Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nhằm tạo việc làm cho ngư dân ven biển miền Trung giai đoạn 2006-2010

Lời mở đầu Để đưa Việt Nam thoát ra khỏi nguy cơ tụt hậu về kinh tế xã hội cũng như phát triển đất nước lên một tầm cao mới, Đảng và nhà nước đã xác định công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường hiệu quả nhất. Và một trong những nội dung quan trọng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là việc tiến hành xây dựng một cơ cấu kinh tế ngành hợp lý trên cả nước và ở mỗi địa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp với bước đi trong tiến tr

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nhằm tạo việc làm cho ngư dân ven biển miền Trung giai đoạn 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình hội nhập của nền kinh tế khu vực và thế giới là một trong những nội dung cơ bản của đường lối đổi mới nền kinh tế đất nước do đại hội lần thứ VII, VIII và IX của Đảng đề ra. Trên tinh thần đó khu vực duyên hải miền Trung cũng xác định những nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của vùng đến năm 2010, trong đó có nhấn mạnh đến xây dựng một cơ cấu kinh tế ngành hoàn thiện, có hiệu quả cao. Vì vậy trong những năm qua vùng Duyên Hải miền Trung đã xem chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là một nhiệm vụ quan trọng, cần thiết. Nhưng thực tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành diễn ra còn chậm và còn tồn tại rất nhiều khó khăn thách thức, chưa thể phát huy hết tiềm lực và thế mạnh của vùng. Chính vì vậy, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá để đáp ứng yêu cầu đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế của vùng từ nay đến năm 2010 trở thành vấn đề rất bức xúc đối với vùng duyên hải miền Trung. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn nghiên cứu đề tài:"Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nhằm tạo việc làm cho ngư dân ven biển miền Trung giai đoạn 2006 - 2010". Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống lý thuyết về cơ cấu kinh tế và chuyên dịch cơ cấu kinh tế ngành có thể vận dụng hợp lý và có hiệu quả đối với vùng. Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành giai đoạn 1995 - 2005, rút ra thuận lợi và khó khăn của vùng từ đó đề ra phương hướng và giải pháp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của vùng duyên hải miền Trung thời gian tới, nhằm tạo việc làm cho cư dân của vùng, giúp vùng có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, đời sống nhân dân được nâng lên. Em xin chân thành cảm ơn ThS. Bùi Đức Tuân đã nhiệt tình giúp đỡ em nghiên cứu hoàn thành đề án này. Mặc dù đã hết sức cố gắng trong nghiên cứu, nhưng do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế và khuôn khổ thời gian có hạn chưa nghiên cứu sâu sắc vấn đề nên bài viết không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy để đề tài nghiên cứu rất cần những ý kiến đóng góp, sửa chữa để được hoàn thiện hơn. Hà Nội ngày 21 tháng 11 năm 2005 Sinh viên: Bùi Anh Dũng Phần nội dung Chương I: Một số lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế I. Các chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1. Một số khái niệm 1.1. Cơ cấu kinh tế 1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế Cơ cấu của một nền kinh tế quốc dân hay còn gọi là kết cấu kinh tế vĩ mô là tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế và mỗi quan hệ tác động qua lại giữa các bộ phận hợp thành đó. Khi đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống, cơ cấu kinh tế có thể được hiểu một cách đầy đủ và khái quát nhất, đó là "cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữachúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định." Theo quan điểm này, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội. 