
tiền đô la Mỹ
Hàng hoá trên hóa đơn
được bán từ TT xuất
hóa đơn cho công ty
phân phối tại Mexico
Hàng hóa trên hóa đơn
được bán từ công ty
sản xuất tại Mỹ cho
TT xuất hóa đơn bằng
Hàng Hóa Công ty Sản xuất tại
Nước MỸ
Công ty Sản phân Phối
Tại MEXICO
Trung Tâm Xuất
Hóa đơn
Trang 13
Bước 3: Trung tâm xuất hóa đơn nắm lấy quyền sở hữu hợp pháp của hàng hóa từ công ty
sản xuất tại Mỹ.
Bước 4: Trung tâm xuất hóa đơn sẽ xuất hóa đơn lại cho công ty phân phối tại Mexico
bằng đồng Pesos. Thông qua việc này sẽ định vị lại loại ngoại tệ của cả đơn vị sản xuất và
trung tâm xuất hóa đơn.
Thông thường, các trung tâm xuất hóa đơn này để tránh bị cáo buộc là chuyển lợi nhuận
thì giá bán lại họ sẽ lấy giá vốn cộng thêm một tỷ lệ hoa hồng rất nhỏ. Tỷ lệ hoa hồng mà
trung tâm được hưởng chỉ đủ để trang trải chi phí hoạt động của trung tâm.
1.3 Các yếu tố thúc đẩy MNC chuyển giá
Xem xét các yếu tố tác động thúc đẩy MNC thực hiện hành vi chuyển giá chúng ta có thể
chia ra thành các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong:
1.3.1 Các yếu tố thúc đẩy bên ngoài (động cơ bên ngoài)
- Khi phát hiện ra thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giữa hai quốc gia có sự khác
biệt lớn, với mục tiêu luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình các MNC sẽ tiến
hành thực hiện hành vi chuyển giá nhằm mục đích giảm thiểu tối đa khoản thuế mà
MNC này phải nộp cũng như là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế của MNC. Khi có
chênh lệch về thuế suất thì thủ thuật chuyển giá mà các MNC thường sử dụng đó là
nâng giá mua đầu vào các nguyên, vật liệu, hàng hóa và định giá bán ra hay giá
xuất khẩu thấp tại các công ty con đóng trên các quốc gia có thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp cao. Như vậy, bằng cách thực hiện này thì MNC đã chuyển một
phần lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao sang quốc
gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp và như vậy mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận đã được thực hiện thành công. Như vậy động cơ ở đây là có sự khác biệt về
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Yếu tố khác là mong muốn bảo toàn vốn đầu tư theo nguyên tệ, kỳ vọng về sự biến
đổi trong tỷ giá và trong chi phí cơ hội đầu tư. Với mục đích là bảo toàn và phát
Trang 14
triển nguồn vốn đầu tư ban đầu, các MNC sẽ tiến hành đầu tư vào một quốc gia nếu
họ dự đoán rằng trong tương lai đồng tiền của quốc gia này sẽ mạnh lên nghĩa là số
vốn đầu tư ban đầu của họ được bảo toàn và phát triển, ngược lại họ sẽ rút đầu tư ra
khỏi một quốc gia nếu họ dự đoán rằng trong tương lai đồng tiền của quốc gia này
sẽ bị yếu đi nghĩa là vốn đầu tư ban đầu của họ bị giảm đi. Ví dụ sau: giả sử có một
MNC đang định đầu từ vào sản xuất tại Việt Nam với số vốn ban đầu bỏ ra là 100
triệu USD với tỷ giá USD/VND là 16.000 tại thời điểm đầu tư, như vậy tổng vốn
đầu tư tương đương là 1.600 tỷ đồng. Thời hạn đầu tư của dự án là 10 năm và giả
sử cuối thời hạn đầu tư, MNC rút vốn đầu tư trong tình trạng là hòa vốn kinh
doanh. Xảy ra 3 trường hợp đối với lợi nhuận mà MNC thu được từ Việt Nam do
chênh lệch tỷ giá:
¾ Tỷ giá của USD/VND vẫn giữ nguyên là 16.000: như vậy với tình trạng hòa
vốn thì vốn vẫn bảo tồn là 1.600 tỷ đồng, MNC rút vốn ra khỏi Việt Nam là
100 triệu USD. Do đó lợi nhuận mang lại do chênh lệch tỷ giá là 0%.
¾ Việt Nam Đồng tăng giá 10% so với USD, tức lúc này tỷ giá USD/VND
giảm và 1.600 tỷ VND quy đổi thành 110 triệu USD. Như vậy lúc này MNC
thu được do chênh lệch tỷ giá bằng đúng 10% do Đồng Việt Nam tăng giá.
¾ Trường hợp ngược lại là Đồng Việt Nam giảm giá 10% tức là tỷ giá
USD/VND tăng lên làm cho 1.600 tỷ VND lúc này chỉ đổi được 90 triệu
USD. Như vậy vốn đầu tư của MNC rút ra khỏi Việt Nam bị giảm xuống.
Lúc này lỗ do chênh lệch tỷ giá cùng bằng đúng tỷ lệ giảm giá của Đồng
Việt Nam là 10%.
- Dựa trên các dự báo về tình hình tỷ giá mà các MNC có thể thực hiện các khoản
thanh toán nội bộ sớm hơn hay muộn hơn nhằm giảm rủi ro về tỷ giá. Các khoản
công nợ có thể được thanh toán sớm hơn nếu các dự báo cho rằng đồng tiền của
quốc gia mà MNC có công ty con sẽ bị mất giá. Và ngược lại các khoản thanh toán
sẽ bị trì hoãn nếu dự báo cho rằng đồng tiền của quốc gia đó có xu hướng mạnh lên.
Trang 15
- Chi phí cơ hội cũng là một động lực để các MNC thực hiện hành vi chuyển giá.
Các MNC nhận ra rằng các khoản lợi nhuận của họ chỉ có thể chuyển về nước sau
khi kết thúc năm tài chính và sau khi được kiểm tra của cơ quan thuế và chịu sự
kiểm soát ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại hối. Vì vậy mà các cơ hội đầu tư có
thể sẽ bị bỏ lỡ. Do đó các MNC sẽ tiến hành thủ thuật chuyển giá nhằm thu hồi
nhanh vốn đầu tư và bắt lấy cơ hội đầu tư khác.
- Trong các hoạt động liên doanh liên kết với các đối tác trong nước thì các MNC sẽ
định giá thật cao các yếu tố đầu vào mua từ công ty mẹ nhằm tăng cường tỷ lệ góp
vốn và nắm quyền quản lý. Ngoài ra, các MNC có thể cấu kết với các công ty nước
ngoài khác làm lũng đoạn thị trường trong nước.
- Do tình hình lạm phát của các quốc gia khác nhau, nếu quốc gia nào có tỷ lệ lạm
phát cao tức đồng tiền nước đó bị mất giá. Do đó MNC sẽ tiến hành hoạt động
chuyển giá nhằm bảo toàn lượng vốn đầu tư và lợi nhuận.
- Yếu tố tình hình kinh tế-chính trị của quốc gia mà MNC có chi nhánh hay công ty
con. Các chính sách kinh tế thay đổi ảnh hưởng đến quyền lợi của các công ty con
của MNC thì MNC sẽ thực hiện các hành vi chuyển giá nhằm chống lại các tác
động. Hoặc nếu tình hình chính trị bất ổn, để giảm rủi ro và bảo tồn vốn kinh doanh
bằng cách chuyển giá thì MNC muốn thu hồi vốn đầu tư sớm. Ngoài ra hoạt động
chuyển giá cũng nhằm làm giảm các khoản lãi từ đó giảm áp lực đòi tăng lương của
lực lượng lao động, cũng như giảm sự chú ý của các cơ quan thuế của nước sở tại.
1.3.2 Các yếu tố thúc đẩy bên trong (động cơ bên trong)
Ngoài những yếu tố bên ngoài đã nêu trên, thì hoạt động chuyển giá còn được thực hiện
do các yếu tố thúc đẩy từ bên trong:
- Khi các hoạt động sản xuất kinh doanh của MNC tại chính quốc bị thua lỗ hay tại
các công ty thành viên trên các quốc gia khác. Lý do dẫn đến sự thua lỗ có thể là do
sai lầm trong kế hoạch kinh doanh, sai lầm trong việc nghiên cứu và đưa sản phẩm
Trang 16
mới vào thị trường, các chi phí quản lý hay chi phí quảng cáo, quảng bá sản phẩm
quá cao dẫn đến kết quả kinh doanh bị thua lỗ. Để tạo ra một bức tranh tài chính
tươi sáng hơn cho công ty khi đứng trước các cổ đông và các bên hữu quan khác thì
chuyển giá như là một cứu cánh để thực hiện ý đồ trên. Chuyển giá giúp cho các
MNC san sẻ thua lỗ giữa các thành viên với nhau từ đó làm giảm các khoản thuế
phải nộp và tạo nên bức tranh kết quả kinh doanh giả tạo vi phạm pháp luật của các
quốc gia.
