Tài liệu Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: ... Ebook Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
175 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Mỹ Dung
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Mỹ Dung
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
Chuyên ngành: Địa Lý học
Mã số: 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐẶNG VĂN PHAN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô
giáo trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng Văn Phan - người đã tận tình
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Qua đây, tác giả cũng trân trọng cảm ơn các cơ quan: Viện Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh, Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tác giả trong quá
trình thu thập số liệu, tài liệu và thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện
luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mỹ Dung
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đi lên từ điểm xuất phát thấp. Sau khi đất nước bước vào công cuộc đổi
mới (1986), nền kinh tế tuy đã khởi sắc nhưng trình độ phát triển vẫn còn nhiều hạn
chế. Đứng trước xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, để tránh nguy cơ tụt hậu, việc
hội nhập của nước ta vào nền kinh tế thế giới nói chung và khu vực nói riêng nhằm
bổ sung nguồn vốn phát triển kinh tế - xã hội là nhu cầu cấp thiết.
Trong 20 năm qua (1988 – 2007), bên cạnh nguồn vốn trong nước, nước ta đã
thu hút được hơn 80 tỉ USD vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direst Investment - FDI). Đây là nguồn vốn quan trọng góp phần đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhận thấy vai trò quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã đề ra Nghị quyết
09/2001/NQ – CP ngày 28/8/2001 và chỉ thị 19/2001/CT – TTg ngày 28/8/2001
nhằm tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài (ĐTNN) thời kỳ
2001 – 2005: “đầu tư vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai trò vùng
động lực”- Địa bàn có nhiều lợi thế ở đây có thể hiểu là địa bàn, vùng kinh tế trọng
điểm (VKTTĐ). Tính đến tháng 4 năm 2009, Việt Nam có 4 vùng kinh tế trọng
điểm: VKTTĐ Phía Bắc, VKTTĐ miền Trung, VKTTĐ phía Nam và VKTTĐ đồng
bằng sông Cửu Long (thành lập ngày 16/4/2009). Trong đó, vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam (VKTTĐPN) là vùng có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế, có
khả năng mở rộng giao lưu liên kết với các vùng khác trong và ngoài nước, tạo điều
kiện cho vùng cũng như cả nước nhanh chóng hội nhập vào thị trường khu vực và
thế giới. Trong thời gian qua, VKTTĐPN là địa bàn thu hút vốn FDI nhiều nhất cả
nước. Từ năm 1988 – 2007, vùng đã thu hút được hơn 50% tổng vốn đăng ký của cả
nước, giữ vai trò động lực, đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của cả nước.
Đến nay, có thể đánh giá đây là địa bàn có khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài
tăng lên đáng kể cả về số lượng dự án lẫn vốn đầu tư. Tuy nhiên, các dự án và vốn
đầu tư này có sự biến đổi trong thời gian qua.
Nhằm đánh giá một cách tương đối khách quan và đầy đủ về tình hình đầu tư
trực tiếp nước ngoài cũng như sự thay đổi về cơ cấu vốn FDI, tìm ra những mặt
mạnh, mặt yếu của vùng kinh tế trọng điểm này trong việc thu hút và sử dụng vốn
FDI. Từ đó, đưa ra những định hướng nhằm thu hút và sử dụng tốt hơn nguồn vốn
này trong tương lai, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế của vùng. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” góp một phần nhỏ trong việc phát triển
kinh tế của vùng cũng như cả nước.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài thực hiện 2 mục đích chính:
- Khái quát về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự chuyển dịch cơ cấu vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Tìm ra các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng tốt hơn nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả
nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: chuyển dịch cơ cấu vốn FDI theo ngành, theo lãnh thổ, theo đối
tác và theo hình thức đầu tư.
Về không gian: địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Thời gian: Giai đoạn 1996 – 2007 (đặc biệt từ 2000 – 2007).Tuy nhiên do tình
hình đầu tư nước ngoài năm 2008 và đầu năm 2009 có nhiều biến động, vì vậy cũng
sẽ xem xét một cách tổng quan trên cơ sở định hướng cho các năm sau.
4. Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ thống quan điểm
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống của Địa Lý học. Trong thực tế, các sự
vật hiện tượng địa lý luôn có sự phân hóa không gian làm cho chúng có sự khác biệt
giữa nơi này với nơi khác. Do đó, khi nghiên cứu sự chuyển dịch vốn FDI tại
VKTTĐPN phải tìm hiểu mối quan hệ bên trong lãnh thổ và mối quan hệ giữa lãnh
thổ nghiên cứu với các lãnh thổ lân cận.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Chuyển dịch cơ cấu vốn FDI là một bộ phận của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tác động tích cực của sự chuyển dịch cơ cấu này góp phần quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng lãnh thổ và cả nước. VKTTĐPN là một
trong những vùng kinh tế đầu tàu, động lực có vai trò thúc đẩy sự phát triển các
vùng kinh tế khác và cả nước. Vì vậy, khi nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu vốn
FDI trong VKTTĐPN cần xem xét, đánh giá và phân tích nó trong sự phát triển tổng
thể của hệ thống kinh tế - xã hội hoàn chỉnh.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quan điểm này chú ý đến khía cạnh địa lý lịch sử. Các yếu tố địa lý không chỉ
biến đổi trong không gian mà biến đổi cả theo thời gian. Do đó, việc nghiên cứu
chuyển dịch cơ cấu vốn FDI tại VKTTĐPN trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại -
tương lai sẽ làm rõ bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian, đảm bảo được tính
logic, khoa học và chính xác khi nghiên cứu.
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Con người luôn chịu tác động của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, con người đã làm biến đổi tự nhiên, gây
ra những vấn đề môi trường nghiêm trọng. Cho nên, khi nghiên cứu cần phải quán
triệt quan điểm sinh thái và phát triển bền vững để đề ra những giải pháp nhằm đảm
bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trường và vấn đề phát
triển bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và phân tích các tài liệu, văn bản, số liệu liên quan đến FDI trong phạm
vi cả nước và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Kế thừa các nguồn tư liệu có sẵn.
- Phương pháp thống kê và phương pháp so sánh.
- Sử dụng phương pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS), excel và powerpoint để
vẽ và xử lí các số liệu, biểu đồ, lược đồ.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Nhìn lại những thành tựu và hạn chế trong thu hút vốn FDI tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam trong thời gian qua một cách cụ thể thông qua việc phân tích
sự chuyển dịch cơ cấu vốn FDI của vùng kinh tế này.
- Tìm ra một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng tốt hơn nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng và
cả nước.
6. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một đề tài mới, được nhiều nhà khoa học quan
tâm và tiến hành nghiên cứu.
Một trong số đó là:
- Đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thành phố Hồ Chí Minh – tình trạng và
giải pháp” (do TSKH Trần Trọng Khuê, TS. Trương Thị Minh Sâm, PGS.TS. Đặng
Văn Phan và các cộng sự thực hiện).
- Đề tài: “Đánh giá vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” (do Thạc sỹ Nguyễn Văn Quang chủ
nhiệm – Thạc sỹ Cao Ngọc Thành phó chủ nhiệm cùng các cộng sự thực hiện, Viện
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2005).
- Đề tài: “Định hướng thu hút đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh” (do Thạc sỹ Nguyễn Văn Quang chủ
nhiệm cùng các cộng sự thực hiện, Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2007).
- Đề tài : “Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển các
ngành và các lĩnh vực của Thành phố Hồ Chí Minh” (Nguyễn Thị Hoài Phương,
luận văn Thạc sỹ địa lý, 2006).
- Đề tài : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế Bà Rịa – Vũng
Tàu” (Lê Thị Nga, luận văn Thạc sỹ địa lý, 2008).
Ngoài ra, còn có nhiều bài báo, phóng sự nhận định về tình tình thu hút, thực
hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp thông
tin, gợi mở các vấn đề mang tính khái quát.
Nhìn chung các nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài đều tập trung vào việc
nghiên cứu ở một địa phương cụ thể (đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh) hoặc trên
diện rộng cả nước. Tác giả chưa thấy nghiên cứu nào về đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở các vùng hoặc vùng kinh tế trọng điểm. Trong khi thời gian qua, nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào các vùng kinh tế này.
Trong đó không thể không kể đến vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là vùng luôn
chiếm tỉ trọng lớn trong thu hút đầu tư nước ngoài. Thiết nghĩ, việc tìm hiểu sự
chuyển biến về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm này có
tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” không ngoài mục đích trên.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: FDI đối với sự phát triển của cả nước và vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam.
Chương 2: Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1 - FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CẢ NƯỚC
VÀ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
1.1.Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm FDI
Theo Qũy Tiền tệ Quốc Tế (International Monetary fund, IMF), Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (Foreign Direst Investment, FDI) là một công cuộc đầu tư ra khỏi
biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (derest investor) đạt được một
phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (derest
invesment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là
10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.
Theo Ủy ban Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc (UNCTAD): “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của
một pháp nhân hoặc một thể nhân nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ
đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi
nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)”
Quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam theo qui định tại
điều 2 chương I, Luật Đầu tư nước ngoài được sửa đổi, bổ sung năm 2005 “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo qui định của luật
này”.
Như vậy, FDI thực chất là sự đầu tư của tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở nước
ngoài nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc tổ chức hoạt động kinh
doanh tại nước đầu tư.
1.1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu FDI
Cơ cấu kinh tế bao gồm các cơ cấu cơ bản là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành
phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế - biểu hiện một phần các cơ cấu trên là cơ cấu
lao động, cơ cấu xuất nhập khẩu, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu vốn đầu tư…
Để hiểu khái niệm chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trước hết
cần làm rõ khái niệm vốn đầu tư và khái niệm cơ cấu.
Vốn đầu tư là vốn để thực hiện dự án đầu tư bao gồm vốn pháp định và vốn
vay. (Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn ĐTNN là mức vốn phải có để
thành lập doanh nghiệp được ghi trong điều lệ doanh nghiệp –Luật Đầu tư nước
ngoài được sửa đổi, bổ sung năm 2005).
Cơ cấu [37, tr.15,16]
- Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng chung tổng
thể.
- Là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ
lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện
như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ
thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của hệ thống.
- Cơ cấu biểu thị cấu trúc của một hệ thống, gồm nhiều bộ phận, có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau; cơ cấu biểu hiện mối quan hệ về tỷ trọng giữa các bộ phận hợp
thành so với tổng thể hoặc tỷ lệ giữa các bộ phận với nhau, bộ phận này tăng thì bộ
phận kia giảm và ngược lại.
Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: là một phạm trù kinh tế, thể hiện tỷ
trọng của từng yếu tố vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo các tiêu thức khác nhau
trong tổng thể hoặc tỷ lệ của từng yếu tố so với một yếu tố khác được tính bằng
phần trăm.
Cơ cấu vốn FDI thường thể hiện qua:
- Cơ cấu vốn FDI theo ngành.
- Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư.
- Cơ cấu vốn FDI theo đối tác đầu tư.
- Cơ cấu vốn FDI theo lãnh thổ.
Chuyển dịch cơ cấu vốn FDI là sự thay đổi qua thời gian về tỷ trọng vốn FDI
của từng bộ phận (các ngành, các hình thức đầu tư, các đối tác đầu tư và lãnh thổ)
trong tổng số dự án và vốn đầu tư theo một không gian, thời gian nhất định và diễn
ra theo xu hướng nào đó (tăng lên hoặc giảm đi …).
1.1.3. Khái niệm vùng kinh tế trọng điểm [38, tr.21]
Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện
và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu
lôi kéo sự phát triển chung của cả nước.
Vùng kinh tế trọng điểm (hay vùng kinh tế động lực) là một trong những loại
vùng kinh tế - xã hội, được hình thành và phát triển ở nước ta từ đầu thập niên 90
của thế kỷ XX cho đến nay.
Về nguyên tắc, vùng kinh tế trọng điểm phải là vùng hội tụ đầy đủ nhất các
nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội và đóng vai trò quyết định đối với nền kinh
tế cả nước. Lãnh thổ được gọi là vùng kinh tế trọng điểm phải đảm bảo được các
yêu cầu chủ yếu sau đây (Ngô Doãn Vịnh, 2003):
- Hội tụ đầy đủ các thế mạnh về vị trí địa lí, về tự nhiên, kinh tế - xã hội, tập trung
tiềm lực mạnh về kinh tế và có khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Có đóng góp lớn trong cơ cấu GDP của đất nước và tạo ra tốc độ tăng trưởng
nhanh cho các vùng khác nếu được đầu tư thỏa đáng.
