Chuyên đề Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm

LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong chuyên đề chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Huế, ngày 01 tháng 05 năm 2016 Sinh viên thực hiện Nguyễn Tuấn Vũ MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1: Tổng quan quá trình nghiên cứu và giải quyết vấn đề 5 Hình 3. 1: Tổng quan cách thức là, việc của bộ máy tìm kiếm 8 Hình 3. 2: Biểu đồ thị phần search engine từ seo

docx58 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Chuyên đề Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
moz.org 10 Hình 3. 3: Cấu tạo Search Engine 10 Hình 3. 4: Mô hình xử lý tổng quát hệ thống lập chỉ mục 14 Hình 3. 5: Hệ thống tự động đoán hành vi tìm kiếm 17 Hình 3. 6: Minh họa về chỉ số Traffic của Alexa 20 Hình 4. 1: Tiêu đề: Toàn Cầu Luxury Mobile 26 Hình 4. 2: Tiêu đề của trang xuất hiện vị trí trên cùng của trình duyệt 26 Hình 4. 3: Truy vấn Google 27 Hình 4. 4: Phân tích Phân Tích Các Description 29 Hình 4. 5: Giống như thẻ thẻ cũng được đặt ở thẻ 29 Hình 4. 6: Truy vấn: “Luxury mobile” 30 Hình 4. 7: URL đơn giản 31 Hình 4. 8: Điều hướng Breadcrumb 33 Hình 4. 9: Điều hướng cho một số mục quan trọng 34 Hình 4. 10: Trang 404 sẽ từ động chuyển về trang chủ khi liên kết không đúng 35 Hình 4. 11: Sắp xếp các thư mục Category cực kì khoa học – giúp cho người dùng dễ dàng tìm kiếm 36 Hình 4. 12: : Thống kê các sản phẩm mới nhất 36 Hình 4. 13: Chuỗi kí tự liên kết được lấy trực tiếp từ title 38 Hình 4. 14: Tiêu Đề bài viết được in đậm và đặt ngay ở đầu bài viết (tự động) 39 Hình 4. 15: Thuộc tính "alt" cho phép chỉ định văn bản thay thế cho hình ảnh nếu hình ảnh đó không thể hiển thị vì một số lý do 41 Hình 4. 16: Robots.txt được đặt ở root 42 Hình 4. 17: Fan Page Facebook 44 Hình 4. 18: Kết quả cùng xuất hiện ở vị trí 3 khi người dùng truy vấn tìm kiếm 45 Hình 5. 1: Sơ đồ duy trì và phát triển website ToanCauMobile.vn 50 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Website – ngôi nhà của Doanh nghiệp trên Internet, nếu nói tên miền là bảng hiệu của một Công ty thì website chính là văn phòng của Công ty đó, là nơi khách hàng tìm kiếm các thông tin về doanh nghiệp trước khi kí hợp đồng, là nơi khách hàng và các đối tác liên hệ doanh nghiệp, là bộ mặt của doanh nghiệp Ngoài ra website còn tạo ra không ít lợi thế khác như : Hướng hoạt động của doanh nghiệp từ nội địa hoặc cục bộ ra toàn cầu. Website là nơi trưng bày, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của Doanh nghiệp. Hoạt động lên tục 24x7, không giới hạn thời gian và không gian. Website là kênh thông tin giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo nhất và hữu dụng nhất với hình ảnh, các giới thiệu, các media Website còn là một kho hàng khổng lồ, không giới hạn về sức chứa. Hơn cả, website là một kênh bán hàng tốn ít chi phí nhất. Thông qua website, doanh nghiệp có thể tiếp thị hình ảnh, thương hiệu, dịch vụ, sản phẩm của mình ra ngoài phạm vi, khu vực của quốc gia. Chính vì những lợi ích ấy, việc không có website đã là một thiệt thòi so với các đối thủ cạnh tranh. Theo Tổng cục Thống kê, tổng số người sử dụng Internet tại Việt Nam tính đến 2013 là hơn39 triệu người, ( chiếm hơn 43.9% dân số Việt Nam) và hơn 8,5 triệu người dùng Internet băng thông rộng (08/2014). Trong giai đoạn 2000 - 2010, tỉ lệ tăng trưởng người sử dụng Internet tại Việt Nam đạt mức 12%, tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực. Như vậy sau gần 14 năm kể từ ngày Việt Nam gia nhập cộng đồng Internet toàn cầu (1/12/1997), lượng người sử dụng Internet trong nước đã tăng nhanh một cách đáng kể. Nhìn chung, Internet là một món ăn không thể thiếu với cuộc sống của mọi người, với thói quen sử dụng các bộ máy tìm kiếm (Google, Bing, Yahoo) để tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp, tài liệu học tập, mua sắm trực