- Các MNC khi thâm nhập vào một thị trường mới thì điều quan trọng trong giai
đoạn này là phải chiếm lĩnh thị trường, chiếm lĩnh thị phần nhằm xây dựng nền
móng ban đầu cho hoạt động kinh doanh sau này. Vì vậy mà các MNC trong giai
đoạn này sẽ tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm làm cho giai
đoạn này MNC sẽ bị lỗ nặng và kéo dài. Trong các mối liên kết kinh doanh hay hợp
tác kinh doanh thì các MNC sẽ dựa vào tiềm lực tài chính hùng hậu của mình mà
thực hiện các hành vi chuyển giá bất hợp pháp để làm cho hoạt động kinh doanh
thua lỗ kéo dài và chiếm lấy quyền quản lý và kiểm soát công ty. Tồi tệ hơn là đẩy
các đối tác ra khỏi hoạt động kinh doanh và chiếm toàn bộ quyền kiểm soát và
chuyển quyền sở hữu công ty. Tình trạng này thường xảy ra phổ biến tại các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam khi mà trình độ quản lý còn yếu kém. Sau khi
đánh bật các các đối thủ và những bên liên kết kinh doanh ra khỏi thị trường thì
MNC sẽ chiếm lĩnh thị trường và nâng giá sản phẩm để bù lại phần chi phí trước
đây đã bỏ ra.
- Do được hưởng các đặc quyền, đặc lợi trong quá trình kêu gọi đầu tư của nước chủ
nhà và nắm trong tay các quyền về kinh tế chính trị và xã hội mà MNC xem công ty
con đặt trên quốc gia này như là trung tâm lợi nhuận của cả MNC và thực hiện
hành vi chuyển giá để lại hậu quả đáng kể cho nước tiếp nhận đầu tư.
- Ngoài ra chuyển giá còn được thực hiện do việc chuyển giao các sản phẩm và dịch
vụ có tính đặc thù cao, độc quyền và tính bảo mật cao như trong các ngành công
Trang 17
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, y dược… nhằm giảm các rủi ro khi
giao dịch các sản phẩm này thì chuyển giá là phương pháp được các MNC lựa
chọn.
1.4 Các tác động của chuyển giá
1.4.1 Dưới góc độ MNC
Hoạt động chuyển giá dưới góc độ của MNC sẽ được nhìn nhận theo hai hướng khác
nhau, đó là có thể giúp cho MNC dễ dàng thực hiện kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của
mình về lợi nhuận và thuế. Nhưng một mặt khác, chuyển giá lại mang lại nguy cơ MNC
phải gánh chịu những hình phạt nặng nề của quốc gia sở tại và các quốc gia có liên quan.
+ Dựa vào các lợi thế về tiềm lực tài chính, những ưu đãi mà các quốc gia đặc cách
cho các MNC khi kêu gọi thu hút đầu tư như thuế suất, hạn ngạch, lĩnh vực đầu
tư… thì các MNC có thể thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm thiểu việc thực hiện
nghĩa vụ về thuế đối với quốc gia mà mình đặt trụ sở.
+ Thực hiện việc chuyển giá sẽ giúp cho MNC dễ dàng chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài và thực hiện những kế hoạch kinh doanh một cách nhanh chóng, không bỏ lỡ
các cơ hội kinh doanh. Trường hợp này thường được các MNC thực hiện tại các
quốc gia có chính sách tiền tệ thắt chặt.
+ Việc chuyển giá còn giúp cho các MNC nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nội địa,
đánh bật và thâu tóm các công ty nhỏ lẻ trong nước dựa vào nguồn lực tài chính dồi
dào của mình. Khi thực hiện việc xâm chiếm thị trường thì chi phí sẽ được chia sẻ
cho các công ty con khác và cả công ty mẹ. Vì vậy đứng trên phương diện tài chính
thì MNC sẽ không bị áp lực nhiều về tình trạng thua lỗ.
+ Các MNC sẽ xây dựng một kế hoạch về thuế trên qui mô tổng thể sao cho có lợi
nhất và từ đó dựa vào sự chênh lệch về mức lãi suất giữa các quốc gia để thực hiện
việc mua bán nội bộ, chuyển giá nếu cần thiết nhằm đạt mục tiêu về thuế.
Trang 18
+ Thông qua việc bán các tài sản, thiết bị lỗi thời với giá cao thì một mặt giúp các
công ty tại chính quốc thay đổi được công nghệ với chi phí thấp, một mặt lại thu
hồi vốn đầu tư nhanh tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.
+ Thông qua việc mua bán qua lại thì các MNC có thể tránh được các rủi ro trong
hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm vì các hoạt động này thường tốn nhiều
chi phí và khả năng thành công cũng không cao. MNC sẽ giảm được một số các rủi
ro về tỷ giá, rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm, rủi ro về tính ổn định của nhà
cung cấp nguyên vật liệu và chất lượng nguyên vật liệu và một số rủi ro khác.
Bên cạnh những lợi ích của việc chuyên giá mang lại cho MNC thì MNC sẽ phải gánh
chịu những hình phạt rất nghiêm khắc nếu việc chuyển giá bị cơ quan thuế của các quốc
gia mà các MNC có mặt phát hiện được. MNC sẽ bị phạt một số tiền rất lớn, có khả năng
bị rút giấy phép kinh doanh và chấm dứt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại quốc gia
đó. Bên cạnh đó uy tín của MNC trên thương trường quốc tế cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
trọng và là tâm điểm chú ý của các cơ quan thuế của các quốc gia khác mà MNC có trụ sở.
1.4.2 Dưới góc độ các quốc gia liên quan
Hoạt động chuyển giá không chỉ có tác động tiêu cực đến quốc gia tiếp nhận đầu tư mà
còn ảnh hưởng một cách nghiêm trọng đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư. Các MNC với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận có thể thực hiện mọi phương thức chuyển giá và gây ra hậu
quả nghiêm trọng và lâu dài đối với nền kinh tế của cả hai quốc gia xuất khẩu và tiếp nhận
đầu tư.
Tác động của chuyển giá đối với quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư
- Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNC định giá cao các yếu tố đầu vào từ đó
các MNC này rút ngắn thời gian thu hồi vốn, vì vậy mà các luồng vốn có xu hướng
chảy ngược ra khỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư. Các hành động chuyển giá nhằm thu
hồi vốn nhanh hơn so với kế hoạch đầu tư ban đầu sẽ làm cho thay đổi cơ cấu vốn
của nền kinh tế quốc gia tiếp nhận đầu tư. Hậu quả là tạo ra sự phản ánh sai lệch kết
Trang 19
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, tạo ra một bức tranh kinh tế
không trung thực.
- Trong một số trường hợp, quốc gia tiếp nhận đầu tư có thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hơn nên trở thành người được hưởng lợi từ hoạt động chuyển
giá của các MNC. Vì vậy mà các quốc gia này cố ý làm lơ để các MNC tha hồ thực
hiện hành vi chuyển giá và các quốc gia này không sẵn lòng hợp tác với chính quốc
để ngăn chặn hành vi chuyển giá. Về lâu dài, khi mà có sự chuyển biến của môi
trường kinh doanh quốc tế thì các quốc gia này từng được xem là “thiên đường về
thuế” sẽ đến lượt gánh chịu những hậu quả do việc thả lỏng và thờ ơ trong công tác
quản lý trước đây gây ra. Lúc này các quốc gia này sẽ phải đương đầu với khó khăn
về tài chính do các nguồn thu không bền vững đã phản ánh không chính xác sức
mạnh của nền kinh tế và khủng hoảng kinh tế sẽ xảy ra.