- Có thể có được tích lũy đầu tư để tái sản xuất mở rộng, tạo nguồn thu ngân sách
lớn cho Nhà nước.
- Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp, dịch vụ để từ đó nhân rộng
ra các vùng khác và cả nước.
Về lãnh thổ, vùng kinh tế trọng điểm bao gồm phạm vi nhiều tỉnh, thành phố.
Ranh giới của nó tất nhiên không phải bất biến, mà có sự thay đổi theo thời gian. Số
lượng cũng như phạm vi của vùng thay đổi theo yêu cầu chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử. Vùng kinh tế trọng điểm là đối
tượng trọng điểm về đầu tư nhằm tạo ra “cú hích” cho toàn bộ nền kinh tế của cả
nước.
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài [44, tr.22, 23]
Các chủ ĐTNN phải đóng góp một số tối thiểu vào vốn pháp định theo qui định
của từng quốc gia. Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam qui định chủ đầu tư nước
ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
- Quyền quản lí, điều hành các doanh nghiệp (DN) tuỳ thuộc vào mức độ góp vốn.
Nếu góp 100% vốn thì đối tượng đầu tư hoàn toàn do chủ ĐTNN điều hành quản lý.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và được phân chia theo tỉ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi nộp thuế và
trả lợi tức cổ phần.
- FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng DN mới, mua lại toàn bộ hay từng
phần của DN đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các DN
với nhau.
- FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công
nghệ, chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm quản lí và tạo ra thị trường mới cho cả
phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
- FDI hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc
gia
1.2.2. Phân loại FDI [8, tr.62,63]
Có hai cách phân loại FDI: theo dạng và theo mục đích.
1.2.2.1. Phân loại theo dạng
- Đầu tư mới (Greenfield Investment)
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng để xây dựng các doanh nghiệp
mới hoặc phát triển thêm các doanh nghiệp có sẵn trong nước. Đây là phương thức
các quốc gia nhận FDI thích nhất vì tạo thêm được công ăn việc làm cho người
trong nước, nâng cao sản lượng, chuyển giao kỹ thuật cao cấp, đồng thời tạo được
mối liên hệ trao đổi với thị trường thế giới.
Những mặt yếu của đầu tư mới là có thể “bóp nghẹt” sản xuất trong nước vì nhờ
khả năng cạnh tranh cao hơn về kỹ thuật và hiệu qủa kinh tế, đồng thời làm khô cạn
tài
nguyên trong nước. Ngoài ra, một phần lợi nhuận sẽ chảy ngược về công ty mẹ.
- Sáp nhập và tiếp thu (Mergers and acquisitions)
Xảy ra khi tài sản của một doanh nghiệp trong nước được chuyển giao cho một
doanh nghiệp nước ngoài. Hình thức chuyển giao có thể là một sự sáp nhập (merge)
giữa một công ty trong nước và một công ty nước ngoài để tạo thành một doanh
nghiệp với một tư cách pháp nhân mới. DN mới này bắt đầu có tính cách đa quốc
gia. Trường hợp sáp nhập với công ty nước ngoài, phần FDI được tính là phần tài
trợ mà công ty trong nước được nhận từ bộ phận mà công ty nước ngoài rót vào.
Hình thức chuyển giao thứ hai là bán đứt công ty trong nước cho công ty nước
ngoài. Trong trường hợp này, FDI được tính là những khoản đầu tư từ công ty mẹ
qua cho công ty con trong nước.
Theo nhiều ý kiến, FDI qua hình thức sáp nhập và chuyển nhượng không có lợi
nhiều cho quốc gia sở tại bằng hình thức đầu tư mới. Lý do thứ nhất là thông
thường, tiền DN trong nước hưởng khi bán cơ sở được trả bằng cổ phiếu của
công ty nước ngoài, do đó không có tác dụng xoay vòng thúc đẩy kinh tế ngay
lập tức. Thứ hai là toàn bộ lợi nhuận sẽ chuyển về công ty mẹ. Quốc gia sở tại
chỉ được hưởng phần tạo công ăn việc làm cho dân, một ít nghĩa vụ thuế và tạo
việc làm cho các kỹ nghệ ngoại vi (externalities).
- FDI hàng ngang (horizontal FDI)
Công ty nước ngoài đầu tư trực tiếp cùng ngành nghề.
Ví dụ: Công ty Intel đầu tư nhà máy sản xuất chip điện tử giống như ở bên Mỹ.
- FDI hàng dọc (Vertical FDI)
Đây là trường hợp công ty nước ngoài đầu tư nhằm cung cấp hàng hoá cho công
ty trong nước (backward vertical FDI) hay bán các sản phẩm công ty trong nước
làm ra (forward vertical FDI).
1.2.2.2.Phân loại theo mục đích
- Tìm tài nguyên và lao động rẻ tiền
Đây là dạng FDI tiêu biểu nhất nhằm vào các quốc gia đang phát triển như
Trung Đông, Châu Phi, Đông Âu và các nước Đông Nam Á mà Việt Nam là một
trong những mục tiêu quan trọng.
Tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ tiền là những “mặt hàng” các công ty
nước ngoài rất “mê” ở các quốc gia đang phát triển với mức sinh hoạt còn thấp.
- Tìm thị trường tiêu thụ
Là những đầu tư trực tiếp nước ngoài nhắm vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của công ty chủ quản. Điển hình nhất là đầu tư FDI của công ty Coca –
Cola và Pepsi – Cola vào Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam.
- Tìm hiệu qủa kinh doanh
Đây là một dạng FDI thường thấy ở các quốc gia đã phát triển, chẳng hạn như
cộng đồng các quốc gia Châu Âu. Lúc này, nguồn đầu tư FDI nhằm nâng cao hiệu
qủa kinh tế và trao đổi khoa học kỹ thuật lẫn nhau.
1.2.3. Các hình thức đầu tư [30, tr.10 -13; 41 – 53]
FDI được thực hiện chủ yếu qua 3 hình thức cơ bản:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Tuỳ theo điều kiện từng quốc gia, các hình thức đầu tư trên được áp dụng ở mức
độ khác nhau.
1.2.3.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation contract)
Đây là một loại hình đầu tư, trong đó các bên tham gia hợp đồng ký kết thỏa
thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất – kinh doanh ở nước nhận
đầu tư, trên cơ sở qui định rõ đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm
và phân chia kết qủa kinh doanh cho các bên tham gia.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp
doanh ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và được cơ
quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư chuẩn y.
Trong các loại hình FDI, hợp đồng hợp tác kinh doanh rất đa dạng, không đòi
hỏi vốn lớn, các bên tham gia hợp đồng vẫn là những pháp nhân riêng, thời hạn hợp
đồng thường ngắn. Các nhà ĐTNN có ít tiềm lực thường thích loại này.
1.2.3.2. Doanh nghiệp liên doanh (Join Venture Company)
Do các bên nước ngoài và nước chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng
hưởng lợi và chia sẻ rủi ro theo tỉ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành
lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật
pháp nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia, với
DN liên doanh trong phạm vi phần vốn của mình trong vốn pháp định. Tỷ lệ góp
vốn của bên nước ngoài hay của các bên nước ngoài do các bên liên doanh thỏa
thuận (Theo Luật ĐTNN của Việt Nam, vốn góp của bên nước ngoài không thấp
hơn 30% vốn pháp định của DN liên doanh và trong quá trình hoạt động không
được giảm vốn pháp định. Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng tại các vùng
kinh tế - xã hội khó khăn, các dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, các dự
án trồng rừng tỷ lệ này có thể thấp hơn 20% nhưng phải được cơ quan cấp giấy
phép đầu tư chấp thuận).
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình được nước chủ nhà ưa chuộng vì có điều
kiện để học tập kinh nghiệm quản lí, đào tạo lao động, nhanh chóng có chỗ đứng
trên thị trường thế giới. Tuy nhiên áp dụng hình thức này đòi hỏi DN của nước chủ
nhà phải có khả năng góp vốn, có đủ trình độ tham gia quản lý DN với người nước
ngoài thì nước chủ nhà mới đạt được hiệu qủa mong muốn.
1.2.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Là DN thuộc sở hữu của nhà ĐTNN (Tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài)
do nhà ĐTNN thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết
qủa sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo luật pháp của
nước chủ nhà.
Đặc điểm chủ yếu của loại hình này là:
- Chủ ĐTNN bỏ ra toàn bộ vốn đầu tư đủ để duy trì sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam (kể cả phần xây dựng cơ sở vật chất ban đầu).
- Chủ đầu tư thuê đất của chính phủ Việt Nam.
- Chủ đầu tư thuê và trả lương cho các chuyên gia Việt Nam và nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài lúc đầu không được người nước ngoài ưa
thích vì họ muốn chia sẻ rủi ro với nước chủ nhà, còn nước chủ nhà cũng không
thích vì muốn chia sẻ lợi ích, học tập kinh nghiệm quản lý được hoạt động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, hình thức này ngày càng được các chủ đầu tư ưa thích vì
được tự mình quản lý và hưởng lợi nhuận do kết qủa đầu tư tạo ra (Chủ đầu tư phải
làm tròn nghĩa vụ tài chính với nước chủ nhà) còn nước chủ nhà không phải lúc nào
cũng có thể tham gia góp vốn thành lập DN liên doanh. Vì vậy đối với những dự án
đầu tư vốn lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu, độ mạo hiểm cao và không đòi hỏi tham
gia quản lý sát sao quá trình vận hành các kết qủa đầu tư (như dự án dầu khí, các dự
án xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật) thì thường buộc phải để nhà ĐTNN đầu tư
100%.
1.2.3.4. Các hình thức đầu tư khác: hợp đồng xây dựng, khai thác,
chuyển giao BOT, BTO, BT . . .
Ngoài ba hình thức trên, các nước chủ nhà còn áp dụng các hình thức khác
như: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (B.O.T), xây dựng – chuyển
giao – kinh doanh (B.T.O) và xây dựng – chuyển giao (BT).
Hình thức B.O.T (Built – Operate – Transfer): các chủ đầu tư chịu trách nhiệm
xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ được chuyển giao cho
nước chủ nhà mà không thu bất kỳ một khoản tiền nào.
Hình thức B.T.O (Built– Transfer– Operate): Sau khi xây dựng xong, nhà đầu
tư chuyển giao cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà dành cho nhà đầu tư
quyền kinh doanh công trình đó một thời gian nhất định để thu hồi đủ vốn đầu tư và
có lợi nhuận hợp lý.
Hình thức B.T (Built– Transfer): sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư chuyển
giao công trình đó cho nước chủ nhà, nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà ĐTNN
thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lí.
1.2.4. Vai trò của FDI
- Góp phần tăng trưởng kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Giải quyết việc làm cho người lao động.
- Chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lí tiên tiến.
- Mở rộng thị trường, giao lưu với quốc tế, tăng kim ngạch xuất khẩu
- Đóng góp vào ngân sách nhà nước…
1.3. Bối cảnh quốc tế và trong nước đối với việc thu hút FDI
1.3.1. Bối cảnh quốc tế
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ đã phá vỡ hàng rào ngăn
cách địa giới của các quốc gia. Sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia cùng
với sự phân công lao động quốc tế và sự ảnh hưởng của các tổ chức kinh tế, tài
chính quốc tế như WTO, IMF, WB …đã tác động đến sự điều chỉnh chính sách của
nhiều quốc gia theo chuẩn mực quốc tế.
Từ những năm 1990, xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đã chi phối
chính sách của mọi quốc gia. Hiện nay, hội nhập và liên kết kinh tế là một xu hướng
tất yếu mang tính thời đại.
Phạm vi hợp tác trong các hiệp định thương mại tự do ngày càng được mở rộng,
bao gồm cả những vấn đề tự do hoá đầu tư, hợp tác, chuyển giao công nghệ. Những
hình thức thương mại mới như thương mại điện tử sẽ trở nên phổ biến, làm thay đổi
những quan niệm truyền thống. Thị trường tài chính ngày càng được quốc tế hoá,
tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới được dự báo sẽ tăng lên
do ảnh hưởng của sự chuyển dịch các dòng vốn trên thế giới.