tuyến, nạp thẻ điện thoại, thanh toán hóa đơn Theo thống kê, có đến hơn 86% lượng truy cập của một website đều đến từ các Search Engine lớn như Google, Yahoo, MSN Mỗi ngày có hàng triệu người dùng lướt web sử dụng Search Engine để tìm những sản phẩm, dịch vụ và thông tin họ đang cần.Nhưng liệu với hàng tỉ website hiện đang tồn tại, làm sao khách hàng có thể tìm thấy website của bạn trước mà không phải của các đối thủ cạnh tranh? Hầu hết người sử dụng các bộ máy tìm kiếm đều không kiên nhẫn, họ chỉ tập trung vào các kết quả tìm kiếm ở “Trang nhất” trong hàng trăm, hàng triệu kết quả trả về khi truy vấn tìm kiếm. 1.2. LỊCH SỬ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Webmaster và các nhà cung cấp dịch vụ SEO đã bắt đầu tối ưu hóa các trang web cho công cụ tìm kiếm vào giữa những năm 1990. Ban đầu, các webmaster bắt đầu gửi link liên kết hay url của trang web đến các công cụ tìm kiếm, các công cụ này sẽ gửi một spider đến trang website đó, website sẽ được thu thập dữ liệu, sau đó được index lên máy chủ tìm kiếm, nơi đây các thông tin về website sẽ được lưu trữ lại, các từ khóa của website, các link liên kết trong website đó, các spider này sẽ làm việc index lên máy chủ theo lịch trình mà các công cụ tìm kiếm quy ước. Người sở hữu trang web bắt đầu để nhận ra những giá trị của việc có các trang web của họ và có thể nhìn thấy được xếp hạng cao trong kết quả công cụ tìm kiếm. SEO chia ra làm hai dạng đó là : SEO truyền thống (White Hat SEO) và SEO gian lận (Black Hat SEO). Theo nhà phân tích Danny Sullivan, cụm từ “Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm” sử dụng rất nhiều trên mạng vào năm 1997. Đầu phiên bản của thuật toán tìm kiếm dựa vào quản trị trang web cung cấp thông tin như các thẻ meta từ khoá, hoặc tập tin chỉ mục như ALIWEB. Thẻ meta cung cấp một hướng dẫn đến nội dung của mỗi trang. Sử dụng dữ liệu meta vào các trang chỉ mục được tìm thấy sẽ được ít hơn đáng tin cậy, tuy nhiên, vì những sự lựa chọn của webmastermà các thẻ meta có sự chính xác trong khả năng đưa thông tin website lên máy chủ tìm kiếm. Những dữ liệu không chính xác, không đầy đủ, và không nhất quán trong thẻ meta có thể gây ra sự xếp hạng không đúng vị trí cho các tìm kiếm không liên quan. Việc cung cấp nội dung được tối ưu hóa và một số thuộc tính trong mã nguồn HTML đối với một trang web cần phải chính xác để có được kết quả tốt trên công cụ tìm kiếm. Bằng cách dựa quá nhiều vào các yếu tố như mật độ từ khóa đó được độc quyền trong vòng kiểm soát của một webmaster, công cụ tìm kiếm sớm bị lạm dụng vào thao tác xếp hạng. Để cung cấp kết quả tốt hơn cho người dùng của họ, công cụ tìm kiếm đã phải thích ứng để đảm bảo kết quả của các trang đã cho thấy các kết quả tìm kiếm có liên quan nhất, thay vì các trang không liên quan nhồi với từ khoá nhiều bởi Black Hat SEO – nhóm Webmaster không bao giờ tuân theo các qui định của các bộ máy tìm kiếm, họ luôn lạm dụng quá mức các thủ thuật. Các công cụ tìm kiếm đã phản ứng lại bằng cách phát triển phức tạp hơn thuật toán xếp hạng, có tính đến các yếu tố bổ sung mà gây nhiều khó khăn cho quản trị web để thao tác. SEO tại Việt Nam bắt đầu những nền móng phát triển đầu tiên khoảng vào thời điểm giữa năm 2006. Sau 5 năm, đến nay SEO đã là một khái niệm mà hầu như bất kì một nhà quản trị website nào cũng biết đến và tìm hiểu nó dù ít hay nhiều. Thậm chí, SEO còn được đưa vào hoạt động của công ty như một hướng đi chiến lược với những kế hoạch dài hơi. Điển hình, bạn có thể dễ dàng nhận ra FPT có bộ phận SEO riêng, Zing có bộ phận SEO riêng, VCCORP cũng có bộ phận traffic riêng, Báo điện tử 24h Như đã trình bày ở trên, hầu hết người làm SEO chỉ chú ý đến việc là sao để một website Thương mại được lên trang nhất của bộ máy tìm kiếm. Vấn đề đặt ra: có thể áp dụng SEO cho một website phi lợi nhuận, mang tính giáo dục và Cộng đồng không ? Liệu SEO cho một trang web phi thương mại có khả năng thành công không Chuyên đề đề tài “TÌM HIỂU VÀ ỨNG DỤNG SEO VÀO TRANG WEB TOANCAUMOBILE.VN” là một minh chứng cụ thể nhất cho việc áp dụng phương pháp SEO vào một website phi lợi nhuận, một website bán hàng điện tử điện thoại. 