- Thông qua hoạt động chuyển giá nhằm xâm chiếm thị phần khi mới tham gia vào
thị trường, các MNC sẽ tiến hành các chiêu thức quảng cáo và khuyến mãi quá
mức, và hậu quả là lũng đoạn thị trường. Các doanh nghiệp trong nước không đủ
tiềm lực tài chính để cạnh tranh vì vậy mà dần dần sẽ bị phá sản hoặc buộc phải
chuyển sang kinh doanh trong các ngành khác. Các MNC sẽ dần trở nên độc quyền
và thao túng thị trường trong nước, kiểm soát giá cả và mất dần tính tự do cạnh
tranh của thị trường tự do. Chính phủ của quốc gia này sẽ gặp khó khăn trong quá
trình hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô và không thể thúc đẩy ngành sản xuất
trong nước phát triển.
- Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNC sẽ thực hiện kế hoạch thôn tính các
doanh nghiệp trong nước. Với tiềm lực tài chính mạnh, các MNC sẽ tiến hành liên
doanh với các doanh nghiệp trong nước với tỷ lệ vốn góp cao để nắm quyền quản
lý. Khi đã nắm được quyền quản lý các MNC sẽ thực hiện hành vi chuyển giá nhằm
làm cho kết quả kinh doanh thua lỗ kéo dài. Khi kết quả hoạt động kinh doanh bị
thua lỗ thì bắt buộc phải tăng vốn góp lên, nếu các đối tác trong nước không đủ
Trang 20
tiềm lực tài chính sẽ phải bán lại phần vốn góp của mình và như vậy là từ công ty
liên doanh chuyển thành công ty 100% vốn nước ngoài. Kế hoạch thôn tính doanh
nghiệp trong nước đã thành công.
- Các hoạt động chuyển giá sẽ làm phá sản kế hoạch phát triển nền kinh tế quốc dân
của các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nếu không bị ngăn chặn kịp thời thì về lâu dài
các quốc gia tiếp nhận đầu tư sẽ phải phụ thuộc về mặt kinh tế và tiếp theo sau đó
là sự chi phối về mặt chính trị. Hoạt động chuyển giá sẽ gây ra tình trạng mất cân
đối trong cán cân thanh toán quốc tế của quốc giá đó.
Tác động đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư
- Xem xét toàn bộ quá trình thực hiện hành vi chuyển giá thì chúng ta có thể nhận ra
là các MNC là người được hưởng lợi nhiều nhất vì tối thiểu được khoản thuế phải
nộp. Quốc gia nào có thuế suất thấp hơn sẽ được hưởng lợi, trong ví dụ trên chính
quốc là quốc gia bị thiệt thòi nhất và chính quốc cũng chính là quốc gia xuất khẩu
đầu tư. Chuyển giá làm thất thu thuế của quốc gia xuất khẩu đầu tư nếu thuế suất ở
quốc gia này cao hơn thuế suất của quốc gia tiếp nhận đầu tư, làm mất cân đối
trong kế hoạch thuế của quốc gia này. Trong một số trường hợp nghiệm trọng hơn
thì các quốc gia này còn bị các MNC “móc túi” tiền thuế thu được từ các công ty
làm ăn lương thiện khác đã nộp.
- Hoạt động chuyển giá sẽ làm cho dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý muốn
quản lý của chính phủ của quốc gia xuất khẩu đầu tư, vì vậy mục tiêu quản lý kinh
tế vĩ mô sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tuy hành vi chuyển giá của MNC mang lại những tác động không tốt cả cho nước tiếp
nhận đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư nhưng có một số quốc gia vì lợi ích riêng của mình
và tạo điều kiện thuận lợi cho các MNC thực hiện hành vi chuyển giá nhằm chuyển lợi
nhuận của MNC tại các quốc gia khác về. Các quốc gia này xây dựng các mức thuế suất
thật thấp, thậm chí bằng không và tạo thành các “thiên đường về thuế” để các MNC thực
hiện việc chuyển giá thông qua việc thành lập chi nhánh tại những quốc gia này và mang
Trang 21
những tài sản có giá trị như bí quyết công nghệ, bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu phát
minh sản phẩm mới, chi phí quảng cáo và khai lợi nhuận phát sinh tại đây là cao nhất. Các
quốc gia này với các mục tiêu khác nhau như kêu gọi đầu tư, tạo công ăn việc làm cho dân
cư trong nước… Ví dụ như các quốc gia Puerto-Rico và Bahamas với việc thực hiện
“thiên đường về thuế” đã thu hút được các MNC đóng trụ sở chính tại các quốc gia này và
chuyển tài sản, lợi nhuận, các luồng vốn từ Mỹ về đã gây khó khăn trong công tác quản lý
các nguồn vốn, quản lý vĩ mô về kinh tế tại Mỹ.
1.5 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại một số quốc gia trên thế giới
1.5.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ
Hoạt động chuyển giá là hoạt động tác động trực tiếp tới tất cả các quốc gia, hoạt động
này luôn tồn tại ngầm trong môi trường hoạt động kinh doanh quốc tế. Các hoạt động này
chỉ được biết đến khi các cơ quan thuế của các quốc gia phát hiện và thực hiện những hình
phạt nghiêm khắc đối với các MNC thì mới được công bố rộng rãi ra công chúng. Trong
lịch sử đã xảy ra những vụ chuyển giá bị phát hiện và các MNC thực hiện hành động
chuyển giá phải nhận lấy những mức tiền phạt rất lớn.
Một trong những vụ nổi cộm trong lịch sử là vào năm 1993, cơ quan thuế nội địa của Mỹ
(IRS) đã điều tra và phán quyết rằng công ty ô tô Nissan của Nhật đã tránh thuế bằng cách
định giá rất cao các loại xe nhập vào Mỹ. Cuối cùng công ty Nissan phải nộp một khoảng
tiền phạt là 170 triệu USD vì bị cáo buộc thực hiện hành vi chuyển giá. Một năm sau, để
trả đũa lại việc cơ quan thuế của Mỹ đã phạt công ty của Nhật với cáo buộc là thực hiện
hành vi chuyển giá thì cơ quan thuế vụ Nhật (NTA) tố cáo tập đoàn Coca-Cola đã cố ý
khai thấp lợi nhuận thu được tại Nhật bằng cách tính giá “quá đáng” các nguyên liệu nhập
từ Mỹ và áp đặt chi phí bản quyền quá cao đối với công ty con tại Nhật. Với hành vi này
cơ quan thuế Nhật đã cáo buộc Coca-Cola thực hiện hành vi chuyển giá và buộc Coca-
Cola phải nộp một khoản tiền phạt là 150 triệu USD.
Trang 22
Các nghiên cứu về giá cả hàng hóa cũng chỉ ra rằng có hoạt động chuyển giá diễn ra tại
các thời điểm khác nhau. LeeRaw (1985) nghiên cứu các MNC hoạt động tại khu vực
ASEAN và nhận ra rằng hầu hết các MNC đều sử dụng không phải là giá thị trường trong
các nghiệp vụ xuất nhập khẩu mua bán trong nội bộ MNC với nhau. Một nghiên cứu khác
của Lall (1973) cho thấy rằng các MNC hoạt động trong ngành dược đã nâng giá nhập
khẩu lên từ 33% đến 300%, đối với ngành cao su và ngành điện thì từ 24% đến 81%. Điều
tra của Rahman và Scapens (1986) về giá nhập khẩu của 10 mặt hàng dược phẩm của
Bangladesh và kết quả là các MNC đã nâng giá nhập khẩu từ 78% - 600%. Vào năm 1993,
Lin và các cộng sự phân tích môi trường kinh tế các nước Châu Á – Thái Bình Dương và
khẳng định là việc sử dụng cơ chế định giá chuyển giao là rất phổ biến trong khu vực này.
Các nghiên cứu này cũng đồng thời chỉ ra nguyên nhân các công ty đa quốc gia thường
xuyên kê khai lỗ. Theo một báo cáo của Tổng cục Thống kê Trung Quốc vào tháng 8 năm
2008 thì có khoảng 70% các doanh nghiệp FDI bao gồm các doanh nghiệp có 100% vốn
nước ngoài, công ty liên doanh cổ phần hay công ty liên doanh theo hợp đồng kê khai lỗ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua các báo cáo và các công trình nghiên cứu trên chúng ta có thể nhận thấy là hoạt
động chuyển giá rất đa dạng và diễn ra rộng khắp các quốc gia trên thế giới. Trong bối
cảnh hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO thì việc theo dõi,
nghiên cứu và học tập kinh nghiệm chống chuyển giá của các quốc gia khác là điều hết
sức quan trọng và cần thiết. Chúng ta cần phải tìm ra những đặc điểm kinh tế, chính trị và
xã hội của các quốc gia có tính tương đồng với Việt Nam từ đó ứng dụng các phương pháp
chống chuyển giá một cách phù hợp. Sau đây chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu kinh nghiệm
chống chuyển giá của một số quốc gia như Mỹ, Trung Quốc và một số quốc gia Châu Á
khác.