Xét trên phương diện đầu tư, luân chuyển vốn cho thấy nhu cầu mở rộng phạm
vi hoạt động và mở rộng khu vực đầu tư của các nhà đầu tư ở các nước phát triển
đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia.
Nếu đầu thế kỷ XX, trên 70% vốn đầu tư tư bản đổ vào các nước chậm và đang
phát triển để khai thác tài nguyên của các nước này với tư cách là thuộc địa, thì sau
chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Tây Âu là nơi thu hút nhiều vốn đầu tư nhất.
Thời gian này, Tây Âu thu hút đến 158 tỷ USD vốn đầu tư, trong đó ½ là vốn của
Mỹ nhằm khôi phục lại Châu Âu bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh thế giới. Ngày
nay, các nước công nghiệp phát triển vẫn là vùng thu hút vốn đầu tư nhiều nhất:
năm 1999, các nước công nghiệp phát triển chiếm 76,5% tổng số vốn đầu tư FDI
của thế giới, trong khi đó các nước đang phát triển chiếm ¾ dân số nhưng chỉ chiếm
23,5% vốn đầu tư FDI. Trong những năm gần đây và dự báo của những năm tới, tỷ
trọng FDI của các nước công nghiệp phát triển sẽ giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
cao so với các nước đang phát triển.
Bảng 1.1: Tình hình và dự báo vốn đầu tư FDI vào
các nhóm nước trên thế giới
Tổng vốn FDI Đầu tư vào
các nước phát triển
Đầu tư vào
các nước đang phát triển
Năm Tổng giá trị
(Tỷ USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Tỷ USD)
Tỷ Trọng
(%)
Giá trị
(Tỷ USD)
Tỷ Trọng
(%)
2004 801,7 100 485,6 60,57 316,1 39,43
2005 954,8 100 555,6 58,19 399,2 41,81
2006 1222,5 100 754,3 61,70 410,6 38,30
2007 1285,3 100 814,8 53,39 407,7 46,61
2008 1407,3 100 880,7 62,58 404,7 33,42
2009 1470,6 100 927,0 63,06 413,9 36,94
2010 1541,2 100 979,4 63,55 427,9 36,45
Nguồn: UNCTAD – World Investment Prospests to 2010 [40, tr.28]
Theo Tổ chức Thương mại và Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), đầu tư
nước ngoài giảm trong 3 năm đầu của thập kỷ mới nhưng đã tăng mạnh trở lại trong
những năm gần đây (năm 2005 tăng 19,1% so với năm 2004; năm 2006 tăng 28%
so với năm 2005). Mức vốn FDI trung bình hằng năm trên thế giới tăng từ 93,8 tỷ
USD những năm 80 tăng lên 388,3 tỷ USD trong những năm 90 và tăng lên 541,5 tỷ
USD trong nửa cuối những năm 90. Hiện nay, vốn FDI trên thế giới đã tăng lên
hàng ngàn tỷ USD. Dự kiến đến năm 2010 là 1541 tỷ USD. Cũng theo UNCTAD,
từ nay đến 2020, nguồn vốn đầu tư đang có xu hướng đổ vào các nước đang phát
triển nhất là những nền kinh tế mới nổi, có tốc độ tăng trưởng cao.
Thị trường mới nổi là thị trường của các nước đang phát triển, tiến hành công
nghiệp hoá và mở cửa kinh tế để hội nhập với khu vực và thế giới. Ở châu Á, nước
có thị trường mới nổi là Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam…; Châu Mỹ Latinh:
Braxin, Achentina, Mêhicô…; Châu Âu: Nga, Thỗ Nhĩ Kỳ…Năm 2004, vốn FDI
vào thị trường mới nổi là 146,8 tỷ USD; năm 2005 là 185,7 tỷ USD. Những nước
mới nổi nhận được nhiều FDI nhất là Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ và
Việt Nam.
Giống như UNCTAD, báo cáo của Viện Nghiên cứu Tài chính Quốc tế (IFF)
năm 2007 cũng khẳng định vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ gia tăng vào những
nền kinh tế đang nổi. Trong những năm tới, IFF cũng đưa ra những dự báo khả quan
rằng nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ tiếp tục gia tăng mạnh mẽ trong những năm
tiếp theo cùng với sự phát triển của thị trường vốn, mặc dù nền kinh tế toàn cầu
đang có xu hướng tăng trưởng chậm lại.
Năm 2008, kinh tế thế giới suy giảm mạnh, tốc độ tăng trưởng thấp. Theo IMF,
tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thế giới chỉ đạt 3,7% thấp hơn 1,3% so
với 5% năm 2007 và thấp hơn ._.1,4% so với mức tăng 5,1% năm 2006.
Năm 2009, các cơ quan nghiên cứu kinh tế trên toàn thế giới đều thống nhất
nhận định: kinh tế thế giới suy giảm nghiêm trọng, bức tranh kinh tế thế giới tiếp
tục ảm đạm. IMF đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2009 từ 3,9% trong
dự báo hồi tháng 7/2008 xuống còn 2,2% (con số của WB là 0,9%) mức thấp nhất
trong bảy năm qua. Cụ thể là tại các nước đang phát triển, con số này sẽ giảm xuống
còn 5,0% và ở mức tăng trưởng âm tại các nước phát triển (kinh tế Mỹ giảm sâu:
âm 0,7%; Nhật Bản và EU âm khoảng 0,5%). Việc suy thoái kinh tế diễn ra mạnh
mẽ ở các nước có nền kinh tế phát triển, một số nước có nền kinh tế phát triển sẽ
tăng trưởng âm lần đầu tiên kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Cơ quan quốc gia
về nghiên cứu kinh tế (NBER) của Mỹ đã nhận định: nền kinh tế Mỹ bắt đầu suy
thoái từ tháng 12/2007. Năm 2009, nền kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới
tăng trưởng âm 0,7% thay vì mức tăng 0,1% đưa ra hồi tháng 10/2008.
Sự suy giảm của nền kinh tế thế giới đã tác động đến nền kinh tế các nước qua
các kênh thương mại, đầu tư nước ngoài. UNCTAD chỉ rõ: khủng hoảng kinh tế tài
chính thế giới khiến cho “làn sóng sáp nhập công ty” chững lại. Giá trị sáp nhập và
mua lại xuyên biên giới (M&A) giảm đáng kể, khoảng 30% đạt hơn 1.000 tỷ USD
so với 1.630 tỷ USD năm 2007. Điều này đã dẫn đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên thế giới năm 2008 suy giảm, đạt khoảng 1.600 tỷ USD, giảm 10% so với mức
1.833 tỷ USD năm 2007. Tăng trưởng kinh tế 2009 giảm mạnh ở các nước phát
triển cũng là cơ hội cho các nước đang phát triển thu hút FDI của thế giới trong năm
này, trong đó có Việt Nam.
1.3.2. Bối cảnh trong nước
Toàn cầu hoá là một xu thế lớn, một mặt cho phép nước ta tranh thủ được các
nguồn lực bên ngoài (đặc biệt là về vốn, công nghệ và thị trường), mặt khác đặc nền
kinh tế nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt bởi các nền kinh tế phát triển hơn
trong khu vực và trên thế giới.
Việt Nam bắt đầu tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực từ đầu
năm 1987 theo tinh thần “Nghị quyết đổi mới” của Đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt
Nam (12 – 1986).
Với chính sách đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ với thế giới, Việt Nam đã
có những quan hệ hợp tác kinh tế với các khối, các trung tâm kinh tế mạnh như EU,
Nhật Bản, quan hệ song phương với các nước Châu Á. Các nước đã từng là bạn bè
trước đây; với các tổ chức phi chính phủ vốn đang rất có uy tín trong giai đoạn toàn
cầu hoá (Câu lạc bộ Paris, diễn đàn Davos, Vancouver); với các tổ chức chính trị -
kinh tế - văn hoá – xã hội lớn của Liên Hợp Quốc (UNDP, UNESSCO, UNICEF,
UNCTAD, FAO…). Đến nay, Việt Nam chính thức là thành viên của ASEAN,
APEC, ASEM Và WTO. Đó là điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác quốc tế, xúc
tiến thương mại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Đất nước đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa (CNH,
HĐH), xây dựng nền kinh tế tự chủ, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Quá trình này đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, không những từ trong
nước mà còn từ nước ngoài. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã
khẳng định, tiếp tục thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, trong đó có đề ra nhiệm
vụ “Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng nguồn
vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm. Mở rộng lĩnh vực, địa bàn và hình thức thu hút
FDI, hướng vào những thị trường giàu tiềm năng và các tập đoàn kinh tế hàng đầu
thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, hiệu qủa nguồn
FDI”.[19,tr.204, 205]
Chủ truơng hợp tác với nước ngoài nhằm tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lí, thị trường xuất khẩu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đã
được xác định và cụ thể hoá trong các văn kiện của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Văn bản pháp qui đầu tiên qui định về đầu tư nước ngoài là Nghị định số 115/CP
ngày 14/4/1977 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam. Sau đó được nâng cấp lên thành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
năm 1987. Qua hai lần sửa đổi và bổ sung năm 1990 và năm 1992, đến năm 1996
Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư nước ngoài mới tại Việt Nam, sau đó lại được
sửa đổi bổ sung năm 2000. Năm 2005, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư mới áp
dụng chung cho cả đầu tư trong nước và nước ngoài. Sự thay đổi này một mặt thể
hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Mặt khác, đó cũng là yêu cầu phù hợp với qui luật chung, nhằm đáp
ứng kịp thời, khách quan của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc
tế trong từng thời kỳ, để tiến tới một đạo luật hoàn chỉnh phù hợp với xu thế hội
nhập nâng cao khả năng thu hút và sử dụng có hiệu qủa vốn đầu tư nước ngoài.
Sau năm lần sửa đổi, bổ sung Luật ĐTNN của Việt Nam đã được cộng đồng
quốc tế đánh giá là một đạo luật thông thoáng, hấp dẫn, về cơ bản phù hợp với
thông lệ quốc tế. Vì vậy, ngay trong điều kiện cơ chế thị trường của Việt Nam chưa
hoàn thiện, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn có thể tiến hành các hoạt động đầu tư
thuận lợi ở Việt Nam mà không có sự khác biệt đáng kể so với các nước kinh tế thị
trường truyền thống.
Bằng chứng là hiện nay đã có 82 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam
với tổng vốn đăng ký trên 80 tỷ USD. Trong đó, các nước Châu Á chiếm 69,1%,
các nước thuộc EU chiếm 16,2%; các nước Châu Mỹ chiếm 11,8% (riêng Hoa Kỳ
chiếm 4%).
Tính đến cuối năm 2007, cả nước có hơn 9.500 dự án ĐTNN được cấp phép đầu
tư với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD (tính cả vốn tăng thêm). Trừ các dự án
đã hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn, hiện có 8.590 dự án còn hiệu
lực với tổng vốn đăng ký 83,1 tỷ USD.
Năm 2008, mặc dù nền kinh tế thế giới bị suy giảm nhưng dòng vốn FDI chảy
vào Việt Nam không giảm mà lại gia tăng đột biến lên đến 71,7 tỷ USD, tăng hơn 3
lần so với năm 2007. Điều đó đã khẳng định vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế
ngày càng được nâng cao.
Năm 2009, nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục suy giảm mạnh nhưng Việt Nam vẫn
được đánh giá là điểm đầu tư hấp dẫn của khu vực do Việt nam có nền chính trị - xã
hội ổn định, tốc tộ tăng trưởng kinh tế cao trong các năm qua (ngày 20/04/2009,
Giám đốc Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam – bà Victoria Kwakwa đã lên tiếng
công nhận Việt Nam có triển vọng phát triển kinh tế vững chắc và là điểm đầu tư
đầu triển vọng), các thị trường đang phát triển nhanh và đồng bộ, cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội được xây dựng ngày càng tốt hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển.Sáu
tháng đầu năm 2009, Việt Nam đã thu hút được 306 dự án đầu tư mới và tăng vốn
cho 68 dự án với tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 8.871,05 triệu USD.