1.1.2. Các loại cơ cấu kinh tế Dưới các góc độ khác nhau, cơ cấu kinh tế được phân thành nhiều loại. Cơ cấu ngành - xét dưới giác độ phân công lao động xã hội. Cơ cấu vùng - xét dưới giác độ hoạt động kinh tế xã hội theo lãnh thổ. Cơ cấu thành phần kinh tế xét hoạt động kinh tế theo quan hệ sở hữu. Cơ cấu đối ngoại - xét trình độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế. Cơ cấu tích luỹ - xét tiềm năng để phát triển kinh tế… Nhưng chúng ta chỉ nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế. 1.1.3. Tính chất của cơ cấu kinh tế + Tính hệ thống. Thời kỳ đầu, khi phân công lao động xã hội và trình độ sản xuất chưa phát triển, tất nhiên là có một sự gắn bó tự nhiên, không tách rời nhau giữa các ngành, các thành phần kinh tế và các vùng lãnh thổ. Sau đó, khi lực lượng sản xuất dần phát triển, trình độ của sản xuất đã đạt đến mức cao hơn thì dần dần đến sự phân chia nền kinh tế thành các ngành cụ thể, cơ cấu sở hữu cũng như cơ cấu lãnh thổ được hình thành một cách rõ nét hơn, nên kinh tế đã bao gồm nhiều bộ phận khác nhau hợp lại. Trong suốt quá trình phát triển, các bộ phận cấu thành nền kinh tế luôn có sự gắn kết và phụ thuộc vào nhau, bộ phận này hỗ trợ bộ phận kia, cùng tạo tiền đề cho nhau phát triển. Điều đáng nhấn mạnh ở đây là các bộ phận cấu thành đó luôn vận động và phát triển trong cùng một hệ thống. Mọi tác động của con người nhằm điều chỉnh xu hướng phát triển cũng như mỗi quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận trong hệ thống đó cũng phải luôn tuân theo những quy tắc nhất định, đảm bảo cho sự phát triển cân đối và bền vững của hệ thống. + Tính khách quan: Mọi sự vật, hiện tượng nói chung và nền kinh tế nói riêng đều tồn tại theo những cấu trúc nhất định, vận động phát triển theo những quy luật khách quan. Vì thế một cơ cấu kinh tế hợp lý của nền kinh tế phải phản anh được sự vận động của các quy luật khách quan. Vai trò chủ quan của con người trong việc xây dựng, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý chính là phản ánh các quy luật khách quan, phân tích và đánh đúng các quy luật khách quan đó. Mọi ý định nóng vội, chủ quan hay bảo thủ trong việc thay đổi cơ cấu kinh tế đều mang lại tác động xấu đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. + Tính kế thừa. Cơ cấu kinh tế bao giờ cũng mang tính lịch sử, kế thừa nhất định. Điều kiện cụ thể về tự nhiên, kinh tế xã hội, trình độ phát triển của các lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế thị trường chi phối đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Qúa trình biến đổi cơ cấu kinh tế ở các nước khác nhau về quy mô lãnh thổ, nguồn tài nguyên thiên nhiên và trình độ hoạch định chính sách của chính phủ, sức mạnh kinh tế của các nước, tổ chức thực hiện của chính quyền các cấp. ở mỗi địa phương có điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, phong tục tập quán, văn hoá, xã hội, trình độ phát triển của quan hệ kinh tế thị trường khác nhau sẽ tạo ra sự khác nhau về quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế. + Tính hiệu quả Tính hiệu quả của cơ cấu kinh tế thể hiện ở chính sự phát triển theo cả bề rộng lẫn bề sâu của cơ cấu kinh tế. Trên các mặt của đời sống kinh tế xã hội, tính hiệu quả của cơ cấu kinh tế được thể hiện ở sự tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người và hệ thống phúc lợi xã hội được cải thiện, các ngành, các thành phần kinh tế phát triển theo đúng hướng hợp quy luật, những tiềm năng, thế mạnh của mỗi vùng được khai thác hiệu quả, đảm bảo một sự phát triển cân đối và bền vững. Có thể nói, tính hiệu quả là một đặc tính rất quan trọng của cơ cấu kinh tế, thiếu nó, cơ cấu kinh tế không bao giờ đạt đến sự hợp lý. + Tính định hướng. Cơ cấu kinh tế luôn mang trong mình tính khách quan, tự bản thân nó cũng là sự phản ánh các