BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
________________
Huỳnh Phẩm Dũng Phát
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TỈNH TIỀN GIANG THỜI KỲ 1995 – 2007
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ ÐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
________________
Huỳnh Phẩm Dũng Phát
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TỈNH TIỀN GIANG THỜI KỲ 1995 – 2007
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
152 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1856 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 - 2007 và định hướng đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ÐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KIM HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được xem là động lực phát triển của thế giới. Từ
sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới kinh tế với mục
tiêu xây dựng và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH). Đổi mới kinh tế phải bắt đầu từ việc đổi mới cơ cấu kinh tế (CCKT), chuyển
dần từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, dịch vụ.
Thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế của các nước nói chung cũng như ở Việt
Nam nói riêng trong thời gian qua đã chỉ ra rằng những thành công hay thất bại
trong việc phát triển kinh tế đều bắt nguồn từ việc xác định CCKT có hợp lí hay
không. Để thúc đẩy kinh tế phát triển, đạt hiệu quả cao và bền vững, việc xác định
và hoàn thiện một CCKT hợp lí, phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế không chỉ là yêu cầu có tính khách quan, mà còn là một trong những nội
dung chủ yếu của quá trình CNH, HĐH đất nước.
Tiền Giang là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với
nền kinh tế còn nặng về nông nghiệp. Trong những năm qua, cùng với cả nước,
Tiền Giang đang trong tiến trình xây dựng và phát triển theo hướng CNH, HĐH.
CCKT của tỉnh từng bước được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, tuy nhiên
do nhiều nguyên nhân khác nhau sự chuyển dịch còn chậm và chưa vững chắc.
Từ năm 2006, Tiền Giang gia nhập vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
(KTTĐPN) tạo điều kiện thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Với yêu cầu
đẩy mạnh CNH, HĐH và nhất là đứng trước những đòi hỏi của quá trình hội nhập
quốc tế sâu rộng như hiện nay, đòi hỏi CCKT phải được chuyển dịch nhanh và hiệu
quả hơn trong thời gian tới.
Xuất phát từ cơ sở lí luận, từ thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT)
tỉnh Tiền Giang và tính cấp thiết của vấn đề, tác giả chọn đề tài “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 và định hướng đến năm 2020” để
nghiên cứu và mong muốn đóng góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển kinh tế
của tỉnh nhà trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về
CDCCKT tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua, từ đó đưa ra những định hướng và
đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch nhanh
hơn theo hướng CNH, HĐH trong thời gian tới. Để đạt được mục đích này, luận
văn đề ra những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề lí luận có liên quan đến CCKT và CDCCKT, làm
rõ các khái niệm, các nhân tố tác động, các chỉ tiêu đánh giá cơ bản.
- Đánh giá tác động của các nhân tố chủ yếu đến CDCCKT tỉnh Tiền Giang;
phân tích thực trạng CDCCKT của tỉnh trong thời gian qua, đánh giá những thành
tựu đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
- Đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy CDCCKT tỉnh Tiền Giang theo hướng CNH, HĐH.
3. Giới hạn nghiên cứu
Về nội dung: do đề tài có nội dung rộng và phức tạp nên phạm vi nghiên cứu
của luận văn được giới hạn: (i) phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực tới sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; (ii) phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành, theo thành phần gồm: cơ cấu GDP, cơ cấu lao động, năng suất
lao động và cơ cấu giá trị sản xuất nội ngành, không phân tích sâu các lĩnh vực
trong từng ngành; (iii) phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ gồm: cơ
cấu giá trị sản xuất của các địa phương phân theo khu vực kinh tế và tỉ trọng so với
toàn tỉnh; (iv) đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang theo hướng CNH, HĐH.
Về không gian: là địa bàn lãnh thổ của tỉnh Tiền Giang bao gồm 9 đơn vị
hành chính: Thành phố Mỹ Tho, Thị xã Gò Công, các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân
Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Gò Công Đông với tổng diện tích
tự nhiên là 248.180 ha.
Về thời gian: phần đánh giá thực trạng được đề cập từ năm 1995 đến năm
2007. Phần định hướng, đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến
năm 2020.
4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu thế tất yếu của đất nước trong quá trình phát
triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. CDCCKT giữ vai trò quan
trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH. Trong thời gian qua, ở nước ta đã có nhiều
công trình nghiên cứu về CCKT và sự CDCCKT. Trong đó, có một số công trình
tiêu biểu về mặt lí luận và thực tiễn như: “Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
của TS. Trương Thị Minh Sâm (chủ biên) năm 2000; “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ 21” của TS. Nguyễn Trần Quốc (chủ biên)
năm 2004; “Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam” của TS. Trần Du Lịch, PGS. TS. Đặng Văn Phan (chủ
nhiệm đề tài) năm 2004; “Các cấp ủy Đảng ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính
trị” của Trần Trác, Trần Văn năm 2005; “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt
Nam” của PGS. TS. Bùi Tất Thắng (chủ biên) năm 2006; “Những vấn đề chủ yếu
về kinh tế phát triển” của PGS. TS. Ngô Doãn Vịnh năm 2006;…
Đối với tỉnh Tiền Giang chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Các đề tài chỉ dừng ở mức nghiên cứu
chung về kinh tế xã hội như: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Tiền Giang đến năm 2020” của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang; hay nghiên
cứu, quy hoạch về từng ngành kinh tế riêng lẻ như “Quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến 2010” của Sở Công nghiệp tỉnh Tiền Giang,
“Báo cáo rà soát, bổ sung quy hoạch ngành nông lâm nghiệp – nông thôn giai đoạn
2005-2010 và 2020” của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền
Giang,…
Trên đây là những nguồn tài liệu tham khảo quý báu cho tác giả khi thực hiện
đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 và định
hướng đến năm 2020”.
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
CCKT chính là một hệ thống hoàn chỉnh gồm nhiều tầng bậc, bản thân nó là
sự hợp thành của nhiều hệ thống khác nhau và đồng thời lại là bộ phận của hệ thống
lớn hơn - hệ thống kinh tế – xã hội (KT – XH). CCKT tỉnh Tiền Giang có mối quan
hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh, bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi
trường KT - XH. Sự CDCCKT có thể ảnh hưởng đến sự phát triển KT - XH và
ngược lại. Phải coi CDCCKT như là một hệ thống nằm trong hệ thống KT - XH
hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng. Vì vậy, khi nghiên cứu
sự CDCCKT tỉnh Tiền Giang phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự CDCCKT
của tỉnh và xem xét mối tương quan, sự tác động đối với sự CDCCKT vùng
ĐBSCL và cả nước.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế Tiền Giang được coi như một thể tổng hợp tương đối
hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên, KT - XH có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động chi phối lẫn nhau tạo những thế mạnh riêng cho tỉnh hay từng vùng trong
trong tỉnh. Do vậy cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự CDCCKT tỉnh Tiền
Giang để từ đó đưa ra những giải pháp, định hướng phát triển có tính tổng hợp
nhằm khai thác tốt những tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm đẩy nhanh sự CDCCKT.
5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Quá trình phát triển kinh tế và CDCCKT có sự biến chuyển theo thời gian và
không gian. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào trong nghiên cứu đề tài để
thấy được nguồn gốc nảy sinh, quá trình diễn biến của các yếu tố kinh tế trong từng
giai đoạn, trong những điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Từ đó đánh giá
chính xác hiện trạng CDCCKT trong hiện tại và định hướng phát triển của các
ngành kinh tế, CDCCKT Tiền Giang trong tương lai.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Nghiên cứu những vấn đề kinh tế phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững. Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển KT – XH của
hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. Phát triển KT - XH, CDCCKT phải đi đôi
với sử dụng hợp lí, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi
trường; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là một phương pháp rất quan trọng vì trên cơ sở những nguồn tài liệu, số
liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu thu thập được từ sách báo, tạp chí khoa
học, internet, niên giám thống kê, các báo cáo thường niên, quy hoạch tổng thể của
Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban ngành tác giả mới rút ra được các đặc điểm về
tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như nhìn nhận, đánh giá chính xác sự
CDCCKT tỉnh Tiền Giang.
5.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên như công cụ để phân tích,
lựa chọn những giá trị đúng nhất, gần với thực tiễn trên cơ sở các nguồn số liệu thu
thập được để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội đến
CDCCKT tỉnh Tiền Giang. Đồng thời, phương pháp toán học cũng được sử dụng
trong việc phân tích, dự báo và lựa chọn các giải pháp thích hợp cho định hướng
CDCCKT tỉnh Tiền Giang trong tương lai.
5.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc vận dụng phương pháp phân tích, so
sánh mang lại nhiều lợi ích. Thông qua việc tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu
các số liệu thống kê để thấy được quá trình CDCCKT qua các giai đoạn. Từ đó, rút
ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất đáp ứng được những nhiệm vụ
và mục tiêu mà vấn đề đã đặt ra.
5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Thực địa là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu các vấn đề địa lí
KT - XH nhằm thu thập thêm thông tin, thực trạng phát triển, thẩm định mức độ tin
cậy của các số liệu, báo cáo. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luận
văn đã tiến hành khảo sát thực địa tại một số địa phương trong tỉnh để kiểm tra độ
chính xác, tin cậy của các nguồn tài liệu đã thu thập được.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
CDCCKT là vấn đề tương đối rộng và phức tạp cho nên việc gặp gỡ, trao đổi
ý kiến với các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên của các sở, ban ngành trong tỉnh
là một yêu cầu không thể thiếu. Thông qua phương pháp này, tác giả luận văn có
thể tiếp cận, tìm hiểu hiện trạng và định hướng vấn đề nghiên cứu một cách nhanh
chóng.
5.2.6. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lí. Sử dụng phương pháp này
giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Các bản đồ
trong đề tài được tác giả luận văn thành lập dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập và
xử lý.
Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối quan hệ địa lí thông qua hệ thống các
bảng số liệu và biểu đồ.
5.2.7. Phương pháp dự báo
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động và phát triển lâu dài, muốn
thành công thì phải dự báo trước sự phát triển để có hướng điều chỉnh CCKT phù
hợp, đúng đắn. Đề tài sử dụng phương pháp dự báo xu hướng và dự báo biến động
dựa trên cơ sở tính toán từ các nguồn số liệu đã thu thập được, sự phát triển có tính
qui luật, những biến động của các sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
6.Cấu trúc của luận văn
Đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 và
định hướng đến năm 2020” ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung bao gồm
ba chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chương II: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007.
Chương III: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền
Giang đến năm 2020.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện một chức năng của
chỉnh thể [36, tr.223].
