Chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 1994 sang phiên bản 2000 tại Công ty Điện cơ Thống nhất

LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, chất lượng hàng hoá và quản lý chất lượng ở nước ta có nhiều chuyển biến tốt đáng khích lệ.Tính cạnh tranh gay gắt trên quy mô toàn cầu đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh, khiến các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng và đưa chất lượng vào nội dung quản lý là một yêu cầu bức bách. Đặc biệt là sau hội nghị chất lượng Việt Nam lần thứ 2 tổ chức tại Hà nội năm 1999 cùng với việc Việc nam hoà nhập cộng đồng ASEAN và thế giới,

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 1994 sang phiên bản 2000 tại Công ty Điện cơ Thống nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là thành viên của APEC...hoạt động quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp Việt nam phải chuyển sang giai đoạn mới , trong đó có việc nghiên cứu triển khai áp dụng các mô hình quản lý chất lượng tiên tiến phù hợp với yêu cầu chất lượng của khu vực và thế giới. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là một trong những mô hình đó , mô hình đã được thừa nhận rộng rãi mang tính toàn cầu. Công ty Điện cơ Thống nhất là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường nên đã sớm nhận thức được vai trò của cạnh tranh tính chất gay gắt quyết liệt của nó đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Vai trò của chất lượng và mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng với khả năng cạnh tranh của công ty cũng được nhận thức một cách đầy đủ hơn. Nhờ đó công ty đã tạo lập được uy tín, sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó. Sau một thời gian nghiên cứu công ty đã từng bước đưa vào ứng dụng hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng của công ty, nhằm tìm kiếm các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Trong thời gian thực tập tại Công ty Điện cơ Thống nhất tôi đã chọn đề tài: "Một số vấn đề về việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 1994 sang phiên bản 2000 tại Công ty Điện cơ Thống nhất" Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 phần chính: Phần I: Công ty điện cơ thống nhất và sự cần thiết áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9000 PhầnII:Thực trạng chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng ISO9000:1994 sang phiên bản ISO9000:2000 Phần III: Những biện pháp nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 : 1994 sang tiêu chuẩn ISO 9000 : 2000 tại Công ty Điện cơ Thống nhất. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới GS.TS NGUYỄN ĐÌNH PHAN đã hướng dẫn và các cán bộ công nhân viên ở Công ty Điện cơ Thống nhất đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành chuyên đề thực tập . Phần I CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO9000 I. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Công ty điện cơ thống nhất 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Điên cơ Thống nhất là một doanh nghiệp nhà nước thuộc sở công nghiệp Hà Nội quản lý,đươc thành lập ngày 17/3/1970 Từ trước những năm 1964 tại thành phố Hà Nội chưa có một nhà máy nào sản xuất quạt điện mà chỉ có hai bộ phận sản xuất quạt điện tại công ty công tư hợp doanh Điện thông và Điện cơ Tam Quang ,trước tình hình đó ,thi hành chủ trương của Thường vụ Thành uỷ Hà Nội về quy hoạch công nghiệp thành phố ,ngày 17/12 /1964 Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội ra quyết định số 6192 QĐ quyết định thành lập Điện khí thống nhất Hà Nội do sở công nghiệp Hà Nôi quản lý, trên cơ sở hợp nhất hai bộ phận sản xuất quạt điện của hai công ty Điện Thông và Điện cơ Tam Quang. Từ những ngày đầu thành lập trên mặt bằng 28.000 m2, với gần 6000m2 nhà xưởng, cùng với 464 cán bộ công nhân viên đã ngày đêm vận chuyển, lắp