quy luật khách quan trong quá trình vận động và phát triển. Những tác động chủ quan từ phía con người dựa trên những quy luật khách quan đó sẽ làm cho cơ cấu kinh tế phát triển hợp lý hơn, theo đúng định hướng của các chính sách phát triển trong từng thời kỳ. Một cơ cấu kinh tế phát triển không theo đúng những chiến lược, định hướng đã được vạch ra sẽ phải cần đến những sự điều chỉnh để tránh bị chệch hướng. Mặt khác, tuỳ vào mỗi giai đoạn phát triển, các mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra và mọi sự vận động, thay đổi của cơ cấu kinh tế cũng phải hướng tới việc đạt được các mục tiêu đó. Bản thân cơ cấu kinh tế đã mang tính định hướng nhưng chính sách cơ cấu kinh tế cũng luôn là sự theo đuổi định hướng các nhà hoạch định chính sách luôn cần phải dựa vào cơ cấu kinh tế hiện tại để đề ra các sách lược phát triển cho tương lai và các chính sách này hoặc sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế mới, hoặc sẽ chỉ là giữ vững cơ cấu kinh tế hiện có. 1.2. Cơ cấu ngành kinh tế 1.2.1. Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia người ta thường phân tích theo 3 nhóm ngành chính. Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm, ngư nghệip Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng Nhóm ngành dịch vụ: Bao gồm thương mại, bưu điện, du lịch…. Trong quá trình hoạt động sản xuất, các ngành có mối quan hệ tác động qua lại, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Nông nghiệp yêu cầu cần có sự tác động của công nghiệp đối với tất cả các yếu tố đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, các công cụ sản xuất, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc cơ giới hoá sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp qua chế biến được nâng cao chất lượng và hiệu quả. Ngược lại, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, thực phẩm cho công nhân lao động, cho mở rộng sản xuất của công nghiệp và nó còn là thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp. Để những sản phẩm của hai ngành này đi vào tiêu dùng cho sản xuất hoặc tiêu dùng cho đời sống phải qua phân phối và trao đổi. Những lúc này do hoạt động dịch vụ đảm nhận. Các hoạt động dịch vụ như thương mại, vận tải, thông tin, ngân hàng, bảo hiểm… đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục. Như vậy, sự tác động qua lại giữa các ngành tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Xét một cách toàn diện, cơ cấu ngành là một bộ phận rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế. Sự biến động của nó có ý nghĩa quyết định đến sự biến động của nền kinh tế. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá + Loại chỉ tiêu định lượng thứ nhất: Tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của nền kinh tế. + Loại chỉ tiêu định hướng thứ hai: Có thể mô tả được phần nào mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành, đó là hệ thống trong bảng cân đối liên ngành (của hệ MSP) hay bảng vào ra (I/O) của hệ SNA. 1.2.3 Các dạng cơ cấu ngành + Căn cứ vào tỷ trọng và mối quan hệ - Nông nghiệp - Nông nghiệp - Công nghiệp - Nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ - Công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ - Dịch vụ - công nghiệp + Căn cứ vào tính chất kinh tế xã hội - Cơ cấu ngành "đóng" đó là một dạng cơ cấu ngành kinh tế trong đó cơ cấu sản xuất bằng với cơ cấu tiêu dùng cả về chủng loại và quy mô, là dấu hiệu tổ chức các ngành sản xuất căn cứ vào các dấu hiệu tiêu dùng trong nước. Đây là dạng cơ cấu ngành phi hiệu quả Hạn chế trong việc sử dụng lợi thế lịch sử, thành tựu khoa học công nghệ thế giới. - Cơ cấu ngành mở: Dạng cơ cấu ngành này có cơ cấu sản xuất khác cơ cấu tiêu dùng. Nền kinh tế có xu thế trao đổi với bên ngoài hướng cơ cấu sản xuất theo dấu hiệu của thị trường quốc tế. - Cơ cấu ngành "hỗn hợp": Dạng cơ cấu ngành kinh tế dựa trên cơ sở các dấu hiệu của thị trường mà không có sự phân biệt trong tay ngoài nước. - Cơ cấu ngành: là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mỗi tương quan giữa chúng so với một thời điểm trước đó. - Điều chỉnh cơ cấu: Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số mặt một số yếu tố của cơ cấu, làm cho thích ứng với điều kiện khách quan từng thời kỳ không tạo ra sự thay đổi một số mặt đột biến trước thời. - Cải tố cơ cấu: Đó là quá trình chuyển dịch đem tính thay đổi về mặt bản chất so với thực trạng cơ cấu ban đầu, nhanh chóng tạo ra sự đột biến. 1.3. Chuyển dịch cơ cấu 1.3.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định. Đó có thể là sự thay đổi về quan hệ giữa tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biết mất của một sở ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển được gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây không phải là đơn thuần là sự thay đổi về lượng, mà cả về chất lượng trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu chưa phù hợp dể xây dựng cơ cấu mới, tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ câú cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế về thực hiện thực chất là sự điểu chỉnh cơ cấu trên bộ mặt biển hiện của nó, đó là: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế, nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển. 1.3.2. Các tiêu thức đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. (o Ê f Ê 900) Trong đó: Si(t) là tỷ trọng ngành i tại thời điểm t f là góc hợp bởi hai vec tơ cơ cấu Si (to) và Si (t1). Nếu góc f càng lớn thì chuyển dịch cơ cấu càng nhiều và ngược lại. f = 0 (coS f = 1 ) Khi góc hai cơ cấu Hai cơ cấu động nhất, không có sự chuyển dịch. Khi góc f = 900 (coS f = 0), các vectơ cơ cấu là trực giao với nhau tỷ số n = phản ánh tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Tính hợp lý của cơ cấu kinh tế: một cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu kinh tế phù hợp với quá trình phân công lao động và hợp tác ở phạm vi hẹp vẫn phạm vi rộng. Sự hợp lý thể hiện ở mỗi quan hệ chặt chẽ giữa quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành, vùng, thành phần và kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. - Tính hiệu quả của cơ cấu kinh tế: Một cơ cấu kinh tế hiệu quả là một cơ cấu kinh tế kết hợp được hài hoà và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất, làm cho nền kinh tế phát triển nhanh, nhịp độ tăng trưởng cao và ổn định, thu nhập và đời sống nhân dân được cải thiện. - Tính ổn định của cơ cấu kinh tế: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế hiện có sang một cơ cấu kinh tế mớip hù hợp hơn. Sự đánh giá quá trình chuyển dịch cơ thể được xem xét dưới khía cạnh tính ổn định của cơ cấu kinh tế đó. Một cơ cấu kinh tế ổn định là một cơ cấu kinh tế phát triển cân đối và bền vững, không có những đột biến lớn, đảm bảo được sự phù hợp giữa nguồn lực và các mục tiêu phát triển. -Tính mục tiêu của cơ cấu kinh tế: Bất kỳ một cơ cấu kinh tế nào cũng luôn mang tính mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Sự thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng đồng nghĩa với việc xây dựng một cơ cấu kinh tế đạt được những mục tiêu đã quy định về tỷ trọng, về tốc độ phát triển giữa các ngành, vùng và thành phần kinh tế. 2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không chỉ là một xu hướng tất yếu, mà còn là một yêu cầu nhằm vào các mục tiêu: tăng trưởng, tạo việc làm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ vốn, công nghệ và sự phát triển của con người. Theo văn kiện đại hội Đảng VIII: Xây dựng Việt Nam thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Vì vậy yêu cầu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tổ chức, bố trí lại các ngành sản xuất sao cho hợp lý hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển của từng nền kinh tế. II. Các lý luận cơ bản, các nhân tố ảnh hưởng và xu hướng chuyển dịch ngành kinh tế 1. Các lý luận cơ bản có liên quan đến cơ cấu và điều kiện nước ta. 1.1.Các lý thuyết phát triển Với tư cách là loại lý thuyết chủ yếu nghiên cứu các con đường hay mô hình phát triển kinh tế của các nước chậm phát triển đang nỗ lực công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các lý thuyết phát triển trực tiếp, gián tiếp đều bàn tới một trong số ngững nội dung cơ bản nhất của công nghiệp hoá là chuyển dịch cơ cấu nghành. Do suất phát từ các quan điểm và góc độ nghiên cứu khác nhau nên cách giải quyết vấn đề chuyển dịch cơ cấu nghành trong quá trình công nghiệp hoá của các loại lý thuyết phát triển là khác nhau. 1.1.1. Lý thuyết các giai đoạn phát triển của Rostow. Tư tưởng cơ bản của ý thuyết này cho rằng, quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng trải qua 5 giai đoạn. Giai đoạn 1: Xã hội truyền thống: Vì đặc trưng là nông nghiệp giữ vai trò thống trị trong đời sống kinh tế năng suất lao động thấp xã hội kém linh hoạt. Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Với những thay đổi quan trọng là trong xã hội đã xuất hiện tầng lớp chủ xí nghiệp có khả năng đổi mới kết cấu hạ tầng sản xuất, nhất là giao thông đã phát triển bắt đầu hình thành những khu vực đầu tầu có tác động lôi nền kinh tế phát triển. Giai đoạn 3: Giai đoạn cất cánh: Giai đoạn này, tỉ lệ đầu tư so với thu nhập quốc doanh đạt mức 10%, xuất hiện những nghành công nghiệp chế biến có tốc độ tăng trưởng cao, thuận lợi cho sự phát triển của khu vực sản xuất hiện đại và kinh tế đối ngoại. Giai đoạn 4: chuyển đến sự chín muồi của kinh tế: Là giai đoạn mà tỉ lệ đầu tư trên thu nhập quốc doanh đạt mức cao(10%á20%)và xuất hiện nhiều cực tăng trương mới. Giai đoạn 5: Kỷ nguyên tiêu dùng hàng loạt: Là giai đoạn kinh tế phát triển cao, sản xuất đa dạng, thị trường kinh hoạt và có hiện tượng suy giảm nhịp độ tăng trưởng. Theo lý thuyết phân kỳ, hầu hết các nước phát triển đang tiến hành công nghiệp hoá hiện nay năm ở khoảng giai đoạn 2 và 3 tuỳ theo mức phát triển của từng nước. 1.1.2. Lý thuyết phát triển cân đối liên ngành Để nhanh chóng công nghiệp hoá, cần thúc đẩy sự phát triển đồng thời ở tất cả mọi nghành kinh tế quốc dân. Chủ yếu dựa vào các luận cứ sau: - Trong các nghành phát triển, tất cả các nghành kinh tế có liên quan mật thiết với nhau trong chu trình “đầu ra” của nghành này là đầu vào của nghành kia - Sự phát triển giữa các nghành như vậy còn tránh đựơc những ảnh hưởng tiêu cực của những bíên động của thị trường thế giới và hạn chế phụ thuộc vào các nền kinh tế khác. - Một nền kinh tế dựa cơ cấu cân đối hoàn chỉnh như vậy chính là nền tảng chắc để đảm bảo sự độc lập chính trị của các nước thuộc thế giới thứ 3 chống lại chủ nghĩa thực dân. Tuy nhiên thực tế đã dần dần cho thấy yếu điểm rất lớn của mô hình lý thuýêt này. -Thứ nhất: Việc phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối hoàn chỉnh đã đưa nền kinh tế đến chỗ khép kín và khác biệt với thế giới bên ngoài. -Thứ hai: Cac nền kinh tế chậm phát triển không đủ khả năng về nhân, tài, vật lực để có thể thực hiện được những mục tiêu cơ cấu đặt ra ban đầu. Cả hai yếu tố này làm cho sự chuyển dịch cơ cấu nghành theo hướng công nghiệp hoá khó khăn hơn bởi lẽ cách tiếp cận vấn đề trên đã làm phan tán các nguồn lực phát triển rất có hạn của các quốc gia khiến cho ngay cả việc sửa lại các di sản cơ cấu kinh tế què quặt của thời kỳ thuộc cũ cũng lại bị trở ngại. 1.1.3. Lý thuyết phát triển các ngành không cân đối nay các ngành tăng trưởng. Ngược với quan điểm phát triển nên kinh tế theo một cơ cấu kinh tế kín nêu trê,lý thuyết phát triển cơ cấu không