Từ “cơ cấu” tương đương với từ “structure” hay “construction”. Nhưng chính
xác hơn “structure” tương ứng với thuật ngữ “cấu trúc” của Việt Nam và thực sự có
ý nghĩa rộng hơn thuật ngữ cơ cấu. Cấu trúc là một khái niệm nói về kết cấu bên
trong của một đối tượng nào đó, kể cả số lượng và chất lượng của các bộ phận cấu
thành như định nghĩa của thuật ngữ cơ cấu mà còn bao hàm cả mối quan hệ giữa
các bộ phận cấu thành đó. Thuật ngữ “cơ cấu” trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế cần được hiểu như nội dung của thuật ngữ “cấu trúc” [3, tr.149]
Cơ cấu là một phạm trù triết học thể hiện cấu trúc bên trong cũng như tỉ lệ và
mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành một hệ thống. Cơ cấu là thuộc tính của một
hệ thống nhất định. Nền kinh tế của một quốc gia được xem xét như một hệ thống
với nhiều bộ phận hợp thành. Các bộ phận này có quan hệ mật thiết với nhau theo
một trật tự nào đó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. Nói một cách đơn giản, có thể
coi đó là bộ khung của khái niệm cơ cấu kinh tế [37, tr.201]
Cơ cấu kinh tế (CCKT) là tổng thể các ngành, lĩnh vực, các bộ phận kinh tế
có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành [19, tr.16].
CCKT là vấn đề có nội dung rộng, biểu hiện mối quan hệ giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Mối quan hệ đó không chỉ là những
quan hệ riêng lẻ của từng bộ phận cấu thành nền kinh tế (bao gồm các yếu tố kinh
tế, các lĩnh vực tổ chức sản xuất phân phối trao đổi tiêu dùng), các khu vực kinh tế
(nông thôn, thành thị), thành phần kinh tế (nhà nước, cá thể, tư nhân, vốn đầu tư
nước ngoài…). Hiểu một cách đầy đủ, CCKT là tổng thể một hệ thống kinh tế bao
gồm nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong không gian
và thời gian nhất định, phù hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế [44].
CCKT là một hệ thống ràng buộc, có các đặc trưng chủ yếu là mang tính
khách quan và tính lịch sử. Đồng thời, CCKT là một hệ thống động, gắn với sự
biến đổi và phát triển không ngừng của các yếu tố, các bộ phận cấu thành. Muốn
phát huy tác dụng, CCKT phải trải qua một quá trình, một thời gian nhất định.
Thời gian dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại CCKT. Vì thế, các
loại cơ cấu thường không tồn tại một cách cố định bất biến mà có sự thay đổi,
chuyển dịch cần thiết, phù hợp với biến động và thay đổi của điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử.
CCKT không chỉ quy định về số lượng và tỉ lệ giữa các yếu tố cấu thành, biểu
hiện về lượng (là sự tăng trưởng của hệ thống), mà còn thể hiện những mối quan hệ
cơ cấu giữa các yếu tố, biểu hiện về chất (là sự phát triển của hệ thống). Mối quan
hệ giữa lượng và chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất là những biểu hiện về
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đó. Nền kinh tế chỉ có thể ổn định và tăng
trưởng bền vững khi có cơ cấu cân đối, hợp lí. Như vậy, nghiên cứu CCKT nhằm
nhận biết cấu trúc của nền kinh tế và phát hiện xu hướng vận động của nền kinh tế
theo từng thời kỳ để có những tác động cần thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực
hay hạn chế những tiêu cực, tiến tới đạt các mục tiêu định trước. Nghiên cứu CCKT
có ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn phát triển kinh tế trong từng thời kỳ phát triển
KT - XH của đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI chỉ rõ: nền kinh tế quốc dân có
một cơ cấu kinh tế hợp lí là cơ cấu kinh tế trong đó các ngành, các vùng, các thành
phần, các loại hình sản xuất có qui mô và trình độ kĩ thuật khác nhau phải được bố
trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện kinh tế, bảo đảm cho nền kinh
tế phát triển ổn định.
Theo tác giả luận văn, CCKT là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế gồm các ngành sản xuất, các thành phần kinh tế, các vùng
kinh tế. CCKT là một hệ thống động, biến đổi không ngừng nhằm đạt hiệu quả cao
về mặt kinh tế xã hội và môi trường trong những điều kiện cụ thể của đất nước, phù
hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ và cơ cấu
thành phần kinh tế
1.1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ nhất định giữa các
ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề
và các doanh nghiệp trong các ngành [19, tr.18]. Cơ cấu ngành là bộ phận then
chốt trong CCKT, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỉ lệ đầu vào,
đầu ra của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay, về cơ bản hệ thống phân ngành kinh tế được sử dụng trên thế giới là
hệ thống tài khoản quốc gia (System of National Accounts - SNA) được áp dụng
đối với nền kinh tế thị trường. Trước đây còn có hệ thống sản xuất vật chất
(Material Production System - MPS) được áp dụng đối với nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia, nền kinh tế thường được phân thành ba
nhóm ngành (hay khu vực) là: Khu vực I (KVI) gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản (đối với nhiều nước khác là các ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên
nhiên); Khu vực II (KVII) gồm công nghiệp và xây dựng (đối với nhiều nước khác
là các ngành chế biến); Khu vực III (KVIII) là dịch vụ.
Ba khu vực này bao gồm 21 ngành cấp 1. Các ngành cấp 1 lại đuợc chia nhỏ
thành các ngành cấp 2. Các ngành cấp 2 lại được phân nhỏ thành các ngành sản
phẩm [3, tr.150]. Có nhiều mức phân ngành khác nhau, tùy theo mức độ gộp hay chi
tiết hóa đến chừng nào mà có được tập hợp các ngành tương ứng. Đối với nước ta,
theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, nền kinh tế nước ta được chia thành
21 ngành kinh tế cấp 1; 88 ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành
kinh tế cấp 4 và 642 ngành kinh tế cấp 5.
Theo quan điểm hiện nay của nước ta, các ngành cấu thành KVI gồm có nông,
lâm nghiệp và thủy sản. Đến lượt mình, nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi
và dịch vụ nông nghiệp; còn lâm nghiệp có trồng, chăm sóc rừng và khai thác lâm
sản; thủy sản có đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. KVII là công nghiệp và xây
dựng; công nghiệp lại bao gồm nhiều phân ngành thuộc ba nhóm: công nghiệp khai
thác mỏ; công nghiệp chế biến; sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. KVIII
là tập hợp của nhiều ngành và hoạt động liên quan đến dịch vụ với đặc điểm chung
là các sản phẩm tạo ra không tồn tại dưới hình thái vật thể bao gồm: khách sạn và
nhà hàng; vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính, tín dụng; hoạt động khoa
học và công nghệ; các hoạt động liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn;
giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; hoạt động văn hóa, thể
thao;…
Đối với nền kinh tế quốc dân chuyển dịch cơ cấu ngành có nghĩa là sự vận
động và biến đổi của các ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều hướng
tăng tỉ lệ các ngành khu vực II và III, giảm tỉ lệ các ngành khu vực I trong cơ cấu
tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
1.1.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế gắn với các loại hình sở hữu nhất định về tư liệu
sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có các thành phần kinh tế chiếm địa vị
chi phối hay chủ đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại [19, tr.24].
Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần gồm kinh
tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân, các thể) và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế được xác định với vai trò khác nhau,
trong đó lấy kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể làm nền tảng.
Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế. Thành phần kinh tế này bao trùm các ngành kinh tế then chốt gắn liền với
việc quản lí tài nguyên của đất nước, với an ninh quốc phòng và các lĩnh vực quan
trọng khác.
Kinh tế tập thể có ý nghĩa quan trọng với nhiều hình thức tổ chức trên cơ sở
tham gia tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng có lợi.
Kinh tế cá thể với tiềm năng to lớn có vai trò quan trọng, lâu dài đối với việc
phát triển KT – XH của nước ta.
Kinh tế tư bản tư nhân đang có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế với
tiềm lực về vốn, kĩ thuật, công nghệ, quản lí và thị trường.
Kinh tế tư bản nhà nước có khả năng to lớn với hình thức liên doanh giữa nhà
nước với tư bản trong và ngoài nước.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh trong những năm gần đây
hướng vào việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ, công nghệ cao.
1.1.2.3. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ (vùng kinh tế) phản ánh sự phân công lao động xã
hội về mặt không gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho
hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách sát thực và
phù hợp với đặc điểm của từng vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và toàn
lãnh thổ.
Cơ cấu lãnh thổ là tương quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc gia được
sắp xếp một cách tự phát hay tự giác có chủ định. Trong một quốc gia có nhiều
vùng lãnh thổ, các vùng này phải được bố trí, quan hệ với nhau theo một tỉ lệ nào đó
để tạo điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng nói riêng và của cả nước nói
chung.
CCKT theo lãnh thổ là chỉnh thể liên kết các ngành sản xuất trong một vùng
theo một cấu trúc hợp lí, mà nhờ đó có thể tạo ra khả năng tăng trưởng kinh tế trong
quá trình vận hành nó.
CCKT theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ là sự biểu hiện về bản
chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa chúng có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai trò chủ đạo trong
toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh tế giữ vai trò quan trọng
để thực hiện cơ cấu ngành và cơ cấu theo lãnh thổ là cơ sở cho các ngành, các
thành phần kinh tế phân bố hợp lí các nguồn lực, tạo sự phát triển đồng bộ, cân đối
và đạt hiệu quả cao giữa các ngành và giữa các thành phần kinh tế của một nền
kinh tế.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế
Có nhiều nhân tố tác động đến việc hình thành cơ cấu kinh tế. Tựu chung lại,
có thể chia thành hai nhóm nhân tố chính sau:
Nhóm nhân tố trong nước
Thị trường và nhu cầu tiêu dùng trong nước là nhân tố có ý nghĩa quan trọng
đối với việc hình thành CCKT. Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến phân công lao
động xã hội cũng như qui mô, tỉ trọng của các ngành trong cơ cấu nền kinh tế.
Trình độ phát triển của sức sản xuất góp phần phá vỡ thế cân đối cũ để tạo nên
CCKT mới với sự thay đổi về tương quan giữa các bộ phận hợp thành, nhằm thích
hợp với yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới.
Đường lối, chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể có vai trò
quan trọng hàng đầu đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế.
Nguồn lực trong nước là tiền đề vật chất để hình thành CCKT. Tuy nhiên,
nguồn lực này chỉ được phát huy mạnh mẽ thông qua sự tác động của một số nhân
tố khác.
Nhóm nhân tố bên ngoài
Xu thế chính trị của khu vực và thế giới ảnh hưởng nhiều tới việc hình thành
CCKT ở mỗi quốc gia. Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Vì vậy,
những biến động về chính trị ít nhiều sẽ dẫn đến những thay đổi về kinh tế.
Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa tạo nên thế phát triển đan xen, hợp tác và cả
cạnh tranh trong sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Điều đó dĩ nhiên có tác
động đến CCKT của từng quốc gia.
Các tiến bộ về khoa học công nghệ, nhất là sự bùng nổ thông tin cũng có ảnh
hưởng nhất định, góp phần thúc đẩy CCKT hình thành và phát triển.