1.3. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC 1.3.1. Về lý thuyết Sau khi hoàn thành chuyên đề, sinh viên có các kĩ năng sau: Tìm hiểu bộ máy tìm kiếm. Hiểu thế nào là SEO, các biện pháp để tiến hành SEO một trang web. 1.3.2. Về ứng dụng Sau khi áp dụng lý thuyết đạt được vào thực tiễn, sinh viên có được cách để: Đưa website vào top 3 của bộ máy tìm kiếm với từ khóa “điện thoại toàn cầu” Phương pháp duy trì top 10 khi seo đã thành công CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG 2.1. Phương pháp nghiên cứu và giải quyết vấn đề Việc đầu tiên trước khi SEO một website đã được định hướng đúng đắn bằng những ý tưởng độc đáo và mã nguồn tốt thì chúng ta phải biết được SEO là gì?Và các phương pháp lựa chọn những thành phần hỗ trợ cho website đó.Một website được SEO tốt khi và chỉ khi webmaster có được hiểu biết đúng đắn, tránh rơi vào tình trạng Black Hat SEO. Nhìn chung, quá trình nghiên cứu được phân thành 04 giai đoạn, các giai đoạn này được thực hiện liên tục cho đến khi SEO thành công. Hình 2. 1: Tổng quan quá trình nghiên cứu và giải quyết vấn đề Bước 1: Xây dựng ý tưởng, lựa chọn mã nguồn, xây dựng website có nội dung riêng biệt, hỗ trợ người dùng tối đa. Bước 2: Bắt đầu phát triển website, song song với việc phát triển cả về nội dung lẫn mã nguồn, tác giả bắt đầu áp dụng các biện pháp để tối ưu hóa website. Bước 3: Thống kê, theo dõi các từ khóa, lượng người truy cập. Bước 4: Theo dõi các báo cáo cụ thể, duy trì công việc hiện tại nếu SEO thành công hoặc sữa chữa khi SEO chưa thành công 2.1.2. Kế hoạch làm việc Tuần Công việc 1 - 2 Nghiên cứu về Search Engines, cách thức hoạt động, cách thức thu thập thông tin. 3 - 4 Nghiên cứu về SEO, các cách giải quyết vấn đề về SEO. 5 - 7 Tối ưu hóa website. Quảng bá website dựa trên các mạng xã hội. Phân tích theo dõi bằng các công cụ miễn phí của các Search Engines cung cấp. Xác định hướng đi đúng đắn cho Website. 8 Theo dõi, điều chỉnh từ khóa, các nội dung không phù hợp 9 Viết báo cáo. 10 Hoàn thành. 2.2. Bố cục Chương 1: Tổng quan. Tại chương này, tác giả sẽ đề cập đến các khái niệm cơ bản về SEO, các hiểu biết ban đầu về SEO. Cũng trong chương này, tác giả giới thiệu đề tài chuyên đề là: “Tìm hiểu và ứng dụng SEO - Search Engine Optimization vào website ToanCauMobile.vn” – Một website bán hàng điện tử:điện thoại,phụ kiện,âm thanh. Đây là một hướng đi mới khi làm SEO. Qua chương 1, tác giả giới thiệu toàn cảnh về đề tài.Cách thức nghiên cứu, tiếp cận đề tài và các mục tiêu đạt được khi hoàn thành tốt chuyên đề. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Về cơ sở lý thuyết, tác giả tìm hiểu cách thức làm việc chung của các bộ máy tìm kiếm, các cách thức thu thập thông tin, cách thức để một bộ máy tìm kiếm có thể thấy được trang web. Trong chương này, tác giả cũng giới thiệu về hai phương thức đánh giá thứ hạng của website là Alexa và GoogleRank, hai phương thức này đã và đang là thước đo quan trọng trong việc phát triển trang web. Cũng trong chương này, tác giả giới thiệu SEO, giúp cho người đọc có cái nhìn rõ ràng hơn về SEO. Chương 3: Ứng dụng. Sau khi đã tìm hiểu và nắm rõ các phương thức tìm kiếm, các tiêu chí đánh giá xếp hạng tại Chương 2, tác giả áp dụng những hiểu biết trên cơ sở lý thuyết đó để bắt đầu SEO trang web ToanCauMobile.vn. Vì vậy, ở chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu các phương pháp cơ bản nhất, chính qui nhất để có thể tối ưu hóa một website, nhằm đưa website lên các thứ hạng cao khi người dùng truy vấn. Sau khi đã áp dụng các phương pháp cơ bản và chính qui, tác giả sẽ thống kê các số liệu và so