đặt trên 40 máy móc thiết bị các loại và nhanh chóng đưa vào sản xuất. Từ sau khi được thành lập, Công ty đã chủ động tổ chức sắp xếp lại sản xuất, mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất và các trường đại học, chủ động khai thác nguồn vật tư nguyên liệu, từng bước cải tiến thay đổi công nghệ để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao là sản xuất quạt điện. Do thực hiện tốt chương trình, kế hoạch đã đề ra, Công ty đã hoàn toàn toàn thay đổi và biến đổi về chất lượng của các loại sản phẩm, do đó 7 sản phẩm của Công ty được nhà nước cấp dấu chất lượng loại 1 và cấp cao. Sản phẩm quạt trần 1,4m đạt dấu chất lượng cấp cao đầu tiên của khối công nghiệp địa phương, cũng từ các sản phẩm của Công ty chiếm ưu thế trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Trong thập kỉ 80 đã đánh dấu những thành tích nổi bật của Công ty về chất lượng sản phẩm, 7 loại sản phẩm trong 10 năm đều được nhà nước cấp dấu chất lượng cao. Với sự phát triển của sản phẩm ngày càng cao nên Công ty đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu” Đơn vị anh hùng” năm 1985, được tặng thưởng 11 huân chương lao động các hạng trong đó có 3 huân chương lao động hạng nhất. Bước vào thập kỉ 90, với những tiền đề cơ bản đã đạt được những năm trước, Công ty đã bổ sung lực lượng lao động với trình độ tay nghề, bậc thợ ngày càng cao, thiết bị máy móc được bổ sung hàng năm. Mặt khác, để nhanh chóng hoà nhập vào cơ chế thị trường, Công ty đã liên tục đổi mới, cải tiến sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và sự cạnh tranh gaygắt với các sản phẩm cùng loại của hàng trong và ngoài nước, Công ty đã chủ động trong sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, thay đổi mẫu mã, chú trọng uy tín chất lượng và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả cao. Đặc biệt sản phẩm quạt điện của Công ty luôn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong Top ten 92, đạt nhiều huy chương vàng trong các hội chợ hàng tiêu dùng Việt Nam hoặc Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp tại Việt Nam. Cuối những năm của thập kỉ 90 để duy trì sản xuất, bên cạnh sự phát triển về khoa học công nghệ, cải tiến và đổi mới sản phẩm là then chốt, chất lượng sản phẩm là sự sống còn của Công ty. Công ty đã tập trung vay vốn đầu tư nhiều thiết bị mới để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm, hạ được giá thành nên doanh thu hàng năm của luon được nâng lên, năm sau cao hơn năm trước. Tóm lại trong suốt 40 năm xây dựng và trưởng thành của Công ty Điện cơ thống nhất, đã đạt được những kết quả to lớn, sản phẩm quạt điện của Công ty đã thực sự đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các loại quạt điện cùng loại của các doanh nghiệp sản xuất trong nước và ngoài nước. II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng đến quá trình xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm Về thiết bị máy móc Từ ngày thành lập Công ty có 114 máy móc và thiết bị với số lượng cán bộ công nhân viên là 464 người. Hầu hết các thiết bị là của Liên Xô, Đức, Rumani, Việt Nam từ những năm 1960-1970 nên đã rất cũ kỹ, lạc hậu. Đến nay theo thời gian, hàng năm Công ty Điện cơ thống nhất đã đầu tư lắp đặt bổ sung thêm các loại thiết bị, máy móc để phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Cụ thể hiện tại Công ty có trên 250 máy móc thiết bị xong chủ yếu vẫn là cũ và lạc hậu. Đó chính là do điều kiện kinh tế còn hạn hẹp, hạn chế về vốn, hàng năm vốn đầu tư của nhà nước còn ít, khả năng vốn tự có còn eo hẹp nên việc đầu tư trang thiế bị máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại để thay thế số lượng máy cũ đó chưa giải quyết được. Bởi vậy Công ty đang cố gắng giải quyết cải tiến kỹ thuật trên máy cụ thể như đại tu, trung tu lại các máy tiện, đột dập, lắp thêm bàn tay giả cho máy