Hoạt động chuyển giá ngày càng trở nên tinh vi và phức tạp hơn, ngay cả các quốc gia có
nền kinh tế mạnh và bề dày lịch sử kinh nghiệm quản lý thì cũng phải đương đầu với hoạt
động chuyển giá diễn ra từng ngày trong nền kinh tế. Nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế lớn
nhất thế giới, có kinh nghiệm quản lý kinh tế cũng như pháp luật về kinh tế tiến bộ so với
Trang 23
các quốc gia phát triển khác nhưng Mỹ cũng không là quốc gia ngoại lệ trong việc chống
hành vi chuyển giá của các MNC.
Pháp luật của Mỹ qui định là phần thu nhập được tạo ra trên lãnh thổ của Mỹ thì phải nộp
thuế thu nhập cho dù là Công ty đa quốc gia này có thuộc quyền sở hữu của Mỹ hay
không. Các công ty này không được né tránnh nộp thuế thu nhập cho phần thu nhập phát
sinh trên đất Mỹ bằng cách chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thông qua hành vi chuyển giá
hay chuyển dịch hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào các quốc gia có thuế suất
cực thấp còn được gọi là “các thiên đường về thuế”. Mặc dù luật pháp kinh tế Mỹ rất phát
triển và hiện đại nhưng vẫn tỏ ra bất lực trong việc cố gắng để đạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô được đưa ra.
Tổ chức IRS (Internal Revennue Service) đã khảo sát và đưa ra được bằng chứng là các
công ty đa quốc gia đang hoạt động trên đất Mỹ mà không thuộc quyền sở hữu của Mỹ thì
hầu hết nộp thuế ít hơn so với các công ty nội địa. Các kẽ hở về luật pháp cũng được các
công ty đa quốc gia thuộc sở hữu của Mỹ lợi dụng để giảm khoản thuế phải nộp và dần tạo
nên xu hướng chuyển dịch đầu tư của các công ty Mỹ ra ngoài nước Mỹ.
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các MNC rất rộng lớn và phức tạp, các
nghiệp vụ mua bán diễn ra với khối lượng lớn và độ phức tạp cao, vì vậy mà tiếp cận các
nghiệp vụ nào có chứa đựng hành vi chuyển giá là rất khó. Tương tự rất khó xác định lợi
nhuận nào là tạo ra trên đất Mỹ và lợi nhuận nào là tạo ra ngoài đất Mỹ một cách chính
xác. Do đặc điểm là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Mỹ (CIT) so với các quốc
gia khác là rất cao (40%) nên các MNC có xu hướng là chuyển lợi nhuận ra nước ngoài vì
họ cho rằng thuế suất tại Mỹ cao và chính phủ không xem xét hết các chi phí của họ.
Một số ví dụ dẫn chứng các MNC đã tối thiểu hóa số thuế phải nộp:
- Vào năm 1987, Công ty IBM trình báo cáo tài chính hàng năm trước đại hội cô
đông thì hãng này cho rằng 1/3 lợi nhuận kiếm được trong năm là từ hoạt động kinh
doanh trên đất Mỹ. Tuy nhiên khi kê khai với cơ quan thuế thì IBM đã kê khai rất
nhiều chi phí R&D liên quan đến thị trường Mỹ vì vậy mà phần lợi nhuận kiếm
Trang 24
được trên thị trường Mỹ gần như bằng không và kết quả là IBM tránh được nghĩa
vụ nộp thuế cho chính phủ Mỹ mặt dù doanh thu thuần của IBM vào năm 1987 là
25 tỷ USD.
- Một ví dụ khác là Tập đoàn Intel đã thắng một vụ kiện liên quan đến thuế khi bị
cáo buộc là đã che giấu hàng triệu USD lợi nhuận từ nguồn doanh thu bán các vi
mạch sản xuất tại Mỹ nhưng được khai báo với cơ quan thuế là sản xuất tại Nhật
Bản. Do bất cập trong hiệp ước thuế quan giữa Mỹ và Nhật Bản mà cả hai quốc gia
này bị thất thu thuế và tập đoàn Intel đã tránh được khoảng thuế phải nộp.
- Một cách tránh thuế đánh vào lợi nhuận phổ biến là các công ty sẽ đầu tư mở chi
nhánh tại Puerto Rico. Sau đó các công ty này sẽ chuyển các tài sản có giá trị như:
bí quyết thương mại, bằng sáng chế và các hoạt động R&D đến Puerto Rico. Các
MNC sẽ khai báo phần lớn lợi nhuận kiếm được là tại Puerto Rico và với thuế suất
thấp tại đây thì các MNC sẽ tối thiểu được thuế phải nộp. Theo một thông báo của
cơ quan thuế của Mỹ thì trong vòng 7 năm các MNC đã làm thiệt hại 95 tỷ USD
cho ngân khố Mỹ.
Trước tình hình chuyển giá do các MNC thực hiện trên đất Mỹ thì cơ quan thuế của Mỹ đã
có ban hành các qui định, các đạo luật chống chuyển giá. Một trong những đạo luật chống
chuyển giá cơ bản và đầy đủ là IRS Sec 482. Đạo luật này quy định nguyên tắc căn bản
giá thị trường là cơ sở cho thực hiện định giá chuyển giao giữa các MNC với nhau nhưng
đồng thời cổ vũ cho việc vận dụng phư._.72 Bouygues 40,721 1,883
173 Sumitomo Mitsui Financial Group 40,486 4,041
174 NEC 40,430 199
175 Roche Group 40,315 8,134
176 Sprint Nextel 40,146 -29,580
177 Best Buy 40,023 1,407
178 Sanofi-Aventis 39,977 7,204
179 Franz Haniel 39,931 939
180 Dai-ichi Mutual Life Insurance 39,863 1,149
181 Novartis 39,800 11,946
182 Mizuho Financial Group 39,610 2,725
183 BHP Billiton 39,498 13,416
184 PepsiCo 39,474 5,658
185 Landesbank Baden-Württemberg 39,459 415
186 Koç Holding 39,392 1,758
187 Bank of China 38,904 7,395
188 Intel 38,334 6,976
189 Canon 38,060 4,147
190 Altria Group 38,051 9,786
191 Bunge 37,842 778
192 Tyco International 37,747 -1,742
193 Gaz de France 37,541 3,384
194 Royal Bank of Canada 37,526 4,989
195 Kraft Foods 37,241 2,590
196 Commerzbank 37,143 2,624
197 Royal Philips Electronics 37,007 5,705
198 Allstate 36,769 4,636
199 KFW Bankengruppe 36,757 -8,442
200 Motorola 36,622 -49
(Nguồn web
Trang 1
PHỤ LỤC 04: GIÁM SÁT QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
1. Nguyên tắc căn bản giá thị trường (The Arm’s Length Principle-APL):
Để đảm bảo tính khách quan và công bằng trong thương mại cũng như công bằng về mặt
nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp cũng như các MNC trên các quốc gia khác nhau, cần
phải có một nguyên tắc chung để các quốc gia thống nhất áp dụng. Đó là nguyên tắc xác
định giá trị của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong các MNC dựa trên căn bản giá thị
trường (The Arm’s Length Principle –ALP). Nguyên tắc căn bản giá thị trường ALP là
xương sống, cốt lõi của tất cả các vấn đề trong nghiệp vụ định giá chuyển giao hay chuyển
giá trong các MNC. Xuất phát từ nguyên tắc này và các phương pháp định giá chuyển giao
phù hợp mà những nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà làm hoạch định chính sách kinh tế,
cơ quan thuế và các bên hữu quan khác có thể đưa ra kết luận là có hay không hiện tượng
chuyển giá xảy ra trong MNC đang được xem xét. Dựa theo nguyên tắc này, để xem xét
các hoạt động mua bán chuyển giao nội bộ xảy ra nội bộ MNC có căn cứ trên giá thị
trường hay không?