1.1.4. Một số chỉ tiêu cơ bản để xem xét và đánh giá cơ cấu kinh tế
Việc xem xét cơ cấu nền kinh tế quốc dân có rất nhiều chỉ tiêu kinh tế khác
nhau. Hiện nay, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây để xem xét cơ cấu kinh
tế: chỉ tiêu GDP, chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu giá trị sản xuất và chỉ tiêu về trang bị kĩ
thuật. Đối với các quốc gia mới chuyển sang cơ chế thị trường như nước ta, lực
lượng sản xuất còn thấp kém, năng suất lao động chưa cao, với chính sách kinh tế
mở, từng bước đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới,
cần xem xét thêm cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu tỉ trọng giá trị tổng sản lượng nội bộ
trong từng ngành.
Trong số các chỉ tiêu trên, đáng chú ý hơn cả là tỉ lệ người lao động giữa các
ngành, các khu vực kinh tế - nhất là tỉ lệ người lao động trong nông nghiệp so với
các ngành nghề khác và cơ cấu các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng, các
thành phần và vùng kinh tế trong GDP. Các số liệu thống kê kinh tế của thế giới đều
chỉ rõ rằng các chỉ tiêu trên rất khác nhau giữa các nhóm nước. Ở các nước công
nghiệp hóa có nền kinh tế phát triển cao, số người lao động trong KVI rất thấp, tỉ lệ
KVI trong cơ cấu GDP không đáng kể, KVII và KVIII thường chiếm vị trí quan
trọng. Ngược lại, ở những nước đang phát triển có nền kinh tế lạc hậu thì tỉ lệ lao
động KVI khá cao và KVII đang dần chiếm vị trí quan trọng trong CCKT.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi CCKT từ trạng thái này sang trạng
thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Về thực chất, đó là sự điều chỉnh
cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế) nhằm hướng sự
phát triển của cả nền kinh tế vào các chiến lược KT - XH đã được đề ra cho từng
thời kỳ cụ thể [37, tr.209].
CDCCKT ở nước ta thực chất là quá trình cải biến KT - XH từ lạc hậu, mang
tính chất tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kĩ thuật, công
nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh
cho nền kinh tế [4, tr.535]. Quá trình chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa các
ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hướng
nhất định.
CDCCKT có ý nghĩa đặc biệt đối với việc phát triển KT - XH của mỗi quốc
gia. Nó giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc và mặt khác, có
khả năng hội nhập với khu vực và thế giới.
Theo tác giả, CDCCKT là sự điều chỉnh cơ cấu trên các mặt biểu hiện gồm cơ
cấu ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội
và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu kinh tế xã
hội đã đề ra cho từng thời kỳ cụ thể.
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mỗi cơ cấu kinh tế đều mang tính lịch sử và xã hội nhất định, nền kinh tế chỉ
phát triển khi những bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội xác lập được những
mối quan hệ cân đối. Sự tăng giảm tỉ trọng của các ngành kinh tế, thay đổi mối quan
hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế là tất yếu khách quan của quá trình phát
triển kinh tế. Vì thế, điều chỉnh CCKT tức là đưa nền kinh tế đến trạng thái phát
triển tối ưu nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất thông qua tác động điều khiển
có ý thức của con người đối với các quy luật khách quan.
CCKT hợp lí phải phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển khách
quan, vai trò của yếu tố chủ quan là: thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc những
quy luật đó để tìm ra những phương án thay đổi có hiệu lực cao nhất trong những
điều kiện cụ thể của nền kinh tế.
Như vậy, CCKT là một hệ thống động, luôn ở trong trạng thái vận động và
biến đổi không ngừng theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Sự vận động là thuộc tính tất yếu bên trong của mỗi hệ thống. Ở mỗi giai đoạn phù
hợp với trình độ phát triển nhất định của sản xuất, sẽ xuất hiện khả năng hình thành
một CCKT tương đối hợp lí ứng với giai đoạn đó. Nếu sự phát triển trong thực tế
tiến sát đến CCKT tương đối hợp lí ấy thì nền kinh tế sẽ phát triển thuận lợi hơn và
trong trường hợp ngược lại nền kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, quá
trình CDCCKT để tạo nên sự hợp lí là một tất yếu khách quan.
1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quá trình CDCCKT là một quá trình tích lũy về năng lượng, dẫn đến sự biến
đổi về chất của CCKT. CCKT chuyển dịch theo yêu cầu và phương hướng tiến bộ
hơn mang tính qui luật trong điều kiện cụ thể của bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực
hóa.
Về nguyên tắc, quá trình CDCCKT theo các hướng ngày một tiến bộ hơn,
hiện đại hơn, hiệu quả hơn và chúng biểu hiện cụ thể ở những điểm sau đây:
- Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP nền kinh tế tăng lên,
còn tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống. Tức là tỉ trọng các ngành có năng suất
lao động cao, chứa đựng hàm lượng công nghệ cao và chất xám cao ngày càng lớn
và các ngành có năng suất lao động thấp giảm đi trong toàn bộ lao động xã hội. Xu
hướng tăng, giảm này diễn ra càng nhanh càng tốt. Quá trình CDCCKT bắt đầu từ
sự chuyển dịch những ngành then chốt hay chủ lực có tính mũi nhọn.
- Trong nội bộ các ngành, tỉ trọng sản xuất hàng hóa tăng lên, làm cho độ mở
của nền kinh tế lớn lên. Độ mở của nền kinh tế càng lớn càng chứng tỏ nền kinh tế
hội nhập càng mạnh với bên ngoài. Bên cạnh mặt tích cực của xu hướng này cũng
phải chú ý đến vấn đề phụ thuộc lẫn nhau vào bên ngoài khi mở cửa lớn, khi hội
nhập sâu.
- Xu hướng chuyển dịch các thành phần kinh tế cũng diễn ra đồng thời theo
qui luật chung: tỉ trọng của bộ phận kinh tế ngoài nhà nước ngày càng tăng, tỉ trọng
của kinh tế nhà nước có thể giảm xuống một cách tương đối song vẫn phải giữ vững
vai trò đảm bảo an toàn cho toàn bộ nền kinh tế vì đó là điều cần thiết.
- CCKT chuyển dịch từ đơn giản đến phức tạp (tức là số ngành, số sản phẩm
ngày càng nhiều; phạm vi liên kết ngày càng rộng: từ ít đến nhiều, từ trong nước ra
ngoài nước) và cũng tức là từ trạng thái có t._.rình độ thấp sang trạng thái có trình độ
cao hơn (ý nói về trình độ công nghệ và qui mô, chất lượng sản xuất hàng hóa ngày
một cao) nhằm đem lại lợi ích lớn hơn như mong muốn của con người qua các thời
kỳ phát triển.
1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CDCCKT phải xuất phát từ sự thay đổi của những ngành chủ lực, đáp ứng yêu
cầu ngày càng tăng về qui mô, chất lượng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền
vững trên cơ sở phát huy có hiệu quả các lợi thế so sánh có tính tới điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa và tiến bộ khoa học công nghệ.
CDCCKT phải phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất, phải đảm bảo hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài; hài hòa giữa hiệu
quả cục bộ và hiệu quả toàn bộ cũng như phải đem lại lợi ích cho nhiều người, cho
xã hội.
CDCCKT có thể diễn ra một cách tuần tự và cũng có thể diễn ra một cách đột
biến hay nhảy vọt tùy theo điều kiện cụ thể.
1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố. Dưới đây có thể
nêu những nhân tố cơ bản tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Nhu cầu của con người thay đổi và tăng lên không ngừng
Nhu cầu của con người phụ thuộc trước hết vào số người, đặc điểm tiêu dùng
của họ. Các điều kiện cư trú của con người quyết định tính chất và qui mô nhu cầu
tiêu dùng, điều kiện sinh sống. Trong quá trình phát triển không những số người
tăng lên mà nhu cầu của từng con người cũng tăng lên và ngày càng đa dạng hơn.
Sự thay đổi về số người, nhu cầu của họ ảnh hưởng lớn đến qui mô sản xuất, cơ cấu
sản xuất, chất lượng sản phẩm và nói một cách tổng quát là chúng ảnh hưởng đến
CCKT và CDCCKT. Nhu cầu của con người tăng lên cũng như thay đổi cả về qui
mô, chủng loại, chất lượng. Chính những điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến CCKT
của nền kinh tế mỗi quốc gia cũng như đối với nền kinh tế toàn thế giới. Ngay trong
một quốc gia nhu cầu của người dân ở mỗi tỉnh mỗi khác. Đối với Việt Nam điều
này thể hiện rất rõ. Thậm chí ngay trong một vùng nhu cầu của người dân ở khu vực
đô thị khác với nhu cầu của người dân ở khu vực nông thôn; hay nhu cầu của người
dân sống gần thành phố khác so với những người sống xa thành phố. Tất cả những
điều đó tác động mạnh đến sự hình thành và phát triển CCKT của mỗi tỉnh cũng
như của cả nước.
Tiến bộ khoa học công nghệ thay đổi như vũ bão
Thực tế chỉ ra rằng tiến bộ khoa học công nghệ cũng như tác động cải tiến
công nghệ tác động trực tiếp và có tính quyết định đến hình thành và phát triển
CCKT. Tiến bộ khoa học công nghệ làm thay đổi tận gốc các thành phần tạo nên
CCKT. Trước hết điều đó thể hện ở mỗi khi khoa học công nghệ tiến bộ, nó làm
cho qui mô, chất lượng phát triển các ngành thay đổi và dẫn tới CCKT thay đổi. Khi
có tiến bộ khoa học công nghệ, các lãnh thổ có thể được kéo lại gần nhau, được lôi
cuốn tham gia vào các quá trình sản xuất của nền kinh tế. Theo dự báo của các
chiến lược gia trong những năm tới dù bất cứ nền kinh tế phát triển ở trình độ thấp
hay cao cũng đều phải chú ý những hướng vào một trong những ngành như công
nghệ vũ trụ, công nghệ sinh học, gien và vật liệu mới, công nghệ thông tin,... Vai
trò của từng loại công nghệ mũi nhọn đối với từng nền kinh tế và từng thời kỳ phát
triển rất khác nhau. Đối với những nước đang phát triển hay phát triển đang còn ở
trình độ thấp thì công nghệ sinh học, công nghệ điện tử - tin học giữ vai trò quan
trọng hơn cả.
Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa, liên kết, liên minh trở thành hiện
tượng phổ biến và có tính chủ đạo. Tự do hóa thương mại trở thành điều kiện
quan trọng cho phát triển
Ngày xưa khi nói đến toàn cầu hóa người ta không thể không nói đến chuỗi
giá trị toàn cầu với ý nghĩa các quốc gia tham gia chủ động và tích cực vào các quá
trình sản xuất tạo ra của cải xã hội cho nhân loại trong điều kiện toàn cầu hóa, khu
vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình này các nước liên kết với nhau
theo nguyên tắc phân công lao động xã hội toàn cầu trên cơ sở thế mạnh của mỗi
nước có tính tới yêu cầu cạnh tranh quốc gia. Đối với Việt Nam khi xác định cơ cấu
kinh tế các tỉnh cũng phải tính tới điều kiện toàn cầu hóa, khu vực hóa, liên kết, liên
minh quốc tế và liên vùng ngay trong nước. Các tỉnh kề cận thành phố phải tính tới
liên kết với thành phố và các tỉnh khác để lựa chọn cơ cấu kinh tế cho bản thân.