sánh lúc chưa áp dụng SEO và sau khi áp dụng SEO. Một số phương pháp, kĩ năng mềm mà tác giả đã áp dụng để SEO thành công trang web Chương 4: Kết luận – hướng phát triển. Nội dung của chương 4 sẽ là tổng hợp kết quả các công việc đã làm ở các chương trước. Các kết quả đã đạt được sau khi hoàn thành luận văn. Những nhược điểm của SEO. Hướng phát triển, đề xuất các phương pháp đễ giữ các vị trí cao khi SEO thành công, cũng như cách thức quảng bá website để có thể thu lợi nhuận, tự nuôi sống website. CHƯƠNG 3. CỞ SỞ LÝ THUYẾT 3.1. TỔNG QUAN BỘ MÁY TÌM KIẾM 3.1.1. Bộ máy tìm kiếm hoạt động như thế nào? Search Engine hay còn gọi là công cụ tìm kiếm, bộ máy tìm kiếm giúp người xem tìm thấy những thông tin một cách liên quan nhất. Người dùng có thể tìm kiếm thông tin theo từ khoá, hình ảnh, địa điểm trên search engine. Khi nhận được câu lệnh yêu cầu tìm kiếm, search engine sẽ phân tích yêu cầu đó, đánh giá, xếp hạng và trả về kết quả liên quan nhất. Search engine hoạt động theo quy trình như sau : Ban đầu, SE sẽ gửi các Spider (hay còn gọi là con bọ, Crawler) để tiến hành khảo sát một website khi nó được upload lên. Các Spider này được lập trình để có thể tự động lần theo liên kết để đi đến các website khác nhau, sau khi dừng lại ở một website nào đó, Spider này sẽ thu thập, đánh giá các thông tin trên website đó trước khi tự động lần theo các liên kết đến các website khác Sau khi nhận được các thông tin từ Spider, SE có nhiệm vụ lưu trữ lại trước khi phân tích chúng bằng các thuật toán riêng biệt để trả về các kết quả khi người dùng truy vấn đúng vào nội dung. Ta có thể tham khảo cách thức làm việc chung của SE tại hình dưới đây: Hình 3. 1: Tổng quan cách thức là, việc của bộ máy tìm kiếm Trong đó: Khảo sát – Crawl: là một giai đoạn rất quan trọng để search engine tham quan, thu thập thông tin trên website của bạn. Search engine có những con bọ (spider hay crawler) được lập trình để có thể tự động theo các liên kết (link) để mò đến các website khác nhau, thu thập và đánh giá các thông tin trên website đó. Lưu trữ - Index: là giai đoạn search engine lưu lại thông tin sau khi đã crawl. Với khối lượng lưu trữ vô hạn, các search engine có thể chứa hàng tỉ kết quả liên quan. Một trang web có thể được index nhanhn hoặc chậm tuỳ thuộc vào tốc độ crawl, độ trust của website và nhiều yếu tố khác. Phân tích – Analysis: giai đoạn này search engine sẽ làm việc trên các dữ liệu mà nó thu thập được. Sau đó tính toán độ liên quan của dữ liệu so với yêu cầu của người dùng. Các search engine khác nhau có những thuật toán phân tích khác nhau từ đây tạo ra sự khác biệt giữa các search engine. Giai đoạn phân tích sẽ tạo tiền đề cho giai đoạn phía sau – Trả về kết quả. Kết quả - Results: Các kết quả liên quan sẽ được hiển thị trong giai đoạn này. Những kết quả liên quan thường được sắp ở phía trên, cao hơn những kết quả ít liên quan.Mặc dù không phải lúc nào các kết quả cũng thoả mãn được yêu cầu của người tìm kiếm.Nhưng cho đến hiện nay, người dùng khá hài lòng với những gì mà search engine trả về. Tuy bức tranh hoạt động của search engine bên ngoài nhìn chung khá đơn giản nhưng bên trong là tập hợp rất nhiều thuật toán phức tạp. Search engine nào thoả mãn nhiều nhất nhu cầu tìm kiếm người sử dụng sẽ được sử dụng rộng rãi và phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Ai là vua trong thị trường tìm kiếm trực tuyến đầy tiềm năng này? 3.1.2. Giới thiệu về các search engine thông dụng Hiện nay trên thế giới có rất nhiều search engine đang hoạt động. Trong đó, phải kể đến ba chàng khổng lồ đang chi phối 98% thị phần tìm kiếmtheo thông kê của SEO MOD tháng 01/2014. Hình 3. 2: Biểu đồ thị phần search engine từ seomoz.org Google là search engine được nhiều người sử dụng nhất với 80% số người sử dụng. Tiếp theo là Yahoo 9.5% và Bing 8.5%, còn lại số phần trăm ít ỏi dành cho các search engine khác. Hiện nay, ở Việt Nam đa số mọi người cũng sử dụng Google để tìm kiếm thông tin.Nên việc SEO trên Google là ưu tiên hàng đầu đối với các website. 