cân đối cho rằng không thể và không nhất thiết phải đảm bảo tăng trưởng bền vững duy trì cơ cấu cân đối liên nghành đối với mọi quốc gia, với những luận cứ chủ yếu sau: -Việc phát triển cơ cấu không cân đối gây nên áp lực, tạo ra sự kích thích đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. -Trong mỗi giai đoạn phát triển của thời kỳ công nghiệp hoá, vải trò “cực tăng trưởng” của các nghành trong các nền kinh tế là không giống nhau. Vì thế cần tập trung nguồn lực khan hiếm cho một số lĩnh vực trong một thời điểm nhất định. -Do trong thới kỳ tiến hành công nghiệp hoá, các nước đang phát triển rất thiếu vốn, lao động kỹ thuật, công nghệ và thị trường nên không đủ điều kiện để cùng một lúc phát triển đồng bộ tất cả các nghành hiện đại. 2. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh 2.1. ảnh hưởng của điều kiện quốc tế Điểm nổi bật của điều kiện quốc tế hiện nay là xu thế toàn cầu hoá và cuộc cách mạng công nghệ diễn ra sôi động với tốc độ nhanh. Xu hướng toàn cầu hoá bộc lộ trên các mặt; - Tự do hoá thương mại mà việc giảm và đi đến loại bỏ thuế quan đã và đang trở thành vấn đề thời sự trong quan hệ quốc tế. Thuế quan trên toàn thế giới giảm đi nhanh chóng và còn tiếp tục giảm do vai trò của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các tổ chức mậu dịch tự do khu vực. - Các hướng di chuyển tư bản qua biên giới giữa các quốc gia có xu hướng ra tăng mạnh mẽ làm cho sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế ở mức toàn cầu đanng được xúc tiến. Khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam á nhanh chóng lan rộng đến các nước Đông á và các khu vực khác trên thế giới như một ví dụ rõ rệt. - Đầu tư trực triếp nước ngoài (FDI) đã tăng mạnh và có xu hướng tiếp tục ra tăng. Đặc biệt trong các nước đang phát triển, trong khi viện trợ phát triển chính thức có xu hướng chững lại thậm, chí giảm sút. - Các thị trường tài chính, đặc biệt tất cả các thị trường lớn đã trở nên gắn bó chặt chẽ và xu hướng này sẽ tiếp tục. Chính thị trường tài chính sẽ có ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện nhất đối với chính sách tầi chính quốc gia của cả nước. - Với sự hỗ trợ của công nghệ và quá trình tự do các công ty xuyên quốc gia có thể thực hiện đầu tư cứ ở nơi nào họ muốn và khả năng của chính phủ các nước qua việc điều chỉnh các chính sách Nhà nước để giữ và hấp dẫn chúng. Có thể nói với quá trình toàn cầu hoá thế giới đang bước vào giai đoạn mới về chất trong hệ thống quốc tế với một tương lai chưa thể nhìn rõ. Cách mạng công nghệ - lực lượng đứng sau và khiến cho các lực lượng toàn cầu hoá trở thành hiện thực - đang làm thay đổi một cách căn bản và nhanh chóng mọi mặt của hoạt động kinh doanh công nghệ và chế tạo. Hạt nhân của nó là các công nghệ thông tin và truyền thông mới (ICT3) đã mang lại những cải tiến to lớn về thành tựu kỹ thuật, cũng như việc giảm đáng kể chi phí sảnxuất và chúng đang làm thay đổi bản chất công nghiệp, kinh tế, xã hội. Trong những năm gần đây Việt Nam đã bắt đầu bước vào quá trình hội nhập quốc tế ở mức độ khác nhau đối với các tổ chức khác nhau, tạo điều kiện để Việt Nam nơng cao vị trí quốc tế và tạo thế đứng vững chắc hơn trong quan hệ chính trị; tạo điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động thương mại quốc tế, thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, tri thức và kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài. Tuy vậy với xuất phất thập về kinh tế và trình độ công nghệ, lại trong giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế, bước đầu bứơc vào hội nhập, hiểu biết và chuẩn bị cho hội nhập còn nhiều hạn chế khiến cho Việt Nam đứng trước thách thức hết sức nghiêm trọng: nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, ạnh tranh quốc tế không những trong lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ mà cả đầu tư, không chỉ diễn ra ở thị trường bên ngoài, mà cả thị trường trong nước và ngày càng quyết liệt hơn khi tham gia đầy đủ vào tổ chức khu vực và quốc tế. Nhiều quy định có tính chất quốc tế và công nghệ (ISO 9000) và môi trường (ISO 1400) lại trở thành thử thách trong quan hệ thương mại quốc tế đối với Việt Nam. Những yếu tố quốc tế trên đây nếu không đưa vào trong việc lựa chon chính sách cơ cấu thì Việt Nam khó có thể đạt được phát triển kinh tế với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. 