Doanh nghiệp và sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp
Đối với mọi quá trình phát triển của bất kỳ nền kinh tế nào doanh nghiệp cũng
là tế bào cực kỳ quan trọng. Doanh nghiệp tạo việc làm, tạo ra sản phẩm đáp ứng
cho nhu cầu xã hội, tạo ra GDP, tạo nguồn thu thuế cho nhà nước, đóng góp phúc
lợi cho xã hội, góp phần làm tiến bộ xã hội cũng như quyết định sức cạnh tranh của
quốc gia trên thế giới. Vì thế, doanh nghiệp xuất hiện mới càng nhiều và hoạt động
có hiệu quả càng tốt cho hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế. Trong quá trình
phát triển của nền kinh tế rất cần có những tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp mạnh và
làm ăn có hiệu quả mới có được cơ cấu kinh tế tốt.
Đường lối phát triển cùng với cơ chế, chính sách có ý nghĩa động lực đối
với sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự ổn định, tính minh bạch của thể chế kinh tế, sự đồng bộ của các cơ chế,
chính sách (nhất là đối với chính sách tài nguyên và chính sách đầu tư) có ý nghĩa to
lớn. Khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách, nhất là về quản lý kinh tế ảnh hưởng
trực tiếp đến việc xác định, hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế.
1.3. Một vài mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới
Trên thế giới tồn tại nhiều mô hình CDCCKT, trong đó có thể nêu ba mô hình
chính như sau:
Mô hình chuyển dịch hướng nội
Đây là mô hình nghiêng về sự đóng cửa của nền kinh tế, khuyến khích sản
xuất cho thị trường trong nước, thay thế nhập khẩu. Với mục tiêu phát huy tính chủ
động, đảm bảo sự phát triển của các ngành truyền thống trong nước, một số quốc
gia đã lựa chọn CDCCKT theo mô hình này. Tuy vậy, mô hình này tạo ra ít sức ép
cạnh tranh do hàng hóa trong nước được bảo hộ bằng hàng rào thuế quan, cơ cấu
sản xuất thiếu tính năng động.
Trong những năm 1950 – 1970, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và một số
nước Đông Á khác đã áp dụng mô hình bằng cách thực hiện các hàng rào bảo hộ
nghiêm ngặt, giảm tối đa nhập khẩu. Chiến lược này trong thới gian đầu tỏ ra hiệu
quả, mang lại thành công cho một số ngành song sự thành công này không được lâu
bền. Do áp dụng mạnh các chính sách bảo hộ nên sản xuất sớm rơi vào tình trạng trì
trệ, kém hiệu quả.
Mô hình chuyển dịch hướng ngoại
Đây là mô hình với xu thế đưa nền kinh tế phát triển theo hướng thiên về mở
cửa có khả năng thúc đẩy thương mại cùng với các nguồn đầu tư từ bên ngoài vào,
thu được nhiều lợi nhuận thông qua sản xuất hàng xuất khẩu.
Ưu điểm chính của mô hình là thúc đẩy quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế
cũng như năng suất lao động xã hội và tạo ra khả năng thích nghi của nền kinh tế.
Dẫu sao, việc mở cửa cũng có những hạn chế tương đối như tính tự chủ của nền
kinh tế, khả năng phát triển công nghệ trong nước do nhập khẩu tư liệu sản xuất,
công nghệ và những rủi ro có thể xảy ra trên thị trường quốc tế.
Từ những năm 1980, những nước và vùng lãnh thổ đặc biệt xuất sắc như Hàn
Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông đã theo đuổi mô hình này và đạt được kết
quả thần kì trong tăng trưởng và CDCCKT. Tuy nhiên do phụ thuộc nhiều vào biến
động của thị trường thế giới làm cho việc áp dụng mô hình này không còn thuận lợi
như những thập niên qua.
Mô hình chuyển dịch theo hướng kết hợp nội lực với ngoại lực
Đây là mô hình tương đối phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Trong mô hình
này có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước với
việc mở rộng quan hệ với bên ngoài để xây dựng một nền kinh tế năng động. Một
trong những nét đặc trưng của mô hình là tập trung vào công nghiệp hóa cùng với
sự phát triển cân đối của ngành. Tuy nhiên, mô hình cũng không chủ trương phát
triển một ngành duy nhất nhằm có thể đối phó linh hoạt với những biến động bất
thường và dễ dàng hội nhập với thế giới.
1.4. Vài nét về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Đối với nước ta, CDCCKT có vai trò đặc biệt quan trọng và trở thành một
trong những giải pháp hàng đầu nhằm thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH.
Kể từ khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế có những thay đổi
cơ bản cả về sự phát triển cũng như về chuyển dịch cơ cấu. Các xu hướng
CDCCKT đã và đang diễn ra đều mang tính quy luật và tiến bộ. Trước đây, ở Việt
Nam đã diễn ra các xu hướng chuyển dịch như sau:
- Xu hướng CDCCKT từ tự cấp, tự túc trông cậy vào nông nghiệp sang sản
xuất hàng hóa. Đây là xu hướng tích cực trên cơ sở phát triển sức sản xuất và sự
phân hóa phân công lao động xã hội.
- Xu hướng CDCCKT nhằm làm giảm tỉ trọng của KVI, tăng tỉ trọng của
KVII và KVIII. Trong quá trình chuyển dịch, giá trị tuyệt đối của cả ba khu vực đều
tăng, song tỉ trọng giữa chúng lại thay đổi nghiêng về KVII và KVIII.
- Xu hướng chuyển dịch nền kinh tế khép kín với cơ chế bao cấp sang nền
kinh tế mở theo cơ chế thị trường. Với xu hướng này, nền kinh tế của nước ta có
khả năng hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới.
- Xu hướng chuyển nền kinh tế với công nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, chất
lượng sản phẩm kém sang nền kinh tế có công nghiệp tiên tiến, năng suất và chất
lượng sản phẩm cao, đủ sức đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Đến năm 2007, tỉ trọng trong GDP của KVI giảm xuống còn 20,3%; KVII
tăng lên 41,6%; KVIII giảm còn 38,1% [33, tr.72]. Sự tăng trưởng nhanh của các
ngành công nghiệp và một số ngành dịch vụ đã tạo nên sự thay đổi đáng kể CCKT.
Bước đầu đã hình thành được một số ngành, sản phẩm quan trọng tạo động lực cho
phát triển như: công nghiệp dầu khí, sản phẩm thép, xi măng, cơ khí đóng tàu, lắp
ráp ô tô xe máy…
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu GDP Việt Nam phân theo khu vực kinh tế
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đã có chuyển dịch đáng kể theo hướng công
nghiệp hóa, từng bước hiện đại hóa, phát huy lợi thế của từng ngành, từng sản
phẩm, gắn sản xuất với thị trường trong nước và quốc tế. Cơ cấu sản xuất và cơ cấu
sản phẩm công nghiệp đã được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng công
nghiệp chế biến trong giá trị tăng thêm. Ngành công nghiệp chế biến đã bước đầu
khai thác được các lợi thế về nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước để nâng cao
chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
Cơ cấu khu vực dịch vụ có những chuyển hướng tích cực. Các ngành dịch vụ
truyền thống như thương nghiệp, vận tải, bưu chính - viễn thông, khách sạn, nhà
hàng phát triển khá. Đặc biệt, một số ngành dịch vụ có tỉ lệ chi phí trung gian thấp
như ngân hàng, bảo hiểm… đã phát triển khá nhanh, góp phần làm cho giá trị tăng
thêm của ngành dịch vụ tăng cao.
1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Kinh tế nhà nước có xu hướng giảm tỉ trọng từ 40,2% năm 1995 xuống 36,4%
GDP vào năm 2007 [33, tr.76]. Kinh tế nhà nước mà trước hết là doanh nghiệp nhà
nước tiếp tục được đổi mới, sắp xếp lại theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3,
khóa IX, chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt và tập trung hơn vào những lĩnh
vực chủ yếu của nền kinh tế. Các doanh nghiệp sau khi sắp xếp lại hoạt động có
hiệu quả hơn, phát huy được vai trò tích cực và chủ động trong các hoạt động kinh
tế - xã hội.
Kinh tế ngoài nhà nước, nhất là kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển nhanh với
nhiều hình thức đa dạng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX. Kinh tế
ngoài nhà nước năm 2007 chiếm 45,9% GDP.
Việc chuyển đổi hợp tác xã kiểu cũ sang loại hình hợp tác xã theo Luật Hợp
tác xã đã bước đầu tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế tập thể.
Đã xuất hiện các mô hình hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên
ngành làm ăn có hiệu quả với việc mở rộng sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, góp phần đảm bảo việc làm ổn định và thu nhập cho khoảng 14 triệu xã
viên và người lao động. Năm 2007, kinh tế tập thể đóng góp 6,2% GDP.
Kinh tế tư nhân, cá thể phát triển trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản,
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, góp phần quan trọng vào
các thành tựu kinh tế - xã hội. Hệ thống chợ nông thôn, chợ bán buôn, bán lẻ, các
làng nghề, các ngành công nghiệp được hỗ trợ phát triển ở nhiều vùng. Việc ban
hành Nghị quyết Trung ương 5 về phát triển kinh tế tư nhân và việc thực hiện có
hiệu quả Luật Doanh nghiệp đã tạo động lực thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư
nhân. Số doanh nghiệp được thành lập trong giai đoạn 2001-2005 vào khoảng
146.000 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 306.000 tỷ đồng, tăng 2,6 lần về số
doanh nghiệp và hơn 7,7 lần về số vốn đăng kí so với 10 năm trước đó. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế hiện đang dẫn đầu,
tăng 12,6%/năm. Năm 2007, khu vực kinh tế tư nhân, cá thể đóng góp 39,7% GDP,
giảm so với tỉ trọng năm 1995 là 43,4%.
Kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục có bước phát triển khá, tạo
thêm một số mặt hàng mới, thị trường mới, thực sự trở thành quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Với việc duy trì nhịp độ tăng trưởng cao (9,9%/năm), tỉ trọng
đóng góp của khu vực này trong GDP tăng từ 6,3% năm 1995 tăng lên 17,7% vào
năm 2007, góp phần quan trọng việc thúc đẩy phát triển và CDCCKT, giải quyết
việc làm và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Kết quả cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong thời
gian qua có ý nghĩa rất tích cực trong việc huy động tiềm năng các thành phần kinh
tế, khơi dậy tính sáng tạo và tạo động lực mới cho phát triển và hội nhập quốc tế.
Nguồn lực phát triển của các thành phần kinh tế đã được huy động và sử dụng có
hiệu quả hơn.
1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc đã khai thác tốt hơn thế mạnh về đất và
rừng, bước đầu phát huy để phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia
súc và kinh tế trang trại. Công nghiệp của vùng đã có bước phát triển phù hợp với
điều kiện của vùng như chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng; phát triển thủy điện,
nhiệt điện than, công nghiệp luyện kim, chế tạo cơ khí… CCKT trong vùng đã có
sự dịch chuyển tích cực. Tuy nhiên, tỉ trọng của vùng so với cả nước hiện khá thấp,
chỉ chiếm 6% GDP [14, tr.26].