Vấn đề chuyển giá là vấn đề rất nhạy cảm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
MNC, việc kết luận về hoạt động chuyển giá có vai trò quan trọng và tác động rất lớn đến
hoạt động của MNC cũng như cơ quan thuế cũng như các bên hữu quan khác. Hậu quả
của việc kết luận có hoạt động chuyển giá xảy ra trong MNC là MNC sẽ bị chịu một hình
phạt nặng nề về thuế và việc kiểm tra kéo dài làm tổn hại đến uy tín, thời gian cũng như
vật chất của cả MNC, cơ quan thuế và các bên hữu quan khác. Nguyên tắc giá thị trường
và các phương pháp tính giá chuyển giao có vai trò rất quan trọng vì vậy mà bản thân các
MNC và cơ quan thuế cần phải nghiên cứu chi tiết và hiểu cụ thể để ứng dụng vào thực tế
một cách hiệu quả nhằm tránh đưa ra các kết luận không chính xác sẽ gây ra hậu quả
không lường.
Trang 2
Nguyên tắc căn bản giá thị trường và các phương pháp định giá chuyển giao mà tổ chức
OECD đưa ra được xem là những chuẩn mực quốc tế, là công cụ hữu hiệu trong việc giám
sát hoạt động chuyển giá của các MNC.
Nguyên tắc căn bản giá thị trường (ALP) là một chuẩn mực quốc tế do tổ chức Hợp Tác
Kinh Tế Và Phát Triển (Organisation for Enconamic Co-Operation and Development –
gọi tắt là OECD) đưa ra, nguyên tắc xem xét giá cả của hàng hóa, dịch vụ trong nghiệp vụ
mua bán diễn ra giữa các bên tham gia hoàn toàn độc lập với nhau.
Khi các bên tham gia vào hoạt động thương mại với tư cách là các bên độc lập thì các
quan hệ mua bán, các điều kiện hợp đồng kinh tế, các thương lượng về kinh tế, tài chính,
tín dụng sẽ mang tính khách quan và chịu sự chi phối của quan hệ cung cầu hàng hóa vì
vậy mà giá cả của hàng hóa và dịch vụ được xác định hoàn toàn theo nhu cầu thị trường và
qui luật cung cầu. Nếu các bên tham gia vào hoạt động thương mại mà có liên kết với
nhau thì tác động của những ràng buộc về các điều khoản trong hợp đồng kinh tế, tín dụng
và tài chính sẽ không rõ nét và không đáng kể, vì vậy giá cả hàng hóa và dịch vụ trong các
nghiệp vụ chuyển giao có thể không phản ánh khách quan giá trị của hàng hóa và qui luật
cung cầu hàng hóa có thể sẽ không được tuân theo.
Do tính chất khách quan của căn bản giá thị trường là phản ánh đúng bản chất thị trường,
quy luật thị trường, quy luật cung cầu hàng hóa dịch vụ và qui luật cạnh tranh của thị
trường. Vì vậy mà nguyên tắc giá thị trường được các nước thành viên của OECD thống
nhất dùng làm cơ sở khi tính giá cho các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ và khi làm việc với
thuế. Bằng việc áp dụng nguyên tắc căn bản giá thị trường ALP một cách rộng rãi trên
nhiều quốc gia sẽ tạo nên tính công bằng về thuế cho các công ty nội địa độc lập và các
MNC, khắc phục được việc tạo ra các lợi thế hay các bất lợi về thuế nhằm tối thiểu hóa số
thuế phải nộp hay trốn thuế của các công ty đa quốc gia. Thông qua việc hạn chế các tác
động xấu của việc chuyển dịch lợi nhuận trên quy mô toàn cầu sẽ tăng cường khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế và góp phần cho sự lớn mạnh của thương mại quốc tế và gia
tăng đầu tư.
Trang 3
Tuy nhiên, trong thực tế thì các nghiệp vụ mua bán trao đổi hàng hoá diễn ra rất đa dạng
và phức tạp, các nghiệp vụ mua bán này diễn ra theo mục tiêu kinh doanh của các nhà
quản trị, vì vậy mà nó chứa đựng trong đó cả các yếu tố kinh tế và cả các yếu tố phi kinh
tế. Do đó chúng ta sẽ gặp khó khăn trong quá trình tìm kiếm các nghiệp vụ tương đương
để so sánh với nhau. khi đối diện với các giao dịch mua bán trao đổi nội bộ thì MNC, cơ
quan thuế và cả các cơ quan hữu quan khác sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức để tìm
kiếm các nghiệp vụ mua bán trao đổi tương tự trên các phương tiện báo chí, truyền thông,
internet… để có thể áp dụng nguyên tắc căn bản giá thị trường.
Về nguyên tắc, một cách tốt nhất để xem xét mức độ liên kết giữa các công ty sẽ tác động
như thế nào đến giá cả hàng hoá chuyển giao trong nội bộ MNC là đem so sánh với giá cả
của hàng hoá dịch vụ trong các nghiệp vụ mua bán giữa MNC với một công ty độc lập hay
giữa hai công ty hoàn toàn độc lập với nhau trong những điều kiện tương ứng. Tuy nhiên
giống như đã đề cập ở phần trên, trong thực tế chúng ta rất khó có thể tìm ra các giao dịch
mà có thể áp dụng một cách trực tiếp nguyên tắc căn bản giá thị trường do vậy chúng ta
cần phải tiếp cận một cách gián tiếp bằng các phương pháp phân tích giá chuyển giao và
phân tích một cách hợp lý lãi gộp (ròng) của nghiệp vụ chuyển giao. Thông qua phân tích
chúng ta sẽ xem xét các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này có tuân thủ theo nguyên tắc căn
bản giá thi trường hay không.
2. Các phương pháp định giá chuyển giao nội bộ theo hướng dẫn của OECD:
Do gặp những khó khăn trong quá trình tìm kiếm các nghiệp vụ mua bán hàng hoá giữa
các công ty độc lập có cùng các điều kiện tương đương với các nghiệp vụ chuyển giao nội
bộ để có thể so sánh với nhau, và có thể áp dụng trực tiếp nguyên tắc căn bản giá thị
trường – ALP. Các MNC thường áp dụng các phương pháp tính giá chuyển giao nội bộ
khác nhau, tuỳ thuộc vào các đặc điểm của nghiệp vụ chuyển giao hàng hoá, tuỳ thuộc vào
đặc tính của hàng hoá mà chọn phương pháp thích hợp.
Trang 4
Các phương pháp định giá theo hướng dẫn của OECD được các MNC áp dụng phổ biến
như sau:
- Phương pháp định giá chuyển giao trên cơ sở giá tự do có thể so sánh được
(Comparable Uncontrolled Price – CUP)
- Phương pháp giá bán lại (Resales Price Method)
- Phương pháp giá vốn cộng Lãi (Cost Plus Method).
- Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method)
- Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transactional Net Margin
Method – TNMM)
Tuỳ theo mỗi phương pháp cụ thể nêu trên, giá thị trường của sản phẩm có thể được tính
trực tiếp hay gián tiếp ra đơn giá sản phẩm hoặc gián tiếp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp
hoặc tỷ suất sinh lời của sản phẩm.
2.1 Phương pháp định giá chuyển giao trên cơ sở giá tự do có thể so sánh được
(Comparable Uncontrolled Price – CUP):
Phương pháp này được xem là gần gũi với nguyên tắc căn bản giá thị trường –ALP vì đây
là phương pháp giá tự do có thể so sánh được. Phương pháp CUP so sánh giá cả của hàng
hoá, dịch vụ, TSCĐ hữu hình và vô hình trong các giao dịch giữa các bên độc lập và liên
kết. Tuỳ vào mối quan hệ so sánh mà ta có thể chia phương pháp CUP ra thành hai loại:
- Phương pháp CUP nội bộ: Phương pháp này dùng giá của các sản phẩm hàng
hoá,dịch vụ được chuyển giao giữa các công ty con của một MNC (hay giữa công
ty Mẹ và công ty con) với giá cả hàng hoá, dịch vụ mà một thành viên của MNC
bán ra bên ngoài cho một công ty hoàn toàn độc lập trong cùng các điều kiện so
sánh được với nhau.
Trang 5
- Phương pháp CUP đối ngoại: Phương pháp này sử dụng giá hàng hoá, dịch vụ của
nghiệp vụ chuyển giao mua bán giữa nội bộ các công ty của MNC và giao dịch
giữa hai chủ thể hoàn toàn độc lập khác nhưng phải cùng điều kiện tương đương.
Phương pháp này được áp dụng kèm theo điều kiện là các giao dịch đem ra so sánh không
có các khác biệt nào trọng yếu ảnh hưởng đáng kể đến giá của sản phẩm và hàng hoá, dịch
vụ. Nếu có sự khác biệt thì sư khác biệt này phải được tính toán và điều chỉnh cho phù
hợp.
Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến giá của hàng hoá và dịch vụ thường là:
- Đặc tính vật chất, chất lượng và nhãn hiệu thương mại của sản phẩm
- Các điều kiện hợp đồng trong việc cung cấp, chuyển giao sản phẩm. Ví dụ như mua
hàng với số lượng lớn sẽ được chiếc khấu làm cho giá mua rẻ hơn hay thời hạn
thanh toán và thời hạn chuyển giao sản phẩm.
- Quyền phân phối, tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng tới giá trị kinh tế
- Thị trường diễn ra các giao dịch mua bán.
Để đảm bảo các giao dịch nội bộ tuân thủ theo giá thị trường thì MNC cần phải thực hiện
so sánh giá chuyển giao nội bộ với giá của các giao dịch có thể so sánh như sau:
- Giá bán hàng hoá, dịch vụ của một công ty thành viên của MNC cho một công ty
hoàn toàn độc lập (công ty không phải là thành viên của MNC).
- Giá bán hàng hoá, dịch vụ trong một nghiệp vụ mua bán của hai công ty hoàn toàn
độc lập với MNC (tức hai công ty không là thành viên của MNC).
- Giá bán hàng hoá, dịch vụ của một công ty hoàn toàn độc lập cho một công ty là
thành viên của MNC.
Phương pháp CUP thường được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Các giao dịch riêng lẻ về từng chủng loại hàng hoá lưu thông trên thị trường.
- Các giao dịch riêng lẻ về từng loại hình dịch vụ, bản quyền, khế ước vay nợ.
Trang 6
- Các công ty kinh doanh thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết cho
cùng một chủng loại sản phẩm.
Đây là phương pháp được xem là gần gũi nhất với nguyên tắc căn bản giá thị trường.
Trong thực tế đây là phương pháp thích hợp nhất cho cả bên mua và bên bán vì giá cả có
thể so sánh với độ chính xác tương đối cao với giá cả trên thị trường vì vậy mà cả bên mua
và bên bán đều có một khoản lợi nhuận tương đối phù hợp với mức bình quân thị trường.
2.2 Phương pháp giá bán lại (Resales Price Method):
Phương pháp giá bán lại này dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản phẩm do cơ sở
kinh doanh bán cho bên độc lập để xác định giá (chi phí) mua vào của sản phẩm đó từ bên
liên kết. Như vậy, phương pháp này bắt đầu bằng việc lấy giá bán lại (hay giá bán ra) trừ
(-) lợi nhuận gộp trừ (-) các chi phí khác.
Trong đó lợi nhuận gộp bao gồm các khoản chiết khấu mà công ty độc lập này được
hưởng và tổng các khoảng chiết khấu này phải đủ bù đắp cho các chi phí bán hàng, chi phí
quản lý và điều hành doanh nghiệp cũng như một mức lợi nhuận hợp lý. Các khoản chi phí
khác là các chi phí liên quan đến việc mua sản phẩm và vận chuyển sản phẩm như thuế
nhập khẩu, chi phí hải quan, chí phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển. Như vậy sau khi loại
trừ hai yếu tố lợi nhuận gộp và chi phí khác thì phần còn lại có thể được xem như là giá cả
theo nguyên tắc thị trường (ALP).
Điều kiện để áp dụng phương pháp này:
- Các bên giao dịch phải độc lập với nhau, không có bất cứ ràng buộc nào. Vì nếu có
tồn tại các ràng buộc, liên kết thì giá bán ra của các sản phẩm này sẽ không còn
mang tính khách quan và tuân theo qui luật thị trường nữa.
- Không có sự khác biệt quá lớn về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch
độc lập và giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp bán
ra (doanh thu thuần). Các nghiệp vụ mua hàng được chọn phải có liên quan đến
nghiệp vụ chuyển giao mà ta cần xác định giá thị trường.
Trang 7
- Nếu xảy ra trường hợp có khác biệt thì các khác biệt này cần phải được loại bỏ
trước khi đem ra so sánh.
Trong thực tế có các trường hợp không tồn tại các nghiệp vụ hoàn toàn phù hợp với nhau
để có thể so sánh, vì vậy có thể tính toán giá cả theo nguyên tắc thị trường bằng cách dựa
trên khoản chiết khấu có nguồn gốc từ chính công ty thương mại một thị trường tương tự.
Chúng ta cần phải biết là trong thực tế giữa các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ của MNC và
nghiệp vụ chuyển giao có thể so sanh được tồn tại những khác biệt do sự vận động không
ngừng của nền kinh tế như lạm phát, lãi suất và các ràng buộc về kinh tế, các thoả ước
kinh tế…
Trong thực tế có một số trường hợp phương pháp này không thể thực hiện được do có
những yếu tố tác động đến mức chiết khấu (tỷ lệ lãi gộp) và các chi phí khác. Các yếu tố
đó xảy ra trong các trường hợp sau:
- Hàng hoá được các công ty thương mại mua về sau đó đem gia công chế biến thêm
và làm thay đổi đáng kể giá trị của sản phẩm vì vậy mà ảnh hưởng đến việc xác
định tỷ lệ chiết khấu hợp lý.
- Hàng hoá mua về sau đó đem thay đổi nhãn hiệu bằng nhãn hiệu có uy tín hơn và
bán ở mức giá cao hơn dẫn đến khó khăn trong việc xác định khoản chiết khấu hợp
lý.
- Thời gian từ lúc mua hàng đến lúc bán hàng quá lâu và khoảng cách địa lý làm cho
kéo theo các rủi ro về tỷ giá, lạm phát và những biến động của nền kinh tế.
- Khác nhau về mặt chức năng kinh doanh (ví dụ như đại lý phân phối độc quyền,
thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành) cũng làm ảnh hưởng
đến tỷ suất lãi gộp hay mức chiết khấu.
- Khác nhau về chủng loại, qui mô, khối lượng, thời gian quay vòng của sản phẩm và
tính chất hoạt động của thị trường như là công ty thương mai này là bán buôn hay
bán lẻ
Trang 8
- Phương pháp hạch toán kế toán, phải đảm bảo các bên tham gia vào giao dịch liên
kết cùng hạch toán theo cùng phương pháp kế toán, phương pháp theo dõi hàng tồn
kho. Nếu các bên tham gia vào các giao dịch sử dụng các phương pháp kế toán
khác nhau vào các nghiệp vụ thì việc so sánh các nghiệp vụ sẽ trở nên bị khập
khiễng.
Do đó mấu chốt của phương pháp này là xác định mức chiết khấu (tỷ lệ lãi gộp) một cách
hợp lý. Nhưng chúng ta cũng không thể lấy tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ lãi gộp bình quân cho
toàn ngành mà áp đặt vào để so sánh. Phương pháp này thường được áp dụng cho các
trường hợp giao dịch đối với các công ty thương mại các sản phẩm thuộc khâu cung cấp
các dịch vụ giản đơn và thường thời gian phân phối từ khi mua hàng đến khi bán hàng
ngắn và ít bị ảnh hưởng biến động của tính thời vụ. Đồng thời các sản phẩm bán ra không
qua gia công chế biến, lắp ráp hay thay đổi cấu trúc ban đầu của sản phẩm mà làm tăng
một phần đáng kể giá trị của sản phẩm.
2.3 Phương pháp giá vốn cộng lãi (Cost Plus Method or Mark Up Method):
Phương pháp giá vốn cộng thêm dựa vào giá vốn hay giá thành của sản phẩm để xác định
giá bán ra của sản phẩm cho các bên liên kết. Giá bán ra của sản phẩm bằng giá vốn của
sản phẩm cộng thêm cho một khoản lợi nhuận hợp lý. Mức nâng lợi nhuận này phải được
xem xét tới tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất ra sản phẩm như giá trị tổng
vốn trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm đó bao gồm cả TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình, các rủi ro có liên quan. Lợi nhuận nâng lên này phải được tính toán sao
cho giá cả chuyển giao trong nghiệp vụ này có thể so sánh căn bản giá thị trường trong các
nghiệp vụ mua bán chuyển giao giữa một công ty là thành viên của MNC và một công ty
độc lập hoặc là giao dịch giữa hai công ty hoàn toàn độc lập với nhau.
Đối với phương pháp này, điều quan trọng là phải xác định phần lợi nhuận tăng thêm bao
nhiêu là hợp lý. Phần lợi nhuận nâng thêm này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Nếu công ty này chỉ sản xuất và thực hiện mua bán theo hợp đồng cho chỉ mỗi công
ty mẹ và không gia công cho bất cứ công ty nào khác thì phần lợi nhuận tăng thêm
Trang 9
này sẽ đựơc tính theo một tỷ lệ trên giá vốn sao cho hợp lý, tức là phần lợi nâng
thêm phải dựa trên cơ sở của loại hình hoạt động của một công ty độc lập khác trên
thị trường.