2.2. Các nguồn lực kinh tế Các nguồn lực kinh tế bao ngồm: các nguồn lực tài nguuyên thiên nhiên- của cải do thiên nhiên ban tặng; nguồn lao động - một loại nguồn lực gắn với thân thể con người; nguồn lực do con người tạo ra hiện thân ở các loại vốn và khoa học công nghệ. Đây là các nguồn lực tác động đến khả năng cung của nền kinh tế. Xuất phát từ đặc điểm của từng nguồn lực; quy mô cơ cấu và chất lượng của chúng mà vai trò và cách thức tác động vào khả năng cung của nền kinh tế, do đó vào cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo những cách thức khác nhau. Mỗi một quốc gia trong mỗi giai đoạn nhất định thường có quy mô và chất lượng của từng loại nguồn lực khác nhau, phản ánh những mặt lợi thế và hạn chế khác nhau của từng loại nguồn lực. Do vậy một mặt phải có phương án phối hợp tối ưu nhằm phát huy các nguồn lực có lợi thế so sánh trong nước; đồng thời phải tính đến khả năng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Phương ánn khác nhau trong việc sử dụng phối hợp các nguồn lực sẽ dẫn đến sự lựa chọn khác nhau trong định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong điều kiện nước ta hiện nay vốn là nguồn lực rất khan hiếm, trình độ khoa học và công nghệ qua một số năm đổi mới tuy có nâng nên nhưng vẫn lạc hậu. Trong mối tương quan giữa các nguồn lực, thì nguồn lực lao động và nguồn lực taìi nguyên thiên nhiên là có lợi thế so sánh hơn, mặc dù chất lượng lao động còn hạn chế và Việt Nam không phải là nước giàu tài nguyên tính trên mức bình quân đầu người. Trong bối cảnh như vậy việc chuyểnn dịch cơ cấu kinh tế tầm ngắn và trung hạn cần phải hướng vào các ngành khai thác lợi thế so sánh tài nguyên và lao động. 2.3. Nhu cầu của thị trường Dung lượng cơ cấu và sự đòi hỏi về chất lượng của hàng hoá có tác động đến sự biến động về sản lượng và cơ cấu sản xuất ccủa nền kinh tế. Trên quan điểm chiến lược dài hạn tác động vào sự phát triển của nền kinh tế thường chú trọng vào cung làm gia tăng khả năng sản xuất. Tuy vậy sự tác động đó nếu được căn cứ vào nhu cầu thị trường và sự cạnh tranh, không dự báo được nhu cầu dài hạn để hướng dẫn sự lựa chọn chuyển dịch cơ cấu sẽ dẫn đến thất baị. Tạo ra những năng lực sẩn xuất mới không tính đến dung lượng thị trường khiến cho cung nhanh chóng vượt cầu, không tính đến chi phí sản xuất và chất lượng sản phẩm trong điều kiện cạnh tranh, sản xuất sẽ không tiêu thụ được, doanh nghiệp bị lỗ sẽ không tái tạo được vốn (chưa nói đến gia tăng tích luỹ) thì đầu tư như vậy sẽ dẫn đến sói mòn lượng vốn. Việt Nam với quy mmô khoảng 80 triệu dân hiện nay, nếu tiếp tục có tăng trưởng kinh tế cao và lâu dài sẽ có quy mô thị trường đủ lớn để phát triển kinh tế và là thị trường “dễ tính hơn so với thị trường quốc tế”. Tuy vậy đánh giá về cơ cấu thị trường có thể đưa ra nhận xét: Do sự thấp kém của nền kinh tế nên sản phẩm chủ yếu của Việt Nam hiện nay là các sản phẩm thô từ khoáng sản, nông, lâm, thuỷ sản và mmột số sản phẩm tiêu dùng. Nhiều sản phẩm loại này dễ bảo hoà đối với thị trường trong nước. Ngược lại ngững nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền, cao cấp và những tư liệu sản xuất (máy móc hàng hoá trung gian) do chưa sản xuất được trong nước, nên thị trường trong nước ở mảng này “bị bỏ trống” dành