Vùng đồng bằng sông Hồng đã hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối
đồng bộ, bước đầu phát triển một số ngành công nghiệp có trình độ công nghệ cao,
nông nghiệp cao sản và chất lượng cao; du lịch và dịch vụ đa dạng. CCKT trong
vùng đã có sự dịch chuyển theo hướng công nghiệp hóa với tỉ trọng các ngành phi
nông nghiệp chiếm 83,8%. Tỉ trọng GDP của vùng hiện đứng thứ hai cả nước (sau
Đông Nam Bộ) chiếm 22,5%.
Vùng Duyên hải miền Trung đã chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng phát
huy lợi thế vùng ven biển, hải đảo. Nhiều khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp bắt
đầu được xây dựng và từng bước phát huy hiệu quả; du lịch bước đầu được phát
triển; chuyển đổi cây trồng, mùa vụ, vật nuôi phù hợp, giảm thiểu tác động xấu của
thiên tai… GDP của vùng hiện bằng 14,5% của cả nước; CCKT trong vùng có sự
chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp khá rõ nét.
Vùng Tây Nguyên đang triển khai phát triển thủy điện; xây dựng các cụm
công nghiệp chế biến, nhất là chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu nông lâm sản;
phát triển mạnh kinh tế trang trại; cơ cấu lại cây trồng, phát triển chăn nuôi. CCKT
đã có sự chuyển dịch tích cực, đã từng bước chú trọng phát triển ngành dịch vụ.
Đây là vùng kinh tế còn nhiều khó khăn, với tỉ trọng GDP thấp nhất của cả nước,
chỉ chiếm 2,8%.
Vùng Đông Nam Bộ đã phát huy những lợi thế của vùng trọng điểm và kết
cấu hạ tầng để phát triển mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ cao và phát
triển đô thị. CCKT trong vùng đã có sự dịch chuyển tích cực, các ngành phi nông
nghiệp chiếm tỉ trọng cao lên đến 95,2% GDP, trong đó, ngành công nghiệp tăng
nhanh theo hướng CNH, HĐH từ 47,9% năm 1995 lên 60,2% năm 2005. Đây là
vùng có đóng góp lớn nhất vào nền kinh tế nước ta hiện nay với tỉ trọng GDP cao
nhất của cả nước chiếm tới 36,9%.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã triển khai cơ cấu sản xuất trong toàn
vùng, chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ để tăng nhanh thu nhập
trên một đơn vị đất canh tác. Việc phát triển ngành thủy sản, nhất là nuôi trồng và
chế biến thủy sản xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
và CDCCKT, nâng cao hiệu quả đầu tư và thu nhập của nhân dân. Tỉ trọng GDP
của vùng hiện bằng 17,3%, đứng thứ ba cả nước.
1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Năm 2007, tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế vào khoảng 44,1 triệu
người; trong đó 23,7 triệu người làm việc trong KVI; 8,3 triệu người làm việc trong
KVII và 12,1 triệu người làm việc trong KVIII [33, tr.51].
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu lao động đang làm việc của Việt Nam phân theo khu vực kinh tế
Bước đầu đã tạo được sự chuyển dịch về cơ cấu lao động theo hướng tích cực,
đáp ứng nhu cầu của sự CDCCKT theo hướng CNH, HĐH và nâng cao hiệu quả
đầu tư kinh doanh. Từ năm 1995 đến năm 2007, tỉ trọng lao động KVI trong tổng số
lao động xã hội từ 71% giảm xuống còn 54%; KVII tăng từ 11% lên 19% và KVIII
tăng từ 18% lên 27% trong CCLĐ.
1.5. Lựa chọn bộ chỉ tiêu công nghiệp hóa xét về mặt kinh tế
Như đã nêu ở phần trên, quá trình CDCCKT của nước ta nói chung và tỉnh
Tiền Giang nói riêng là một trong những nội dung của quá trình CNH, HĐH. Để có
một qui chuẩn để xem xét, đánh giá quá trình CDCCKT tỉnh Tiền Giang có đạt
được theo đúng hướng CNH, HĐH hay không luận văn xin chọn chỉ tiêu công
nghiệp hóa (CNH) dự kiến của GS. Đỗ Quốc Sam với các tiêu chí về kinh tế, khoa
học công nghệ, xã hội và tài nguyên môi trường (xem phụ lục). Tuy nhiên, do giới
hạn của đề tài, luận văn chỉ xem xét trên tiêu chí kinh tế gồm: GDP bình quân đầu
người, tỉ trọng nông nghiệp trên GDP, tỉ lệ lao động nông nghiệp.
Bảng 1.1: Chỉ tiêu công nghiệp hóa dự kiến
TT Chỉ tiêu Đơn vị Chuẩn CNH
1 GDP bình quân đầu người USD >5.000
2 Tỉ trọng nông nghiệp/GDP % 10
3 Tỉ lệ lao động nông nghiệp % <30
Nguồn: Thế nào là một nước công nghiệp
Một điều có thể nhận thấy ngay là chỉ tiêu về GDP bình quân đầu người khó
có thể thực hiện được trong thời điểm hiện tại, nên cũng chỉ so sánh với hai chỉ tiêu
còn lại. Bên cạnh đó, nếu CCKT và cơ cấu lao động chưa đạt như chuẩn ở bảng 1.1,
luận văn cũng xem xét thêm chỉ tiêu cơ cấu ngành trong phân loại các giai đoạn
CNH của H. Chenery để tạm xác định CCKT tỉnh Tiền Giang đang ở giai đoạn nào
của quá trình CNH để có thể đề ra những định hướng và giải pháp thích hợp thúc
đẩy sự chuyển dịch.
Bảng 1.2: Các giai đoạn công nghiệp hóa theo H. Chenery
Chỉ tiêu Tiền CNH Khởi đầu CNH Phát triển CNH Hoàn thiện CNH Hậu CNH
Cơ cấu
ngành A>I
A>20%
A<I
A<20%
I>S
A<10%
I>S
A<10%
I<S
Nguồn: Thế nào là một nước công nghiệp.
Ghi chú: CNH-Công nghiệp hóa A-Nông nghiệp I-Công nghiệp S-Dịch vụ
Tóm tắt chương 1:
1. Cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ phận hợp thành
nền kinh tế gồm các ngành sản xuất, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế.
CCKT là một hệ thống động, biến đổi không ngừng nhằm đạt hiệu quả cao về mặt
kinh tế xã hội và môi trường trong những điều kiện cụ thể của đất nước, phù hợp
với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.
2. Các chỉ tiêu để xem xét cơ cấu kinh tế trong điều kiện nước ta mới chuyển
sang cơ chế thị trường, lực lượng sản xuất còn thấp kém, năng suất lao động chưa
cao, với chính sách kinh tế mở, từng bước đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội
nhập với nền kinh tế thế giới là:
- Cơ cấu các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng, các thành phần và vùng
kinh tế trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- Tỉ lệ lao động giữa các ngành, các khu vực kinh tế, nhất là tỉ lệ lao động
trong nông nghiệp so với lao động trong các ngành nghề khác.
- Cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ từng ngành.
- Cơ cấu vốn đầu tư.
3. CDCCKT là sự điều chỉnh cơ cấu trên các mặt biểu hiện gồm cơ cấu ngành,
lãnh thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và chất
lượng tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội đã đề
ra cho từng thời kỳ cụ thể.
4. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các xu hướng sau:
- Tỉ trọng KVII và KVIII trong GDP nền kinh tế tăng lên, còn tỉ trọng KVI
giảm xuống.
- Trong nội bộ các ngành, tỉ trọng sản xuất hàng hóa tăng lên, làm cho độ mở
của nền kinh tế lớn lên.
- Các thành phần kinh tế cũng chuyển dịch theo qui luật chung là tỉ trọng của
bộ phận kinh tế ngoài nhà nước ngày càng tăng, tỉ trọng của kinh tế nhà nước có thể
giảm xuống một cách tương đối song vẫn phải giữ vững vai trò đảm bảo an toàn cho
nền kinh tế vì đó là điều cần thiết.
5. Để đánh giá quá trình CDCCKT tỉnh Tiền Giang có đạt được theo đúng
hướng CNH, HĐH hay không luận văn xin chọn các tiêu chí về kinh tế trong hệ
thống chỉ tiêu CNH dự kiến của GS. Đỗ Quốc Sam gồm GDP bình quân đầu người
>5.000 USD, tỉ trọng nông nghiệp trên GDP =<10%, tỉ lệ lao động nông nghiệp
<30%. Trong đó, GDP bình quân đầu người đối với nước ta hiện nay rất khó đạt
được nên chỉ xét hai chỉ tiêu còn lại. Bên cạnh đó, đặc điểm cơ cấu ngành trong
phân loại các giai đoạn CNH của H. Chenery cũng được xem xét để bước đầu xác
định xem quá trình CDCCKT đang ở giai đoạn nào.
Chương 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG
THỜI KỲ 1995 – 2007
2.1. Các nguồn lực ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền
Giang
2.1.1. Vị trí địa lí
Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng ĐBSCL, vừa nằm trong vùng KTTĐPN,
nằm trải dài trên bờ Bắc sông Tiền với chiều dài trên 120 km; có tọa độ địa lí
105o49'07'' đến 106o48'06'' kinh độ Đông và 10o12'20'' đến 10o35'26'' vĩ độ Bắc. Về
ranh giới hành chính, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp,
phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An
và TP. Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên là 2.481,8 km2, chiếm khoảng 6% diện tích
ĐBSCL, 8,1% diện tích vùng KTTĐPN, 0,7% diện tích cả nước.
Bảng 2.1. Địa danh và diện tích theo địa giới được phân chia trong tỉnh Tiền Giang
STT Đơn vị hành chánh Số xã Số phường, thị trấn
Diện tích
(km2)
% diện
tích
Toàn tỉnh 146 23 2.481,8 100,0
1 Thành phố Mỹ Tho 4 11 48,6 2,0
2 Thị xã Gò Công 4 5 32,1 1,3
3 Huyện Cái Bè 24 1 420,9 17,0
4 Huyện Cai Lậy 27 1 436,2 17,6
5 Huyện Tân Phước 12 1 333,2 13,4
6 Huyện Châu Thành 24 1 255,8 10,3
7 Huyện Chợ Gạo 18 1 235,2 9,4
8 Huyện Gò Công Tây 16 1 272,3 11,0
9 Huyện Gò Công Đông 17 1 447,5 18,0
Nguồn: Niên giám thống kê Tiền Giang năm 2007
Tính đến năm 2007, Tiền Giang có 9 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 1
thành phố (thành phố Mỹ Tho); 1 thị xã (thị xã Gò Công); và 8 huyện (Cái Bè, Cai
Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông) với 169
đơn vị hành chính cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã).