đột 150 tấn để chánh tai nạn. Mục đích nhằm nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm, phù hợp với yêu cầu hàng ngày càng cao của người tiêu dùng. Bảng 1: Trang thiết bị máy móc kĩ thuật của công ty điện cơ thống nhất STT Tên máy Số lượng Đơn vị tính Năm sản xuất Nước sản xuất Giá trị SD% 1 2 3 4 5 6 7 1 Máy tiện T616 19 Máy 1967 Liên Xô+Việt Nam 70 2 Máy tiện T6M16 7 Máy 1970 Liên Xô 73 3 Máy tiện E 2N 7 Máy 1970 Liên Xô 70 4 Máy tiện T815 5 Máy 1970 Liên Xô 70 5 Máy tiện T6M12 4 Máy 1970 Liên Xô 70 6 Máy tiện 1N611R 2 Máy 1975 Liên Xô 70 7 Máy tiện 1K31 3 Máy 1980 Việt Nam 70 8. Máy tiện SS32 1 Máy 1980 Liên Xô 70 9. Máy tiện E40 1 Máy 1985 Liên Xô 70 10. Máy tiện T613 1 Máy 1992 Việt Nam 70 11. Máy tiện khác 1 Máy 1990 Liên Xô 70 12. Máy mài tròn 6 Máy 1970 Liên Xô 70 13. Máy mài tròn3H 119 1 Máy 2975 Việt Nam 70 14. Máy mài trong SBB75 1 Máy 1990 Việt Nam 70 15. Máy mài tròn SN25 1 Máy 1992 Trung Quốc 70 16. Máy vô tâm 1 Máy 1980 Liên Xô 70 17. Máy mài phẳng 1 Máy 1985 Liên Xô 70 18. Máy phay siom 2 Máy 1970 Liên Xô 70 19. Máy phay F623 1 Máy 1985 Liên Xô 70 20. Máy phay trống 1 Máy 1992 Liên Xô 70 21. Máy phay ren 1 Máy 1990 Liên Xô 70 22. Máy khoan 4 đầu 1 Máy 1990 Liên Xô 70 23. Máy khoan bàn 22 Máy 1990 Liên Xô + Việt Nam 80 24. Máy doa tự chế 2 Máy 1990 Việt Nam 80 25. Máy ép thuỷ lực 1 Máy 1992 Liên Xô 80 26. Máy mài 2 đá 3 Máy 1980 Trung Quốc 70 27. Máy cuốn lò so 1 Máy 1992 Liên Xô 70 29. Máy lăm nhám 1 Máy 1985 Liên Xô 70 30. Máy cán ren trục BXH 1 Máy 1992 Liên Xô 70 31. Máy hàn điện 5 Máy 1992 Việt Nam 70 32. Máy khoan càn 1 Máy 1992 Việt Nam 70 33. Máy khoan dùng 1 Máy 1992 Việt Nam 70 34. Máy bào ngang 1 Máy 1980 Việt Nam 70 35. Máy búa hơi 50K6 1 Máy 1980 Liên Xô 70 36. Máy búa hơi 150K6 1 Máy 1980 Liên Xô 70 37. Máy ép thuỷ lực EZ 1 Máy 1992 Việt Nam 70 38. Máy đạt dây 1 Máy 1992 Liên Xô 70 39. Máy cán bánh 45 1 Máy 1980 Liên Xô 70 40. Máy copy 1 Máy 1992 Nhật 70 41. Máy hàn bấm 2 Máy 1992 Liên Xô 70 42. Máy hàn hơi 4K6 1 Máy 1992 Liên Xô 70 43. Máy hàn hơi 2K6 1 Máy 1992 Liên Xô 70 44. Máy dập tay 1 Máy 1995 Việt Nam 70 45. Máy đặt 63T 7 Máy 1992 Việt Nam 70 46. Máy đặt 25T 2 Máy 1992 Việt Nam 70 47. Máy áp lực thủ công 2 Chiếc 1990 Việt Nam 70 48. Máy đặt 40T 8 Máy 1992 Việt Nam + Rumani 70 49. Máy đặt 35T 7 Máy 1990 Việt Nam 70 50. Máy đặt 16T 1 Máy 1990 Việt Nam 70 51. Máy đặt 12T 11 Máy 1990 Việt Nam 70 52. Máy đặt 10T 2 Máy 1992 Việt Nam 70 53. Máy đặt 8T 2 Máy 1990 Việt Nam 70 54. Máy đặt 7T 1 Máy 1990 Pháp 70 55. Máy đặt 6T 1 Máy 1992 Việt Nam 70 56. Máy đặt 2.5T 1 Máy 1992 Việt Nam 70 57. Máy đặt 100T 1 Máy 1990 Việt Nam 70 58. Máy ép ma sát 250T 1 Máy 1990 Liên Xô 70 59. Máy mài phẳng SPP30 1 Máy 1990 Ba Lan 70 60. Máy mài SOB 160 1 Máy 1990 Ba Lan 70 61. Máy cắt tôn mỏng 1 Máy 1990 Tự chế 70 62. Máy cắt tôn dày 1 Máy 1990 Tự chế 70 63. Máy cắt tôn cầm tay 1 Máy 1992 Liên Xô 70 64. Máy cán cống 1 Máy 1970 Liên Xô 70 65. Máy đặt các 1 Máy 1970 Liên Xô 70 66. Máy máng nhỏ 1 Máy 1975 Liên Xô 70 67. Máy đo độ cứng KHHP6250 1 Máy 1970 Đức 70 68. Kính hiển vi công cụ cỡ lớn 1 Cái 1970 Đức 80 69. Ốp ty kalo 1 Cái 1975 Đức 80 70. Máy phóng cao áp 1 Cái 1978 Đức 80 71. Máy ổn định điện áp HH6691 1 Cái 1978 Hung 70 72. Máy thử độ cứng TK2M 1 Cái 1980 Liên Xô 70 73. Máy ổn định điện áp 1 Cái 1992 Đức 70 74. Đồng hồ công suất 1 Cái 1992 Ba Lan 80 75. Đồng hồ đo dòng điện 1 Cái 1992 Hung 80 76. Đồng hồ vôn 1 Cái 1992 Trung Quốc 80 77. Cỗu đo điện trở 0.5 1 Cái 1992 Đức 70 78. Máy ổn định điện áp 1 Cái 1992 Đức 70 79. Máy go me trè 500V 1 Cái 1992 Nhật 70 80. Tốc độ kế 1 Cái 1992 Nhật 70 81. Đồng hồ thiết bị đo dòng 1 Cái 1992 Nhật 70 82. Đo lắc quạt trần 1,4 1 Cái 1992 Liên Xô 70 83. Thiết bị tự động 1 Cái 1992 Liên Xô 70 84. Đo lưu lượng gió 1 Cái 1992 Liên Xô 70 85. Điều hoà nhiệt độ 2 Cái 1992 Liên Xô 80 86. Máy