- Nếu công ty này sản xuất ra sản phẩm và bán theo các hợp đồng cho công ty mẹ và
bán theo hợp đồng cho các công ty độc lập khác thì tỷ lệ lợi nhuận tăng thêm (phần
lợi nhuận tăng thêm) cần phải được tính toán và phân bổ theo tỷ lệ tổng vốn tham
gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. Ngoài ra cần phải đối chiếu so sánh giá cả
hàng hoá dịch vụ trong nghiệp vụ mua bán nội bộ và nghiệp vụ mua bán với công
ty độc lập.
- Ngoài ra còn các yếu tố như chức năng hoạt động của cơ sở kinh doanh sẽ kéo theo
một số các chi phí kèm theo sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ lãi gộp (ví dụ như công ty sản
xuất theo hợp đồng, nghiên cứu, phát triển, tỷ trọng gia tăng giá trị của sản phẩm so
với quy mô đầu tư kinh doanh).
- Các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như các ràng buộc giao hàng vể thời gian, số
lượng và chất lượng sản phẩm, lưu kho, lưu bãi, điều khoản thanh toán công nợ,
chiết khấu.
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp hai phương pháp nêu trên tỏ ra
không hiệu quả, thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Đối với công ty sản xuất, chế biến, lắp ráp, chế tạo và bán cho các bên liên doanh
liên kết, gia công chế biến sản phẩm và phân phối.
- Giao dịch giữa các bên liên kết thực hiện hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh để sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, hoặc thực hiện các
thoả thuận về cung cấp các yếu tố đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra.
- Giao dịch cung cấp dịch vụ cho các bên liên kết.
Trang 10
2.4 Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method)
Trong thực tế, có những trường hợp các thành viên trong MNC có mối liên kết mua bán
qua lại với nhau qua chặt chẽ, các giao dịch với khối lượng các giao dịch nhiều và phức
tạp vì vậy mà các phương pháp trên tỏ ra không hiệu quả. Trong trường hợp này thì
phương pháp chiết tách lợi nhuận là phương pháp phù hợp nhất.
Phương pháp chiết tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên kết
tổng hợp do nhiều thành viên của MNC liên kết thực hiện, từ đó thực hiện tính toán lợi
nhuận thích hợp cho từng thành viên tham gia vào liên kết đó theo cách mà các bên giao
dịch độc lập phân chia lợi nhuận trong điều kiện tương đương.
Giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều cơ sở kinh doanh (các thành viên của MNC) liên kết
tham gia thường là các giao dịch mang tính đặc thù, duy nhất bao gồm nhiều giao dịch liên
kết có liên quan chặt chẽ với nhau về các đặc tính của sản phẩm. Ví dụ như các sản phẩm
chuyên dụng hay các sản phẩm mang tính độc quyền, hoặc các giao dịch liên kết khép kín
giữa các bên có liên quan. Các mối liên kết này thường kéo dài cả vòng đời sản phẩm từ
lúc mua nguyên vật liệu đầu vào, đến sản xuất, lắp ráp sản phẩm cho đến cả khâu phân
phối sản phẩm đến tay người tiêu dung.
Ví dụ như: một công ty A là công ty độc lập tại Việt Nam có liên kết với một công ty B là
thành viên của tập đoàn sản xuất màng hình máy tính tinh thể lỏng. Trong đó, công ty B sẽ
chuyển phụ kiện đầu vào cho công A lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm. Sau khi hoàn thiện
thì sản phẩm sẽ được được bán trong nước bởi công ty A và một phần sẽ được bán lại cho
một công ty C (đây là một thành viên khác của MNC tại một quốc gia khác).
Dựa vào mối quan hệ liên kết giữa các bên tham gia thì phương pháp chiết tách lợi nhuận
có hai cách tính như sau:
Cách thứ nhất: Phân bổ lợi nhuận cho từng bên liên kết trên cơ sở đóng góp vốn (chi phí);
theo đó lợi nhuận của mỗi bên tham gia trong giao dịch được xác định trên cơ sở, phân bổ
tổng lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết tổng hợp theo tỷ lệ vốn (chi phí) sử dụng
Trang 11
trong giao dịch liên kết của cơ sở kinh doanh trong tổng vốn đầu tư để tạo ra sản phẩm
cuối cùng.
Cách thứ hai: phân chia lợi nhuận theo hai bước như sau:
Bước 1: mỗi bên tham gia vào giao dịch liên kết được phân chia phần lợi nhuận cơ bản
tương ứng với các chức năng hoạt động của mình. Phần lợi nhuận cơ bản này phản ánh giá
trị lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà mỗi bên thu được do thực hiện chức năng
hoạt động của mình và chưa tính đến các yếu tố đặc thù và duy nhất (ví dụ độc quyền sở
hữu hoặc sử dụng tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ).
Phần lợi nhuận cơ bản được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời tương ứng
với giá trị phù hợp nhất thuộc biên độ giá thị trường chuẩn theo tỷ suất lợi nhuận gộp.
Bước 2: Phân chia lợi nhuận phụ trội, Mỗi bên tham gia giao dịch liên kết được nhận tiếp
phần lợi nhuận phụ trội tương ứng với tỷ lệ đóng góp liên quan đến tổng lợi nhuận phụ trội
tức là tổng lợi nhuận thu được trừ (-) tổng lợi nhuận cơ bản đã phân chia ở bước thứ nhất
của giao dịch liên kết tổng hợp. Phần lợi nhuận phụ trội này phản ánh lợi nhuận của giao
dịch liên kết tổng hợp mà cơ sở kinh doanh thu được ngoài phần lợi nhuận cơ bản nhờ các
yêu tố đặc thù và duy nhất.
Phần lợi nhuận phụ trội của mỗi bên được tính bằng tổng lợi nhuận phụ trội thu được từ
các giao dịch liên kết tổng hợp nhân với tỷ lệ đóng góp các chi phí hoặc tài sản dưới đây
của mỗi bên:
- Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
- Giá trị (sau khi đã trừ khấu hao) của tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ được
sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm.
Phương pháp chiết tách lợi nhuận này trong thực tế thường được áp dụng trong các trường
hợp các bên liên kết cùng tham gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoặc phát triển
sản phẩm là tài sản vô hình độc quyền hoặc các giao dịch trong quy trình sản xuất, kinh
Trang 12
doanh chuyển tiếp giữa các bên liên kết từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng
để lưu thông sản phẩm gắn liền với việc sở hữu hoặc quyền sở hữu trí tuệ duy nhất.
2.5 Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transaction Net
Margin Method – TNMM):
Theo phương pháp này thì lợi nhuận thu được từ các bên liên kết sau khi đã trừ đi các định
phí và biến phí liên quan, được xem xét theo theo tỷ lệ phần trăm của một khoản mục cơ
sở nào đó, ví dụ là doanh số bán hàng, tổng giá vốn hàng bán ra hay tổng giá trị tài sản…
thích hợp nhất là khi lợi nhuận này được so sánh với lợi nhuận của các hoạt động giao
dịch độc lập khác có thể so sánh được của cùng công ty mà chúng ta đang đề cập đến.
Trong trường hợp nếu không tồn tại các giao dịch độc lập có thể so sánh đối với công ty
con của MNC thì ta có thể lấy lợi nhuận thu được trong các chuyển giao có thể so sánh
được của hai công ty không liên kết khác làm cơ sở. Trong một số trường hợp cần phải áp
dụng các điều chỉnh mang tính định lượng cho các khác biệt về mặt vật chất giữa các
chuyển giao liên kết và các chuyển giao độc lập.
Do phương pháp này tập trung vào phân tích lợi nhuận phát sinh từng nghiệp vụ chuyển
giao một cách riêng lẻ, nên phương pháp này sẽ bị gặp khó khăn khi các nghiệp vụ phát
sinh có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau. Các chuyển giao mang tính chất đa dạng
và phức tạp sẽ khó tìm được các giao dịch tương ứng để có thể so sánh được.
Dựa vào các phương pháp mà OECD hướng dẫn như trên các MNC sẽ lựa chọn cho mình
một phương pháp định giá chuyển giao sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của mình.Đồng thời, các phương pháp này là các công cụ hữu hiệu cho các quốc gia giám
sát các hoạt động chuyển giá mà các MNC thực hiện nhằm hạn chế các tác hại tiêu cực
của hoạt động chuyển giá đối với nên kinh tế.