3.2. CẤU TẠO CHUNG CÁC BỘ MÁY TÌM KIẾM Bộ máy tìm kiếm thường cấu tạo bởi 3 bộ phận đó là: Bộ thu thập thông tin, Bộ lập chỉ mục và bộ tìm kiếm thông tin, được hoạt động theo mô hình sau: Hình 3. 3: Cấu tạo Search Engine Robot – bộ thu thập thông tin: Robot được biết đến dưới nhiều tên gọi khác nhau: spider, bot, crawler, hoặc web wormVề bản chất robot chỉ là một chương trình duyệt và thu thập thông tin từ các website trên mạng, nó tự động duyệt qua các cấu trúc siêu liên kết và trả về các danh mục kết quả của công cụ tìm kiếm. Những trình duyệt thông thường không được xem là robot do thiếu tính chủ động, chúng chỉ duyệt web khi có sự tác động của con người. Index – bộ lập chỉ mục: Các trang web sau khi thu thập về sẽ được phân tích, trích chọn những thông tin cần thiết (thường là các từ đơn, từ ghép, cụm từ quan trọng) để lưu trữ trong cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm sau này. Search Engine – Bộ tìm kiếm thông tin: Tưởng tượng ta muốn tìm vài quyển sách trong một thư viện rất lớn. Với sức lực cá nhân ta không thể xem qua hết tất cả sách, vì vậy ta cần một danh mục sách. Tương tự, tồn tại hàng triệu trang web trên thế giới và mỗi phút trôi qua số lượng được đẩy lên càng nhiều hơn, cho dù ta có trong tay một công cụ lướt web tuyệt vời đến đâu cũng không thể duyệt hết. Tuy nhiên, với sự trợ giúp của SE, ta có thể thậm chí xác định được vị trí của những từ cần tìm trong các trang web khắp nơi trên thế giới. 3.2.1. Robot Robot được chia làm 2 loại đó là: Robot thu thập thông tin, và robot chỉ mục. 3.2.1.1. Robot thu thập thông tin có nhiệm vụ Phân tích – thống kê - Statistical Analysis: Robot đầu tiên được dùng để đếm số lượng web server, số tài liệu trung bình của một server, tỉ lệ các dạng file khác nhau, kích thước trung bình của một trang web,độ kết dính Duy trì siêu liên kết – Maintenance: Một trong những khó khăn của việc duy trì một siêu liên kết là nó liên kết với những trang bị hỏng (dead links) khi những trang này bị thay đổi hoặc thậm chí bị xóa. Thật không may vẫn chưa có cơ chế nào cảnh báo các bộ duy trì về sự thay đổi này. Trên thực tế khi các tác giả nhận ra tài liệu của mình chứa những liên kết hỏng, họ sẽ thông báo cho nhau, hoặc thỉnh thoảng độc giả thông báo cho họ bằng email. Một số robot có thể trợ giúp tác giả phát hiện các liên kết hỏng cũng như duy trì các cấu trúc siêu liên kết cùng nội dung của một trang web. Chức năng này lặp lại liên tục mỗi khi một tài liệu được cập nhật, nhờ đó mọi vấn đề xảy ra sẽ được giải quyết nhanh chóng. Ánh xạ địa chỉ web – Mirroring: Mirroring: là một kỹ thuật phổ biến trong việc duy trì các kho dữ liệu. Một ánh xạ (mirror) sẽ sao chép toàn bộ cấu trúc cây thư mục và thường xuyên cập nhật những file bị thay đổi. Điều này cho phép nhiều người cùng truy xuất một nguồn dữ liệu, giảm số liên kết bị thất bại, nhanh hơn và ít chi phí hơn so với truy cập trực tiếp vào site thực sự chứa các dữ liệu này. Phát hiện tài nguyên: Có lẽ ứng dụng thú vị nhất của robot là dùng nó để phát hiện tài nguyên. Con người không thể kiểm soát nổi một khối lượng thông tin khổng lồ trong môi trường mạng. Robot sẽ giúp thu thập tài liệu, tạo và duy trì cơ sở dữ liệu, phát hiện và xoá bỏ các liên kết hỏng nếu có, kết hợp với công cụ tìm kiếm cung cấp thông tin cần thiết cho con người. Kết hợp các công dụng trên - Combined uses: Một robot có thể đảm nhận nhiều chức năng như: vừa thống kê số lượng tài liệu thu được vừa tạo cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên những ứng dụng như thế còn khá ít ỏi. 3.2.1.2. Robot chỉ mục – Robot Indexing Trong quá trình thu thập thông tin phục vụ cho việc lập chỉ mục , ta cần giải quyết vấn đề sau: Trong môi trường mạng,robot lấy thông tin từ các site.Vậy robot sẽ bắt đầu từ site nào? Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào robot.Mỗi robot khác nhau có những chiến lược khác nhau.Thường thì robot sẽ viếng thăm các site phổ biến hoặc những site có nhiều liên kết dẫn đến nó. Ai sẽ cung cấp địa chỉ của các site này cho robot ?Có 2 nguồn; Một là Robot nhận các URL ban đầu từ user.Hai là Robot phân tích các trang web để lấy các URL mới, đến lượt các URL này trở thành địa chỉ đầu vào cho robot.Quá trình này được lặp lại liên tục. Chọn dữ liệu nào trong tài liệu để lập chỉ mục? Quyết định chọn dữ liệu nào trong tài liệu cũng hoàn toàn phụ thuộc vào robot, thường thì những từ được liệt kê như sau được xem là quan trọng : Ở góc cao của tài liệu. Trong các đề mục. Được in đậm. Trong URLTrong tiêu đề (quan trọng). Trong phần miêu tả trang web (Description) . Trong các thẻ dành cho hình ảnh (ALT). Trong các thẻ chứa từ khóa. Trong các text liên kết. Một số robot lập chỉ mục trên tiêu đề, hoặc một số đoạn văn bản đầu tiên hoặc toàn bộ tài liệu (full text). Một số khác lại lập chỉ mục trên các thẻ META(META tags) hoặc các thẻ ẩn, nhờ vậy tác giả của trang web được quyền ấn định từ khoá cho tài liệu của mình. Tuy nhiên chức năng này bị lạm dụng quá nhiều do đó các thẻ META không còn giữ được giá trị ban đầu của chúng nữa (Black Hat SEO). 3.2.2. Index – bộ lập chỉ mục 3.2.2.1. Mô hình xử lý tổng quát của một hệ thống lập chỉ mục Hình 3. 4: Mô hình xử lý tổng quát hệ thống lập chỉ mục Lập chỉ mục là quá trình phân tích và xác định các từ, cụm từ thích hợp cốt lõi có khả năng đại diện cho nội dung của tài liệu.Như vậy, vấn đề đặt ra là phải rút trích ra những thông tin chính, có khả năng đại diện cho nội dung của tài liệu. Thông tin này phải “vừa đủ”, nghĩa là không thiếu để trả ra kết quả đầy đủ so với nhu cầu tìm kiếm, nhưng cũng phải không dư để giảm chi phí lưu trữ và chi phí tìm kiếm và để loại bỏ kết quả dư thừa không phù hợp. Việc rút trích này chính là việc lập chỉ mục trên tài liệu. Trước đây, quá trình này thường được các chuyên viên đã qua đào tạo thực hiện một cách “thủ công “ nên có độ chính xác cao. Nhưng trong môi trường hiện đại ngày nay, với lượng thông tin khổng lồ thì việc lập chỉ mục bằng tay không còn phù hợp, phương pháp lập chỉ mục tự động mang lại hiệu quả cao hơn. Một thủ tục lập chỉ mục tự động cơ bản: Step of tokenization: Tách văn bản ra thành các chuỗi nhờ vào khoảng trắng, mỗi chuỗi xem như là một từ. Step of removal of stop words: bỏ những từ thường xuyên xuất hiện trong hầu hết các tài liệu nhưng lại không quan trọng trong các tài liệu như tính từ, đại từ. Step of stemming: loại bỏ các hậu tố (Suffixes) để đưa về các từ gốc. Các từ thu được sẽ được lập chỉ mục. Tuy nhiên hai bước đầu cũng cần cho quá trình lập chỉ mục cho các tài liệu tiếng Việt, bước thứ ba không cần vì tiếng Việt thuộc dòng ngôn ngữ đơn thể 3.2.2.2. Phương pháp lập chỉ mục Phương pháp lập chỉ mục gồm hai phần chính yếu sau: Đầu tiên là xác định các mục từ, khái niệm mà có khả năng đại diện cho văn bản sẽ được lưu trữ (bao gồm cả việc tách từ, loại bỏ stop-word, xử lý hậu tố) Thứ hai là xác định trọng số cho từng mục từ, trọng số này là giá trị phản ánh tầm quan trọng của mục từ đó trong văn bản. 3.2.2.2.1. Xác định mục từ quan trọng cần lập chỉ mục Mục từ hay còn gọi là mục từ chỉ mục, là đơn vị cơ sở cho quá trình lập chỉ mục. Mục từ có thể là từ đơn, từ phức hay một tổ hợp từ có nghĩa trong một ngữ cảnh cụ thể. Ta xác định mục từ của 1 văn bản dựa vào chính nội dung của văn bản đó, hoặc dựa vào tiêu đề hoặc tóm tắt nội dung của văn bản đó. Hầu hết việc lập chỉ mục tự động bắt đầu với việc khảo sát tần số xuất hiện của từng loại từ riêng rẽ trong văn bản. Nếu tất cả các từ xuất hiên trong tập tài liêu với những tần số băng nhau, thì không thể phân biệt các mục từ theo tiêu chuẩn định lượng.Tuy nhiên trong văn bản ngôn ngữ tự nhiên, tần số xuất hiện của từ có tính thất thường, do đó những mục từ có thể được phân biệt bởi tần số xuất hiên của chúng. 