Hơn hai mươi năm qua, FDI đã giữ vai trò trọng yếu trong công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở Việt nam. Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã góp phần đáng kể trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước và ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn
đầu tư toàn xã hội, cải thiện cán cân thanh toán, góp phần tăng cường năng lực sản
xuất, đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm,
gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá, đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo
việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động trong nước. Vì thế, trong tương lai
Việt Nam cần có chính sách thu hút và sử dụng hợp lí hơn nguồn vốn này để thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước nhà để đến năm
2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
1.4. FDI đối với sự phát triển kinh tế của cả nước và vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam
1.4.1. FDI đối với sự phát triển kinh tế của cả nước [6, tr.15 – 19]
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam, là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất.
Mặt tích cực
Về mặt kinh tế
- FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư
phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế
Đóng góp của FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ trọng
chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 30,4% trong năm 1995. Tỷ lệ này đã
giảm dần trong giai đoạn 1996-2000 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu
vực (năm 2000 chiếm 18%). Trong 5 năm 2001-2005 tỷ trọng vốn đầu tư trung bình
của khu vực FDI chiếm khoảng 16% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; năm 2006 chiếm
khoảng 16%; năm 2007 đạt 24,8%.
Bảng 1.2: Tỷ trọng vốn đầu tư khu vực FDI/ Tổng vốn
đầu tư phát triển của cả nước
Năm Tổng vốn đầu tư
(Tỷ đồng)
Vốn đầu tư từ
khu vực FDI
(Tỷ đồng)
Tỷ trọng vốn đầu tư khu
vực FDI/ Tổng vốn đầu tư
(%)
1995 72.447 22.000 30.4
1996 87.394 22.700 26.0
1997 108.370 30.300 28.0
1998 117.134 24.300 20.8
1999 131.171 22.671 17.3
2000 151.183 27.172 18.0
2001 170.496 30.011 17.6
2002 200.145 34.795 17.4
2003 239.246 38.300 16.0
2004 290.927 41.342 14.2
2005 343.135 51.102 14.9
2006 404.712 65.604 16.2
2007 521.700 129.300 24.8
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2007 [48]
Vốn FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ năm 1991-
2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân mỗi năm 7,56%,
trong đó: 5 năm 1996-2000: tăng 6,94% (nông lâm ngư tăng 4,3%; công nghiệp xây
dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 5,75%). Nhờ vậy, đến năm 2000 tổng sản phẩm
trong nước tăng gấp hơn 2 lần năm 1990; 5 năm 2001-2005: tốc độ tăng GDP đạt
7,5% (nông lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng
7%); Năm 2006 đạt 8,17% (nông - lâm – ngư nghiệp tăng 3,4%; công nghiệp xây
dựng tăng 10,37%, dịch vụ tăng 8,29%) và năm 2007 đạt 8,48% (nông - lâm – ngư
nghiệp tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 8,6%).
- FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao
năng lực sản xuất công nghiệp
Trong 20 năm qua FDI đóng một vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng, trong đó từng bước trở thành
nguồn đầu tư quan trọng của quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp
và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành
đưa vào sản xuất, phát huy hiệu quả đầu tư, nhiều công trình trọng điểm làm cơ sở
cho tăng trưởng giai đoạn sau đó được khởi công và đẩy nhanh tiến độ, nhất là các
công trình điện, dầu khí, công nghiệp nặng, công nghiệp phục vụ xuất khẩu...
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI cao hơn mức
tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH - HĐH, tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn FDI
trong ngành công nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên 43,7% năm
2004 và 2005, 44,2% năm 2006).
FDI đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều
ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép,
điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt
may… Hiện FDI đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp (dầu
khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hòa), 60% cán thép, 33% hàng điện tử, 76%
dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may
mặc.
FDI đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại
hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém màu mỡ.
Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI trong các năm qua
tăng liên tục. Năm 1996 chiếm 26,5% đến năm 2000 đạt 41,3%. Trong 5 năm từ
2001 - 2005 chiếm trung bình 42,7% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cụ
thể tỷ trọng trên tăng từ 41,5% vào năm 2001 lên 43,7% vào năm 2005; năm 2006
chiếm 44.2% so với cả nước. Đặc biệt, một số địa phương (Bình Dương, Đồng Nai,
Vĩnh Phúc..) tỷ lệ này đạt đến 65 -70% giá trị sản xuất công nghiệp của địa bàn.
Bảng 1.3: Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI/ Giá trị
sản xuất công nghiệp cả nước
Năm Giá trị sản xuất
công nghiệp
cả nước
(Tỷ đồng)
Giá trị sản xuất
công nghiệp khu
vực vốn FDI
(Tỷ đồng)
Tỷ trọng giá trị sản xuất công
nghiệp khu vực FDI/ Giá trị sản
xuất công nghiệp cả nước
(%)
1996 149.432,5 39.589,2 26,5
1997 180.428,9 52.387,7 29,0
1998 208.676,8 69.356,8 33,2
1999 244.137,5 93.061,4 38,1
2000 336.100,3 138.801,3 41,3
2001 395.809,2 164.408,9 41,5
2002 476.350,0 198.308,6 41,6
2003 620.067,7 267.355,8 43,1
2004 808.958,3 353.264,8 43,7
2005 991.249,4 433.110,4 43,7
2006 1.204.592,6 532.049,2 44,2
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2007 [48]
- FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ
FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát
triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai
thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... Nhất là sau khi
Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự án sản xuất linh kiện
điện tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao
của các tập đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech...)
Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực FDI cao hơn hoặc bằng các thiết bị
tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết các
doanh nghiệp có vốn FDI áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết nối và
chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ.
Trong nông – lâm - ngư nghiệp, FDI đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm
lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới.
- Tác động lan tỏa của FDI đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế
Hiệu quả hoạt động của DN FDI được nâng cao qua số lượng các doanh nghiệp
tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến các
thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn
FDI với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được
chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn FDI. Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa
các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp
hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các DN FDI cũng tạo động lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và các cân đối vĩ mô
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam, mức đóng
góp của khu vực kinh tế có vốn FDI vào ngân sách ngày càng tăng. Thời kỳ 1996-
2000, không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp FDI đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ
USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, thu ngân sách trong khối
doanh nghiệp FDI đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng 2 năm 2006
và 2007 khu vực kinh tế có vốn FDI đã nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD, gấp đôi
thời kỳ 1996 - 2000 và bằng 83% thời kỳ 2001 - 2005.
FDI tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân
sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển
vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền
thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu...
- FDI góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh, cao hơn mức
bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996 - 2000, xuất khẩu của khu vực FDI đạt 10,6 tỷ
USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước, chiếm 23% kim ngạch
xuất khẩu cả nước; năm 2000 chiếm 25%, năm 2003 chiếm 31%; tính cả dầu thô thì
tỷ trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm trên 55% trong các năm 2005,
2006 và 2007.
FDI chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu khí,
84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng may
mặc…Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản
phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế giới.
Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, FDI đã tạo ra nhiều khách sạn cao cấp đạt
tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu
khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại chỗ.
Bên cạnh đó, FDI còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với
kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Về mặt xã hội
- FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải
thiện nguồn nhân lực
Đến nay, khu vực có vốn FDI đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao động trực
tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác. Theo kết quả điều tra của WB cứ 1 lao
động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2 - 3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực
dịch vụ và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ
phận trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP bình quân đầu người tăng lên hàng
năm. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn
FDI, Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật
có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học, kỹ thuật, công
nghệ cao và có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi
được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các
doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để
nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
trong nước và quốc tế. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh
nghiệp có vốn FDI đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài trong đảm nhiệm các
vị trí quản lý doanh nghiệp cũng như điều khiển các quy trình công nghệ hiện đại.
- FDI góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu
vực và thế giới
FDI đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ đối với Việt
Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa và
đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy
nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Đến nay, Việt Nam là thành viên
chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Nước ta cũng đã ký kết 51 Hiệp
định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam-
Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản.
Thông qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài, hình ảnh và vị thế
của Việt Nam không ngừng được cải thiện.
Về mặt môi trường
Theo kết quả điều tra năm 2002 (của Viện Quản lý kinh tế Trung ương), đa số
các doanh nghiệp có vốn FDI tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và có
kết quả môi trường tốt hơn so với số đông các doanh nghiệp trong nước (có 77%
doanh nghiệp có kết quả về các thông số gây ô nhiễm môi trường thấp hơn tiêu
chuẩn cho phép của Việt Nam). Đáng chú ý là 60% doanh nghiệp FDI trong lĩnh
vực chế biến thực phẩm đã lắp đặt thiết bị xử lý nước thải đúng tiêu chuẩn (so sánh
với tỷ lệ 10% của các doanh nghiệp trong nước).
Mặt hạn chế
Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động FDI tại Việt
Nam còn những mặt hạn chế như sau:
- Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ
Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực,
ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn những
dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi nhuận
thỏa đáng thì không thu hút được đầu tư nước ngoài.
Các nhà ĐTNN trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư thường
tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó các
thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các tỉnh đồng
bằng là nơi tập trung nhiều dự án FDI nhất. Trong khi đó, các tỉnh miền núi, vùng
sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mặc
dù chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi cao hơn nhưng không
được các nhà đầu tư quan tâm.
Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phát triển
cao thì thu hút được FDI nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá tốc độ
tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng có trình độ kém phát
triển thì có ít dự án FDI, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp.
Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà ĐTNN chỉ đầu
tư vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành, lĩnh vực có
khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các nhà ĐTNN.
- Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa được giải
quyết kịp thời
FDI ở nước ta đã thu hút được hàng nghìn doanh nghiệp của các nước và vùng
lãnh thổ khắp thế giới. Điều đó cho thấy tính hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt
Nam, đồng thời cũng thể hiện tính đa dạng của các nền văn hóa trong quan hệ giữa
người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp FDI.
Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm doanh
nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về sản xuất
kinh doanh. Nhìn chung người chủ thường trả công cho người lao động thấp hơn cái
mà họ đáng được hưởng, không thỏa đáng với nhu cầu của người lao động. Điều đó
dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn đến tình trạng
đình công bãi công làm thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ
Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp FDI thường cao
hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta.
Tuy vậy, một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt
Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã nhập
vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là những phế
thải của các nước khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc thiết bị là giá cả
đươc ghi trong hóa đơn thường cao hơn giá trung bình của thị trường thế giới. Nhờ
vậy một số nhà ĐTNN có thể lợi dụng để khai tăng tỷ lệ góp vốn trong các liên
doanh với Việt Nam.
Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện thông
qua các hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ chuẩn
y. Tuy vậy, đây là một hoạt động cực kỳ khó khăn đối với các nước tiếp nhận đầu tư
nói chung, kể cả Việt Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác giá trị thực của từng
loại công nghệ trong những ngành khác nhau, đặc biệt trong những ngành công
nghệ cao. Do vậy, thường phải thông qua thương lượng theo hình thức mặc cả đến
khi hai bên có thể chấp nhận được, thì ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Ô nhiễm môi trường
Mặc dù các doanh nghiệp FDI đã có lắp đặt thiết bị xử lí nước thải đúng tiêu
chuẩn nhưng việc vận hành thì chưa liên tục, hệ thống này chỉ được sử dụng khi có
đoàn kiểm tra đến do chi phí cho việc vận hành còn tốn kém. Điều này đã góp phần
không nhỏ trong việc gây ô nhiễm môi trường từ các doanh nghiệp FDI trong thời
gian qua.
1.4.2. FDI đối với sự phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam
Trong những năm qua, VKTTĐPN có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nền kinh
tế phát triển năng động vào bậc nhất trong cả nước. Một trong những nguyên nhân
cơ bản dẫn đến thành công này là do vùng đã tạo ra được môi trường thuận lợi cho
việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Trong thời gian qua, vùng
đã thu hút được trên 40 triệu USD. Nguồn vốn này đã có những tác động nhất định
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Mặt tích cực
Đối với tăng trưởng kinh tế
Trong 5 năm (1996 – 2000), tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đạt 179,8 nghìn
tỷ đồng, chiếm 40,3% tổng vốn đầu tư xã hội của cả nước. Trong đó, vốn đầu tư
khu vực FDI của vùng cũng đã lên tới 70,3 nghìn tỉ đồng chiếm 39,2% tổng vốn đầu
tư xã hội toàn vùng và chiếm 56,6% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước.