Trang1
STT
Quốc gia
Năm2003
(%)
Năm 2004
(%)
Năm 2005
(%)
Năm 2006
(%)
Năm 2007
(%)
Năm 2008
(%)
1 Afghani tan s 20 20
2 Albania 23 20 20 10
3 Angola 35 35
4 Argentina 35 35 35 35 35 35
5 Aruba 35 35 28 28
6 Australia 30 30 30 30 30 30
7 Austria 34 34 25 25 25 25
8 Bahrain 0 0 0
9 Bangladesh 30 30 30 30 30 30
10 Barbados 36 33 30 25 25 25
11 Belarus 24 24
12 Belgium 33.99 33.99 33.99 33.99 33.99 33.99
13 Bolivia 25 25 25 25 25 25
14 Bosnia and Herzegovina 30 10
15 Botswana 25 25 25 25 25 25
16 Brazil 34 34 34 34 34 34
17 Bulgaria 15 15 10 10
18 Canada 36.6 36.1 36.1 36.1 36.1 33.5
19 Cayman Islands 0 0 0 0 0 0
20 Chile 16.5 17 17 17 17 17
21 China 33 33 33 33 33 25
22 Colombia 35 35 35 35 34 33
23 Costa Rica 36 30 30 30 30 30
24 Croatia 20 20 20 20 20 20
25 Cyprus 15.00 15.00 10 10 10 10
26 Czech Republic 31 28 26 24 24 21
27 Denmark 30 30 28 28 28 25
28 Dominican Republic 25 25 25 30 29 25
29 Ecuador 25 25 25 25 25 25
30 Egypt 20 20 20
31 Estonia 24 23 22 21
32 Fiji 32 31 31 31 31 31
33 Finland 29 29 26 26 26 26
34 France 34.33 34.33 33.83 33.33 33.33 33.33
35 Germany 39.58 38.29 38.31 38.34 38.36 29.51
36 Greece 35 35 32 29 25 25
37 Guatemala 31 31 31 31
38 Honduras 25 25 30 30 30 30
39 Hong Kong 16 17.5 17.5 17.5 17.5 16.5
40 Hungary 18 16 16 16 16 16
41 Iceland 18 18 18 18 18 15
42 India 36.75 35.875 36.5925 33.66 33.99 33.99
43 Indonesia 30 30 30 30 30 30
44 Iran 25 25
45 Ireland 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5
46 Israel 36 36 34 31 29 27
47 Italy 38.25 37.25 37.25 37.25 37.25 31.4
48 Jamaica 33.33 33.33 33.33 33.33
49 Japan 42 42 40.69 40.69 40.69 40.69
50 Jordan 35 35
51 Kazakhstan 30 30 30 30
52 Korea, Republic of 29.7 29.7 27.5 27.5 27.5 27.5
53 Kuwait 55 55
Phụ Lục 5: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại 106 quốc gia
từ năm 2003 đến 2008
Trang2
STT
Quốc gia
Năm2003
(%)
Năm 2004
(%)
Năm 2005
(%)
Năm 2006
(%)
Năm 2007
(%)
Năm 2008
(%)
54 Latvia 15 15 15 15
55 Libya 40 40
56 Lithuania 15 15 15 15
57 Luxembourg 30.38 30.38 30.38 29.63 29.63 29.63
58 Macau 12 12 12 12
59 Malaysia 28 28 28 28 27 26
60 Malta 35 35 35 35
61 Mauritius 25 25 25 25 22.5 15
62 Mexico 34 33 30 29 28 28
63 Montenegro 20 20 9 9 9 9
64 Mozambique 32 32 32 32
65 Netherlands 34.5 34.5 31.5 29.6 25.5 25.5
66 Netherlands Antilles 34.5 34.5 34.5 34.5
67 New Zealand 33 33 33 33 33 30
68 Norway 28 28 28 28 28 28
69 Oman 12 12 12 12 12 12
70 Pakistan 35 35 35 35 35 35
71 Palestine 16 16
72 Panama 30 30 30 30 30 30
73 Papua New Guinea 30 30 30 30 30 30
74 Paraguay 30 30 20 10 10 10
75 Peru 27 30 30 30 30 30
76 Philippines 32 32 32 35 35 35
77 Poland 27 19 19 19 19 19
78 Portugal 33 27.5 27.5 27.5 25 25
79 Qatar 35 35
80 Romania 25 25 16 16 16 16
81 Russia 24 24 24 24 24 24
82 Saudi Arabia 30 30 30 20 20 20
83 Serbia 14 12.33 10 10 10 10
84 Singapore 22 22 20 20 20 18
85 Slovak Republic 25 19 19 19 19 19
86 Slovenia 25 25 25 25 23 22
87 South Africa 37.8 37.8 37.8 36.9 36.9 34.55
88 Spain 35 35 35 35 32.5 30
89 Sri Lanka 35 35 32.5 32.5 35 35
90 Sudan 35 35
91 Sweden 28 28 28 28 28 28
92 Switzerland 24.1 24.1 21.3 21.3 21.32 19.2*
93 Syria 28 28
94 Taiwan 25 25 25 25 25 25
95 Thailand 30 30 30 30 30 30
96 Tunisia 33 33 35 35 30 30
97 Turkey 30 33 30 20 20 20
98 Ukraine 30 30 25 25 25 25
99 United Arab Emirates 40 40 55 55 55 55
100 United Kingdom 30 30 30 30 30 28
101 United States 34 34 40 40 40 40
102 Uruguay 35 30 30 30 30 25
103 Venezuela 34 34 34 34 34
104 Vietnam 32 28 28 28 28 28
105 Yemen 35 35
106 Zambia 35 35 35 35
(Nguồn KPMG Corporate and indirect Tax survey 2008)
Trang3
BIỂU ĐỒ THUẾ SUẤT THUẾ TNDN BÌNH QUÂN
106 QUỐC GIA TỪ NĂM 1999 ĐẾN 2008
35
31.4
31.1
Pe
rc
en
ta
ge
30.6 29.8
30
28.9
28.0
27.4 26.8 26.5
25.9
25
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
CÁC QUỐC GIA THUỘC ASPAC 1999 – 2008
33
32 31.8 31.9
31.3 31.5
31 30.6 30 30 30 30
Pe
rc
en
ta
ge
29.2
29
28.4
28
27
26
25
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
CÁC QUỐC GIA THUỘC KHỐI OECD
1999 ĐẾN 2008
37
35 34.8 34.1 32.8 33
Pe
rc
en
ta
ge
31.4 30.6 31 29.8 28.8 29 28.2 27.7
26.7 27
25
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Source for all graph information: KPMG member firms.
© 2008 KPMG International. KPMG International provides no client services and is a Swiss cooperative with which the independent member firms of the KPMG network are affiliated.
Trang4
Pe
rc
en
ta
ge
Pe
rc
en
ta
ge
Pe
rc
en
ta
ge
CÁC NƯỚC KHỐI EU 1999-2008
36
34
32
30
28
26
34.8
33.9
32
30.9
29.7
28.3
26.1 25.8
24.2
24 23.2
22
20
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
2008
CÁC NƯỚC CHÂU MỸ LATIN 1999-2008
31
30
29
28
27.9
28.7
28.5 28.4
28.2 28.0 28.1 28.1
27.1
27 26.6
26
25
24
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
2008
SO SÁNH THEO TỪNG KHU VỰC 1999-2008
36
34
32
30
28
31.4
31.8
28.4
34.8 34.8
27.9
26
24
22
25.9
All ASPAC OEU E
26.6
LAT LAT
26.7
ECD OECD
23.2
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
1. Minh họa ví dụ một chuyển giá trong thực tế áp dụng theo phương pháp giá
vốn cộng thêm.
2. Trình bày chuyển giá thông qua sơ đồ báo cáo thu nhập của các MNC
3. Trình bày mô hình chuyển giá thông qua các trung tâm xuất hoá đơn
4. Phân tích các động cơ và thủ thuật thực hiện chuyển giá của các MNC
5. Cập nhật tình hình chuyển giá của các MNC tại Việt Nam mới nhất theo
nguồn số liệu từ chi cục thuế TP.HCM
6. Cập nhật và phân tích tình hình thu hút FDI của Việt Nam đến thời điểm
năm 2008.
7. Cập nhật biểu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 106 quốc gia đến
thời điểm năm 2008
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0585.pdf