hút ẩm 1 Cái 1992 Mỹ 80 87. Máy thử cao áp 6KW 1 Cái 1992 Đức 80 88. Máy cưa CO1 1 Cái 1992 Liên Xô 70 89. Máy cưa CO2 1 Cái 1992 Liên Xô 70 90. Máy cưa CO3 1 Cái 1992 Liên Xô 70 (Nguồn: tài liệu của phòng cơ điện Công ty Điện cơ Thống nhất) Qua biểu hình trên về máy móc thiết bị của công ty ta thấy rằng: Số lượng máy móc thiết bị của công ty rất lớn, song nói về thời gian thì mức sử dụng đã quá lâu, từ những năm 60,70 và 90. Do đó guồng máy móc đã quá cũ và lỗi thời lạc hậu so với thế giới, so với công nghệ kỹ thuật khoa học của thế giới, nó đã cách xa hàng trục năm so với những thiết bị công nghệ hiện đại lúc bấy giờ. Do đó đây chính là hạn chế về năng suất chất lượng cũng như mức độ an toàn cho người lao động, mặt khác do chất lượng máy cũ đã hết thời gian sử dụng, nên hàng năm công ty phải tổ chức một đội ngũ tay nghề bậc thợ cao, phải bỏ một vốn để sửa chữa đại tu nâng cấp cho các máy móc thiết bị này, mặc dù vậy với sự nỗ lực và năng động của cán bộ công nhân viên, đã sử dụng triệt để công suất của máy để tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng với sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó Công ty đã có những biện pháp về đầu tư đổi mới những máy móc đã cũ, lạc hậu, độ chính xác. 2. Quy trình sản xuất: Công ty Điện cơ thống nhất là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân chuyên sản xuất các loại quạt điện, các loại quạt treo tường, quạt cây, quạt hút đẩy, một loại quạt trần, nhốm quạt quay 400mm ( 4 kiểu ), nhóm quạt bàn 300mm ( 2 kiểu). Đặc điểm sản phẩm bao gồm 2 phần: phần cơ, phần điện. Phần cơ của sản phẩm gia công với các bộ phận chủ yếu gồm Rotor, Stator, nắp trước, nắp sau. Phần điện bao gồm các công đoạn quấn bin, vào bin, tẩm giấy. Và cuối cùng là phần trang trí qua các khâu nhựa, sơn mạ để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó sản phẩm quạt điện là một sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp và yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao nên quá trình công nghệ sản xuất quạt điện đều trải qua các phân xưởng sản xuất sau. Hình 1: quy trình công nghệ sản xuất các loại quạt điện Nguyên vật liệu chính PX đột dập PX cơ khí 1 PX cơ khí 2 Khu M mới PX mạ nhựa Kho bán thành phẩm Lắp ráp quạt1 Lắp ráp quạt2 KCS Thành phẩm Bán thành phẩm mua ngoài Các nhiệm vụ của các phân xưởng chính a. Phân xưởng đột lập: Pha cắt lá tôn và tôn silic Dập cắt lá tôn rotor và stator Ép tán stator Dập cắt, vuốt hình các chi tiết và phụ kiện khác của các loại quạt trần b. Phân xưởng cơ khí 1: Gia công cơ khí nguội toàn bộ các chi tiết các loại quạt trần Gia công trực tiếp, ép khúc, mài stator quạt trần c. Phân xưởng cơ khí 2: Đúc rotor lồng sóc các loại quạt Đúc nhôm các loại chi tiết bằng nhôm Gia công cơ khí bầu hoàn chỉnh khâu nắp trên quạt trần, để quạt đứng d. Phân xưởng mạ nhựa; Mạ kém, mạ bóng các chi tiết quạt Hoàn thiện lưới bảo vệ quạt bàn Nhuộm cánh quạt bàn 400 Sản xuất một số chi tiết bằng nhựa e. Phân xưởng lắp ráp 1: Vào bin stator và lắp ráp hoàn chỉnh các loại quạt quay 400 mm, 300mm, 250mm f. Phân xưởng lắp ráp 2: Quấn bin tẩm sấy các loại quạt Vào bin stator và hoàn chỉnh sản phẩm quạt trần Sơn trang trí bề mặt các loại quạt Sản xuất một số loại bao bì Các phân xưởng sản xuất phụ Phân xưởng dụng cụ: - Sản xuất các loại khuân mẫu, khuân đúc ép lực, khuân ép nhựa, gá lắp các loại dụng cụ cắt, dụng cụ đo kiểm phục vụ cho các phân xưởng xản xuất chín. - Thực hiện các đề tài nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật theo chương trình tiến bộ kinh tế - Sửa chữa lớn và phục hồi các loại khuôn, gá dụng cụ đo kiểm Phân xưởng cơ điện: Căn cứ vào lịch xích sửa chữa thiết bị của công ty để tổ chức sửa chữa lớn, vừa các thiết bị trong toàn công ty Duy tu bảo dưỡng máy móc thiết bi hàng ngày Thiết kế thi công các máy móc tự trang, tự chế, lắp đặt vận hành các máy móc thiết bị mới - Quản lý hệ thống điện, nước, sửa chữa nhà xưởng 3. Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nó tham gia vào chu trình sản xuất nhất định và sau khi hoàn thành một chu trình sản xuất nguyên vật liệu chuyển thành bán thành phẩm và được chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm. Nguyên vật liệu được thông qua các quy trình công nghệ của con người để sản xuất ra các sản phẩm theo ý nuốn, theo yêu cầu của từng loại sản phẩm. Với đặc điểm sản xuất quạt điện các loại nên để tạo ra sản phẩm bao gồm nhiều chủng loại khác nhau như: sắt, thép. nhôm, đồng, nhựa.v.v. Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu được mua ở các Công ty cung ứng vật tư và một số chi tiết mua ở ngoài thi trường và hàng năm Công ty đã cung ứng được một lượng vật tư nguyên liệu chủ yếu như sau: Bảng 2: Tình hình cung cấp vật tư qua các năm STT Tên vật tư ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005 1 Thép lá silic Tấn 415 471 359 432 487 2 Thép các loại Tấn 314 443 208 353 321 3 Nhôm cá loại Tấn 302 204 132 306 347 4 Dây Email Tấn 52 95 71 84 98 5 Tụ điện các loại Chiếc 103.000 180.000 81.600 92.300 102.700 6 Đồng Tấn 3 4 3.5 4.7 5 7 Đồng hồ hẹn giờ Chiếc 40.000 50.000 30.000 50.000 56.000 8 Vòng bi 203 Vòng 131.000 125.000 116.000 125.000 162.000 Nguồn: Báo cáo xuất nhập tồn vật tư qua các năm của phòng kế hoạch vật tư Nhìn vào biểu hình trên ta thấy rằng hàng năm Công ty đã cung ứng một số liệu rất lớn về vật tư nguyên liệu, tuy số lượng hàng năm có giảm bớt chút ít. Đó là do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan đem đến. Chúng ta biết rằng từ khi bước sang nền kinh tế thị trường. Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, các sản phẩm quạt điện của nước ngoài được tràn vào rất lớn, đặc biệt là sản phẩm quạt Trung Quốc tràn vào thị trường, giá cả đều rẻ, đa dạng về mẫu mã. Mặt khác với số lượng máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ của nhà máy đã quá cũ, quá lạc hậu so với yêu cầu hiện tại trong sản xuất, hơn nữa do biến động của nguyên vật liệu nên việc áp dụng để cải tiến đối với sản phẩm, hình thức, mẫu mã và giá thành gặp nhiều khó khăn. Đó chính là nguyên nhân làm cho số lượng nguyên, nhiên vật liệu hàng năm phục vụ cho yêu cầu sản xuất bị giảm. 4. Đặc điểm về lao động. Bảng 3: Cơ cấu lao động năm 2005 TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Trình độ Các bậc Đại học Tr.cấp T.bậc cao Khác 1 Tổng cán bộ CNV Người 675 56 59 42 521 2 Tỷ trọng % 100 7.85 8.74 6.22 77.19 3 Nam Người 385 32 37 25 291 4 Tỷ trọng % 100 8.31 9.61 6.5 75.58 5 Nữ Người 290 21 22 17 230 6 Tỷ trọng % 100 7.24 7.6 5.86 79.31 7 Số lao động gián tiếp Người 127 43 40 19 25 8 Tỷ trọng % 100 33.85 31.5 14.96 19.7 9 Số lao động trực tiếp Người 548 16 19 23 496 10 Tỷ trọng % 100 1.83 3.46 4.2 90.51 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp về lao động của phòng tổ chức.) Qua bảng cơ cấu lao động trên của Công ty ta thấy cơ cấu sản xuất công nghiệp thủ công cơ khí, nên tỉ trọng số lao động nam và nữ chênh lệch nhau không đáng bao nhiêu. Tuy con số về tỷ lệ người có trình độ đại học, trung học và thợ bậc cao đâng là con số khiêm tốn, song với tình hình và điều kiện hiện nay thì con số đó nói lên phần nào sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của CBCNV Công ty. Bảng 4: Bậc thợ của công nhân trong công ty ĐCTN Năm 2005 STT Bậc thợ Đơn vị Số người Tỷ trọng(%) Nam Tỷ trọng Nữ Tỷ trọng 1 Bậc 1 Người 1 0.2 1 0.42 0 2 Bậc 2 Người 7 1.44 5 2.11 2 0.8 3 Bậc 3 Người 33 6.76 18 7.6 15 6 4 Bậc 4 Người 162 33.26 66 27.84 96 38.4 5 Bậc 5 Người 234 48.05 113 47.68 121 48.4 6 Bậc 6 Người 41 8.42 27 11.4 14 5.6 7 Bậc 7 Người 9 1.85 7 2.95 2 0.8 (Nguồn: báo cáo tổng hợp về lao động của phòng Tổ chức) Nhìn qua biểu hình ta thấy rằng bậc thợ từ 4- 5 với số