Thời kỳ 2000 – 2005, tổng vốn đầu tư của vùng đã tăng lên với tốc độ nhanh
chóng. Năm 2000, tổng số vốn đầu tư của vùng là 38.702,3 tỉ đồng (chiếm 25,6%
vốn đầu tư của cả nước), đến năm 2005 đã đạt 111.022 tỉ đồng (tăng gấp 2,9 lần),
chiếm 32,4% cả nước. Đóng góp vốn đầu tư của FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội
có sự biến chuyển biến qua các năm.
Bảng 1.4: Vốn đầu tư phát triển khu vực FDI của VKTTĐPN
(Đơn vị:Tỉ đồng)
Năm Vốn đầu tư của khu vực FDI
2000 8.762
2001 15.483
2002 20.457
2003 28.319
2004 23.455
2005 31.706
2006 33.405
2007 43.701
Nguồn: Cục thống kê - Niên giám thống kê các tỉnh, thành phố
của VKTTĐPN 2000 – 2007
Năm 2000, vốn đầu tư của khu vực FDI là 8.762 tỷ đồng, đến năm 2005 đã tăng
lên gấp 3,6 lần đạt 31.706 tỉ đồng và năm 2007 đã tăng lên gấp khoảng 5 lần so với
năm 2000 đạt 43.701 tỉ đồng.
Bảng 1.5: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm
Năm GDP vùng
(Tỉ đồng)
Tốc độ tăng
trưởng GDP của
vùng (%)
GDP khu
vực FDI
(Tỉ đồng)
Tốc độ tăng
trưởng GDP khu
vực FDI (%)
2000 104,586 - 30,010 -
2001 115,345 10,29 33,785 12,58
2002 127,800 10,80 37,164 10,00
2003 143,214 12,06 41,651 12,07
2004 161,986 13,11 47,518 14,09
2005 177,747 9,73 50,844 7,00
2006 195,597 10,04 56,335 10,80
2007 214,850 9,84 58,866 4,49
2000 - 2007 10,83 10,10
Nguồn: Tính toán của tác giả
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực FDI
so với GDP của vùng
Tuy tốc độ tăng trưởng GDP khu vực FDI của vùng không ổn định qua các năm
nhưng nhìn chung giai đoạn 2000 – 2007 thì tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực
9.84
12.58
10
14.09
7
4.49
10.049.73
13.11
12.0610.8
10.29
10.8
12.07
0
2
4
6
8
10
12
14
16
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tốc độ tăng
trưởng GDP
của vùng (%)
Tốc độ tăng
trưởng GDP
khu vực FDI
(%)
%
Năm
FDI vẫn cao hơn so với tốc độ tăng trưởng GDP của vùng, góp phần quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng.
Vốn FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng. Tốc độ tăng trưởng
GDP của vùng tăng bình quân giai đoạn 2000 – 2007 là 10,83% (Tốc độ tăng
trưởng GDP khu vực FDI tăng bình quân 10,10%). Trong đó khu vực nông – lâm -
ngư nghiệp tăng 6,53%; công nghiệp xây dựng tăng 11,32%; dịch vụ tăng11,43%.
Bảng 1.6: Tỉ trọng GDP của khu vực FDI trong GDP chung của vùng
Năm GDP vùng
(Tỉ đồng)
GDP khu vực FDI
(Tỉ đồng)
Tỉ trọng GDP khu vực FDI/
GDP vùng (%)
2000 156.273 53.770 34,4
2001 173.809 60.743 34,9
2002 194.736 64.308 33,0
2003 241.214 88.702 36,8
2004 297.872 110.133 37,0
2005 356.036 133.767 37,6
2006 422.592 166.861 39,5
2007 473.419 166.476 35,2
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh, thành của VKTTĐPN năm 2000 – 2007
Năm 2000, GDP của vùng đạt 156.273 tỉ đồng, chiếm 35,4% GDP của cả nước.
Năm 2005, đạt 356.036 tỉ đồng (trong đó đóng góp từ khu vực FDI là 133.767 tỉ
đồng) tăng gấp 1.9 lần năm 2000 (chiếm 42,4% so với cả nước). Năm 2007, đạt
473.419 tỉ đồng (đóng góp từ khu vực FDI 166.476 tỉ đồng) chiếm 41,4% so với cả
nước. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có mức đóng góp khá quan trọng
cho tổng giá trị GDP của vùng. Tỷ trọng đóng góp bình quân luôn trên 30% trong
GDP của vùng.
Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhìn chung, từ năm 2000 – 2007 cơ cấu kinh tế của vùng có sự chuyển dịch
theo hướng giảm tỉ trọng trong nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng trong công nghiệp và
dịch vụ. Giai đoạn 2000 – 2005, nông nghiệp giảm 2,26%, công nghiệp tăng 4,75%,
dịch vụ giảm 2,49%. Giai đoạn 2005 – 2007, nông nghiệp và công nghiệp giảm,
dịch vụ tăng. Cụ thể: so với năm 2005, năm 2007 ngành nông nghiệp giảm 0,18%,
công nghiệp giảm 2,57%, dịch vụ tăng 2,75%. Sự chuyển dịch này diễn ra đúng
hướng với sự nghiệp CNH – HĐH của Việt Nam nói chung và của vùng nói riêng.
Có được sự chuyển dịch cơ cấu trên, bên cạnh nguồn vốn của nhà nước và tư nhân,
sự đóng góp của nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng không kém phần quan trọng.
Bảng 1.7: Cơ cấu GDP theo ngành của vùng qua các năm
(Đơn vị:%)
Năm Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
2000 10,47 54,37 35,16
2001 9,85 55,15 35,00
2002 9,75 54,83 35,42
2003 8,64 59,15 32,21
2004 8,06 60,30 31,64
2005 8,21 59,12 32,67
2006 7,86 59,69 32,45
2007 8,03 56,55 35,42
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh, thành của VKTTĐPN năm 2000 – 2007
Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế có xu hướng giảm trong khu vực kinh tế
Nhà nước, tăng trong khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Năm 2005 so với năm 2000, khu vực kinh tế Nhà Nước giảm 3,16%, khu vực tư
nhân tăng 0,9% nhưng thấp hơn khu vực có vốn FDI, khu vực có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tăng 3,08%. Năm 2006, khu vực có vốn FDI đóng góp vào GDP
chiếm 39,58% chiếm vị trí số 1 trong cơ cấu thành phần kinh tế. Năm 2007, khu
vực này đạt 35,32% giảm 4,26% so với năm 2006 và đứng hàng thứ 2 sau thành
phần tư nhân do tốc độ giải ngân còn chậm so với vốn đầu tư trong năm. Tuy nhiên,
đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn cao hơn so với khu vực kinh tế
Nhà nước 8,57% (năm 2007).
Bảng 1.8: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế 2000 – 2007 của vùng
(Đơn vị:%)
Năm Nhà nước (%) Tư nhân (%) Đầu tư nước ngoài (%)
2000 31,18 34,12 34,70
2001 30,44 34,34 35,22
2002 30,75 35,89 33,41
2003 28,63 34,56 36,81
2004 28,14 34,75 37,11
2005 28,02 34,21 37,78
2006 25,65 34,77 39,58
2007 26,75 37,92 35,32
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh, thành của VKTTĐPN năm 2000 – 2007
Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế
của VKTTĐPN năm 2001, 2005, 2007
._. tín dụng 5148 5444 6274 7488 8148 8762 9763 10858 12737 15072 17607 20752
Hoạt động khoa
học và công nghệ 1629 1774 2026 1902 2345 2646 3009 3694 4315 5247 6059 7063
Các hoạt động liên
quan đến kinh
doanh tài sản và
dịch vụ tư vấn 13507 15355 17683 18260 19173 21589 24452 27287 31304 33635 36814 43509
Quản lý Nhà nước
và ANQP, đảm bảo
xã hội bắt buộc 9417 10460 11849 11683 12066 12784 13816 16676 19061 23038 26737 31335
Giáo dục và đào
tạo 9887 11274 13202 14004 14841 16245 18071 21403 23335 26948 30718 34821
Y tế và hoạt động
cứu trợ xã hội 4007 4381 4979 5401 5999 6417 7057 8865 10851 12412 14093 16151
Hoạt động văn hoá
và thể thao 1511 1844 2068 2378 2558 2800 2987 3376 3693 4158 4617 5195
Hoạt động Đảng,
đoàn thể và hiệp
hội 281 443 577 584 614 651 712 774 885 1054 1217 1425
Hoạt động phục vụ
cá nhân và cộng
đồng 6319 7855 8874 9323 9853 10412 11412 12497 14354 16293 18789 21960
Hoạt động làm thuê
công việc gia đình
trong các hộ 649 734 850 895 953 985 1037 1108 1237 1421 1640 1927
(*) Số liệu đã được điều chỉnh theo kết quả điều tra doanh nghiệp và tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp.