3.2.2.2.2. Xác định trọng số cho mục từ Trọng số của mục từ là sự tần xuất xuất hiện của mục từ trong toàn bộ tài liệu.Phương pháp thường được sử dụng để đánh giá trọng số của từ là dựa vào thống kê, với ý tưởng là những từ thường xuyên xuất hiện trong tất cả các tài liệu thì “ít có ý nghĩa hơn” là những từ tập trung trong một số tài liệu. Ví dụ: tại trang web ToanCauMobile.vn thì những mục từ có trọng số cao: toàn cầu, điện thoại, luxury 3.2.3. Search Engine – bộ tìm kiếm thông tin Vì sao ta cần một công cụ tìm kiếm thông tin? Tưởng tượng ta muốn tìm vài quyển sách trong một thư viện rất lớn. Với sức lực cá nhân ta không thể xem qua hết tất cả sách, vì vậy ta cần một danh mục sách. Tương tự, tồn tại hàng triệu trang web trên thế giới và mỗi phút trôi qua số lượng được đẩy lên càng nhiều hơn, cho dù ta có trong tay một công cụ lướt web tuyệt vời đến đâu cũng không thể duyệt hết. Tuy nhiên, với sự trợ giúp của SE, ta có thể thậm chí xác định được vị trí của những từ cần tìm trong các trang web khắp nơi trên thế giới. 3.2.3.1. Các phương thức tìm kiếm 3.2.3.1.1. Tìm kiếm theo từ khóa Đây là phương pháp được áp dụng với hầu hết các search engine. Trừ khi tác giả của trang web xác định từ khóa cho tài liệu của mình, ngược lại điều này phụ thuộc vào search engine. Như vậy các search engine sẽ tự mình chọn và đánh chỉ mục. Một số site lập chỉ mục cho tất cả các từ có trong một trang web, một số khác chỉ chọn một số đoạn văn bản. Các hệ thống đánh chỉ mục trên toàn văn bản (full-text indexing systems) đếm số lần xuất hiện của mỗi từ trong tài liệu ngoại trừ các từ stopword.Có những công cụ tìm kiếm còn phân biệt cả chữ hoa lẫn chữ thường. Những khó khăn khi tìm theo từ khóa: Search engine thường gặp rắc rối với những từ đồng âm khác nghĩa hoặc những từ có các biến thể khác nhau do có tiền tố và hậu tố. Bên cạnh đó search engine cũng không thể trả về các tài liệu chứa những từ đồng nghĩa với các từ trong câu truy vấn. 3.2.3.1.2. Tìm kiếm theo ngữ nghĩa Không giống các hệ thống tìm theo từ khoá, hệ thống tìm theo ngữ nghĩa sẽ ‘đoán’ ý muốn của người dùng thông qua câu chữ. Tìm theo ngữ nghĩa hoạt động dựa trên hình thức gom nhóm tài liệu, phức tạp hơn thì dựa vào ngôn ngữ học, các thuyết về trí tuệ nhân tạo; tiếp cận dựa vào phương pháp tính toán bằng cách đếm số lần xuất hiện của các từ quan trọng. Khi nhiều từ hoặc những cụm từ có nghĩa đặt gần nhau trong tài liệu thì cho rằng chúng đang ám chỉ một chủ đề nào đó. Hình 3. 5: Hệ thống tự động đoán hành vi tìm kiếm 3.2.3.1.3. Các chiến lược tìm kiếm Mọi người đều nhận xét rằng web là nơi mà ta luôn có được thông tin về bất kỳ chủ đề gì. Nhưng kết quả cuối cùng thường là lãng phí thời gian cho những URL vô ích. Do đó đã đến lúc ta nghĩ đến các chiến lược tìm kiếm. Ta khởi đầu với một đống thông tin trên một chủ đề khá rộng ? Hoặc ta đã hình dung được cụ thể những gì cần tìm ? Hay ta muốn tìm địa chỉ của ai đó ? Nếu phạm vi quan tâm của ta quá rộng, ta nên xem xét các thư mục web (web directory). Nếu sau đó ta thu hẹp phạm vi cần tìm, hãy xem xét việc lựa chọn một công cụ tìm kiếm thích hợp. Ví dụ: chỉ với từ khóa “điện thoại” ta có thể có “điện thoại nhật cường”, “điện thoại sky”, “điện thoại oppo”, “điện thoại sam sung”... 3.3. HỆ THỐNG RANK 3.3.1. Google PageRank 3.3.1.1. Google PageRank là gì? Google PageRank là chỉ số đáng tin cậy chỉ giá trị của một trang web.Google đánh giá và xếp hạng các trang web bằng cả hai phương pháp tự động và thủ công dựa trên hơn 100 chỉ số chính với những thuật toán xuất sắc. Một vài chỉ số quan trọng quyết định Google PageRank của một trang web: độ hữu dụng của thông tin trên trang web, độ phổ biến của trang web, chất lượng kỹ thuật... Google PageRank được chia làm 10 bậc và được biểu hiện bằng vạch màu xanh trên nền trắng: . Giá trị của mỗi trang web theo Google PageRank tăng dần từ 1 đến 10. Thuật ngữ PageRank™ là một thương hiệu được bảo hộ của Google, do Larry Page và Sergey Brin phát triển tại trường đại học Stanford của Mỹ trong một dự án nghiên cứu về công cụ tìm kiếm năm 1995. 