cho hàng hoá bên ngoài. - Đa số dân cư thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn có thu nhập thấp nên sức mua bị hạn chế rất nhiều và cơ bản chỉ tập trunng vào các hangf hoá thuộc nhu cầu cơ bản ro nông nghiệp và công nghiệp nhẹ cung cấp. Nhu cầu về tư liệu sản xuất trong nông nghiệp còn ở mức khiêm tốn. - Quá trình tự do hoá và toàn cầu hoá cho cả thị trường trong và ngoài nước bị cạnh tranh gay gắt, nhất là nhiều loại hàng hốa xuất khẩu của Trung Quốc và các nước Đông Nam á giống với Việt Nam trong khi hành hoá của họ có sức cạnh tranh lớn hơn. Từ đánh giá trên việc sản xuất các sản phẩm có lợi thế lao động và tài nguyên có liên quan mật thiết đến việc lựa chọn thị trường xuất khẩu. Đồng thời phải tận dụng thị trường trong nước để phát triển các ngành mà thị trường Việt Nam có điều kiện và có khả năng sản xuất có hiệu quả. Bài toán hướng ra xuất khẩu hay thay thế nhập khẩu cần phải xác định cho từng ngành trong giai đoạn cụ thể. 2.4. Sự lựa chọn mục tiêu Lựa chọn mục tiêu là tham số quan trọng trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những mục tiêu lựa chọn vừa không thoát ly thực trạng kinh tế - xã hội của đất nước và bối cảnh quốc tế, vừa phải dự báo được tình hình phát triển ở tầm trung vầ dài hạn. Đồng thời phải căn cứ vào nnhững yêu cầu về kinh tế - chính trị - xã hội đặt ra cần giải quyết. Mục tiêu thiếu căn cứ thực tế và dự báo sẽ trở nên viễn vông, thiếu cân nhắc các yêu cầu trong việc giải quyết nhưnngx vấn đề kinh tế - xã hội đặt ra sẽ trở nên phiến diện. Việc lựa chọn mục tiêu chung này cùng với việc đánh giá đặc điểm, thực trạng và vai trò của từng ngành trong quá trình phát triển knh tế - xã hốĩe là căn cứ để xác định mục tiêu của quá trình cơ cấu kinh tế. 2.5. Đặc điểm, trình độ và vai trò của các ngành kinh tế Mọi phân tích về bối cảnh quốc tế, nguồn lực, thị trường và các mục tiêu kinh tế - xã hội để đè xxuất chiến lược cuối cùng phải được thực hiện thực hoá vào các ngành trong quấ ỷtinhf phát triển kinh tế.Do đó đặc điểm, trình độ và vai trò cuẩ từng ngành kinh tế là nhân tố quan trọng để cân nhắc lựa chọn chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn với đất đai và đặc điểm sinh hoạt của cây, con, là ngành thu hút tương đối nhiều lao động và không đòi hỏi cao về trình độ công nghệ đối với giai đoạn hiện nay của phát triển. Nông nghiệp cũng là ngành đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tạo cơ sở nguyên liệu, lao động và thị trường cho phát triển công nghiệp; sản phẩm cho xuất khẩu. Với đặc điểm đất đai, rừng, biển khí hậu thời tiết và tính đa dạng sinh học của động thực vật, Việt Nam có đủ diều kiện phát triển nông lâm ngư nghiệp toàn diện. Vì vậy tuy tỷ trọng của GDP có thể giảm đi, song nông nghiệp vẫn có vị trí hết sức quan trọng thuộc hướng ưu tiên trong quá trình phát triênnr kinh tế - xã hội ở tầm gắn và trung hạn. - Công nghiệp bao gồm cả một hệ thống rộng lớn hơn các ngành sản xuất, mà mỗi ngành có những yêu cầu khác nhau về tài nguyên, lao động vốn và công nghệ; cũng như những đòi hỏi khác nhau ccủa thị trường. Đứng ở góc độ phát huy lợi thế so sánh về các nguồn lực, Việt Nam có thể cần phát triển các ngành công nghiệp khai thác các lợi thế tài nguyên và lao động bao gồm các ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuaats hàng tiêu dùng thông thường, một số ngành khai thác để tạo vốn cho công nghiệp háo. Một số ngành công nghiệp cao sử dụng nhiều lao động, phù hợp với điiêù kiện trí tuệ và tính năng động Việt Nam cũng có thể trở thành hướng ưu tiên nngay từ thời điểm hiện nay. Đồng thời lựa chọn một số ngành sản xuất tư liệu sản xuất mà Việt Nam có điều kiện cũng là cần thiết hiện nay và trong tương lai, đảm cảo sự phát triển bền vừngc._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28137.doc
Tài liệu liên quan