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Sơ bộ 2007
TỔNG SỐ 213833 231264 244596 256272 273666 292535 313247 336242 362435 393031 425373 461443
Phân theo thành
phần kinh tế (*)
Kinh tế Nhà nước 87208 95638 100953 103531 111522 119824 128343 138160 148865 159836 169696 179908
Kinh tế ngoài
Nhà nước 110916 116656 121050 126181 132546 140978 150898 160498 171659 185744 201427 220333
Kinh tế tập thể 19654 20173 20879 22141 23351 24108 25291 26158 27159 28240 29230 30244
Kinh tế tư nhân 16349 17355 18352 19250 21117 23954 27049 29808 33475 38165 43832 51217
Kinh tế cá thể 74913 79128 81819 84790 88078 92916 98558 104532 111025 119339 128365 138872
Kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài 15709 18970 22593 26560 29598 31733 34006 37584 41911 47451 54250 61202
Phân theo ngành
kinh tế
Nông nghiệp 45652 47915 49639 52372 54493 55613 57912 59761 62107 64072 66080 67625
Lâm nghiệp 2448 2450 2459 2536 2544 2556 2568 2589 2610 2635 2670 2700
Thuỷ sản 5477 5530 5768 5988 6680 7449 7872 8477 9200 10181 10972 12111
Công nghiệp khai
thác mỏ 11753 13304 15173 17200 18430 19185 19396 20611 22437 22854 22987 22520
Công nghiệp chế
biến 34339 38743 42694 46105 51492 57335 63983 71363 79116 89338 100436 113282
Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt
và nước 3986 4572 5136 5531 6337 7173 7992 8944 10015 11247 12604 14108
Xây dựng 16938 18855 18761 19211 20654 23293 25754 28481 31053 34428 38232 42824
Thương nghiệp;
sửa chữa xe có
động cơ, mô tô, xe
máy, đồ dùng cá
nhân và gia đình 36866 39422 41170 41994 44644 47779 51245 54747 59027 63950 69418 75437
Khách sạn và
nhà hàng 7428 7949 8307 8517 8863 9458 10125 10646 11511 13472 15145 17071
Vận tải, kho bãi và
thông tin liên lạc 8429 9178 9536 10141 10729 11441 12252 12925 13975 15318 16870 18628
Tài chính, tín dụng 4388 4578 4843 5327 5650 6005 6424 6935 7495 8197 8867 9649
Hoạt động khoa
học và công nghệ 1272 1315 1392 1267 1571 1749 1909 2044 2196 2368 2543 2738
Các hoạt động liên
quan đến kinh
doanh tài sản và
dịch vụ tư vấn 10337 11071 11682 11926 12231 12631 13106 13796 14396 14816 15252 15872
Quản lý Nhà nước
và ANQP, đảm bảo
xã hội bắt buộc 7558 7860 8174 7723 8021 8439 8768 9228 9773 10477 11270 12196
Giáo dục và
đào tạo 7526 8062 8614 8809 9162 9687 10475 11260 12125 13126 14231 15467
Y tế và hoạt động
cứu trợ xã hội 3220 3348 3566 3707 3946 4151 4464 4853 5234 5640 6082 6568
Hoạt động văn hoá
và thể thao 1191 1309 1412 1505 1601 1648 1706 1857 1997 2163 2329 2515
Hoạt động Đảng,
đoàn thể và hiệp
hội 202 249 297 300 317 334 353 372 395 423 454 491
Hoạt động phục vụ
cá nhân và cộng
đồng 4356 5063 5431 5564 5734 6026 6353 6743 7141 7655 8210 8860
Hoạt động làm thuê
công việc gia đình
trong các hộ 467 491 542 550 567 583 589 610 632 670 720 781
PHỤ LỤC
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO NƯỚC 1988 – 2007
(Tính tới ngày 31/12/2007 – Chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT NƯỚC, vïng l·nh thæ Sè dù ¸n Vèn ®Çu tƯ Vèn ®iÒu lÖ §Çu tƯ thùc hiÖn
1 Hµn Quèc 1857
14,398,138
,655
5,168,461,
054
2,738,114,393
2 Singapore 549
11,058,802
,313
3,894,467,
177
3,858,078,376
3 §µi Loan 1801
10,763,147
,783
4,598,733,
632
3,079,209,610
4 NhËt B¶n 934
9,179,715,
704
3,963,292,
649
4,987,063,346
5
BritishVirginIsland
s 342
7,794,876,
348
2,612,088,
725
1,375,722,679
6 Hång K«ng 457
5,933,188,
334
2,166,936,
512
2,161,176,270
7 Malaysia 245
2,823,171,
518
1,797,165,
234
1,083,158,348
8 Hoa Kú 376
2,788,623,
488
1,449,742,
606
746,009,069
9 Hµ Lan 86
2,598,537,
747
1,482,216,
843
2,031,314,551
10 Ph¸p 196
2,376,366,
335
1,441,010,
694
1,085,203,846
11 Cayman Islands 29
1,838,565,
385
759,845,51
8
595,021,987
12 Trung Quèc 550
1,792,264,
711
883,530,58
6
253,214,212
13 Th¸i Lan 167
1,664,884,
302
703,563,82
1
832,736,253
14 V¬ng quèc Anh 99
1,443,398,
564
672,587,91
9
648,750,076
15 Samoa 55
1,266,841,
668
482,165,00
0
28,449,882
16 Australia 171
999,263,14
5
475,924,97
3
396,948,361
17 Luxembourg 15
803,816,32
4
724,259,40
0
12,107,668
18 Thôy Sü 46
720,846,02
9
347,132,98
1
530,773,248
19 CHLB §øc 99
546,082,33
1
297,197,18
5
161,318,063
20
British West
Indies 6
511,231,09
0
146,939,32
7
117,169,763
21 Canada 63
489,726,12
4
197,663,71
6
46,820,476
22 §an M¹ch 52
382,989,95
4
181,691,42
9
83,945,388
23 Liªn bang Nga 55
302,924,84
1
168,532,08
6
207,163,789
24 Bermuda 6
285,822,86
7
114,436,70
0
200,009,252
25 Philippines 34
268,878,89
9
134,057,33
6
85,911,741
26 Mauritius 28
201,703,60
0
129,613,42
4
824,141,126
27 Ên §é 26
192,516,21
0
120,332,39
1
578,808,900
28 Brunei 46
165,681,42
1
73,811,421
8,628,862
29 Indonesia 18
145,392,00
0
77,705,600
127,188,864
30 Bahamas 4
128,350,00
0
82,650,000
8,181,940
31 Channel Islands 15
106,671,90
7
39,161,729
49,214,603
32 Ba Lan 8
99,721,948
41,664,334
19,903,000
33 Italia 24
94,374,968
27,636,806
28,439,591
34 BØ 31
83,668,227
40,391,454
60,878,558
35 Cook Islands 3
73,570,000
22,571,000
13,112,898
36 New Zealand 15
70,397,000
50,167,000
4,856,167
37 Barbados 1
65,643,000
19,693,140
-
38 Thôy §iÓn 16
54,033,913
18,335,913
14,091,214
39 Céng hßa SÐc 13
49,941,173
23,441,173
9,322,037
40 Lµo 9
48,353,528
30,613,527
5,278,527
41
Saint Kitts &
Nevis 2
39,685,000
12,625,000
11,540,000
42 Liechtenstein 2
35,500,000
10,820,000
35,510,100
43 Na Uy 14
35,231,918
21,157,307
9,607,806
44 Thæ NhÜ Kú 6
34,050,000
10,365,000
5,293,800
45 PhÇn Lan 5
33,435,000
10,950,000
6,656,758
46 Belize 5
31,000,000
15,360,000
979,000
47 Ma Cao 7
30,700,000
25,600,000
2,480,000
48 Ir¾c 2
27,100,000
27,100,000
15,100,000
49 Ukraina 5
22,754,667
11,885,818
13,743,081
50 Panama 7
18,000,000
7,190,000
-
51 Costa Rica 1
16,450,000
16,450,000
-
52 Isle of Man 1
15,000,000
5,200,000
1,000,000
53 Srilanca 4
13,014,048
6,564,175
4,174,000
54 Aã 10
12,425,000
4,766,497
5,245,132
55 Dominica 2
11,000,000
3,400,000
-
56 Israel 7
8,680,786
5,290,786
5,720,413
57 Saint Vincent 1
8,000,000
1,450,000
1,050,000
58 T©y Ban Nha 8
7,119,865
5,479,865
195,000
59 Cu Ba 1
6,600,000
2,200,000
7,320,278
60 Campuchia 6
6,200,000
4,390,000
810,000
61 Hungary 12
5,808,588
3,413,649
5,221,380
62 Ireland 4
4,377,000
1,717,000
-
63 Slovenia 2
4,000,000
2,000,000
-
64
St Vincent & The
Grenadines 1
3,000,000
2,000,000
-
65 Brazil 1
2,600,000
1,200,000
2,265,000
66
Turks & Caicos
Islands 1
2,100,000
700,000
-
67 SÝp 2
2,004,000
450,000
-
68 Guatemala 1
1,866,185
894,000
-
69 Nam T 1
1,580,000
1,000,000
-
70 Guinea Bissau 1
1,192,979
529,979
546,000
71 Syria 3
1,050,000
430,000
30,000
72
Turks&Caicos
Islands 1
1,000,000
700,000
700,000
73 Bungary 2
770,000
529,000
-
74 Guam 1
500,000
500,000
-
75 Belarus 1
400,000
400,000
400,000
76 Achentina 1
120,000
120,000
1,372,624
77 CHDCND TriÒu Tiªn 1
100,000
100,000
-
78 Pakistan 1
100,000
100,000
-
79 Lib¨ng 1
75,000
30,000
-
80 Mªxico 1
50,000
50,000
-
81 Rumani 1
40,000
40,000
40,000
82 Nam Phi 1
29,780
29,780
-
Tæng sè
8,684
85,056,833
,170
35,886,609
,871 29,234,437,306
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và Đầu tư)
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO ĐỊA PHƯƠNG 1988 – 2007
(Tính tới ngày 31/12/2007 – Chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT §Þa phƯƠng
Sè
dù ¸n
Vèn
®Çu t¦
Vèn
®iÒu lÖ
§Çu T¦
thùc hiÖn
1 TP Hå ChÝ Minh 2399
17,013,524,750
7,100,900,289
6,347,487,062
2 Hµ Néi 1011
12,664,570,044
5,661,169,078
3,589,621,920
3 §ång Nai 917
11,665,711,568
4,655,087,285
4,152,591,894
4 B×nh D¦¥ng 1581
8,516,393,283
3,452,028,952
2,078,979,706
5 Bµ RÞa-Vòng Tµu 159
6,111,349,896
2,397,533,861
1,267,669,334
6 H¶i Phßng 270
2,729,564,057
1,148,295,920
1,273,511,670
7 DÇu khÝ 36
2,142,461,815
1,785,461,815
5,148,473,303
8 VÜnh Phóc 151
2,034,201,656
647,926,192
438,759,582
9 Phó Yªn 38
1,945,576,438
619,858,655
122,827,280
10 Long An 188
1,865,839,159
681,249,868
423,043,982
11 §µ N½ng 111
1,852,320,789
824,541,457
184,751,090
12 H¶i D¦¥ng 278
1,830,418,293
703,182,321
439,671,370
13 Hµ T©y 80
1,814,524,642
520,451,389
218,528,786
14 Qu¶ng Ng·i 15
1,124,528,689
564,291,000
12,026,572
15 Qu¶ng Ninh 95
974,537,560
393,853,172
397,950,850
16 B¾c Ninh 106
932,807,501
422,668,235
199,920,266
17 Thõa Thiªn-HuÕ 41
792,239,810
275,996,347
145,927,618
18 Thanh Hãa 32
754,932,144
244,626,061
451,006,380
19 Kh¸nh Hßa 76
658,702,094
223,730,412
375,536,598
20 H¦ng Yªn 118
636,920,890
253,606,152
133,204,141
21 HËu Giang 5
630,763,217
350,911,232
1,054,000
22 T©y Ninh 148
582,587,853
366,712,607
238,333,738
23 Qu¶ng Nam 53
518,871,371
220,756,233
64,624,841
24 Ninh B×nh 13
470,214,910
149,225,529
7,665,143
25 Kiªn Giang 10
457,358,000
202,298,000
397,410,402
26 B×nh §Þnh 30
367,411,000
126,542,000
87,246,832
27 L©m §ång 94
319,777,045
172,790,404
88,056,400
28 Phó Thä 41
313,217,987
164,580,290
205,655,466
29 Lµo Cai 34
308,639,040
110,051,877
23,536,321
30 Th¸i Nguyªn 16
293,205,472
105,295,472
42,653,325
31 B×nh ThuËn 58
282,604,183
110,834,387
32,826,740
32 NghÖ An 20
262,175,001
117,107,458
112,515,923
33 TiÒn Giang 15
215,366,723
118,653,112
143,894,982
34 B¾c Giang 46
207,763,197
96,923,820
13,925,893
35 B×nh Phíc 61
193,135,000
132,065,380
21,376,506
36 Hµ Nam 24
160,359,490
77,243,165
11,007,156
37 Ninh ThuËn 15
151,125,566
49,158,839
7,100,442
38 CÇn Th¬ 45