3.3.1.2. Google PageRank đem lại lợi ích gì ? Google PageRank hiện nay được coi là chỉ số đáng tin cậy đánh giá mức độ quan trọng mỗi trang web. Một trang web có chỉ số Google PageRank cao sẽ đem lại ấn tượng đáng tin cậy cho khách truy cập, điều này đặc biệt có ý nghĩa với các website kinh doanh thương mại điện tử. Google PageRank ảnh hưởng trực tiếp tới vị trí hiển thị của mỗi trang web khi cạnh tranh thứ hạng hiển thị trong danh sách kết quả tìm kiếm của Google. Một trang web có PageRank cao dễ xuất hiện trên đầu danh sách kết quả tìm kiếm của Google hơn. 3.3.1.3. Tăng Google PageRank như thế nào? Về cơ bản, theo các chuyên gia của Google: "Không được sử dụng các phương pháp giả tạo, hãy tạo ra các trang web cho mọi người chứ không phải cho các công cụ tìm kiếm". Tăng thứ hạng trong danh sách kết quả tìm kiếm của Google là phương pháp tăng PageRank rất hiệu quả vì vừa tăng độ phổ biến các trang web của bạn, vừa tăng lượng khách truy cập. Cấu trúc website, cấp bậc cần rõ ràng, nội dung thông tin cần phong phú, hữu ích. Website không được chứa các liên kết lỗi, các lỗi HTML, lỗi câu lệnh. Đăng ký website vào các danh bạ uy tín cũng như các website chất lượng khác để tăng độ phổ biến. 3.3.2. Alexa Rank 3.3.2.1. Alexa Rank là gì ? Alexa Rank là thước đo mức độ phổ biến của các website. Chỉ số thứ hạng của mỗi website được Alexa kết hợp đánh giá từ 2 yếu tố là: số trang web người dùng xem (Page Views) và số người truy cập website (Reach). 3.3.2.2. Alexa Rank mang lại lợi ích gì? Chỉ số thứ hạng Alexa của một website cao được hiểu là website đó có đông người truy cập, phần nào đem lại cho website ấn tượng sống động và uy tín. Trong thị trường quảng cáo trực tuyến, Alexa Rank có thể được sử dụng để đánh giá giá trị quảng cáo. Chỉ số Alexa Rank là thước đo ghi nhận thành quả lao động của các webmaster với cộng đồng và là một công cụ rất hữu ích giúp các webmaster quản trị website hiệu quả. 3.3.2.3. Tăng Alexa Rank như thế nào? Tiến hành các chiến dịch quảng bá website định kỳ nhằm thường xuyên thu hút khách truy cập website, tăng cao chỉ số Reach. Hình 3. 6: Minh họa về chỉ số Traffic của Alexa Trong website, nên có các phần thông tin có giá trị cao, cập nhật để thu hút khách hàng thường xuyên quay lại website, tăng Page views, Traffic. Bố trí nội dung, cấu trúc website sao cho thu nhận được thật nhiều cú nhấp chuột của khách truy cập để tăng Page views nhưng vẫn mang lại cảm giác thoải mái, tiện lợi. 3.4. TÌM HIỂU VỀ SEO Theo thống kê của tổ chức Verisign, trong Q1 năm 2010 đã có thêm 1 triệu địa chỉ Internet, nâng tổng số địa chỉ Internet trên thế giới lên trên 193 triệu và số lượng này sẽ không ngừng tăng lên đồng nghĩa với việc có bằng đó địa chỉ website đã hoặc sẽ hoạt động trên mạng. Việc thiết kế xong một website cũng giống như việc chọn và mua được vật liệu để xây nhà từ những cữa hàng vật liệu uy tín mà thôi. Thiết kế một website đẹp là do đội ngũ thiết kế và xây dựng; còn việc website đó có làm ra tiền hay không thì phần lớn lại phụ thuộc vào cách mà webmaster quảng cáo và khai thác website đó như thế nào ? Như vậy, câu hỏi được đặt ra là: làm thế nào để quảng cáo website tới người dùng ? Có rất nhiều cách để bạn đưa website của mình đến với người dùng như là quảng cáo trên ti vi, báo chí, quảng cáo tờ rơi, làm hội thảo Mỗi cá nhân và doanh nghiệp chọn một cách quảng bá khác nhau. Nhưng một cách vô cùng hiệu quả mà bất kỳ website nào cũng phải làm đó là tối ưu hóa công cụ tìm kiếm ha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxchuyen_de_toi_uu_hoa_cong_cu_tim_kiem.docx