Tiền Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển kinh tế xã hội
do có vị trí địa kinh tế - chính trị thuận lợi mang lại. Lợi thế đó đã được minh chứng
trong lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ vì đây là một trong những nơi đầu tiên lưu dân
người Việt đã đến khẩn hoang và định cư khá sớm từ năm 1679 (cùng thời với Biên Hòa,
Gia Định, Hà Tiên). Trong quá khứ, nơi đây đã từng là điểm giao lưu kinh tế, văn hóa
giữa ĐBSCL với Sài Gòn và các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Trong xu hướng phát triển chung, khi tăng trưởng ở một khu vực cốt lõi như
TP. Hồ Chí Minh đạt đến một mức mà ở đó sự tập trung và tiền lương cao sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp tìm những vị trí mới cho sản xuất ở những khu vực
xung quanh. Tuy vị trí địa lí không có địa giới liền kề với TP. Hồ Chí Minh nhiều
như tỉnh Long An – địa phương vừa thuộc vùng ĐBSCL, vừa nằm trong vùng
KTTĐPN như mình, Tiền Giang vẫn có điều kiện thuận lợi trong việc phối, kết hợp,
thu hút đầu tư từ các tỉnh, thành lân cận - nhất là TP. Hồ Chí Minh để trở thành
trung tâm động lực phát triển kinh tế xã hội của khu vực Bắc sông Tiền và là cầu
nối giữa vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN nếu phát huy hết các lợi thế về vị trí địa lí
kinh tế - chính trị mà Long An không bằng được như:
Tiền Giang có trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là TP. Mỹ Tho - đô
thị loại 2 - đồng thời cũng là hợp điểm giao lưu kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo,
du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng ĐBSCL, nằm cách TP. Hồ Chí Minh 70
km về hướng Nam và cách TP. Cần Thơ 90 km về hướng Bắc.
Tiền Giang nằm trên các trục giao thông - kinh tế trên bộ quan trọng như quốc
lộ 1A, quốc lộ 50, quốc lộ 60, quốc lộ 30, đường cao tốc TP Hồ Chí Minh-Trung
Lương (Mỹ Tho)-Cần Thơ, đường xe lửa đi TP. Hồ Chí Minh (dự kiến trong tương
lai)... nối TP. Hồ Chí Minh, vùng KTTĐPN với các tỉnh vùng ĐBSCL, tạo cho Tiền
Giang vị thế của một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về TP. Hồ Chí Minh và vùng
KTTĐPN.
Mặt khác, Tiền Giang còn có các trục đường thủy quan trọng như tuyến đường
thủy quốc tế qua cửa Tiểu vào sông Tiền, tuyến giao thông thủy quốc gia qua kênh
Chợ Gạo... nối liền các tỉnh ĐBSCL với TP. Hồ Chí Minh và là cửa ngõ ra biển
Đông của các tỉnh ven sông Tiền.
Khu vực Gò Công ở phía Đông có khoảng cách đường bộ gần TP. Hồ Chí
Minh hơn TP. Mỹ Tho (khoảng 50 km). Vùng ven biển Gò Công với 32 km bờ biển
gắn với vùng duyên hải TP. Hồ Chí Minh và Vũng Tàu, khá thuận lợi để xây dựng
cảng biển, gần đường hàng hải quốc tế tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế biển
của vùng KTTĐPN và có điều kiện trở thành đầu mối khu vực phía Bắc ĐBSCL về
giao lưu vận tải biển với cả nước và khu vực Đông Nam Á (Tiền Giang là một trong
bảy tỉnh ĐBSCL giáp biển).
2.1.2. Nguồn lực tự nhiên
2.1.2.1. Khí hậu
Tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của ĐBSCL
với đặc điểm: nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, khí hậu phân hóa thành hai mùa
rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió Đông Bắc.
Nhìn chung, khí hậu – thời tiết của Tiền Giang có những thuận lợi nhất định đối
với sản xuất nông nghiệp, đồng thời các hoạt động kinh tế xã hội có điều kiện diễn ra liên
tục do ít chịu ảnh hưởng của thiên tai.
Nền nhiệt độ cao đều quanh năm và khá ổn định. Nhiệt độ trung bình trong năm
là 28oC. Tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất 29,50C và thấp nhất vào tháng 1 là
26oC, biên độ nhiệt không lớn, khoảng 4oC. Số giờ chiếu sáng cả năm là 2.715
giờ/năm, bình quân là 7,4 giờ/ngày. Với ánh sáng và nhiệt độ tạo nên tổng lượng bức xạ
tổng cộng năm là 162 Kcal/cm2/năm, bình quân 444 cal/cm2/ngày, cao nhất ĐBSCL.
Độ ẩm không khí bình quân năm là 78,4% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa ẩm
độ không khí cao, đạt cực đại vào tháng 8 (82,5%), mùa khô ẩm độ thấp và đạt trị
số thấp nhất vào tháng 4 (74,1%)
Tiền Giang chịu ảnh hưởng hai mùa gió chính:
- Gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước, thổi vào mùa mưa. Hướng gió
thịnh hành là hướng Tây Nam chiếm tần suất 60-70%, tốc độ trung bình là 2,4m/s.
- Gió mùa Đông Bắc mang không khí khô hơn, thổi vào mùa khô. Hướng gió
thịnh hành là hướng Đông Bắc chiếm tần suất 50-60%. Gió mùa Đông Bắc thổi
cùng hướng với các cửa sông, làm gia tăng tác động thủy triều và xâm nhập mặn
theo sông rạch vào đồng ruộng, đồng thời làm hư hại đê biển, được gọi là gió
chướng.
Bão ít xảy ra, thường chỉ ảnh hưởng bão từ xa, gây mưa nhiều và kéo dài vài
ngày. Lượng bốc hơi bình quân năm là 1.183 mm, trung bình là 3,3 mm/ngày. Mùa
khô có lượng bốc hơi nước cao, từ 3,0 mm/ngày đến 4,5 mm/ngày. Lượng bốc hơi
nước vào mùa mưa thấp hơn, từ 2,4 mm/ngày đến 2,9 mm/ngày.
Tỉnh Tiền Giang nằm vào khu vực có lượng mưa thấp ở ĐBSCL với lượng
mưa trung bình năm ở Mỹ Tho là 1.437 mm và Gò Công là 1.191 mm, thấp dần
theo hướng từ Tây sang Đông. Các tháng mùa mưa chiếm đến 90% lượng mưa năm
nhưng các tháng mùa khô lại bị hạn gay gắt. Trong mùa mưa thường có một thời
gian khô hạn ngắn (gọi là hạn bà chằn) vào khoảng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.
2.1.2.2. Địa hình
Tiền Giang thuộc vùng châu thổ ĐBSCL, được hình thành vào đầu công nguyên,
là kết quả của sự bồi lắng một vịnh cũ của phù sa sông Cửu Long. Toàn bộ đất thành tạo
bởi phù sa sông – biển rất trẻ, dấu ấn của quá trình biển lùi còn để lại các cung giồng cát,
phân bố tập trung ở các huyện Châu Thành, Cai Lậy, Gò Công Tây, Gò Công Đông... là
nơi sinh sống của đại bộ phận dân cư.
Địa hình khá bằng phẳng với độ dốc <1%, có khuynh hướng thấp dần từ sông Tiền
đi vào Đồng Tháp Mười và ra ven biển Đông. Nhìn chung toàn vùng không có hướng
dốc rõ ràng, cao trung bình từ 0,3-1,4 m, phổ biến từ 0,8 m đến 1,1m nên rất thuận lợi
cho cơ giới hóa nông nghiệp. Xét về mặt địa chất và độ cao có thể chia Tiền Giang thành
các tiểu vùng như sau:
- Khu vực Đồng Tháp Mười (ĐTM): với diện tích hơn 30.000 ha về phía Bắc và
Tây Bắc, phân bố ở huyện Tân Phước và một phần huyện Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành.
Cao trình phổ biến từ 0,6-0,75 m, cá biệt có nơi thấp dưới 0,4 m.
Đây là vùng đất trũng và chủ yếu là đất phèn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của sông
Cửu Long, thường bị ngập úng do lũ, việc tiêu thoát nước gặp nhiều khó khăn, độ sâu
ngập lũ trong vùng biến thiên từ 0,6-1,0 m. Vào đầu vụ hè thu, nước trong đồng ruộng và
các kênh đều bị chua. Trong mùa khô, nước mặn xâm nhập vùng phía Đông. Những hạn
chế này thay nhau ngự trị tại khu vực ĐTM gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Hệ
thống canh tác chủ yếu là lúa 2-3 vụ và vườn cây ăn trái tại khu vực đất phù sa. Khu vực
ĐTM hiện đang được khai thác chủ yếu cho nông nghiệp. Nguồn thủy sản ít phong phú.
- Kh._.hấp, chỉ bằng 39,3% so với NSLĐ
phi nông nghiệp và bằng 66,5% so với NSLĐ xã hội bình quân.
- Cơ cấu kinh tế theo thành phần cũng có bước chuyển khá tốt. Kinh tế ngoài
nhà nước năm 2007 chiếm tỉ trọng cao nhất với 81,2% GDP. Trong đó, kinh tế tư
nhân có tỉ trọng ngày càng tăng nhưng chiếm chủ yếu trong cơ cấu vẫn là kinh tế cá
thể với tiềm lực tài chính không lớn. Kinh tế nhiều thành phần đã phát huy và thúc
đẩy kinh tế phát triển nhưng chủ yếu vẫn là nguồn lực trong nước, khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài chỉ có mặt ở lĩnh vực công nghiệp chế biến và tỉ trọng vẫn còn
khá khiêm tốn.
- Cơ cấu lao động theo thành phần trong suốt thời kỳ hầu như không có sự
chuyển dịch, lao động trong kinh tế ngoài nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng cao trên
95%, lao động trong kinh tế nhà nước chủ yếu là khối hành chính chiếm khoảng
4,1% và lao động khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng không đáng kể.
Trong nội bộ các ngành, kinh tế cá thể vẫn đang chiếm tỉ trọng cao trong CCLĐ.
NSLĐ giữa các thành phần kinh tế có sự chênh lệch lớn giữa khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài và kinh tế trong nước. Vấn đề đặt ra hiện nay cho tỉnh Tiền Giang là
NSLĐ kinh tế ngoài nhà nước có giá trị thấp nhất và giảm dần so với năng suất bình
quân, mặc dù đây là lực lượng lao động chủ yếu của tỉnh.
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ chuyển dịch theo hướng tạo lập sự cân bằng
tương đối giữa các địa phương trong tỉnh. Các đô thị hạt nhân hay các địa phương
có điều kiện địa lí thuận lợi và được ưu tiên đầu tư phát triển chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu GTSX toàn tỉnh và có quá trình CDCCKT theo hướng CNH, HĐH
nhanh nhất, góp phần mở rộng lãnh thổ phát triển, thu hẹp dần vùng lãnh thổ chậm
phát triển trong tỉnh.
Dựa vào các lợi thế về vị trí địa lí, hiện trạng phát triển và tiềm năng phát triển
kinh tế, có thể chia tỉnh Tiền Giang thành ba vùng: (i) vùng phía Tây gồm ba huyện
Cái Bè, Cai Lậy và Tân Phước, với lợi thế về sản xuất lương thực, thực phẩm và
công nghiệp chế biến nông sản; (ii) vùng trung tâm gồm TP. Mỹ Tho và huyện
Châu Thành với thế mạnh về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đào tạo nhân lực
với TP. Mỹ Tho là đô thị loại 2 - trung tâm động lực phát triển kinh tế của tỉnh và
khu vực Bắc sông Tiền; (iii) vùng phía Đông gồm TX. Gò Công và ba huyện Chợ
Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông với tiềm năng về nông nghiệp, kinh tế biển.