lượng rất nhiều gồm 396 người, thợ bậc cao 6/7 tổng số 50, với cơ cấu bậc thợ như trên ta có thể đánh giá được về trình độ tay nghề, bậc thợ của đội ngũ công nhân lao động đã có một bề dày kinh nghiệm về nghề nghiệp và trải qua những giai đoạn của thời kỳ kinh tế đổi mới, góp phần không nhỏ vào việc đưa Công ty nhanh chóng hoà nhập với cơ chế thi trường, sản xuất ta được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt. Tạo điều kiện cho sản phẩm của Công ty chiếm được thị phần trong thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển của Công ty bên cạnh sự phát triển công nghệ, cải tiến đổi mới sản phẩm là then chốt, chất lượng sản phẩm là sự sống còn. Công ty cũng đã coi vai trò tổ chức quản lý là nềm móng cơ bản mà không thể thiếu được. Bởi vậy công tác tổ chức quản lý nhân lực luôn được coi trọng. Công ty đã xây dựng được " Điều lệ thủ trưởng” và dần dần được điều chỉnh theo " Điều lệ Công ty công nghệp quốc doanh”. Do đó về mặt cơ cấu sản xuất được hoàn thiện, hình thức sản xuất được chuyên môn hoá, tổ chức quản lý được thực hiện theo nội quy, quy chế và tổ chức lao dộng được bố trí theo nguyên công trên cơ sở 5 định: Về công tác tổ chức, dựa vào tình hình đặc điểm của sản xuất, và trên cơ sở thực hiện kế hoạch sản suất từng phân xưởng để bố trí cân đối điều hoà lao động giữa các phân xưởng theo kế hoạch để phát triển sản xuất ổn định. Về công tác đào tạo đã được chú ý, hàng năm Công ty đã triển khai bồi dưỡng, đào tạo lại về tay nghề và nghiệp vụ, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân, cử người đi học đại học và các nghành kinh tế kỹ thuật, nâng cao bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn. Xây dựng và thực hiện chế độ tiền lươnng theo nghị định 29/CP về đổi mới quản lý tiền lương, trên cơ sở căn cứ vào tổng quĩ lương được duyệt cân đối đảm bảo thu nhập của cán bộ công nhân viên. 5. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty Điện cơ Thống nhất 5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của công tác sản xuất trong kinh doanh. Nếu Công ty tổ chức tốt thì sẽ đem lại hiệu quả, và ngược lại. Do đó việc bố trí sắp xếp cơ cấu phòng ban, phân xưởng làm sao cho hợp lý, và phù hợp với tình hình thực tế sản xuất của Công ty, thì công tác sản xuất kinh doanh mới đạt được một kết quả cao nhất. Trước tình hình và đặc điểm sản xuất của mình Công ty đã tổ chức bộ máy như sau: Hình 2: Sơ đồ tổ chức Công ty GIÁM ĐỐC PHÓ GĐ SẢN XUẤT (QMR) Phòng KCS Phòng tổ chức Phòng bảo vệ Phòng Kỹ thuật Phòng Tiêu thụ PHÓ GĐ KINH DOANH Phòng Tài vụ Phòng hành chính Phòng Kế hoạchVật tư PX Dụng cụ PX Lắp ráp PX Sơn Mạ, nhựa PX Đột dập PX Cơ khí PX cơ điện Trạm sửa chữa Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của Công ty, ta thấy rằng: công tác quản lý của Công ty chọn theo cơ cấu trực tuyến chức năng, giám đốc ra lệnh điều hành trực tiếp trong Công ty, thông qua các phó giám đốc, các trưởng phòng ban. Ngược lại các phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho phó giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao, ta có thể thấy cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty như vậy là rất hợp lý trong tình hình sản xuất hiện nay, các phòng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có liên quan qua lại về mặt nghiệp vụ, có nhiệm vụ cụ thể rõ ràng. Điều đó giúp cho giám đốc có những chỉ đạo quyết định nhanh chóng kịp thời trong hoạt động của Công ty. Tuy nhiên dẫu sao cũng có những yếu điểm là trong công tác kiểm tra thông tin về tình hình sản xuất tại các phân xưởng giám đốc không thể thực hiện được thường xuyên, để từ đó bổ xung kịp thời các kế hoạch phương án cho công tác sản xuât kinh doanh của Công ty đạt được kết quả cao. 5.