145,546,611
91,508,213
55,626,805
39 Th¸i B×nh 20
105,808,921
50,426,357
6,180,326
40 BÕn Tre 10
103,469,048
82,654,175
7,512,621
41 L¹ng S¬n 32
93,755,102
48,172,784
20,467,311
42 Hßa B×nh 21
76,792,891
31,326,210
18,935,192
43 Nam §Þnh 17
76,099,022
36,036,943
14,047,500
44 Gia Lai 9
74,934,616
14,160,000
25,925,540
45 Tuyªn Quang 5
71,000,000
20,500,000
-
46 VÜnh Long 13
56,995,000
25,585,000
11,876,630
47 Qu¶ng TrÞ 14
52,659,500
21,717,100
8,238,840
48 S¬n La 8
44,190,000
15,272,000
16,452,898
49 Trµ Vinh 12
43,937,701
26,773,701
10,797,147
50 Hµ TÜnh 10
41,695,000
18,460,000
1,745,000
51 §ång Th¸p 13
36,113,037
30,533,037
2,700,741
52 B¹c Liªu 8
35,942,476
22,686,517
38,675,652
53 Qu¶ng B×nh 4
32,333,800
9,733,800
25,490,197
54 Sãc Tr¨ng 5
24,583,000
11,303,000
3,055,617
55 Hµ Giang 6
19,925,000
11,633,000
900,625
56 Yªn B¸i 9
19,715,188
9,709,581
7,213,631
57 Cao B»ng 11
19,600,812
14,255,000
1,200,000
58 B¾c C¹n 6
17,572,667
8,104,667
3,220,331
59 §¾c L¾c 2
16,668,750
5,168,750
20,433,000
60 §¾c N«ng 5
15,499,000
10,891,770
6,224,738
61 An Giang 4
15,161,895
4,846,000
18,158,352
62 Kon Tum 2
10,130,000
7,540,000
7,428,043
63 Cµ Mau 4
6,875,000
6,875,000
931,784
64 Lai Ch©u 3
4,000,000
3,000,000
496,271
65 §iÖn Biªn 1
129,000
129,000
129,000
Tæng sè
8,684
85,056,833,170
35,886,609,871
29,234,437,306
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và Đầu tư)
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NGÀNH
(Các dự án còn hiệu lực tính đến 31/12/2008)
TT Ngành Số dự án Vốn đầu tư đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD)
1 CN chế biến,chế tạo 6,550 85,981,418,741 28,449,043,285
2 KD bất động sản 278 32,420,870,557 8,696,349,527
3 Dvụ lưu trú và ăn uống 229 10,258,854,587 2,215,209,118
4 Xây dựng 413 8,730,982,648 3,176,036,248
5 Thông tin và truyền thông 489 4,564,628,824 2,857,559,543
6 Nghệ thuật và giải trí 110 3,455,753,932 1,041,693,553
7 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 468 2,920,317,601 1,432,412,075
8 Khai khoáng 60 2,682,326,547 1,998,805,156
9 Vận tải kho bãi 260 2,121,352,009 793,381,012
10 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 37 2,070,892,464 647,075,453
11 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 70 1,181,605,080 1,084,318,000
12 Y tế và trợ giúp XH 60 948,775,273 232,901,705
13 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 181 897,989,961 423,290,598
14 Dịch vụ khác 46 590,569,500 124,173,894
15 HĐ chuyên môn, KHCN 637 480,383,209 227,738,072
16 Giáo dục và đào tạo 119 240,002,203 97,049,497
17 Hành chính và dvụ hỗ trợ 86 177,212,926 80,592,516
18 Cấp nước;xử lý chất thải 12 40,523,000 29,823,000
Tổng số 10,105 159,764,459,062 53,607,452,252
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
(Các dự án còn hiệu lực tính đến 31/12/2008)
TT Hình thức đầu tư Số dự án Vốn đầu tư đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD)
1 100% vốn nước ngoài 7,854 96,419,448,348 32,404,185,991
2 Liên doanh 1,849 52,742,398,481 15,310,348,943
3 Hợp đồng hợp tác KD 219 4,564,622,409 4,093,109,490
4 Công ty cổ phần 173 4,193,256,824 1,249,864,828
5 Hợp đồng BOT,BT,BTO 9 1,746,725,000 466,985,000
6 Công ty mẹ con 1 98,008,000 82,958,000
Tổng số 10,105 159,764,459,062 53,607,452,252
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và Đầu tư)
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO ĐỐI TÁC
(Các dự án còn hiệu lực tính đến 31/12/2008)
TT Đối tác Số dự án Vốn đầu tư đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD)
1 Đài Loan 1,981 19,945,894,789 7,952,314,974
2 Hàn Quốc 2,114 18,952,153,546 6,499,144,476
3 Malaysia 311 17,897,357,363 3,824,297,116
4 Nhật Bản 1,078 17,456,575,218 5,039,816,782
5 Singapore 674 16,531,920,796 5,271,973,975
6 BritishVirginIslands 423 12,085,256,284 4,069,214,261
7 Hoa Kỳ 452 8,528,497,293 2,132,712,778
8 Hồng Kông 524 6,876,210,040 2,541,179,091
9 Thái Lan 198 5,675,715,708 2,400,665,622
10 Canada 77 4,764,236,125 1,002,602,656
11 Brunei 79 4,663,781,421 935,966,421
12 Cayman Islands 41 4,611,297,851 824,187,618
13 Pháp 240 2,931,651,849 1,490,328,738
14 Hà Lan 110 2,798,366,313 1,562,564,844
15 Trung Quốc 633 2,547,061,650 1,194,507,044
16 Síp 6 2,209,065,500 751,681,500
17 Vương quốc Anh 111 2,107,271,501 1,278,180,709
18 Thụy Sỹ 62 1,431,739,029 1,010,795,984
19 Australia 204 1,171,985,536 506,530,659
20 Samoa 77 926,559,168 364,577,500
21 Luxembourg 15 799,865,393 724,808,469
22 CHLB Đức 125 665,676,409 345,815,451
23 British West Indies 6 511,231,090 146,939,327
24 Đan Mạch 67 434,614,372 204,525,847
25 Liên bang Nga 63 427,561,841 238,412,086
26 Philippines 40 294,663,899 146,162,336
27 Mauritius 32 215,803,600 147,756,519
28 Bermuda 5 211,572,867 128,452,000
29 ấn Độ 31 200,086,210 123,502,391
30 Indonesia 21 187,542,000 93,405,600
31 Cook Islands 3 142,000,000 22,571,000
32 Channel Islands 14 113,676,000 40,655,063
33 TVQ ả rập thống nhất 1 112,000,000 20,838,312
34 Italia 29 109,849,968 35,663,654
35 Bahamas 3 108,350,000 22,650,000
36 Ba Lan 7 98,421,948 41,264,334
37 Bỉ 32 77,548,380 35,516,772
38 New Zealand 18 72,939,500 52,309,500
39 Thổ Nhĩ Kỳ 8 69,700,000 23,960,000
40 Barbados 2 68,143,000 32,193,140
41 Thụy Điển 20 66,433,913 20,110,913
42 Na Uy 18 64,281,918 28,482,307
43 Cộng hòa Séc 14 50,161,173 26,141,173
44 Lào 8 48,053,528 30,313,527
45 Belize 7 48,000,000 23,960,000
46 Hungary 6 42,186,196 7,187,883
47 Saint Kitts & Nevis 2 39,685,000 12,625,000
48 Liechtenstein 2 35,500,000 10,820,000
49 Isle of Man 1 35,000,000 5,200,000
50 Phần Lan 5 33,435,000 10,950,000
51 Ma Cao 7 30,700,000 25,600,000
52 Aó 13 28,075,000 6,466,497
53 Irắc 2 27,100,000 27,100,000
54 Ukraina 7 22,954,667 12,045,818
55 Panama 7 18,000,000 7,190,000
56 Costa Rica 1 16,450,000 16,450,000
57 Saint Vincent 1 16,000,000 1,450,000
58 Bungary 5 14,410,000 12,669,000
59 Srilanca 4 13,014,048 6,564,175
60 Israel 8 11,680,786 5,790,786
61 Dominica 2 11,000,000 3,400,000
62 Tây Ban Nha 9 10,383,432 5,679,865
63
St Vincent & The
Grenadines 2 9,000,000 3,200,000
64 Cu Ba 1 6,600,000 2,200,000
65 Campuchia 7 6,250,000 4,440,000
66 Island of Nevis 1 6,000,000 1,000,000
67 Ireland 4 4,377,000 1,717,000
68 Turks & Caicos Islands 2 3,100,000 1,400,000
69 Brazil 1 2,600,000 1,200,000
70 Slovenia 1 2,000,000 1,000,000
71 Guatemala 1 1,866,185 894,000
72 Secbia 1 1,580,000 1,000,000
73 Guinea Bissau 1 1,192,979 529,979
74 Pakistan 2 1,100,000 400,000
75 Syria 3 1,050,000 430,000
76 Guam 1 500,000 500,000
77 Bangladesh 1 200,000 100,000
78 CHDCND Triều Tiên 2 200,000 200,000
79 Achentina 1 120,000 120,000
80 Libăng 2 105,000 60,000
81 West Indies 1 100,000 50,000
82 Nam Phi 2 79,780 79,780
83 Mêxico 1 50,000 50,000
84 Rumani 1 40,000 40,000
Tổng số 10,105 159,764,459,062 53,607,452,252
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và Đầu tư)
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO VÙNG/ĐỊA PHƯƠNG
(Các dự án còn hiệu lực tính đến 31/12/2008)
TT Địa phương Số dự án Vốn đầu tư đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD)
I Đồng bằng sông Hồng 2,373 31,088,903,067 11,606,171,747
1 Hà Nội 1,349 18,864,589,686 7,270,667,101
2 Hải Phòng 294 4,255,252,040 1,524,277,692
3 Hải Dương 222 2,292,458,434 842,580,574
4 Vĩnh Phúc 126 1,914,556,776 627,125,192
5 Bắc Ninh 134 1,913,038,241 565,566,235
6 Hưng Yên 145 773,432,740 312,180,152
7 Ninh Bình 17 509,514,910 156,425,529
8 Thái Bình 32 209,808,921 89,276,357
9 Hà Nam 26 190,359,490 95,243,165
10 Nam Định 28 165,891,829 122,829,750
II Đông Bắc 342 2,592,565,079 1,093,582,149
11 Quảng Ninh 105 1,151,665,685 465,740,872
12 Phú Thọ 50 354,117,987 194,080,290
13 Lào Cai 35 317,734,147 110,807,095
14 Bắc Giang 59 247,555,697 103,566,320
15 Thái Nguyên 24 224,604,472 100,177,540
16 Lạng Sơn 30 113,505,102 53,522,784
17 Tuyên Quang 7 110,660,322 20,500,000
18 Cao Bằng 12 27,150,812 22,270,000
19 Yên Bái 10 22,915,188 9,729,581
20 Bắc Kạn 6 17,572,667 8,104,667
21 Hà Giang 4 5,083,000 5,083,000
III Tây Bắc 37 201,391,891 55,527,210
22 Sơn La 8 112,620,000 15,272,000
23 Hòa Bình 25 84,642,891 37,126,210
24 Lai Châu 3 4,000,000 3,000,000
25 Điện Biên 1 129,000 129,000
IV Bắc Trung Bộ 128 17,485,348,685 3,702,310,622
26 Hà Tĩnh 9 7,920,105,000 2,717,915,000
27 Thanh Hóa 33 6,996,148,144 465,461,987
28 Thừa Thiên-Huế 53 2,335,616,587 413,583,684
29 Nghệ An 16 153,385,654 74,899,051
30 Quảng Trị 13 47,759,500 20,717,100
31 Quảng Bình 4 32,333,800 9,733,800
V Duyên hải Nam Trung Bộ 372 14,659,455,612 3,704,878,454
32 Phú Yên 47 6,377,956,438 1,442,518,655
33 Quảng Ngãi 19 3,417,528,689 472,265,000
34 Đà Nẵng 134 2,548,674,770 987,276,509
35 Khánh Hòa 75 1,208,172,094 392,705,350
36 Quảng Nam 64 735,292,621 279,613,440
37 Bình Định 33 371,831,000 130,499,500
VI Tây Nguyên 129 706,228,916 370,855,667
38 Lâm Đồng 110 521,996,550 266,095,147
39 Kon Tum 3 77,130,000 74,540,000
40 Gia Lai 9 74,934,616 14,160,000
41 Đắc Lắc 2 16,668,750 5,168,750
42 Đắc Nông 5 15,499,000 10,891,770
VII Đông Nam Bộ 6,263 83,229,634,340 27,538,299,139
43 TP Hồ Chí Minh 2,874 26,073,730,718 9,407,024,729
44 Bà Rịa-Vũng Tàu 198 20,686,540,318 5,511,727,361
45 Đồng Nai 1,012 14,016,097,827 6,648,577,773
46 Bình Dương 1,856 10,879,310,065 4,375,217,914