Thứ tư, xuất phát từ hiện trạng CDCCKT nêu trên, luận văn đưa ra bốn căn cứ
chủ yếu để làm cơ sở cho việc đề xuất quan điểm, dự báo một số mục tiêu mang
tính định hướng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang đến năm 2020. Từ
đó, đề xuất chín nhóm giải pháp chủ yếu được phân chia một cách tương đối thành
hai nhóm giải pháp lớn gồm nhóm các giải pháp chung và nhóm các giải pháp riêng
nhằm thúc đẩy CCKT tỉnh Tiền Giang chuyển dịch nhanh và hiệu quả hơn.
- Nhóm các giải pháp chung gồm có 6 giải pháp: (i) đa dạng hóa các nguồn
huy động vốn đầu tư; (ii) tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và thu hút nhân tài; (iii) tập trung nguồn lực phát triển kinh tế
vùng động lực và kinh tế biển; (iv) các giải pháp về thị trường và nâng cao khả năng
hội nhập kinh tế quốc tế; (v) đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; (vi) các giải
pháp về bảo vệ môi trường.
- Nhóm các giải pháp riêng gồm có 3 giải pháp: (i) tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân; (ii)
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu vực
công nghiệp; (iii) tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ.
Trong đó, theo tác giả luận văn, tỉnh cần tập trung vào năm giải pháp sau đây
để tạo động lực thúc đẩy cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang chuyển dịch mạnh mẽ hơn:
Một là, tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo và thu hút nhân tài, xem đây là
khâu đột phá góp phần thúc đẩy quá trình CDCCKT của tỉnh. Tiếp tục thực hiện
phổ cập giáo dục trung học phổ thông nhằm nâng cao trình độ dân trí. Đào tạo nghề,
chuyên môn cho lao động địa phương có trình độ tối thiểu phải đạt mức ngang bằng
bình quân của vùng KTTĐPN, đảm bảo lao động có thể thích ứng được với sản xuất
hàng hóa lớn và sản xuất công nghiệp hiện đại nhằm nâng cao NSLĐ. Có chính
sách đãi ngộ thỏa đáng để tăng khả năng thu hút nhân tài trong các lĩnh vực tỉnh còn
thiếu hoặc chưa có để tạo hạt nhân phát triển.
Hai là, chú trọng đến vấn đề công nghệ và bảo vệ môi trường, không phát triển
công nghiệp bằng mọi giá. Trong định hướng phát triển công nghiệp, ước tính đến
năm 2020 tỉnh sẽ có khoảng 5-7 KCN và 25-30 CCN, trong quá trình tiếp nhận đầu
tư không nên chạy theo số lượng mà phải mạnh dạn từ chối các dự án đầu tư vào
những ngành nghề gây nhiều ô nhiễm, sử dụng công nghệ lạc hậu. Riêng đối với
khu vực phát triển kinh tế biển ở các huyện phía Đông, cần có cơ chế giám sát chặt
chẽ về môi trường khi xây dựng và vận hành các nhà máy tại KCN tàu thủy Soài
Rạp, KCN Dịch vụ dầu khí… tránh gây ra những tác động bất lợi đối với môi
trường biển, gây thiệt hại cho ngành du lịch biển và nguồn lợi thủy sản.
Ba là, tập trung xây dựng thương hiệu nông sản bền vững. Tỉnh Tiền Giang
hiện có diện tích và sản lượng cây ăn trái lớn nhất của cả nước. Vấn đề hiện nay là
tỉnh không nên phát triển diện tích cây trồng theo chiều rộng mà cần phải tiến hành
đầu tư cải tạo, mở rộng qui mô sản xuất các vùng trồng chuyên canh cây ăn trái đặc
sản. Phải đảm bảo khả năng cung cấp sản lượng lớn của các loại nông sản đã có
thương hiệu và được công nhận chất lượng, tránh tình trạng mất uy tín thương hiệu
khi nông sản đạt chuẩn quốc tế nhưng không có đủ sản lượng đáp ứng nhu cầu thị
trường. Muốn như vậy, trước hết phải thay đổi tập quán canh tác của người nông
dân, nhất là trong việc sử dụng hóa chất nông nghiệp, cách thức bảo quản, đóng gói
sản phẩm theo qui trình sản xuất an toàn đạt chuẩn Global GAP, đáp ứng yêu cầu
của thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, phải tiếp tục phát triển các HTX để tập trung
tiềm lực về vốn, nhân lực… nhằm tạo pháp nhân sở hữu thương hiệu nông sản và
tăng khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng đồng nhất với số lượng lớn.
Bốn là, nhanh chóng phát triển các loại hình dịch vụ cao cấp, các khu vui chơi
giải trí. Hiện nay, Tiền Giang vẫn chưa phát triển các loại hình dịch vụ có chất
lượng cao, nếu khắc phục được hạn chế này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình
CDCCKT nói riêng và phát triển kinh tế của tỉnh nói chung. Trước mắt, cần ưu tiên
xây dựng các khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí đạt chuẩn có khả
năng phục vụ các hội nghị cấp khu vực, nhu cầu lưu trú của khách quốc tế, đáp ứng
nhu cầu vui chơi của người dân địa phương và các tỉnh thành lân cận.
Năm là, phải gắn liền công nghiệp hóa với đô thị hóa. Trong quá trình phát
triển các khu, cụm công nghiệp trước đây cũng như trong các quy hoạch phát triển
công nghiệp hiện nay, tỉnh chưa có sự quan tâm đúng mức đối với vấn đề hạ tầng
ngoài KCN. Trong thời gian tới, tỉnh cần thực hiện việc phát triển cơ sở hạ tầng xã
hội phụ trợ bên cạnh các KCN như các khu dân cư, trường học,… để tăng khả năng
thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động và thúc đẩy
CDCCKT theo hướng CNH, HĐH.
2. Kiến nghị
CDCCKT là một vấn đề rộng, bao hàm nhiều lĩnh vực liên quan đến nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, lao động, đồng thời kết quả chuyển dịch phụ thuộc rất
nhiều vào cơ chế, chính sách của nhà nước và các yếu tố khác. Nhằm thúc đẩy cơ
cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang chuyển dịch tích cực hơn theo hướng CNH, HĐH,
luận văn kiến nghị một số nội dung cụ thể sau:
Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương: đẩy nhanh tiến độ phê duyệt,
triển khai và xây dựng các công trình hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh như quốc
lộ 50, cầu Mỹ Lợi, đường xe lửa, cải tạo kênh Chợ Gạo... tạo điều kiện thuận lợi
trong lưu thông giữa Tiền Giang với các tỉnh thành lân cận, nhất là nối các huyện
phía Đông với TP. Hồ Chí Minh.
Đối với Tỉnh ủy: đề ra các nghị quyết, chương trình hành động cụ thể nhằm
tiếp tục thực hiện chủ trương đẩy nhanh CDCCKT theo hướng CNH, HĐH, giảm
nhanh tỉ trọng nông nghiệp, tăng mạnh tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP.
Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Xây dựng lộ trình, kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; phân công cụ thể nhiệm vụ, tăng cường chỉ đạo phối hợp thực hiện
giữa các sở, ngành.
- Kiên quyết nói không với những dự án công nghiệp dễ gây ô nhiễm môi
trường và công nghệ lạc hậu.
- Ban hành các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh mời gọi đầu tư nước ngoài, thu
hút đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn. Đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể phát triển.
Đối với các Sở, ngành trong tỉnh:
- Sớm xây dựng và rà soát điều chỉnh, công bố rộng rãi quy hoạch của các
ngành, định hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu nội ngành trong từng giai đoạn
trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các cuộc hội thảo để lấy ý kiến
phản biện xã hội từ các nhà khoa học, nhà quản lí và người dân.
- Tăng cường đầu tư cho giáo dục và dạy nghề, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, liên kết đào tạo đảm bảo chất lượng, trình độ
nguồn lao động bằng hoặc cao hơn trình độ chung của vùng KTTĐPN, đáp ứng yêu
cầu của quá trình phát triển kinh tế nói chung và CDCCKT nói riêng theo hướng
CNH, HĐH.
- Ban hành chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh trong
các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, thương mại và dịch vụ nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp: phải tận dụng sự hỗ trợ của nhà nước, chủ động
trong sản xuất và kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị
trường, tránh ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của nhà nước, nhất là đối với khối
doanh nghiệp nhà nước.
Đối với người dân: cần từ bỏ tư tưởng sản xuất nhỏ, nhận thức được những lợi
thế do liên kết, phát triển kinh tế tập thể mang lại. Từ đó tiến hành tổ chức lại sản
xuất, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa tập trung qui mô lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ (2005), Tây Nam Bộ tiến vào thế kỉ 21, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
2. Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương (2006), Chuyên đề nghiên cứu Nghị quyết
Đại hội X của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002), Một số vấn đề về lí luận, phương pháp luận
phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp – nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới,
NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (1999), Niên giám thống kê 1998, Tiền Giang.
6. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2002), Niên giám thống kê 2001, Tiền Giang.
7. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2004), Niên giám thống kê 2003, Tiền Giang.
8. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2005), Tiền Giang 20 năm đổi mới,
Tiền Giang.
9. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2008), Niên giám thống kê 2007, Tiền Giang.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ năm Ban chấp
hành Trung ương khóa IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang
lần thứ VIII, Tiền Giang.
12. Ngân hàng thế giới (2008), Báo cáo phát triển thế giới 2009 - Tái định dạng
Địa kinh tế, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
13. Ngân hàng thế giới (2008), CD-ROM World Development Indicators 2007.
14. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010, Hà Nội.
15. Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng (2006), Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam
thời kỳ hội nhập, NXB Giáo dục, Tp. HCM.
16. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2008), Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh năm 2007 của Việt Nam, Hà Nội.
17. Nguyễn Trần Quốc (chủ biên) (2004) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam
trong những năm đầu thế kỉ 21, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đỗ Quốc Sam (2009), Thế nào là một nước công nghiệp, Tạp chí cộng sản, số
10 năm 2009, Hà Nội.
19. Trương Thị Minh Sâm (2000), Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
20. Trần Sinh (2007), Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh, Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam, Tp. HCM.
21. Sở Công nghiệp tỉnh Tiền Giang (2002), Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp Tiền Giang đấn năm 2010, Tiền Giang.
22. Sở Lao động thương binh và xã hội Tiền Giang (2006), Quy hoạch dân số -
lao động - xã hội tỉnh Tiền Giang đến 2020, Tiền Giang.
23. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang (2006), Báo cáo rà
soát, bổ sung quy hoạch ngành nông lâm nghiệp – nông thôn giai đoạn
2005-2010 và 2020, Tiền Giang.
24. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang (2007), Tài liệu hội
thảo chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp Tiền Giang trong tiến trình
hội nhập WTO, Tiền Giang
25. Sở Thương mại và Du lịch Tiền Giang (2007), Thực trạng và định hướng phát
triển ngành du lịch Tiền Giang đến 2020, Tiền Giang.
26. Sở Văn hóa thông tin tỉnh Tiền Giang (2001), Tiền Giang bước vào thế kỷ 21,
NXB Văn nghệ, Tiền Giang.
27. Đỗ Văn Sỹ, Nguyễn Tử Nhật (2003), Một cách phân tích đánh giá chuyển dịch
cơ cấu kinh tế quốc dân, Tạp chí kinh tế và dự báo, số 8 năm 2003.
28. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội
29. Lê Thông (chủ biên) (2006), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam – tập 6,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
30. Tỉnh ủy Tiền Giang (2005), Địa chí Tiền Giang – tập 1, Tiền Giang.
31. Tỉnh ủy Tiền Giang (2007), Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020, Tiền Giang.
32. Tổng cục Thống kê (2004), Một số thuật ngữ thống kê thông dụng, NXB
Thống kê, Hà Nội.
33. Tổng cục Thống kê (2008), Niên giám thống kê 2007, NXB Thống kê, Hà Nội.
34. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê tóm tắt 2008, NXB Thống kê,
Hà Nội.
35. Trần Trác – Trần Văn (2005), Các cấp ủy Đảng ở đồng bằng sông Cửu Long
chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 21-
NQ/TW của Bộ Chính trị, NXB Lao động, Tp. HCM.
36. Trung tâm từ điển ngôn ngữ (1992), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học kĩ
thuật, Hà Nội
37. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2005), Địa lí kinh tế xã hội đại cương, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
38. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2008), Quyết định phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành, thị tỉnh Tiền Giang
đến năm 2020, Tiền Giang.
39. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2008), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, Tiền Giang.
40. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2009), Báo cáo những vấn đề trọng tâm
thực hiện kinh tế - xã hội năm 2008 và dự kiến kế hoạch năm 2009,
Tiền Giang.
41. Viện Chiến lược phát triển (2004), Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội một
số vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Viện Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2002), Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Trẻ, Tp.HCM.
43. Ngô Doãn Vịnh (2006), Những vần đề chủ yếu về kinh tế phát triển, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
* Website:
44. www.bachkhoatoanthu.gov.vn (Bách khoa toàn thư Việt Nam)
45. www.cpv.gov.vn (Đảng Cộng sản Việt Nam)
46. www.dieuphoivungkttd.vn (Ban chỉ đạo phát triển các vùng kinh tế trọng điểm)
47. www.gso.gov.vn (Tổng cục Thống kê)
48. www.longan.gov.vn (Tỉnh Long An)
49. www.mdec.vn (Diễn đàn hợp tác kinh tế ĐBSCL)
50. www.mpi.gov.vn (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
51. www.tiengiang.gov.vn (Tỉnh Tiền Giang)
52. www.vies.gov.vn (Viện kinh tế Việt Nam)
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ cấu kinh tế ......................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế..................................................................7
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ................................................................................9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế .......................12
1.1.4. Một số chỉ tiêu cơ bản để xem xét và đánh giá cơ cấu kinh tế ...................12
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................................13
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................................13
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...........................14
1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................................14
1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................15
1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................16
1.3. Một vài mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới ...............................18
1.4. Vài nét về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam ...........................................19
1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế..............................................................20
1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế .....................................................21
1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế................................................................22
1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động......................................................................23
1.5. Lựa chọn bộ chỉ tiêu công nghiệp hóa xét về mặt kinh tế ................................24
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................25
Chương 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG
THỜI KỲ 1995 – 2007
2.1. Các nguồn lực ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền
Giang .........................................................................................................................27
2.1.1. Vị trí địa lí ..................................................................................................27
2.1.2. Nguồn lực tự nhiên .....................................................................................29
2.1.3. Nguồn lực kinh tế xã hội.............................................................................37
2.1.4. Đánh giá chung ...........................................................................................49
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 ....................53
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành......................................................53
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần..............................................72
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ...................................................83
2.3. Đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 .....90
2.3.1. Những thành tựu .........................................................................................90
2.3.2. Những khó khăn và thách thức ...................................................................93
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................96
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Căn cứ đề xuất quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................99
3.1.1. Dựa vào vị trí, chức năng của Tiền Giang trong vùng KTTĐPN và
vùng ĐBSCL ..........................................................................................99
3.1.2. Dựa vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Tiền Giang .............................................................................................100
3.1.3. Dựa vào sự thay đổi địa giới hành chính cấp huyện và những biến
động trong phát triển kinh tế từ năm 2008 ............................................100
3.1.4. Dựa vào nhận diện cơ hội và thách thức đem đến từ sự hội nhập
khu vực và quốc tế .................................................................................103
3.2. Quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................104
3.2.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................................104
3.2.2. Luận chứng các phương án......................................................................104
3.2.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................107
3.3. Giải pháp .........................................................................................................118
3.3.1. Nhóm các giải pháp chung ......................................................................118
3.3.2. Nhóm các giải pháp riêng........................................................................125
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................140
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
KT – XH : Kinh tế - xã hội
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CNH : Công nghiệp hóa
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX : Giá trị sản xuất
GTT : Giá thực tế
GSS : Giá so sánh
KVI : Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy sản)
KVII : Khu vực II (công nghiệp và xây dựng)
KVIII : Khu vực III (dịch vụ)
CCLĐ : Cơ cấu lao động
NSLĐ : Năng suất lao động
HTX : Hợp tác xã
TP : Thành phố
TX : Thị xã
USD : Đôla Mỹ
ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTM : Đồng Tháp Mười
KCN : Khu công nghiệp
CCN : Cụm công nghiệp
GAP : Mô hình sản xuất sản phẩm an toàn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Chỉ tiêu công nghiệp hóa dự kiến............................................................ 24
Bảng 1.2 : Các giai đoạn công nghiệp hóa theo H. Chenery .................................... 24
Bảng 2.1 : Địa danh và diện tích theo địa giới được phân chia trong tỉnh
Tiền Giang.......................................................................................................... 27
Bảng 2.2 : Diễn biến tình hình sử dụng đất tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 ..... 33
Bảng 2.3 : Qui mô và biến chuyển dân số tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 ....... 38
Bảng 2.4 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo
nông nghiệp và phi nông nghiệp ............................................................. 54
Bảng 2.5 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ tỉnh Tiền
Giang phân theo nông nghiệp và phi nông nghiệp.................................. 56
Bảng 2.6 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo sản
xuất vật chất và dịch vụ........................................................................... 57
Bảng 2.7 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ tỉnh Tiền
Giang phân theo sản xuất vật chất và dịch vụ ......................................... 58
Bảng 2.8 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo 3
khu vực .................................................................................................... 59
Bảng 2.9 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ phân theo 3
khu vực .................................................................................................... 61
Bảng 2.10 : GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX khu vực I tỉnh Tiền Giang ........... 63
Bảng 2.11 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ trong khu vực I
tỉnh Tiền Giang........................................................................................ 64
Bảng 2.12 : GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp tỉnh
Tiền Giang............................................................................................... 65
Bảng 2.13 : GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX khu vực II tỉnh Tiền Giang .......... 67
Bảng 2.14 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ trong khu vực
II tỉnh Tiền Giang.................................................................................... 69
Bảng 2.15 : Cơ cấu GTSX khu vực III tỉnh Tiền Giang............................................. 70
Bảng 2.16 : Cơ cấu lao động và NSLĐ đang làm việc trong khu vực III tỉnh
Tiền Giang .............................................................................................. 71
Bảng 2.17 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo
thành phần kinh tế ................................................................................... 73
Bảng 2.18 : Cơ cấu GTSX KVI tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế ........ 75
Bảng 2.19 : Cơ cấu GTSX KVII tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế....... 77
Bảng 2.20 : Cơ cấu GTSX KVIII tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế ..... 79
Bảng 2.21 : Cơ cấu lao động và NSLĐ đang làm việc tỉnh Tiền Giang phân
theo thành phần kinh tế ........................................................................... 80
Bảng 2.22 : Cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo lãnh thổ ................................. 83
Bảng 2.23 : Cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế của các địa phương
trong tỉnh Tiền Giang .............................................................................. 85
Bảng 2.24 : Đánh giá cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương tỉnh Tiền
Giang theo các giai đoạn công nghiệp hóa.............................................. 87
Bảng 3.1 : So sánh CCKT tỉnh Tiền Giang theo các phương án đến năm
2020 ....................................................................................................... 106
Bảng 3.2 : Dự báo chuyển dịch cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo
nông nghiệp - phi nông nghiệp và sản xuất vật chất - dịch vụ.............. 107
Bảng 3.3 : Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo ba khu vực .................... 108
Bảng 3.4 : Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo
khu vực kinh tế ...................................................................................... 110
Bảng 3.5 : Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh
tế ............................................................................................................ 111
Bảng 3.6 : Dự báo cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần
kinh tế .................................................................................................... 112
Bảng 3.7 : Dự báo cơ cấu GTSX và đánh giá CCKT của các địa phương
trong tỉnh Tiền Giang năm 2020 theo các giai đoạn CNH.................... 117
DANH MỤC CÁC BIỂU ÐỒ
Biểu đồ 1.1 : Cơ cấu GDP Việt Nam phân theo khu vực kinh tế........................... 20
Biểu đồ 1.2 : Cơ cấu lao động đang làm việc của Việt Nam phân theo khu
vực kinh tế ........................................................................................ 23
Biểu đồ 2.1 : Dân số trung bình tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007.................. 38
Biểu đồ 2.2 : Động thái cơ cấu kinh tế các ngành phi nông nghiệp ...................... 55
Biểu đồ 2.3 : Chuyển dịch cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực
kinh tế ............................................................................................... 60
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp tỉnh
Tiền Giang ....................................................................................... 65
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân
theo thành phần kinh tế..................................................................... 74
Biểu đồ 2.6 : Chuyển dịch cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang theo lãnh thổ .............. 83
Biểu đồ 3.1 : Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực kinh tế ...... 109
Biểu đồ 3.2 : Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo
khu vực kinh tế ................................................................................ 110
Biểu đồ 3.3 : Dự báo cơ cấu GTSX theo lãnh thổ của Tiền Giang năm 2020 ..... 116
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1 : Bản đồ hành chính tỉnh Tiền Giang............................. trước trang 28
Bản đồ 2 : Bản đồ mật độ dân số tỉnh Tiền Giang năm 2007 ....... trước trang 38
Bản đồ 3 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo
lãnh thổ năm 1995 ....................................................... trước trang 86
Bản đồ 4 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo
lãnh thổ năm 2000 ....................................................... trước trang 86
Bản đồ 5 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo
lãnh thổ năm 2005 ....................................................... trước trang 86
Bản đồ 6 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo
lãnh thổ năm 2007 ....................................................... trước trang 86
Bản đồ 7 : Bản đồ phân vùng lãnh thổ tỉnh Tiền Giang................ trước trang 89
Bản đồ 8 : Bản đồ dự báo cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang
phân theo lãnh thổ năm 2020..................................... trước trang 118
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7586.pdf