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý công ty Chúng ta đã biết rằng cơ cấu tổ chức quản lý theo nghĩa rộng là thành phần các phòng ban, các cán bộ nhân viên trong bộ máy quản lý ở tất cả các cấp, là việc hình thành và phân bổ các dạng hoạt động quản lý ( có chức năng) giữa các bộ phận cấu thành. Đồng thời là việc xác định các thông tin các văn bản, các giấy tờ, quyền hạn và trách nhiệm của tất cả các phòng ban, và của tất cả các cán bộ, nhân viên trong bộ máy quản lý. Thông qua sơ đồ trên về cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ta tìm hiểu chức năng của từng bộ phận: Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc + Giám đốc có các nhiệm vụ sau: Chỉ đạo xây dựng các kế hoạch dài hạn ngắn hạn sản xuất kinh doanh kế hoạch phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, trực tiếp chỉ đạo khối hành chính, quản lý chặt chẽ tài chính, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn, chịu mọi trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên. + Phó giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức xây dựng các tiến bộ sản xuất hàng ngày, tháng, cho toàn công ty, giao kế hoạch cho từng phân xưởng, chỉ huy toàn bộ về sản xuất, tổ chức quản lý chặt chẽ kho bán thành phần và chỉ đạo, theo dõi, điều hành, ban hành các định mức lao động. + Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ tổ chức chi đạo bổ sung thiết bị máy móc, cải tiến thiết bị và xây dựng chương trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn háo kỹ thuật trong cí nghiệp, chỉ đạo hợp đồng thanh lý các phế liệu. Chức năng của các phòng ban + Phòng kế hoạch: Bao gồm 8 người, đây là phồng nghịp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp tác sản xuất với bên ngoài, quản lý kho bán thành phẩm. + Phòng tổ chức: Bao gồm 9 người, có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý chất lượng, đáo tạo, sắp xếp và bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên và các chế độ về lao động. + Phòng cung tiêu: Gồm 25 người, có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý chất lượng vật tư nhập vào công ty, xây dựng và thực hiện kế hoạch tieu thụ sản phẩm + Phồng tài vụ: Gồm 8 người, có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc về lĩnh vực kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm với Nhà nước, theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, các chính sách chế độ tài chính trong Công ty + Phòng KCS: Gồm 26 người, có nhiệm vụ giúp giám đốc trong việc quản lý chất lượng đo lường cho toàn Công ty + Phòng hành chính tổ hợp: gồm 13 người, 1 trưởng phòng giúp giám đốc trong công việc hàng ngày, quản ký và điều hành mọi công việc, sự vụ, tổng hợp các hoật dộng sản xuất kinh doanh của công ty, giao dịch văn thứ, chăm lo sức khoẻ cán bộ công nhân viên, quản lý tài sản, cung cấp văn phòng phẩm và quản lý kho hành chính. + Phòng bảo vệ: Gồm 17 người, có nhiệm vụ giúp giám đóc trong công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn công ty, quản lý các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, phòng chống lụt bão thiên tai và các sự cố khác. PHẦN II: THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO9000P:1994 SANG PHIÊN BẢN ISO9000:2000 I.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT Tình hình sản xuất kinh doanh Kết quả sản xuất kinh doanh Trong những năm gần đây, khi Nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty đã nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thị trường, cùng với sự siến động trong thị trường về giá cả, nguyên vật liệu, về sự biến động của đồng USD. Đặc biệt Nhà nước mở cửa thị trường nên sản phẩm quạt cùng loại của hàng ngoại nhập tràn vào thị trường đủ các chủng loại, hình thức, mẫu mã, kiểu dáng và giá cả, đã gây không ít khó khăn cho Công ty. Bắt buộc sản phẩm Công ty muốn tồn tại phải cạnh tranh gay gắt, mà chủ yếu là các loại quạt của Đài Loan và Trung Quốc. Nhưng với quyết tâm của