47 Ninh Thuận 20 9,968,046,566 841,868,678
48 Bình Thuận 65 710,132,183 216,197,387
49 Tây Ninh 176 701,641,663 404,999,917
50 Bình Phước 62 194,135,000 132,685,380
VIII
Đồng bằng sông Cửu
Long 422 7,642,489,657 3,734,385,449
51 Long An 261 2,907,135,092 1,199,776,630
52 Kiên Giang 14 2,772,730,857 1,195,170,082
53 Cần Thơ 49 688,595,611 633,458,213
54 Hậu Giang 5 632,959,217 353,107,232
55 Tiền Giang 17 266,546,723 130,853,112
56 Bến Tre 12 110,969,048 85,472,925
57 Vĩnh Long 13 76,995,000 25,585,000
58 Trà Vinh 13 54,057,701 22,893,701
59 Bạc Liêu 9 42,942,476 27,686,517
60 Đồng Tháp 13 36,113,037 30,533,037
61 Sóc Trăng 6 29,283,000 16,003,000
62 An Giang 5 17,161,895 6,846,000
63 Cà Mau 5 7,000,000 7,000,000
IX Dầu khí 39 2,158,441,815 1,801,441,815
Tổng số 10,105 159,764,459,062 53,607,452,252
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và Đầu tư)
TỔNG HỢP ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Các dự án còn hiệu lực tính đến ngày 19/06/2009)
PHÂN THEO NGÀNH
TT Chuyên ngành Số dự án
Tổng vốn đầu
tư đăng ký
(USD)
Vốn điều lệ
(USD)
1 CN chế biến,chế tạo 6,616 87,400,937,034 29,120,840,178
2 KD bất động sản 298 33,929,358,767 9,055,139,756
3 Dvụ lưu trú và ăn uống 247 10,937,627,712 2,342,597,243
4 Xây dựng 448 9,117,746,207 3,249,325,900
5 Thông tin và truyền thông 527 4,644,183,917 2,891,322,136
6 Nghệ thuật và giải trí 114 3,662,077,178 1,077,696,799
7 Khai khoáng 64 3,078,076,547 2,384,555,156
8 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 473 2,960,297,601 1,452,552,075
9 Vận tải kho bãi 269 2,125,380,039 794,886,012
10 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 38 2,106,892,464 657,875,753
11 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 71 1,181,625,080 1,084,338,000
12 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 220 1,006,350,781 471,882,995
13 Y tế và trợ giúp XH 62 951,775,273 234,151,705
14 Dịch vụ khác 55 600,362,000 129,387,644
15 HĐ chuyên môn, KHCN 686 508,225,923 243,464,357
16 Giáo dục và đào tạo 121 243,503,203 97,149,497
17 Hành chính và dvụ hỗ trợ 86 177,212,926 80,592,516
18 Cấp nước;xử lý chất thải 14 48,323,000 31,523,000
Tổng số 10,409 164,679,955,652 55,399,280,722
PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
TT Hình thức đầu tư Số dự án
Tổng vốn đầu
tư đăng ký
(USD)
Vốn điều lệ
(USD)
1 100% vốn nước ngoài 8,078 99,212,401,148 33,444,469,669
2 Liên doanh 1,915 53,948,126,976 15,591,943,147
3 Công ty cổ phần 225 4,962,972,409 4,481,459,490
4 Hợp đồng hợp tác KD 181 4,711,722,119 1,331,465,416
5 Hợp đồng BOT,BT,BTO 9 1,746,725,000 466,985,000
6 Công ty mẹ con 1 98,008,000 82,958,000
Tổng số 10,409 164,679,955,652 55,399,280,722
PHÂN THEO ĐỐI TÁC
TT Đối tác Số dự án
Tổng vốn đầu tư
đăng ký (USD)
Vốn điều lệ
(USD)
1 Đài Loan 1,996 21,196,157,613 8,558,822,470
2 Hàn Quốc 2,183 20,052,918,508 6,747,757,790
3 Malaysia 324 18,020,284,001 3,856,122,432
4 Nhật Bản 1,113 17,566,367,418 5,084,064,482
5 Singapore 722 16,906,560,345 5,372,155,516
6 BritishVirginIslands 444 12,849,345,931 4,249,632,704
7 Hoa Kỳ 464 8,587,009,793 2,158,455,578
8 Hồng Kông 541 7,416,313,070 2,632,352,841
9 Thái Lan 202 5,687,035,708 2,412,790,622
10 Canada 82 4,784,466,125 1,004,782,656
11 Brunei 84 4,666,781,421 937,716,421
12 Cayman Islands 42 4,611,762,851 824,552,618
13 Pháp 248 2,998,709,974 1,517,943,863
14 Hà Lan 114 2,804,458,313 1,563,971,444
15 Trung Quốc 640 2,554,161,945 1,197,363,607
16 Síp 6 2,209,065,500 751,681,500
17 Vương quốc Anh 115 2,132,611,501 1,303,220,709
18 Thụy Sỹ 63 1,431,828,849 1,010,885,804
19 Australia 214 1,232,995,536 553,190,659
20 Samoa 79 927,109,168 365,027,500
21 Luxembourg 16 799,965,393 724,908,469
22 Liên bang Nga 65 757,361,841 568,212,086
23 CHLB ĐỨC 131 668,009,409 350,778,453
24 British West Indies 6 511,231,090 146,939,327
25 Đan Mạch 70 434,921,372 204,732,847
26 Philippines 40 294,663,899 146,162,336
27 Mauritius 32 215,803,600 147,756,519
28 Bermuda 5 211,572,867 128,452,000
29 ấn Độ 32 200,286,210 123,542,391
30 Indonesia 22 197,992,000 95,505,600
31 Italia 30 155,849,968 38,663,654
32 Cook Islands 3 142,000,000 22,571,000
33 Channel Islands 14 113,676,000 40,655,063
34 TVQ ả rập thống nhất 1 112,000,000 20,838,312
35 Bahamas 3 108,350,000 22,650,000
36 Ba Lan 7 98,421,948 41,264,334
37 Bỉ 32 77,548,380 35,516,772
38 New Zealand 18 72,939,500 52,309,500
39 Thổ Nhĩ Kỳ 8 69,700,000 23,960,000
40 Barbados 2 68,143,000 32,193,140
41 Thụy Điển 20 66,433,913 20,110,913
42 Na Uy 19 64,401,918 28,602,307
43 Cộng hòa Séc 15 50,361,173 26,341,173
44 Lào 8 48,053,528 30,313,527
45 Belize 7 48,000,000 23,960,000
46 Hungary 6 42,186,196 7,187,883
47 Saint Kitts & Nevis 2 39,685,000 12,625,000
48 Liechtenstein 2 35,500,000 10,820,000
49 Isle of Man 1 35,000,000 5,200,000
50 Phần Lan 5 33,435,000 10,950,000
51 Ma Cao 7 30,700,000 25,600,000
52 Aó 13 28,075,000 6,466,497
53 Irắc 2 27,100,000 27,100,000
54 Ukraina 7 22,954,667 12,045,818
55 Panama 7 18,500,000 7,190,000
56 Costa Rica 1 16,450,000 16,450,000
57 Saint Vincent 1 16,000,000 1,450,000
58 Bungary 5 14,410,000 12,669,000
59 Srilanca 5 13,214,048 6,764,175
60 Israel 8 11,680,786 5,790,786
61 Tây Ban Nha 12 11,013,432 6,219,865
62 Dominica 2 11,000,000 3,400,000
63 St Vincent & The Grenadines 2 9,000,000 3,200,000
64 Cu Ba 1 6,600,000 2,200,000
65 Campuchia 7 6,250,000 4,440,000
66 Island of Nevis 1 6,000,000 1,000,000
67 Ireland 4 4,377,000 1,717,000
68 Turks & Caicos Islands 2 3,100,000 1,400,000
69 Brazil 1 2,600,000 1,200,000
70 Slovenia 1 2,000,000 1,000,000
71 Guatemala 1 1,866,185 894,000
72 Secbia 1 1,580,000 1,000,000
73 Guinea Bissau 1 1,192,979 529,979
74 Pakistan 2 1,100,000 400,000
75 Syria 3 1,050,000 430,000
76 Maurice 0 1,000,000 1,000,000
77 Guam 1 500,000 500,000
78 Nigeria 2 310,000 310,000
79 Bangladesh 1 200,000 100,000
80 CHDCND Triều Tiên 2 200,000 200,000
81 Achentina 1 120,000 120,000
82 Libăng 2 105,000 60,000
83 West Indies 1 100,000 50,000
84 Nam Phi 2 79,780 79,780
85 Mêxico 1 50,000 50,000
86 Rumani 1 40,000 40,000
Tổng số 10,409 164,679,955,652 55,399,280,722
PHÂN THEO VÙNG/ĐỊA PHƯƠNG
TT Địa phương Số dự án Tổng vốn đầu tư
đăng ký (USD)
Vốn điều lệ (USD)
I Đồng bằng sông Hồng 2,449 31,308,484,685 11,697,976,525
1 Hà Nội 1,416 18,989,118,304 7,343,536,879
2 Hải Phòng 301 4,285,582,040 1,530,107,692
3 Hải Dương 222 2,292,458,434 842,580,574
4 Vĩnh Phúc 127 1,979,079,776 640,030,192
5 Bắc Ninh 134 1,913,038,241 565,566,235
6 Hưng Yên 145 773,432,740 312,180,152
7 Ninh Bình 17 509,514,910 156,425,529
8 Thái Bình 32 209,808,921 89,276,357
9 Hà Nam 27 190,559,490 95,443,165
10 Nam Định 28 165,891,829 122,829,750
II Đông Bắc 345 2,595,115,079 1,095,732,149
11 Quảng Ninh 105 1,151,665,685 465,740,872
12 Phú Thọ 50 354,117,987 194,080,290
13 Lào Cai 35 317,734,147 110,807,095
14 Bắc Giang 62 250,105,697 105,716,320
15 Thái Nguyên 24 224,604,472 100,177,540
16 Lạng Sơn 30 113,505,102 53,522,784
17 Tuyên Quang 7 110,660,322 20,500,000
18 Cao Bằng 12 27,150,812 22,270,000
19 Yên Bái 10 22,915,188 9,729,581
20 Bắc Kạn 6 17,572,667 8,104,667
21 Hà Giang 4 5,083,000 5,083,000
III Tây Bắc 37 201,391,891 55,527,210
22 Sơn La 8 112,620,000 15,272,000
23 Hòa Bình 25 84,642,891 37,126,210
24 Lai Châu 3 4,000,000 3,000,000
25 Điện Biên 1 129,000 129,000
IV Bắc Trung Bộ 129 17,502,868,685 3,712,070,622
26 Hà Tĩnh 9 7,920,105,000 2,717,915,000
27 Thanh Hóa 33 6,996,148,144 465,461,987
28 Thừa Thiên-Huế 54 2,353,136,587 423,343,684
29 Nghệ An 16 153,385,654 74,899,051
30 Quảng Trị 13 47,759,500 20,717,100
31 Quảng Bình 4 32,333,800 9,733,800
V Duyên hải Nam Trung Bộ 383 14,860,055,612 3,754,338,454
32 Phú Yên 47 6,377,956,438 1,442,518,655
33 Quảng Ngãi 19 3,417,528,689 472,265,000
34 Đà Nẵng 143 2,698,274,770 1,016,736,509
35 Khánh Hòa 77 1,259,172,094 412,705,350
36 Quảng Nam 64 735,292,621 279,613,440
37 Bình Định 33 371,831,000 130,499,500
VI Tây Nguyên 132 726,228,916 378,135,667
38 Lâm Đồng 113 541,996,550 273,375,147
39 Kon Tum 3 77,130,000 74,540,000
40 Gia Lai 9 74,934,616 14,160,000
41 Đắc Lắc 2 16,668,750 5,168,750
42 Đắc Nông 5 15,499,000 10,891,770
VII Đông Nam Bộ 6,457 87,264,743,187 28,759,984,706
43 TP Hồ Chí Minh 3,017 26,942,680,745 9,628,723,926
44 Bà Rịa-Vũng Tàu 205 23,337,660,318 6,372,047,361
45 Đồng Nai 1,013 14,020,147,827 6,648,577,773
46 Bình Dương 1,886 11,239,294,065 4,466,684,464
47 Ninh Thuận 24 9,996,726,566 849,928,678
48 Bình Thuận 70 731,257,003 222,187,207
49 Tây Ninh 177 702,341,663 405,149,917
50 Bình Phước 65 294,635,000 166,685,380
VIII Đồng bằng sông Cửu Long 434 7,666,875,782 3,758,323,574
51 Long An 270 2,919,443,092 1,211,636,630
52 Kiên Giang 14 2,772,730,857 1,195,170,082
53 Cần Thơ 50 688,673,736 633,536,338
54 Hậu Giang 6 633,959,217 354,107,232
55 Tiền Giang 17 266,546,723 130,853,112
56 Bến Tre 12 110,969,048 85,472,925
57 Vĩnh Long 13 76,995,000 25,585,000
58 Trà Vinh 14 65,057,701 33,893,701
59 Bạc Liêu 9 42,942,476 27,686,517
60 Đồng Tháp 13 36,113,037 30,533,037
61 Sóc Trăng 6 29,283,000 16,003,000
62 An Giang 5 17,161,895 6,846,000
63 Cà Mau 5 7,000,000 7,000,000
IX Dầu khí 43 2,554,191,815 2,187,191,815
Tổng số 10,409 164,679,955,652 55,399,280,722
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7576.pdf