các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, Công ty đã giành khá nhiều thời gian để phân tích các cơ hội kinh doanh trên thị trường mới, nghiêp cứu kỹ lượng thông tin thị trường, và các sản phẩm quạt trên thị trường. Để từ đó Công ty đưa ra một hệ thống các kế hoạch, các giải pháp vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt dộng khác trong môi trường cạnh tranh. Đồng thời Công ty đã mạnh dạn đổi mới phương thức tổ chức quản lý về sản xuất kinh doanh cải tiến đổi mới kỹ thuật dây truyền công nghệ sản xuất, đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại, tự động hoá trong sản xuất. Tổ chức chiến lược Maketing, thu nhập thông tin quảng cáo, khuyếch trương, tiếp thị thị trường, giới thiệu sản phẩm. Đặc biệt Công ty đã quan tâm đến yếu tố vốn, có các chính sách về bảo toàn và phát triển vốn, vay thêm vốn để đầu tư thêm thiết bị máy móc, và các công tác kế hoạch phục vụ sản xuất. Do đó mà Công ty đã từng bước thích ứng được với cơ chế mới, khắc phục được những khó khăn, để tìm ra hướng đi đúng đắn, bảo đảm sản xuất ổn định và hoàn thành vượt mức các kế hoạch hàng năm. Đảm bảo sản phẩm của mình luôn chiếm được thị phần trên thị trường, và luôn có uy tín với người tiêu dùng, thông qua biểu đò sau ta thấy được kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bảng 5: kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm STT Chỉ tiêu ĐV tính 2001 2002 2003 2004 2005 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu 57.184 58.591 64.059 44.069 57.105 2 Doanh thu Triệu 52.911 49.181 51.416 40.467 54.028 3 Nộp ngân sách Triệu 5.280 4.250 3.050 2.400 3.380 4 Tổng số quạt sản xuất Chiếc 153.483 162.039 186.012 138.125 147.304 5 Tổng số quạt tiêu thụ Chiếc 150.432 159.367 171.377 137.027 143.087 6 Tổng số lao động Người 705 697 986 975 1125 7 Thu nhập bình quân người/tháng Đồng 1.048,438 968.436 899.588 723.900 892.870 ( Nguồn: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm của phòng tài vụ) Về giá trị sản xuất công nghiệp tăng đều qua các năm đặc biệt đến năm 2005 thì giá trị tổng sản lượng có tăng lên đáng kể do có sự biến động về giá cả nguyên vật liệu, do sức mua trên thị trường tăng mạnh so với năm 2001, mặt khác sản phẩm quạt điện đã được công ty cạnh tranh tốt hơn về gía cả, mẫu mã. Bảng 6: chỉ tiêu tài chính của công ty Đơn vị : triệu đồng STT Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1 Tổng số vốn 13.433 15.508 15.036 15.447 15.045 2 Vốn cố định 7.615 9.740 9.218 9.236 9.025 3 Vốn lưu động 5.818 5.818 5.818 5.783 5.782 4 Doanh thu 49.181 51.406 44.063 46.348 44.201 5 Vòng quay của vốn 3.66 lần 3.31 lần 2.93 lần 2.87 lần 2.79 lần (Nguồn: báo cáo tổng hợp của phòng tài vụ) Qua số liệu bảng 6 ta thấy tốc độ chu chuyển của vốn( vòng quay vốn ) tức là đồng vốn được quay vòng trong năm đã nói lên được tình hình sản xuất của Công ty. Do đó ta có thể nói rằng vòng quay của vốn năm 2001 là 3.66, năm 2002 là 3.31; năm 2003 là 2.93; năm 2004 là 2.87; năm 2005 là 2.79. Như vậy tốc độ vòng quay của vốn có chiều hướng giảm dần qua các năm, mà việc sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đạt hiệu quả cao, đảm bảo được công việc kinh doanh có lãi, đảm bảo được hiệu quả cao, đảm bảo được việc chi lương, thưởng, mua vật tư kịp thời đúng tiến độ, đúng với nguyên tắc quản lý của nhà nước, nộp đầy đủ các ngân sách và khoản trích nộp khác. Tuy nhiên qua các kết quả trên cho ta thấy rằng: Công ty không tránh khỏi những khó khăn mới trước sự thay đổi mới của môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sản phẩm quạt cùng loại của nước ngoài tràn ngập trên thị trường ( do Nhà nước mở cửa) với số lượng lớn đa dạng về chủng loại, hình thức mẫu mã phong phú, và giá rẻ hơn nhiều so với sản phẩm của Công ty. Điều đó đã làm cho công tác sản xuất kinh doanh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docE0014.doc